intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự tạo thành neutrino thuận trong mô hình máy gia tốc ILC

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các đặc trưng vật lý của sự tạo thành neutrino thuận tại mô hình máy gia tốc ILC sẽ được trình bày trong bài báo này. Biểu thức giải tích của tiết diện ngang hiệu dụng được tính toán cho mọi trạng thái xoắn ban đầu của chùm hạt va chạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự tạo thành neutrino thuận trong mô hình máy gia tốc ILC

SỰ TẠO THÀNH NEUTRINO THUẬN TRONG MÔ<br /> HÌNH MÁY GIA TỐC ILC<br /> NGUYỄN NHƯ LÊ<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> <br /> Tóm tắt: Các đặc trưng vật lý của sự tạo thành neutrino thuận tại mô<br /> hình máy gia tốc ILC sẽ được trình bày trong bài báo này. Biểu thức<br /> giải tích của tiết diện ngang hiệu dụng được tính toán cho mọi trạng<br /> thái xoắn ban đầu của chùm hạt va chạm. Kết quả tính số chỉ ra rằng<br /> neutrino thuận có thể được tạo thành vì khối lượng Majorana tương<br /> ứng nằm trong thang điện yếu. Do đó, mô hình khối lượng neutrino<br /> thuận thang điện yếu có thể được kiểm chứng tại các máy gia tốc ILC<br /> (International Linear Collider) trong tương lai.<br /> Từ khóa: Neutrino thuận, ILC, Trạng thái xoắn.<br /> <br /> 1 GIỚI THIỆU<br /> Mô hình chuẩn (MHC), được thiết lập vào những năm 60 và 70 của thế kỷ trước, đã<br /> thu được những thành công vang dội khi giải thích được nhiều hiện tượng của thế<br /> giới vật lý hạt cơ bản và tương tác giữa chúng và có nhiều tiên đoán đã được khẳng<br /> định bằng thực nghiệm. Tuy nhiên, MHC vẫn tồn tại những khó khăn không giải<br /> quyết được, trong đó có vấn đề khối lượng và sự dao động neutrino đã được phát<br /> hiện bởi phòng thí nghiệm Super-Kamiokande [1]. Tiếp theo, giá trị khối lượng của<br /> neutrino rất bé (dưới bậc eV) cũng là một vấn đề cần làm sáng tỏ.<br /> Đã có nhiều mô hình mở rộng MHC được xây dựng để giải quyết vấn đề khối<br /> lượng neutrino [2]. Đa số các mô hình đều cần đưa vào những neutrino mới với khối<br /> lượng rất lớn, thậm chí cực lớn (sát thang năng lượng của thang thống nhất lớn cỡ<br /> 1015 GeV) và tương tác rất yếu hoặc không tương tác với các hạt trong MHC (tức<br /> vật chất thông thường). Điều này gây trở ngại rất lớn cho việc phát hiện chúng để<br /> kiểm nghiệm mô hình tương ứng. Để khắc phục khó khăn này, vào năm 2007, Phạm<br /> Quang Hưng đã đề xuất mô hình khối lượng neutrino thuận thang điện yếu (EWνR )<br /> với nhóm gauge tương ứng là SU (3)C ×SU (2)W ×U (1)Y [3], trong đó neutrino thuận<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(39)/2016: tr. 57-67<br /> <br /> 58<br /> <br /> NGUYỄN NHƯ LÊ<br /> <br /> (νR ) nằm trong lưỡng tuyến SU (2)W và hạt song hành với nó là lepton mang điện<br /> gương. Với đặc trưng này, neutrino thuận có thể tương tác với vật chất thông thường<br /> và có khối lượng ở thang điện-yếu, nhỏ hơn 1 TeV, tức nằm trong vùng khả năng<br /> kiểm nghiệm tại các máy gia tốc như máy gia tốc hadron lớn (LHC) hoặc máy gia<br /> tốc tuyến tính quốc tế (ILC) trong tương lai. Neutrino thuận và bản chất Majorana<br /> của neutrino có thể được dò tìm thông qua quá trình phân rã thành hai lepton cùng<br /> dấu trong MHC [3, 4]. Như vậy, nghiên cứu sự tạo thành neutrino thuận trong các<br /> máy gia tốc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm chứng thực nghiệm của mô<br /> hình EWνR .