BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN CHÂU THOẠI
TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN THU NHẬP NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM: MÔ HÌNH RICARDIAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.HCM năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN CHÂU THOẠI
TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN THU NHẬP NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM: MÔ HÌNH RICARDIAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số
: 60.31.05
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
i
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh
quan điểm của Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ký tên
NGUYỄN CHÂU THOẠI
Tháng 12/2010
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên và trên hết tôi vô cùng biết ơn thầy hướng dẫn khoa học,
Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, với sự hướng dẫn tận tình, những đề nghị rất
giá trị, những lời khuyên hữu ích, sự nhiệt tình vô điều kiện và ủng hộ tinh
thần của thầy trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu này. Tôi cũng
biết ơn chân thành đến PGS. Ts. Nguyễn Trọng Hoài – Trưởng Khoa, Ts.
Trần Tiến Khai và các thầy cô khoa KTPT, Trường ĐHKT Tp.HCM đã tận
tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập, hơn nữa những nhận xét góp ý
tận tình trong quá trình hoàn thiện chất lượng đề tài tốt nghiệp.
Tôi rất cảm kích sự giúp đỡ và hỗ trợ của của các bạn tôi, tập thể lớp
Fetp 13, lớp KTPT Fb 4 đã động viên, hỗ trợ tinh thần và đóng góp ý kiến
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành của tôi xin gởi đến cha mẹ tôi và cha mẹ vợ tôi
đã giành thời gian giúp đỡ gia đình trong khi tôi đi học. Cuối cùng, tôi vô
cùng biết ơn người bạn đời, Cô Trần Thị Hoàng Anh, đã động viên, hỗ trợ
tinh thần và cảm thông cho tôi trong suốt khóa học và là nguồn nỗ lực, kiên
trì và quyết tâm của tôi để hoàn thành nghiên cứu này.
iii
TÓM TẮT
Trái đất nóng lên là nguyên nhân chính gây nên biến đổi khí hậu (BĐKH)
toàn cầu. Bên cạnh nước biển dâng, sự tăng lên của nhiệt độ và thay đổi lượng
mưa sẽ gây thiệt hại cho phát triển các quốc gia nhất là các quốc gia đang phát
triển. Việt Nam đứng thứ năm trong các nước chịu tác động của BĐKH, ngành
nông nghiệp chiếm 20% GDP, 29% diện tích và 80% dân cư nông thôn phụ
thuộc chịu tác động nhiều nhất. Vì thế nghiên cứu phân tích tác động của BĐKH
lên ngành trồng trọt Việt Nam (chiếm 75% sản xuất nông nghiệp) bằng mô hình
Ricardian nhằm dự báo thiệt hại do BĐKH gây nên cho sản xuất nông nghiệp là
một việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Đề tài phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ và
lượng mưa lên thu nhập ròng của nông hộ, sử dụng dữ liệu chéo cho cả ba mô
hình tổng hợp, tưới tiêu chủ động và không chủ động, bao gồm 3616 nông hộ
được chọn lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ
và lượng mưa tăng làm giảm thu nhập ròng nông hộ, nhiệt độ có tác động phi
tuyến tính lên thu nhập ròng và lượng mưa là không xác định được Các vùng có
diện tích bình quân hộ lớn và nông hộ có tưới tiêu chủ động ít ảnh hưởng hơn.
Dự báo, theo kịch bản BĐKH vào cuối thế kỷ, khi nhiệt độ bình quân tăng từ 1,5 đến 2,90C và lượng mưa tăng từ 3,4% đến 6,6% thì thiệt hại cho ngành nông
nghiệp Việt Nam sẽ từ 2.000 đến 3.700 tỷ đồng (~115-220 triệu USD), GDP
giảm tương đương từ 0,6 đến 1,3% (Nếu GDP tăng bình quân 3% từ nay đến
cuối thế kỷ), trong đó tác động chủ yếu do nhiệt độ tăng chiếm hơn 80%. Kết quả
nghiên cứu cung cấp thêm góc nhìn về tác động kinh tế của nhiệt độ và lượng
mưa do sự “nóng” lên toàn cầu đến sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT..................................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN...................................................................................................................... ii TÓM TẮT...........................................................................................................................iii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ................................................................................ v CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................ vi CHƯƠNG I GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 1 1.1 Giới thiệu ...................................................................................................... 1 1.2 Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.5 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ................................................................... 5 CHƯƠNG II TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................................... 6 2.1 Biến đổi khí hậu và một số nguyên nhân gây nên BĐKH............................ 6 2.1.1 Biến đổi khí hậu......................................................................................... 6 2.1.2 Một số nguyên nhân gây nên BĐKH......................................................... 7 2.2 Những thách thức của Việt Nam với BĐKH................................................ 8 2.3 Diễn biến khí hậu thế giới............................................................................. 8 2.4 Khái quát khí hậu Việt Nam ......................................................................... 9 2.4.1 Đặc điểm khí hậu của Việt Nam................................................................ 9 2.4.2 Diễn biến khí hậu tại Việt Nam 2007- 2008............................................ 10 2.5 Kịch bản BĐKH Việt Nam......................................................................... 12 2.6 Ngành nông nghiệp Việt Nam .................................................................... 14 2.7 Lý thuyết mô hình Ricardian ....................................................................... 17 2.7.1 Mô hình phân tích Ricardian .............................................................. 18 2.7.2 Nghiên cứu ứng dụng mô hình Ricardian................................................ 22 CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 26 3.1 Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................... 26 3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 30 3.3 Tác động biên và xu hướng tác động........................................................... 31 3.4 Dự báo biến đổi khí hậu.............................................................................. 34 CHƯƠNG IV HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM .... 36 4.1 Đặc điểm khí hậu ........................................................................................ 36 4.2 Đặc điểm đất đai canh tác ........................................................................... 40 4.3 Đặc điểm kinh tế xã hội nông hộ ................................................................ 41 4.4 Tình hình tưới tiêu của nông hộ.................................................................. 42 4.5 Thu nhập ròng bình quân ............................................................................ 43 4.6 Kết luận chương.......................................................................................... 45 CHƯƠNG V TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA YẾU TỐ KHÍ HẬU ................................... 46 5.1 Mô hình Ricardian cho Việt Nam............................................................... 46 5.2 Mối liên quan giữa thu nhập ròng và khí hậu: ............................................ 48 5.3 Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội của nông hộ .............................. 53 5.4 Giá trị tác động biên.................................................................................... 55 5.6 Dự báo tác động theo kịch bản BĐKH ....................................................... 61 5.6.1 Dự báo tác động của nhiệt độ .................................................................. 61 5.6.2 Dự báo tác động của lượng mưa .............................................................. 63 5.7 Thảo luận đánh giá kết quả nghiên cứu ...................................................... 65
v
CHƯƠNG VI KẾT LUẬN .............................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 72 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 75
DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ
Bảng 2.1 Kịch bản biến đổi nhiệt độ trung bình (0C/năm) ............................................ 13 Bảng 2.2 Kịch bản biến đổi lượng mưa (%/năm) ......................................................... 13 Bảng 2.3 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Việt Nam .............................................. 15 Bảng 2.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp Việt Nam ......................................................... 16 Bảng 2.5 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng.......................... 17 Bảng 3.1 Các biến sử dụng trong mô hình .................................................................... 30 Bảng 3.2 Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam.............................................................. 34 Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình mùa khô theo vùng ........................................................ 37 Bảng 4.2 Nhiệt độ trung bình mùa mưa theo vùng....................................................... 37 Bảng 4.3 Lượng mưa trung bình mùa khô theo vùng................................................... 38 Bảng 4.4 Lượng mưa trung bình mùa mưa theo vùng.................................................. 39 Bảng 4.5 Diện tích đất bình quân / nông hộ theo vùng ................................................. 41 Bảng 4.6 Đặc điểm chủ hộ............................................................................................. 42 Bảng 4.7 Tình hình tưới tiêu của nông hộ ..................................................................... 43 Bảng 4.8 Thu nhập ròng bình quân năm theo vùng ...................................................... 44 Bảng 5.1 Kết quả hồi quy tổng hợp 3 mô hình – Biến phụ thuộc thu nhập ròng .......... 47 Bảng 5.2 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng ............................................... 55 Bảng 5.3 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng ......................................... 57 Bảng 5.4 Tác động biên hàng năm theo diện tích (ha) ................................................. 60 Bảng 5.5 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng (ha/năm) ................................ 61 Bảng 5.6 Dự báo tác động của nhiệt độ năm lên thu nhập ròng nông hộ ...................... 62 Bảng 5.7 Tác động của lượng mưa lên 1ha/năm ........................................................... 63 Bảng 5.8 Tác động của lượng mưa/năm lên thu nhập ròng ........................................... 64 Bảng 5.9 Thu nhập ròng của nông hộ .......................................................................... 66 Bảng 5.10 So sánh kết quả nghiên cứu tại một số quốc gia........................................... 67 Đồ thị 4.1 Nhiệt độ và lượng mưa 2001-2009............................................................... 40 Đồ thị 5.1 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tổng hợp) ..................... 58 Đồ thị 5.2 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tưới chủ động) ............. 90 Đồ thị 5.3 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tưới không chủ động) .. 90 Đồ thị 5.4 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH tổng hợp) ................. 60 Đồ thị 5.5 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH tưới chủ động) ......... 90 Đồ thị 5.6 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH không chủ động) ..... 90 Đồ thị 5.7 Dự báo tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng hàng năm ......................... 64 Đồ thị 5.8 Dự báo tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng hành năm ..................... 66 Đồ thị 5.9 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng - phụ lục 10.......................... 90 Đồ thị 5.10Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng - phụ lục 10 ..................... 90 Hình 2.1 Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ bình quân toàn cầu .......................................... 79 Hình 2.2 Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng trên thế giới....................................... 79 Bản đồ vị trí trạm khí tượng và vùng phân bố mẫu ........................................................ 77 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................ 35
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ-ĐH:
Cao đẳng – Đại học
B : Bắc
ĐB : Đồng Bằng
ĐBBB : Đồng Bằng Bắc Bộ
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
BĐKH: Biến đổi khí hậu
IMHEN: Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường.
N : Nam
TNMT: Tài nguyên môi trường
VHLSS: Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
WMO: Tổ chức khí tượng thế giới
WB: World Bank
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề thời sự hiện nay trên toàn cầu
cũng như ở Việt Nam. BĐKH ảnh hưởng đến nhiều ngành và môi trường sản
xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng, các vùng ven biển tại các nước
phát triển và đang phát triển (Nguyễn Hữu Ninh, 2010). BĐKH như một mối đe
doạ đối với hoà bình và an ninh toàn cầu, có mức độ nguy hiểm xếp ngang hàng
với xung đột vũ trang, buôn lậu vũ khí hay nghèo đói. BĐKH biểu hiện rõ nét
qua các hiện tượng thời tiết bất thường, nước biển dâng cao, mưa lũ, giông bão
ngày càng gia tăng, tác động không nhỏ đến đời sống con người, gây nên bệnh
tật, nghèo đói, mất nhà cửa, mất đất đai canh tác, suy giảm môi trường sinh thái.
Ngoài ra, BĐKH còn làm mất cân bằng cán cân thực phẩm-sinh quyển, đất và
rừng suy kiệt (Lê Anh Tuấn, 2009). Hơn nữa, BĐKH sẽ tạo thêm gánh nặng cho
phát triển. Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi cũng như khí hậu ngày càng biến động
khó lường hơn và ngày càng khắc nghiệt hơn sẽ ảnh hưởng đến sản lượng, thu
nhập và sức khỏe không những ngay hôm nay mà còn ảnh hưởng đến phát triển
trong tương lai (WB, 2010).
Sản xuất nông nghiệp là ngành chịu tác động của BĐKH nhiều nhất trên
toàn cầu. So với các nước phát triển, nông nghiệp ở các nước đang phát triển chịu
tác động lớn hơn do điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng chịu ảnh hưởng cao hơn
rất nhiều (WB, 2010). Cũng theo đánh giá của WB (2010), Châu Á là nơi bị ảnh
hưởng nhiều nhất trong bối cảnh an ninh lượng thực, nhất là ngành trồng trọt phụ
thuộc nguồn nước mưa ở các nước đang phát triển.
Các nghiên cứu phân tích tác động kinh tế của BĐKH lên sản xuất nông
nghiệp từ khoảng 20 năm trở lại đây được thực hiện ở một số nước đang phát
2
triển thế giới như Trung Quốc, các nước Châu Mỹ La Tinh, một số quốc gia
Châu Phi… Phương pháp mà các nghiên cứu này áp dụng phần lớn là dùng mô
hình Ricardian để phân tích, tìm hiểu các yếu tố khí hậu thay đổi có ảnh hưởng
đến kinh tế nông nghiệp ra sao và đã thu được những kết quả rất hữu ích cho việc
hoạch định chính sách phát triển tại quốc gia của họ.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, nông nghiệp chiếm vị
trí quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như an ninh lương thực. Vì thế sự
thay đổi bất kỳ của nông nghiệp, dù nhỏ, cũng sẽ ảnh hưởng đến phát triển và an
ninh quốc gia. Hơn nữa, khoảng hơn 74% dân số sống tại nông thôn và 80%
người dân sinh sống chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, Việt
Nam đã là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới và các mặt hàng nông sản khác
như cà phê, chè, hồ tiêu, điều, cao su là những nông sản xuất khẩu có giá trị cao
mang lại một lượng lớn ngoại tệ hàng năm cho quốc gia. Do vậy, bằng cách này
cách khác nghiên cứu BĐKH lên nông nghiệp sẽ giúp cải thiện cách nhìn nhận
và lượng hóa các tác động tiêu cực, góp phần cho công tác đánh giá các kế hoạch
ứng phó một cách kịp thời. Các tác động kinh tế của BĐKH lên nhiều lĩnh vực
nhất là thiệt hại kinh tế do nước biển dâng đã được dự báo, nhưng các nghiên cứu
tác động của thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa chưa được quan tâm
phân tích. Vì thế nghiên cứu này sẽ phân tích tác động kinh tế của thay đổi này
lên sản xuất nông nghiệp với đối tượng ngành trồng trọt trên phạm vi toàn quốc.
Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng là sẽ cung cấp thêm góc nhìn toàn cảnh mức
độ tác động của BĐKH đến quá trình phát triển bền vững của đất nước. Thêm
nữa, phương pháp áp dụng hứa hẹn đóng góp nhiều kết quả có ích cho việc xây
dựng kế hoạch ứng phó với BĐKH trong tương lai.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Trái đất đang ”nóng” lên (IPCC, 2007) là nguyên nhân chính dẫn đến
BĐKH toàn cầu. BĐKH không chỉ là những hiện tượng nước biển dâng mà còn
là giông bão, lũ lụt, hạn hán; là biến đổi của nhiệt độ bề mặt của nước biển, dòng
3
hải lưu, biến đổi của lượng mưa, nhiệt độ bề mặt trái đất và bức xạ. Thảm họa
thiên nhiên từ BĐKH xảy ra ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất cây trồng vật nuôi, sức khỏe con người, đa dạng sinh học và năng lượng
(Nguyễn Hữu Ninh, 2009). Trong các bối cảnh BĐKH, các hiện tượng khí hậu
cực đoan như: sóng thần, mưa bão, lũ lụt, hạn hán, xảy ra bất thường rất khó để
xác định hoặc dự báo chính xác, cho nên nghiên cứu BĐKH theo các yếu tố khí
hậu là chủ yếu để dự báo xu thế tác động.
Các yếu tố khí hậu chủ yếu ảnh hưởng lên sản xuất nông nghiệp nói chung
và trồng trọt nói riêng là lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, bốc hơi, nắng,
gió. Trong đó, hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa tác động trực tiếp lên sản xuất
nông nghiệp nhất là ngành trồng trọt và rất dễ nhận biết bằng quan sát thông
thường. Hơn nữa, chuỗi số liệu quan trắc nhiệt độ và lượng mưa theo thời gian có
thể thu thập được một cách dễ dàng thông qua các trạm khí tượng. Như vậy, xem
xét yếu tố khí hậu đặc trưng thay đổi có ảnh hưởng kinh tế sự ổn định kinh tế xã
hội như thế nào là vấn đề trước mắt và cấp thiết đối với các cấp quản lý nhà
nước.
Với đối tượng nghiên cứu cơ bản là nông hộ trên phạm vi số liệu điều tra
mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008, nghiên cứu sẽ hỗ trợ giải đáp vấn đề
nêu trên trong phạm vi tác động của BĐKH lên ngành trồng trọt cả nước. Nghiên
cứu này ước lượng mức độ thiệt hại của ngành trồng trọt trong sản xuất nông
nghiệp và khả năng chịu tác động của nông hộ ở Việt Nam trước sự thay đổi
nhiệt độ và lượng mưa. Vấn đề này sẽ được giải quyết bằng mô hình phân tích
Ricardian với biến phụ thuộc thu nhập ròng của nông hộ đối với nhiệt độ, lượng
mưa và các yếu tố kinh tế-xã hội khác của nông hộ: diện tích, phương pháp canh
tác, hình thức tưới tiêu, và vùng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động kinh tế của
BĐKH đến ngành trồng trọt ở Việt Nam đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng
4
của BĐKH đến nông hộ trong thời gian qua và đề xuất cho các cấp quản lý
những giải pháp giảm thiểu hoặc kiểm soát thiệt hại cũng như tăng khả năng
thích ứng của người dân có thể có.
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu như sau:
1. Xác định tác động của thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa đến sản
xuất ngành trồng trọt tại Việt Nam.
2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nông hộ trong bối cảnh thay đổi nhiệt
độ và lượng mưa nói riêng và BĐKH nói chung.
3. Xác định xu hướng tác động của thay đổi nhiệt độ và lượng mưa lên thu
nhập ròng của nông hộ, và dự báo mức độ thiệt hại của sản xuất nông nghiệp
trong tương lai theo các kịch bản BĐKH.
4. Đề xuất giải pháp làm giảm thiểu sự ảnh hưởng và kiểm soát tác động có
thể có của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Theo các mục tiêu nghiên cứu trên , các câu hỏi cần thiết phải tìm hiểu để
giải quyết vấn đề được tóm gọn lại như sau:
1. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa tác động lên ngành trồng
trọt tại Việt Nam như thế nào? Thu nhập ròng của nông hộ sẽ thay đổi ra sao?
Tác động này lên các mùa trong năm có khác nhau hay không?
2. Các yếu tố kinh tế, xã hội của nông hộ; hình thức canh tác và quy mô
trang trại như thế nào giúp nông hộ ít ảnh hưởng hơn (Nghĩa là có thu nhập ròng
cao hơn) với sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa?
3. Ảnh hưởng của hai hình thức canh tác có tưới tiêu chủ động và không
chủ động dưới tác động của BĐKH đến nông hộ như thế nào? Hình thức tưới tiêu
nào có thiệt hại thấp hơn và ảnh hưởng ít hơn?
5
4. Giá trị tác động biên (đơn vị tác động) của nhiệt độ trung bình và lượng
mưa hàng năm lên thu nhập ròng của nông hộ là bao nhiêu? Qua đó xây dựng xu
hướng tác động của thay đổi nhiệt độ và lượng mưa lên thu nhập ròng nông hộ.
5. Dựa vào giá trị đơn vị tác động, xem xét đánh giá thiệt hại ngành trồng
trọt dưới tác động của BĐKH theo các kịch bản vào cuối thế kỷ ra sao?
6. Giải pháp nào làm giảm tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp
Việt Nam?
1.5 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: ngành trồng trọt ở Việt Nam: cây lương thực, cây ăn
trái, cây công nghiệp và rau đậu hoa màu và thu nhập ròng của nông hộ.
Đơn vị nghiên cứu: hộ xuất nông nghiệp tại các tỉnh thành cả nước.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS)
chính thức mới nhất của Việt Nam năm 2008, và số liệu khí tượng cùng năm nên
nếu bộ dữ liệu cập nhật thì kết quả nghiên cứu sẽ dễ dàng bổ sung, tính toán bổ
sung để kiểm chứng giá trị của mô hình dự báo.
6
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Biến đổi khí hậu và một số nguyên nhân gây nên BĐKH
2.1.1 Biến đổi khí hậu
“BĐKH trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân
tự nhiên và nhân tạo" (Bộ TNMT, 2009). Các biểu hiện của BĐKH là (i) Sự
nóng lên của bầu khí quyển và bề mặt trái đất; (ii) Sự thay đổi thành phần và chất
lượng của khí quyển có hại đến môi trường sinh thái và sự sống trên trái đất; (iii)
Sự dâng cao của nước biển do băng tan làm ngập úng các vùng đất thấp, trũng;
(iv) Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng ngàn năm trên các vùng khác
nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người; (v) Đó là sự thay đổi cường độ hoạt động của
quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu
trình sinh địa hóa khác; (vi) Cuối cùng đó là sự thay đổi năng suất sinh học của
các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và các địa
tuyến (Bộ TNMT, 2009).
Khí hậu trên trái đất hàng năm đều có sự thay đổi. Có thể thấy sự biến đổi
này thông qua dao động xung quanh trị số bình quân, và biến đổi theo xu hướng
xấu dần hoặc tốt dần. Theo báo cáo của IPCC (2007), nhiệt độ bình quân trên bề
mặt địa cầu ấm lên gần 1°C trong vòng 80 năm (từ 1920 đến 2005) và tăng rất
nhanh trong khoảng 25 năm nay (từ 1980 đến 2005). Và nếu không thực hiện
được chương trình hành động giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính theo Nghị
định thư Kyoto, đến năm 2035 nhiệt độ bề mặt địa cầu sẽ tăng thêm 2°C. Về dài
hạn, có hơn 50% khả năng nhiệt độ tăng thêm 5°C vào cuối thế kỷ.
7
2.1.2 Một số nguyên nhân gây nên BĐKH
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC,
2007), sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng thông qua
số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước
biển bình quân toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng
mực nước biển bình quân toàn cầu. Nhiều nghiên cứu khác gần đây cũng đã
khẳng định nguyên nhân chính của BĐKH là do sự gia tăng của khí nhà kính
trong bầu khí quyển do các hoạt động kinh tế của con người (90%). Như ta đã
biết, từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng năm 1750) con người bắt đầu sử dụng
ngày càng nhiều năng lượng cho sản xuất đã thải ra môi trường các chất khí gây
hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ bề mặt trái đất ngày càng nóng lên. Số liệu
thống kê cho thấy hàm lượng khí carbonic trong không khí ngày nay cao gấp
30% – 35% thời kỳ tiền công nghiệp (Nguyễn Hữu Ninh, 2010).
Từ đó xác định nguyên nhân chính làm BĐKH trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức tài
nguyên rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Và các hoạt động
sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng sử dụng các loại năng lượng hóa thạch
từ thiên nhiên như than đá, dầu mỏ, khí đốt…là thải ra môi trường một lượng
không nhỏ khí CO2, NOx , CFC… Bên cạnh đó hoạt động sản xuất nông nghiệp
thải ra môi trường có thêm lượng lớn khí CH4, H2S… cũng góp phần làm tăng
hiệu ứng nhà kính.
Vì mục tiêu phát triển kinh tế, các quốc gia đã và đang khai thác kiệt quệ,
tàn phá nguồn tài nguyên sinh thái và thải vào môi trường lượng lớn chất thải. Để
hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì con người cần hạn chế các tác nhân
gây nên BĐKH. Đây là một vấn đề nan giải, nó mâu thuẫn với lợi ích hiện tại của
mỗi quốc gia. Trong phần tiếp theo, đề tài sẽ phân tích thêm một số thách thức
của Việt Nam đối với BĐKH để làm rõ mức độ tác hại của BĐKH nếu không có
giải pháp hữu ích giúp giảm tác hại này.
8
2.2 Những thách thức của Việt Nam với BĐKH
Nhận thức BĐKH: hầu hết người dân Viêt Nam hiểu biết không nhiều và
đúng nghĩa về vấn đề BĐKH, nhất là dân cư nông thôn. Do đó, họ chưa thể thấy
được nguy cơ đe dọa đến sinh kế của họ do BĐKH gây nên. Hơn nữa sự hiểu biết
của cán bộ lãnh đạo về ảnh hưởng BĐKH cũng chưa đầy đủ, Các nghiên cứu và
biện pháp ảnh hưởng với BĐKH chưa được nâng lên ngang tầm với việc giảm
thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.
Khai thác và sử dụng tài nguyên: để phát triển kinh tế, Việt Nam không thể
không sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên nhưng việc khai thác quá mức sẽ
làm tăng nguy cơ BĐKH và giảm khả năng ảnh hưởng với BĐKH. Ví dụ vấn đề
phá rừng, sử dụng nhiên liệu xăng dầu tăng nhanh trong thời gian qua.
Năng lực tài chính: Mức độ ưu tiên tài chính cho phát triển kinh tế tại Viêt
Nam được chú trọng hơn việc ảnh hưởng với BĐKH, do đó sẽ khó đạt được mục
tiêu phát triển bền vững. Vì thế cần kết hợp việc ảnh hưởng BĐKH với mục tiêu
phát triển để đảm bảo phát triển bền vững.
Năng lực khoa học, công nghệ sản xuất: để giảm thiểu phát thải khí nhà
kính thì công nghệ sản xuất phải hiện đại, sử dụng công nghệ sạch, năng lượng
thiên nhiên, bên cạnh hệ thống xử lý chất thải.
