BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------

NGUYỄN CHÂU THOẠI

TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN THU NHẬP NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM: MÔ HÌNH RICARDIAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.HCM năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------

NGUYỄN CHÂU THOẠI

TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN THU NHẬP NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM: MÔ HÌNH RICARDIAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số

: 60.31.05

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

i

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích

dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác

cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh

quan điểm của Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

Ký tên

NGUYỄN CHÂU THOẠI

Tháng 12/2010

ii

LỜI CÁM ƠN

Trước tiên và trên hết tôi vô cùng biết ơn thầy hướng dẫn khoa học,

Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, với sự hướng dẫn tận tình, những đề nghị rất

giá trị, những lời khuyên hữu ích, sự nhiệt tình vô điều kiện và ủng hộ tinh

thần của thầy trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu này. Tôi cũng

biết ơn chân thành đến PGS. Ts. Nguyễn Trọng Hoài – Trưởng Khoa, Ts.

Trần Tiến Khai và các thầy cô khoa KTPT, Trường ĐHKT Tp.HCM đã tận

tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập, hơn nữa những nhận xét góp ý

tận tình trong quá trình hoàn thiện chất lượng đề tài tốt nghiệp.

Tôi rất cảm kích sự giúp đỡ và hỗ trợ của của các bạn tôi, tập thể lớp

Fetp 13, lớp KTPT Fb 4 đã động viên, hỗ trợ tinh thần và đóng góp ý kiến

giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Lời cảm ơn chân thành của tôi xin gởi đến cha mẹ tôi và cha mẹ vợ tôi

đã giành thời gian giúp đỡ gia đình trong khi tôi đi học. Cuối cùng, tôi vô

cùng biết ơn người bạn đời, Cô Trần Thị Hoàng Anh, đã động viên, hỗ trợ

tinh thần và cảm thông cho tôi trong suốt khóa học và là nguồn nỗ lực, kiên

trì và quyết tâm của tôi để hoàn thành nghiên cứu này.

iii

TÓM TẮT

Trái đất nóng lên là nguyên nhân chính gây nên biến đổi khí hậu (BĐKH)

toàn cầu. Bên cạnh nước biển dâng, sự tăng lên của nhiệt độ và thay đổi lượng

mưa sẽ gây thiệt hại cho phát triển các quốc gia nhất là các quốc gia đang phát

triển. Việt Nam đứng thứ năm trong các nước chịu tác động của BĐKH, ngành

nông nghiệp chiếm 20% GDP, 29% diện tích và 80% dân cư nông thôn phụ

thuộc chịu tác động nhiều nhất. Vì thế nghiên cứu phân tích tác động của BĐKH

lên ngành trồng trọt Việt Nam (chiếm 75% sản xuất nông nghiệp) bằng mô hình

Ricardian nhằm dự báo thiệt hại do BĐKH gây nên cho sản xuất nông nghiệp là

một việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Đề tài phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ và

lượng mưa lên thu nhập ròng của nông hộ, sử dụng dữ liệu chéo cho cả ba mô

hình tổng hợp, tưới tiêu chủ động và không chủ động, bao gồm 3616 nông hộ

được chọn lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ

và lượng mưa tăng làm giảm thu nhập ròng nông hộ, nhiệt độ có tác động phi

tuyến tính lên thu nhập ròng và lượng mưa là không xác định được Các vùng có

diện tích bình quân hộ lớn và nông hộ có tưới tiêu chủ động ít ảnh hưởng hơn.

Dự báo, theo kịch bản BĐKH vào cuối thế kỷ, khi nhiệt độ bình quân tăng từ 1,5 đến 2,90C và lượng mưa tăng từ 3,4% đến 6,6% thì thiệt hại cho ngành nông

nghiệp Việt Nam sẽ từ 2.000 đến 3.700 tỷ đồng (~115-220 triệu USD), GDP

giảm tương đương từ 0,6 đến 1,3% (Nếu GDP tăng bình quân 3% từ nay đến

cuối thế kỷ), trong đó tác động chủ yếu do nhiệt độ tăng chiếm hơn 80%. Kết quả

nghiên cứu cung cấp thêm góc nhìn về tác động kinh tế của nhiệt độ và lượng

mưa do sự “nóng” lên toàn cầu đến sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM KẾT..................................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN...................................................................................................................... ii TÓM TẮT...........................................................................................................................iii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ................................................................................ v CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................ vi CHƯƠNG I GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 1 1.1 Giới thiệu ...................................................................................................... 1 1.2 Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.5 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ................................................................... 5 CHƯƠNG II TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................................... 6 2.1 Biến đổi khí hậu và một số nguyên nhân gây nên BĐKH............................ 6 2.1.1 Biến đổi khí hậu......................................................................................... 6 2.1.2 Một số nguyên nhân gây nên BĐKH......................................................... 7 2.2 Những thách thức của Việt Nam với BĐKH................................................ 8 2.3 Diễn biến khí hậu thế giới............................................................................. 8 2.4 Khái quát khí hậu Việt Nam ......................................................................... 9 2.4.1 Đặc điểm khí hậu của Việt Nam................................................................ 9 2.4.2 Diễn biến khí hậu tại Việt Nam 2007- 2008............................................ 10 2.5 Kịch bản BĐKH Việt Nam......................................................................... 12 2.6 Ngành nông nghiệp Việt Nam .................................................................... 14 2.7 Lý thuyết mô hình Ricardian ....................................................................... 17 2.7.1 Mô hình phân tích Ricardian .............................................................. 18 2.7.2 Nghiên cứu ứng dụng mô hình Ricardian................................................ 22 CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 26 3.1 Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................... 26 3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 30 3.3 Tác động biên và xu hướng tác động........................................................... 31 3.4 Dự báo biến đổi khí hậu.............................................................................. 34 CHƯƠNG IV HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM .... 36 4.1 Đặc điểm khí hậu ........................................................................................ 36 4.2 Đặc điểm đất đai canh tác ........................................................................... 40 4.3 Đặc điểm kinh tế xã hội nông hộ ................................................................ 41 4.4 Tình hình tưới tiêu của nông hộ.................................................................. 42 4.5 Thu nhập ròng bình quân ............................................................................ 43 4.6 Kết luận chương.......................................................................................... 45 CHƯƠNG V TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA YẾU TỐ KHÍ HẬU ................................... 46 5.1 Mô hình Ricardian cho Việt Nam............................................................... 46 5.2 Mối liên quan giữa thu nhập ròng và khí hậu: ............................................ 48 5.3 Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội của nông hộ .............................. 53 5.4 Giá trị tác động biên.................................................................................... 55 5.6 Dự báo tác động theo kịch bản BĐKH ....................................................... 61 5.6.1 Dự báo tác động của nhiệt độ .................................................................. 61 5.6.2 Dự báo tác động của lượng mưa .............................................................. 63 5.7 Thảo luận đánh giá kết quả nghiên cứu ...................................................... 65

v

CHƯƠNG VI KẾT LUẬN .............................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 72 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 75

DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ

Bảng 2.1 Kịch bản biến đổi nhiệt độ trung bình (0C/năm) ............................................ 13 Bảng 2.2 Kịch bản biến đổi lượng mưa (%/năm) ......................................................... 13 Bảng 2.3 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Việt Nam .............................................. 15 Bảng 2.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp Việt Nam ......................................................... 16 Bảng 2.5 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng.......................... 17 Bảng 3.1 Các biến sử dụng trong mô hình .................................................................... 30 Bảng 3.2 Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam.............................................................. 34 Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình mùa khô theo vùng ........................................................ 37 Bảng 4.2 Nhiệt độ trung bình mùa mưa theo vùng....................................................... 37 Bảng 4.3 Lượng mưa trung bình mùa khô theo vùng................................................... 38 Bảng 4.4 Lượng mưa trung bình mùa mưa theo vùng.................................................. 39 Bảng 4.5 Diện tích đất bình quân / nông hộ theo vùng ................................................. 41 Bảng 4.6 Đặc điểm chủ hộ............................................................................................. 42 Bảng 4.7 Tình hình tưới tiêu của nông hộ ..................................................................... 43 Bảng 4.8 Thu nhập ròng bình quân năm theo vùng ...................................................... 44 Bảng 5.1 Kết quả hồi quy tổng hợp 3 mô hình – Biến phụ thuộc thu nhập ròng .......... 47 Bảng 5.2 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng ............................................... 55 Bảng 5.3 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng ......................................... 57 Bảng 5.4 Tác động biên hàng năm theo diện tích (ha) ................................................. 60 Bảng 5.5 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng (ha/năm) ................................ 61 Bảng 5.6 Dự báo tác động của nhiệt độ năm lên thu nhập ròng nông hộ ...................... 62 Bảng 5.7 Tác động của lượng mưa lên 1ha/năm ........................................................... 63 Bảng 5.8 Tác động của lượng mưa/năm lên thu nhập ròng ........................................... 64 Bảng 5.9 Thu nhập ròng của nông hộ .......................................................................... 66 Bảng 5.10 So sánh kết quả nghiên cứu tại một số quốc gia........................................... 67 Đồ thị 4.1 Nhiệt độ và lượng mưa 2001-2009............................................................... 40 Đồ thị 5.1 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tổng hợp) ..................... 58 Đồ thị 5.2 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tưới chủ động) ............. 90 Đồ thị 5.3 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng(MH tưới không chủ động) .. 90 Đồ thị 5.4 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH tổng hợp) ................. 60 Đồ thị 5.5 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH tưới chủ động) ......... 90 Đồ thị 5.6 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng(MH không chủ động) ..... 90 Đồ thị 5.7 Dự báo tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng hàng năm ......................... 64 Đồ thị 5.8 Dự báo tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng hành năm ..................... 66 Đồ thị 5.9 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng - phụ lục 10.......................... 90 Đồ thị 5.10Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng - phụ lục 10 ..................... 90 Hình 2.1 Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ bình quân toàn cầu .......................................... 79 Hình 2.2 Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng trên thế giới....................................... 79 Bản đồ vị trí trạm khí tượng và vùng phân bố mẫu ........................................................ 77 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................ 35

vi

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CĐ-ĐH:

Cao đẳng – Đại học

B : Bắc

ĐB : Đồng Bằng

ĐBBB : Đồng Bằng Bắc Bộ

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long

BĐKH: Biến đổi khí hậu

IMHEN: Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường.

N : Nam

TNMT: Tài nguyên môi trường

VHLSS: Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam

WMO: Tổ chức khí tượng thế giới

WB: World Bank

1

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 Giới thiệu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là vấn đề thời sự hiện nay trên toàn cầu

cũng như ở Việt Nam. BĐKH ảnh hưởng đến nhiều ngành và môi trường sản

xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng, các vùng ven biển tại các nước

phát triển và đang phát triển (Nguyễn Hữu Ninh, 2010). BĐKH như một mối đe

doạ đối với hoà bình và an ninh toàn cầu, có mức độ nguy hiểm xếp ngang hàng

với xung đột vũ trang, buôn lậu vũ khí hay nghèo đói. BĐKH biểu hiện rõ nét

qua các hiện tượng thời tiết bất thường, nước biển dâng cao, mưa lũ, giông bão

ngày càng gia tăng, tác động không nhỏ đến đời sống con người, gây nên bệnh

tật, nghèo đói, mất nhà cửa, mất đất đai canh tác, suy giảm môi trường sinh thái.

Ngoài ra, BĐKH còn làm mất cân bằng cán cân thực phẩm-sinh quyển, đất và

rừng suy kiệt (Lê Anh Tuấn, 2009). Hơn nữa, BĐKH sẽ tạo thêm gánh nặng cho

phát triển. Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi cũng như khí hậu ngày càng biến động

khó lường hơn và ngày càng khắc nghiệt hơn sẽ ảnh hưởng đến sản lượng, thu

nhập và sức khỏe không những ngay hôm nay mà còn ảnh hưởng đến phát triển

trong tương lai (WB, 2010).

Sản xuất nông nghiệp là ngành chịu tác động của BĐKH nhiều nhất trên

toàn cầu. So với các nước phát triển, nông nghiệp ở các nước đang phát triển chịu

tác động lớn hơn do điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng chịu ảnh hưởng cao hơn

rất nhiều (WB, 2010). Cũng theo đánh giá của WB (2010), Châu Á là nơi bị ảnh

hưởng nhiều nhất trong bối cảnh an ninh lượng thực, nhất là ngành trồng trọt phụ

thuộc nguồn nước mưa ở các nước đang phát triển.

Các nghiên cứu phân tích tác động kinh tế của BĐKH lên sản xuất nông

nghiệp từ khoảng 20 năm trở lại đây được thực hiện ở một số nước đang phát

2

triển thế giới như Trung Quốc, các nước Châu Mỹ La Tinh, một số quốc gia

Châu Phi… Phương pháp mà các nghiên cứu này áp dụng phần lớn là dùng mô

hình Ricardian để phân tích, tìm hiểu các yếu tố khí hậu thay đổi có ảnh hưởng

đến kinh tế nông nghiệp ra sao và đã thu được những kết quả rất hữu ích cho việc

hoạch định chính sách phát triển tại quốc gia của họ.

Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, nông nghiệp chiếm vị

trí quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như an ninh lương thực. Vì thế sự

thay đổi bất kỳ của nông nghiệp, dù nhỏ, cũng sẽ ảnh hưởng đến phát triển và an

ninh quốc gia. Hơn nữa, khoảng hơn 74% dân số sống tại nông thôn và 80%

người dân sinh sống chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, Việt

Nam đã là nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới và các mặt hàng nông sản khác

như cà phê, chè, hồ tiêu, điều, cao su là những nông sản xuất khẩu có giá trị cao

mang lại một lượng lớn ngoại tệ hàng năm cho quốc gia. Do vậy, bằng cách này

cách khác nghiên cứu BĐKH lên nông nghiệp sẽ giúp cải thiện cách nhìn nhận

và lượng hóa các tác động tiêu cực, góp phần cho công tác đánh giá các kế hoạch

ứng phó một cách kịp thời. Các tác động kinh tế của BĐKH lên nhiều lĩnh vực

nhất là thiệt hại kinh tế do nước biển dâng đã được dự báo, nhưng các nghiên cứu

tác động của thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa chưa được quan tâm

phân tích. Vì thế nghiên cứu này sẽ phân tích tác động kinh tế của thay đổi này

lên sản xuất nông nghiệp với đối tượng ngành trồng trọt trên phạm vi toàn quốc.

Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng là sẽ cung cấp thêm góc nhìn toàn cảnh mức

độ tác động của BĐKH đến quá trình phát triển bền vững của đất nước. Thêm

nữa, phương pháp áp dụng hứa hẹn đóng góp nhiều kết quả có ích cho việc xây

dựng kế hoạch ứng phó với BĐKH trong tương lai.

