intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự sao chép Heparansulphat Interacting Protein (HIP) ở mô ung thư vú

Chia sẻ: Sunshine_3 Sunshine_3 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thiết kế mồi HIP và đánh giá mức độ sao chép (mRNA) của HIP ở mô ung thư vú và đối chiếu với kết quả của các phương pháp xét nghiệm lâm sàng khác. Mồi HIP do nhóm nghiên cứu thiết kế đã khuếch đại đặc hiệu gen mã hóa HIP, mRNA của HIP được sao chép với một lượng đáng kể trong mô ung thư vú. Kết quả xét nghiệm sinh học phân tử tương ứng với các kết quả xét nghiệm XQ và tế bào học....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự sao chép Heparansulphat Interacting Protein (HIP) ở mô ung thư vú

  1. TCNCYH 38 (5) - 2005 SỰ SAO CHÉP HEPARANSULPHAT INTERACTING PROTEIN (HIP) Ở MÔ UNG THƯ VÚ Phan Tôn Hoàng1, Tạ Thành Văn2 1 Khoa Hóa sinh - Bệnh Viện Bạch Mai 2 Bộ môn Hóa - Hóa sinh - Trường Đại học Y Hà Nội Heparansulfat Interacting Protein (HIP) được tổng hợp với nhiều mức độ khác nhau ở các dòng tế bào và mô đặc biệt ở dòng tế bào ung thư. Điều đó cho phép chúng tôi đưa ra giả thiết: HIP được tăng cường tổng hợp ở cả mức độ mRNA và protein tại mô ung thư vú. Mục tiêu: Thiết kế mồi HIP và đánh giá mức độ sao chép (mRNA) của HIP ở mô ung thư vú đối chiếu kết quả của các phương pháp xét nghiệm cận lâm sàng khác. Phương pháp: Tách chiết RNA tổng số, tổng hợp cDNA và khuếch đại gen mã hóa HIP sử dụng mồi đặc hiệu. Kết quả: Mồi HIP đã khuếch đại đặc hiệu gen mã hóa HIP. mRNA của HIP được sao chép với một lượng đáng kể trong mô ung thư vú trong khi không phát hiện được ở mô u xơ. Kết quả xét nghiệm sinh học phân tử này tương ứng với các kết quả xét nghiệm XQ và tế bào học. Kết luận: Mồi HIP do chúng tôi thiết kế đã khuếch đại thành công gen mã hóa HIP và sự sao chép mRNA của HIP được tăng cường trong mô ung thư vú. Từ khóa: HIP/L29; ung thư vú; RNA thông tin. I. ĐẶT VẤN ĐỀ dòng tế bào sợi phân lập từ mô lợi phì đại của bệnh nhân ghép tạng sử dụng cyclosporin A (CsA) Các protein gắn ái lực với heparin/heparansulfat trong mô hình nghiên cứu thực nghiệm in vitro, Tạ trên bề mặt màng tham gia điều hòa nhiều chức Thành Văn và cộng sự cho thấy HIP có khả năng năng quan trọng của tế bào như: phát triển, biệt điều hoà sự lưu trữ và giải phóng yếu tố phát triển hóa và di căn [1]. Năm 1996, Liu và cộng sự lần tế bào để thông qua đó tham gia vào quá trình đầu tiên đã tổng hợp được chuỗi ADN bổ sung điều hoà sự phát triển và biệt hoá của tế bào [2, (cDNA) của heparansulfat interacting protein (HIP) 3, 7]. Wang Y và cộng sự (1999) đã chỉ ra rằng nhờ kỹ thuật sao chép ngược (RT - PCR) sử dụng mHIP và HIP protein được tăng cường tổng hợp ở các cặp mồi được thiết kế từ trình tự mã hoá acid các dòng tế bào và mô ung thư đại tràng. Đồng amine của các phân đoạn HIP [6]. cDNA của HIP thời sự tăng cường tổng hợp này tuỳ thuộc vào các mã hoá phân tử protein có chiều dài 159 acid amin giai đoạn phát triển và biệt hoá của khối u [8]. Sự với trọng lượng phân tử vào khoảng 18kDa, pI là khác biệt về mức độ tổng hợp HIP đã cho phép tác 11,75. Sử dụng kỹ thuật Northern blot, các tác giả giả