ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CAO LỆ QUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

MÃ SỐ: CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – năm 2015

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA

Công trình được hoàn thành tại: Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi

trường – Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Nguyễn Chu Hồi ............................................................

.......................................................................................................

Phản biện 1: ..................................................................................

Phản biện 2: ..................................................................................

Phản biện 3: ..................................................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấ p Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ

Họp tại: .........................................................................................

Vào hồi: ...... giờ......... ngày......... tháng........ năm ......................

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN

- Trung tâm NC TN&MT

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Thanh Hóa là một trong sáu tỉnh ven biển thuộc vùng duyên

hải Bắc Trung bộ có hoạt động nuôi tôm nước lợ đóng vai trò quan

trọng trong đời sống kinh tế - xã hội (KTXH) của người dân. Trong

bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) đang và sẽ tiếp tục diễn ra hết sức

phức tạp thì hoạt động nuôi tôm ven biển của tỉnh cũng là một trong

những lĩnh vực chịu tác động lớn. Tuy nhiên, c ho đến nay, các

nghiên cứu về tác động của BĐKH đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ

của tỉnh Thanh Hóa vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các nghiên cứu

mang tính định tính, riêng lẻ, chưa lượng hóa được cụ thể các ảnh

hưởng của BĐKH. Chính vì vậy, để phát triển nuôi tôm bền vững,

cần phải đánh giá được tác động của BĐKH và xây dựng được các

giải pháp thích ứng nhằm phát huy và tận dụng hiệu quả các tác động

có lợi, hạn chế các tác động bất lợi từ chính BĐKH.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn như vậy, dựa trên tiếp cận tổng

hợp giữa nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng người dân địa

phương và nghiên cứu thống kê và kinh tế học, tác giả đã thực hiện

đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ về “Nghiên cứu tác động của biến

đổi khí hậu đến nuôi tôm nước lợ ven biển tỉnh Thanh Hóa ”.

2. Mục tiêu của luận án

i) Đánh giá được hiện trạng phát triển nuôi tôm nước lợ vùng

ven biển tại Thanh Hóa;

ii) Đánh giá được tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ;

iii) Đề xuất được các giải pháp thích ứng với BĐKH cho lĩnh

vực nuôi tôm nước lợ.

1

3. Nội dung của luận án

i) Nghiên cứu cơ sở lý luận về nuôi trồng thủy sản (NTTS) ven

biển, nuôi tôm nước lợ, cộng đồng người nuôi tôm, BĐKH và mối

liên quan giữa BĐKH và NTTS;

(ii) Đánh giá hiện trạng phát triển nuôi tôm nước lợ tỉnh Thanh

Hóa trong bối cảnh BĐKH;

(iii) Đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ ở cấp

độ cộng đồng và dự báo tác động của BĐKH ở cấp tỉnh;

(iv) Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH cho lĩnh vực

nuôi tôm nước lợ tại Thanh Hóa.

4. Điểm mới của luận án

i) Đã bước đầu xây dựng được mô hình tương quan hồi quy đa

biến về mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi nước lợ với các yếu tố

BĐKH để lượng hóa được tác động của BĐKH đến nuôi tôm;

ii) Đã bước đầu đưa ra điểm mới khi khẳng định số ngày nắng

nóng với nhiệt độ không khí tăng cao trên 35°C trong năm có ảnh

hưởng tiêu cực đến đối tượng tôm nuôi khi làm giảm sản lượng tôm

nuôi trong năm cũng như hai năm tiếp sau;

iii) Nghiên cứu cũng đã chứng minh được việc sử dụng biến

nhiệt độ không khí như là một biến “gián tiếp” thay thế cho biến

nhiệt độ nước trong mô hình hồi quy dự báo tác động của BĐKH là

có cơ sở khoa học đáng tin cậy.

5. Ý nghĩa của luận án

Luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong việc dự báo

được ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động nuôi tôm nước lợ . Trên

cơ sở phân tích các bài học kinh nghiệm quốc tế và trong nước có

2

liên quan, luận án đã làm sáng tỏ và lựa chọn cách tiếp cận tổng hợp

giữa nghiên cứu dựa vào cộng đồng và kinh tế lượng để lượng hóa

được tác động của BĐKH đến nuôi tôm tại Thanh Hóa.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, l uận án cũng đề xuất các giải

pháp thích ứng với BĐKH cho nuôi tôm nước lợ tại Thanh Hóa góp

phần đảm bảo sản xuất hiệu quả và bền vững. Kết quả của luận án

cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các định

hướng chiến lược và quy hoạch phát triển nuôi tôm nước lợ bền vững

trong chế độ khí hậu mới, hỗ trợ quản lý các mục tiêu phát triển dài

hạn và chỉ đạo sản xuất của địa phương .

6. Bố cục của luận án

Luận án bao gồm 118 trang: Phần mở đầu, 3 chương nội dung,

kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo. Trong đó, Chương 1: Tổng

quan vấn đề nghiên cứu (35 trang); Chương 2: Địa điểm, th ời gian,

nội dung, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (21 trang),

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (50 trang); và Kết luận

và kiến nghị (3 trang).

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ

NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm

Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là các hoạt động nuôi trồng

động, thực vật thuỷ sinh mang lại phúc lợi kinh tế cho con ng ười, có

tác động tốt về mặt xã hội, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường

và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lợi tự nhiên.

Cộng đồng những người nuôi tôm nước lợ được hiểu là tập

3

hợp các hộ gia đình cùng thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng và

quản lý hoạt động nuôi tôm trên một vùng nuôi, không phân biệt địa

giới hành chính và hình thức nuôi, cùng sử dụng chung nguồn nước

cấp và hệ thống thoát nước.

Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu được quy trực tiếp

hay gián tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần

của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu

tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được. BÐKH xác định sự

khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn của một tham số hay

thống kê khí hậu trong một khoảng thời gian xác định, thường là vài

thập kỷ (Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012).