<br /> Trong bài báo này, tôi khảo sát yếu tố ma trận và tiết diện ngang hiệu dụng của sự<br /> tạo thành của neutrino thuận thang điện yếu trong mô hình máy gia tốc ILC; từ đó<br /> làm rõ số hạt neutrino thuận tạo thành tương ứng với giá trị năng lượng khối tâm<br /> ban đầu của hệ electron và positron. Trước khi trình bày những vấn đề trên, mục 2<br /> của bài báo này sẽ đề cập đến những đặc trưng chính của mô hình EWνR .<br /> 2 SƠ LƯỢC MÔ HÌNH EWνR<br /> Mô hình EWνR không thay đổi nhóm gauge trong MHC, thay vào đó các thành phần<br /> fermion và Higgs được thêm vào để đảm bảo khả năng kiểm nghiệm thực nghiệm và<br /> ưu việt hóa mô hình [3, 4, 5]. Cụ thể, νR không trơ và có thể tương tác với các boson<br /> W và Z. Ngoài ra, vì νR là thành viên của lưỡng tuyến nên có thể thu được số hạng<br /> khối lượng Majorana của neutrino khi tam tuyến Higgs nhận giá trị kỳ vọng chân<br /> không (VEV), phá vỡ đối xứng SU (2)W × U (1)Y . Theo đó, khối lượng MR có bậc<br /> vào cỡ thang điện yếu, MR ∝ O(ΛEW ). Các đặc trưng chính của mô hình như sau<br /> • Nhóm gauge: SU (3)C × SU (2)W × U (1)Y .<br /> • Lưỡng tuyến fermion SU (2)W (M ký hiệu cho các fermion gương): lL =<br /> !<br /> !<br /> !<br /> M<br /> M<br /> ν<br /> u<br /> u<br /> L<br /> R<br /> R<br /> M<br /> lR<br /> =<br /> ; qL =<br /> ; qRM =<br /> .<br /> M<br /> eM<br /> d<br /> d<br /> L<br /> R<br /> R<br /> <br /> !<br /> νL<br /> ;<br /> eL<br /> <br /> M<br /> M<br /> • Đơn tuyến fermion SU (2)W : eR ; uR , dR ; eM<br /> L ; uL , dL .<br /> <br /> • Tam tuyến Higgs:<br /> 1<br /> ~=<br /> χ<br /> e = √ ~τ · χ<br /> 2<br /> <br /> √1 χ+<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> χ<br /> <br /> χ++<br /> − √12 χ+<br /> <br /> !<br /> <br /> <br /> =<br /> <br /> <br /> Y<br /> 1, 3, = 1 ,<br /> 2<br /> <br /> (1)<br /> <br /> SỰ TẠO THÀNH NEUTRINO THUẬN TRONG MÔ HÌNH MÁY GIA TỐC ILC<br /> <br /> <br /> <br /> ξ+<br /> <br /> Y<br />  0<br /> ξ =  ξ  = 1, 3, = 0 .<br /> 2<br /> ξ−<br /> <br /> 59<br /> <br /> <br /> <br /> (2)<br /> <br /> Hai tam tuyến này có thể được kết hợp trong biểu diễn (3, 3) như sau [4]<br /> <br /> χ0 ξ + χ++<br /> <br /> <br /> χ =  χ− ξ 0 χ+  .<br /> χ−− ξ − χ0∗<br /> <br /> <br /> (3)<br /> <br /> • Các lưỡng tuyến Higgs<br /> !<br /> <br /> Φ2 =<br /> <br /> φ+<br /> 1<br /> φ01<br /> <br /> !<br /> <br /> Φ2M =<br /> <br /> φ+<br /> 2<br /> φ02<br /> <br /> <br /> =<br /> <br /> =<br /> <br /> Y<br /> 1<br /> 1, 2, =<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Y<br /> 1, 2, =<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> ,<br /> <br /> (4)<br /> <br /> .<br /> <br /> (5)<br /> <br /> • Đơn tuyến Higgs<br /> φS = (1, 1,<br /> <br /> Y<br /> = 0).<br /> 2<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Mô hình EWνR được các nhà vật lý hạt đánh giá cao và có khả năng tồn tại trong<br /> hệ thống lý thuyết vật lý hạt cơ bản do mô hình này thỏa mãn các điều kiện ràng<br /> buộc chính xác điện yếu [5] và phù hợp với các dữ liệu thực nghiệm của boson Higgs<br /> 125 GeV [6].<br /> 3 YẾU TỐ MA TRẬN CỦA SỰ TẠO THÀNH NEUTRINO THUẬN<br /> Khảo sát quá trình e− e+ → νR ν¯R tại mô hình máy gia tốc ILC. Giản đồ Feynman<br /> tương ứng với quá trình này được cho bởi hình 1. Khi kể đến các trạng thái xoắn,<br /> quy tắc Feynman của quá trình<br /> e− (p1 , λ1 )e+ (p2 , λ2 ) → νR (p3 , λ3 )¯<br /> νR (p4 , λ4 ),<br /> cho ta yếu tố ma trận MνZR (λ1 λ2 ; λ3 λ4 ) là hàm của các giá trị<br /> λi = ±, i = 1, 4 (+ : xoắn thuận; − : xoắn nghịch).