đề nghị một khả năng là dùng HIP như là một đã xác định mRNA của HIP có chiều dài là 1,3kb dấu ấn đánh giá mức độ phát triển bất thường của [6]. Năm 1997, cũng chính nhóm các tác giả này đã tế bào trong giai đoạn tiền ung thư đại tràng. xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm in vitro Cũng trong thời gian này nhóm các tác giả người ý để nghiên cứu chức năng sinh học của HIP như: (1) cũng đã phát hiện ra rằng cả gen mã hoá HIP và Tham gia quá trình liên kết tế bào - tế bào; (2) Gắn HIP protein cũng được tăng cường tổng hợp ở các đặc hiệu và chọn lọc với Heparin/Heparansulfate dòng tế bào và mô ung thư tuyến giáp trạng. (HP/HS) và (3) Tham gia điều hoà quá trình đông Lượng mARN và HIP protein đều được xác định là máu. HIP còn có khả năng tham gia quá trình điều phụ thuộc vào quá trình phát triển và biệt hoá của hoà liên kết tế bào - tế bào để thông qua đó tác tế bào ung thư giáp trạng [4]. Carson D và cộng động đến quá trình di căn. sự, tác giả của việc phát hiện ra HIP đã công bố: HIP được tổng hợp ở nhiều mức độ khác nhau Sự tổng hợp của HIP liên quan đến các dòng tế tuỳ thuộc vào từng dòng tế bào cũng như từng bào ung thư vú người đặc biệt là các dòng tế bào loại mô. Các kết quả nghiên cứu cho thấy HIP có độ ác tính và di căn cao [5]. được tổng hợp nhiều ở các dòng tế bào nội mạc, Cho đến nay, hầu hết các kết quả nghiên cứu biểu mô, trong khi không phát hiện được ở dòng đều chứng minh rằng HIP được tăng cường tổng tế bào sợi và tổ chức liên kết [6]. Với việc sử dụng hợp ở một số dòng tế bào và mô ung thư ở cả 5
  2. TCNCYH 38 (5) - 2005 mức độ mARN và protein. Hơn nữa, mức độ thể được chuyển sang ống eppendorf để ở nhiệt độ hiện HIP phụ thuộc vào giai đoạn phát triển và biệt phòng 5 phút, ly tâm ở 15.000 vòng/phút trong 10 hoá của tế bào ung thư. Điều đó cho phép chúng phút ở 40C, loại bỏ lớp lipít trên cùng, lấy phần tôi đưa ra giả thiết rằng HIP có thể được sử dụng dung dịch. Thêm 0,2ml chloroform, lắc nhẹ nhàng như là một dấu ấn để đánh giá mức độ phát triển 15 giây. Tủa DNA sẽ xuất hiện, để ở nhiệt độ biệt hoá của một số dòng tế bào giúp cho việc phòng 2 - 3 phút, ly tâm 15.000 vòng/phút ở 4oC chẩn đoán sớm một số loại hình ung thư. Chính vì trong 15 phút, hút lấy phần dung dịch trên cùng. vậy công trình nghiên cứu này được tiến hành với Phần dung dịch này chứa RNA tổng số và được mục tiêu: chuyển sang ống Eppendorf khác. Thêm 0,5ml 1. Thiết kế mồi HIP, xác định mức độ sao Isopropanol, lắc nhẹ nhàng 15 giây, để yên ở nhiệt chép (mRNA) của HIP ở mô ung thư vú sử độ phòng 5 - 10 phút. Tủa RNA xuất hiện, ly tâm dụng kỹ thuật sao chép ngược (RT - PCR). 15.000 vòng/phút ở 4oC trong 5 phút. Giữ lại phần cặn ở đáy ống, loại bỏ phần dung dịch. Rửa tủa 2. Đối chiếu kết quả mRNA của HIP với bằng ethanol 75%, ly tâm thu hồi tủa và hoàn tan các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: XQ và bằng 20µl nước cất có DEPC (DEPC - water), thu tế bào học. được dung dịch RNA tổng số và bảo quản ở -70oC. II. ĐỐI TƯỢNG, HOÁ CHẤT VÀ 3.2. Kỹ thuật tổng hợp ngược cDNA (RT- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PCR) 1. Đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn cDNA được tổng hợp từ RNA tổng số với sự chọn bệnh nhân tham gia của enzym sao mã ngược MMLv - RT, mồi ngẫu nhiên (Random Primer) được pha loãng Gồm 3 trường hợp bị ung thư vú giai đoạn 3 đã 20 lần, dNTP 10mM, DTT 0,1M, enzym ức chế được chẩn đoán xác định của lâm sàng, cận lâm phân huỷ RNA (RNAase out), PCR 5x buffer và sàng (mô bệnh học, XQ, hoá sinh) tại bệnh viện K nước cất dùng cho PCR có DEPC. Trung ương. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: bệnh nhân chỉ bị ung thư vú, không mắc bất kỳ loại hình - Tiến hành: Cho vào 1 ống eppendorf sạch: bệnh tật, ung thư nào khác. RNA tổng số: 5 µg 2. Hoá chất DEPC - water: 1 µl Các hoá chất tách chiết RNA tổng số gồm: Isogen, chloroform, isopropanol, ethanol, diethyl - Trộn nhẹ nhàng, ủ 65oC trong 5 phút, trong đá pyrocarbonat (DEPC) được mua từ Walko. Các hoá lạnh 1 phút sau đó thêm: chất dùng để tổng hợp cDNA như random primer, Random primer: 2 µl dNTP 10mM, PCR 5x buffer, dithionthritol 0,1M (DTT), Moloney Murine Leukemia Virus - Reverse dNTP 10mM: 5 µl Trancriptase (MMLV - RT), RNase out, được mua Để ở nhiệt độ phòng 10 phút, trong đá lạnh 1 từ Invitrogen. Cặp mồi để khuếch đại gen HIP và phút sau đó thêm: GAPDH được mua từ Invitrogen. PCR 5X buffer: 4 µl 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Lấy mẫu và tách chiết RNA tổng số DTT 0,1M: 1 µl - Lấy mẫu: Ngay sau khi bệnh nhân được phẫu RNAase out: 1 µl thuật cắt bỏ khối u, bệnh phẩm được chuyển đến MMLV-RT: 1 µl khoa Giải phẫu bệnh, làm chẩn đoán mô bệnh học xác định ung thư trong khoảng thời gian 30 - 45 Tổng thể tích phản ứng là: 20µl. Quy trình phút. Mẫu được lấy vào lọ vô trùng, bảo quản ở - nhiệt độ cần thiết cho quá trình tổng hợp cDNA 800C. trên máy PCR như sau: 370C: 55 phút; 700C: 15 - Tách chiết RNA tổng số: nghiền 120 - 150 mg phút và 40C để bảo quản tạm thời, và sản phẩm bệnh phẩm với 1ml Isogen để trong cối sứ tạo cDNA được bảo quản dài ngày ở -20oC. thành hỗn hợp dịch đồng nhất. Dịch nghiền sau đó 6
  3. TCNCYH 38 (5) - 2005 3.3. PCR khuếch đại gen mã hóa HIP ở 580C - 600C và chu kỳ (35 chu kỳ) nhiệt của phản mô ung thư vú ứng PCR là: 940C trong 5 phút; 940C trong 30 Sau khi tổng hợp xong cDNA, gen mã hóa giây; 580C trong 20 giây; 720C trong 20 giây; 720C GAPDH được sử dụng như là chất nội chuẩn để trong 5 phút; và 40C để bảo quản tạm thời. Sản đánh giá chất lượng sản phẩm cDNA và làm thước phẩm phản ứng PCR được điện di trên gel agarose đo chuẩn cho nồng độ cDNA sẽ được dùng trong 1,5 sử dụng Hae III làm macker chuẩn. phản ứng PCR để khuếch đại gen mã hóa HIP. Chu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trình nhiệt độ của phản ứng PCR như sau: 940C trong 5 phút; 940C trong 30 giây; 550C trong 20 1. Kết quả chẩn đoán lâm sàng và cận lâm giây; 720C trong 20 giây; 720C trong 5 phút và với sàng 35 chu kỳ. Sản phẩm sau phản ứng PCR được điện Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng xác định di trên gel agrose 1,5%, sử dụng Hae III làm kích thước khối u, tính chất khối u, sau đó được marker chuẩn. chỉ định làm xét nghiệm thông thường về hoá sinh Nồng độ cDNA cho phản ứng