Đánh giá tác động của BĐKH là nghiên cứu xác định các ảnh

hưởng của BĐKH lên môi trường và các hoạt động kinh tế - xã hội

của địa phương. Ngoài các ảnh hưởng bất lợi còn có thể có các ảnh

hưởng có lợi. Đánh giá tác động của BĐKH cũng bao gồm việc xác

định và đánh giá các giải pháp thích ứng với BĐKH (IMHEN, 2011).

1.1.2. Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu

Luận án tập trung xem xét mối quan hệ tác động qua lại giữa

nuôi tôm nước lợ và BĐKH để xác định tác động của BĐKH đến

nuôi tôm nước lợ và đề xuất giải pháp ứng phó . BĐKH có thể tác

động trực tiếp hoặc gián tiếp đến NTTS về các khía cạnh như suy

giảm sức đề kháng của vật nuôi, vật nuôi dễ nhiễm bệnh, hư hỏng cơ

sở hạ tầng (CSHT), thất thoát vật nuôi, thay đổi năng suất, sản lượng,

chi phí sản xuất, thu nhập của cộng đồng người nuôi và tác động đến

các HST có liên quan,... Vì vậy cần phải ứng phó với BĐKH trong

nuôi tôm nước lợ ven biển như thế nào để đảm bảo sản xuất ổn định

4

và bền vững. Việc xây dựng các giải pháp thích ứng với BĐKH

trong nuôi tôm nước lợ chính là nhằm đáp ứng lại với các thay đổi

của khí hậu và thời tiết, như vấn đề về cải tiến kỹ thuật nuôi, nâng

cấp CSHT, cải tiến việc giám sát và quản lý môi trường ao nuôi và

nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương.

GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ

NUÔI TÔM NƯỚC LỢ

BĐKH

Giải pháp ứng phó với sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa.

Hệ thống nuôi: - Tôm nuôi (tỷ lệ sống, sinh trưởng, dịch bệnh, mùa vụ); - Môi trường ao nuôi.

Giải pháp ứng phó với sự thay đổi tần suất và cường độ của bão, lũ.

Hệ sinh thái liên quan: - Chất lượng môi trường nước; - Chất lượng các hệ sinh thái.

Giải pháp quản lý môi trường, dịch bệnh và quản lý chất thải.

- Thay đổi nhiệt độ; - Thay đổi lượng mưa; - Thay đổi tần suất và cường độ bão, lũ; - Nước biển dâng

Giải pháp nâng cao nhận thức về BĐKH và ý thức phòng chống thiên tai cho cộng đồng.

Điều kiện kinh tế, xã hội cộng đồng người nuôi: - Cơ sở hạ tầng vùng nuôi và vật tư, thiết bị trang trại nuôi; - Sản lượng tôm nuôi; - Diện tích nuôi; - Thu nhập của hộ nuôi; - Rủi ro về sức khỏe của người nuôi.

Hình 2.2: Khung lý thuyết nghiên cứu

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Dựa trên phương pháp tiếp cận của Uỷ ban Liên chính phủ về

BĐKH (IPCC, 2007) về đánh giá tác động của BĐKH, đã có một số

nghiên cứu liên quan đến đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến NTTS

5

ven biển. Nghiên cứu của Chen (2011) tại Đài Loan về tác động của

nhiệt độ bề mặt nước biển đến sản lượng cá măng đã áp dụng mô

hình nhiệt độ phi tuyến tính theo thời gian để xây dựng mối quan hệ

giữa nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ nhỏ nhất trong mùa đông

(tháng 1-3 hàng năm) với sản lượng cá măng nuôi trên biển. Tr ong

nghiên cứu này, dữ liệu để chạy mô hình là sản lượng cá măng được

thu thập trong giai đoạn năm 1982-2008 từ Cục Nông nghiệp của

thành phố Cao Hùng (Đài Loan) và số liệu nhiệt độ bề mặt nước biển

từ năm 1960-2008. Đây là một hướng nghiên cứu tiềm năng c ó thể

xem xét, chỉnh lý, phát triển để áp dụng vào việc lượng hóa các tác

động của BĐKH đến NTTS, mà cụ thể là lĩnh vực nuôi tôm nước lợ

tại Thanh Hóa trong phạm vi nghiên cứu của luận án.

Trong nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế vùng Châu Mỹ La tinh

và Caribe (ECLAC, 2011) về tác động của BĐKH lên lĩnh vực nông

nghiệp Guyana, trong đó có thủy sản, mô hình kinh tế lượng đã được

áp dụng để lượng hóa mối quan hệ này. Trong mô hình, nhóm tác giả

đã xây dựng được mối quan hệ về sự phụ thuộc của sản lượng hải

sản (bao gồm cả khai thác và NTTS trên biển) với các yếu tố như giá

hải sản xuất khẩu, nhiệt độ bề mặt nước biển (SST) và lượng mưa

năm (Rain) theo 3 kịch bản BĐKH đến năm 2050 của IPCC xây

dựng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, các tác giả đã không xem xét

đồng thời tác động của các yếu tố kỹ thuật (công nghệ nuôi, sử dụng

con giống, thức ăn, hóa chất,...) đến sản lượng thủy sản, cũng như tần

suất và cường độ các cơn bão, lũ lụt hoặc hạn hán có thể xảy ra trong

cả thời kỳ nghiên cứu nên kết quả mô hình cần được x em xét thêm.

Tuy nhiên, đây là một hướng nghiên cứu tiềm năng cần được xem

6

xét, chỉnh lý và phát triển để áp dụng vào việc lượng hóa các tác

động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ tại Thanh Hóa trong nghiên

cứu của luận án này.

