intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

suPAR niệu có phải là yếu tố dự báo đáp ứng điều trị sau giai đoạn tấn công ở hội chứng thận hư trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát nồng độ suPAR niệu (soluble urokinase plasminogen activator) trước điều trị với mức độ đáp ứng điều trị giai đoạn sớm ở hội chứng thận hư (HCTH) tiên phát lần đầu trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: suPAR niệu có phải là yếu tố dự báo đáp ứng điều trị sau giai đoạn tấn công ở hội chứng thận hư trẻ em

  1. vietnam medical journal n01 - june - 2020 4.2.2. Số lần nội soi chẩn đoán và gắp dị rầm rộ. Nhờ có tiến bộ về mặt kỹ thuật và vật. Hầu hết các trường hợp DVĐT đều được nội phương tiện chẩn đoán, trình độ chuyên môn đã soi chẩn đoán và gắp dị vật chỉ 1 lần duy nhất với từng bước được nâng cao, phác đồ điều trị kịp tỷ lệ 83,3% (25/30). Có 5 trường hợp phải soi lần thời nên tiên lượng cho bệnh rất tốt và kết quả thứ 2 chiếm 16,7%, không trường hợp nào cần điều trị rất khả quan. nội soi từ lần thứ 3 trở lên. Phần lớn bệnh nhân Đa số bệnh nhân ra viện với tình trạng tốt, đến viện sớm vì thế toàn trạng chung còn tốt, khá là 93,3% (28/30), không tốt chỉ chiếm 6,6% biểu hiện bệnh cảnh DVĐT rõ nên chỉ cần làm (2/30) và không có trường hợp nào tử vong. một số xét nghiệm cơ bản là có thể tiến hành nội soi thanh khí phế quản gắp dị vật ngay. Đây là V. KẾT LUẬN phương pháp hữu hiệu để chẩn đoán và điều trị. - Dị vật đường thở chủ yếu có bản chất là 4.2.3. Thời gian điều trị. Thời gian điều trị hữu cơ (73,3%)
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 SUMMARY ở bệnh nhân HCTH tiên phát là 3208 (2683- PREDICTABILITY OF URINARY SUPAR IN 4340)pg/ml; suPAR nước tiểu ở nhóm bình thường là 1186 (1072-1615) pg/mg creatinin CHILDHOOD NEPHROTIC SYNDROME niệu, ở bệnh HCTH tiên phát là 3194 (2395- AFTER THE INITIAL STEROID COURSE Objectives: To investigate the concentration of 4347)pg/mg creatinin niệu. Nồng độ suPAR urinary soluble urokinase plasminogen activator huyết thanh và nước tiểu là một chỉ số hữu ích pretreatment with the treatment response in children giúp đánh giá đáp ứng điều trị ở bệnh nhân with primary nephrotic syndrome. Methods: HCTH tiên phát, giúp phân biệt MCD và FSGS ở Longitudinal follow-up study. Results: A study of over giai đoạn sau điều trị. Ngoài ra suPAR huyết 30 children diagnosed with nephrotic syndrome for the thanh và nước tiểu có liên quan với đáp ứng điều first time was followed up at Hue Pediatric Center and Pediatrics Departement of Hue University of Medicine trị lâu dài ở HCTH tiên phát. [5] Nghiên cứu and Pharmacy, Da Nang Obstetrics and Gynecology suPAR niệu có những lợi điểm hơn so với suPAR Hospital. Urinary suPAR/ creatinine 2712 ± 2217 pg / huyết thanh như sau: mg (605-11443 pg / mg), urinary suPAR / creatinine (1)- suPAR niệu được đánh giá dựa vào chỉ số concentration in children1-6 years old was significantly suPAR niệu/ creatinin niệu nên nó giảm ảnh higher than in group 7-15 years old, there was no signifficant difference between hematuria and non- hưởng của việc giảm mức lọc cầu thận lên nồng hematuria group. Urinary suPAR / creatinine độ suPAR. concentration was not