Như vậy, một số thông tin về nguyên nhân gây nên BĐKH cũng như thách
thức của Việt Nam cho chúng ta một góc nhìn về tác hại của BĐKH lên phát
triển kinh tế quốc gia. Kết quả phân tích dữ liệu và mô hình Ricardian của đề tài
sẽ giúp cho việc mô tả toàn bộ bức tranh của ảnh hưởng BĐKH sự phát triển
nông nghiệp Việt Nam rõ ràng hơn.
2.3 Diễn biến khí hậu thế giới
Từ đầu thế kỷ XX, nhiệt độ bình quân toàn cầu đã tăng mặc dù sự tăng này là không liên tục. Xu thế nóng lên trong 50 năm qua là 0,130C/thập kỷ, gần gấp
đôi xu thế trong 100 năm qua (IMHEN, 2009). Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư
9
của IPCC năm 2007, nhiệt độ bình quân toàn cầu đã tăng khoảng 0,740C trong
thời kỳ 1906 - 2005 và tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp
đôi so với 50 năm trước đó, nhiệt độ trên lục địa tăng nhanh hơn so với trên đại
dương. (hình 1.1 – Phụ lục 2)
Và lượng mưa có xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30o. Tuy nhiên,
lượng mưa lại có xu hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970
(Hình 1.2- Phụ lục 2). Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên
thế giới.
2.4 Khái quát khí hậu Việt Nam
Việt Nam trải dài trên khoảng 15 vĩ độ, có địa hình rất phức tạp, nằm trọn
trong vùng nội chí tuyến thuộc khu vực Đông Nam Á. Khí hậu Việt Nam chịu tác
động mạnh mẽ của gió mùa châu Á, tín phong Bắc bán cầu. Khí hậu Việt Nam
phong phú, đa dạng, có quan hệ chặt chẽ với khu vực và toàn cầu. (IMHEN,
2009). Vì thế diễn biến khí hậu Việt Nam cũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí
hậu trong vùng.
2.4.1 Đặc điểm khí hậu của Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương có diện tích 327.500 km2 với đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km, phía Bắc tiếp giáp
với Trung Quốc, phía Tây tiếp giáp với Lào và Campuchia; phía Đông giáp biển Đông, kéo dài từ vĩ độ 23023’ Bắc đến 8027’ Bắc, dài 1.650 km theo hướng Bắc -
Nam, phần rộng nhất trên đất liền chừng 500 km; nơi hẹp nhất gần 50 km. (Atlat
Viet Nam, 2001).
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Miền Bắc có bốn mùa rõ nét hơn Miền Nam. Nhìn chung hầu hết các vùng trong
cả nước có hai mùa, mùa khô thường bắt đầu từ đầu tháng 11 đến cuối tháng 4 và
mùa mưa từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 11 hàng năm. Riêng khu vực một số tỉnh
Nam Trung bộ mùa mưa kéo dài hơn đến cuối tháng 12. Chế độ gió được phân
10
thành hai loại gió mùa: mùa hè mang theo mưa và gió mùa mùa đông mang theo
các đợt không khí lạnh và khô vào Việt Nam. Nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan
đã xuất hiện, gây hậu quả nặng nề về người và tài sản ở các địa phương trong cả
nước trong những năm gần đây.
Nhiệt độ bình quân năm: Theo Bộ TNMT (2009), Trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ bình quân năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5oC đến 0,7oC.
Nhiệt độ mùa khô tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa mưa và nhiệt độ ở các vùng khí
hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ bình quân
năm của 4 thập kỷ gần đây (1961-2000) cao hơn bình quân năm của 3 thập kỷ
trước đó (1931-1960). Xu thế biến đổi nhiệt độ bình quân năm trên cả nước trong
thời gian qua chia thành hai vùng rõ rệt, vùng phía Bắc từ Huế trở ra có nhiệt độ bình quân năm tăng 0,2 - 0,4oC. Ngược lại từ Huế trở vào miền Nam nhiệt độ bình quân năm lại giảm 0,1- 0,2oC. Nhiệt độ bình quân mùa mưa trên phần lớn các vùng tăng 0,2 - 0,4oC và có một số vùng giảm như Tây Nguyên, Trung Bộ.
Nhiệt độ bình quân mùa khô cũng tăng nhưng tăng cao hơn so với mùa mưa (từ 0,4 - 0,8oC). Như vậy, nhiệt độ bình quân hầu như tăng trên phạm vi cả nước
nhưng riêng vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có nhiệt độ bình quân ổn định, ít
có thay đổi (IMHEN, 2009).
Lượng mưa hàng năm: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa
bình quân năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời
kỳ và trên các vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
Tóm lại, xu hướng biến đổi của nhiệt độ bình quân tăng trong những năm
qua và lượng mưa tăng hoặc giảm không có xu hướng nhất định.
2.4.2 Diễn biến khí hậu tại Việt Nam 2007- 2008
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm 2007, 2008 dao động trong khoảng 180C đến 280C. Tại các khu vực khác nhau nhiệt độ bình quân cũng khác nhau, ở Bắc Bộ từ 14,5 - 24,50C, Trung Bộ 22 - 270C, Tây Nguyên 18 -260C, Nam Bộ 26
11
- 280C. Độ lệch chuẩn của nhiệt độ bình quân là vượt chuẩn từ 0-10C trên khắp các vùng. Riêng một vài nơi thấp hơn -0,50C trong năm 2007, nhưng năm 2008
cho thấy Độ lệch chuẩn nhiệt độ bình quân hầu hết các vùng là hụt chuẩn từ 0- 10C, một số nơi vượt chuẩn, bình quân cả nước năm 2008 có chuẩn sai là -0,10C.
(IMHEN, 2009). Năm 2007, nhiệt độ bình quân năm đều cao hơn bình quân của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,30C và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 là 0,4 - 0,50C
(Bộ TNMT, 2009).
Lượng mưa: Tổng lượng mưa trên các vùng dao động từ 1000mm đến
7050mm năm 2007 và từ 1000 – 4500mm năm 2008. Khu vực từ Tây Nguyên,
Nam Trung bộ trở vào có lượng mưa thấp hơn 2000mm. Một số vùng đặc biệt có
lượng mưa cao nhất là 7059mm (2007), đo tại trạm Nam Đông (Huế) và
5239mm (2008) tại trạm Trà My (Quảng Nam). Tổng lượng mưa thấp nhất là 695mm tại Phan Rang (Ninh Thuận) năm 2008 (Phụ lục 1). Phân bố tỷ chuẩn1
của lượng mưa trong năm 2007 cho thấy: trên hầu hết diện tích từ Hà Tĩnh trở
vào, lượng mưa vượt so với chuẩn, tỷ chuẩn đạt từ 100 đến trên 150%, nhất là
khu vực giữa Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Lượng mưa hụt chuẩn ở đại bộ
phận diện tích Bắc Bộ với tỷ chuẩn từ 50 đến dưới 100%. Nơi có tỷ chuẩn cao
nhất là ở Nam Đông (Thừa Thiên Huế): 194,6% và nơi có tỷ chuẩn thấp nhất là ở
Định Hóa (Thái Nguyên): 59,9%. Trong năm 2008 cho thấy: trên phần lớn diện
tích nước ta lượng mưa vượt so với chuẩn, với tỷ chuẩn chủ yếu từ 100 đến
150%. Lượng mưa hụt chuẩn ở một vài nơi thuộc Bắc Bộ, một phần diện tích từ
Hà Tĩnh đến Quảng Trị, phần lớn diện tích Tây Nguyên và một phần diện tích
Đông Nam Bộ với tỷ chuẩn từ nhỏ hơn 75 đến dưới 100%. Nơi có tỷ chuẩn cao
nhất là ở Sông Mã (Sơn La): 180,6% và nơi có tỷ chuẩn thấp nhất là ở Plâycu
(Gia Lai): 73,7% (IMHEN, 2009) (Phụ lục 1).
Về hoạt động của gió mùa: Gió mùa mùa hạ được nhận biết qua diễn biến
1 Tỷ chuẩn : tổng lượng mưa thực chia cho tổng lượng mưa bình quân TKC 1971 – 2000 dao động từ 0
của mùa mưa. Năm 2007 và 2008 hoạt động của gió mùa xoay quan mức bình
12
quân có cao hơn đôi chút trong năm 2008. Lượng mưa giảm trong các tháng mùa
khô và tăng trong các tháng mùa mưa. Trên hầu hết các vùng, mùa mưa hầu như
đã kết thúc vào tháng XII, riêng khu vực Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ trong
tháng XII mưa vẫn còn tiếp tục nên mùa mưa gần như chưa kết thúc năm 2008.
Gió mùa mùa đông biển hiện qua tần suất của các đợt không khí lạnh tràn vào
lãnh thổ Việt Nam, trong hai năm 2007, 2008 các đợt không khí lạnh gần với
mức bình quân thời kỳ chuẩn (1971-2000) nhưng các đợt không khí lạnh liên tục
và kéo dài hơn gây hiện tượng rét đậm, rét hại kéo dài tại vùng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ.
Hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới: Theo WMO năm 2007, trên khu
vực Tây Bắc Thái Bình Dương có 24 cơn bão, thấp hơn bình quân 3 cơn. Khu
vực biển Đông có 7 cơn bão và 3 áp thấp nhiệt đới, thấp hơn bình quân thời kỳ
chuẩn là 3 cơn. Số áp thấp nhiệt đới và bão ảnh hưởng đến Việt Nam là 8 cơn,
cao hơn bình quân 1 cơn. Năm 2008 có 22 cơn bão hoạt động trên khu vực Tây
Bắc Thái Bình Dương, riêng khu vực Biển Đông năm 2008 có 10 cơn bão và 5
áp thấp nhiệt đới cao hơn thờ kỳ chuẩn 2 cơn trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến
Việt Nam là 11 con bão và áp thấp nhiệt đới (IMHEN, 2009).
Nhìn chung trong hai năm 2007, 2008 khí hậu Việt Nam không thay đổi nhiều so
với bình quân thời kỳ trước đó, vẫn nằm trong xu thế chung của biến đổi khí hậu
trong thế kỷ qua.
2.5 Kịch bản BĐKH Việt Nam
Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam được Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
xây dựng năm 2009 dựa vào kịch bản phát thải khí nhà kính bao gồm ba kịch
bản: phát thải cao, phát thải thấp, và phát thải trung bình. Trong đó, kịch bản
BĐKH đối với nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng cho bảy vùng khí hậu trong
cả nước. Theo các kịch bản, khí hậu trên tất cả các vùng của Việt Nam sẽ có
nhiều biến đổi vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ bình quân năm ở nước ta tăng khoảng
13
2,3oC. Tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa tăng trong khi lượng mưa
mùa khô lại giảm dự báo cả năm lượng mưa tăng hơn 5%.
Nhiệt độ: Nhiệt độ mùa khô tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa mưa ở hầu hết
các vùng. Nhiệt độ các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. (Phụ
lục 4). Bảng 2.1 cho thấy: Theo kịch bản phát thải thấp, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ bình quân năm tăng là 1,5oC. Theo kịch bản phát thải bình quân: nhiệt độ bình quân năm tăng 2,3oC. Và Theo kịch bản phát thải cao: nhiệt độ bình quân năm tăng 2,9oC so với thời kỳ 1980-1999.
Bảng 2.1 Kịch bản biến đổi nhiệt độ trung bình Việt Nam (0C/năm)
2030 0.7 0.6 0.7
2050 1.1 1.1 1.2
2070 1.4 1.6 1.8
2100 Nhiệt độ 1.5 Kịch bản thấp (B1) 2.3 Kịch bản trung bình (B2) Kịch bản cao (A2) 2.9 Nguồn: Bộ TNMT (2009) và tác giả tính toán số bình quân cả nước
Lượng mưa: Theo kịch bản, (phụ lục 4) lượng mưa mùa khô giảm, lượng
mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm tăng ở tất cả các vùng khí hậu.
2050 2.6 2.7 2.6
2070 3.2 3.8 4.0
2030 1.5 1.5 1.5
2100 3.4 5.2 6.6
Lượng mưa Kịch bản thấp (B1) Kịch bản trung bình (B2) Kịch bản cao (A2) Nguồn: Bộ TNMT (2009) và tác giả tính toán số bình quân cả nước
Bảng 2.2 Kịch bản biến đổi lượng mưa Việt Nam (%/năm)
Trong bảng 2.2, kịch bản biến đổi lượng mưa năm tăng ở hầu hết các vùng
trên cả nước vào cuối thế kỷ 21. Theo kịch bản thấp, trung bình và cao có lượng
mưa tăng tương ứng là 3,4%, 5,2% và 6,6%. Nhưng trong mùa khô, lượng mưa
có thể giảm trên khắp các vùng từ 2%-10%). Mùa mưa, lượng mưa có thể thể
tăng đến 15%, các vùng miền Bắc vẫn có xu hướng tăng cao hơn phía Nam.
14
Theo kịch bản phát thải trung bình các vùng trên cả nước, về nhiệt độ hầu
hết các vùng đều tăng trong vài thập kỷ tới nhưng mùa khô một số vùng có nhiệt
độ giảm, mức độ giảm ít hơn tăng (Phụ lục 5). Và đến cuối thế kỷ nhiệt độ dự báo tăng từ 1,6 đến 2,60C so với thời kỳ 1980-1999. Nhiệt độ tăng cao nhất là vùng Tây Bắc (2,60C) và thấp nhất là vùng Tây nguyên (1,60C) (phụ lục 4).
Lượng mưa theo kịch bảng phát thải trung bình các vùng trên cả nước đều
tăng, thực tế thì lượng mưa mùa khô giảm và mùa mưa tăng (Phụ lục 4) nhưng
lượng mưa mùa mưa tăng nhiều hơn kéo theo trung bình lượng mưa cả năm cũng
tăng. Lượng mưa vùng Đồng Bằng Bắc Bộ tăng nhiều nhất tính đến cưới thế kỷ
(7,9%), thấp nhất vẫn là Tây Nguyên (1,4%) và vùng Tây Bắc cũng có lượng
mưa tăng nhiều (7,4%) (phụ lục 4)
Như vậy, sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa dự báo đến cuối thế kỷ này
nhìn chung là khác nhau giữa các khu vực. Các vùng trong khu vực từ Bắc Trung
bộ trở ra tăng cao hơn khu vực trở vào cho thấy sự BĐKH tại khu vực này nhiều
hơn, và nông hộ cần có khả năng thích nghi tốt hơn để ổn định sinh kế và phát
triển.
2.6 Ngành nông nghiệp Việt Nam
Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào
nông nghiệp – sản xuất nông nghiệp đóng góp hơn 20% GDP quốc gia. Vì thế sự
thay đổi bất kỳ, dù nhỏ, của nông nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng đến phát triển quốc
gia. Có thể nói, nông nghiệp vẫn còn có vai trò rất quan trọng tới ổn định kinh tế
xã hội Việt Nam hiện nay.
Diện tích đất nông nghiệp chiếm 29% diện tích đất cả nước (bảng 2.3).
Vùng ĐBSCL có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất nước với 63% diện tích vùng
và hơn 26,5% diện tích đất nông nghiệp cả nước - Đây cũng là trung tâm sản xuất
lúa gạo lớn nhất nước. Tây nguyên với 31% diện tích đất nông nghiệp trên tổng
diện tích vùng chủ yếu trồng các loại cây công nghiệp có giá trị cao như cà phê,
tiêu, cao su.
15
Bảng 2.3: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Việt Nam (1000 ha)
Stt Vùng
Cả nước
1 Đồng bằng sông Hồng 2 Trung du và miền núi phía Bắc 3 Bắc Trung Bộ 4 Nam trung bộ 5 Tây Nguyên 6 Đông Nam Bộ 7 Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng diện tích 33.105,1 2.106,3 953,7 4.646,2 4.942,4 5.46,1 2.360,5 4.051,9
Đất sản xuất nông nghiệp 9.598,8 794,7 1.426,4 764,4 1.001,5 1.667,5 1.393,6 2.550,7
Tỷ trọng (%) 29 38 15 16 20 31 59 63
Nguồn: Niên giám thống kê (2009) và tính toán của tác giả
Phân chia diện tích đất nông nghiệp theo cây trồng, với 6.282,5 (ngàn ha)
chiếm 65% diện tích cây hàng năm trong đó diện tích lúa là 4.089,1 (ngàn ha)
chiếm 43%, cây trồng hàng năm 2.134,6 (ngàn ha) chiếm 22%, còn lại cây trồng
lâu năm là 3.316,3 (ngàn ha) chiếm 35%.
Cơ cấu kinh tế theo ngành: cùng với sự phát triển kinh tế quốc gia, cơ cấu
GDP nông nghiệp đóng góp vào tăng trưởng quốc gia cũng giảm từ 38,7% năm
1990 xuống 27,8% năm 1995; 24,5% năm 2000; 20,9% năm 2005; 20,4% năm
2007 và 22,2% năm 2008 (NGTK, 2009). Tuy ngành nông nghiệp giảm tỷ lệ
đóng góp vào GDP quốc gia nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng cao bình
quân tăng 32% năm trong giai đoạn 2000-2008.
Cơ cấu ngành trồng trọt trong sản xuất nông nghiệp chiếm 75,2% cơ cấu
sản xuất nông nghiệp bình quân giai đoạn 2000-2008 (bảng 2.4). Nhưng tốc độ
tăng không đồng đều hàng năm, bình quân 5,4% trong đó có năm giảm, nhất là
giai đoạn đầu thập kỷ này. Những năm gần đây, tốc độ tăng của ngành trồng trọt
tăng cao trên 10% năm trong khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp không tăng
nhiều, đây là kết quả của đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp.
16
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp Việt Nam (ĐVT: 1000 tỷ đồng)
Năm
Tỷ lệ (%)
Tổng SXNN 129,1 130,2 145,0 154,0 172,5 183,3 197,9 236,9 377,2
Tổng SXNN 112,1 115,0 122,2 127,7 132,8 137,1 142,7 147,8 158,1
78,2 77,9 76,8 75,4 76,3 73,5 73,7 73,9 71,4 75,2
Giá so sánh 1994 Trồng trọt 90,9 92,9 98,1 101,8 106,4 107,9 111,6 115,3 123,4 105,4
Tốc độ tăng (%) 5,2 2,6 5,5 3,8 4,6 1,4 3,4 3,4 6,9 4,1
Giá thực tế Trồng trọt 101,0 2000 101,4 2001 111,4 2002 116,1 2003 131,6 2004 134,7 2005 145,8 2006 175,0 2007 269,3 2008 Bình quân Nguồn: : Niên giám thống kê (2009) và tính toán của tác giả
Cơ cấu cây trồng trong ngành trồng trọt (bảng 2.8): hơn 75% giá trị sản
suất nông nghiệp là do ngành trồng trọt đóng góp trong đó cao nhất là các loại
cây lương thực chiếm 59%, cây công nghiệp chiếm 24%, còn lại là các loại rau
củ, đậu, và cây an trái chiếm 15%. Tốc độ tăng trưởng bình quân 4,1% năm,
trong đó cây lượng thực có tốc độ tăng thấp nhất, bình quân 3,3% nhưng không
đều. Nhóm cây rau đậu, và cây công nghiệp có tốc độ tăng cao hơn tương ứng
6,2% và 5,4%.
Bảng 2.5
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng
(giá so sánh 1994.) ĐVT: nghìn tỷ đồng
Tổng số
Rau đậu
Cây ăn quả
Lương thực
Năm
S.lượng % 5,2 2,3 5,5 3,8 4,6 1,4 3,4 3,4 6,9 4,1
S.lượng % 2,5 8,1 13,5 3,3 3,2 7,8 5,1 8,4 4,0 6,2
S.lượng % 4,6 -0,2 8,3 2,4 4,2 0,4 0,5 1,6 7,6 3,3
S.lượng % -0,4 4,9 7,7 1,8 4,8 8,0 0,8 9,8 6,7 4,9
90,8 92,9 98,0 101,8 106,4 107,9 111,6 115,4 123,4
21,8 23,1 22,2 24,1 25,6 25,6 28,4 29,5 31,6
55,2 55,1 59,6 61,0 63,6 63,8 64,2 65,2 70,1
6,3 6,8 7,8 8,0 8,3 8,9 9,4 10,1 10,6
6,1 6,4 6,9 7,0 7,3 7,9 8,0 8,8 9,3
Cây công nghiệp S.lượng % 9,4 6,1 -3,7 8,7 5,9 -0,1 11,1 4,1 7,0 5,4
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 TB Ghi chú: Số % là tăng/giảm so với năm trước; Nguồn: Niên giám thống kê (2009)
17
Tóm lại, ngành trồng trọt Việt Nam chủ yếu tập trung vào cây lượng thực,
nhưng xu hướng phát triển các cây công nghiệp gia tăng trong thời gian gần đây.
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng các nhóm cây trồng không đồng đều, có năm tăng
nhiều có năm giảm tùy thuộc nhiều vào thị trường và thời tiết hàng năm. Nông
nghiệp phụ thuộc nhiều vào cây lương thực sẽ dẫn đến nhiều rủi ro về an ninh
lương thực, nghèo đói nhất là các vùng nông thôn khi có biến động xảy ra như
biến động thị trường làm giá giảm, biến đổi khí hậu gây mất mùa, hạn hán, lũ
lụt…
2.7 Lý thuyết mô hình Ricardian
Nghiên cứu tác động của BĐKH lên nông nghiệp đã được nhiều nhà nghiên
cứu trên khắp thế giới thực hiện. Các nhà khoa học nông nghiệp, nghiên cứu phát
triển đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu tác động của
BĐKH. Nhìn chung, mô hình để đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu lên
kinh tế có hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất là mô hình đánh giá tổng quát dựa trên
tác động cân bằng tổng thể của tất cả các ngành, lĩnh vực có ảnh hưởng đến kinh
tế. Nhóm thứ hai thuộc nhóm mô hình đánh giá riêng phần, dùng để đánh giá
từng ngành, từng lĩnh vực riêng biệt (Temesgen, 2009). Trong nhóm hai này, có
nhiều mô hình được áp dụng như mô hình đánh giá thích nghi của cây trồng theo
vùng sinh thái nông nghiệp, mô hình hàm sản xuất khảo sát sự tác động của các
biến khí hậu lên sản lượng nông sản thu hoạch, mô hình này được Mendelsohn
và cộng sự (1994) đánh giá là kết quả ước lượng không kiểm soát được tất cả
các điều kiện ảnh hưởng của nông hộ. Gần đây, mô hình phân tích Ricardian
được áp dụng nhiều trong nghiên cứu BĐKH. Mô hình này đánh giá sự ảnh
hưởng của các nông hộ trong các điều kiện khí hậu khác nhau (Mendelsohn và
cộng sự, 1994; Seo và cộng sự, 2007; Jinxia, 2008; Temesgen, 2009).
Thuận lợi của mô hình Ricardian là kết hợp được các yếu tố ảnh hưởng
riêng biệt lại với nhau, nông hộ luôn tìm cách sao cho luôn đạt được lợi nhuận
cực đại thông qua việc thay đổi phương thức canh tác, sử dụng đất, loại cây
18
trồng, thời vụ, thời gian thu hoạch đối với BĐKH. Hơn nữa, các yếu tố này phụ
thuộc vào giá thị trường đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất. Một thuận lợi
nữa của mô hình này là dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp (có thể kết hợp dữ liệu
khảo sát điều tra) dễ dàng thu thập.
Điểm yếu của mô hình Ricardian là không đánh giá sự ảnh hưởng của từng
loại cây trồng đối với BĐKH, không bao gồm ảnh hưởng của giá thị trường đầu
vào và đầu ra của nông sản (Cline, 1996 trong Temesgen, 2009), và không giải
thích thấu đáo quá trình tự tác động diễn ra trong tương lai (Kurukulasuriya,
2006).
Tóm lại, để dánh giá tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp, FAO
(2000) đưa ra ba phương pháp: phương pháp dùng số liệu chéo trên mô hình
phân tích Ricardian dựa vào cở sở thiết kế khảo sát điều tra, phương pháp tiếp
cận kinh tế nông nghiệp trên cơ sở tiến hành thí nghiệm, và phương pháp tiếp cận
vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá thích nghi của cây trồng trên
các vùng khác nhau.
2.7.1 Mô hình phân tích Ricardian
Mô hình Ricardian được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong thời gian gần
đây để tìm hiểu tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp. Đây là mô hình
kinh tế lượng vi mô (Seo & Mendelsohn, 2008), thường sử dụng dữ liệu chéo
(Kurukulasuruya & Mendelsohn, 2008) để phân tích tác động của BĐKH. Mô
hình được phát triển từ mô hình nghiên cứu giá trị đất đai phản ánh qua năng suất
của nó do David Ricardo (1772 – 1823) đưa ra, trong đó thu nhập ròng của nông
hộ hay giá trị đất được phản ảnh qua năng suất đất đai đã được áp dụng vào
nghiên cứu tại Mỹ (Mendelsohn và cộng sự, 1994, 1996), và tại nhiều quốc gia
đang phát triển khác như Brasil, Cameroon, Ấn độ, Trung Quốc, Châu Mỹ la
tinh…
19
Dạng cơ bản của mô hình Ricardian đưa ra là thu nhập ròng của nông hộ
được tính bằng tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trừ chi phí sản xuất nông
nghiệp trong cùng thời điểm. Thu nhập phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như vật
tư, giống, công lao động…; yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm; các
yếu tố thủy văn như nguồn nước; loại đất sản xuất và các yếu tố kinh tế xã hội,
và đặc điểm của nông hộ, được biểu diễn qua mô hình tổng quát (1) sau đây:
NI = ∑pq *q (T,W,H,S,C) - ∑pT*T (1)
Với NI là thu nhập ròng của nông hộ, pq là giá thị trường đầu ra của nông
sản, q là sản lượng đầu ra của nông sản, T là đầu vào sản xuất (ngoài đất đai), W
là các yếu tố khí hậu, H và S là biến liên quan đến nguồn nước và đất đai, C là
các biến về kinh tế xã hội của nông hộ, pT là giá của nguyên vật liệu đầu vào.