Đến nay, mặc dù hiện tượng BĐKH toàn cầu do con người gây

ra đã được thừa nhận, nhưng từ phương diện nghiên cứu khoa học,

thông tin liên quan đến BĐKH còn chứa nhiều yếu tố không chắc

chắn. Nghiên cứu tổng quan của De Silva và Soto (2009), De Silva

(2012), Cochrane et al. (2009), Badjeck et al. (2010) về tác động

tiềm tàng của BĐKH đến ngành thủy sản cho thấy các nghiên cứu

tác động BĐKH trong ngành thủy sản đều chứa đựng yếu tố không

chắc chắn, thường dựa trên các tính chất đặc thù của giống loài thủy

sản và mối tương quan với môi trường tự nhiên để phán đoán. Đây là

những điểm cần lưu ý khi thực hiện đánh giá tác động của BĐKH

đến hoạt động nuôi tôm nước lợ tại Thanh Hóa.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Do chịu tác động của BĐKH toàn cầu, tình hình diễn biến của

các yếu tố thời tiết và thiên tai tại Thanh Hoá nói chung và vùng ven

biển của tỉnh nói riêng trong những năm gần đây thể hiện các xu

hướng bất thường, đặc biệt là sự biến đổi về nhiệt độ và lượng mưa

tại các trạm đo vùng ven biển trong tỉnh trong hơn 30 năm qua. Nhiệt

độ có xu thế tăng lên, nhiệt độ tối cao tuyệt đối tại một số trạm vượt

số liệu lịch sử. Tổng lượng mưa năm trong 33 năm trở lại đây (1980 -

2013) có xu thế giảm, nhưng có nhiều biểu hiện khác với quy luật

thông thường nhiều năm, trong mùa khô ít mưa nhưng những ngày

mưa trên 100 mm xảy ra cục bộ (số liệu quan trắc các năm của Đài

Khí tượng thủy văn tỉnh Thanh Hóa).

7

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, các đối tượng nghiên cứu chính là: (i)

Hoạt động nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tại tỉnh Thanh Hóa dưới

tác động của BĐKH; và (ii) Cộng đồng người nuôi tôm dễ bị tổn

thương bởi tác động của BĐKH.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện tại các vùng nuôi tôm nước lợ

thuộc 7 huyện ven biển của tỉnh Thanh Hóa, bao gồm huyện Nga

Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương, Nông Cống và

Tĩnh Gia. Đây chính là khu vực tập trung các vùng NTTS và nuôi tôm

nước lợ của tỉnh Thanh Hóa.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp kế thừa.

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp được thu thập qua tham vấn cán bộ địa

phương, PRA và bảng hỏi điều tra hộ gia đình nuôi tôm.

2.3.3. Phương pháp đánh giá tác động định tính

Sử dụng ma trận đánh giá tác động của BĐKH theo hướng dẫn

của IMHEN (2011). Sử dụng thang điểm 1-5 để quy đổi kết quả đánh

giá định tính của cộng đồng về mức độ tác động của BĐKH đến nuôi

tôm nước lợ thành bảng điểm định lượng: (i) Mức tác động thấp

nhất: cho điểm 1; (ii) Mức tác động áp dưới trung bình: cho điểm 2;

(iii) Mức tác động trung bình: cho điểm 3; (iv) Mức tác động áp trên

8

trung bình: cho điểm 4; và (v) Mức tác động cao nhất: cho điểm 5.

Kết quả cho điểm được biểu diễn trên các bảng, biểu đồ tương quan.

2.3.4. Xây dựng mô hình dự báo tác động

- Áp dụng mô hình tương quan hồi quy đa biến (dạng hàm sản

xuất) để xây dựng mối quan hệ giữa sản lượng tôm nước lợ tại Thanh

Hóa với các biến đầu vào: diện tích, lao động, vốn đầu tư cho nuôi

tôm, nhiệt độ không khí trung bình năm, số ngày nóng trên 35°C

trong năm, lượng mưa và số lượng cơn bão có ảnh hưởng trong năm

để dự báo tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ :

Ln(Producet) = β0 + β1T + β2Ln(Acreaget) + β3Ln(Capitalt) + β4Ln(Labourt) + β5Tempt+ β6Raint + β7Stormt + β8MaxTempt + (10) β9Dummy+ εt

Trong đó:

Producet là sản lượng tôm nuôi năm t (tấn) T là xu hướng thời gian Acreaget là diện tích nuôi tôm năm t (ha) Capitalt là vốn đầu tư năm t (triệu đồng) Labourt là số lượng người lao động nuôi tôm năm t (người) Tempt: nhiệt độ trung bình năm t (°C)

Raint là lượng mưa trung bình năm t (mm) Stormt là số lượng cơn bão năm t MaxTempt là số ngày có nhiệt độ >35°C trong năm t Dummy là yếu tố chính sách (đánh dấu thời điểm nền kinh tế thị trường và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần phát huy tác dụng). Βi,j là các hệ số thực nghiệm

- Sử dụng mô hình tương quan Pearson r để tìm ra mối quan hệ

giữa nhiệt độ nước và nhiệt độ không khí vùng ven biển tỉnh Thanh

Hóa. Mô hình cho thấy mối tương quan giữa 2 biến số trên có ý

nghĩa thống kê và có quan hệ thuận chiều chặt chẽ với nhau. Như

vậy, có thể sử dụng biến nhiệt độ không khí như là biến “gián tiếp”

trong mô hình hồi quy đa biến số (10) ở trên.

9

- Thu thập số liệu cho mô hình: Dữ liệu sử dụng cho mô h ình là

số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng nuôi tôm nước lợ ven biển tại Thanh Hóa

Hoạt động nuôi tôm nước lợ của Thanh Hóa bắt đầu từ những

năm 1971 (Sở Thủy sản Thanh Hóa, 1995). Đến nay Thanh Hóa đã

trở thành tỉnh có diện tích (DT) nuôi tôm nước lợ lớn nhất trong số

sáu tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ.

