
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) trên thế giới đã và đang phát triển
mạnh mẽ. Tại Việt Nam từ năm 2009, hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam
bùng nổ trở thành động lực lớn thúc đẩy các ngân hàng đẩy mạnh OFDI.
Tuy nhiên trái với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của vốn đầu tư ra nước ngoài, mối
quan hệ giữa OFDI và hiệu quả, kết quả hoạt động kinh doanh vẫn chưa được nghiên cứu
đầy đủ. Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này cho kết quả không nhất quan với việc có
đến 5 dạng đường biểu diễn gồm: dạng tuyến tính thuận chiều, dạng tuyến tính ngược chiều,
dạng chữ U, dạng chữ U ngược và dạng chữ S nằm ngang. Hơn nữa các nghiên cứu đều chỉ
sử dụng các chỉ tiêu kết quả tài chính làm biến đại diện cho kết quả hoạt động OFDI mang
lại như ROA, ROE, ROS, P/E…Trong khi đó chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động mới là chỉ tiêu
đại diện trực tiếp cho những lợi ích chính hoạt động OFDI mang lại. Bên cạnh đó các
nghiên cứu thường sử dụng mẫu là các ngân hàng toàn cầu có tỷ trọng tài sản tại thị trường
nước ngoài lên đến trên 20% như HSBC, CitiBank mà bỏ qua các NHTM đang trong giai
đoạn đầu của quá trình OFDI với tỷ trọng tài sản tại thị trường nước ngoài hạn chế. Tại Việt
Nam, những nghiên cứu về chủ đề này còn rất hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu tại Việt nam
chỉ tập trung vào giác độ tổng thể dòng vốn OFDI của Việt nam. Nghiên cứu trên giác độ
công ty rất ít và chỉ tập trung vào phân tích hoạt động OFDI chung của các doanh nghiệp
Việt nam. Những nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động OFDI với kết quả nói chung và
hiệu quả hoạt động nói riêng, hiệu quả chưa có.
Trong khi đó, trên thực tế tại Việt Nam, các NHTM Việt Nam hiện nay đang rất cần
những đánh giá chính xác, đầy đủ về hiệu quả của mảng kinh doanh tại thị trường nước
ngoài để hoạch định chính sách phát triển trong thời gian tới khi quy mô đầu tư và kết quả
kinh doanh mang lại ngày càng không tương xứng.
Do đó, việc nghiên cứu tác động của hoạt động OFDI đến hiệu quả hoạt động sẽ giúp
làm phong phú thêm về mặt lý thuyết cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động
OFDI với hiệu quả. Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp giải thích xu
hướng gia tăng OFDI của các NHTM Việt Nam hiện nay và cung cấp thông tin hữu ích cho
các NHTM hoạch định định hướng phát triển mảng kinh doanh tại thị trường nước ngoài
trong thời gian tới.
Với lý do trên, đề tài “Tác động hoạt động OFDI đến hiệu quả hoạt động tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tổng quát là xác định mối quan hệ giữa mức độ hoạt
động OFDI và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ đó đưa ra
khuyến nghị. Cụ thể là: (i) Hệ thống các lý thuyết về OFDI và tác động của OFDI tới hiệu
quả các công ty; (ii) Rà soát thực trạng OFDI của các NHTM Việt nam giai đoạn 2009-2020
nhằm xác định chỉ tiêu đại diện cho biến hiệu quả hoạt động và biến mức độ OFDI của các
ngân hàng; (iii) Phân tích, đánh giá tác động của OFDI tới chỉ tiêu hiệu quả của các NHTM
2
Việt nam có hoạt động OFDI; (iv) Đưa ra các khuyến nghị chính sách đối với các NHTM
Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại nước ngoài.
Tác giả đã đề xuất các câu hỏi nghiên cứu như sau: Cơ chế tác động của hoạt động
OFDI đến hiệu quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng ? Thực trạng hoạt động OFDI của
các NHTM Việt Nam ? Mối quan hệ giữa mức độ hoạt động OFDI với hiệu quả hoạt động
của các NHTM Việt Nam có hoạt động OFDI ? Các vấn đề nào các NHTM cần chú ý để
nâng cao hiệu quả từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ tác động giữa OFDI đến hiệu quả hoạt động của
các NHTM Việt nam
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: là toàn bộ các NHTM Việt nam có hoạt động
OFDI. Trong đó hoạt động OFDI được xác định trên tiêu chí là có hình thức hiện diện dưới
dạng chi nhánh ngân hàng tại nước ngoài, thành lập liên doanh tại nước ngoài và ngân hàng
con tại nước ngoài. Về thời gian: Từ quý 2/2009 đến quý 2/2020 (số liệu cập nhật nhất được
công bố đến thời điểm hiện tại).
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng: luận án sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và dữ
liệu bảng cho các NHTM Việt Nam có thực hiện OFDI với sự hỗ trợ của phần mềm stata.
Dữ liệu của mô hình định lượng được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất theo quý được công
bố chính thức bởi 7 NHTM Việt Nam có hoạt động OFDI từ năm 2009-2020.
Phương pháp định tính: luận án thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia trong
lĩnh vực để làm rõ nét, phong phú thêm cho kết quả định lượng. Luận án thực hiện phỏng
vấn sâu với 5 chuyên gia ở nhiều vị trí khác nhau có am hiểu sâu rộng và có quá trình công
tác thực tế tại các thị trường nước ngoài của ngân hàng Việt Nam. Phương pháp phỏng vấn
là phi cấu trúc và phỏng vấn trực tiếp.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án sử dụng chỉ tiêu hiệu quả hoạt động (được đo bằng Färe-Primont
Index theo phương pháp tính của O’Donnell (2011)) làm biến phụ thuộc trong mô hình xác
định mối quan hệ giữa mức độ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) với kết quả hoạt động
kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu hiện nay mới chỉ sử dụng các chỉ tiêu
kết quả tài chính như ROA, ROE, P/E, lợi nhuận… làm chỉ tiêu đại diện cho biến kết quả
hoạt động kinh doanh. Do đó việc sử dụng chỉ tiêu hiệu quả hoạt động giúp làm phong phú
thêm kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa tác động của hoạt động OFDI với kết quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM).
Hơn nữa, trong giai đoạn đầu của quá trình OFDI, thông thường quy mô đầu tư còn
nhỏ. Khi đó, những lợi ích của hoạt động này mang lại sẽ chưa đủ rõ nét để có thể chuyển
hoá, phản ánh lên các chỉ tiêu kết quả tài chính. Vì vậy việc sử dụng chỉ tiêu hiệu quả hoạt
động làm chỉ tiêu đại diện cho kết quả hoạt động kinh doanh sẽ cho phép đánh giá được
chính xác những lợi ích mang lại từ hoạt động OFDI đối với tổng thể ngân hàng ngay trong
giai đoạn đầu của quá trình đầu tư.