1.2 Vấn đề nghiên cứu

Trái đất đang ”nóng” lên (IPCC, 2007) là nguyên nhân chính dẫn đến

BĐKH toàn cầu. BĐKH không chỉ là những hiện tượng nước biển dâng mà còn

là giông bão, lũ lụt, hạn hán; là biến đổi của nhiệt độ bề mặt của nước biển, dòng

3

hải lưu, biến đổi của lượng mưa, nhiệt độ bề mặt trái đất và bức xạ. Thảm họa

thiên nhiên từ BĐKH xảy ra ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng rất lớn đến năng

suất cây trồng vật nuôi, sức khỏe con người, đa dạng sinh học và năng lượng

(Nguyễn Hữu Ninh, 2009). Trong các bối cảnh BĐKH, các hiện tượng khí hậu

cực đoan như: sóng thần, mưa bão, lũ lụt, hạn hán, xảy ra bất thường rất khó để

xác định hoặc dự báo chính xác, cho nên nghiên cứu BĐKH theo các yếu tố khí

hậu là chủ yếu để dự báo xu thế tác động.

Các yếu tố khí hậu chủ yếu ảnh hưởng lên sản xuất nông nghiệp nói chung

và trồng trọt nói riêng là lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, bốc hơi, nắng,

gió. Trong đó, hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa tác động trực tiếp lên sản xuất

nông nghiệp nhất là ngành trồng trọt và rất dễ nhận biết bằng quan sát thông

thường. Hơn nữa, chuỗi số liệu quan trắc nhiệt độ và lượng mưa theo thời gian có

thể thu thập được một cách dễ dàng thông qua các trạm khí tượng. Như vậy, xem

xét yếu tố khí hậu đặc trưng thay đổi có ảnh hưởng kinh tế sự ổn định kinh tế xã

hội như thế nào là vấn đề trước mắt và cấp thiết đối với các cấp quản lý nhà

nước.

Với đối tượng nghiên cứu cơ bản là nông hộ trên phạm vi số liệu điều tra

mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2008, nghiên cứu sẽ hỗ trợ giải đáp vấn đề

nêu trên trong phạm vi tác động của BĐKH lên ngành trồng trọt cả nước. Nghiên

cứu này ước lượng mức độ thiệt hại của ngành trồng trọt trong sản xuất nông

nghiệp và khả năng chịu tác động của nông hộ ở Việt Nam trước sự thay đổi

nhiệt độ và lượng mưa. Vấn đề này sẽ được giải quyết bằng mô hình phân tích

Ricardian với biến phụ thuộc thu nhập ròng của nông hộ đối với nhiệt độ, lượng

mưa và các yếu tố kinh tế-xã hội khác của nông hộ: diện tích, phương pháp canh

tác, hình thức tưới tiêu, và vùng.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu tác động kinh tế của

BĐKH đến ngành trồng trọt ở Việt Nam đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng

4

của BĐKH đến nông hộ trong thời gian qua và đề xuất cho các cấp quản lý

những giải pháp giảm thiểu hoặc kiểm soát thiệt hại cũng như tăng khả năng

thích ứng của người dân có thể có.

Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu như sau:

1. Xác định tác động của thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa đến sản

xuất ngành trồng trọt tại Việt Nam.

2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nông hộ trong bối cảnh thay đổi nhiệt

độ và lượng mưa nói riêng và BĐKH nói chung.

3. Xác định xu hướng tác động của thay đổi nhiệt độ và lượng mưa lên thu

nhập ròng của nông hộ, và dự báo mức độ thiệt hại của sản xuất nông nghiệp

trong tương lai theo các kịch bản BĐKH.

4. Đề xuất giải pháp làm giảm thiểu sự ảnh hưởng và kiểm soát tác động có

thể có của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

Theo các mục tiêu nghiên cứu trên , các câu hỏi cần thiết phải tìm hiểu để

giải quyết vấn đề được tóm gọn lại như sau:

1. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa tác động lên ngành trồng

trọt tại Việt Nam như thế nào? Thu nhập ròng của nông hộ sẽ thay đổi ra sao?

Tác động này lên các mùa trong năm có khác nhau hay không?

2. Các yếu tố kinh tế, xã hội của nông hộ; hình thức canh tác và quy mô

trang trại như thế nào giúp nông hộ ít ảnh hưởng hơn (Nghĩa là có thu nhập ròng

cao hơn) với sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa?

3. Ảnh hưởng của hai hình thức canh tác có tưới tiêu chủ động và không

chủ động dưới tác động của BĐKH đến nông hộ như thế nào? Hình thức tưới tiêu

nào có thiệt hại thấp hơn và ảnh hưởng ít hơn?

5

4. Giá trị tác động biên (đơn vị tác động) của nhiệt độ trung bình và lượng

mưa hàng năm lên thu nhập ròng của nông hộ là bao nhiêu? Qua đó xây dựng xu

hướng tác động của thay đổi nhiệt độ và lượng mưa lên thu nhập ròng nông hộ.

5. Dựa vào giá trị đơn vị tác động, xem xét đánh giá thiệt hại ngành trồng

trọt dưới tác động của BĐKH theo các kịch bản vào cuối thế kỷ ra sao?

6. Giải pháp nào làm giảm tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp

Việt Nam?

1.5 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: ngành trồng trọt ở Việt Nam: cây lương thực, cây ăn

trái, cây công nghiệp và rau đậu hoa màu và thu nhập ròng của nông hộ.

Đơn vị nghiên cứu: hộ xuất nông nghiệp tại các tỉnh thành cả nước.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS)

chính thức mới nhất của Việt Nam năm 2008, và số liệu khí tượng cùng năm nên

nếu bộ dữ liệu cập nhật thì kết quả nghiên cứu sẽ dễ dàng bổ sung, tính toán bổ

sung để kiểm chứng giá trị của mô hình dự báo.

6

CHƯƠNG II

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1 Biến đổi khí hậu và một số nguyên nhân gây nên BĐKH

2.1.1 Biến đổi khí hậu

“BĐKH trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ

quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân

tự nhiên và nhân tạo" (Bộ TNMT, 2009). Các biểu hiện của BĐKH là (i) Sự

nóng lên của bầu khí quyển và bề mặt trái đất; (ii) Sự thay đổi thành phần và chất

lượng của khí quyển có hại đến môi trường sinh thái và sự sống trên trái đất; (iii)

Sự dâng cao của nước biển do băng tan làm ngập úng các vùng đất thấp, trũng;

(iv) Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng ngàn năm trên các vùng khác

nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh

thái và hoạt động của con người; (v) Đó là sự thay đổi cường độ hoạt động của

quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu

trình sinh địa hóa khác; (vi) Cuối cùng đó là sự thay đổi năng suất sinh học của

các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và các địa

tuyến (Bộ TNMT, 2009).

Khí hậu trên trái đất hàng năm đều có sự thay đổi. Có thể thấy sự biến đổi

này thông qua dao động xung quanh trị số bình quân, và biến đổi theo xu hướng

xấu dần hoặc tốt dần. Theo báo cáo của IPCC (2007), nhiệt độ bình quân trên bề

mặt địa cầu ấm lên gần 1°C trong vòng 80 năm (từ 1920 đến 2005) và tăng rất

nhanh trong khoảng 25 năm nay (từ 1980 đến 2005). Và nếu không thực hiện

được chương trình hành động giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính theo Nghị

định thư Kyoto, đến năm 2035 nhiệt độ bề mặt địa cầu sẽ tăng thêm 2°C. Về dài

hạn, có hơn 50% khả năng nhiệt độ tăng thêm 5°C vào cuối thế kỷ.