significantly associated with (2)- Nghiên cứu của Wei và Zhang nêu ra plasma albumin, glomerular filtration rate and suPAR có thể được sản xuất bởi túc bào bị tổn proteinuria. After the initial steroid course (2 months), thương nên xét nghiệm suPAR niệu sẽ bao gồm 100% patients respond completely to treatment; after cả suPAR huyết thanh và suPAR từ túc bào. Điều 6 months, among 28 patients: 67,8% without relapse, 25% infrequent relapse and 7,2% frequent relapses này giúp tách biệt tổn thương FSGS rõ hơn các and there was no signifficant difference about urinary bệnh lý ngoài thận khác. suPAR/ creatinine between 3 groups. So urinary (3)- Các dạng đơn vị của suPAR muốn gây suPAR / creatinine concentrations do not help predict tổn thương cầu thận phải qua được màng lọc the response after the initial steroid course in cầu thận, nên việc định lượng suPAR niệu sẽ childhood nephrotic syndrome. Conclusions: Pre- phản ánh rõ ràng hơn mối liên quan giữa suPAR treatment urinary suPAR / creatinine levels do not help predict the ability to respond to early treatment. More và tổn thương cầu thận. research is needed to understand the role of (4)- Ảnh hưởng của suPAR lên cầu thận tùy suPARuria in chilhood nephrotic syndrome. thuộc vào ngưỡng nồng độ suPAR nên việc định Keywords: soluble urokinase plasminogen lượng suPAR niệu sẽ tránh được sự chồng chéo activator, urinary suPAR, childhood nephrotic lên nhau của suPAR huyết thanh và giúp cho syndrome, response to treatment việc phân tách tổn thương FSGS rõ ràng hơn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ [3], [4], [5], [6], [7] Bệnh cầu thận xơ hóa cục bộ (FSGS Focal Tổn thương chủ yếu của HCTH trẻ em là tổn segmental glomerulosclerosis) là một nhóm bệnh thương tối thiểu (MCD: minimal change disease) HCTH dai dẵng, kháng corticoid. Xu và cộng sự là và bệnh cầu thận xơ hóa cục bộ, trong bệnh một trong những người đầu tiên mô tả vai trò của FSGS thường dai đẵng và đa phần tiến triển đến uPAR trong tổn thương cầu thận. Ở chuột thí suy thận giai đoạn cuối. Các nghiên cứu của các nghiệm, uPAR biểu hiện mạnh ở tế bào nội mô, tác giả trên thế giới đều nói lên vai trò của biểu mô và gian mạch. Những tác giả đó thấy suPAR niệu trong chẩn đoán thể xơ hóa cục bộ, rằng uPAR có thể liên quan đến sự xóa bỏ chân như vậy nó cũng có thể liên quan đến khả năng các túc bào và tách khỏi màng đáy cầu thận. [1] đáp ứng điều trị. Vì vậy mục đích của nghiên cứu uPAR gắn và hoạt hóa αβ3- intergrin ở túc bào, của chúng tôi là để tìm hiểu giá trị tiên đoán đáp dẫn đến hoạt hóa men GTPase Rac-1 , làm thay ứng điều trị bằng cách đánh giá nồng độ suPAR đổi tính di động của cá túc bào, làm xóa bỏ các tế trong nước tiểu bệnh nhân HCTH trước điều trị bào có chân. Tiếp theo đó là các nghiên cứu của với mức độ đáp ứng với liệu pháp corticoid của các nhóm tác giả: Segarra (2014)[2], Palacios bệnh nhân. (2013)[3], Huang (2014) nhận xét rằng suPAR II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU niệu tăng đặc hiệu ở nhóm FSGS tiên phát và có Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc 30 bệnh nhi liên quan đến mức độ nặng của bệnh [4] được chẩn đoán và điều trị HCTH tại phòng Nhi Trong đó đáng chú ý là nghiên cứu của Thận- Nội Tiết-Thần Kinh, Trung tâm Nhi khoa Fujimoto và cộng sự (2014) thấy suPAR huyết Nhi Bệnh viện Trung Ương Huế và Khoa Nhi, thanh ở nhóm chứng là 1595 (1435-1922) pg/ml, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, Khoa Nhi 221
