
Tác động của chuyển đổi số đối với hoạt động giảng dạy ngành Đông phương học ở trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
lượt xem 1
download

Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động của chuyển đổi số đối với việc giảng dạy ngành Đông phương học, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tác động của chuyển đổi số đối với hoạt động giảng dạy ngành Đông phương học ở trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
- TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY NGÀNH ĐÔNG PHƯƠNG HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI Trương Trọng Nhân, Nguyễn Thành Đăng Khoa Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai Tóm tắt: Với sự phát triển không ngừng của tri thức và công nghệ, chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng cho xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Do đó, việc thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục là rất cần thiết vì nó mở ra những cánh cửa mới cho sự tiến bộ, tạo ra các phương pháp giảng dạy thông minh hơn, hiệu quả hơn và giảm chi phí cho sinh viên. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động của chuyển đổi số đối với việc giảng dạy ngành Đông phương học, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai. Từ khóa: Tác động, chuyển đổi số, giảng dạy, Đông phương học, Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai. THE IMPACT OF DIGITAL TRANSFORMATION ON TEACHING ORIENTAL STUDIES AT DONG NAI TECHNOLOGY UNIVERSITY Truong Trong Nhan, Nguyen Thanh Dang Khoa Faculty of Foreign Languages, Dong Nai Technology University Abstract: With the continuous development of knowledge and technology, digital transformation has become a trend for society in general and the education sector in particular. Therefore, implementing digital transformation in education is essential as it opens new doors for progress, creating smarter, more effective teaching methods and reducing costs for students. This article will investigate the impact of digital transformation on the teaching of Oriental Studies, thereby proposing solutions to promote the digital transformation process at Dong Nai Technology University. Keywords: Impact, digital transformation, teaching, Oriental Studies, Dong Nai Technology University. Nhận bài: 20/7/2024 Phản biện: 10/9/2024 Duyệt đăng: 15/9/2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam và các nước trên thế giới đều đang cuộc sống, kinh tế và xã hội đã và đang ảnh hưởng chứng kiến một xu hướng mới là chuyển đổi số toàn diện vào cách chúng ta sống, làm việc và liên ngày càng phổ biến và nhanh chóng. Đặc biệt, vào lạc với nhau. Nhờ vào chuyển đổi số, thông tin tháng 6 năm 2020, Chương trình Chuyển đổi số được tiếp cận nhanh hơn, khoảng cách được quốc gia từ năm 2005 đến năm 2030 đã được Thủ rút ngắn, không gian được thu nhỏ và tiết kiệm tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó Giáo dục về thời gian. và Đào tạo (GD&ĐT) được xác định là lĩnh vực Những năm gần đây, thực hiện chuyển đổi ưu tiên chuyển đổi số ngay sau lĩnh vực Y tế [1]. số trong hoạt động giảng dạy tại ngành Đông Việc này cho thấy vai trò quan trọng của giáo dục phương học, trường Đại học Công nghệ Đồng và chuyển đổi số trong ngành Giáo dục, đây là Nai đã được chú trọng. Chuyển đổi số đã trở một bước tiến quan trọng để nâng cao chất lượng thành yếu tố đẩy mạnh sự biến đổi các hoạt giáo dục tại Việt Nam. Sau khi dịch Covid-19 động giáo dục, đào tạo của ngành từ giảng dạy bùng phát trên phạm vi toàn cầu, chuyển đổi số đã cho tới các hoạt động giáo dục liên quan đến ảnh hưởng mạnh mẽ và dẫn đến sự thay đổi hoàn nhà trường, thậm chí cả người học. Thực tiễn toàn diện mạo của ngành Giáo dục, đặc biệt là với cho thấy, triển khai chuyển đổi số ở ngành giáo dục đại học. Các hoạt động giảng dạy được Đông phương học đang gặp phải không ít khó chuyển từ thế giới thực sang môi trường mạng. khăn như sự chậm chạp trong việc thay đổi tư Chứng tỏ, sự tham gia ngày càng sâu rộng của duy và thái độ của những cá nhân liên quan, công nghệ thông tin (CNTT) vào mọi lĩnh vực bao gồm cả giảng viên, quản lí và người học; 66 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
- TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC Sự thiếu vắng nguồn nhân lực chuyên môn để chức thông qua việc ứng dụng các công nghệ thực hiện chuyển đổi số... Tuy nhiên, các thách tiên tiến như Big Data, IoT, Cloud computing... thức này lại là cơ hội để ngành Đông phương cùng các phần mềm công nghệ để thay đổi học thúc đẩy chuyển đổi số bắt kịp xu hướng cách quản lý, điều hành và áp dụng phương giáo dục toàn cầu. Và triển khai chuyển đổi số pháp giảng dạy mới, nhằm tăng cường hiệu trong hoạt động giảng dạy ở ngành Đông phương quả của hoạt động giảng dạy. học sẽ theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ 2.2 Khái quát chuyển đổi số trong giáo kiến thức, từ đó tạo điều kiện để cá nhân tự rèn dục ở Việt Nam luyện kỹ năng, năng lực tự hoc, mang lại cơ hội Theo Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hoá việc học Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện tập, góp phần xây dung xã hội học tập và học tập giáo dục đào tạo, triển khai chuyển đổi số đã suốt đời. được xác định là một trong 9 nhóm nhiệm vụ II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU trọng tâm [4]. Do đó, Chính phủ ban hành một 2.1 Khái niệm chuyển đổi số trong giảng dạy loạt các chính sách nhằm khuyến khích thực hiện Hiện tại, ở Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation). chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Các biện Theo cuốn Cẩm nang chuyển đổi số (2021) của Bộ pháp từ hoàn thiện hành lang pháp lý cho đến quy Thông tin và Truyền thông, nêu rõ: “chuyển đổi định về quản lý chuyển đổi số, tổ chức các khóa số là số hoá tổng thể tổ chức và các quy trình, học trực tuyến, xây dựng quy chế về đào tạo từ xa mô hình tổ chức mới, cũng như cách cung ứng ở trình độ đại học, hướng dẫn nhiệm vụ liên quan dịch vụ hoặc dịch vụ mới” [2]. Ưu điểm đã đến chuyển đổi số cho các bậc học cũng như các hiểu chuyển đổi số là áp dụng CNTT nhằm số văn bản chỉ đạo điều hành khác đã được công bố hoá toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhằm [5]. và thoả mãn yêu cầu của cuộc cách mạng công Đối với giáo dục, chuyển đổi số đã được triển nghiệp 4.0. Tuy nhiên, nhược điểm là chưa có khai, cụ thể cơ sở dữ liệu dùng chung đã chuyển cách thức cụ thể để số hoá mô hình tổ chức. đổi số từ Trung ương về 63 Sở GD&ĐT, 710 Theo nghiên cứu về Chuyển đổi số trong Phòng GD&ĐT cùng 53. 000 cơ sở giáo dục. Đặc các cơ sở giáo dục đại học (2021) của Nguyễn biệt, có khoảng 53. 