7

2.1.2 Một số nguyên nhân gây nên BĐKH

Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC,

2007), sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng thông qua

số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước

biển bình quân toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng

mực nước biển bình quân toàn cầu. Nhiều nghiên cứu khác gần đây cũng đã

khẳng định nguyên nhân chính của BĐKH là do sự gia tăng của khí nhà kính

trong bầu khí quyển do các hoạt động kinh tế của con người (90%). Như ta đã

biết, từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng năm 1750) con người bắt đầu sử dụng

ngày càng nhiều năng lượng cho sản xuất đã thải ra môi trường các chất khí gây

hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ bề mặt trái đất ngày càng nóng lên. Số liệu

thống kê cho thấy hàm lượng khí carbonic trong không khí ngày nay cao gấp

30% – 35% thời kỳ tiền công nghiệp (Nguyễn Hữu Ninh, 2010).

Từ đó xác định nguyên nhân chính làm BĐKH trái đất là do sự gia tăng các

hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức tài

nguyên rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Và các hoạt động

sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng sử dụng các loại năng lượng hóa thạch

từ thiên nhiên như than đá, dầu mỏ, khí đốt…là thải ra môi trường một lượng

không nhỏ khí CO2, NOx , CFC… Bên cạnh đó hoạt động sản xuất nông nghiệp

thải ra môi trường có thêm lượng lớn khí CH4, H2S… cũng góp phần làm tăng

hiệu ứng nhà kính.

Vì mục tiêu phát triển kinh tế, các quốc gia đã và đang khai thác kiệt quệ,

tàn phá nguồn tài nguyên sinh thái và thải vào môi trường lượng lớn chất thải. Để

hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì con người cần hạn chế các tác nhân

gây nên BĐKH. Đây là một vấn đề nan giải, nó mâu thuẫn với lợi ích hiện tại của

mỗi quốc gia. Trong phần tiếp theo, đề tài sẽ phân tích thêm một số thách thức

của Việt Nam đối với BĐKH để làm rõ mức độ tác hại của BĐKH nếu không có

giải pháp hữu ích giúp giảm tác hại này.

8

2.2 Những thách thức của Việt Nam với BĐKH

Nhận thức BĐKH: hầu hết người dân Viêt Nam hiểu biết không nhiều và

đúng nghĩa về vấn đề BĐKH, nhất là dân cư nông thôn. Do đó, họ chưa thể thấy

được nguy cơ đe dọa đến sinh kế của họ do BĐKH gây nên. Hơn nữa sự hiểu biết

của cán bộ lãnh đạo về ảnh hưởng BĐKH cũng chưa đầy đủ, Các nghiên cứu và

biện pháp ảnh hưởng với BĐKH chưa được nâng lên ngang tầm với việc giảm

thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính.

Khai thác và sử dụng tài nguyên: để phát triển kinh tế, Việt Nam không thể

không sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên nhưng việc khai thác quá mức sẽ

làm tăng nguy cơ BĐKH và giảm khả năng ảnh hưởng với BĐKH. Ví dụ vấn đề

phá rừng, sử dụng nhiên liệu xăng dầu tăng nhanh trong thời gian qua.

Năng lực tài chính: Mức độ ưu tiên tài chính cho phát triển kinh tế tại Viêt

Nam được chú trọng hơn việc ảnh hưởng với BĐKH, do đó sẽ khó đạt được mục

tiêu phát triển bền vững. Vì thế cần kết hợp việc ảnh hưởng BĐKH với mục tiêu

phát triển để đảm bảo phát triển bền vững.

Năng lực khoa học, công nghệ sản xuất: để giảm thiểu phát thải khí nhà

kính thì công nghệ sản xuất phải hiện đại, sử dụng công nghệ sạch, năng lượng

thiên nhiên, bên cạnh hệ thống xử lý chất thải.

Như vậy, một số thông tin về nguyên nhân gây nên BĐKH cũng như thách

thức của Việt Nam cho chúng ta một góc nhìn về tác hại của BĐKH lên phát

triển kinh tế quốc gia. Kết quả phân tích dữ liệu và mô hình Ricardian của đề tài

sẽ giúp cho việc mô tả toàn bộ bức tranh của ảnh hưởng BĐKH sự phát triển

nông nghiệp Việt Nam rõ ràng hơn.

2.3 Diễn biến khí hậu thế giới

Từ đầu thế kỷ XX, nhiệt độ bình quân toàn cầu đã tăng mặc dù sự tăng này là không liên tục. Xu thế nóng lên trong 50 năm qua là 0,130C/thập kỷ, gần gấp

đôi xu thế trong 100 năm qua (IMHEN, 2009). Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư

9

của IPCC năm 2007, nhiệt độ bình quân toàn cầu đã tăng khoảng 0,740C trong

thời kỳ 1906 - 2005 và tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp

đôi so với 50 năm trước đó, nhiệt độ trên lục địa tăng nhanh hơn so với trên đại

dương. (hình 1.1 – Phụ lục 2)

Và lượng mưa có xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30o. Tuy nhiên,

lượng mưa lại có xu hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970

(Hình 1.2- Phụ lục 2). Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên

thế giới.

2.4 Khái quát khí hậu Việt Nam

Việt Nam trải dài trên khoảng 15 vĩ độ, có địa hình rất phức tạp, nằm trọn

trong vùng nội chí tuyến thuộc khu vực Đông Nam Á. Khí hậu Việt Nam chịu tác

động mạnh mẽ của gió mùa châu Á, tín phong Bắc bán cầu. Khí hậu Việt Nam

phong phú, đa dạng, có quan hệ chặt chẽ với khu vực và toàn cầu. (IMHEN,

2009). Vì thế diễn biến khí hậu Việt Nam cũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí

hậu trong vùng.

2.4.1 Đặc điểm khí hậu của Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương có diện tích 327.500 km2 với đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km, phía Bắc tiếp giáp

với Trung Quốc, phía Tây tiếp giáp với Lào và Campuchia; phía Đông giáp biển Đông, kéo dài từ vĩ độ 23023’ Bắc đến 8027’ Bắc, dài 1.650 km theo hướng Bắc -

Nam, phần rộng nhất trên đất liền chừng 500 km; nơi hẹp nhất gần 50 km. (Atlat

Viet Nam, 2001).

Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Miền Bắc có bốn mùa rõ nét hơn Miền Nam. Nhìn chung hầu hết các vùng trong

cả nước có hai mùa, mùa khô thường bắt đầu từ đầu tháng 11 đến cuối tháng 4 và

mùa mưa từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 11 hàng năm. Riêng khu vực một số tỉnh

Nam Trung bộ mùa mưa kéo dài hơn đến cuối tháng 12. Chế độ gió được phân

10

thành hai loại gió mùa: mùa hè mang theo mưa và gió mùa mùa đông mang theo

các đợt không khí lạnh và khô vào Việt Nam. Nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan

đã xuất hiện, gây hậu quả nặng nề về người và tài sản ở các địa phương trong cả

nước trong những năm gần đây.

Nhiệt độ bình quân năm: Theo Bộ TNMT (2009), Trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ bình quân năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5oC đến 0,7oC.