khuếch đại gen máu và nước tiểu nhằm phát hiện các bệnh phối mã hóa HIP sẽ được ước định đảm bảo cho nồng hợp khác. Các kết quả xét nghiệm máu và nước độ gen GAPDH trong mỗi mẫu thử tương đương tiểu đều bình thường cho thấy những bệnh nhân nhau dựa vào đậm độ của vạch điện di GAPDH của trong nghiên cứu này không mắc những bệnh lý mỗi mẫu thử. Mồi HIP được thiết kế có trình tự khác. Trong khi đó kết quả chẩn đoán giải phẫu như sau: Mồi xuôi: 5' GCT TAT GGT GCA GAC ATG bệnh cho thấy trong số 3 trường hợp có 1 trường G 3', và mồi ngược: 5' CGA AGT CTC ATC TAT AGA hợp ung thư biểu mô tuyến và hai trường hợp ung GAC 5'. Với cặp mồi này đoạn gen của HIP với thư biểu mô ống (hình 1). Hình ảnh XQ khẳng định chiều dài 420 bp sẽ được khuếch đại. Nhiệt độ gắn cả ba trường hợp ung thư đều ở giai đoạn 3 với mồi (Tm) của HIP được xác định trong khoảng các dấu hiệu xâm lấn mô xung quanh (chưa xâm lấn da) kèm theo hiện tượng vôi hóa (hình 2). (A) (B) Hình 1. Hình ảnh tế bào học của ung thư vú. Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập (A) và ung thư biểu mô tuyến di căn hạch (B), hình ảnh phóng đại 100 lần. (A) (B) Hình 2. Hình ảnh XQ của ung thư vú. Khối u có đường kính lớn hơn 5 cm, ranh giới không rõ ràng, xâm lấn các tổ chức xung quanh kèm theo vôi hoá ác tính (A và B). 7
  4. TCNCYH 38 (5) - 2005 2. Đánh giá sản phẩm quá trình sao chép T, nước cất; M, marker chuẩn; 1 và 2; 3 và 4; (mRNA) của HIP ở mô ung thư vú 5 và 6 là mẫu ung thư vú với nồng độ cDNA: 1 và Gen mã hóa GAPDH được khuếch đại và được 1,5µl. 7 và 8 là mẫu cDNA của mô u xơ cũng ở hai sử dụng như là chất nội chuẩn để đánh giá chất nồng độ 1 và 1,5µl. Mũi tên chỉ là gen HIP. lượng sản phẩm cDNA và làm căn cứ để tính nồng IV. BÀN LUẬN độ cDNA sẽ được dùng trong phản ứng PCR để khuếch đại gen mã hóa HIP. Trọng lượng phân tử Ung thư vú phát sinh từ các tế bào biểu mô của sản phẩm khuếch đại GAPDH khoảng 350 bp của các ống tuyến vú (sinh sữa và dẫn sữa) là chủ cho thấy việc tách chiết RNA tổng số từ mô ung yếu. Ung thư vú liên quan chặt chẽ với các tuyến thư vú và kỹ thuật RT - PCR thành công cho kết nội tiết nên được gọi là bệnh phụ thuộc nội tiết. quả tốt đảm bảo tiêu chuẩn cho phản ứng khuếch Nguyên nhân chính gây ra ung thư vú hiện nay đại gen mã hóa HIP ở phản ứng tiếp theo (hình3). chưa được khẳng định. Để chẩn đoán và phát hiện ung thư vú nhiều phương pháp và các kỹ thuật đã và đang áp dụng trong đó phải kể đến: thăm khám lâm sàng, chẩn đoán mô bệnh học, chẩn đoán hình ảnh và chẩn đoán hoá sinh. Ngày nay các kỹ thuật chẩn đoán gen đang được nghiên cứu áp dụng trong ung thư. Các kỹ thuật chẩn đoán gen không chỉ giới hạn ở việc xác định sự có mặt các gen gây ung thư mà còn xác định sự biến đổi bất thường của quá trình sao chép các gen đích cụ thể. Chính sự thay đổi bất thường này là biểu hiện rối loạn sớm nhất của quá Hình 3. Kết quả PCR khuếch đại gen mã trình bệnh lý học ung thư trước khi thể hiện ra ở hóa GAPDH. mức độ tế bào để có thể chẩn đoán được bằng các Gen mã hóa GAPDH được sử dụng như một kỹ thuật tế bào học. Chính vì vậy, các kỹ thuật gen nội chuẩn. Kết quả cho thấy sản phẩm cDNA chẩn đoán