000 trường học, 1, 4 triệu nhà Thị Thu Vân, chuyển đổi số được mô tả “là giáo và 23 triệu học sinh đã hoàn thành chuyển đổi việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay số và xây dựng cơ sở dữ liệu. Trong hệ thống giáo đổi tổng thể và toàn diện cách sống, cách làm dục, cơ sở dữ liệu này đã phục vụ tuyển sinh, quản việc và phương thức sản xuất của cá nhân, tổ lý và hoạch định chính sách phù hợp. Chuyển chức. Theo quan niệm này, chuyển đổi số là đổi số cũng góp phần quan trọng giải quyết bài quá trình mà từ mô hình truyền thống được toán thừa thiếu nhân sự trong các trường học chuyển đổi sang mô hình số thông qua việc áp theo từng khu vực, bộ môn. Hiện nay, có khoảng dụng các công nghệ mới như Big Data, IoT, 82% trường học phổ thông đang áp dụng hệ Cloud computing... và các phần mềm công thống quản lý nhà trường và các trường Đại học, nghệ để thay đổi phương thức quản lý, điều Cao đẳng (ĐH, CĐ) phần lớn đã triển khai hệ hành, quy trình và văn hóa tổ chức” [3]. Quan thống quản lý trường học. Hệ thống quản lý giáo điểm này đã chỉ ra rằng chuyển đổi số là ứng dục thông minh đã tích hợp với 63 Sở Giáo dục dụng Big Data, IoT, Cloud computing để điều và Đào tạo cùng trên 300 trường ĐH, CĐ toàn hành từ mô hình truyền thống sang mô hình số. quốc với Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra quan điểm tổng vận hành thường xuyên, ổn định và hiệu quả. quát về chuyển đổi số mà không đề tới chuyển Trong hoạt động dạy và học, toàn bộ học liệu đổi số trong giảng dạy. được huy động chuyển vào kho học liệu số và Từ các quan điểm trên, Chuyển đổi số trong cung cấp cho hệ thống tri thức Việt số hoá với giảng dạy được hiểu là hoàn toàn số hóa và 5. 000 bài giảng trực tuyến E-learning có bản tổng thể hoạt động giảng dạy của cá nhân, tổ quyền, kho luận án Tiến sĩ với gần 7. 000 bài, kho ngân hàng câu hỏi trên 31. 000 câu... giúp TÂM LÝ - GIÁO DỤC 67
- TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC đẩy mạnh chuyển đổi số. Đối với nhân lực số, ở quát chuyển đổi số trong giáo dục ở Việt Nam và bậc học phổ thông, theo chương trình giáo dục thực tiễn của ngành Đông phương học, bài báo phổ thông mới, môn Tin được đưa vào dạy học sẽ phân tích rõ những nội dung sau: bắt buộc từ lớp 3 và giáo dục STEM được tích Phương pháp khảo sát: sử dụng kết hợp giữa hợp trong các hoạt động giảng dạy, gắn kết quá phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, cùng với trình học của học sinh với vận dụng CNTT nhằm phương pháp phỏng vấn, thảo luận và phương giải quyết được yêu cầu của môn học và trong pháp thống kê nhằm định tính và định lượng kết thực tiễn đời sống. Đặc biệt, với giáo dục Đại quả thu được từ khảo sát. học, đã ban hành chính sách đặc thù về đào tạo Đối tượng khảo sát: 50 người (bao gồm 5 nhân lực CNTT nhằm giúp tăng khả năng liên giảng viên và 45 sinh viên) đang tham gia vào kết với doanh nghiệp, các tổ chức nước ngoài, hoạt động giảng dạy và học tập ngành Đông qua đó có thể dễ dàng huy động được nguồn lực phương học. của xã hội tham gia vào quá trình đào tạo nhân Số liệu khảo sát được xử lí như sau: Kết quả lực CNTT. Ngoài ra, chuyển đổi số còn kết nối phiếu điều tra về thực trạng chuyển đổi số trong đào tạo theo nhu cầu sử dụng nhân lực của các giảng dạy ngành Đông phương học được xử lí doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của xã hội. theo tỉ lệ % và mỗi chỉ tiêu sẽ có 4 mức độ đánh Theo số liệu được công bố gần nhất từ Tổ giá khác nhau (rất đồng ý, đồng ý một phần, chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), học không đồng ý, không biết). online để phòng, chống đại dịch Covid 19 tại Tăng tính tương tác, nâng cao tính ứng dụng Việt Nam đã được ghi nhận có nhiều kết quả khả thực hành quan so với các quốc gia vùng lãnh thổ khác. Khi sử dụng phiếu điều tra bằng hỏi “Thực Cụ thể, có 79,7% học