Nhiệt độ mùa khô tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa mưa và nhiệt độ ở các vùng khí

hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ bình quân

năm của 4 thập kỷ gần đây (1961-2000) cao hơn bình quân năm của 3 thập kỷ

trước đó (1931-1960). Xu thế biến đổi nhiệt độ bình quân năm trên cả nước trong

thời gian qua chia thành hai vùng rõ rệt, vùng phía Bắc từ Huế trở ra có nhiệt độ bình quân năm tăng 0,2 - 0,4oC. Ngược lại từ Huế trở vào miền Nam nhiệt độ bình quân năm lại giảm 0,1- 0,2oC. Nhiệt độ bình quân mùa mưa trên phần lớn các vùng tăng 0,2 - 0,4oC và có một số vùng giảm như Tây Nguyên, Trung Bộ.

Nhiệt độ bình quân mùa khô cũng tăng nhưng tăng cao hơn so với mùa mưa (từ 0,4 - 0,8oC). Như vậy, nhiệt độ bình quân hầu như tăng trên phạm vi cả nước

nhưng riêng vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có nhiệt độ bình quân ổn định, ít

có thay đổi (IMHEN, 2009).

Lượng mưa hàng năm: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa

bình quân năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời

kỳ và trên các vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.

Tóm lại, xu hướng biến đổi của nhiệt độ bình quân tăng trong những năm

qua và lượng mưa tăng hoặc giảm không có xu hướng nhất định.

2.4.2 Diễn biến khí hậu tại Việt Nam 2007- 2008

Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm 2007, 2008 dao động trong khoảng 180C đến 280C. Tại các khu vực khác nhau nhiệt độ bình quân cũng khác nhau, ở Bắc Bộ từ 14,5 - 24,50C, Trung Bộ 22 - 270C, Tây Nguyên 18 -260C, Nam Bộ 26

11

- 280C. Độ lệch chuẩn của nhiệt độ bình quân là vượt chuẩn từ 0-10C trên khắp các vùng. Riêng một vài nơi thấp hơn -0,50C trong năm 2007, nhưng năm 2008

cho thấy Độ lệch chuẩn nhiệt độ bình quân hầu hết các vùng là hụt chuẩn từ 0- 10C, một số nơi vượt chuẩn, bình quân cả nước năm 2008 có chuẩn sai là -0,10C.

(IMHEN, 2009). Năm 2007, nhiệt độ bình quân năm đều cao hơn bình quân của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,30C và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 là 0,4 - 0,50C

(Bộ TNMT, 2009).

Lượng mưa: Tổng lượng mưa trên các vùng dao động từ 1000mm đến

7050mm năm 2007 và từ 1000 – 4500mm năm 2008. Khu vực từ Tây Nguyên,

Nam Trung bộ trở vào có lượng mưa thấp hơn 2000mm. Một số vùng đặc biệt có

lượng mưa cao nhất là 7059mm (2007), đo tại trạm Nam Đông (Huế) và

5239mm (2008) tại trạm Trà My (Quảng Nam). Tổng lượng mưa thấp nhất là 695mm tại Phan Rang (Ninh Thuận) năm 2008 (Phụ lục 1). Phân bố tỷ chuẩn1

của lượng mưa trong năm 2007 cho thấy: trên hầu hết diện tích từ Hà Tĩnh trở

vào, lượng mưa vượt so với chuẩn, tỷ chuẩn đạt từ 100 đến trên 150%, nhất là

khu vực giữa Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Lượng mưa hụt chuẩn ở đại bộ

phận diện tích Bắc Bộ với tỷ chuẩn từ 50 đến dưới 100%. Nơi có tỷ chuẩn cao

nhất là ở Nam Đông (Thừa Thiên Huế): 194,6% và nơi có tỷ chuẩn thấp nhất là ở

Định Hóa (Thái Nguyên): 59,9%. Trong năm 2008 cho thấy: trên phần lớn diện

tích nước ta lượng mưa vượt so với chuẩn, với tỷ chuẩn chủ yếu từ 100 đến

150%. Lượng mưa hụt chuẩn ở một vài nơi thuộc Bắc Bộ, một phần diện tích từ

Hà Tĩnh đến Quảng Trị, phần lớn diện tích Tây Nguyên và một phần diện tích

Đông Nam Bộ với tỷ chuẩn từ nhỏ hơn 75 đến dưới 100%. Nơi có tỷ chuẩn cao

nhất là ở Sông Mã (Sơn La): 180,6% và nơi có tỷ chuẩn thấp nhất là ở Plâycu

(Gia Lai): 73,7% (IMHEN, 2009) (Phụ lục 1).

Về hoạt động của gió mùa: Gió mùa mùa hạ được nhận biết qua diễn biến

1 Tỷ chuẩn : tổng lượng mưa thực chia cho tổng lượng mưa bình quân TKC 1971 – 2000 dao động từ 0

của mùa mưa. Năm 2007 và 2008 hoạt động của gió mùa xoay quan mức bình

12

quân có cao hơn đôi chút trong năm 2008. Lượng mưa giảm trong các tháng mùa

khô và tăng trong các tháng mùa mưa. Trên hầu hết các vùng, mùa mưa hầu như

đã kết thúc vào tháng XII, riêng khu vực Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ trong

tháng XII mưa vẫn còn tiếp tục nên mùa mưa gần như chưa kết thúc năm 2008.

Gió mùa mùa đông biển hiện qua tần suất của các đợt không khí lạnh tràn vào

lãnh thổ Việt Nam, trong hai năm 2007, 2008 các đợt không khí lạnh gần với

mức bình quân thời kỳ chuẩn (1971-2000) nhưng các đợt không khí lạnh liên tục

và kéo dài hơn gây hiện tượng rét đậm, rét hại kéo dài tại vùng Bắc Bộ và Bắc

Trung Bộ.

Hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới: Theo WMO năm 2007, trên khu

vực Tây Bắc Thái Bình Dương có 24 cơn bão, thấp hơn bình quân 3 cơn. Khu

vực biển Đông có 7 cơn bão và 3 áp thấp nhiệt đới, thấp hơn bình quân thời kỳ

chuẩn là 3 cơn. Số áp thấp nhiệt đới và bão ảnh hưởng đến Việt Nam là 8 cơn,

cao hơn bình quân 1 cơn. Năm 2008 có 22 cơn bão hoạt động trên khu vực Tây

Bắc Thái Bình Dương, riêng khu vực Biển Đông năm 2008 có 10 cơn bão và 5

áp thấp nhiệt đới cao hơn thờ kỳ chuẩn 2 cơn trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến

Việt Nam là 11 con bão và áp thấp nhiệt đới (IMHEN, 2009).

Nhìn chung trong hai năm 2007, 2008 khí hậu Việt Nam không thay đổi nhiều so

với bình quân thời kỳ trước đó, vẫn nằm trong xu thế chung của biến đổi khí hậu

trong thế kỷ qua.

2.5 Kịch bản BĐKH Việt Nam

Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam được Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

xây dựng năm 2009 dựa vào kịch bản phát thải khí nhà kính bao gồm ba kịch

bản: phát thải cao, phát thải thấp, và phát thải trung bình. Trong đó, kịch bản

BĐKH đối với nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng cho bảy vùng khí hậu trong

cả nước. Theo các kịch bản, khí hậu trên tất cả các vùng của Việt Nam sẽ có

nhiều biến đổi vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ bình quân năm ở nước ta tăng khoảng

13

2,3oC. Tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa tăng trong khi lượng mưa

mùa khô lại giảm dự báo cả năm lượng mưa tăng hơn 5%.