Mendelsohn (1994) giả định rằng: “các nông hộ luôn tìm cách tối ưu hóa lợi
nhuận của mình khi điều kiện đầu vào thay đổi trên đất sản xuất của họ. Đặc biệt
là họ sẽ chọn loại cây trồng, loại hình sản xuất, đầu vào sao cho họ đạt được lợi
nhuận tối đa”. Thật vậy, nông hộ luôn lựa chọn giá trị đầu vào sản xuất sao cho
đạt được lợi nhuận tối đa. Vì thế, giá trị đầu ra q là hàm số phụ thuộc yếu tố đầu
vào (T) như: lao động, vốn, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước. Các
yếu tố như khí hậu (W) như nhiệt độ, lượng mưa, nắng, gió, độ ẩm không khí.
Đặc điểm kinh tế xã hội (C) của nông hộ, yếu tố đất đai (S) như loại đất, độ phì,
quy mô đất, yếu tố nguồn nước (H) như nguồn nước cấp, chế độ thủy văn,… và
các yếu tố khác (K) được thể hiện qua phương trình (2):
q = f(T,W,C,S,H,K) (2)
Từ đó hàm lợi nhuận (Thu nhập ròng) được biểu diễn lại như sau:
(3) NI (T,W) = pqq (T,W,C,S,H,K) – PTT
Như trên phân tích, tối đa hóa lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào yếu tố đầu vào và
đầu ra của sản xuất và chúng cũng phụ thuộc vào các yếu tố điều kiện sản xuất,
vì thế hàm lợi nhuận lúc này là:
20
NI (pq, pT) = max q, T [pqq – pTT: (q,T) Є M; pq,pT>0] (4)
Với pq , pT là giá của yếu tố đầu ra và đầu vào, M là điều kiện sản xuất.
Mặt khác, có thể biểu diễn tác động của BĐKH lên thu nhập ròng của nông
hộ theo hàm lợi nhuận, bằng cách tính lợi nhuận tại thời điểm sau trừ đi thời
điểm ban đầu dưới tác động của yếu tố đầu vào T và khí hậu W được biểu diễn
bằng phương trình (5) sau:
(5) ∆NI = NI(T1, W1) - NI(T0, W0)
Với ∆NI là lợi nhuận của nông hộ khi khí hậu thay đổi trong một khoảng
thời gian xác định.
Dựa theo các nghiên cứu trước, và xem xét hành vi của nông hộ cho thấy
rằng thói quen đưa ra quyết định lựa chọn các yếu tố sản xuất trong ngắn hạn
cũng như dài hạn của nông hộ là tính toán đầu vào (T) dựa vào giá cả thị trường
của đầu vào và giá thị trường kỳ vọng đầu ra dưới tác động của yếu tố thời tiết
khí hậu và các yếu tố khác theo phương trình (6) như sau:
(6) T = f(pq, pT,W,K)
Giả thuyết của mô hình Ricardian là : Giá cả thị trường đầu vào và đầu ra
là không xác định và được bỏ qua khi phân tích. Thật vậy giá này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và rất khó xác định. Do đó để ước lượng giá trị của hàm lợi nhuận
phải dựa vào giá ước lượng của yếu tố đầu vào (tức là các yếu tố kinh tế xã hội,
khí hậu, đất đai, nguồn nước…) để thay thế giá thị trường đầu vào. Mặt khác, giá
thị trường đầu ra do nông hộ không thể biết trước nên chỉ sử dụng giá đầu ra kỳ
vọng trên tất cả các thị trường. Đây là giả thuyết quan trọng của nghiên cứu này,
nếu nó bị phá vỡ, nghiên cứu sẽ không còn giá trị do ước lượng của mô hình là
không còn ý nghĩa.
Tóm lại, mô hình Ricardian cơ bản được mô tả như sau:
(7) NI = β0 + β1W + β2W2 + β3H + β4S + β5C + ui
21
Với ui là sai số của mô hình ; W là vec-tơ của các biến khí hậu sử dụng
dạng tuyến tính và phi tuyến tính ; H là vec-tơ của các biến đặc điểm hộ gia
đình ; S là vec-tơ của các biến liên quan đến đất đai và sử dụng đất ; và C là véc-
tơ của các biến đại diện cho nguồn nước tưới tiêu, hình thức tưới tiêu.
Mô hình Ricardian sử dụng dạng phi tuyến tính (Biến độc lập nhiệt độ và
lượng mưa bình phương). Xu hướng tác động của khí hậu được dự báo bằng đồ
thị bậc hai, tại giá trị trung bình của dữ liệu nghiên cứu.
(8) NI = β0 + β1 [W] + β2 [W]2
Do đó tác động biên của biến khí hậu lên thu nhập ròng của nông hộ được
tính bằng công thức sau:
(9) [dNI/dW] = β1 + 2 β2 [W]
Và tác động biên của yếu tố khí hậu lên thu nhập ròng trong năm của nông
hộ sẽ được tính bằng tổng tác động biên của các mùa trong năm đó.
(10) [dNI/dW] = ([dNI/dW] d + [dNI/dW] w)
Trong đó [dNI/dW]d là tác động biên mùa khô, [dNI/dW]w là tác động biên
mùa mưa.
Giá trị tác động biên là hàm bậc nhất phụ thuộc vào yếu tố khí hậu (W). Vì thế khi W thay đổi một đơn vị (tăng/giảm 10C đối với nhiệt độ trung bình hoặc
1mm/tháng đối với lượng mưa) thì lợi nhuận của nông hộ sẽ thay đổi một giá trị,
giá trị này cũng là giá trị tác động biên của BĐKH lên nông hộ.
(11) [dNI/dW]hộ = [dNI/d(W+1)] - [dNI/dW]
Giá trị tác động biên theo đơn vị diện tích (hecta) được tính như sau:
(12) [dNI/dW]ha = [dNI/dW]hộ * DT(ha/hộ)
Giá trị tác động biên của yếu tố khí hậu trên diện tích một hecta đất sản
xuất trồng trọt [dNI/dW]ha sẽ bằng tác động biên của hộ nhân với diện tích đất
22
sản xuất bình quân trên hộ, và qui đổi ra giá trị cho một hecta (Đvt: VND/ha) sẽ
làm cơ sở tính toán mức độ tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp trong
nghiên cứu này.
2.7.2 Nghiên cứu ứng dụng mô hình Ricardian
Mô hình Ricardian được áp dụng vào các nghiên cứu đánh giá tác động kinh
tế của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp tại nhiều quốc gia và lãnh thổ trên thế
giới. Tiêu biểu là các nghiên cứu của Seo Niggol and Robert Mendelsohn (2007)
cho vùng Châu Mỹ La Tinh; nghiên cứu của Jinxia (2008) ở Trung Quốc; Nghiên
cứu của David Maddison và cộng sự (2007) tại Châu Phi; Nghiên cứu của Ernest
L Molua and Cornelius M Lambi (2007) cho Cameroon. Đây là các nghiên cứu
tại các vùng/quốc gia có nền kinh tế đang phát triển và có nhiều điểm tương đồng
với đặc điểm phát triển của Việt Nam. Kết quả các nghiên cứu cho thấy:
Về dữ liệu nghiên cứu: (1) Tại Châu Mỹ La tinh (Seo và Mendelson,
2007) với các dữ liệu khảo sát từ 2500 nông hộ năm 2005, phân loại nông trại lớn
và nhỏ, dữ liệu đất đai từ nguồn FAO, dữ liệu nhiệt độ năm 2001 từ nguồn
USDD (quan sát từ vệ tình của Mỹ), lượng mưa lấy từ WMO (Tổ chức khí tượng
thế giới). (2) Nghiên cứu tại Trung Quốc (Jinxia, 2008): Nghiên cứu được thực
hiện trên 8.405 nông hộ của 28 tỉnh. Dữ liệu khí hậu được thu thập từ năm 1951
đến 2001 và được tính bình quân bốn mùa trong năm. Dữ liệu kinh tế xã hội
được thu thập từ điều tra thu nhập và chi tiêu của quốc gia 2001. (3) Nghiên cứu
tại Cameroon (Ernest và Cornelius, 2007) với số liệu 800 nông hộ được điều tra.
Mô hình phân tích: (1) Nghiên cứu của Seo (2007) sử dụng hai mô hình
với biến phụ thuộc là giá trị đất và thu nhập ròng của nông hộ. Biến độc lập bao
gồm nhiệt độ và lượng mưa mùa hè và mùa đông bao gồm cả biến bình phương
của chúng, cùng với các biến loại đất, biến đặc điểm nông hộ. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng đưa vào mô hình biến tương tác giữa nhiệt độ, lượng mưa với
quy mô nông hộ lớn để so sánh với nông hộ nhỏ. Nhóm nông hộ tưới tiêu chủ
động và không chủ động cũng được so sánh trong mô hình. (2) Mô hình nghiên
23
cứu của Ernest LM and Cornelius M L. (2007) tại Cameroon là thu nhập ròng
của nông hộ sẽ được hồi quy bằng mô hình phi tuyến tính với các biến khí hậu,
nguồn nước, đất đai và một số biến kinh tế xã hội.
Kết quả các nghiên cứu:
Nghiên cứu của Seo (2007) cho thấy mô hình biến phụ thuộc là thu nhập
ròng thì nông hộ lớn có mức nhạy cảm cao hơn nông hộ nhỏ ở cả nhiệt độ và
lượng mưa trừ lượng mưa mùa đông. Thu nhập ròng giảm khi nhiệt độ tăng và
lượng mưa giảm. Dự báo trị tác động của nghiên cứu cho thấy khi nhiệt độ tăng lên thêm 2,50C thì thu nhập ròng của nông hộ giảm 0,5 tỷ USD. Nếu giảm 7%
lượng mưa thì thu nhập rong nông hộ giảm 1,96 tỷ USD. Kết quả đánh giá tác
động trong tương lai của kịch bản BĐKH cho thấy đến 2100 thu nhập của nông
hộ có thể giảm đến 64%.
Nghiên cứu tại Trung Quốc (Jinxia (2008) cho thấy yếu tố nhiệt độ và
lượng mưa đều có tác động tuyến tính và phi tuyến tính lên thu nhập ròng của
nông hộ, với mức độ khác nhau giữa các mùa và vùng miền. Bình quân tác động biên của nhiệt độ hàng năm lên thu nhập ròng trên hecta là 10USD/oC với độ co
giãn là -0,09. Tác động biên của lượng mưa là 15USD/mm/tháng với độ co giãn
+0.8. Nghiên cứu cũng kết luận rằng nhiệt độ và lượng mưa mùa xuân tăng sẽ
gây thiệt hại còn vào mùa đông và hè thì có lợi cho nông hộ. Đối với hộ tưới tiêu
chủ động thì tác động biên là dương (68USD/ha/độ C) còn hộ không tưới tiêu
chủ động có tác động biên âm (-95USD/ha/độ C). Về lượng mưa, cả hai loại hình
đều có tác động dương (27 và 23 USD/ha/mm/tháng).
Nghiên cứu tại châu Phi (Maddison và cộng sự, 2007) kết luận rằng nền
nông nghiệp Châu Phi dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Mặc dù có sự ảnh
hưởng tốt, sự thay đổi các vùng khí hậu vào năm 2050 được dự báo là: năng suất
sẽ giảm 19,9% tại Burkina Faso và 30,5% tại Niger. Ngược lại, nhiều quốc gia
khác như Ethiopia và Nam Phi là khó bị ảnh hưởng, năng suất chỉ giảm 1,3% và
3%. Nghiên cứu cũng đưa ra tầm quan trọng của việc cung cấp nước bằng cách
24
quan sát sự sói mòn của đất dưới tác động cả hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa,
có lẽ chính điều này có nhạy cảm cao đối với BĐKH.
Tại Cameroon (Ernest LM and Cornelius M L. 2007): Giá trị tác động biên của nhiệt độ và lượng mưa lên thu nhập ròng tương ứng là -15 USD/0C và
5,69 USD/mm/tháng. Kết quả cho thấy thu nhập ròng của nông hộ sẽ giảm khi
nhiệt độ tăng và tăng khi lượng mưa tăng. Như vậy với kịch bản nhiệt độ tăng 2,5oC thu nhập ròng nông hộ giảm tương dương 0,5 tỷ USD. Và với lượng mưa
giảm 7%, thì thu nhập ròng giảm 1,96 tỷ USD. Cuối cùng nghiên cứu tìm ra rằng,
ngành trồng trọt tại Cameroon phụ thuộc theo mùa, thu nhập ròng sẽ tăng nếu khí
hậu ẩm ướt và sẽ giảm mạnh nếu khí hậu nóng và khô.
2.8 Kết luận chương
Trong thời gian 25 năm trở lại đây nhiệt độ trái đất tăng nhanh, nguyên
nhân chủ yếu là do tăng thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ các hoạt động của con
người. Việt Nam thuộc nhóm quốc gia đang phát triển nên gặp rất nhiều khó
khăn thách thức đối với BĐKH trong quá trình phát triển đất nước. Khí hậu Việt
Nam trong thời gian qua có biến đổi, nhiệt độ tăng theo xu hướng chung toàn cầu
và lượng mưa ít thay đổi. Mùa mưa xuất hiện nhiều cơn mưa lớn (trên 200mm)
trong khi đó lượng mưa mùa khô giảm đáng kể, gây khó khăn cho sản xuất nông
nghiệp nhất là ngành trồng trọt. Nông nghiệp Việt Nam chủ yếu là ngành trồng
trọt chiếm khoảng 75%, trong đó cây lương thực chiếm 65% chủ yếu là lúa
(chiếm 2/3). Nhìn chung ngành trồng trọt tăng khoảng 10% năm trong thời gian
qua khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp không có biến động, đây là dấu hiệu
đáng khích lệ khi khoa học công nghệ được áp dụng nhiều hơn.
Tóm lại, sản xuất nông nghiệp là ngành nhạy cảm với BĐKH, khi có bất kỳ
biến đổi xấu nào của khí hậu sẽ dẫn đến thiệt hại cho ngành nông nghiệp. Vì thế
nghiên cứu tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp là cần thiết, và nhiều
quốc gia trên thế gới đã thực hiện.
25
Các nghiên cứu tác động kinh tế của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên
thế giới trong thời quan gần đây thường sử dụng mô hình Ricardian để phân tích.
Mô hình Ricardian được sử dụng dạng phi tuyến tính (dạng biến bình phương
hoặc biến tương tác, hoặc kết hợp cả hai) không cố định các biến độc lập nào mà
tùy theo dữ liệu thu thập được. Biến phụ thuộc được sử dụng là giá trị đất hay thu
nhập ròng bình quân hàng năm. Một số nghiên cứu sử dụng giá trị thu nhập ròng
trên hecta. Các biến độc lập được sử dụng đa dạng tùy thuộc vào dữ liệu về các
đặc điểm ảnh hưởng của nông hộ thu thập được đối với vùng nghiên cứu. Nhưng
nhìn chung các biến độc lập đại diện cho sự BĐKH là nhiệt độ và lượng mưa thì
không thể thiếu và được sử dụng phân tích dữ liệu bình quân theo hai mùa, bốn
mùa hoặc theo năm. Một số biến về đặc tính của nông hộ và loại hình canh tác,
độ phì đất, … cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu dùng làm biến kiểm soát,
và đánh giá khả năng ảnh hưởng với các điều kiện khí hậu khác nhau của nông
hộ. Các ngành trong sản xuất nông nghiệp được nghiên cứu ngoài ngành trồng
trọt còn có chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản. Nhưng ngành trồng trọt được chú
trọng hơn và dùng nhiều hơn do mức độ ảnh hưởng của BĐKH là cao và dễ dàng
quan sát. Dữ liệu trong hầu hết các nghiên cứu là dữ liệu chéo được quan sát
trong một thời gian nhất định trong một năm, hoặc theo mùa/tháng. Dữ liệu về
khí hậu không nhất thiết phải cùng thời gian với dữ liệu kinh tế xã hội.
26
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng mô hình Ricardian để phân tích tác động của biến
đổi khí hậu lên sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp hồi
quy OLS (bình phương tối thiểu) với dữ liệu chéo kết hợp cơ sở dữ liệu về khí
hậu Việt Nam 2008 và dữ liệu điều tra nông hộ lấy từ VHLSS 2008 được xử lý
trên phần mềm SPSS và Excel. Chương này bao gồm các bước thực hiện xử lý số
liệu và phân tích kết quả được chia làm các phần sau: (1) Dữ liệu nghiên cứu: mô
tả bộ dữ liệu và cách thức chọn lọc và xử lý; (2) Mô hình nghiên cứu; (3) Giá trị
tác động biên của yếu tố khí hậu; và (4) Dự báo tác động.
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: số liệu điều tra mức sống hộ gia
đình 2008 và số liệu khí tượng Việt Nam tháng 11, 12 năm 2007, tháng 1 đến
tháng 10 năm 2008. Cách thức chọn lọc và xử lý dữ liệu như sau:
3.1.1 Dữ liệu trích từ điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) 2008
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu VHLSS 2008 do Tổng Cục Thống Kê Việt
Nam thực hiện năm 2008 để trích các thông tin về sản xuất nông nghiệp của nông
hộ trên phạm vi cả nước. Bộ dữ liệu có tổng cộng có 9.189 hộ được điều tra trên
3063 xã/phường thuộc 64 tỉnh thành, trong đó nông hộ là 5.839 hộ. Cuộc Khảo
sát thu thập thông tin theo 2 kỳ trong năm 2008 bằng phương pháp điều tra viên
phỏng vấn trực tiếp chủ hộ và cán bộ chủ chốt của xã có địa bàn khảo sát (TCTK,
2009). Tiêu chí lựa chọn nông hộ nghiên cứu trong đề tài như sau: (i) Nông hộ
trồng trọt chỉ trồng các loại cây hàng năm và/hoặc lâu năm; (ii) Nông hộ chỉ sở
hữu đất trồng trọt với duy nhất một trong hai loại hình thức tưới tiêu chủ động
hoặc tưới tiêu không chủ động.
27
Kết quả trích được 3.788 nông hộ trên cả nước trong bộ dữ liệu. Các thông
tin thu thập trên cơ sở các biến trong mô hình nghiên cứu như sau:
- Thu nhập ròng của nông hộ (NI): trích từ mục 4B1TN, mà được tính bằng
hiệu số của tổng thu nhập từ trồng trọt (mục 4B1T) và tổng chi phí cho trồng trọt
(mục 4B1C), đơn vị tính là ngàn đồng.
- Đặc điểm kinh tế xã hội của hộ gia đình: Chọn chủ hộ là người được đánh
số 1 (chủ hộ) trong mục 1A câu 3. Các thông tin liên quan đến chủ hộ bao gồm:
Tuổi chủ hộ (Age) trích từ mục 1A câu 5 - tuổi được tính theo số năm sinh sống
hiện tại của chủ hộ; Giới tính chủ hộ (Sex) trích từ mục 1A câu 2 – có hai lựa
chọn là nam hoặc nữ; Trình độ giáo dục (Edu) trích từ mục 2A câu 1 kết hợp mục 2A câu 3 như sau: trình độ học vấn từ 0-12 tại mục 2A câu 12. Nếu chủ hộ
có học vấn cao hơn 12, dùng thông tin mục 2A câu 3 và chuyển sang số năm đi
học sau PTTH. Ví dụ: tốt nghiệp cao đẳng là 12+3=15 năm học; đại học (12+4
=16 năm học), thạc sĩ (12+6=18 năm học) và tiến sĩ (12+9=21 năm học). Như
vậy số năm đi học sẽ từ 0 -21 năm.
- Tổng diện tích đất canh tác (Area) trích từ mục 4B0 câu 3a và b (số thửa
và diện tích thửa): Nếu một hộ có nhiều thửa đất (câu3a) thì tổng diện tích đất sẽ
bằng tất cả diện tích các thửa cộng lại.
- Quy mô trang trại (Gồm ba nhóm nhỏ, vừa và lớn - Sland, Mland và
Lland): trích từ tổng diện tích đất canh tác (Area), sử dụng biến giả phân loại
thành ba nhóm theo Pháp lệnh thuế đất nông nghiệp Việt Nam (1993) được các
tỉnh thành áp dụng. Nhóm nông hộ có diện tích canh tác trồng trọt lớn (Lland) có
diện tích lớn hơn 2,5 ha/hộ. Nhóm hộ có diện tích đất canh tác trung bình
(Mland) có diện tích từ 1ha/hộ đến 2,5ha/hộ. Và nhóm quy mô nhỏ (Sland) có
2 Giá trị “0”: chủ hộ chưa đi học; 12” chủ hộ học hết lớp 12.
diện tích bình quân nhỏ hơn 1ha/hộ.
28
- Loại hình canh tác trích từ mục 4B16 câu C2a đến C2e: Các hộ có thu
nhập từ hai loại cây trồng trở lên được chọn là hộ đa canh (Mcrop =1) còn lại hộ
chỉ có thu nhập duy nhất từ một loại cây trồng chọn làm hộ độc canh (Scrop = 0).
Sử dụng biến giả cho yếu tố này.
- Hình thức tưới tiêu trích từ mục 4B0 câu 4: có năm chọn lựa là tưới tự
chảy, sử dụng máy bơm, dùng sức người và không được tưới tiêu. Năm nhóm
được phân lại thành hai nhóm: nhóm tưới tiêu chủ động (Irri = 1) gồm ba lựa
chọn đầu, và không tưới tiêu chủ động (Irri = 0) tức là nguồn nước cung cấp cho
sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào lượng mưa hàng năm.
3.1.2 Dữ liệu về khí tượng Việt Nam
Số liệu khí hậu các năm 2007 và 2008 được thu thập từ trang thông tin điện tử của Bộ NN&PTNT3. Số liệu khí hậu này là số liệu chính thức của các địa
phương trên cả nước, trạm khí tượng đặt tại địa phương nào sẽ ghi nhận thông tin
khí hậu tại địa phương đó và thông tin này được dùng để dự báo khí tượng thủy
văn trong nông nghiệp cũng như các ngành khác cho từng địa phương.
Số liệu về nhiệt độ bình quân và lượng mưa 12 tháng, bao gồm tháng 11, 12
năm 2007 và tháng 1 đến tháng 10 năm 2008, phù hợp với phân tích theo hai
mùa, mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, và mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 10. Riêng các tỉnh miền Nam Trung Bộ do đặc thù của khí hậu nên
mùa mưa thường kéo dài đến tháng 12 (Số liệu của các vùng này đã được điều
chỉnh cho phù hợp). Số trạm khí tượng là 120 trạm phân bổ trên 64 tỉnh thành
được thu thập số liệu như sau:
- Thu thập số liệu khí hậu hàng tháng của 120 trạm khí tượng, chọn cột
Ttb (Nhiệt độ trung bình) và R (Lượng mưa) của 12 bảng số liệu tháng. Từ tháng
3 http://fsiu.mard.gov.vn/data/khituong.htm
11/2007 đến 10/2008.
29
- Tính toán nhiệt độ trung bình và lượng mưa của 6 tháng mùa khô từ
tháng 11/2007 đến 4/2008, và mùa mưa từ tháng 5/2008 đến 10/2008. Số liệu các
tỉnh Nam Trung Bộ từ Nha Trang đến Thừa Thiên Huế được điều chỉnh lệch sau
một tháng (Từ tháng 6 đến tháng 11) do mùa mưa vùng này kéo dài đến tháng 11
(IMHEN, 2007; 2008).
3.1.3 Xử lý số liệu:
Tổng hợp số liệu VHLSS và số liệu khí tượng: Đơn vị hành chánh cuối
cùng trong VHLSS 2008 là xã/phường do đó số liệu khí tượng cũng sẽ áp dụng
cho các hộ trong xã/phường chọn lựa. Trạm khí tượng đặt tại xã/phường nào thì
dùng số liệu khí tượng cho các hộ gia đình trong xã/phường đó và các xã/
phường, vùng lân cận với bán kính khoảng 50km, và theo địa hình (địa hình gần
giống vùng đặt trạm) có thể không cùng nằm trong địa bàn một tỉnh. Ví dụ trạm
Tân Sơn Nhất (Tp.HCM) có số liệu áp dụng cho cả Biên Hòa (Đồng Nai) hay
Thủ Dầu Một, Thuận An (Bình Dương), nhằm tránh sai lệch số liệu khí tượng do
địa hình khác biệt nhau khi hai xã nằm cạnh nhau (Xem phụ lục 2-bản đồ vị trí
vùng mẫu chọn).
Số liệu được tổng hợp tiếp tục xử lý loại bỏ các vùng có lượng mưa quá cao
hoặc quá thấp ngoài phạm vi khoảng 2 lần độ lệch chuẩn của số liệu lượng mưa (Trung bình lượng mưa hàng năm là 2068mm, độ lệch chuẩn 640mm)4 bao gồm
vùng Phan rang – Ninh Thuận (lượng mưa năm 695mm); vùng Phú quý - Bình
Thuận (1298mm); vùng Nam Đông – Huế (4123mm); Huế (4179mm), Trà My –
Quảng Nam (5239). Như vậy số liệu khí hậu sẽ còn lại là 115 trạm trên cả nước
để phân tích. Tiếp tục xử lý và loại bỏ các nông hộ có số liệu thu nhập ròng nằm
ngoài phạm vi 2 lần độ lệch chuẩn của chúng.