Kết quả điều tra cho thấy, nuôi tôm nước lợ nói riêng và NTTS

ven biển nói chung là một trong những hoạt động sản xuất quan

trọng ở vùng ven biển, đóng góp đáng kể (76%) vào thu nhập của hộ

gia đình tại địa phương. Số năm kinh nghiệm nuôi tôm của cộng

đồng tham gia khảo sát trung bình là 17,7 năm tại các xã điều tra.

Tôm sú và tôm thẻ chân trắng là những đối tượng nuôi chủ lực,

trong đó, tôm sú là loài bản địa và chiếm tỷ trọng lớn, thường được

nuôi kết hợp hoặc luân canh với các đối tượng khác như cua, cá nước

lợ và rong câu theo hình thức quảng canh cải tiến. Tôm chân trắng

được nuôi theo hình thức thâm canh nhưng DT nuôi chiếm tỷ trọng

nhỏ (3%) trong tổng DT nuôi tôm toàn tỉnh. Năng suất nuôi tôm bình

quân tại các xã điều tra vẫn còn thấp hơn so với trung bình toàn tỉnh

và tiềm ẩn khả năng rủi ro cao do ảnh hưởng tiêu cực từ BĐK H và

suy giảm chất lượng môi trường.

3.2. Tác động của BĐKH đến nuôi tôm ở cấp độ cộng đồng

Qua thảo luận nhóm, cộng đồng địa phương đã xác định: thay

đổi cường độ và tần xuất của bão, lũ gây tác động lớn nhất đến nuôi

tôm, biểu hiện ở 4 loại tác động với mức độ lớn (đạt 5 điểm) là: sức

10

khỏe tôm nuôi, môi trường ao nuôi, chất lượng các HST có liên quan

và hệ thống CSHT vùng nuôi. Yếu tố “nhiệt độ tăng” xếp thứ hai với

ba thành phần tác động ở mức độ lớn là sức khỏe tôm nuôi, DT nuôi

và môi trường ao nuôi.

Trong các chỉ số thành phần thì sức khỏe của tôm nuôi bị ảnh

hưởng lớn nhất do tác động của nhiệt độ tăng trong mùa hè và thay

đổi lượng mưa trong mùa mưa. Bởi vậy, cần có sự thay đổi và đa

dạng hóa đối tượng nuôi để giảm bớt các tác động bất lợi, thích nghi

tốt hơn với điều kiện khí hậu, thời tiết thay đổi.

Diện tích nuôi tôm cũng bị ảnh hưởng gián ti ếp từ nhiệt độ tăng

cao, làm tăng hạn hán, thiếu nước, và nếu kết hợp với hệ thống thủy

lợi kém thì có thể làm một số DT nuôi tôm không thể nuôi tiếp.

Hệ thống CSHT vùng nuôi là đối tượng bị ảnh hưởng lớn nhất

do NBD và bão lũ vì gây sạt lở đê bao, kênh mương, đường nội

vùng, đặc biệt là bão và lũ còn gây tác động tiêu cực đến môi trường

vùng nuôi và chất lượng của các HST xung quanh.

Hình 3.3: Mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ tăng đến nuôi tôm. Hình 3.4: Mức độ ảnh hưởng của thay đổi lượng mưa đến nuôi tôm.

11

Hình 3.5: Mức độ ảnh hưởng của nước biển dâng đến nuôi tôm.

Hình 3.6: Mức độ ảnh hưởng của bão, lũ đến nuôi tôm.

3.3. Dự báo tác động của BĐKH đến nuôi tôm ở cấp tỉnh

Thực hiện kiểm định tính dừng (stationarity) cho thấy các biến

trong mô hình độc lập với thời gian. Áp dụng kiểm định VAR để xác

định độ trễ tối ưu của mô hình là 3. Sử dụng mô hình ARDL

(Autogressive Distributed Lag) để thể hiện sự phụ thuộc của các biến

đầu vào (trong đó có biến BĐKH) với sản lượng tôm nuôi trong mô

hình khung số (10). Kết quả tính toán ban đầu cho thấy, mô hình ước

lượng được còn ít ý nghĩa thống kê. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã tiến

hành loại bỏ bớt một số biến có giá trị t thấp và tính toán được mô

hình hồi quy về mối tương quan giữa các yếu tố BĐKH và sản lượng

nuôi tôm nước lợ tỉnh Thanh Hóa như trong phương trình (12):

– - Ln(Producet) = -0,0994 +0,0192T + 0,6425Ln(Producet-2) - 0,0967Ln(Acreaget) – 0,2936Ln(Acreaget-2) + 0,3556Ln(Acreaget-3) + 0,0793Ln(Capitalt) + 0,204Ln(Capitalt-1) – 0,1675Ln(Capitalt-3) - 0,2211Ln(Labourt) + 0,0541Tempt–0,000058Raint +0,0073Stormt – – 0,0252Stormt-1 0,0012MaxTempt 0,0289Stormt-2

12

0,0036DMaxTempt-1 – 0,0057MaxTempt-2 – 0,0041MaxTempt-3 + 0,1332D1 (12)

Mô hình được kiểm tra hiện tượng ‘tự tương quan’ bằng kiểm

định Breusch-Godfrey, hiện tượng phương sai sai số thay đổi bằng

kiểm định ARCH và hiện tượng đa cộng tuyến bằng kiểm định

Ramsey RESET. Kết quả cho thấy mô hình là đáng tin cậy.

3.3.1. Mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi với các yếu tố đầu vào

và yếu tố BĐKH

Mô hình số (12) cho thấy, bên cạnh các yếu tố đầu vào cơ bản

như diện tích, vốn, lao động thì sản lượng tôm năm sau có sự thuộc

vào sản lượng tôm nuôi của những năm trước. Cụ thể, nếu sản lượng

tôm nuôi năm nay tăng 1% sẽ làm tăng sản lượng tôm nuôi hai năm

sau 0,6%. Có thể việc tăng sản lượng tôm nuôi góp phần cải thiện

thu nhập người lao động và thu hút thêm lao động tham gia khiến sản

lượng tôm tăng trong những năm tiếp theo.