Nhiệt độ: Nhiệt độ mùa khô tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa mưa ở hầu hết

các vùng. Nhiệt độ các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. (Phụ

lục 4). Bảng 2.1 cho thấy: Theo kịch bản phát thải thấp, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ bình quân năm tăng là 1,5oC. Theo kịch bản phát thải bình quân: nhiệt độ bình quân năm tăng 2,3oC. Và Theo kịch bản phát thải cao: nhiệt độ bình quân năm tăng 2,9oC so với thời kỳ 1980-1999.

Bảng 2.1 Kịch bản biến đổi nhiệt độ trung bình Việt Nam (0C/năm)

2030 0.7 0.6 0.7

2050 1.1 1.1 1.2

2070 1.4 1.6 1.8

2100 Nhiệt độ 1.5 Kịch bản thấp (B1) 2.3 Kịch bản trung bình (B2) Kịch bản cao (A2) 2.9 Nguồn: Bộ TNMT (2009) và tác giả tính toán số bình quân cả nước

Lượng mưa: Theo kịch bản, (phụ lục 4) lượng mưa mùa khô giảm, lượng

mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm tăng ở tất cả các vùng khí hậu.

2050 2.6 2.7 2.6

2070 3.2 3.8 4.0

2030 1.5 1.5 1.5

2100 3.4 5.2 6.6

Lượng mưa Kịch bản thấp (B1) Kịch bản trung bình (B2) Kịch bản cao (A2) Nguồn: Bộ TNMT (2009) và tác giả tính toán số bình quân cả nước

Bảng 2.2 Kịch bản biến đổi lượng mưa Việt Nam (%/năm)

Trong bảng 2.2, kịch bản biến đổi lượng mưa năm tăng ở hầu hết các vùng

trên cả nước vào cuối thế kỷ 21. Theo kịch bản thấp, trung bình và cao có lượng

mưa tăng tương ứng là 3,4%, 5,2% và 6,6%. Nhưng trong mùa khô, lượng mưa

có thể giảm trên khắp các vùng từ 2%-10%). Mùa mưa, lượng mưa có thể thể

tăng đến 15%, các vùng miền Bắc vẫn có xu hướng tăng cao hơn phía Nam.

14

Theo kịch bản phát thải trung bình các vùng trên cả nước, về nhiệt độ hầu

hết các vùng đều tăng trong vài thập kỷ tới nhưng mùa khô một số vùng có nhiệt

độ giảm, mức độ giảm ít hơn tăng (Phụ lục 5). Và đến cuối thế kỷ nhiệt độ dự báo tăng từ 1,6 đến 2,60C so với thời kỳ 1980-1999. Nhiệt độ tăng cao nhất là vùng Tây Bắc (2,60C) và thấp nhất là vùng Tây nguyên (1,60C) (phụ lục 4).

Lượng mưa theo kịch bảng phát thải trung bình các vùng trên cả nước đều

tăng, thực tế thì lượng mưa mùa khô giảm và mùa mưa tăng (Phụ lục 4) nhưng

lượng mưa mùa mưa tăng nhiều hơn kéo theo trung bình lượng mưa cả năm cũng

tăng. Lượng mưa vùng Đồng Bằng Bắc Bộ tăng nhiều nhất tính đến cưới thế kỷ

(7,9%), thấp nhất vẫn là Tây Nguyên (1,4%) và vùng Tây Bắc cũng có lượng

mưa tăng nhiều (7,4%) (phụ lục 4)

Như vậy, sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa dự báo đến cuối thế kỷ này

nhìn chung là khác nhau giữa các khu vực. Các vùng trong khu vực từ Bắc Trung

bộ trở ra tăng cao hơn khu vực trở vào cho thấy sự BĐKH tại khu vực này nhiều

hơn, và nông hộ cần có khả năng thích nghi tốt hơn để ổn định sinh kế và phát

triển.

2.6 Ngành nông nghiệp Việt Nam

Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào

nông nghiệp – sản xuất nông nghiệp đóng góp hơn 20% GDP quốc gia. Vì thế sự

thay đổi bất kỳ, dù nhỏ, của nông nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng đến phát triển quốc

gia. Có thể nói, nông nghiệp vẫn còn có vai trò rất quan trọng tới ổn định kinh tế

xã hội Việt Nam hiện nay.

Diện tích đất nông nghiệp chiếm 29% diện tích đất cả nước (bảng 2.3).

Vùng ĐBSCL có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất nước với 63% diện tích vùng

và hơn 26,5% diện tích đất nông nghiệp cả nước - Đây cũng là trung tâm sản xuất

lúa gạo lớn nhất nước. Tây nguyên với 31% diện tích đất nông nghiệp trên tổng

diện tích vùng chủ yếu trồng các loại cây công nghiệp có giá trị cao như cà phê,

tiêu, cao su.

15

Bảng 2.3: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Việt Nam (1000 ha)

Stt Vùng

Cả nước

1 Đồng bằng sông Hồng 2 Trung du và miền núi phía Bắc 3 Bắc Trung Bộ 4 Nam trung bộ 5 Tây Nguyên 6 Đông Nam Bộ 7 Đồng bằng sông Cửu Long

Tổng diện tích 33.105,1 2.106,3 953,7 4.646,2 4.942,4 5.46,1 2.360,5 4.051,9

Đất sản xuất nông nghiệp 9.598,8 794,7 1.426,4 764,4 1.001,5 1.667,5 1.393,6 2.550,7

Tỷ trọng (%) 29 38 15 16 20 31 59 63

Nguồn: Niên giám thống kê (2009) và tính toán của tác giả

Phân chia diện tích đất nông nghiệp theo cây trồng, với 6.282,5 (ngàn ha)

chiếm 65% diện tích cây hàng năm trong đó diện tích lúa là 4.089,1 (ngàn ha)

chiếm 43%, cây trồng hàng năm 2.134,6 (ngàn ha) chiếm 22%, còn lại cây trồng

lâu năm là 3.316,3 (ngàn ha) chiếm 35%.

Cơ cấu kinh tế theo ngành: cùng với sự phát triển kinh tế quốc gia, cơ cấu

GDP nông nghiệp đóng góp vào tăng trưởng quốc gia cũng giảm từ 38,7% năm

1990 xuống 27,8% năm 1995; 24,5% năm 2000; 20,9% năm 2005; 20,4% năm

2007 và 22,2% năm 2008 (NGTK, 2009). Tuy ngành nông nghiệp giảm tỷ lệ

đóng góp vào GDP quốc gia nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng cao bình

quân tăng 32% năm trong giai đoạn 2000-2008.

Cơ cấu ngành trồng trọt trong sản xuất nông nghiệp chiếm 75,2% cơ cấu

sản xuất nông nghiệp bình quân giai đoạn 2000-2008 (bảng 2.4). Nhưng tốc độ

tăng không đồng đều hàng năm, bình quân 5,4% trong đó có năm giảm, nhất là

giai đoạn đầu thập kỷ này. Những năm gần đây, tốc độ tăng của ngành trồng trọt

tăng cao trên 10% năm trong khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp không tăng

nhiều, đây là kết quả của đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất

nông nghiệp.