Tập số liệu sau cùng có 3.616 nông hộ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đưa ra,
4 Kết quả tính toán từ số liệu nghiên cứu
trong đó nhóm nông hộ có tưới tiêu chủ động là 3100 hộ và không chủ động là
30
516 hộ. Đây là số quan sát dùng để phân tích cho ba mô hình tương ứng trong
nghiên cứu (n=3.616).
3.2 Mô hình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này lựa chọn mô hình phù hợp với thông tin của dữ liệu
thu thập được sao cho kết quả đánh giá ảnh hưởng của nông hộ đối với các điều
kiện khí hậu khác nhau giữa các vùng là tốt nhất và đầy đủ nhất. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp ước lượng hệ số hồi quy bằng phương pháp hồi quy đa biến
với mô hình bình phương (phi tuyến), với biến độc lập nhiệt độ và lượng mưa
i
bình phương và tương tác giữa chúng. Mô hình Riacardian nghiên cứu như sau:
i + β3Rdi + β4Rd2
i + β5iTwi + β6iTw2
NIi = βoi + β1iTdi + β2iTd2
i + β9iTdi*Rdi + β10iTwi*Rwi + β11iAgei (13)
+ β7iRwi + β8iRw2
+ β12iEdu + β13iSex + β14iAreai + β15iMcropi + β16iMlandi
+ β17iLlandi + β18iIrri + ei
Với i tương ứng với 3 mô hình: Tổng hợp; Nông hộ có tưới tiêu chủ động, và
Nông hộ không tưới tiêu chủ động, hai mô hình sau không sử dụng biến “Irri”.
Các biến được mô tả trong bảng 3.1 trong đó ei là phần dư của mô hình.
ĐVT
Bảng 3.1 Các biến sử dụng trong mô hình
NI
Ký hiệu Định nghĩa biến
Triệu VNĐ Giá trị thu nhập ròng từ trồng trọt trong năm: bằng tổng thu nhập từ trồng trọt trừ tổng chi phí trồng trọt của nông hộ trong năm Dấu kỳ vọng Biến phụ thuộc
0C (0C)2
Nhiệt độ trung bình bình quân mùa khô (+/-) Td Td2 Nhiệt độ trung bình bình quân mùa khô bình phương
Lượng mưa bình quân mùa khô (+/-) Rd Rd2 Lượng mưa bình quân mùa khô bình phương
Tw Nhiệt độ bình quân mùa mưa mm mm2 0C (+/-)
31
Nhiệt độ bình quân mùa mưa bình phương (0C)2 Tw2
Lượng mưa bình quân mùa mưa (+/-) Lượng mưa bình quân mùa mưa bình phương mm mm2 Rw Rw2
*Rd
Tương tác giữa nhiệt độ và lượng mưa theo mùa khô (+/-) Td Biến tương tác
*Rw
(+/-) Tw Tương tác giữa nhiệt độ và lượng mưa theo mùa mưa Biến tương tác
năm (+) Age Tuổi của chủ hộ
Năm Edu Số năm đi học của chủ hộ (+)
Sex Giới tính chủ hộ là nam =1, nữ =0 (+) Biến giả
ha (+) Area Tổng diện tích đất trồng trọt của nông hộ bao gồm tất cả các thửa đất dùng sản xuất ngành trồng trọt
Mcrop (+) Biến giả Loại hình canh tác của nông hộ: độc canh là chỉ trồng duy nhất một loại cây trồng trong năm, đa canh là trồng từ hai loại trở lên trong năm. Đa canh =1, Độc canh =0
Mland (+) Biến giả Quy mô đất trồng trọt của nông hộ trung bình (<1ha Mland <2,5ha) = 1, khác = 0
Lland (+) Quy mô đất trồng trọt của nông hộ lớn (Lland >=2,5ha = 1, nhỏ hơn = 0 Biến giả
Irri (+) Biến giả Nông hộ sử dụng nước tưới chủ động (kênh tự chảy, tưới bơm phun, tưới thủ công) Và nông hộ không tưới chủ động, phụ thuộc vào trời mưa. Irri=1: có tưới chủ động; Irri = 0 không có tưới chủ động
3.3 Tác động biên và xu hướng tác động
Tác động biên của biến khí hậu lên thu nhập ròng của nông hộ được tính
bằng cách lấy đạo hàm bậc nhất phương trình (13), sau đó tính giá trị trung bình
và giá trị tác động biên cho từng biến nhiệt độ và lượng mưa theo mùa khô và
mùa mưa, kết quả như sau:
32
- Tác động biên (MI) của nhiệt độ trung bình mùa khô lên thu nhập ròng
MI
2
Rd
=
=
+
nông hộ vào mùa khô: lấy đạo hàm bậc nhất mô hình phân tích (13) theo Td ta
có: (14)
]
Td
[ Td + β β 2
1
β 9
dNI dTd
Phương trình (14) cho thấy tác động biên của nhiệt độ mùa khô phụ thuộc
hai yếu tố nhiệt độ mùa khô và lượng mưa mùa khô. Vì thế, tính tác động biên
thường dùng giá trị trung bình của chúng (Ramanathan, 2002). Giá trị trung bình
của Td xác định khi giá trị tác động biên bằng không (MI=0) (Điểm cực đại, hoặc
cực tiểu) và cố định Rd không đổi tại giá trị Rd trung bình, từ đó giải phương
Rd
)
−
1
Td
=
(15)
(Khi MITd = 0)
tb
( + β β 9 2 β 2
thình bậc nhất với nghiệm là Td).
Từ phương trình (5), Khi Tdtb dịch chuyển một đơn vị (Tdtb+1 = Ttb tăng lên 10C), hay MITd sang MITd+1. Quá trình thay đổi 1 đơn vị tác động của nhiệt độ
trung bình mùa khô lên thu nhập ròng nông hộ suy ra công thức tính giá trị tác
MI
MI
MI
∆
=
−
(16)
Td
Td
Td
1 +
động biên của nhiệt độ mùa khô lên thu nhập ròng như sau:
MI
2
Td (
Rd
2
Rd
∆
=
1) + +
−
+
(17)
Kết hợp (14) và (16) ta có:
]
]
Td
[ + β β 2
1
tb
β 9
[ Td + β β 2
1
tb
β 9
TdMI∆
Giá trị là giá trị thu nhập ròng của nông hộ thay đổi khi nhiệt độ
trung bình mùa khô thay đổi một đơn vị (tăng lên 10C) trong khoảng thời gian
xác định và đây là giá trị tác động biên của nhiệt độ mùa khô đến thu nhập ròng
nông hộ.
- Tương tự như trên ta có tác động biên của lượng mưa mùa khô đến thu
nhập ròng nông hộ:
33
MI
2
(
Rd
Td
2
Rd
Td
∆
=
1) + +
−
+
(18)
]
]
Rd
[ + β β 4
3
tb
β 10
[ + β β 4
3
tb
β 10
RdMI∆
là giá trị tác động biên của lượng mưa mùa khô lên thu nhập ròng
nông hộ (khi lượng mưa tăng 1mm/tháng).
MI
2
Rw
2
Rw
∆
=
1) + +
−
+
(19)
- Tác động biên của nhiệt độ trung bình mùa mưa:
]
]
Tw
[ + β β 6
5
Tw ( tb
β 9
[ Tw + β β 6 tb
5
β 9
TwMI∆
Với là giá trị tác động biên của nhiệt độ trung bình mùa mưa lên thu nhập
ròng nông hộ ( Nhiệt độ tăng 10C)
MI
2
(
Rd
Td
2
Rd
Td
∆
=
1) + +
−
+
(20)
- Tác động biên của lượng mưa mùa mưa:
]
]
Rd
[ + β β 4
3
tb
β 10
[ + β β 4
3
tb
β 10
RdMI∆
là giá trị tác động biên của lượng mưa mùa mưa lên thu nhập ròng
nông hộ (khi lượng mưa tăng 1mm/tháng).
- Tác động biên năm bằng tổng tác động biên các mùa. Do đó công thức
tính tác động biên năm của nhiệt độ trung bình và lượng mưa lên thu nhập ròng
nông hộ như sau:
MI
MI
MI
∆
= ∆
+ ∆
* Tác động biên của nhiệt độ trung bình năm lên thu nhập ròng:
T
Tw
Td
(21)
MI
MI
MI
∆
= ∆
+ ∆
* Tác động biên của lượng mưa năm lên thu nhập ròng:
R
Rw
Rd
(22)
- Xu hướng tác động của khí hậu được dự báo bằng đồ thị bậc hai, tại giá
trị trung bình của dữ liệu nghiên cứu. Từ mô hình nghiên cứu (13), và phương
trình (8) vẽ đường xu hướng của sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trong mùa
khô và mùa mưa, các yếu tố ngoài yếu tố khí hậu được cố định và không đưa
vào, tung độ gốc β0 không có ảnh hưởng đến xu hướng dịch chuyển của tác động
34
nên cũng không đưa vào. Vì thế đường xu hướng của thay đổi biến nhiệt độ và
lượng mưa lên thu nhập ròng nông như sau:
(23) NI = β1 [W] + β2 [W]2
Phương trình (23) đại diên cho bốn phương trình đường biểu diễn tác động
của các yếu tố nhiệt độ trung bình và lượng mưa mùa khô và mùa mưa lên thu
nhập ròng của nông hộ.
3.4 Dự báo biến đổi khí hậu
Nghiên cứu sử dụng kịch bản BĐKH của Bộ TNMT (2009), tính toán áp
dụng cho phù hợp với nghiên cứu, việc tính toán này không làm thay đổi giá trị
của kịch bản gốc mà chỉ tính bình quân trên phạm vi vùng hoặc cả nước và chọn
một số mốc thời gian trong tương lai để dự báo mức độ tác động.
Như khuyến cáo của Bộ TNMT thì kịch bản bình quân sẽ được chọn để phân tích, cụ thể vào năm 2030 nhiệt độ sẽ tăng lên 0,6oC và lượng mưa tăng 1,5% và vào cuối thế kỷ nhiệt độ sẽ tăng 2,3oC và lượng mưa sẽ tăng 5,2%
Bảng 3.1 Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam
2030 0.6 1.5
2050 1.1 2.7
2100 2.3 5.2
Năm 2070 Nhiệt độ ( OC) 1.6 3.8 Lượng mưa (%) Nguồn: Bộ TNMT (2009) và tính toán của tác giả
Giá trị tác động sẽ bằng tác động biên của biến đổi khí hậu trên một hecta
(nhiệt độ và lượng mưa) nhân với giá trị tương ứng trong kịch bản (Bảng 3.1)
(24) Vj = ∆MIha * Xj
Với ∆MIha được tính từ công thức (12), viết lại như sau:
(25) ∆MIha = ∆MI * DT(ha/hộ)
Trong đó: Vj là giá trị tác động vào năm j trên diện tích một hecta, Xj là giá
trị khí hậu thay đổi của kịch bản theo mùa/năm j. DT(ha/hộ) là diện tích đất
trồng trọt bình quân hộ gia đình cả nước.
35
Tổng giá trị tác động dự báo tính như sau:
(26) TVj = Vj * DT(ha)
Trong đó TVj: tổng giá trị tác động dự báo của thay đổi nhiệt độ hoặc
lượng mưa vào các năm tương ứng trong tương lai theo kịch bản BĐKH Việt
Nam. DT(ha):Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của vùng.
3.5 Trình tự thực hiện nghiên cứu:
Nghiên cứu thuộc nhóm nghiên cứu sơ khởi, bao gồm các phần: (1) Thiết kế
nghiên cứu dựa trên câu hỏi, mục tiêu và phương pháp giải quyết vấn đề. (2) Thu
thập dữ liệu nghiên cứu: số liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2008 và số
liệu khí hậu (2007-2008), Số liệu dược chọn lọc và xử lý trước khi phân tích. (3)
Phân tích số liệu: gồm thống kê mô tả, phân tích hồi quy OLS và tính toán kết
quả dự báo. (4) Kết quả và thảo luận và (5) Kết luận và đề suất chính sách.
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ nghiên cứu
Nghiên cứu sơ khởi Tổng quan tài liệu
Thiết kế nghiên cứu
1. Câu hỏi 2. Mục tiêu 3.
Phương pháp
Dữ liệu khí tượng 2008
Dữ liệu VHLSS 2008
Dữ liệu nghiên cứu 1. Chọn lọc dữ liệu 2. Xử lý dữ liệu
Phân tích số liệu
1. Mô tả dữ liệu 2. Phân tích hồi quy OLS 3. Tính toán kết quả, dự báo
Kết quả & thảo luận
Kết luận & đề xuất
chính sách
36
CHƯƠNG IV
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM
Chương này phân tích thông tin từ mẫu nghiên cứu (3.616 quan sát) nhằm
mô tả hiện trạng sản xuất nông nghiệp và khí hậu Việt Nam trong thời điểm
nghiên cứu. Phân tích này sẽ cung cấp thêm các thông tin liên quan giúp cho việc
trả lời các câu hỏi nghiên cứu rõ ràng hơn khi kết hợp với phần phân tích hồi quy
để xác định mối liên hệ giữa khí hậu và thu nhập ròng - kết quả phân tích từ mô
hình Ricardian (Chương V). Các mục phân tích trong chương này bao gồm: (1)
Đặc điểm khí hậu; (2) Đặc điểm đất đai; (3) Đặc điểm kinh tế xã hội nông hộ (4)
Tình hình tưới tiêu của nông hộ; (5) Thu nhập ròng bình quân nông hộ; và cuối
cùng là (6) Kết luận chương.
4.1 Đặc điểm khí hậu
4.1.1 Nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ trung bình hàng năm cả nước vào khoảng 18-28oC, và có sự chênh
lệch cao giữa các vùng miền khác nhau, vùng Bắc Bộ có nhiệt độ từ 14,5 - 24,50C, Trung Bộ từ 22 - 270C, Tây Nguyên là 18 -260C và Nam Bộ là 26 - 280C. Như vậy, Miền Bắc có khí hậu lạnh hơn và biên độ thay đổi cao nhất (lên đến 100C); Miền Nam có khí hậu ấm hơn, và ổn định. Khu vực Miền Trung và
Tây Nguyên có nhiệt độ trung bình nằm giữa hai khu vực trên và biên độ thay đổi từ 5-80C.
Nhiệt độ trung bình vào mùa khô trên cả nước thấp hơn mùa mưa, trung bình 21,30C, cao nhất tại vùng Đông Nam Bộ (26,980C), thấp nhất tại vùng Tây Bắc (18,050C). Nhiệt độ các vùng phía Nam cao hơn các vung phía Bắc do đặc
điểm địa lý vùng (Bảng 4.1). Thống kê các nhóm hộ có tưới tiêu chủ động và
37
không chủ động không cho thấy sự khác nhau nào về nhiệt độ trung bình trong
Vùng
Tổng hợp
mùa khô.
Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình tháng mùa khô theo vùng Đvt: Độ C Hộ tưới không chủ động 19.37 18.07 17.63 19.83 24.34 20.70 26.87 25.99 21.29
Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước
Hộ tưới chủ động 18.95 18.52 18.57 19.82 24.11 20.12 27.04 26.25 21.32
18.96 18.43 18.05 19.82 24.14 20.26 26.98 26.23 21.32
Nguồn: Bộ NN& PTNT và tính toán của tác giả
Vùng
Tổng hợp
Nhiệt độ trung bình mùa mưa (Bảng 4.2) trên cả nước là 27,110C, cao hơn mùa khô. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,290C tại vùng Nam Trung Bộ, không chênh lệch nhiều so với trung bình, và nhiệt độ thấp nhất tại Tây Nguyên là 24,690C. Nhìn chung nhiệt độ trung bình mùa mưa ít có chênh lệch ở tất cả các vùng trên cả nước.
Bảng 4.2 Nhiệt độ trung bình tháng mùa mưa theo vùng Đvt: Độ C Hộ tưới không chủ động 27.70 26.48 24.69 27.82 28.23 23.85 27.25 27.05 26.38
Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước
Hộ tưới chủ động 27.58 26.72 26.21 27.75 28.29 24.95 27.49 27.15 27.24
27.59 26.67 25.36 27.76 28.29 24.69 27.40 27.14 27.11
Nguồn: Bộ NN&PTNT và tính toán của tác giả
Nhóm hộ tưới tiêu chủ động có nhiệt độ trung bình mùa mưa cao hơn nhóm
hộ không tưới chủ động, phần lớn là do các hộ tưới tiêu không chủ động tập
trung tại các vùng có nhiệt độ thấp như Tây Nguyên, Tây Bắc…
38
Giá trị Nhiêt độ mùa khô và mùa mưa trung bình cả nước chênh lệch gần 60C, khu vực phía Bắc chênh lệch cao từ 8-90C, khu vực phía Nam có nhiệt độ ổn định hơn, chênh lệch dưới 20C. Như vậy, có thể nói khu vực phía Bắc sẽ chịu tác
động của BĐKH nhiều hơn khu vực phía Nam. Chúng ta sẽ kiểm chứng trong
phần phân tích kết quả mô hình Ricardian.
4.1.2 Lượng mưa
Lượng mưa bình quân năm cả nước là 1.936 mm/năm, trong đó mùa khô là
297mm, mùa mưa là 1639mm. Tính theo tháng, trung bình là 161mm/tháng, mùa
khô là 49,5mm/tháng, mùa mưa là 273mm/tháng chênh lệch giữa hai mùa là
214mm/tháng. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa cao nhất cả nước. Lượng
mưa mùa khô rất thấp so với mùa mưa. Xu hướng lượng mưa hiện nay là giảm
vào mùa khô và tăng vào mùa mưa, điều này gây khó khăn cho sản xuất nông
nghiệp. Tóm lại, chênh lệch lượng mưa giữa hai mùa là rõ rệt, nhìn chung mùa
mưa sẽ dư nước và mùa khô sẽ thiếu nước cho sản xuất từ quan sát thực tế những
năm gần đây tại Việt Nam.
Bảng 4.3 Lượng mưa trung bình mùa khô theo vùng Đvt: mm/tháng
Vùng
Tổng hợp
Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước
31.12 51.02 45.58 65.14 80.99 60.39 60.82 44.03 49.52
Hộ tưới chủ động 31.05 49.75 40.45 62.92 87.99 60.27 56.68 43.20 47.32
Hộ tưới không chủ động 35.07 56.44 49.62 77.77 48.23 60.79 68.26 52.88 62.71
Nguồn: Bộ NN&PTNT và tính toán của tác giả
Lượng mưa trung bình tháng trong mùa khô (Bảng 4.3) trên cả nước là
49,52mm, tại nhóm hộ tưới tiêu chủ động có lượng mưa thấp hơn nhóm hộ
không chủ động (47,32mm so với 62,71mm). Bảng 4.3 cho thấy, vào mùa khô
39
vùng Đồng Bằng Bắc Bộ có lượng mưa ít nhất (31,12mm/tháng), vùng Nam
Trung Bộ có lượng mưa cao nhất (80,99mm/tháng). Các vùng phía Nam có
lượng mưa cao hơn phía Bắc. Xem xét hai nhóm hộ tưới tiêu chủ động và không
chủ động, lượng mưa mùa khô của nhóm không tưới tiêu chủ động cao hơn nhóm
hộ có tưới chủ động.
Lượng mưa trung bình mùa mưa (bảng 4.4) cao hơn rất nhiều so với mùa
khô, không có chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ tưới tiêu chủ động và không chủ
động. Trung bình tháng, trên cả nước, lượng mưa mùa mưa là 273,2mm. Cao
nhất là vùng Nam Trung Bộ (374,26mm/tháng) và thấp nhất là 257,12mm/tháng
tại vùng ĐBSCL.
Bảng 4.4
Lượng mưa trung bình mùa mưa theo vùng Đvt: mm/tháng
Vùng
Tổng hợp
Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước
264.62 277.97 296.85 265.02 374.26 257.79 261.04 257.12 273.20
Hộ tưới chủ động 263.53 271.81 316.36 263.72 378.09 259.08 250.19 256.22 271.13
Hộ tưới không chủ động 322.06 304.18 281.46 272.46 350.95 253.70 280.55 266.77 285.61
Nguồn: Bộ NN&PTNT và tính toán của tác giả
Tóm lại: Nhiệt độ trung bình không có chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ cả
mùa khô cũng như mùa mưa. Tuy nhiên lượng mưa bình quân có chênh lệch
đáng kể, nhóm hộ không tưới tiêu chủ động có lượng mưa bình quân cao hơn
nhóm hộ chủ động. So sánh các vùng trong cả nước, nhiệt độ trung bình các vùng phía Bắc có chênh lệch cao giữ mùa khô và mùa mưa (gần 100C), trong khi đó tại Miền Nam chênh lệch chỉ khoảng 20C. Tương tự, về lượng mua trung bình, mùa
khô miền Bắc mưa ít hơn nhưng mùa mưa lại mưa nhiều hơn miền Nam. Như
vậy có thể thấy rằng, khí hậu Miền Bắc thay đổi nhiều hơn Miền Nam.
40
4.1.3 Nhiệt độ trung bình và lượng mưa 2001-2009
Xem xét nhiệt độ trung bình và lượng mưa thời điểm nghiên cứu với giai
đoạn 2001-2009 (đồ thị 4.1) ta thấy rằng: mức độ chên lệch là không đáng kể. Đối với nhiệt độ trung bình năm: giai đoạn 2001-2005 là 24,00C; 2005-2009 là 24,10C; 2001-2009 là 24,10C và nghiên cứu là 24,20C, chênh lệch nhiệt độ trung bình năm giữa thời kỳ 2001-2009 với thời điểm nghiên cứu (2008) là 0,10C thấp hơn so với nhiệt độ trung bình năm giai đoạn chuẩn (1971-2000) là 0,10C. Như
vậy, nhiệt độ trung bình năm tương đối ổn định trong thời gian dài.
Đồ thị 4.1 Nhiệt độ và lượng mưa trung bình
200
163
161
160
156
150
100
50
24.0
24.1
24.2
24.1
0
2001-2005
2001-2009
2005-2009
2008 Năm
Nhiệt độ TB năm (độ C)
Lượng mưa TB tháng (mm)
Nguồn: Bộ NN&PTNT và tính toán của tác giả
Tương tự với lượng mưa, xem xét lượng mưa bình quân tháng trong năm,
mức độ chênh lệch lượng mưa cũng không đáng kể (đồ thị 4.1). Giai đoạn 2001-
2009 có lượng mưa bình quân tháng là 160mm, thời điểm 2008 là 161mm, gần
hơn là giai đoạn 2005-2009 có mượng mưa bình quân là 163mm. Như vậy, trong
thời gian gần 10 măm, lượng mưa bình quân tháng/năm cũng tương đối ổn định
và ít thay đổi.
4.2 Đặc điểm đất đai canh tác
Diện tích đất canh tác bình quân của mỗi hộ là 0,66ha, (Bảng 4.5), trong đó
nhóm hộ có tưới tiêu chủ động diện tích (0,57ha/hộ) nhỏ hơn nhóm hộ không
41
tưới tiêu chủ động (1,21ha/hộ). Như vậy, quy mô trang trại của nông hộ trên cả
nước thuộc nhóm quy mô nhỏ (dưới trung bình 0,66ha/hộ) chiếm 75,2%. Đồng
Bằng Bắc Bộ có quy mô trang trại nhỏ nhất với 0,23ha/hộ, khu vực Tây Nguyên
lớn nhất với 1,46ha/hộ. Do mật độ dân số cao tại các vùng Đồng Bằng Bắc Bộ,
ven biển Miền Trung và Đông Bắc nên hầu hết quy mô trang trại nhỏ hơn
0,5ha/hộ. Các vùng còn lại có quy mô trên 1ha/hộ. Quy mô lớn nhất là 32ha và
nhỏ nhất là 0,05ha.
Bảng 4.5 Diện tích đất bình quân / nông hộ theo vùng Đvt: ha
Vùng
Tổng hợp
Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước
0.23 0.38 1.11 0.34 0.37 1.46 1.33 1.18 0.66
Hộ tưới chủ động 0.23 0.31 0.30 0.30 0.28 1.36 1.03 1.19 0.57
Hộ tưới không chủ động 0.39 0.68 1.76 0.52 0.88 1.76 1.87 1.07 1.21
Nguồn: VHLSS, 2008 và tính toán của tác giả
Nhóm hộ không tưới tiêu chủ động chủ yếu canh tác các loại cây lâu năm
như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều… thường chỉ trồng một loại cây lâu năm
trong thời gian dài (độc canh), ít có thay đổi và chi phí sản xuất bình quân thấp
hơn. Nhóm này tập trung vào các vùng cao như Tây Bắc, Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ. Còn lại, nhóm hộ tưới tiêu chủ động thường trồng các loại cây ngắn
ngày như lúa, hoa màu, hoa quả… và nhiều vụ trong năm, với nhiều loại cây
trồng khác nhau (đa canh), trên quy mô nhỏ nên chi phí cao hơn làm cho thu
nhập ròng giảm
4.3 Đặc điểm kinh tế xã hội nông hộ
Đặc điểm hộ gia đình của nông hộ góp phần quan trọng trong mô hình
nghiên cứu này (bảng 4.6). Xem xét các thông tin về đặc điểm của các hộ giúp
cho góc nhìn của sự tác động BĐKH lên sản xuất nông nghiệp được rỏ hơn. Từ
42
đó có những giải pháp phù hợp để giúp nông hộ ảnh hưởng tốt hơn với BĐKH
trong tương lai. Kết quả thống phân tích cho thấy, chủ hộ có tuổi bình quân là 49
tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi và cao nhất là 97 tuổi. Nhóm tuổi từ 18-39 tuổi chiếm
24%, nhóm 40-59 tuổi chiếm 55,4%, cón lại là nhóm trên 60 tuổi. Như vậy, chủ
hộ trong nghiên cứu phần lớn là nhóm 40-59 tuổi.