Diện tích (DT) là một yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất.

Sản lượng tôm nuôi phụ thuộc vào DT nuôi các năm. Tuy nhiên, mô

hình cho thấy: nếu DT nuôi năm nay tăng 1% sẽ làm sản lượng tôm

nuôi hai năm sau giảm khoảng 0,3%, nhưng sản lượng 3 năm sau đó

lại tăng khoảng 0,4%. Điều này có thể giải thích là DT nuôi tôm tại

địa phương đã biểu hiện xu hướng t ới hạn, nếu tăng nữa sẽ vượt quá

ngưỡng sức tải môi trường, dẫn đến giảm năng suất nuôi. Vốn đầu tư

cũng góp phần làm tăng sản lượng. Nếu vốn đầu tư năm nay tăng 1%

thì sản lượng tôm năm sau sẽ tăng tương ứng 0,2%.

Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng tới s ản lượng tôm nuôi ở

tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là số lượng bão và số ngày nắng trên 35°C

13

trong năm. Những yếu tố này không chỉ tác động tới giá trị sản lượng

tôm trong một năm mà còn ảnh hưởng kéo dài trong hai, ba năm tiếp

theo. Nếu số lượng cơn bão năm nay tăng 1 cơn sẽ làm cho sản

lượng năm sau giảm 2,52% và năm sau nữa giảm 2,89%. Điều này

có thể giải thích là do bão đã làm suy giảm chất lượng môi trường

trong và xung quanh khu vực nuôi, xáo trộn môi trường của các thủy

vực nước cấp. Đồng thời bão cũng làm hư hỏng, thiệt hại CSHT

quan trọng cho nuôi tôm như đê, kè, bờ bao, lều trại, máy móc, thiết

bị,... đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực lớn để có thể khắc phục.

Số lượng ngày nắng trên 35°C có ảnh hưởng tiêu cực tới sản

lượng và kéo dài tới ba năm sau. Nếu số ngày nắng trên 35°C tăng

một ngày sẽ làm cho sản lượng tôm nuôi năm sau giảm 0,36%, hai

năm sau giảm 0,57% và ba năm sau tiếp tục giảm 0,41%. Điều này

có thể giải thích là do nắng nóng kéo dài đã làm giảm sức đề kháng

của tôm, phát sinh dịch bệnh, suy giảm chất lượng môi trường và làm

nghèo dinh dưỡng tự nhiên trong thủy vực. Bên cạnh đó, yếu tố về

nhiệt độ trung bình có gây ảnh hưởng tích cực tới tôm nuôi, còn

lượng mưa có tác động tiêu cực tới sản lượng tôm nuôi nhưng cả hai

biến này đều không có ý nghĩa về mặt thống kê.

3.3.2. Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi

Kịch bản BĐKH và NBD cho tỉnh Thanh Hóa đã được Bộ

TN&MT xây dựng trong kịch bản chung của quốc gia đến năm 2100

với các mốc thời gian 10 năm tính từ năm 2020 ( Bộ TN&MT, 2012)

và kịch bản phát thải trung bình (B2) được khuyến nghị áp dụng

trong đánh giá tác động. Trong phạm vi nghiên cứu này, do các chỉ

tiêu phát triển nuôi tôm nước lợ của Thanh Hóa (DT nuôi và sản

14

lượng nuôi) mới chỉ được địa phương xác định đến năm 2020 và tầm

nhìn 2030 (Sở TN&MT Thanh Hóa, 2012), bởi vậy, việc dự báo tác

động của BĐKH được thực hiện cho 2 mốc thời gian là 2020 và

2030. Kịch bản phát triển nuôi tôm nước lợ đến 2020 và 2030 được

xây dựng với các chỉ tiêu dự báo phát triển tương ứng với các biến số

trong mô hình số (12).

Sản lượng tôm nuôi kỳ vọng khi chưa xem xét tác động BĐKH

được xác định ở mức 4.510 tấn năm 2020 và 8.940 tấn năm 2030.

Để dự báo sản lượng tôm nuôi đạt được trong điều kiện có cân

nhắc tác động của BĐKH và so sánh với sản lượng tôm nuôi kỳ vọng

khi chưa xem xét tác động của BĐKH, giá trị dự báo của 8 biến đầu

vào được đưa vào mô hình số (12) ở trên, tính được kết quả sản

lượng tôm nước lợ trong điều kiện BĐKH và không áp dụng các giải

pháp thích ứng đến năm 2020 là khoảng 4.170 tấn và năm 2030 là

7.770 tấn.

Như vậy, khi không có các giải pháp thích ứng, so với sản

lượng tôm kỳ vọng đạt được khi chưa cân nhắc đến các tác động của

BĐKH là 4.510 tấn năm 2020 và 8.940 tấn năm 2030, thì các tác

động của BĐKH theo kịch bản đã làm giảm 8,6% và 13,1% sản

lượng tôm nuôi nước lợ tại địa phương trong giai đoạn đến năm 2020

và 2030 (Hình 3.11).

15

Hình 3.11: So sánh sản lượng tôm nuôi kỳ vọng và sản lượng tôm nuôi dưới tác động BĐKH (khi không có các giải pháp thích ứng).

Từ hình 3.11 cho thấy, thiệt hại do tác động của BĐKH theo kịch

bản thể hiện xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2030

khi khoảng cách giữa sản lượng tôm nuôi kỳ vọng và sản lượng tôm

nuôi đạt được dưới tác động của BĐKH (khi không áp dụng các giải

pháp thích ứng) có xu hướng dãn rộng theo thời gian.