sinh phổ thông tại Việt hiện chuyển đổi số đã làm tăng tính tương tác, Nam tham gia học online, cao hơn nhiều so với nâng cao tính ứng dụng thực hành trong giảng tỷ lệ trung bình chung của các quốc gia OECD dạy ngành Đông phương học” có 45 (90.0%) (67,5%). Với hơn 53.000 cơ sở GD & ĐT, cùng giảng viên, sinh viên cho biết rất đồng ý, có 05 với 24 triệu học sinh và sinh viên, cũng như 1,4 (10.0%) giảng viên, sinh viên cho biết đồng ý triệu thầy cô giáo, được BGD & ĐT nhận định một phần, không có ý kiến ở mức không đồng thực hiện tốt chuyển đổi số là yếu tố quan trọng ý và không biết. Qua cuộc phỏng vấn với một để thực hiện thành công Chương trình Chuyển số giảng viên cho biết những công nghệ 4.0 như đổi số quốc gia [6]. ứng dụng thực tế ảo và ứng dụng thực tế tăng Tuy nhiên, triển khai chuyển đổi số đối với cường đã được sử dụng để xây dựng các phòng lĩnh vực GD & ĐT, trọng tâm là là giáo dục ĐH, thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng CĐ đang gặp phải nhiều thách thức. Hạ tầng tương tác với người sử dụng,... đã giúp người chuyển đổi số bao gồm thiết bị công nghệ, đường học có cơ hội trải nghiệm đa giác quan, hiểu bài truyền, dịch vụ internet… tại các vùng xa, vùng dễ dàng hơn và ghi nhớ lâu hơn, từ đó kích thích dân tộc thiểu số thường thiếu thốn, lạc hậu và sự tò mò và ham muốn học, tích cực tương tác không đồng bộ. Ở nhiều địa phương điều kiện và thực hành kiến thức trong lớp học. Đồng tình thiết yếu đối với việc chuyển đổi số không được quan điểm này, một số sinh viên chia sẻ tương đảm bảo. Do đó, tình trạng thiếu bình đẳng về tác với ứng dụng thực tế ảo khuyến khích người tiếp cận tri thức giữa người học ở các vùng khác học tiếp cận vấn đề một cách hào hứng, thú vị và nhau, giữa các cơ sở GD & ĐT khác nhau ngày cảm nhận tốt hơn, người học không bị phân tâm càng tăng. khỏi thế giới thực tế, qua đó tăng cường sự chú 2.3 Tác động của chuyển đổi số tới hoạt ý của người học. động giảng dạy ngành Đông phương học Linh hoạt về không gian và thời gian học Để có một cái nhìn tổng thể những tác động Với câu hỏi “Không gian và thời gian học của chuyển đổi số đối ở ngành Đông phương học khi thực hiện chuyển đổi số trong giảng dạy cần phải nghiên cứu, phân tích trên nhiều góc ngành Đông phương học thế nào”, kết quả độ khác nhau. Tuy nhiên, dựa vào nội dung khái thu được: 68 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
- TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC Mức độ Đồng ý Không TT Nội dung Rất đồng ý Không biết một phần đồng ý SL % SL % SL % SL % Giúp người học được tiếp cận thông tin 1 40 80.0 10 20.0 0 0 0 0 đa chiều 2 Không gian học tập linh hoạt 47 94.0 3 6.0 0 0 0 0 3 Tương tác thuận lợi và dễ dàng 35 70.0 12 24.0 3 6.0 0 0 Bảng 1. Kết quả khảo sát địa điểm và thời gian học khi thực hiện chuyển đổi số trong giảng dạy ngành Đông phương học Kết quả khảo sát cho biết khi thực hiện chuyển Nội dung tương tác thuận lợi và dễ dàng có đổi số trong giảng dạy ngành Đông phương học đã mức độ đồng ý thấp nhất với 35 (70.0%) giảng tạo ra sự linh hoạt về không gian và thời gian học. viên, sinh viên trả lời rất đồng ý, 12 (24.0%) đồng Cụ thể, nội dung dung tạo ra không gian học tập ý một phần, 03 (6.0%) không đồng ý và không có linh hoạt có 47 (94.0%) giảng viên, sinh viên trả ý kiến ở mức không biết. Thực hiện phỏng vấn lời rất đồng ý, 3 (6.0%) đồng ý một phần không sâu một số giảng viên và sinh viên đã cho biết có ý kiến ở mức không đồng ý và không biết. Qua chuyển đổi số đã mở ra