Bảng 4.6 Đặc điểm chủ hộ
Giới tính
Giáo dục
Tuổi 871 2004 741
24.0% Dưới lớp 5 55.4% Từ lớp 6-9 20.4% Từ lớp10-12
Nam Nữ
2947 81,5% 18-39 669 18,5% 40-59 >=60
CĐ-ĐH
1311 36.2% 1739 48% 520 14.3% 46 1.27%
Với 81,4 % chủ hộ là nam giới, chiếm đa số là phù hợp với xã hội hiện nay.
Và trình độ giáo dục trung bình là 7 năm đi học, cao nhất là 16 năm tương đương
với tốt nghiệp đại học, và thấp nhất là 0 (không đi học). Số chủ hộ trong nhóm từ
lớp 6-9 là cao nhất, chiếm 48%, nhóm dưới lớp 5 chiếm 36,26%, còn lại nhóm từ
lớp 10-12 là 14%, chỉ có 1,27% chủ hộ học cao hơn phổ thông trung học.
Tóm lại, đặc điểm của chủ hộ cho thấy: nông hộ hầu hết có trình độ giáo
dục không cao, điều này ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu thông tin, khoa học kỷ
thuật cho phát triển kinh tế xã hội. Phần lớn là nam giới, thường là người đưa ra
quyết định trong gia đình và độ tuổi chiếm đa số là 40-59 tuổi. Vì thế nông hộ có
xu hướng đưa ra quyết định loại cây trồng và hình thức canh tác trong năm theo
kinh nghiệm của bản thân nên rủi ro là cao khi có tác động từ bên ngoài lên giá
cả đầu ra sản suất nhất là sự thay đổi thời tiết bất thường.
4.4 Tình hình tưới tiêu của nông hộ
Phân bố chọn mẫu đối với các thông tin của nông hộ chọn lọc từ VHLSS
2008 theo các vùng cho cả các nhóm nông hộ trồng trọt có tưới tiêu chủ động và
không tưới tiêu chủ động trên phạm vi cả nước, được mô tả trong bảng 4.7
43
Bảng 4.7 Tình hình tưới tiêu của nông hộ
Hộ tưới tiêu
Vùng
Tổng hợp
chủ động
% 28 15 4 13 7 7 6 20 100
Số hộ 1.001 434 71 393 207 197 142 655 3.100
% 32 14 2 13 7 6 5 21 100
Hộ tưới tiêu không chủ động Số hộ 19 102 90 69 34 62 79 61 516
% 4 20 17 13 7 12 15 12 100
Số hộ 1.020 536 161 462 241 259 221 716 3.616
Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB Sông Cửu Long Tổng cộng
Nguồn: VHLSS 2008 và tính toán của tác giả
Nghiên cứu trên 3.616 quan sát được phân bố tại tất cả các vùng. Những
vùng có tỷ lệ sản xuất nông nghiệp cao như ĐBSCL hay Đồng Bằng Bắc Bộ có
tỷ lệ quan sát cao nhất (20% và 28%) vùng Bắc Trung Bộ và Đông Bắc Bộ có tỷ
lệ thấp hơn tượng ứng 15% và 13% các vùng còn lại chiếm tỷ lệ thấp tương ứng
với phân bổ dân số và sản xuất nông nghiệp trong vùng. Số mẫu đại diện cho hộ
có tưới tiêu chủ động là 3.100 mẫu chiếm gần 84% và nhóm hộ không tưới tiêu
chủ động là 516 mẫu, chiếm hơn 16% tổng số mẫu. Các vùng thấp có tỷ lệ hộ
tưới tiêu chủ động cao hơn nhiều các vùng cao và ven biển (hơn 90%), cá biệt là
vùng Đồng Bằng Bắc Bộ chiếm tới gần 98% và ĐBSCL chiếm hơn 92%. Vùng
miền núi Tây Bắc có tỷ lệ nông hộ tưới tiêu chủ động thấp nhất (dưới 45%).
Như vậy, các nông hộ trồng trọt tại hầu hết các vùng trên cả nước đều sử
dụng các biện pháp tưới tiêu khác nhau để sản xuất, chỉ còn một phần các vùng
núi, vùng trồng cây công nghiệp lâu năm phụ thuộc hoàn toàn vào lượng mưa
hàng năm (không tưới tiêu chủ động) trong sản xuất.
4.5 Thu nhập ròng bình quân
Thu nhập ròng bình quân của các nông hộ trong bảng 4.8 cho thấy vùng Tây
nguyên có bình quân thu nhập ròng/năm cao nhất (26,8 triệu đồng/hộ/năm), vùng
này chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu, cao su.
44
Bảng 4.8 Thu nhập ròng bình quân hàng năm (Đvt: Triệu đồng)
Vùng
Kiểm định t
Hộ tưới không chủ động (B) 7,098 9,620 14,389 8,949 9,368 18,345 33,647 21,604 16,396
Hộ tưới chủ động (A) 7,238 7,652 7,991 7,704 6,864 29,533 21,057 24,843 13,117
Tổng hợp 7,236 8,026 11,568 7,890 7,218 26,855 25,558 24,567 13,585
Khác biệt (A)-(B) 140 -1,968 -6,398 -1,245 -2,504 11,188 -12,590 3,239 -3,279
-0,13 2,97*** 4,06*** 1,61 1,76* -3,07*** 1,99** 0,52 2,64***
Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB Sông Cửu Long Trung bình cả nước Ghi chú: *:mức ý nghĩa 10%; **: mức ý nghĩa 5% và ***: mức ý nghĩa 1%
Nguồn: VHLSS 2008 và tính toán của tác giả
Các vùng phía Bắc và ven biển miền Trung có bình quân thu nhập ròng thấp
hơn khu vực phía Nam, chỉ bằng khoảng 1/3. Bình quân thu nhập ròng của hộ có
tưới tiêu chủ động so với hộ không chủ động cũng khác nhau. Hộ không có tưới
tiêu chủ động có thu nhập ròng cao hơn, do diện tích đất canh tác nhiều hơn, đặc
biệt các vùng Đông Nam Bộ, Tây Bắc (cao hơn từ 30-50%). Các vùng còn lại,
mức độ chênh lệch không lớn. Nhìn chung thu nhập của nông hộ không tưới tiêu
vẫn cao hơn bình quân thu nhập ròng của hộ có tưới tiêu chủ động, điều này là do
quy mô trang trại của hộ tưới tiêu chủ động nhỏ hơn. Thu nhập ròng năm cao
nhất là 852 triệu đồng trên quy mô 32ha, và thấp nhất là 50 triệu trên quy mô
0,05ha (Phụ lục 7).
So sánh thu nhập ròng giữa hai nhóm nông hộ, bảng 4.2 cho thấy: nhóm hộ
tưới tiêu không chủ động trung bình cả nước có thu nhập ròng cao hơn hộ tưới
tiêu chủ động là 3,279 triệu đồng/năm (có ý nghĩa thống kê mức 1%). Đặc biệt
vùng Tây Nguyên, thu nhập ròng hàng năm của nhóm hộ tưới tiêu chủ động cao
hơn hộ không tưới tiêu chủ động là 11,188 triệu đồng (có diện tích bình quân hai
nhóm hộ không chênh lệch nhiều). Còn lại các vùng khác như Đông Bắc, Tây
Bắc, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, thu nhập ròng hàng năm của nhóm hộ tưới
tiêu chủ động thấp hơn (đều có ý nghĩa thống kê mức dưới 10%). Có sự khác biệt
45
này là do diện tích canh đất canh tác trung bình của nhóm hộ tưới tiêu không chủ
động lớn hơn làm cho thu nhập ròng hàng năm của họ cao hơn.
4.6 Kết luận chương
Nghiên cứu quan sát 3616 nông hộ phân bổ khắp các tình thành trên cả
nước, những vùng có tỷ lệ sản xuất nông nghiệp cao có số quan sát cao hơn vùng
khác. Số quan sát trạm khí tượng là 115 trạm, phân bổ mỗi tỉnh thành đều có ít
nhất một trạm. Như vậy kết hợp các quan sát nông hộ và khí tượng trong nghiên
cứu là phù hợp và đại diện cho ngành trồng trọt Viêt Nam.
Đặc điểm kinh tế xã hội của chủ hộ trong nghiên cứu với hơn 82% là nam giới,
nhóm tuổi từ 40-59 chiếm 55,4% và học vấn trung bình là 7 năm. Thu nhập ròng
bình quân 13.585.000 đồng/năm/hộ; diện tích đất canh tác bình quân 0,66ha/hộ,
vùng phía Bắc và Bắc Trung Bộ có diện tích bình quân hộ thấp hơn các vùng
khác do đó thu nhập bình ròng bình quân cũng thấp hơn.
Nhiệt độ trung bình năm và lượng mưa tương đối ổn định so với thời gian
10 năm trước. Như vậy việc sử dụng số liệu khí tượng tại thời điểm nghiên cứu
(2008) hay số liệu khí tượng bình quan trong 10 năm cũng không là sai lệch kết
quả nghiên cứu. Xem xét nhiệt độ trung bình các vùng, giữa mùa khô và mùa
mưa vùng phía Bắc chênh lệch khoảng 8-90C, trong khi đó vùng phía Nam
chênh lệch khoảng dưới 20C. Và lượng mưa: Miền Bắc có lượng mưa trung bình
mùa khô thấp hơn nhưng mùa mưa lại mưa nhiều hơn miền Nam. Xem xét giữa
các nhóm nông hộ: Nhiệt độ trung bình không có chênh lệch lớn giữa các nhóm
hộ cả mùa khô cũng như mùa mưa. Tuy nhiên lượng mưa bình quân có chênh
lệch đáng kể, nhóm hộ không tưới tiêu chủ động có lượng mưa bình quân cao
hơn nhóm hộ chủ động.
46
CHƯƠNG V
TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA YẾU TỐ KHÍ HẬU
Chương này trình bày kết quả phân tích mô hình Ricardian cho Việt Nam.
Xem xét tác động kinh tế của yếu tố nhiệt độ trung bình và lượng mưa đến sản
xuất ngành trồng trọt thông qua sự khác nhau về thu nhập ròng của nông hộ giữa
các vùng khác nhau. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nông hộ đối với BĐKH
như thế nào. Và dự báo mức độ thiệt hại của ngành trồng trọt Việt Nam do nhiệt
độ trung bình và lượng mưa tăng trong tương lai. Chi tiết chương V gồm các
phần sau: (1) Mô hình Ricardian cho Việt Nam; trong đó nghiên cứu thực hiện ba
mô hình hồi quy đa biến dạng phi tuyến tính với ba bộ dữ liệu khác nhau, mô
hình một dùng dữ liệu tổng hợp bao gồm tất cả các mẫu đã chọn. Mô hình hai
dùng dữ liệu của nhóm hộ có tưới tiêu chủ động và mô hình ba dùng dữ liệu
nhóm hộ không tưới tiêu chủ động trong sản xuất. (2) Mối liên quan giữa yếu tố
khí hậu và thu nhập ròng của nông hộ. (3) Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của
nông hộ với BĐKH; (4) Tác động biên của yếu tố khí hậu đến thu nhập ròng của
nông hộ; (5) Xu hướng tác động (6) Dự báo tác động; Cuối cùng (7) Thảo luận
kết quả.
5.1 Mô hình Ricardian cho Việt Nam
Mô hình Ricardian cho Việt Nam (13) được phát triển từ mô hình Ricardian
cơ bản (7), ngoài các biến nhiệt độ trung bình và lượng mưa bình phương trong
mô hình cơ bản, nghiên cứu này sử dụng thêm biến tương tác giữa nhiệt độ trung
bình và lượng mưa theo hai mùa nhằm phân tích thêm mối quan hệ giữa chúng
như thế nào. Thực hiện phân tích hồi quy đa biến trên phần mềm SPSS ba mô
hình: Mô hình tổng hợp (I), Mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động (II) và Mô hình
nông hộ tưới tiêu không chủ động (III). Kết quả phân tích được tổng hợp trong
bảng 5.1 (Tổng hợp từ phụ lục 9, 10, 11) như sau:
47
Bảng 5.1 Kết quả hồi quy tổng hợp 3 mô hình
Biến phụ thuộc thu nhập ròng (1000 VNĐ/hộ)
Tưới tiêu
Tổng hợp (I)
Tưới tiêu không chủ động (III)
Mô hình/ Biến
chủ động (II) Hệ số Beta Thống kê t Hệ số Beta Thống kê t Hệ số Beta Thống kê t
54.010,43 0,45 -5.412,85 -1,45
168,13
2,05**
59,63 4.444,95
-36.429,38 -0,986 -2.238,64 -1,55 1,90* 1,67* -95,25 -1,71* 2,49** 164,59
-1.001,87 -0,11 -31,03 -0,16 559,23
2,17**
-0,22 -1,08 -154,86 -2,02**
-66.658,96 -1,81** -559,32 -0,36 10,92 0,32 6.627,24 2,60** -135,04 -2,53** 28,93 0,46 -0,09 -0,43 -114,30 -1,45
0,71
0,03 -6,19 -2,20** 1,83** 4,85
-0,48 -0,62 -251,68 -1,03 -0,28 -1,54 -24,21 -2,51** 1,99** 16,78 -4372,37 -1,93**
0,09 2,28** -0,78 -0,28 1,98 0,71 541,38 1,16 561,23 1,05
35,29 2,10** 175,59 2,62*** 21.804,44 83,50*** -822,50 -11,75***
-223,54 -0,43 0,84 499,14 2,34** 43,59 5,17*** 364,68 21.801,19 74,92*** -3.690,59 -4,63*** -27.641,36 -16,32***
-1.9819,24 -1,05
8,67***
(Hằng số) Td Td2 Tw Tw2 Rd Rd2 Rw Rw2 Td*Rd Tw*Rw Mcrop Sex Age Edu Area Mland Lland Irri Số quan sát Kiểm định F R2 h.chỉnh
5951,67 3.616 584,78 0,744
3.100 772,95 0,809
560,37 0,21 -39,04 -0,54 2,17** 563,54 21163,87 15,40*** -9248,70 -3,48*** -37341,80 -6,07*** 516 33,12 0,515
Ghi chú: * mức ý nghĩa 10%; ** mức ý nghĩa 5%; *** mức ý nghĩa 1%.
Các mô hình đã kiểm định hệ số tương quan, hầu hết các biến có tương
quan rất thấp với nhau (Phụ lục 8). Phân tích Anova cho kết quả kiểm định F của
3 mô hình lần lượt là 584,78; 772,95; và 33,12 tương ứng với các mô hình (I),
(II),(III) trong bảng 5.1. Như vậy việc xác định mô hình là phù hợp, và không
phải tất cả các biến độc lập không có khả năng giải thích cho sự biến động của
biến phụ thuộc thu nhập ròng.
Hệ số R2 hiệu chỉnh lần lượt là 74,4%, 80,9% và 51,5% với các mô hình
tổng hợp, mô hình hộ tưới tiêu chủ động và mô hình hộ tưới tiêu không chủ
48
động. Nghĩa là, các biến trong từng mô hình giải thích được tương ứng phần trăm
thay đổi của thu nhập ròng của mô hình tương ứng.
Xem xét ý nghĩa của các biến trong mỗi mô hình thông qua “kiểm định
thống kê t” cho thấy: Mô hình (I) có 13 biến có ý nghĩa thống kê, trong đó có các
biến nhiệt độ và lượng mưa, biến kinh tế xã hội và đất đai. Mô hình (II) có 8 biến
có ý nghĩa thống kê, các biến nhiệt độ và lượng mưa cũng có ý nghĩa. Mô hình
(III) có 9 biến có ý nghĩa thống kê, các biến nhiệt độ và lượng mưa cũng có ý
nghĩa. Mức ý nghĩa của các biến trong các mô hình từ 1% đến 10%. Hệ số beta
của nhiệt độ trung bình và lượng mưa trong các mô hình là khác nhau có tăng và
có giảm tùy theo mùa và mô hình, nhưng nhìn chung chúng đều có tác động lên
thu nhập ròng của nông hộ.
Như vậy, liệu sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa có tác động lên thu
nhập ròng của nông hộ hay không? Phần tiếp theo sẽ phân tích chi tiết và trả lời
cho câu hỏi này.
5.2 Mối liên quan giữa thu nhập ròng và khí hậu:
5.2.1 Mô hình tổng hợp
Mô hình tổng hợp phân tích với 3.616 quan sát kết quả hệ số của các biến
nhiệt độ và lượng mưa như sau: (xem thêm phụ lục 7)
(i) Nhiệt độ mùa khô (Td) trung bình là 21,320C, có hệ số hồi quy là
-2.238,65 (t = -1.55) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Nhưng bình phương của nó (Td2) có hệ số hồi quy là 59,63 (t = 1.90) có ý nghĩa thống kê mức 10%.
Như vậy nhiệt độ mùa khô có tác động phi tuyến lên thu nhập ròng của nông hộ.
(ii) Nhiệt độ mùa mưa (Tw) trung bình là 27,110C, có hệ số số là 4.444,96 (t =1,67) có ý nghĩa thống kê mức 10%. Bình phương của nó (Tw2) có hệ số hồi
quy là -95,25 (t = -1,71) có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như vậy nhiệt độ mùa
mưa có tác động phi tuyến lên thu nhập ròng.
49
(iii) Lượng mưa mùa khô (Rd) trung bình 49,52mm/tháng, có hệ số là – 164,59 (t = 2,49) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Nhưng bình phương của nó (Rd2)
có hệ số hồi quy là -0,22 (t = -1,08) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như
vậy lượng mưa mùa khô có tác động lên thu nhập ròng nhưng tác động phi tuyến
không rõ ràng.
(iv) Lượng mưa mùa mưa (Rw) trung bình 273mm/tháng, có hệ số là
-154,87 (t = -2,02) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Nhưng bình phương của biến lượng mưa (Rd2) có hệ số hồi quy là 0,03 (t= 0,71) không có ý nghĩa thống kê
mức 10%. Như vậy lượng mưa mùa mưa có tác động lên thu nhập ròng nhưng
tác động phi tuyến không rõ ràng.
(v) Xem xét thêm hệ số của các biến tương tác giữa nhiệt độ và lượng mưa
theo mùa để làm rõ thêm khi cả hai yếu tố khí hậu cùng tác động như thế nào đến
thu nhập ròng của nông hộ. Kết quả cho thấy trong mùa khô, hệ số hồi quy của
tương tác nhiệt độ và mùa mưa là -6,19 với (t = -2,20) có ý nghĩa thống kê ở
mức 5%, và mùa mưa có hệ số là 4,85 (t = 1,83) có ý nghĩa ở mức 5%. Nghĩa là
tác động đồng thời tăng hoặc giảm của nhiệt độ và lượng mưa mùa khô sẽ nghịch
biến với thu nhập ròng của nông hộ và trong mùa mưa thì ngược lại tác động
cùng chiều với thu nhập ròng.
Tóm lại: Từ mô hình tổng hợp cho thấy, nhiệt độ có tác động phi tuyến tính
khá rõ ràng lên thu nhập ròng của nông hộ trong khi đó lượng mưa tác động phi
tuyến không rõ ràng. Khi nhiệt độ trung bình và lượng mưa tăng thì thu nhập
ròng của nông hộ thay đổi.
5.2.2 Mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động
Với mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động, với 3100 quan sát, kết quả phân
tích hồi quy cho các hệ số hồi quy như sau (Phụ lục 10):
(i) Nhiệt độ mùa khô (Td) trung bình là 21,320C, có hệ số hồi quy là
-559,32 (t = -0,36) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Bình phương của biến
50
này (Td2) có hệ số hồi quy là 10,92 (t = 0.32) cũng không có ý nghĩa thống kê
mức 10%. Như vậy nhiệt độ mùa khô không có tác động cả tuyến tính và phi
tuyến lên thu nhập ròng của nông hộ.
(ii) Nhiệt độ mùa mưa (Tw) trung bình là 27,240C, có hệ số số là 6.627.24 (t = 2,60) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Bình phương của biến này (Tw2) có hệ số
hồi quy là -135,04 (t = -2,53) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Như vậy nhiệt độ
mùa mưa có tác động phi tuyến lên thu nhập ròng.
(iii) Lượng mưa mùa khô (Rd) trung bình 47,32mm/tháng, có hệ số là
28.93 (t=0,46) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Và bình phương của nó (Rd2) có hệ số hồi quy là -0,09 (t = -0,43) không có ý nghĩa thống kê mức 10%.
Như vậy lượng mưa mùa khô không có tác động lên thu nhập ròng.
(iv) Lượng mưa mùa mưa (Rw) trung bình 271,13mm/tháng, có hệ số là -
114,30 (t = -1,45) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Nhưng bình phương của nó (Rd2) có hệ số hồi quy là 0,09 ( t = 2,28) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Như
vậy lượng mưa mùa mưa có tác động phi tuyến tính lên thu nhập ròng.
(v) Kết quả hồi quy cho thấy hệ số của các biến tương tác giữa nhiệt độ và
lượng mưa theo mùa khô là -0,78 với (t = - 0,28) không có có ý nghĩa thống kê ở
mức 10%, và mùa mưa có hệ số là 1,99 (t = 0,71) cũng không có ý nghĩa ở mức
10%.
Tóm lại: với nhóm nông hộ có tưới tiêu chủ động, tác động của nhiệt độ
mùa khô lên thu nhập ròng của nông hộ là không xác định được, còn mùa mưa
tác động của nhiệt độ là khá rõ ràng. Thay đổi lượng mưa mùa khô cũng không
xác định được có tác động lên thu nhập ròng của nông hộ hay không, còn mùa
mưa có tác động phi tuyến tính.
5.2.3 Mô hình nông hộ không tưới tiêu chủ động
Mô hình nhóm hộ tưới tiêu không chủ động với 516 quan sát trên khắp các
vùng cả nước cho kết quả phân tích hồi quy như sau (phụ lục 9):
51
(i) Nhiệt độ mùa khô (Td) trung bình là 21,290C, có hệ số hồi quy là -5412,86
(t = -1.45) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Nhưng bình phương của nó (Td2) có hệ số hồi quy là 168,13 (t = 2.05) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Như vậy
nhiệt độ mùa khô có tác động phi tuyến lên thu nhập ròng của nông hộ tại mức ý
nghĩa 5%.
(ii) Nhiệt độ mùa mưa (Tw) trung bình là 26,380C, có hệ số số là -1001,87 (t = - 0,11) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Và bình pương của nó (Tw2) có hệ
số hồi quy là -31,03 (t = - 0,16) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như vậy
nhiệt độ mùa mưa của nhóm hộ không tưới tiêu chủ động không có tác động lên
thu nhập ròng tại mức ý nghĩa 10%.
(iii) Lượng mưa mùa khô (Rd) trung bình 62,71mm/tháng, có hệ số là – 559,23 (t = -2,17) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Nhưng bình phương của nó (Rd2) có hệ số
hồi quy là -0,48 (t = -0,62) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như vậy lượng
mưa mùa khô của nhóm hộ không tưới tiêu chủ động có tác động lên thu nhập
ròng ở mức ý nghĩa 5% nhưng tác động phi tuyến không rõ ràng.
(iv) Lượng mưa mùa mưa (Rw) trung bình 285,61mm/tháng, có hệ số là -251,68 (t = -1,03) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Và bình phương của nó (Rd2) có
hệ số hồi quy là -0,29 ( t = -1,54) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như vậy
lượng mưa mùa mưa với nhóm hộ không tưới tiêu chủ động không có tác động
lên thu nhập ròng tại mức ý nghĩa 10%.
(v) Kết quả hồi quy cho thấy hệ số của các biến tương tác giữa nhiệt độ và lượng
mưa theo mùa khô là -24,216 với (t = -2,51) có có ý nghĩa thống kê ở mức 5%,
và mùa mưa có hệ số là 16,78 (t = 1,99) cũng có ý nghĩa ở mức 5%.
Tóm lại: ngược với nhóm nông hộ có tưới tiêu chủ động, nhóm hộ tưới tiêu
không chủ động có tác động của nhiệt độ mùa khô là phi tuyến tính, còn mùa
mưa tác động của nhiệt độ không rõ ràng. Thay đổi lượng mưa mùa khô tác động
phi tuyến tính không rõ ràng lên thu ròng của nông hộ, còn mùa mưa không có
tác động ở mức ý nghĩa 10%
52
So sánh hai mô hình: Đường xu hướng nghịch nhau (phụ lục 12) đối với hộ tưới chủ động thì khi tăng nhiệt độ lên 10C thì thu nhập ròng nông hộ giảm
248.240 đồng còn hộ tưới không chủ động lại tăng lên 274.200 đồng (bảng 5.2).
Có sự khác biệt này có lẽ là do các hộ tưới không chủ động tập trung phần lớn tại
các vùng cao như Tây Nguyên, vùng núi phía Bắc nơi có nhiệt độ trung bình
hàng năm thấp hơn trung bình cả nước và thường xuyên chịu ảnh hưởng của các
đợt không khí lạnh vào mùa đông (trong mùa khô). Tác động biên của lượng mưa
trong hai mô hình cũng trái ngược nhau, nhóm hộ tưới chủ động có tác động
cùng chiều khi lượng mưa thay đổi cụ thể là khi lượng mưa tăng 1mm/tháng thì
thu nhập ròng nông hộ tăng 20VND. Và nhóm hộ không tưới chủ động có tác
động nghịch chiều với lượng mưa, khi lượng mưa tăng lên 1mm/tháng thì thu
nhập ròng nông hộ giảm 1.520VND (bảng 5.3).