3.4. Xây dựng các giải pháp thích ứng với BĐKH

Các tác động do BĐKH gây ra đối với lĩnh vực nuôi tôm nước

lợ của Thanh Hóa đã được xác định và phân loại thành 3 nhóm

chính: (i) Tác động đến đối tượng nuôi và môi trường ao nuôi; (ii)

Tác động đến các HST liên quan; và (iii) Tác động đến điều kiện

KTXH của cộng đồng người nuôi. Các yếu tố BĐKH có tác động

đến nuôi tôm cũng đã được xác định bao gồm sự thay đổi nhiệt độ (đặc biệt là số ngày nắng nóng trên 350C kéo dài), thay đổi lượng mưa, NBD và thay đổi cường độ và tần xuất của bão, lũ lụt.

16

Chính vì vậy, các giải pháp thích ứng cũng được đề xuất tương

ứng 3 nhóm tác động ở trên. Giải pháp đề xuất sẽ tập trung vào giải

quyết các vấn đề: đa dạng hóa đối tượng nuôi; thay đổi kỹ thuật nuôi;

đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng; quản lý và giảm sát môi

trường ao nuôi, và nâng cao nhận thức của cộng đồng về BĐKH và

phòng chống thiên tai để góp phần giảm nhẹ tác động của BĐKH tại

địa phương. Các giải pháp này được phân thành 4 nhóm chính: (i)

Giải pháp thích ứng với sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa; (ii)

Thích ứng với sự thay đổi tần xuất và cường độ bão, lũ và NBD; (iii)

Giám sát môi trường, dịch bệnh và quản lý chất thải; và (iv) Nâng

cao nhận thức về BĐKH cho cộng đồng.

3.5. Thảo luận chung

Kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ tại

Thanh Hóa ở cả 2 cấp độ cộng đồng và cấp tỉnh là tương đối tương

đồng với nhau, cho thấy các yếu tố thay đổi về tần suất và cường độ

của bão, lũ và nhiệt độ tăng cao trên 35°C gây ảnh hưởng lớn nhất

đến hoạt động nuôi tôm nước lợ tại vùng nghiên cứu. Kết quả này

góp phần khẳng định nghiên cứu của các tác giả Staples và Heales

(1991), Fast & Boyd (1992), Bùi Quang Tề (2003) và Ngô Đăng

Nghĩa (2008) khi cho rằng, nhiệt độ tăng cao trên 35°C làm cho tôm

nuôi giảm ăn hoặc thậm chí bỏ ăn, suy giảm sức đề kháng, dễ bị

nhiễm bệnh và giảm tốc độ tăng trưởng. Điều này cũng đã được đề

cập trong nghiên cứu của Bùi Quang Tề (2003) khi phân tích hiện

tượng tôm nuôi bị chết tới 57% trong tổng số diện tích thả tôm tại 3

tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau năm 2002. Tác giả này đã

khẳng định, nguyên nhân chính của thiệt hại năm 2002 là do hiện

17

tượng El-Nino hoạt động mạnh trong năm 2002 đã làm nhiệt độ

không khí tại khu vực Nam bộ tăng cao với thời lượng nắng nóng

kéo dài hơn mức bình thường, “dẫn đến nhiệt độ nước ở các đầm

nuôi tôm cũng tăng cao, chúng đã gây sốc cho tôm, làm cho tôm yếu,

dễ bị bệnh và chết” (Bùi Quang Tề, 2003).

Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của số ngày nắng nóng với nhiệt

độ không khí tăng cao trên 35°C đến đối tượng tôm nuôi chưa được

đề cập trong các nghiên cứu của các tác giả nói trên. Như vậy, kết

quả nghiên cứu của luận án này đã bước đầu đưa ra điểm mới khi

khẳng định số ngày nắng nóng với nhiệt độ không khí tăng ca o trên

35°C trong năm đã có ảnh hưởng tiêu cực đến đối tượng tôm nuôi

khi làm giảm sản lượng tôm nuôi trong năm cũng như hai năm sau

đó. Do nhiệt độ nước không được đề cập trong kịch bản BĐKH và

NBD, nghiên cứu này đã xây dựng và tìm được mối tương quan ca o

giữa nhiệt độ nước và nhiệt độ không khí tại vùng ven biển của tỉnh

Thanh Hóa để sử dụng biến nhiệt độ không khí như là một biến gián

tiếp của nhiệt độ nước trong mô hình. Kết quả của mô hình tương quan cho thấy khi nhiệt độ không khí tăng lên 10C thì nhiệt độ nước cũng tăng trung bình trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 9 là 0,7860C - 0,9030C và tăng trung bình cả năm là 0,8930C - 0,950C. Như vậy, việc sử dụng biến nhiệt độ không khí thay thế cho biến

nhiệt độ nước trong mô hình hồi quy số (12) là có cơ sở khoa học

đáng tin cậy.

Mức độ suy giảm sản lượng tôm nuôi cũng đã được lượng hóa

trong mô hình tương quan hồi quy được xây dựng. Nguyên nhân

chính của việc suy giảm sản lượng này được cộng đồng người nuôi

18

tôm xác định là do nắng nóng kéo dài đã làm tôm bị giảm khả năng

miễn dịch, giảm ăn, dễ bị mắc bệnh, giảm tốc độ lớn và thâm chí có

thể bị chết hàng loạt.

Ở cấp độ cộng đồng, sức khỏe của tôm nuôi như sức đề kháng,

khả năng nhiễm bệnh và môi trường trong ao nuôi bị ảnh hưởng

mạnh nhất do tác động của nhiệt độ tăng trong mùa hè và thay đổi

lượng mưa trong mùa mưa. Hệ thống CSHT vùng nuôi là đối tượng

bị thiệt hại nhiều nhất do NBD và bão lũ vì gây sạt lở đê bao, kênh

mương, đường nội vùng. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu

của Bùi Quang Tề (2003) và Mai Văn Tài và cộng sự (2014).