sinh học phân tử có tác dụng phát hiện tốt, đảm bảo cho phản ứng khuếch đại gen mã sớm, chính xác bệnh lý ung thư để có thể áp dụng hóa HIP. 1, mẫu bệnh phẩm u xơ vú; 2 - 4, mẫu những biện pháp điều trị can thiệp sớm nhất và bệnh phẩm ung thư; và 5, nước cất. hiệu quả. Nồng độ cDNA trong phản ứng khuếch đại gen Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy HIP là mã hóa HIP sẽ được ước định đảm bảo cDNA mã một protein màng gắn đặc hiệu với HS thông qua hóa GAPDH trong mỗi mẫu thử phải tương đương đó tham gia điều hòa các quá trình lưu giữ, giải nhau. Kết quả cho thấy mRNA của HIP được tăng phóng các protease và yếu tố phát triển tế bào. cường sao chép (giếng 1 - 6) ở mô ung thư vú HIP chỉ được tổng hợp ở các dòng tế bào nội mạc trong khi không phát hiện được ở mẫu bệnh phẩm biểu mô mà không phát hiện thấy ở các dòng tế u xơ (giếng 7 và 8), (hình 4). bào sợi và tổ chức liên kết. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng 3 mẫu mô ung thư vú ở giai đoạn 3 và 1 mẫu u xơ để đối chứng. Kết quả xét nghiệm hóa sinh máu và nước tiểu giúp loại trừ một số trường hợp bệnh lý khác. RNA tổng số được tách chiết từ các mẫu mô tươi theo một quy trình chuẩn và sau đó sử dụng để tổng hợp cDNA. Kết quả PCR sử dụng mồi GAPDH đã khuếch đại thành công đoạn gen mã hoá GAPDH có chiều dài 350 bp cho thấy sản phẩm cDNA thu được tốt và có thể sử dụng để đánh giá mức độ sao chép của Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR sử HIP. Trong phản ứng khuếch đại gen mã hóa HIP, dụng mồi HIP lượng cDNA được ước định sao cho gen mã hóa 8
  5. TCNCYH 38 (5) - 2005 GAPDH phải được tương đương nhau đối với tất cả TÀI LIỆU THAM KHẢO các mẫu ung thư và u xơ. Sử dụng mồi HIP do nhóm chúng tôi thiết kế, gen mã hóa HIP đã được 1. Tạ Thành Văn (1998). Heparin: Sự khuếch đại thành công và đặc hiệu. Kết quả cho tương tác với Protein. Tạp chí nghiên cứu Y học 6, thấy mRNA của HIP được tăng cường tổng hợp ở 69 - 72. cả 3 mẫu mô ung thư vú trong khi không phát 2. Tạ Thành Văn (2004). Phân lập và nghiên hiện được ở mô u xơ. Kết quả này tương ứng với cứu sự đáp ứng của dòng tế bào sợi từ mô lợi phì các kết quả thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng. đại với bFGF và heparin. Y học Việt Nam 299, 38 - Hình ảnh XQ khẳng định đây là các trường hợp 43. ung thư ác tính, ranh giới không rõ, có biểu hiện 3. Tạ Thành Văn và M.C. Farach- Carson xâm lấn và vôi hóa. Kết quả chẩn đoán tế bào học (2004). Tổng hợp và nghiên cứu tác dụng của cho thấy đây là các trường hợp ung thư biểu mô protein tái tổ hợp (rHIP) trên sự phát triển dòng tế tuyến và biểu mô thể ống. Phát hiện này phù hợp bào sợi phân lập từ mô lợi phì đại. Tạp chí nghiên với các kết quả nghiên cứu của tác giả nước ngoài cứu Y học 6, 55 - 60. trong đó mức độ sao chép mRNA của HIP phụ 4. De Nigris, F., Visconti, R., Fusco, A., et thuộc vào từng dòng tế bào và mức độ ác tính của al. (1998). Overexpression of the HIP gene chúng. Kết quả nghiên cứu bước đầu này cho phép coding for a heparin/heparan sulfate - binding chúng tôi đi sâu hơn nữa nhằm khẳng định mRNA protein in human thyroid carcinomas. Cancer Res. của HIP đặc