16

Bảng 2.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp Việt Nam (ĐVT: 1000 tỷ đồng)

Năm

Tỷ lệ (%)

Tổng SXNN 129,1 130,2 145,0 154,0 172,5 183,3 197,9 236,9 377,2

Tổng SXNN 112,1 115,0 122,2 127,7 132,8 137,1 142,7 147,8 158,1

78,2 77,9 76,8 75,4 76,3 73,5 73,7 73,9 71,4 75,2

Giá so sánh 1994 Trồng trọt 90,9 92,9 98,1 101,8 106,4 107,9 111,6 115,3 123,4 105,4

Tốc độ tăng (%) 5,2 2,6 5,5 3,8 4,6 1,4 3,4 3,4 6,9 4,1

Giá thực tế Trồng trọt 101,0 2000 101,4 2001 111,4 2002 116,1 2003 131,6 2004 134,7 2005 145,8 2006 175,0 2007 269,3 2008 Bình quân Nguồn: : Niên giám thống kê (2009) và tính toán của tác giả

Cơ cấu cây trồng trong ngành trồng trọt (bảng 2.8): hơn 75% giá trị sản

suất nông nghiệp là do ngành trồng trọt đóng góp trong đó cao nhất là các loại

cây lương thực chiếm 59%, cây công nghiệp chiếm 24%, còn lại là các loại rau

củ, đậu, và cây an trái chiếm 15%. Tốc độ tăng trưởng bình quân 4,1% năm,

trong đó cây lượng thực có tốc độ tăng thấp nhất, bình quân 3,3% nhưng không

đều. Nhóm cây rau đậu, và cây công nghiệp có tốc độ tăng cao hơn tương ứng

6,2% và 5,4%.

Bảng 2.5

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng

(giá so sánh 1994.) ĐVT: nghìn tỷ đồng

Tổng số

Rau đậu

Cây ăn quả

Lương thực

Năm

S.lượng % 5,2 2,3 5,5 3,8 4,6 1,4 3,4 3,4 6,9 4,1

S.lượng % 2,5 8,1 13,5 3,3 3,2 7,8 5,1 8,4 4,0 6,2

S.lượng % 4,6 -0,2 8,3 2,4 4,2 0,4 0,5 1,6 7,6 3,3

S.lượng % -0,4 4,9 7,7 1,8 4,8 8,0 0,8 9,8 6,7 4,9

90,8 92,9 98,0 101,8 106,4 107,9 111,6 115,4 123,4

21,8 23,1 22,2 24,1 25,6 25,6 28,4 29,5 31,6

55,2 55,1 59,6 61,0 63,6 63,8 64,2 65,2 70,1

6,3 6,8 7,8 8,0 8,3 8,9 9,4 10,1 10,6

6,1 6,4 6,9 7,0 7,3 7,9 8,0 8,8 9,3

Cây công nghiệp S.lượng % 9,4 6,1 -3,7 8,7 5,9 -0,1 11,1 4,1 7,0 5,4

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 TB Ghi chú: Số % là tăng/giảm so với năm trước; Nguồn: Niên giám thống kê (2009)

17

Tóm lại, ngành trồng trọt Việt Nam chủ yếu tập trung vào cây lượng thực,

nhưng xu hướng phát triển các cây công nghiệp gia tăng trong thời gian gần đây.

Nhìn chung tốc độ tăng trưởng các nhóm cây trồng không đồng đều, có năm tăng

nhiều có năm giảm tùy thuộc nhiều vào thị trường và thời tiết hàng năm. Nông

nghiệp phụ thuộc nhiều vào cây lương thực sẽ dẫn đến nhiều rủi ro về an ninh

lương thực, nghèo đói nhất là các vùng nông thôn khi có biến động xảy ra như

biến động thị trường làm giá giảm, biến đổi khí hậu gây mất mùa, hạn hán, lũ

lụt…

2.7 Lý thuyết mô hình Ricardian

Nghiên cứu tác động của BĐKH lên nông nghiệp đã được nhiều nhà nghiên

cứu trên khắp thế giới thực hiện. Các nhà khoa học nông nghiệp, nghiên cứu phát

triển đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu tác động của

BĐKH. Nhìn chung, mô hình để đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu lên

kinh tế có hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất là mô hình đánh giá tổng quát dựa trên

tác động cân bằng tổng thể của tất cả các ngành, lĩnh vực có ảnh hưởng đến kinh

tế. Nhóm thứ hai thuộc nhóm mô hình đánh giá riêng phần, dùng để đánh giá

từng ngành, từng lĩnh vực riêng biệt (Temesgen, 2009). Trong nhóm hai này, có

nhiều mô hình được áp dụng như mô hình đánh giá thích nghi của cây trồng theo

vùng sinh thái nông nghiệp, mô hình hàm sản xuất khảo sát sự tác động của các

biến khí hậu lên sản lượng nông sản thu hoạch, mô hình này được Mendelsohn

và cộng sự (1994) đánh giá là kết quả ước lượng không kiểm soát được tất cả

các điều kiện ảnh hưởng của nông hộ. Gần đây, mô hình phân tích Ricardian

được áp dụng nhiều trong nghiên cứu BĐKH. Mô hình này đánh giá sự ảnh

hưởng của các nông hộ trong các điều kiện khí hậu khác nhau (Mendelsohn và

cộng sự, 1994; Seo và cộng sự, 2007; Jinxia, 2008; Temesgen, 2009).

Thuận lợi của mô hình Ricardian là kết hợp được các yếu tố ảnh hưởng

riêng biệt lại với nhau, nông hộ luôn tìm cách sao cho luôn đạt được lợi nhuận

cực đại thông qua việc thay đổi phương thức canh tác, sử dụng đất, loại cây

18

trồng, thời vụ, thời gian thu hoạch đối với BĐKH. Hơn nữa, các yếu tố này phụ

thuộc vào giá thị trường đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất. Một thuận lợi

nữa của mô hình này là dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp (có thể kết hợp dữ liệu

khảo sát điều tra) dễ dàng thu thập.

Điểm yếu của mô hình Ricardian là không đánh giá sự ảnh hưởng của từng

loại cây trồng đối với BĐKH, không bao gồm ảnh hưởng của giá thị trường đầu

vào và đầu ra của nông sản (Cline, 1996 trong Temesgen, 2009), và không giải

thích thấu đáo quá trình tự tác động diễn ra trong tương lai (Kurukulasuriya,

2006).

Tóm lại, để dánh giá tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp, FAO

(2000) đưa ra ba phương pháp: phương pháp dùng số liệu chéo trên mô hình

phân tích Ricardian dựa vào cở sở thiết kế khảo sát điều tra, phương pháp tiếp

cận kinh tế nông nghiệp trên cơ sở tiến hành thí nghiệm, và phương pháp tiếp cận

vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá thích nghi của cây trồng trên

các vùng khác nhau.

2.7.1 Mô hình phân tích Ricardian

Mô hình Ricardian được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong thời gian gần

đây để tìm hiểu tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp. Đây là mô hình

kinh tế lượng vi mô (Seo & Mendelsohn, 2008), thường sử dụng dữ liệu chéo

(Kurukulasuruya & Mendelsohn, 2008) để phân tích tác động của BĐKH. Mô

hình được phát triển từ mô hình nghiên cứu giá trị đất đai phản ánh qua năng suất

của nó do David Ricardo (1772 – 1823) đưa ra, trong đó thu nhập ròng của nông

hộ hay giá trị đất được phản ảnh qua năng suất đất đai đã được áp dụng vào

nghiên cứu tại Mỹ (Mendelsohn và cộng sự, 1994, 1996), và tại nhiều quốc gia

đang phát triển khác như Brasil, Cameroon, Ấn độ, Trung Quốc, Châu Mỹ la

tinh…

19

Dạng cơ bản của mô hình Ricardian đưa ra là thu nhập ròng của nông hộ

được tính bằng tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trừ chi phí sản xuất nông

nghiệp trong cùng thời điểm. Thu nhập phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như vật

tư, giống, công lao động…; yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm; các

yếu tố thủy văn như nguồn nước; loại đất sản xuất và các yếu tố kinh tế xã hội,

và đặc điểm của nông hộ, được biểu diễn qua mô hình tổng quát (1) sau đây:

NI = ∑pq *q (T,W,H,S,C) - ∑pT*T (1)

Với NI là thu nhập ròng của nông hộ, pq là giá thị trường đầu ra của nông

sản, q là sản lượng đầu ra của nông sản, T là đầu vào sản xuất (ngoài đất đai), W

là các yếu tố khí hậu, H và S là biến liên quan đến nguồn nước và đất đai, C là

các biến về kinh tế xã hội của nông hộ, pT là giá của nguyên vật liệu đầu vào.