Ở cấp tỉnh, mô hình tương quan hồi quy cho thấy, số lượng

cơn bão và số ngày nắng nóng trên 35°C trong năm không chỉ tác

động tới sản lượng tôm trong một năm mà còn ảnh hưởng kéo dài

trong hai, ba năm tiếp theo. Nếu không có các giải pháp thích ứng,

BĐKH sẽ làm giảm sản lượng tôm nuôi nước lợ khoảng 8,6% và

13,1% tương ứng với các giai đoạn đến năm 2020 và 2030.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của luận án còn bộc lộ một số

hạn chế nhất định, như tính chưa chắc chắn trong các nghiên cứu về

BĐKH, đặc biệt là tính không chắc chắn trong xây dựng kịch bản

phát triển của lĩnh vực nghiên cứu để làm cơ sở cho dự báo tác động

(IMHEN, 2011); sự thiếu chắc chắn trong nguồn số liệu đầu vào cho

việc chạy mô hình; và chưa xem xét được tác động của yếu tố NBD

trong mô hình tương quan hồi quy. Mặc dù kết quả đánh giá cấp

cộng đồng cho thấy cả 2 tác động tích cực và tiêu cực của NBD đến

việc mở rộng diện tích nuôi tôm nước lợ, nhưng do tính phức tạp của

yếu tố này nên mô hình tương quan hồi qui trong nghiên cứu chưa

19

thể xem xét và lượng hóa được mối quan hệ giữa NBD đối với sản

lượng tôm nuôi, mà cần được xem xét trong các nghiên cứu khác.

Do nuôi tôm nước lợ là lĩnh vực sản xuất năng động và phụ

thuộc lớn vào nhu cầu thị trường, bên cạnh BĐKH thì hiệu quả sản

xuất trong nuôi tôm nước lợ còn chịu sự điều tiết của thị trường (cả

trong nước và xuất khẩu) về các vấn đề chất lượng sản phẩm, vệ sinh

an toàn thực phẩm và các quy định về môi trường có liên quan. Theo

VIFEP (2012) và Cao Lệ Quyên và cộng sự, (2014) thì BĐKH

không phải là yếu tố chủ chốt duy nhất tác động đến sự phát triển của

lĩnh vực nuôi tôm nước lợ, mà còn chịu sự chi phối lớn từ các yếu tố

khác như cung cầu của thị trường, các yêu cầu về chất lượng từ nước

nhập khẩu và người tiêu dùng, các tiến bộ về công nghệ nuôi, các

vấn đề về sử dụng bền vững nguồn nước ngọt,...Tuy nhiên, trong

luận án này, do phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu vào ảnh hưởng

của BĐKH và các giải pháp thích ứng tương ứng, nên chưa thể giải

quyết được toàn bộ các yếu tố tác động đến nghề nuôi tôm và cần

được xem xét trong các nghiên cứu khác.

Ngoài ra, việc lượng hóa mức độ tác động thông qua hệ thống

chấm điểm ở cấp độ cộng đồng cũng mang tính chủ quan và “áp đặt”

nhất định. Tuy nhiên, việc làm này cũng có ý nghĩa nhất định với

mục đích nhận diện và đánh giá định tính các tác động để phục vụ

cho việc đề xuất giải pháp thích ứng cho cộng đồng địa phương.

Nhận diện và đánh giá định tính ở cấp cộng đồng cũng đã được

khuyến khích áp dụng với tư cách là phương pháp hỗ trợ trong

hướng dẫn quốc gia của Bộ TN&MT do Viện Khí tượng, Thủy văn

và BĐKH biên soạn (IMHEN, 2011).

20

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1) Luận án đã phân tích, làm sáng tỏ và vận dụng cơ sở lý thuyết

và những thực tiễn tốt về mối quan hệ giữa BĐKH với NTTS ven

biển nói chung. Trên cơ sở đó, luận án đã bước đầu nghiên cứu được

tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ ven biển tỉnh Thanh Hóa

ở cả hai cấp độ: cộng đồng người nuôi tôm địa phương và cấp tỉnh.

2) Kết quả đánh giá ở cấp độ cộng đồng cho thấy, hoạt động

nuôi tôm nước lợ tại Thanh Hóa bị ảnh hưởng lớn nhất bởi yếu tố

bão và lũ lụt kèm theo bão, tiếp theo là nhiệt độ tăng và thay đổi

lượng mưa trong mùa mưa. Trong các đối tượng bị ảnh hưởng thì

sức khỏe của tôm nuôi, môi trường ao nuôi và CSHT của vùng nuôi

và ao nuôi là những đối tượng bị ảnh hưởng mạnh nhất do BĐKH.

3) Đánh giá ở cấp tỉnh cho thấy, mô hình tương quan hồi qui về

mối quan hệ giữa sản lượng tôm nước lợ và các yếu tố BĐKH đã

phản ánh phần lớn các yếu tố biểu hiện của BĐKH có ảnh hưở ng tiêu

cực tới sản lượng tôm nuôi nước lợ, đặc biệt là các yếu tố về số cơn

bão và số ngày nắng nóng trên 35°C trong năm. Do tác động trên

diện rộng, nên các yếu tố này có ảnh hưởng kéo dài tới hai, ba năm

sau; gây ra những thiệt hại lớn về môi trường nuôi và CSHT quan

trọng. Khi không có các giải pháp thích ứng, tác động của BĐKH sẽ

làm giảm sản lượng tôm nuôi nước lợ tại địa phương khoảng 8,6%

trong giai đoạn tới năm 2020 và 13,1% trong giai đoạn tới 2030.