một không gian tương tác trao đổi một số giảng viên chia sẻ: “Với học tập thuận lợi và dễ dàng, giúp cho việc trao đổi thông truyền thống sinh viên phải ngồi trong phòng học tin giữa các sinh viên trở nên tiện lợi hơn. Mỗi với bốn bức tường nhưng khi thực hiện chuyển sinh viên có thể dễ dàng tham khảo thông tin từ đổi số đã mở ra một không gian học tập linh hoạt giảng viên và cùng nhau trao đổi ý kiến. Mọi vấn hơn và đã thay đổi hoàn toàn cách tiếp thu kiến đề cần giải đáp hay nhu cầu kết hợp học tập nhóm thức của sinh viên như tiếp thu kiến thức từ máy đều được thực hiện một cách thuận lợi và mang tính, laptop, hay smartphone... Một số sinh viên lại kết quả lý tưởng. Tuy nhiên, do chất lượng của cho biết: “điểm cộng chuyển đổi số trong giảng đường truyền internet không ổn định, điều này đã dạy ngành Đông phương học chính là tạo ra không gây ảnh hưởng lớn tới quá trình tương tác giữa gian học tập lý tưởng, phù hợp với mọi đối tượng. giảng viên và sinh viên. Sinh viên có thể học ở nhà, quán cà phê,... hoặc Tài nguyên học liệu mở bất kỳ nơi nào mà tâm trạng tích cực và thoải mái Với câu hỏi “Chuyển đổi số có giúp sinh viên nhất. Và khi có tâm trạng tích cực, kết quả học tập và giảng viên ngành Đông Phương học có thể truy của sinh viên sẽ được cải thiện, nâng cao rõ rệt. cập trực tuyến tài liệu học thế nào”. Kết quả có 50 Hơn nữa, nhờ vào sự loại bỏ hoàn toàn các giới (100%) giảng viên, sinh viên trả lời rất đồng ý là hạn về khoảng cách, chuyển đổi số sẽ tối ưu thời giúp truy cập nguồn tài liệu tập khổng lồ, không gian học và giúp sinh viên nâng cao trình độ nhận bị hạn chế, không có ý kiến ở mức trả lời ở mức thức, tư duy. Chuyển đổi số, còn mở ra một không đồng ý một phần, không đồng ý và không biết. gian học thoải mái nhất qua mạng internet, giúp Theo một số sinh viên, sở dĩ có mức độ rất đồng sinh viên có thể học tập bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ ý cao là do: “Chuyển đổi số giúp cho sinh viên có đâu theo nhu cầu cá nhân của mình. thể dễ dàng truy cập và sử dụng tài liệu học tập Tiếp đến, nội dung giúp người học được tiếp qua các thiết bị trực tuyến mà không bị hạn chế cận thông tin đa chiều có 40 (80.0%) giảng viên, bởi vấn đề kinh tế cá nhân. Có nghĩa là chuyển đổi sinh viên trả lời rất đồng ý, 10 (20.0%) đồng ý số giúp việc chia sẻ tài liệu, giáo trình giữa sinh một phần không có ý kiến ở mức không đồng ý viên và giảng viên trở nên thuận tiện và tiết kiệm và không biết. Nội dung này được đánh giá cao là hơn. Thay vì phải tiêu tốn cho việc mua sách hoặc do khi thực hiện chuyển đổi số các công nghệ như đi thư viện để mượn sách, sinh viên có thể tiếp cận Udacity, Coursera, edx... cho phép người học tiếp và sử dụng tài liệu học một cách nhanh chóng với thu kiến thức một cách linh hoạt và thuận tiện ở các thiết bị trực tuyến”. Theo chia sẻ của một số mọi lúc, mọi nơi. giảng viên: “Hiện nay, ngành Đông phương học TÂM LÝ - GIÁO DỤC 69
- TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC đang thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy công nghệ để cung cấp, quản lí và thực hiện các nên cần thiết phải có nguồn học liệu chất lượng hoạt động học tập trực tuyến. Môi trường học tập và đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu về tài liệu phục vụ trực tuyến giúp cho sinh viên và giáo viên có thể giảng dạy của giảng viên, sinh viên và nhà nghiên tương tác, học tập và truy cập vào các tài liệu học. cứu tại thư viện trường Đại học Công nghệ Đồng Nền tảng học trực