5.2.4 Tổng kết phần 5.2
Sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa bình quân mùa mưa và mùa khô có tác
động lên thu nhập ròng hàng năm của nông hộ. Vào mùa khô nhiệt độ có tác
động phi tuyến tính khá rõ ràng lên thu nhập ròng của nông hộ nhưng lượng mưa
thì tác động không rõ ràng. Tương tự như vậy, trong mùa mưa nhiệt độ cũng tác
động phi tuyến khá rõ nhưng lượng mưa thì không. Như vậy, sự thay đổi nhiệt độ
trung bình hàng năm tác động rõ ràng lên thu nhập ròng của nông hộ và lượng
mưa tác động không rõ ràng.
Xét hai nhóm nông hộ, sự tác động của nhiệt độ và lượng mưa lên nhóm các
nông hộ có tưới tiêu chủ động và không chủ động là trái ngược nhau. Trong mùa
khô, nhiệt độ và lượng mưa có tác động rõ lên thu nhập ròng của các nông hộ
không tưới tiêu chủ động, và tác động không rõ ràng lên nông hộ tưới tiêu chủ
động. Ngược lại vào mùa mưa, nhiệt độ và lượng mưa trung bình có tác động lên
thu nhập ròng của nông hộ tưới tiêu chủ động nhưng tác động không rõ ràng lên
nông hộ không tưới tiêu chủ động. Thu nhập ròng của hai nhóm này cũng khác
nhau: Kết quả trong mô hình tổng hợp hệ số hồi quy của biến Irri (Hộ tưới tiêu
53
chủ động) là 5.951,67 (t = 8,68), tức là các hộ tưới tiêu chủ động sẽ có thu nhập
cao hơn các hộ không áp dụng hình thức tưới tiêu chủ động là 5.951.670
đồng/năm/hộ (khoảng 9 triệu đồng/ha) với mức ý nghĩa thống kê 1%, khi các yếu
tố khác là không đổi.
5.3 Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội của nông hộ
Xem xét thêm các yếu tố đặc điểm kinh tế xã hội trong mô hình hồi quy, kết
quả như sau (bảng 5.1):
(i) Hình thức sử dụng đất đa canh và độc canh (Mcrop; 0-1) trong hai mô
hình tổng hợp và hộ tưới tiêu chủ động không có ý nghĩa thống kê mức 10% (hệ
số hồi quy tương ứng -223,54 (t = -0,43) và 541,39 (t = 1,16), mô hình hộ tưới
tiêu không chủ động có ý nghĩa mức 5% với các hệ số hồi quy là -4372,387
(t=-1.931) cho thấy đối với nhóm hộ không tưới tiêu chủ động, những hộ sử dụng
hình thức sử dụng đất đa canh sẽ có thu nhập ròng thấp hơn những hộ độc canh là
4.372.387 đồng/năm, các yếu tố khác giả định là không thay đổi.
(ii) Yếu tố giới tính của chủ hộ trong cả ba mô hình đều không có ý nghĩa
thống kê cho thấy giới tính của chủ hộ không có tác động lên thu nhập ròng của
nông hộ.
(iii) Yếu tố tuổi của chủ hộ: mô hình tổng hợp và hộ tưới tiêu chủ động có
ý nghĩa thống kê ở mứa 5% với các hệ số hồi quy lần lượt là 43,56 (t = 2,34) và
35,29 (t = 2,10), tức là tại mô hình tổng hợp khi tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì thu
nhập ròng của nông hộ tăng 43.585 đồng/năm là phù hợp với thực tế. Với mô
hình nhóm hộ tưới chủ động, khi tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì thu nhập ròng của hộ
sẽ tăng 35.290 đồng/năm. Trong mô hình hộ tưới tiêu không chủ động, yếu tố
tuổi chủ hộ không cho ý nghĩa thống kê mức 10% nên không xem xét.
(iv) Yếu tố giáo dục: cả ba mô hình đếu cho kết quả hệ số hồi quy có ý
nghĩa thống kê mức 1% ứng với hai mô hình đầu và 5% với mô hình sau. Khi
chủ hộ tăng một năm đi học thì thu nhập ròng của hộ hàng năm tăng lên tương
54
ứng 364.681 đồng/hộ; 175.596 đồng/hộ và 563.541 đồng/hộ, giữ nguyên các yếu
tố khác không đổi . Kết quả cho thấy hộ không tưới tiêu chủ động có tác động
cao nhất, và hộ có tưới chủ động là thấp nhất và tác động này phù hợp với thực tế
và dấu kỳ vọng.
(v) Yếu tố diện tích trang trại, cả ba mô hình đều có ý nghĩa thống kê, phù
hợp dấu kỳ vọng và thực tế nghiên cứu. Kết quả cho thấy khi tăng diện tích đất
canh tác thì thu nhập ròng của nông hộ hàng năm tăng lên mức độ tác động như
sau: Mô hình (I) khi diện tích tăng 1ha thì thu nhập ròng nông hộ tăng
21.801.191 đồng/hộ, mức ý nghĩa 1%; mộ hình (II) tăng 21.804.449 đồng/hộ,
mức ý nghĩa 1% và mô hình (III) tăng 21.163.875 đồng/hộ, mức ý nghĩa 1%.
(vi) Quy mô trang trại được chia thành ba nhóm: Quy mô nhỏ, trung bình
và lớn. Phân tích hai biến giả là quy mô trung bình và quy mô lớn và sử dụng
biến quy mô nhỏ làm cơ sở so sánh. Kết quả cho thấy: tất cả các hệ số hồi quy ba
mô hình (I), (II) và (III) cho cả biến quy mô trung bình và lớn đều có ý nghĩa
thống kê mức 1% nhưng trái dấu kỳ vọng. Tuy nhiên chỉ có biến quy mô lớn của
mô hình (II) không có ý nghĩa thống kê mức 10%.
Hệ số hồi quy mô hình tổng hợp (I) đối với trang trại quy mô trung bình là
- 3.690,593 (t= -4,64), quy mô lớn là - 27.641,362 (t= -16,32). Nghĩa là trang trại
có quy mô trung bình sẽ có thu nhập ròng thấp hơn (ảnh hưởng tốt hơn) các trang
trại quy mô nhỏ là 3.690.593 đồng/năm. Tương tự trang trại quy mô lớn có thu
nhập thấp hơn trang trại quy mô nhỏ là 27.641.362 đồng/năm. Điều này có thể
suy diễn là hiệu quả lợi nhuận của các nông hộ qui mô nhỏ cao hơn.
Với mô hình hộ tưới tiêu chủ động, hệ số hồi quy đối với trang trại quy mô
trung bình là - 822.506 (t=1.05) không có ý nghĩa thống kê mức 10%; trang trại
quy mô lớn có hệ số hồi quy là -19819,237 (t= -11,75), cũng như mô hình (I),
trang trại quy mô lớn cũng có thu nhập ròng thấp hơn các trang trại quy mô nhỏ.
Với mô hình hộ tưới tiêu không chủ động, hệ số hồi quy của trang trại quy
mô trung bình là - 9.248,703 (t= -3,47), và trang trại quy mô lớn là -37.341,80
55
(t= -6.07). Kết quả tương tự hai mô hình trên về dấu kỳ vọng nhưng mức độ tác
động cao hơn. Trang trại càng lớn thì thu nhập ròng càng thấp hơn so với trang
trại nhỏ.
Các hệ số hồi quy của hai biến quy mô trang trại trong cả ba mô hình đều
trái dấu kỳ vọng và trái với quy luật phát triển, có thể nói nghịch lý này là do
ngành trồng trọt tại Việt Nam còn manh mún, nhỏ lẻ sản xuất chủ yếu bằng thủ
công, sử dụng lao động chân tay là chính, chưa áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất hiệu quả.
Kết luận: Các yếu tố đặc điểm nông hộ và đất đai trong cả ba mô hình có
tác động đến thu nhập ròng của nông hộ. Hình thức sử dụng đất đa canh sẽ có thu
nhập ròng thấp hơn những hộ độc canh ở nhóm hộ tưới tiêu không chủ động. Về
tuổi chủ hộ tăng thì thu nhập ròng của hộ tăng ở hai mô hình tổng hợp và nhóm
hộ tưới tiêu chủ động. Khi số năm đi học của chủ hộ tăng thì thu nhập ròng của
nông hộ cũng tăng. Diện tích đất canh tác của nông hộ tăng thì thu nhập ròng
cũng tăng. Các yếu tố này đều phù hợp với dấu kỳ vọng và quy luật phát triển.
Riêng yếu tố quy mô trang trại cho kết quả hồi quy trái dấu kỳ vọng và quy luật
phát triển ở cả ba loại trang trại nhỏ, trung bình và lớn.
5.4 Giá trị tác động biên
5.4.1 Tác động biên của nhiệt độ
Từ kết quả hồi quy, tính toán tác động biên của nhiệt độ trung bình lên thu
nhập ròng của nông hộ như sau (bảng 5.2):
Bảng 5.2 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng Đvt: 1000VND/hộ/0C và (1000VND/ha/0C)
Tổng hợp
Tưới chủ động
-71,24 (-108) 119,26 (181) -190,50 (-289)
-248,24 (-376) 21,84 (33) -270,08 (-409)
Tưới không chủ động 274,20 (415) 336,26 (509) -62,06 (-94)
Cả năm Mùa khô Mùa mưa Ghi chú: số trong ngoặc đơn là thu nhập ròng /ha
56
Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng hàng năm của nông hộ: Mô hình tổng hợp có hệ số tác động biên là -71,24; nghĩa là khi nhiệt độ tăng 10C thì thu nhập ròng hàng năm của nông hộ sẽ giảm 71.240đồng/hộ/0C (≈- 108.000VND/ha/0C). Với mô hình tưới tiêu chủ động mức tác động lớn hơn, giảm 248.240 đồng khi tăng 10C. Ngược lại tác động biên của nhiệt độ trong mô hình tưới tiêu không chủ động là 274,24 tức là khi nhiệt độ tăng 10C thì thu nhập
ròng hàng năm của các nông hộ này tăng lên 274.240 đồng. Vào mùa khô, nhiệt
độ trung bình thấp, xảy ra các đợt không khí lạnh tràn vào các vùng phía Bắc gây
rét kéo dài ảnh hưởng đến mùa vụ làm giảm năng xuất cây trồng. Vì thế kết quả
mô hình cho thấy có sự biến thiên cùng chiều giữa nhiệt độ trung bình và thu
nhập ròng. Thật vậy: Giá trị tác động biên trong mô hình tổng hợp là 119,26; mô
hình tưới chủ động là 21,81; và mô hình tưới không chủ động là 336,26 tương ứng với mức tác động khi tăng nhiệt độ lên 10C thì thu nhập ròng của nông hộ
cũng tăng lần lượt là 119.260 đồng (≈181.000VND/ha); 21.810 đồng và 336.26
đồng.
Ngược lại với mùa mưa, khi nhiệt độ tăng 10C thì thu nhập ròng của nông
hộ giảm ở cả ba mô hình (xem bảng 5.2), giảm 190.500đồng (≈-288.000
VND/ha) với mô hình tổng hợp, giảm 270.000 đồng với mô hình tưới tiêu chủ
động và giảm 62.000 đồng với mô hình tưới không chủ động.
Tóm lại: vào mùa khô, khi nhiệt độ tăng thì thu nhập ròng của nông hộ tăng.
Ngược lại trong mùa mưa, khi nhiệt đô tăng thì thu nhập ròng giảm. Mức độ tác
động lên nhóm không tưới tiêu chủ động lớn hơn trong mùa khô và thấp hơn
trong mùa mưa.
5.4.2 Tác động biên của lượng mưa
Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng nông hộ (Bảng 5.3) cho
thấy kết quả tác động của lượng mưa. Mô hình tổng hợp cho kết quả là 0,06 cho
mùa mưa, -0,44 vào mùa khô. Vào mùa mưa khi lượng mưa tăng thêm
1mm/tháng thì thu nhập ròng nông hộ tăng thêm 60 đồng/năm, và vào mùa khô
57
khi lượng mưa tăng thêm 1mm/tháng thì thu nhập ròng nông hộ giảm 440
đồng/năm.
Tổng hợp tác động của năm, tác động của lượng mưa mùa mưa là không
đáng kể, do đó tác động cả năm phụ thuộc vào tác động của lượng mưa mùa khô,
giá trị tác động biên cả năm được tổng hợp là -0,38. Khi lượng mưa tăng
1mm/tháng thì thu nhập ròng nông hộ hàng năm giảm 380đồng/hộ
Bảng 5.3
Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng
(Đvt: 1000VND/hộ/mm/tháng và trong ngoặc là1000VND/ha/mm/tháng)
Tưới không
Tổng hợp
Tưới chủ động
Cả năm Mùa khô Mùa mưa
-0,38 (-0,58) -0,44 (-0,67) 0,06 (0,09)
0,02 (0,03) -0,16 (-0,24) 0.18 (0,27)
chủ động -1.52 (-2,30) -0.96 (-1,45) -0.56 (-0,85)
Ghi chú: số trong ngoặc đơn là thu nhập ròng/ha/tháng
Mô hình tưới chủ động có giá trị tác động là 0,02 nghĩa là khi tăng lượng
mưa cả năm lên 1mm/tháng thì thu nhập ròng tăng lên 20 đồng. Giá trị này chịu
tác động của lượng mưa mùa mưa khi giá trị tác động trong mùa mưa lớn hơn
mùa khô, hơn nữa tác động của lượng mưa mùa mưa là đồng biến với thu nhập
ròng. Ngược lại tác động biên mùa khô là -0,16 nghịch biến với thu nhập ròng
nông hộ.
Mô hình tưới tiêu không chủ động cho kết quả các giá trị tác động biên đều
nghịch biến với thu nhập ròng, tổng hợp tác động cả năm, giá trị tác động là
-1,52 nghĩa là khi tăng lượng mưa lên 1mm/tháng thì thu nhập ròng nông hộ cả
năm giảm 1.520 đồng.
5.5 Xu hướng tác động
5.5.1 Xu hướng tác động của nhiệt độ
Đồ thị tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng của nông hộ mô tả xu
hướng thay đổi của thu nhập ròng theo thay đổi của nhiệt độ trung bình cho thấy
(Đồ thị 5.1): Vào mùa khô tác động biên có hệ số hồi quy >0, đường cong dạng
58
“lõm” với cực tiểu tại B. Mùa mưa tác động biên có hệ số hồi quy <0, xu hướng
tác động có dạng đường cong “lồi” với cực đại tại C. Tổng hợp tác động biên cả
năm do tác động biên mùa mưa lớn hơn mùa khô nên tác động cả năm cùng xu
hướng của mùa mưa với hệ số hồi quy < 0, cực đại tại A.
Đồ thị 5.1 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng nông hộ (Mô hình Tổng hợp)
Mùa khô
C(23,3;51.875)
Mùa mưa
Năm
NI(1000Đ) 60000 50000 40000
A (30,9;34.167)
30000 20000 10000 0
0
10
20
30
40
50 nhiệt độ (độC)
-10000 -20000 -30000
B (18.7;-21.010)
Như vậy, xu hướng tác động của nhiệt độ trung bình hàng năm lên thu nhập
ròng của nông hộ là: khi nhiệt độ tăng thu nhập ròng giãm, thu nhập ròng đạt cực đại ở nhiệt độ 30,90C, sau đó giảm dần.
So sánh xu hướng tác động của hai mô hình tưới tiêu chủ động và không
chủ động: Tác động biên của nhiệt độ trong mô hình tưới tiêu chủ động nghịch
chiều với thu nhập ròng nhưng mức độ tác động cao hơn mô hình tổng hợp (trị
tuyệt đối tác động biên lớn hơn). Xu hướng thay đổi của thu nhập ròng khi tăng nhiệt độ trung bình năm là dường cong “lồi” có cực đại tại nhiệt độ 24,40C (phụ lục 12). Trong khi đó, mô hình tưới không chủ động, tác động biên của nhiệt độ
cùng chiều với thu nhập ròng. Tuy nhiên vào mùa mưa thì tác động nghịch chiều
tương tự hai mô hình trước nhưng mức độ tác động thấp, hơn nữa tác động và
mùa khô là khá lớn nên tác động tổng hợp cả năm theo xu hướng tác động của
mùa khô. (phụ lục 12) xu hướng tác động là đường cong ”lõm” có cực tiểu tại nhiệt độ 23,40C.
5.5.2 Xu hướng tác động của lượng mưa
Đồ thị 5.4 biểu diễn xu hướng thay đổi của thu nhập ròng khi lượng mưa
thay đổi trong mô hình tổng hợp. Mùa mưa, tác động là nghịch biến và mùa khô
59
tác động là đồng biến nhưng tác động phi tuyến tính của hai mùa không rõ ràng,
do tại thời điểm khảo sát lượng mưa chưa đến cực đại và vượt qua cực đại, nên
đường xu hướng ở giai đoạn tăng và giảm ứng với mùa khô và mùa mưa. Tổng
hợp tác động của hai mùa ta có tác động của lượng mưa cả năm. Đường xu
NI (1000VND)
hướng của tác động có dạng “lồi” với cực đại tại lượng mưa 25,3 mm/tháng.
Đồ thị 5.4: Tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng (Mô hình tổng hợp)
NI (1000VND)
100000
1600
Mùa khô
80000
1400
Mùa mưa
60000
Năm
1200
40000
1000
20000
800
0
10
20
30
-20000
600
40 Lượng mưa (mm/tháng)
-40000
400
-60000
200
-80000
0
-100000
Tóm lại, Tác động của lượng mưa hàng năm là phi tuyến tính và nghịch
biến với thu nhập ròng. Tuy nhiên, trong đó tác động trong mùa khô là đồng biến
và mùa mưa nghịch biến.
So sánh xu hướng tác động: mô hình tưới tiêu chủ động, mùa khô tác động
của lượng mưa là đồng biến và mùa mưa là nghịch biến với thu nhập ròng. Tổng
hợp tác động năm cho kết quả tác động nghịch biến, dạng phi tuyến tính không
rõ ràng trong khoảng lượng mưa khảo sát, đường xu hướng chưa đạt tới cực đại
hoặc đã vượt qua cực đại nên đường xu hướng chỉ biểu diễn thời điểm đang tăng
hoặc đang giảm của thay đổi (phụ lục 12). Mô hình tưới tiêu không chủ động có
xu hướng là đường cong “lồi”, cực đại tại lượng mưa 202,2 mm/tháng, xu hướng
thay đổi trong mùa mưa và mùa khô là như nhau nhưng mức độ khác nhau. Mùa
khô tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng trong mô hình không tưới chủ
động lớn hơn mô hình chủ động (-0,96 so với -0,16) và có ý nghĩa thống kê mức
5% (phụ lục 12). Kết hợp tác động cả năm là -1,52 có ý nghĩa thống kê mức
60
10%, nghĩa là hàng năm, nếu lượng mưa tăng 1mm/tháng thì thu nhập ròng của
nông hộ sẽ giảm 1.520 đồng với mô hình tưới tiêu không chủ động.
5.5.3 Tác động biên theo diện tích
Tính toán tác động biên theo diện tích bình quân nông hộ (ha) của các vùng
để tiện cho việc tính toán dự báo tác động trong tương lai của BĐKH lên thu
nhập ròng của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp. Từ công thức (24) kết hợp số
liệu từ bảng 5.2 và 5.3 (chọn mô hình tổng hợp), kết quả thể hiện trong bảng 5.4
như sau:
Bảng 5.4
Vùng
Tác động biên của khí hậu hàng năm đến thu nhập ròng nông hộ TĐB lượng mưa (1000 VND/ha) -0,58 -1,65 -1,00 -0,34 -1,12 -1,03 -0,26 -0,29 -0,29
TĐB nhiệt độ (1000 VND/ha) -108 -310 -187 -64 -210 -193 -49 -54 -60
Diện tích (ha/hộ) 0,66 0,23 0,38 1,11 0,34 0,37 1,46 1,33 1,18
Cả nước ĐB Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc B.Trung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL
Tác động biên theo diện tích tại các vùng khác nhau là khác nhau do diện
tích bình quân mỗi nông hộ là khác nhau. Trung bình trên phạm vi cả nước, tác
động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng là -108.000đồng/ha, nghĩa là khi nhiệt độ trung bình năm tăng lên 10C thì thu nhập ròng của nông hộ hàng năm sẽ giảm
108.000đồng/ha. Tương tự với lượng mưa, trên phạm vi cả nước, thu nhập ròng
hàng năm của nông hộ sẽ giảm 580đồng/ha khi lượng mưa tăng 1mm/tháng. Xét
theo vùng cho thấy ĐBBB có tác động biên của cả nhiệt độ và lượng mưa là lớn
nhất cao gấp 5-6 lần so với vùng ĐBSCL. Tây Nguyên có giá trị tác động biên
nhỏ nhất cho cả nhiệt độ và lượng mưa. Như phân tích trên, diện tích bình quân
61
trên hộ gia đình tại ĐBBB lả thấp nhất vì thế có thể kết luận là các nông hộ có
diện tích canh tác nhỏ sẽ chịu tác động của BĐKH nhiều hơn hộ có diện tích lớn.
Như vậy Cả hai tác động biên của nhiệt độ và lượng mưa đề nghịch chiều
với thu nhập ròng, trong đó tác động nghịch chiều của nhiệt độ lớn hơn của
lương mưa.
5.6 Dự báo tác động theo kịch bản BĐKH
Kịch bản BĐKH được chọn lựa là kịch bản phát thải trung bình theo khuyến
cáo của Bộ TNMT (2009) khi sử dụng để dự báo tác động bảng 2.1, 2.2, 2.3 và
2.4 và 3.1 kết quả dự báo như sau:
5.6.1 Dự báo tác động của nhiệt độ
Bảng 5.5 mô tả giá trị dự báo tác động của thay đổi nhiệt độ lên thu nhập
ròng nông hộ trên hecta đất canh tác trong các mốc thời gian 2030 đến 2100. Với
giá trị tác động biên “âm”, khi nhiệt độ trung bình hàng năm càng tăng thì thu
nhập ròng của nông hộ sẽ càng giảm.
Bảng 5.5 Tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng (ĐVT: 1000VND/ha)
2030 -217 -131 -45 -168 -96 -24 -32 -36 -69
2050 -372 -244 -77 -314 -173 -39 -54 -60 -122
2070 -558 -356 -116 -440 -270 -59 -54 -60 -173
2100 -743 -487 -160 -587 -366 -78 -107 -121 -244
Vùng ĐB Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc B.Trung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL Cả nước Ghi chú: Giá trị tác động = TĐB nhiệt độ bảng 5.4 x T0 dự báo bảng 2.3
Theo kịch bản trung bình BĐKH thì đến cuối thế kỷ mức tăng nhiệt độ trung bình là 2,30C. Vì thế dự báo khi đó nếu không có giải pháp quản lý hiệu
quả nào và khí hậu theo đúng như kịch bản thì ngành trồng trọt của Việt Nam sẽ
bị giảm thu nhập ròng/ha là 244.000 đồng/ha. Tương tự ở các vùng có diện tích
62
canh tác trên nông hộ nhỏ thì mức tác động cao hơn, như vùng ĐBBB là giảm
743.000đồng/ha, vùng Bắc Trung Bộ giảm 587.000đồng/ha. Thấp nhất là vùng
Tây Nguyên chỉ giảm 78.000 đồng/ha.
Tổng giá trị tác động vào cuối thế kỷ dự báo (bảng 5.6): Đến cuối thế kỷ, với kịch bản phát thải trung bình khi nhiệt độ tăng 2,30C thì ngành nông nghiệp
Việt Nam bị thiệt hại khoảng hơn 2.340.097 triệu đồng.
Bảng 5.6
Dự báo tác động của nhiệt độ năm lên thu nhập ròng nông hộ
(ĐVT: triệu VND)
Năm dự báo
Vùng
2030 -172.305 -99.736 -29.669 -128.131 -96.415 -40.682 -44.788 -92.396
ĐBBB Đông Bắc Tây Bắc B.Trung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL Cả nước
Diện tích (1000ha) 794,7 760,0 660,4 764,4 1001,5 1667,5 1393,6 2550,7 9592,8
2050 -295.380 -185.224 -50.862 -240.246 -173.546 -65.092 -74.647 -153.993 -662.682 -1.170.048
2070 -443.069 -270.712 -76.292 -336.345 -269.961 -97.638 -74.647 -153.993 -1.656.706
2100 -590.759 -370.448 -105.961 -448.460 -366.376 -130.184 -149.293 -307.986 -2.340.097
Ghi chú: Tổng tác động = cột diện tích (bảng 5.6) * bảng 5.5
Đồ thị 5.7 cho thấy tác động của nhiệt độ lê thu nhập ròng các vùng. So
sánh các vùng thì vùng ĐBBB có diện tích đất nông nghiệp bình quân nông hộ
nhỏ nhất sẽ bị thiệt hại nhiều nhất (giảm 590.759 triệu đồng), và ít thiệt hại nhất
là Tây Bắc (giảm 105.961 triệu đồng).
Đổ thị 5.7 Tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng
Tây
tr VND
ĐBBB
Đông Bắc Tây Bắc
Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL
B.Trung Bộ
N.Trung Bộ
0
-100000
-200000
-300000
-400000
2030
-500000
2050
2070
-600000
2100
-700000
63
5.6.2 Dự báo tác động của lượng mưa
Bảng 5.7, Giá trị dự báo tác động từ 2030 đến 2100 của thay đổi lượng mưa
lên thu nhập ròng nông hộ trên hecta. Kịch bản BĐKH cho thấy lượng mưa sẽ
tăng lên trong thời gian tới. Như vậy, với tác động biên của lượng mưa là “âm”
tương tự như nhiêt độ nên giá trị dự báo sẽ giảm dần theo lượng mưa hàng năm
tăng.