<br /> <br /> (7)<br /> <br /> 60<br /> <br /> NGUYỄN NHƯ LÊ<br /> <br /> Hình 1: Giản đồ Feynman của quá trình e+ e− → νR ν¯R .<br /> Ta có<br /> −iMνZR<br /> <br /> <br /> <br /> qµ qν<br /> <br /> <br /> −i gµν − m2<br /> 1<br /> Z<br /> = v¯(p2 , λ2 ) −igZ γ µ (CVe − CAe γ5 ) u(p1 , λ1 )<br /> 2<br /> sb − m2Z<br /> <br /> <br /> νR<br /> νR<br /> ν1<br /> ׯ<br /> u(p3 , λ3 ) −igZ γ (CV + CA γ5 ) v(p4 , λ4 )<br /> 2<br /> <br /> <br /> 1 2<br /> qµ qν<br /> Zµ<br /> =<br /> ig ∆Z (sb )je<br /> gµν − 2 jνZRν ,<br /> 4 Z<br /> mZ<br /> <br /> (8)<br /> <br /> với sb = (p1 + p2 )2 = 4Eb2 , Eb là năng lượng khối tâm của hệ electron-positron,<br /> 1<br /> và q là năng xung lượng của boson trung gian Z<br /> ∆Z (sb ) =<br /> sb − m2Z + iΓz mZ<br /> <br />  <br /> <br /> µ<br /> µ<br /> 0 ~<br /> ~<br /> q = (p1 + p2 ) = q , 0 = 2Eb , 0 .<br /> (9)<br /> Các dòng trung hòa được định nghĩa như sau<br /> jeZ<br /> <br /> µ<br /> <br /> = v¯(p2 , λ2 )γ µ (CVe − CAe γ5 ) u(p1 , λ1 ),<br /> <br /> jνZRµ = u¯(p3 , λ3 )γµ (CVνR + CAνR γ5 ) v(p4 , λ4 ).<br /> <br /> (10)<br /> (11)<br /> <br /> Theo đó,<br /> MνZR<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1 2<br /> 1<br /> Zµ<br /> Z<br /> Zµ<br /> Zµ<br /> = − gZ ∆Z (sb ) je · jνR − 2 q · je<br /> q · jfM .<br /> 4<br /> mZ<br /> <br /> (12)<br /> <br /> Vì<br /> q · jeZµ = 0,<br /> q·<br /> <br /> jνZRµ<br /> <br /> = 0,<br /> <br /> (13)<br /> (14)<br /> <br /> nên<br /> <br /> 1<br /> MνZR = − gZ2 ∆Z (sb ) jeZµ · jνZRµ .<br /> 4<br /> <br /> (15)<br /> <br /> SỰ TẠO THÀNH NEUTRINO THUẬN TRONG MÔ HÌNH MÁY GIA TỐC ILC<br /> <br /> 61<br /> <br /> MZνR có thể được xác định trong hệ quy chiếu khối tâm thông qua các spinor xoắn<br /> của các hạt trước và sau va chạm [8]. Các spinor xoắn của fermion có khối lượng m<br /> có dạng sau<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> c<br /> −s<br />  seiφ <br />  ceiφ <br /> √<br /> √<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> u+ = E + m <br />  , u− = E + m <br /> ,<br />  kc <br />  ks <br /> kseiφ<br /> −kceiφ<br /> βE<br /> β<br /> β<br /> p<br /> =<br /> =<br /> ,<br /> k=<br /> m =<br /> E+m<br /> E+m<br /> 1+ E<br /> 1 + (1 − β 2 )1/2<br /> <br /> với β =<br /> <br /> 4m2<br /> 1−<br /> sb<br /> <br /> (16)<br /> <br /> (17)<br /> <br />  12<br /> . Các spinor xoắn của các phản fermion như sau<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ks<br /> kc<br /> −kceiφ <br /> kseiφ <br /> √<br /> √<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> v+ = E + m <br />  , v− = E + m <br /> ,<br />  −s <br />  c <br /> <br /> <br /> ceiφ<br /> <br /> (18)<br /> <br /> seiφ<br /> <br />  <br />  <br /> θ<br /> θ<br /> trong đó p~ = (p sin θ cos φ, p sin θ sin φ, p cos θ), s ≡ sin<br /> và c ≡ cos<br /> . Như<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Hình 2: Quá trình e+ e− → νR ν¯R trong hệ quy chiếu khối tâm.<br /> thế, trong hệ quy chiếu khối tâm<br /> pµ1 = (E, 0, 0, E), (θ = 0, φ = 0),<br /> <br /> (19)<br /> <br /> pµ2<br /> pµ3<br /> pµ4<br /> <br /> = (E, 0, 0, −E), (θ = π, φ = π),<br /> <br /> (20)<br /> <br /> = (E, βE sin θ, 0, βE cos θ), (θ, φ = 0),<br /> <br /> (21)<br /> <br /> = (E, −βE sin θ, 0, −βE cos θ), (π − θ, φ = π),<br /> <br /> (22)<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0