tuyến giúp quản lí sinh viên, Nai vẫn chưa được đáp ứng kịp thời. Sự thiếu hụt khóa học và bài giảng, diễn đàn trao đổi... Không các nguồn tài liệu học tập đã ảnh hưởng không những vậy, thông qua việc xây dựng nền tảng nhỏ đến chất lượng đào tạo và nghiên cứu trong học trực tuyến thông tin và tài liệu học tập được lĩnh vực Đông Phương học. Trong bối cảnh không chuyển đến giảng viên, sinh viên một cách thuận có đủ kinh phí để mua các tài liệu cần thiết, việc tiện ở mọi lúc, mọi nơi. Để xây dựng nền tảng học tiếp cận nguồn tài liệu mở và miễn phí trên toàn trực tuyến thực hiện như sau: Xác định mục tiêu; cầu gặp rất nhiều khó khăn. Chưa kể việc bản địa Phát triển tính năng, chức năng; Tối ưu hiệu quả hóa các nguồn tư liệu này là không dễ dàng. Do và bảo vệ an toàn thông tin; Kiểm thử đánh giá; đó, phối hợp với các trường Đại học khác xây Đào tạo và hỗ trợ. dựng kho học liệu mở cho ngành Đông phương 2.4.3 Phát triển khoa học dữ liệu mở theo học là một giải pháp hiệu quả cho vấn đề này”. hướng công nghệ cao Giảm chi phí đào tạo Để phát triển khoa học dữ liệu mở cần chú Với câu hỏi: “Chuyển đổi số trong giảng dạy trọng ứng dụng các công nghệ tiên tiến Bigdata, ngành Đông phương học giúp giảm chi phí đào AL, Blockchain theo hướng đi trước đón đầu. tạo”, có 40 (80.0%) giảng viên, sinh viên trả lời Đồng thời, cần phải xây dựng dữ liệu mở theo các rất đồng ý. Vì chuyển đổi số đã giúp giảm chi phí quy định cho phép chia sẻ, khai thác thông tin. đào tạo ngành Đông phương học một cách đáng Ngoài ra, cần tiếp tục cải tiến phương pháp dạy và kể. Ví như khi dạy học trực tuyến (e-learning) học trên nền tảng áp dụng CNTT, khuyến khích và ngành Đông phương học chi phí của các khóa học hỗ trợ giảng viên áp dụng các phương pháp giáo có thể được giảm xuống mức tối thiểu, tạo ra cơ dục mới dựa trên các ứng dụng CNTT hiện đại; hội học tập với chi phí thấp hơn nhiều so với trước Thúc đẩy xây dựng hệ thống dữ liệu số phục vụ đây. Đặc biệt, người học có thể tiết kiệm được giảng dạy, kiểm tra, nghiên cứu khoa học ở tất cả chi phí cho việc học, sinh hoạt và tài liệu học tập các môn học và tất yếu phải thẩm định nội dung; một cách hiệu quả. Tuy nhiên, có 7 (14.0%) giảng Tăng cường liên kết, chia sẻ học liệu trong nội bộ viên, sinh viên trả lời đồng ý một phần, 03 (6.0%) nhà trường; cần xây dựng hệ thống học liệu số, giảng viên, sinh viên trả lời không đồng ý. Lý do học liệu mở dùng chung ngành Đông phương học chuyển đổi số có ưu điểm tăng tính linh hoạt và và có liên kết quốc tế để phục vụ nhu cầu tự học, tiết kiệm thời gian do vậy người học có thể không học tập suốt đời của từng đối tượng. phải đến trường mà tự học ở nhà. Điều này có thể III. KẾT LUẬN khiến chất lượng và hiệu quả học tập không cao Xu hướng chuyển đổi số là một phần không bởi không phải sinh viên đều có ý thức tự học. thể thiếu trong bối cảnh của cuộc Cách mạng 2.4 Một số giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, nhiệm vụ này không trong giảng dạy ngành Đông phương học thể hoàn thành trong một khoảng thời gian ngắn 2.4.1 Nâng cao trình độ và nhận thức về mà cần phải được triển khai lâu dài dựa trên một chuyển đổi số cho đội ngũ nhân lực chiến lược cụ thể. Do vậy, nghiên cứu về tác động Thường xuyên thực hiện phổ biến và nâng cao của chuyển đổi số đối với hoạt động giảng dạy nhận thức, trách nhiệm về tư tưởng chuyển đổi ngành Đông Phương học sẽ giúp hiểu rõ hơn về số, văn hóa số đến từng giảng viên, sinh viên, cán vấn đề này. Đồng thời, bài báo đã tiến hành