Bảng 5.7
Dự báo tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng nông hộ
(ĐVT: 1000 VND/ha/năm)
Vùng
TĐB lượng mưa
2030
2050
2070
2100
-1,65 -1,00 -0,34 -1,11 -1,03 -0,26 -0,28 -0,32 -0,58
-67,4 -41,5 -14,8 -48,7 -28,1 -2,0 -2,2 -2,3 -16,7
-120,2 -75,0 -26,7 -88,6 -47,7 -3,5 -4,4 -4,7 -30,1
-173,0 -106,6 -38,0 -126,2 -67,3 -5,0 -6,1 -6,4 -42,4
-231,6 -146,1 -51,3 -170,5 -89,8 -7,0 -8,3 -8,7 -58,0
ĐBBB Đông Bắc Tây Bắc B.Trung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL Cả nước
Ghi chú: Tác động biên lượng mưa * lượng mưa dự báo bảng 2.4
Theo kịch bản phát thải trung bình, giá trị dự báo khi lượng mưa tăng bình
quân 5,2% trên cả nước vào cuối thế kỷ sẽ làm giảm thu nhập ròng của nông hộ
58đồng/ha. Các vùng khác nhau có lượng mưa khác nhau nên mức độ tác động
cũng khác nhau. Thiệt hại nhiều nhất tại những vùng có diện tích bình quân nông
hộ nhỏ như ĐBBB và Bắc Trung Bộ. Các vùng có diện tích bình quân nông hộ
lớn chịu thiệt hại thấp hơn như vùng Đông Nam Bộ và Tây nguyên.
Giá trị dự báo tác động của thay đổi lượng mưa trong tương lai đến thu nhập
ròng nông hộ được tính bằng giá trị tác động biên (bảng 5.4) nhân với diện tích
từng vùng (cột diện tích-bảng 5.8), kết quả thể hiện trong bảng 5.8 như sau.
64
Bảng 5.8 Dự báo tác động của lượng mưa/năm lên thu nhập ròng (ĐVT: TriệuVND)
Vùng
2030
2050
2070
2100
ĐBBB Đông Bắc Tây Bắc BắcTrung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL Cả nước
Diện tích (1000ha) 794,7 760,0 660,4 764,4 1001,5 1667,5 1393,6 2550,7 9592,8
-53.586 -31.504 -9.755 -37.233 -28.095 -3.314 -3.076 -5.937 -160.418
-95.523 -57.008 -17.651 -67.696 -47.762 -5.800 -6.152 -11.873 -288.753
-137.460 -81.011 -25.083 -96.467 -67.429 -8.286 -8.458 -16.326 -406.393
-184.056 -111.015 -33.909 -130.314 -89.905 -11.600 -11.534 -22.263 -556.116
Ghi chú: Tổng tác động = cột diện tích (bảng 5.8) * bảng 5.7
Tổng giá trị dự báo thiệt hại là 556.116 triệu đồng và cuối thế kỷ trong đó
khu vực ĐBBB thiệt hại nhiều nhất (giảm 184.056 triệu đồng), khu vực Tây
nguyên và ĐNB giảm thấp nhất (giảm khoảng 11.500 triệu đồng). Tính bình
quân trên diện tích thì vùng ĐBBB có thiệt hại lớn nhất do diện tích đất nông
nghiệp ít nhất (Xem đồ thị 5.8)
Tây
Đồ thị 5.8 Tác động của lượng mưa năm lên thu nhập ròng B.Trung Bộ
Đông Bắc Tây Bắc
N.Trung Bộ
ĐBBB
Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL
tr VND 0
-20,000 -40,000
-60,000 -80,000
2030
-100,000 -120,000
2050
2070
-140,000 -160,000
2100
-180,000 -200,000
Tóm lại: Giá trị tác động biên của nhiệt độ trung bình hàng năm lên thu nhập ròng của nông hộ bình quân cả nước là -108.000VND/ha (-6,5USD/ha)5.
5 Tỷ giá tại thời điểm 2008 được tính là 16.700VND/1USD
Dự báo tác động đến cuối thế kỷ, theo kịch bản phát thải trung bình thiệt hại khi
65
nhiệt độ tăng lên 2,30C là 2.340 tỷ VND (140 triệu USD), chiếm hơn 80% tổng
tác động. Và giá trị tác động biên của lượng mưa hàng năm (tăng 1mm/tháng) là
- 580đồng/ha. Dự báo đến cuối thế kỷ khi lượng mưa tăng bình quân 5,2% thì
thiệt hại khoảng 556 tỷ VND (33 triệu USD). Tổng giá trị thiệt hại bằng 2.900 tỷ
đồng (173 triệu USD) theo kịch bản phát thải trung bình B2. Dự báo theo kịch
bản phát thải từ thấp B1 đến cao A2, cuối thế kỷ nhiệt độ trung bình tăng lên từ 1,5 – 2,90C và lượng mưa tăng từ 3,4 – 6,6% thì ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ
bị thiệt hại từ 2.000 – 3.700 tỷ đồng (khoảng 115 đến 220 triệu USD) hoặc thiệt
hại từ 0,6 - 1,3% GDP (Giả định GDP Việt Nam tăng bình quân 3% từ nay đến
2100, và giá trị gốc là năm 2008). Nếu GDP Việt Nam tăng bình quân trên 3,5%
từ nay đến cuối thế kỷ thì thiệt hại do nhiệt độ và lượng mưa tăng dưới 1%GDP).
5.7 Thảo luận đánh giá kết quả nghiên cứu
Trước hết, phần này xem xét kết quả nghiên cứu có khác biệt với giá thực tế
cùng thời điểm thu thập số liệu hay không? Như đã biết, số liệu VHLSS 2008
được thu thập thanh hai đợt vào tháng 5/2008 (chiếm hơn 2/3) và tháng 9/2008.
Các thông tin thu thập từ nông dân là số liệu của 12 tháng trước đó (thực tế là số
liệu thu nhập – chi tiêu của mỗi hộ gia đình và năm 2007). Vì thế giá cả thị
trường thực tế được xem xét vào năm 2007. Theo Tổng cục thống kê (2009), chỉ
số giá tiêu dùng Việt Nam năm 2007 là 8,3%; năm 2006 là 7,4% năm 2005 là
8,4% và năm 2004 là 7,8%. GDP của Việt Nam năm 2007 tăng 8,5%, năm 2006
là 8,2 %, năm 2005 la 8,4% năm 2004 là 7,4%. Như vậy nhìn chung các chỉ số
kinh tế các năm trước và năm thu thập thông tin nghiên cứu đều trong phạm vi xu
hướng phát triển chung của kinh tế xã hội do đó không có nhiều khác biệt giữa
giá thực tế và giá ước lượng tử kết quả nghiên cứu. Hơn nữa, khi xem xét chênh
lệch thu nhập ròng của nông hộ trong các đợt điều tra mức sống hộ gia đình từ
2002 đến 2008 cho thấy (Bảng 5.9):
66
Bảng 5.9 Thu nhập ròng của nông hộ từ 2002-2008 (Đvt: triệu đồng)
Năm 2002 2004 2006 2008
Thu nhập ròng của nông hộ 1.841,68 3142,52 8.443,52 13.541,68
Nguồn: VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008 Ghi chú: NA: không xác định được
Khác biệt điều tra trước và sau NA 1.300,84 5.301,00 5.144,56
Thu nhập ròng tăng đều mỗi năm kể từ năm 2005 đến 2007 khoảng 2,6
triệu/hộ, trước đó các năm 2002-2004 có mức tăng thấp hơn, cho thấy không có
sự đột biến về thu nhập ròng của nông hộ trong khoảng thời gian thu thập thông
tin nghiên cứu, so với trước đó. Một lần nữa có thể khẳng định là không có sự
khác biệt đáng kể giữa giá thực tế và giá ước lượng từ kết quả nghiên cứu.
Tiếp theo, để đánh giá kết quả xa hơn, nghiên cứu sẽ so sánh kết quả tác
động biên của nhiệt độ và lượng mưa lên sản xuất nông nghiệp của Việt Nam với
một số quốc gia có điều kiện sản xuất nông nghiệp gần tương đồng và mô hình
phân tích giống nhau. Từ đó xem xét kết quả tác động biên của thay đổi nhiệt độ
và lượng mưa tại Việt Nam trong nghiên cứu có phù hợp không? và tính toán giá
trị tác động theo kịch bản BĐKH nhằm khuyến cáo nhà hoạch định chính sách về
nguy cơ của BĐKH mà Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng nhiều
nhất.
Kết quả nghiên cứu cho rằng sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa có ảnh
hưởng đến thu nhập ròng của nông hộ Việt Nam với tác động khác nhau giữa các
mùa trong năm, các vùng miền có khí hậu, diện tích đất sở hữu bình quân khác
nhau. Điều này cũng phù hợp với kết luận của các nghiên cứu trước đây tại các
quốc gia như Trung Quốc (Jinxia, 2008); Ethiopia (Temesgen, 2009); Cameroon
(Ernest, 2007); Zimbabwe (Reneth Mano, 2007), và các nước Châu Mỹ La tinh
(Seo, 2007).
So sánh kết quả nghiên cứu với kết quả nghiên cứu tương tự tại một số quốc
gia trên thế giới (bảng 5.10) cho thấy:
67
Bảng 5.10 So sánh kết quả nghiên cứu tại một số quốc gia
Stt
Nội dung
Ethiopia
Trung Quốc Việt Nam
1 Tỷ lệ GDPnn/GDP (%) 2 Thu nhập ròng/ha (USD/ha) 3 Diện tích/hộ (ha/hộ) 4 Nhiệt độ trung bình (0C) 5 Lượng mưa bình quân (mm/tháng) 6 Tác động biên nhiệt độ (USD/ha/0C) 7 TĐB lượng mưa (USD/ha/mm/tháng) 8 Dự báo 2100 tổng tác động/GDP (%)
50 1.250 NA 19 72 -21,61 -322,75 -5 (cid:198) -7
14,5 1.350 0,65 13,8 75 -10,00 +15 NA
22 1.230 0,66 24,2 161 -6,5 -0,03 -0,6(cid:198)-1,3
Ghi chú: NA: không có số liệu. Nguồn: Jinxia (2008); Temesgen (2009), NGTK (2009) và tính toán của tác giả
Tỷ lệ GDP nông nghiệp (GDPnn) trên GDP quốc gia tại Ethiopia là 50%,
Trung Quốc là 14,5% và Việt Nam là 22%, chứng tỏ tầm quan trọng của sản xuất
nông nghiệp của ba quốc gia, nhất là Ethiopia nông nghiệp đóng vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế. Tương tự tại Việt Nam và Trung Quốc, sản phẩm nông
nghiệp vừa là mục tiêu an ninh lượng thực quốc gia vừa là nguồn xuất khẩu đóng
góp đáng kể vào GDP.
(i) Thu nhập ròng /ha tại ba quốc gia là tương đương, mặc dù Trung Quốc có
cao hơn, nhưng diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ gia đình tại Việt Nam và
Trung quốc là gần như nhau, cho thấy hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại Trung
quốc cao hơn Việt Nam.
(ii) Nhiệt độ trung bình và lượng mưa tại Việt Nam là cao nhất so với Ethiopia và Trung quốc với nhiệt độ trung bình năm là 24,20C và lượng mưa bình quân
tháng là 161mm/tháng. Lượng mưa tại Trung quốc và Ethiopia chỉ khoảng
70mm/tháng. Tuy nhiên, Việt Nam là nước có lượng mưa cao nhưng phân bổ
không đều, chênh lệch lượng mưa hai mùa là rất lớn (khoảng 1300mm). Vào mùa
mưa sẽ dư thừa nước tưới và vào mùa khô sẽ thiếu nước – điều này diễn ra thực
tế hàng năm tại Việt Nam trong những năm gần đây (mùa mưa gây lũ lụt, mùa
khô gây hạn hán).
68
(iii) Tác động biên của nhiệt độ tại ba quốc gia đều cho giá trị “âm” tức là nhiệt
độ tăng sẽ làm giảm thu nhập ròng của nông hộ. Tác động biên của nhiệt độ và lượng mưa tại Việt Nam là thấp nhất (-6,5USD/ha/0C). Theo nghiên cứu của
Meldensohn (1994) thì nhiệt độ tăng sẽ tác động có lợi cho sản xuất nông nghiệp
tại những vùng có nhiệt độ thấp thì tác động này cũng chỉ phù hợp trong từng
mùa vụ hay thời gian ngắn. Nếu xét tổng tác động trong một năm thì nhiệt độ
tăng vẫn làm cho thu nhập ròng của nông hộ giảm, phù hợp với giả thiết nghiên
cứu.
(iv) Tác động biên của lượng mưa ở ba quốc gia có sự khác biệt nhau: Ethiopia
có giá trị tác động “âm” lớn nhất -322,75 (USD/ha/mm/tháng) cao gấp 1,5 lần tác
động biên của nhiệt độ. Còn tại Trung Quốc, tác động biên của lượng mưa là số
dương (15 USD/ha/mm/tháng) tức là lượng mưa tăng sẽ làm tăng thu nhập của
nông hộ. Khác hai quốc gia trên, tại Việt Nam tác động biên của lượng mưa có
giá trị “âm” không đáng kể (-0,03 USD/ha/mm/tháng). Như vậy, tác động của
lượng mưa lên thu nhập ròng tại Việt Nam là không rõ ràng, và không tương tự
như trường hợp của 2 quốc gia khác. Điều này cho thấy tác động của lượng mưa
tùy thuộc vào khu vực địa lý, vùng nghiên cứu có lượng mưa nhiều hay ít, và các
loại cây trồng khác nhau.
(v) Kết quả giá trị dự báo tác động của thay đổi nhiệt độ và lượng mưa cho
thấy: vào cuối thế kỷ với các kịch bản BĐKH cụ thể của Ethiopia mức thiệt hại
do trái đất nóng lên tương ứng 5-7% GDP quốc gia, trong đó lượng mưa tăng có
tác động lớn hơn nhiệt độ tăng. Còn tại Việt Nam thiệt hại 0,6-1,3% GDP chủ
yếu gây ra do nhiệt độ tăng. So với kết quả dự báo trong báo cáo phát triển Việt
Nam 2011 (Nhóm đối tác phát triển, 2010) thì tác động của BĐKH sẽ làm giảm
GDP thực tế của Việt Nam khoảng 1%-3%. Như vậy kết quả nghiên cứu là phù
hợp với thực tế.
69
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đã phân tích tác động kinh tế của BĐKH lên sản xuất nông
nghiệp Việt Nam bằng mô hình Ricardian tiếp cận với dữ liệu điều tra mức sống
hộ gia đình VHLSS (2008) kết hợp với dữ liệu khí tượng Việt Nam (2008) để
xem xét đối tượng chịu tác động trên ba nhóm quan sát khác nhau: mô hình tổng
hợp, mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động và mô hình nông hộ tưới tiêu không chủ
động. Phương pháp này dễ tiếp cận và giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu
nêu ra một cách rõ ràng, hợp lý và cụ thể từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp để
giải quyết vấn đề.
Dữ liệu nghiên cứu là phù hợp với nội dung cần nghiên cứu, tuy nhiên dữ
liệu VHLSS 2008 chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho phân tích mô hình
Ricardian như các thông tin về độ phì đất đai, nguồn nước của nông hộ sản xuất
ngành trồng trọt. Số liệu nhiệt độ trung bình và lượng mưa sử dụng nghiên cứu
phản ảnh tương đối chính xác so với khí hậu Việt Nam. Nhiệt độ trung bình cả
nước không có chênh lệch lớn giữa mùa khô cũng như mùa mưa, tuy nhiên lượng
mưa bình quân có chênh lệch đáng kể. Khí hậu Miền Bắc thay đổi nhiều hơn
Miền Nam, do đó mức độ tác động do BĐKH cũng sẽ cao hơn miền Nam. Nhóm
hộ không tưới tiêu chủ động có lượng mưa bình quân cao hơn nhóm hộ chủ
động. Chủ hộ của nông hộ hầu hết có trình độ giáo dục không cao, phần lớn là
nam giới, và độ tuổi chiếm đa số là 40-59 tuổi.
Kết quả phân tích mô hình Ricardian cho Việt Nam
(i) Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả hai yếu tố nhiệt độ trung bình và
lượng mưa đều có tác động lên thu nhập ròng của nông hộ theo dạng đường cong
bậc hai dạng “lồi”. Khi nhiệt độ trung bình và lượng mưa tăng thì thu nhập ròng
của nông hộ giảm. Tác động của nhiệt độ lớn hơn của lượng mưa và nhiệt độ có
70
tác động phi tuyến tính lên thu nhập ròng của nông hộ trong khi đó lượng mưa
tác động phi tuyến không rõ ràng.
(ii) Mức độ chịu ảnh hưởng của nông hộ ở vùng có diện tích đất canh tác bình
quân nông hộ nhỏ kém hơn các vùng khác (tức là chịu tác động nhiều hơn),
nhưng những trang trại có quy mô nhỏ sẽ có thu nhập ròng cao hơn trang trại
quy mô trung bình và quy mô lớn – điều này có thể suy diễn là hiệu quả lợi nhuận
của nông hộ có qui mô diện tích nhỏ cao hơn.
Chủ hộ của các nông hộ có số tuổi và số năm đi học càng cao thì càng dễ
chịu ảnh hưởng với BĐKH. Các hộ có chủ hộ là nam hay nữ đều không xác định
được sự ảnh hưởng. Hộ canh tác có tưới tiêu chủ động ảnh hưởng tốt hơn hộ
không chủ động. Nhóm hộ tưới tiêu chủ động chịu tác động nghịch chiều của
nhiệt độ và lượng mưa trong mùa mưa, mùa khô không xác định được tác động.
Ngược lại, nhóm hộ không tưới tiêu chủ động chịu tác động cùng chiều với nhiệt
độ và lượng mưa mùa khô, mùa mưa không xác định dược tác động. Hộ canh tác
độc canh tại các vùng tưới tiêu không chủ động có thu nhập ròng cao hơn hình
thức đa canh trong cùng nhóm.
(iii) Với dự báo trái đất nóng lên và lượng mưa thay đổi toàn cầu, và Việt Nam
dự báo nhiệt độ và lượng mưa tăng, xu hướng tác động của nhiệt độ trung bình
và lượng mưa lên thu nhập ròng của nông hộ Việt Nam theo dạng hàm bậc hai với dạng đường cong “lồi” với cực đại tại 30,90C đối với nhiệt độ tăng và
25,3mm/tháng đối với lượng mưa tăng.
(iv) Giá trị tác động biên của nhiệt độ là -71.240 đồng/hộ/0C (≈ -108.000 VND/ha/0C hay 6,5USD/ha/0C). Giá trị tác động biên của lượng mưa là -380
VND/hộ/mm/tháng ( ≈ -580 VND/ha/mm/tháng hay -0,035 USD/ha/mm/tháng).
(v) Dự báo đến cuối thế kỷ, theo kịch bản phát thải trung bình B2 thì nhiệt độ tăng 2,30C và lượng mưa tăng 5,2% thì thiệt hại của ngành nông nghiệp dự báo
khoảng 3.000 tỷ đồng (180 triệu USD). Tính theo kịch bản từ thấp nhất đến cao nhất, khi nhiệt độ trung bình dự báo tăng từ 1,5 đến 2,90C và lượng mưa tăng từ
71
3,4 đến 6,6% thì ngành nông nghiệp Việt Nam thiệt hại khoảng 2.000 đến 3.700
tỷ đồng (115 triệu đến 220 triệu USD) tương đương thiệt hại từ 0,6 đến 1,3 %
GDP vào thời điểm cuối thế kỷ (Nếu GDP tăng trung bình 3% từ 2008 đến
2100). Trong đó tác động của sự gia tăng nhiệt độ gây thiệt hại hơn 80%.
Tóm lại, mô hình Ricardian phù hợp cho phân tích tác động của BĐKH lên
nông nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu phân tích ngành trồng trọt có thể giải
thích được trên 75% biến động về thu nhập ròng trong sản xuất ngành trồng trọt
tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm góc nhìn về tác động kinh tế
của nhiệt độ trung bình và lượng mưa tăng do sự “nóng” lên toàn cầu đến quá
trình phát triển của đất nước bên cạnh tác động do nước biển dâng. Để tìm hiểu
đầy đủ tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp, cần phân tích thêm về các
ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, khai thác và nuôi trồng thủy hải sản, và tác
động trên từng nhóm cây trồng. Hơn nữa việc phân tích tác động chi tiết cho từng
loại cây trồng, vật nuôi, từng vùng, từng loại khí hậu, đất đai, nguồn nước sẽ có
được đầy đủ thông tin về tác động của BĐKH này. Mặt khác, trong tương lai khi
các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình được bổ sung thêm thông tin, thì nghiên
cứu này cần được cập nhật, tính toán bổ sung để có góc nhìn hoàn thiện hơn đối
với BĐKH.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Atlat Việt Nam, nhà xuất bản giáo dục – Hà Nội, 2001
Bộ tài nguyên và môi trường (Bộ TNMT 2009) Kịch bản biến đổi khí hậu và
nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội 2009
NGTK (2008), Niên giám thống kê Việt Nam 2008, Tổng Cục Thống Kê
NGTK (2009), Niên giám thống kê Việt Nam 2009, Tổng Cục Thống Kê
Ngân hàng Thế Giới - WB (2010), Phát Triển và Biến Đổi Khí Hậu, Báo cáo
phát triển thế giới 2010, Washington DC, USA
Đào Xuân Học (2009), Kế hoạch ảnh hưởng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn (Hội thảo Việt Nam ảnh hưởng với
Biến đổi khí hậu, ngày 31/7/2009 tại Hội An - Quảng Nam)
Nguyễn Hữu Ninh (2010), Đối phó với biến đổi khí hậu trong phát triển bền
vững Đồng Bằng Sông Cửu Long, Hội Thảo Biến Đổi Khí Hậu, Kiên Giang,
2010.
Lê Anh Tuấn (2009), Tác động của Biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái và phát
triển nông thôn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Viện Biến Đổi Khí Hậu,
Đại Học Cần Thơ.
Ramanathan R. (2002), Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng, tái bản lần 5,
NXB Harcourt College, 2002. Bản dịch Tiếng Việt của Chương Trình
Giảng Dạy Kinh tế Fulbright, Tp.HCM, 2007.
TCTK ( 2008), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình 2008 – Tổng Cục Thống Kê – Hà Nội 2008
73
UNDP (2010), Báo cáo phát triển con người 2007/2008, Chương trình phát triển
Liên Hiệp Quốc.
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (IMHEN 2007), Thông báo
khí tượng 2007, Hà Nội 2007
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (IMHEN, 2008), Thông báo
khí tượng 2008, Hà Nội 2008
Tiếng Anh
Ernest L Molua and Cornelius M Lambi (2007), The Economic Impact of
Climate change on Agriculture in Cameroon, Policy Recearch Working
paper 4364, World Bank, Washington DC, USA
FAO (2000), Two essays on climate change and Agriculture, A developing country perspective, FAO Economic And Social Development Paper 145.
FAO (2003), Climate change and agriculture: physical and human dimensions,
Chapter 13 - World agriculture: towards 2015/2030, Earthscan Publications
Ltd. London 2003
FAO (2007), Climate change in agriculture, forestry and fisheries: Perspective,
framework and priorities, FAO – Interdepartmental Working Group upon
Climate change, Rome, 2007
of the Intergovernmental Panel on Climate Change, Cambridge University Press,
Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA.
IPCC (2007), Contribution of Working Group I & II to the Fourth Assessment Report
Jinxia Wang, and et al (2008), Can China continue feeding Itself? The impact of
Climate change on Agriculture Policy Recearch Working paper 4470,
World Bank, Washington DC, USA
74
Kurukulasuriya, P. (2006) Estimating impacts of climate change on agriculture,
Phd Thesis, Yale University, USA
Kurukulasuruya & Mendelsohn (2008), A Ricardian analysis of the impact of
climate change on African cropland, AfJARE Vol 2, No 1, March 2008.
Maddison David, Marita Manley, Pradeep Kurukulasuriya (2007), The Impact of
Climate Change on African Agriculture A Ricardian Approach, Policy
Recearch Working paper 4306, World Bank, Washington DC, USA
Mendelsohn R., Nordhaus W. & Shaw D. (1994), The impact of global warming
on agriculture: A Ricardian analysis. Policy Recearch Working paper,
World Bank, Washington DC, USA
Reneth Mano & Charles Nhemachena (2007), Assessment of the Economic
Impacts of Climate Change on Agriculture in Zimbabwe - A Ricardian
Approach,Policy Recearch Working paper 4292, World Bank, Washington
DC, USA
Seo Niggol.S and Robert Mendelsohn (2008), A Structure Ricardian Analysis of
Climate Change Impacts and Adaptations in African Agriculture, Policy
Recearch Working paper 4603, World Bank, Washington DC, USA
Seo Niggol.S and Robert Mendelsohn (2007), A Ricardian Analysis of the
Impact of Climate Change on Latin American farms, Policy Recearch
Working paper 4163, World Bank, Washington DC, USA
Temesgen Tadesse Deressa and Rashid M. Hassan (2009), Economic Impact of
Climate Change on Crop Production in Ethiopia: Evidence from Cross-
section Measures, Journal of African Economies, volume 18, number 4, PP.