hiệu với mô ung thư vú và mức độ 58, 4745 - 4751. sao chép phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển 5. Jacobs, A. L., Julian, J. A., Sahin, A. A., của khối u. Hướng nghiên cứu này có ý nghĩa thực and Carson, D. D. (1997). tiễn vô cùng quan trọng bởi hai lý do: (1) Phát Heparin/Heparansulfate interacting protein triển phương pháp chẩn đoán sớm ung thư vú nhờ expression and functions in human breast cancer kỹ thuật sinh học phân tử; (2) Tạo kháng thể cells and normal breast epithelia. Cancer research kháng HIP nhằm ứng dụng kỹ thuật hóa mô miễn 57, 5148 - 5154. dịch hàng loạt (Tissue Array) để chẩn đoán sàng lọc nhanh, hàng loạt cho các mô sinh thiết vú góp 6. Liu. S., Smith, E. Scott; Julian, J.; phần chẩn đoán sớm ung thư bởi lẽ sự thay đổi về Rohde, H.L; Karin, J. Norman., and Carson, gen và protein bao giờ cũng là sự thay đổi sớm D. D. (1996). cDNA Cloning and expression of nhất trước khi xuất hiện sự thay đổi hình thái tế HIP, a novel cell surface heparan sulfate/heparin - bào. binding protein of human uterine Epithelial cells and cell lines. Journal of biological chemistry. 271, V. KẾT LUẬN 11817 - 11823. Những kết quả thu được từ nghiên cứu cho 7 Van-Thanh, T., Carson, D.D., Farach - chúng tôi rút ra kết luận: Carson, M.C. et al. (2002). Heparansulfate 1. Tách chiết RNA tổng số từ mô ung thư vú và interacting protein (HIP/L29) negatively regulates tổng hợp thành công cDNA. growth responses to basic fibroblast growth factor 2. Thiết kế thành công mồi HIP, sử dụng mồi in gingival fibroblasts. Journal of Dental Research HIP để xác định mức độ sao chép ở mô ung thư 81, 247 - 252. vú. 8. Wang, Y., Cheong, D., Chan, S., Chuan 3. Kết quả thu được cho thấy mRNA của HIP Hooi, S. (1997). Heparin/heparan sulfate được tăng cường sao chép trong mô ung thư vú và interacting protein gene expression is up - tương ứng với các kết quả XQ và tế bào học. regulated in human colorectal carcinoma and correlated with differentiation status and metastasis. Cancer Res. 59, 2989 - 2994. Summary 9
  6. TCNCYH 38 (5) - 2005 HEPARANSULFAT INTERACTING PROTEIN (HIP) TRANSCRIPT IN BREAST CANCER TISSUES Heparan sulfate interacting protein (HIP/L29) was first identified from a human uterine adenocarcinoma cell line. HIP is expressed at different levels in a variety of human cell line and normal tissues. In addition, HIP was found to be up expressed in some cancer cell lines including thyroid, breast cancer cell lines and HIP expression was tightly depended on malignant level of each cancer cell types and colon cancer cell line and tissues. Objectives: To evaluate HIP transcript in breast cancer tissue. Methods: total RNA extraction and RT - PCR for HIP mRNA determination. Results: HIP transcript was up regulated in breast cancer tissue and correlated with clinical data. Conclusion: HIP transcript was up regulated in breast cancer tissue. This finding provides preliminary data to develop a new technique for fast screening of breast cancer as new method for early cancer diagnosis. Keywords: HIP/L29; breast cancer; transcript 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2