nghiên bộ quản lý ngành Đông phương học. Bên cạnh cứu về tình hình chuyển đổi số trong ngành Đông đó, cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ Phương học, từ đó đưa ra các ý kiến và gợi ý nhằm cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về kỹ năng thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành này, CNTT và an toàn thông tin để họ có thể hoạt động nhằm mục tiêu xây dựng Trường Đại học Công hiệu quả trên môi trường số và đáp ứng yêu cầu nghệ Đồng Nai thành một trường thông minh và của chuyển đổi số. hiện đại. 2.4.2 Phát triển các nền tảng học trực tuyến Là quá trình sử dụng hệ thống hoặc ứng dụng 70 Tập 30, số 09 (tháng 09/2024)
- TẠP CHÍ TÂM LÝ - GIÁO DỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định Số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. [2] Bộ Thông tin và Truyền thông (2021), Cẩm nang chuyển đổi số, Nxb Thông tin và Truyền thông, tr.21. [3] Nguyễn Thị Thu Vân (2021), Chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học, truy cập từ https://www.quanlynhanuoc. vn/2021/11/02/chuyen-doi-so-trong-cac-co-so-giao-duc-dai-hoc. [4] Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. [5] Chính phủ (2014), Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9/06/2014 của Chính phủ “chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. [6] Khấu Văn Nhựt, Nguyễn Hoàng Duy Thiện (2023), Tác động của chuyển đổi số đối với sự phát triển của ngành giáo dục Đại học, Cao đẳng hiện nay, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số đặc biệt (9), tr.313-317. TÂM LÝ - GIÁO DỤC 71

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề 15: Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong trường THPT
36 p |
841 |
74
-
Tài liệu hướng dẫn học tập Phát triển cộng đồng – ThS. Lê Thị Mỹ Hiền
208 p |
282 |
16
-
Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người đọc
8 p |
124 |
14
-
Sự tác động của Tân thư Trung Quốc đối với tư tưởng Phan Châu Trinh
10 p |
121 |
11
-
Những giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong công tác đào tạo tại trường cao đẳng Lý Tự Trọng thành phố Hồ Chí Minh
5 p |
14 |
4
-
Năng động là động lực phát triển của Thư viện
15 p |
77 |
4
-
Cơ sở lý luận và đề xuất các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc (KPIs) đối với giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên
9 p |
8 |
3
-
Bảo tồn di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch ở ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
16 p |
3 |
2
-
Tác động của các quá trình học tập chuyển hóa tới thay đổi của sinh viên sau thời gian thực tập sư phạm
6 p |
4 |
2
-
Phẩm chất đạo đức của người phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi số
6 p |
6 |
1
-
“Nỏ thần” trí tuệ nhân tạo (AI) định hình lại giáo dục đại học Việt Nam
5 p |
4 |
1
-
Đổi mới phương pháp dạy và học đại học trong thời kỳ chuyển đổi số
4 p |
1 |
1
-
Một số bình luận và khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực giảng viên tại các trường đại học Việt Nam
6 p |
2 |
1
-
Chuyển đổi thực hành diễn xướng Mo Mường trong thời đại kĩ thuật số
11 p |
2 |
1
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong hoạt động giảng dạy tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12
7 p |
2 |
1
-
Cộng đồng kinh tế ASEAN: cơ hội và thách thức cho thị trường tài chính Việt Nam - Nguyễn Thị Tuyết
8 p |
67 |
1
-
Quản lý nguồn nhân lực 4.0: Xu hướng và khảo sát tài liệu
5 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