529–554, Published by Oxford University, 2009.
75
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nhiệt độ trung và lượng mưa từ tháng 11/2007 đến 10/2008
Cả năm
Stt
Tr¹m
Ttb
Ttb
Ttb
Sa Pa
1 L¸ng 2 Phñ LiÔn 3 VÜnh Yªn 4 Hµ §«ng 5 Hµ T©y 6 Hải Dương 7 Hưng Yªn 8 Phñ Lý 9 V¨n Lý 10 Nam §Þnh 11 Th¸i B×nh 12 Nho Quan 13 Ninh B×nh 14 B¾c Quang 15 Hµ Giang 16 B¶o L¹c 17 Trïng Kh¸nh 18 Cao B»ng 19 B¾c Hµ 20 Lµo Cai 21 22 B¾c C¹n 23 Ng©n Son 24 H÷u Lòng 25 L¹ng Son 26 ThÊt Khª 27 Tuyªn Quang 28 Chiªm Ho¸ 29 Hµm Yªn 30 Lôc Yªn 31 Mï C¨ng Ch¶i 32 NghÜa Lé 33 Yªn B¸i 34 ĐÞnh Ho¸ 35 Th¸i Nguyªn 36 Phó Hé
R 2024 1497 2203 2632 1679 1494 1541 1961 1353 1617 1344 2019 1641 2919 3027 1373 2104 1582 1806 1771 3148 1838 2114 2002 1670 2055 1659 1777 1850 2318 2251 1388 1762 2037 1936 1541
23.9 22.7 24.0 23.2 23.5 23.2 23.2 23.2 23.3 23.5 23.1 23.3 23.2 18.3 22.8 23.5 19.5 21.2 23.2 23.5 14.9 23.1 19.8 22.9 20.8 21.3 23.6 23.6 22.9 22.8 19.6 22.7 23.0 22.7 23.4 23.2
Mùa khô R 209 192 284 119 151 179 148 151 238 194 215 175 167 953 367 147 639 314 319 275 652 280 450 160 295 325 315 265 249 235 400 206 257 356 296 322
19.5 18.7 20.0 19.0 19.2 18.8 18.8 18.7 18.8 19.1 18.7 19.1 19.0 14.3 18.8 22.5 14.5 16.6 18.8 19.5 11.4 18.6 15.5 18.6 16.0 16.4 19.5 20.2 19.0 18.8 16.3 19.0 19.0 18.6 19.3 19.2
Mùa mưa R 1815 1305 1919 2513 1528 1315 1393 1810 1115 1423 1129 1844 1474 1966 2660 1226 1465 1268 1487 1496 2496 1558 1664 1842 1375 1730 1344 1512 1601 2083 1851 1182 1505 1681 1640 1219
28.2 26.7 28.0 27.5 27.8 27.7 27.6 27.7 27.8 27.9 27.5 27.6 27.5 22.4 26.7 24.4 24.5 25.8 27.6 27.4 18.5 27.5 24.2 27.3 25.7 26.2 27.8 27.0 26.9 26.9 22.9 26.4 27.1 26.9 27.5 27.2
76
S×n Hå
Phï Yªn S«ng M· Son La
37 ViÖt Tr× 38 B¾c Giang 39 Lôc Ng¹n 40 Son §éng 41 B·i ch¸y 42 Cöa ¤ng 43 Tiªn Yªn 44 U«ng BÝ 45 Lai Ch©u 46 Mêng TÌ 47 48 Tam §êng 49 Than Uyªn 50 ĐiÖn Biªn 51 TuÇn Gi¸o 52 B¾c Yªn 53 Cß Noi 54 Méc Ch©u 55 56 57 58 Yªn Ch©u 59 Chi Nª 60 Hoµ B×nh 61 Kim B«i 62 L¹c S¬n 63 Mai Ch©u 64 Hßi Xu©n 65 Như Xu©n 66 Thanh Ho¸ 67 TÜnh Gia 68 Yªn §Þnh 69 Cöa Rµo 70 Con Cu«ng 71 Đ« Long 72 Quú Ch©u 73 Quú Hîp 74 Quúnh Lưu 75 Quúnh Nhai 76 Tay HiÕu 77 Vinh 78 Hương Khª
23.7 22.3 22.9 22.5 22.0 23.1 22.5 23.2 23.1 22.5 15.8 19.2 20.9 22.4 21.1 23.0 20.5 18.5 23.1 22.6 21.0 22.8 23.2 23.3 22.9 22.9 23.1 22.9 23.1 23.3 23.7 23.2 22.9 23.6 23.7 23.0 23.3 23.7 23.4 23.2 24.2 23.8
2345 1703 1811 1875 1960 2895 2505 2021 2493 2672 3094 2707 2166 1360 1935 1435 1801 1707 1839 2167 1947 1779 1840 1788 2339 2056 1841 1643 1556 1497 1741 2232 1345 1809 2333 1720 1646 1505 2037 1664 2154 2446
19.7 18.3 18.4 18.1 21.4 19.1 18.2 19.0 20.0 19.4 12.4 15.9 17.3 19.1 17.7 19.2 17.0 14.7 19.1 19.5 17.4 19.2 19.0 19.1 18.7 18.7 19.4 19.1 18.8 19.2 19.3 19.1 18.5 19.7 19.7 19.2 19.5 19.6 20.0 19.2 19.8 19.8
268 182 178 192 275 834 223 617 404 429 660 467 372 187 315 327 286 255 222 431 205 201 132 128 167 182 127 152 250 257 307 370 195 318 471 298 297 189 393 336 350 428
27.7 26.4 27.5 26.9 22.5 27.2 26.8 27.4 26.2 25.6 19.1 22.5 24.5 25.7 24.5 26.8 24.0 22.2 27.0 25.7 24.6 26.3 27.5 27.5 27.0 27.1 26.9 26.6 27.3 27.5 28.1 27.3 27.3 27.4 27.7 26.9 27.1 27.9 26.8 27.3 28.7 27.7
2077 1521 1633 1683 1685 2061 2282 1404 2089 2243 2434 2240 1794 1173 1620 1108 1515 1452 1617 1736 1742 1578 1708 1660 2172 1874 1714 1491 1306 1240 1434 1862 1150 1491 1862 1422 1349 1316 1644 1328 1804 2018
77
79 Kim Cư¬ng 80 Kú Anh 81 Hµ TÜnh 82 Ba §ån 83 Đång Híi 84 Đ«ng Hµ 85 Khe Sanh 86 е N½ng 87 Qu¶ng Ng·i 88 Hoµi Nh¬n 89 Quy Nh¬n 90 Tuy Hoµ 91 Nha Trang 92 Kon Tum 93 Cheo Reo 94 Pl©y Cu 95 B. M. Thuét 96 Đ¾c N«ng 97 B¶o Léc 98 е L¹t 99 T©n Son NhÊt 100 Đång Phó 101 Phưíc Long 102 T©y Ninh 103 Phan ThiÕt 104 Phó QuÝ 105 Vòng TÇu 106 Méc Ho¸ 107 Cao L·nh 108 Ch©u §èc 109 Mü Tho 110 R¹ch Gi¸ 111 CÇn Thơ 112 Cµng Long 113 Sãc Tr¨ng 114 B¹c Liªu 115 Cµ Mau
2190 2468 2520 2034 2001 2526 2265 2832 3121 3269 2321 3268 1704 2156 1339 1722 1788 1979 2594 1496 1829 2388 3089 1979 1348 1298 1339 1723 1576 1548 1642 2147 2048 1806 2012 2232 2503
19.6 20.0 19.8 26.6 20.6 21.0 19.4 23.1 23.5 23.6 24.6 24.6 25.1 22.7 24.3 20.8 20.5 22.1 17.7 17.1 27.8 26.6 25.5 26.9 26.5 25.7 27.1 26.9 26.7 26.9 26.4 26.7 26.7 26.5 26.4 16.6 27.0
23.6 24.3 24.1 26.9 24.5 24.6 22.1 25.6 25.8 25.7 26.8 26.6 26.6 23.6 25.7 21.8 24.4 22.8 21.8 18.0 27.8 26.6 25.8 27.1 26.9 26.9 27.7 27.3 27.1 27.4 26.7 27.3 26.9 26.7 26.7 20.4 27.2
384 808 638 464 340 837 566 560 360 573 440 938 449 425 420 290 278 446 467 397 436 355 617 306 202 204 121 282 242 256 186 354 399 255 165 526 555
27.6 28.5 28.4 27.3 28.4 28.1 24.9 28.2 28.0 27.7 29.0 28.5 28.1 24.5 27.2 22.7 28.4 23.5 26.0 18.9 27.9 26.7 26.0 27.3 27.3 28.2 28.2 27.8 27.5 27.8 27.0 27.8 27.1 26.9 26.9 24.2 27.4
1806 1660 1882 1570 1661 1689 1699 2272 2761 2696 1881 2330 1252 1731 919 1432 1510 1533 2127 1099 1393 2033 2472 1673 1146 1094 1218 1441 1334 1292 1456 1793 1649 1551 1847 1706 1948
Ghi chú: Ttb (0C): Nhiệt độ trung bình; R: lượng mưa(mm),
78
Phụ lục 2: Bản đồ vị trí trạm khí tượng & Phân bố mẫu
BẢN ĐỒ VỊTRÍ TRẠM KHÍ TƯỢNG & PHÂN BỐ MẪU
Ghi chú: Trạm khí tượng Vùng chọn mẫu
Tỷ lệ: 1:60.000
79
Phụ lục 3: Nhiệt độ trung bình toàn cầu
Hình 2.2 Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng khác nhau trên thế giới. Nguồn: IPCC/2007
80
Phụ lục 4: Kịch Bản biến đổi khí hậu Việt Nam
Kịch bản nhiệt độ tăng do phát thải trung bình
2030 0.7 0.7 0.7 0.8 0.5 0.5 0.6 0.64
2050 1.3 1.2 1.2 1.5 0.9 0.8 1 1.13
2070 1.9 1.8 1.8 2.1 1.4 1.2 1 1.60
2100 2.6 2.5 2.4 2.8 1.9 1.6 2 2.26
(So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ Tây nguyên Nam bộ Trung bình
Kịch bản nhiệt độ tăng do phát thải thấp
2030 0.7 0.7 0.7 0.8 0.6 0.5 0.6 0.66
2050 1.2 1.2 1.2 1.4 0.9 0.8 1 1.10
2070 1.6 1.5 1.5 1.7 1.2 1 1.3 1.40
2100 1.7 1.7 1.6 1.9 1.2 1.1 1.4 1.51
(So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ Tây nguyên Nam bộ Trung bình
Kịch bản nhiệt độ tăng do phát thải cao
2030 0.8 0.7 0.7 0.9 0.5 0.5 0.6 0.67
2070 2 1.9 1.9 2.2 1.5 1.3 1.6 1.77
2100 3.3 3.2 3.1 3.6 2.4 2.1 2.6 2.90
(So với thời kỳ 1980-1999) 2050 Vùng 1.3 Tây Bắc 1.3 Đông Bắc 1.3 ĐB Bắc bộ 1.5 Bắc Trung bộ 1 Nam trung bộ 0.8 Tây nguyên Nam bộ 1 1.17 Trung bình
Kịch bản lượng mưa tăng do phát thải thấp
(% So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ
2030 2.1 2.1 2.3 2.2 1.0
2050 3.6 3.6 3.9 3.8 1.6
2070 4.4 4.5 4.8 4.7 2.0
2100 4.8 4.8 5.2 5.0 2.2
81
0.4 0.4 1.5
0.7 0.7 2.6
1.0 1.0 3.2
1.0 1.0 3.4
Tây nguyên Nam bộ Trung bình
Kịch bản lượng mưa tăng do phát thải trung bình
(% So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ Tây nguyên Nam bộ Trung bình
2030 2.1 2.1 2.3 2.2 1.0 0.4 0.4 1.5
2050 3.8 3.8 4.1 4.0 1.7 0.7 0.8 2.7
2070 5.4 5.4 5.9 5.7 2.4 1.0 1.1 3.8
2100 7.4 7.3 7.9 7.7 3.2 1.4 1.5 5.2
Kịch bản lượng mưa tăng do phát thải cao
(% So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ Tây nguyên Nam bộ Trung bình
2030 2.1 2.2 2.3 2.3 1.0 0.4 0.4 1.5
2050 3.7 3.8 3.8 3.7 1.7 0.7 0.7 2.6
2070 5.6 5.7 6.1 5.9 2.5 1.1 1.2 4.0
2100 9.3 9.3 10.1 9.7 4.1 1.8 1.9 6.6
82
Phụ lục 5: Mức tăng nhiệt độ trung bình (0C) các vùng theo kịch bản phát thải trung bình (so với thờ kỳ 1980-1999)
N
N
N
83
Phụ lục 6: Mức tăng lượng mưa (%) các vùng theo kịch bản phát thải trung bình (so với thờ kỳ 1980-1999)
N
N
N
84
Phục lục 7: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy
Cực tiểu
Cực đại
Tên biến Netinc –thu nhập ròng Td – nhiệt độ TB mùa khô Tw - nhiệt độ TB mùa mưa Rd – lượng mưa mùa khô Rw– lượng mưa mùa mưa Mcrop – Đa canh Sex – Giới tính chủ hộ Age – Tuồi chủ hộ Edu – Số năm đi học chủ hộ Area- diện tích canh tác Sland- quy mô nông trại nhỏ Lland- quy mô nông trại lớn Irri – Hộ tưới tiêu chủ động
Số mẫu 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616
Trung bình 50 852.165 13,585 21,32 27,80 27,11 28,98 50 159 273 460 1 1 49 97 7 16 0,66 32,00 1 1 1
11,38 18,48 20 153 0 0 18 0 0,01 0 0 0
Độ lệch chuẩn 26.199 3,55 1,44 26 67 0 0 13 3 1,24 0 0 0
85
Coefficient Correlations(a)
Phụ lục 8: Hệ số tương quan các biến trong mô hình
Variances irri Td
irri 1.000 -.058
Td -.058 1.000
sex .009 .016
Tw*Rw -.005 -.456
lland .084 -.012
age mland Mcrop Rd2 -.069 -.082 .146 -.007
.119 -.023
.035 -.045
edu -.126 -.029
Tw .102 -.114
Area .007 .014
Td*Rd .088 -.254
Rd -.023 .157
Rw2 .004 .017
Tw2 -.103 .194
Td2 .048 -.994
Rw .004 .419
sex
.016
1.000
.025
-.013
-.038
-.041
.009
-.174
-.040
-.043
-.006
.011
.002
-.007
.033
-.017
-.026
.165
Tw*Rw
1.000
.028
-.005
-.456
.025
-.029
.084
.006
-.248
.259
-.013
-.041
-.307
.485
-.936
.045
.044
-.032
lland
.028
1.000
.084
-.012
-.013
-.007
-.016
-.744
-.070
.050
.035
.028
.019
.016
-.040
.430
.055
-.023
age
-.032
-.023
1.000
-.082
-.007
.165
.197
.037
.016
.020
-.008
-.017
-.012
-.033
.002
.037
.027
-.037
mland
.027
1.000
.119
-.023
-.038
.045
.430
.058
-.005
-.393
-.052
.012
.042
.071
.010
.018
-.057
.024
Mcrop
.035
-.045
-.041
.044
.055
.005
-.097
-.019
.010
-.041
.043
.060
.080
.062
-.056
.024
1.000
-.037
Rd2
-.069
.146
-.007
-.041
.028
.005
-.053
.017
-.091
-.378
-.052
1.000
.051
-.134
.052
.071
.060
-.012
edu
-.126
-.029
-.174
-.029
-.007
-.059
.051
-.006
.005
1.000
.039
-.021
-.038
.047
.033
.058
.005
.197
Tw
.102
-.114
-.040
.084
-.016
-.059
.121
.167
.039
1.000
.011
-.053
-.972
.117
-.138
-.005
-.097
.037
Area
.007
.014
-.043
.006
-.744
-.021
.028
-.034
-.007
.011
1.000
.017
-.012
-.022
-.002
-.393
-.019
.016
Td*Rd
.088
-.254
-.006
-.248
-.070
-.059
-.876
-.139
-.059
.028
1.000
-.091
.099
.163
.280
-.052
.010
.020
Rd
-.023
.157
.011
.259
.050
.051
.121
-.034
-.876
1.000
.173
-.378
-.157
-.079
-.302
.012
-.041
-.008
Rw2
.004
.017
.002
-.013
.035
-.006
.167
-.007
-.139
.173
1.000
-.052
-.151
-.003
-.336
.042
.043
-.017
Tw2
-.103
.194
.033
-.307
.019
-.038
-.972
-.012
.099
-.157
-.151
.051
1.000
-.203
.342
.010
.080
-.033
Td2
.048
-.994
-.017
.485
.016
.047
.117
-.022
.163
-.079
-.003
-.134
-.451
-.203
1.000
.018
.062
.002
Rw
.004
.419
-.026
.033
-.138
-.002
.280
-.302
-.336
.052
.342
-.451
1.000
-.936
-.040
-.057
-.056
.037
a Dependent Variable: Netinc
87
Model Summary(b)
Phụ lục 9: Kết quả hồi quy mô hình tổng hợp với biến phụ thuộc là thu nhập ròng
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model 1
R .863(a)
R Square .745
.744
13254.964
ANOVA(b)
a Predictors: (Constant), irri, Td, sex, Tw*Rw, lland , age, mland, Mcrop, Rd2, edu, Tw, Area, Td*Rd, Rd, Rw2, Tw2, Td2, Rw b Dependent Variable: Netinc
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model 1
Regression
1849385598520.740
18
102743644362.263
584.787
.000(a)
Residual
631971539159.118
3597
175694061.484
Total
2481357137679.857
3615
Coefficients(a)
a Predictors: (Constant), irri, Td, sex, Tw*Rw, lland , age, mland, Mcrop, Rd2, edu, Tw, Area, Td*Rd, Rd, Rw2, Tw2, Td2, Rw b Dependent Variable: Netinc
Sig.
t
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
B
Std. Error
Beta
Std. Error
B
Model 1
(Constant)
-36429.38
36962.115
-.986
.324
Td
-2238.649
1448.114
-1.546
-.303
.122
Td2
59.631
31.445
1.896
.361
.058
Tw
4444.959
2663.917
1.669
.244
.095
Tw2
-95.256
55.673
-1.711
-.261
.087
Rd
164.595
66.214
2.486
.164
.013
Rd2
-.220
.203
-1.083
-.034
.279
Rw
-154.869
76.571
-2.023
-.394
.043
Rw2
.030
.043
.708
.048
.479
Td*Rd
-6.193
2.817
-2.198
-.145
.028
Tw*Rw
4.855
2.657
1.827
.349
.068
Mcrop
-223.547
516.239
-.433
-.004
.665
sex
499.141
595.001
.839
.007
.402
age
43.595
18.173
2.399
.021
.016
edu
364.681
70.488
5.174
.048
.000
Area
21801.191
291.007
74.916
1.032
.000
lland
-27641.36
1693.328
-16.324
-.222
.000
mland
-3690.593
796.162
-4.635
-.047
.000
irri
5951.674
686.232
8.673
.079
.000
a Dependent Variable: Netinc
88
Model Summary(b)
Phụ lục 10: Kết quả hồi quy mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động với biến phụ thuộc là thu nhập ròng
Adjusted R Square
Model 1
R .900(a)
R Square .810
.809
Std. Error of the Estimate 11165.864
ANOVA(b)
a Predictors: (Constant), mland, age, Rw, lland , Mrop, Sex, Tw, Rd, edu, Td2, area, Rd2, Td*Rd, Rw2, Tw2, Tw*Rw, Td b Dependent Variable: Netinc
df
F
Sig.
Model 1
Regression
17
772.958
.000(a)
Residual
3082
Mean Square 96369688130. 583 124676515.91 1
Total
3099
Sum of Squares 163828469 8219.906 384253022 036.196 202253772 0256.102
Coefficients(a)
a Predictors: (Constant), mland, age, Rw, lland , Mrop, Sex, Tw, Rd, edu, Td2, area, Rd2, Td*Rd, Rw2, Tw2, Tw*Rw, Td b Dependent Variable: Netinc
Sig.
t
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
B
Std. Error
Beta
Std. Error
B
Model 1
(Constant)
-1.814
.070
36748.817
Td
-.076
-.360
.719
- 66658.961 -559.325
1554.265
Td2
.067
.323
.746
10.925
33.790
Tw
.335
2.598
.009
6627.240
2551.157
Tw2
-.339
-2.525
.012
-135.041
53.487
Rd
.028
.456
.648
28.936
63.424
Rd2
-.012
-.429
.668
-.085
.197
Rw
-.296
-1.454
.146
-114.303
78.612
Rw2
.144
2.276
.023
.090
.039
Td*Rd
-.018
-.282
.778
-.784
2.780
Tw*Rw
.146
.714
.475
1.986
2.780
Mrop
.010
1.155
.248
541.389
468.754
Sex
.009
1.047
.295
561.231
535.863
age
.018
2.099
.036
35.290
16.810
edu
.023
2.624
.009
175.596
66.919
area
.999
83.500
.000
261.132
lland
-.138
-11.750
.000
1686.712
mland
-.010
-1.054
.292
21804.449 - 19819.237 -822.506
780.088
a Dependent Variable: Netinc
89
Phụ lục 11: Kết quả hồi quy mô hình nông hộ tưới tiêu không chủ động với biến phụ thuộc là thu nhập ròng Model Summary(b)
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model 1
R .728(a)
R Square .531
.515
20685.885
ANOVA(b)
a Predictors: (Constant), mland, Rw2, Td, Sex, area, edu, age, Mrop, Rd2, Tw, lland , Td*Rd, Rd, Tw*Rw, Td2, Rw, Tw2 b Dependent Variable: Netinc
df
F
Sig.
Model 1
Regression
17
33.125
.000(a)
Residual
498
Mean Square 14174395365. 064 427905832.70 9
Total
515
Sum of Squares 240964721 206.082 213097104 689.075 454061825 895.157
Coefficients(a)
a Predictors: (Constant), mland, Rw2, Td, Sex, area, edu, age, Mrop, Rd2, Tw, lland , Td*Rd, Rd, Tw*Rw, Td2, Rw, Tw2 b Dependent Variable: Netinc
Sig.
t
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
B
Std. Error
Beta
Std. Error
B
Model 1
(Constant)
.451
.652
54010.430
119655.14
Td
-.712
-1.447
.148
-5412.859
3739.906
Td2
.971
2.046
.041
168.134
82.175
Tw
-.067
-.110
.913
-1001.874
9138.034
Tw2
-.103
-.164
.870
-31.035
189.269
Rd
.558
2.167
.031
559.233
258.051
Rd2
-.083
-.619
.536
-.478
.772
Rw
-.575
-1.034
.302
-251.683
243.503
Rw2
-.415
-1.538
.125
-.286
.186
Td*Rd
-.586
-2.506
.013
-24.216
9.664
Tw*Rw
1.081
1.994
.047
16.782
8.416
Mrop
-.066
-1.931
.054
-4372.378
2264.377
Sex
.007
.209
.834
560.379
2676.124
age
-.018
-.542
.588
-39.045
72.023
edu
.072
2.168
.031
563.541
259.904
area
1.061
15.449
.000
21163.875
1369.912
lland
-.423
-6.075
.000
-37341.80
6146.730
mland
-.140
-3.475
.001
-9248.703
2661.226
a Dependent Variable: Netinc
90
Phụ lục 12: Kết quả phân tích hai mô hình hồi quy với nhóm hộ tưới tiêu chủ động và không chủ động – biến phụ thuộc thu nhập ròng
Đồ thị 4.9; 4.10 cho thấy xu hướng nghịch chiều nhau của hai mô hình
Đồ thị 4.10 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng
Đồ thị 4.9 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng
NI (1000 VND) 40000
NI (1000VND) 100000
30000
80000
60000
20000
40000
10000
20000
Lượng mưa mm/tháng
Nhiệt độ (độ C)
0
0
0
10
20
30
40
50
60
50
100
150
200
250
300
0
-20000
-10000
-40000
-60000
-20000
-80000
-30000
-100000
tưới chủ động
tưới không chủ động
tưới chủ động
tưới không chủ động
Đồ thị 4.2, 4.3: xu hướng tác động của nhiệt độ hai mô hình
Đồ thị 4.2 Tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng (Mô hình tưới chủ động)
Đồ thị 4.3 tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng (Mô hình tưới tiêu không chủ động)
NI(1000Đ)
NI(1000Đ)
90000
200000
Mùa mưa
80000
Mùa khô
Năm
150000
Năm
70000
Mùa mưa
60000
100000
Mùa khô
50000
50000
40000
30000
0
20000
10
20
30
40
50
0
10000
-50000
Nhiệt độ (C)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
50
0
-100000
45 nhiệt độ
-10000
-20000
-150000
Đồ thị 4.5, 4.6: xu hướng của tác động biên lượng mưa trong hai mô hình
Đồ thị 4.5 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng (Mô hình tưới chủ động)
NI(1000 Đ)
Đồ thị 4.6 Tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng (Mô hình tưới không chủ động)
20000
NI(1000 Đ)
2000000
10000
1500000
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
0
-10000
1000000
Lượng mưa (mm/tháng)
-20000
500000
-30000
0
Mùa khô
-40000
50
100
150
200
250
300
0
Mùa mưa
-500000
Lượng mưa (mm/tháng)
Mùa mưa
-50000
Năm
Mùa khô
-60000
-1000000
Năm
-70000
-1500000