  3. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Thận Bệnh viên Phụ Sản Nhi Đà Nẵng. - Đáp ứng 1 phần: protein niệu giảm hơn 2.1. Thời gian nghiên cứu: 3/2019 – 3/2020 50% so với giá trị ban đầu và protein/creatinin 2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhi được niệu ở khoảng 20-200mg/mmol. chẩn đoán HCTH theo tiêu chuẩn: - Không đáp ứng: protein niệu không giảm - Protein niệu ≥ 50 mg/kg/24giờ hoặc tỷ lệ hơn 50% so với giá trị ban đầu hoặc protein niệu protein/ creatinine niệu > 200 mg/mmol dai dẵng> 200mg/mmol. - Albumin máu giảm < 25 g/L. HCTH tái phát: Protein niệu/ creatinin niệu > - Mắc bệnh lần đầu. Không có các biểu hiện 200mg/mmol hoặc > 50mg/kg/ngày hoặc lâm sàng ngoài thận như ban cánh bướm, ban Albustix ≥ 3+ trong 3 ngày liên tiếp, hoặc phù vòng, ban xuất huyết dạng bốt, đau khớp… toàn kèm albumin máu < 25g/l ở bệnh nhân đã 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: được chẩn đoán HCTH trước đó. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. HCTH tái phát thường xuyên: ≥ 2 lần tái phát - Bệnh nhân HCTH không điều trị theo đúng trong 6 tháng hoặc ≥ 4 lần tái phát trong 1 năm. phác đồ. 2.5. Xử lí số liệu: bằng phần mềm SPSS. 2.4. Các bước tiến hành Bệnh nhi được làm xét nghiệm suPAR nước III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên tiểu khi chẩn đoán lần đầu và trước khi điều trị. Xét nghiệm suPAR niệu, protein niệu, cứu. Tỷ lệ nam mắc HCTH nhiều hơn so với nữ với tỷ lệ 2/1. Nhóm tuổi phát hiện HCTH nhiều creatinin niệu được thực hiện trên cùng 1 mẫu nhất là 1-6 tuổi, chiếm 66,70%, nhóm 2-10 tuổi nước tiểu trước điều trị của bệnh nhân. suPAR niệu định lượng bằng phương pháp ELISA tại là 13,3%, nhóm 11-15 tuổi là 20%. Tuổi trung phòng xét nghiệm của Khoa Sinh lý bệnh- Miễnbình phát hiện bị HCTH là 5,00 ± 2,90 tuổi; nhỏ dịch tại trường Đại học Y Dược Huế. nhất là 2 tuổi và lớn nhất là 15 tuổi. Theo dõi dọc đáp ứng điều trị của bệnh nhânĐái máu gặp 2/30 bệnh nhân (6,7%). Nồng độ Protein niệu/ creatinin niệu 0,76 ± 0,79(0,23- sau 6 -8 tuần điều trị tấn công với prednisolone 2mg/kg/ ngày. 3,10) mg/mmol. Nồng độ Albumin máu 15,6 Định nghĩa đáp ứng điều trị: ±4,4 g/l. Nồng độ creatinin máu là 33,5± 18,5 (16-109) µmol/l. Sau điều trị tấn công 6-8 tuần - Đáp ứng hoàn toàn: protein/creatinin niệu < 20mg/mmol, hoặc que thử ở dạng vết trong 3 100% đáp ứng hoàn toàn. Sau 6 tháng điều trị: ngày liên tục. 67,8% không tái phát, 25% tái phát không thường xuyên và 7,2% tái phát thường xuyên. 3.2. Nồng độ suPAR ở bệnh nhi HCTH trước điều trị Bảng 1. Nồng độ suPAR nước tiểu bệnh nhân HCTH lần đầu. Nồng độ suPAR niệu Trung bình Min Max Nồng độ suPAR niệu (pg/ml) 12300±3200 5724 18084 Nồng độ suPAR/creatinin niệu (pg/ mg) 2712±2217 605 11443 3.3 Mối liên quan giữa suPAR/ creatinin niệu với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng khác Bảng 2. Mối liên quan giữa suPAR niệu với một số đặc điểm lâm sàng Nhóm tuổi Đái máu suPAR/ creatinin niệu (pg/ mg) p Có n=0 0 1-6 Không n=20 3284 ±2504 (710-11443) p = 0,03