4) Kết quả nghiên cứu của luận án này đã bước đầ u đưa ra điểm

mới khi khẳng định số ngày nắng nóng với nhiệt độ không khí tăng

21

cao trên 35°C trong năm đã ảnh hưởng tiêu cực đến đối tượng tôm

nuôi khi làm giảm sản lượng tôm nuôi trong năm cũng như hai năm

sau đó.

5) Luận án này đã xây dựng và tìm được mối tương quan cao

giữa nhiệt độ nước và nhiệt độ không khí tại vùng ven biển của tỉnh

Thanh Hóa với hệ số tương quan Pearson r dao động trong khoảng

0,41 - 0,995 để sử dụng biến nhiệt độ không khí như là một biến gián

tiếp của nhiệt độ nước trong mô hình. Việc sử dụng biến nhiệt độ

không khí thay thế cho biến nhiệt độ nước trong mô hình hồi qui dự

báo tác động của BĐKH là có cơ sở khoa học đáng tin cậy.

6) Dựa trên kết quả đánh giá hiện trạng nuôi và tác động của

BĐKH đến nuôi tôm nước lợ tỉnh Thanh Hoá, 4 n hóm giải pháp tổng

hợp với 9 giải pháp thành phần đã được đề xuất đối với lĩnh vực nuôi

tôm ven biển của địa phương nhằm thích ứng với BĐKH . Các nhóm

giải pháp được xếp theo thứ tự ưu tiên là: điều chỉnh cơ cấu loài

nuôi, cải tiến công nghệ nuôi để thích ứng với sự thay đổi của nhiệt

độ và lượng mưa; giải pháp về quy hoạch, giao thông, điện, nâng cấp

hệ thống thủy lợi và cơ sở vật chất các trang trại nuôi để thích ứng

với sự thay đổi của tần suất và cường độ bão, lũ và NBD; giải pháp

tổng hợp về giám sát môi trường, dịch bệnh và quản lý chất thải; và

giải pháp nâng cao nhận thức về BĐKH và phòng chống thiên tai của

cộng đồng người nuôi.

7) Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần bổ sung cơ sở

thực tiễn trong việc hoạch định các định hướng chiến lược và qu y

hoạch phát triển nuôi tôm nước lợ bền vững của tỉnh Thanh Hóa

trong chế độ khí hậu mới thông qua các giải pháp thích ứng với

22

BĐKH nói trên; hỗ trợ quản lý các mục tiêu phát triển dài hạn và chỉ

đạo sản xuất nuôi tôm nước lợ của địa phương.

Kiến nghị

1) Trong mô hình tương quan giữa sản lượng tôm nuôi và các

yếu tố BĐKH, yếu tố về nhiệt độ trung bình có ảnh hưởng tích cực

tới tôm nuôi, còn lượng mưa có tác động tiêu cực tới sản lượng tôm

nuôi nhưng cả hai biến này đều không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Yếu tố NBD chưa được xem xét trong mô hình tương quan hồi qui

được xây dựng. Điều này cho thấy mô hình vẫn còn có mặt hạn chế.

Đây cũng là định hướng trong các nghiên cứu tiếp theo, trong đó cần

ưu tiên tiến hành thu thập thêm tài liệu, bổ sung biến số và dữ liệu để

phân tích và kiểm tra, từ đó ước lượng mô hình sẽ có ý nghĩa hơn.

2) Việc dự báo các biến số đầu vào để phục vụ cho dự báo tác

động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi trong tương lai vẫn còn

chứa đựng yếu tố không chắc chắn và thiếu các giả định mang tính

khoa học chặt chẽ, cần được xem xét thêm trong các nghiên cứu sau.

3) Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, do chưa có điều

kiện thử nghiệm các giải pháp thích ứng được đề xuất nên còn thiếu

cơ sở thực tiễn cho việc kiến nghị nhân rộng các giải pháp này ra các

khu vực có điều kiện tương tự trong vùng ven biển Bắc Trung bộ.

Chính vì vậy, để xác định được hiệu quả của các giải pháp thích ứng

được đề xuất, làm cơ sở cho việc kiến nghị nhân rộng, cần có thêm

các nghiên cứu cũng như các mô hình thử nghiệm cụ thể tại địa

phương nhằm tổng kết, đánh giá và khuyến nghị mở rộng việc áp

dụng các giải pháp thích ứng này.

23

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Cao Lệ Quyên (2015), “Tác động của biến đổi khí hậu đến

nuôi tôm nước lợ tại Thanh Hóa và giải pháp ứng phó”, Tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tập 13, (268), tr. 85-90, Hà

Nội.

2. Cao Lệ Quyên (2014), “Bước đầu lượng hóa tác động của

biến đổi khí hậu đến nuôi tôm nước lợ tại tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tháng 12/2014, tr.123-129,

Hà Nội.

3. Cao Lệ Quyên, Ngô Thị Thanh Hương và Trần Văn Tam

(2014), “Tổng quan về tác động và phương pháp đánh giá tác động

của BĐKH đến NTTS tại Việt Nam”, Trong: Trần Văn Nhường và

Nguyễn Thanh Tùng (Biên tập), Phương pháp và kinh nghiệm

nghiên cứu đánh giá biến đổi khí hậu trong ngành thủy sản , NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 28-38, Hà Nội.

4. Trần Văn Nhường, Suan Pheng K., Beare D. và Cao Lệ

Quyên (2014), “Một số vấn đề phương pháp luận về nghiên cứu

đánh giá BĐKH trong ngành thủy sản”, Trong: Trần Văn Nhường

và Nguyễn Thanh Tùng (Biên tập), Phương pháp và kinh nghiệm

nghiên cứu đánh giá BĐKH trong ngành thủy sản, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, tr.14-27, Hà Nội.

5. Cao Lệ Quyên (2011), “Kết quả thử nghiệm đánh giá tình

trạng dễ bị tổn thương với BĐKH của cộng đồng NTTS tại Hải

Phòng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tháng

12/2011, tr. 131-138, Hà Nội.

24