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Không tái phát n=19 2965 ± 2351 pg/mg Sau 6 tháng Tái phát không thường xuyên n=7 1853 ± 1046 pg/mg 0,33 n=28 Tái phát thường xuyên n=2 2768 ± 2264 pg/mg Đề kháng muộn n=0 0 IV. BÀN LUẬN suPAR niệu có mối liên quan thuận với protein Đây là một nghiên cứu tiến cứu đa trung tâm, niệu (rs=0,287, p=0,024), liên quan nghịch với thực hiện định lượng nồng độ suPAR niệu ở bệnh albumin máu (r=-0,269, p=0,034) ở bệnh nhân nhi ở Việt nam mắc HCTH lần đầu, chưa điều trị. FSGS tiên phát nhưng không liên quan ở bệnh Thực tế ở trẻ em, thể giải phẩu bệnh hay gặp nhân tổn thương tối thiểu (r= 0,192, p=0,529), của HCTH là tổn thương tối thiểu (đa số) và xơ bệnh cầu thận màng (r= -0,189, p=0,399), bệnh hóa cầu thận cục bộ. Về lâm sàng và cận lâm FSGS thứ phát (r=-0,264, p= 0,384). Cũng sàng, hai thể bệnh này lúc khởi bệnh khá giống không có mối liên quan giữa mức lọc cầu thận và nhau, chỉ khác về đáp ứng lâu dài và tiên lượng suPAR niệu[4]. suy thận mạn về sau. Với mục đích tìm hiểu liệu Đánh giá suPAR niệu với mức độ đáp ứng có yếu tố miễn dịch nào có thể giúp phân biệt điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng, hai nhóm thể giải phẫu bệnh này ngay từ đầu sau giai đoạn tấn công (2 tháng) 100% đáp ứng không, chúng tôi đã tiến hành xét nghiệm nồng hoàn toàn với liệu pháp corticoid. Sau 6 tháng độ suPAR niệu của bệnh nhân lúc khởi bệnh, sau điều trị, có 67,8% không tái phát, 25% tái phát đó theo dõi dọc đáp ứng điều trị để xem liệu không thường xuyên và 7,2% tái phát thường nồng độ suPAR ban đầu có khác biệt để tiên xuyên, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý đoán đáp ứng điều trị về sau. nghĩa về nồng độ của suPAR niệu ở 3 nhóm trên Hiện nay, các báo cáo về suPAR ở HCTH trẻ (p=0,33). Trong nghiên cứu của Fujimoto và em khá ít. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho cộng sự, họ thấy rằng suPAR niệu trước điều trị thấy: Nồng độ suPAR niệu trung bình 12300± tăng cao nhưng không có sự khác biệt giữa các 3200pg/ml (5724 -18084pg/ml). Nồng độ nhóm FSGS, MCD và bệnh cầu thận màng. Tuy suPAR/creatinin niệu 2712±2217 pg/mg (605- nhiên, suPAR niệu chỉ giảm sau điều trị ở nhóm 11443 pg/ mg). Kết quả này có thấp hơn so với HCTH đáp ứng điều trị và nhóm MCD, không nghiên cứu của Fujimoto là 3194 (2395- giảm ở nhóm FSGS hay bệnh cầu thận màng. Họ 4347)pg/mg creatinin niệu[5]. Tuy nhiên nghiên kết luận rằng suPAR niệu trước điều trị không cứu này được thực hiện ở người lớn, nơi mà tổn giúp ích tiên đoán đáp ứng điều trị cũng như thương xơ hóa cầu thận gặp khá cao. phân biệt FSGS và MCD. [5]. Huang và cộng sự Về mối tương quan giữa suPAR niệu và đái nghiên cứu ở 16 bệnh nhân trong khoảng thời máu, chúng tôi nhận thấy suPAR niệu không có gian trung bình 80 tuần, thấy rằng nồng độ khác biệt giữa những bệnh nhi có trên 6 tuổi có suPAR niệu ban đầu không khác biệt giữa nhóm hay không có biểu hiện đái máu (p=), điều đặc đáp ứng điều trị hoàn toàn và không đáp ứng biệt là suPAR niệu ở bệnh nhi dưới 6 tuổi, không hoàn toàn. Ở nhóm đáp ứng hoàn toàn, suPAR đái máu (tuổi hay gặp của thể tổn thương tối niệu sau thời gian theo dõi giảm có ý nghĩa thiểu) lại cao hơn có ý nghĩa so với nhóm trẻ thống kê với p= 0,017, và tăng có ý nghĩa ở trên 6 tuổi. Điều này có vẻ mâu thuẫn với các nhóm không đáp ứng hoàn toàn, FSGS với nghiên cứu ở trên khi nhấn mạnh rằng suPAR p=0,031 [4]. Các nghiên cứu của Huang và niệu có thể là marker giúp xác định thể xơ hóa Fujimoto đều gợi ý suPAR niệu có thể là marker cầu thận. Hoặc do nhóm nghiên cứu của chúng giúp chẩn đoán FSGS. tôi ở trẻ em, tỉ lệ bệnh cầu thận xơ hóa không V. KẾT LUẬN cao nên có sự khác biệt. Qua nghiên cứu 30 trẻ em HCTH, nồng độ Về mối tương quan giữa suPAR niệu với các suPAR/creatinin niệu ở HCTH lần đầu là yếu tố cận lâm sàng, chúng tôi nhận thấy suPAR 2712±2217 pg/mg (605-11443 pg/mg). Sau 6 niệu không có mối tương quan với creatinin máu tháng theo dõi và điều trị, nồng độ suPAR niệu (rs=-0.259.p=0.213), albumin máu (:rs= -0.105, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm p= 0.579) và protein niệu (-0.106, p= 0.413). không tái phát (67,8%), tái phát không thường Nghiên cứu của Fujimoto thấy suPAR niệu có mối xuyên (25%) và tái phát thường xuyên (7,2%) tương quan thuận với protein niệu (rs=0,5, p= (p=0,33). Do vậy, nồng độ suPAR ban đầu 0,003), và không có mối tương quan vói mức lọc không có ý nghĩa giúp tiên đoán khả năng đáp cầu thận.[5] Huang và các cộng sự công bố rằng ứng điều trị giai đoạn sớm ở HCTH trẻ em. 223
  5. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Chúng tôi nghĩ cần có nhiều nghiên cứu hơn pp.394–399. về suPAR niệu ở HCTH trẻ em trong tương lai để 4. Huang J. et al.(2014), Urinary soluble urokinase receptor levels are elevated and pathogenic in hiểu thêm về vai trò của suPAR niệu ở HCTH. patients with primary focal segmental TÀI LIỆU THAM KHẢO glomerulosclerosis. BMC Medicine. 12: pp.1-11. 1. Xu Y. et al. (2001), Induction of urokinase 5. Fujimoto K.et al. (2014), Clinical significance of receptor expression in nephrotoxic nephritis. . Exp serum and urinary soluble urokinase receptor Nephrol ( 9): pp.397–404. (suPAR) in primary nephrotic syndrome and MPO- 2. Segarra A. et al. (2014), Value of soluble ANCA-associated glomerulonephritis in Japanese. urokinase receptor serum levels in the differential Clin Exp Nephrol: pp.1-11. diagnosis between idiopathic and secondary focal 6. Schlondorff D. (2014), Are serum suPAR segmental glomerulosclerosis. Nefrologia. 34(1): determinations by current ELISA methodology pp.53-61. reliable diagnostic biomarkers for FSGS? Kidney 3. Palacios C.R.F. et al. (2013), Urine But Not International: pp.499–501. Serum Soluble Urokinase Receptor (suPAR) May 7. Sever S., et al. (2013), Is There Clinical Value in Identify Cases of Recurrent FSGS in Kidney Measuring suPAR Levels in FSGS? Clin J Am Soc Transplant Candidates. Transplantation. 96(4): Nephrol. 8(pp.1273–1275). KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA RỐI LOẠN LOẠN THẦN CẤP VÀ NHẤT THỜI TRÊN BỆNH NHÂN DƯỚI 18 TUỔI TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN – BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Hà1, Lê Công Thiện2,3, Nguyễn Xuân Bách4 TÓM TẮT Từ khóa: đặc điểm lâm sàng, rối loạn loạn thần cấp và nhất thời. 55 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng của rối loạn loạn thần cấp và nhất thời (acute and transient SUMMARY psychotic disorders – ATPD) trên bệnh nhân dưới 18 tuổi tại Viện Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch SURVEY OF THE CNINICAL FEATURES IN Mai. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt PATIENTS UNDER THE AGE OF 18 YEARS ngang, thu thập kết quả dựa trên 55 bệnh án nội trú WITH ACUTE AND TRANSIENT PSYCHOTIC của bệnh nhân. Kết quả: Độ tuổi trung bình của DISORDERS AT THE NATIONAL INSTITUTE nhóm nghiên cứu 16,5 ± 1,3 tỉ lệ mắc ATPD nữ/nam OF MENTAL HEALTH - BACH MAI HOSPITAL = 1,2/1. 47,3% bệnh nhân gặp khởi phát cấp tính, Aims: Describe the clinical features of ATPD in trong đó 32,7% bệnh nhân có thời gian khởi phát patients under the age of 18 years with acute and bệnh lớn hơn 2 tuần. 78,2% bệnh nhân mắc rối loạn transient psychotic disorders in the National Institute loạn thần cấp đa dạng không có các triệu chứng của of Health Psychiatry - Bach Mai Hospital, to analyse tâm thần phân liệt (F23.0) và 12 bệnh nhân (chiếm the stability of the diagnosis, to explore correlations 21,8%) mắc rối loạn loạn thần cấp đa dạng có các between the sociodemographic and diagnosis. triệu chứng của tâm thần phân liệt (F23.1). Hai rối Research methods: a retrospective, descriptive loạn gặp nhiều nhất ở nhóm đối tượng nghiên cứu là study. Collecting results based on 55 patient’s rối loạn giấc ngủ và rối loạn cảm xúc, tỉ lệ lần lượt là inpatient medical records. Results: The average age 90,7% và 98,1%. 58,18% bệnh nhân không có hoặc of the study group was 16.5 ± 1.3 female/male ATPD không khai thác được các biến cố gặp phải. bệnh nhân prevalence ratio = 1.2/1. 47.3% of patients had an có các biến cố do vấn đề nghiêm trọng trong học tập acute onset, of which 32.7% had an onset of illness là 16,4% và do vấn đề nghiêm trọng tại gia đình là greater than 2 weeks. 78.2% of patients with diverse 14,5%. Kết luận: Tỉ lệ mắc ATPD trên nhóm đối acute psychosis had no symptoms of schizophrenia tượng nghiên cứu chủ yếu gặp ở nữ giới. Tỉ lệ ổn định (F23.0) and 12 patients (accounting for 21.8%) with trong chẩn đoán rất cao, tuy nhiên không phát hiện diverse acute psychosis had symptoms of thấy các yếu tố xã hội có liên quan. schizophrenia (F23.1). The two most common disorders in the study group were sleep disorders and emotional disorders, respectively 90.7% and 98.1%. 1Trường Đại học Dược Hà Nội 58.18% of patients did not or did not exploit the 2Viện Sức khỏe tâm thần Bệnh viện Bạch Mai encountered events. patients with serious school 3Trường Đại học Y Hà Nội related events were 16.4% and 14.5% for serious 4Đại học Quốc Gia Hà Nội, family problems. Conclusion: The prevalence of ATPD among research subjects is mainly found in women. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Bách Stability rates in the diagnosis are very high, but no Email: bachnx.smp@vnu.edu.vn related social factors were detected. Ngày nhận bài: 7.4.2020 Key words: clinical features, acute and transient Ngày phản biện khoa học: 19.5.2020 psychotic disorders. Ngày duyệt bài: 26.5.2020 224
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1