Mendelsohn (1994) giả định rằng: “các nông hộ luôn tìm cách tối ưu hóa lợi

nhuận của mình khi điều kiện đầu vào thay đổi trên đất sản xuất của họ. Đặc biệt

là họ sẽ chọn loại cây trồng, loại hình sản xuất, đầu vào sao cho họ đạt được lợi

nhuận tối đa”. Thật vậy, nông hộ luôn lựa chọn giá trị đầu vào sản xuất sao cho

đạt được lợi nhuận tối đa. Vì thế, giá trị đầu ra q là hàm số phụ thuộc yếu tố đầu

vào (T) như: lao động, vốn, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước. Các

yếu tố như khí hậu (W) như nhiệt độ, lượng mưa, nắng, gió, độ ẩm không khí.

Đặc điểm kinh tế xã hội (C) của nông hộ, yếu tố đất đai (S) như loại đất, độ phì,

quy mô đất, yếu tố nguồn nước (H) như nguồn nước cấp, chế độ thủy văn,… và

các yếu tố khác (K) được thể hiện qua phương trình (2):

q = f(T,W,C,S,H,K) (2)

Từ đó hàm lợi nhuận (Thu nhập ròng) được biểu diễn lại như sau:

(3) NI (T,W) = pqq (T,W,C,S,H,K) – PTT

Như trên phân tích, tối đa hóa lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào yếu tố đầu vào và

đầu ra của sản xuất và chúng cũng phụ thuộc vào các yếu tố điều kiện sản xuất,

vì thế hàm lợi nhuận lúc này là:

20

NI (pq, pT) = max q, T [pqq – pTT: (q,T) Є M; pq,pT>0] (4)

Với pq , pT là giá của yếu tố đầu ra và đầu vào, M là điều kiện sản xuất.

Mặt khác, có thể biểu diễn tác động của BĐKH lên thu nhập ròng của nông

hộ theo hàm lợi nhuận, bằng cách tính lợi nhuận tại thời điểm sau trừ đi thời

điểm ban đầu dưới tác động của yếu tố đầu vào T và khí hậu W được biểu diễn

bằng phương trình (5) sau:

(5) ∆NI = NI(T1, W1) - NI(T0, W0)

Với ∆NI là lợi nhuận của nông hộ khi khí hậu thay đổi trong một khoảng

thời gian xác định.

Dựa theo các nghiên cứu trước, và xem xét hành vi của nông hộ cho thấy

rằng thói quen đưa ra quyết định lựa chọn các yếu tố sản xuất trong ngắn hạn

cũng như dài hạn của nông hộ là tính toán đầu vào (T) dựa vào giá cả thị trường

của đầu vào và giá thị trường kỳ vọng đầu ra dưới tác động của yếu tố thời tiết

khí hậu và các yếu tố khác theo phương trình (6) như sau:

(6) T = f(pq, pT,W,K)

Giả thuyết của mô hình Ricardian là : Giá cả thị trường đầu vào và đầu ra

là không xác định và được bỏ qua khi phân tích. Thật vậy giá này phụ thuộc vào

nhiều yếu tố và rất khó xác định. Do đó để ước lượng giá trị của hàm lợi nhuận

phải dựa vào giá ước lượng của yếu tố đầu vào (tức là các yếu tố kinh tế xã hội,

khí hậu, đất đai, nguồn nước…) để thay thế giá thị trường đầu vào. Mặt khác, giá

thị trường đầu ra do nông hộ không thể biết trước nên chỉ sử dụng giá đầu ra kỳ

vọng trên tất cả các thị trường. Đây là giả thuyết quan trọng của nghiên cứu này,

nếu nó bị phá vỡ, nghiên cứu sẽ không còn giá trị do ước lượng của mô hình là

không còn ý nghĩa.

Tóm lại, mô hình Ricardian cơ bản được mô tả như sau:

(7) NI = β0 + β1W + β2W2 + β3H + β4S + β5C + ui

21

Với ui là sai số của mô hình ; W là vec-tơ của các biến khí hậu sử dụng

dạng tuyến tính và phi tuyến tính ; H là vec-tơ của các biến đặc điểm hộ gia

đình ; S là vec-tơ của các biến liên quan đến đất đai và sử dụng đất ; và C là véc-

tơ của các biến đại diện cho nguồn nước tưới tiêu, hình thức tưới tiêu.

Mô hình Ricardian sử dụng dạng phi tuyến tính (Biến độc lập nhiệt độ và

lượng mưa bình phương). Xu hướng tác động của khí hậu được dự báo bằng đồ

thị bậc hai, tại giá trị trung bình của dữ liệu nghiên cứu.

(8) NI = β0 + β1 [W] + β2 [W]2

Do đó tác động biên của biến khí hậu lên thu nhập ròng của nông hộ được

tính bằng công thức sau:

(9) [dNI/dW] = β1 + 2 β2 [W]

Và tác động biên của yếu tố khí hậu lên thu nhập ròng trong năm của nông

hộ sẽ được tính bằng tổng tác động biên của các mùa trong năm đó.

(10) [dNI/dW] = ([dNI/dW] d + [dNI/dW] w)

Trong đó [dNI/dW]d là tác động biên mùa khô, [dNI/dW]w là tác động biên

mùa mưa.

Giá trị tác động biên là hàm bậc nhất phụ thuộc vào yếu tố khí hậu (W). Vì thế khi W thay đổi một đơn vị (tăng/giảm 10C đối với nhiệt độ trung bình hoặc

1mm/tháng đối với lượng mưa) thì lợi nhuận của nông hộ sẽ thay đổi một giá trị,

giá trị này cũng là giá trị tác động biên của BĐKH lên nông hộ.

(11) [dNI/dW]hộ = [dNI/d(W+1)] - [dNI/dW]

Giá trị tác động biên theo đơn vị diện tích (hecta) được tính như sau:

(12) [dNI/dW]ha = [dNI/dW]hộ * DT(ha/hộ)

Giá trị tác động biên của yếu tố khí hậu trên diện tích một hecta đất sản

xuất trồng trọt [dNI/dW]ha sẽ bằng tác động biên của hộ nhân với diện tích đất

22

sản xuất bình quân trên hộ, và qui đổi ra giá trị cho một hecta (Đvt: VND/ha) sẽ

làm cơ sở tính toán mức độ tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp trong

nghiên cứu này.

2.7.2 Nghiên cứu ứng dụng mô hình Ricardian

Mô hình Ricardian được áp dụng vào các nghiên cứu đánh giá tác động kinh

tế của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp tại nhiều quốc gia và lãnh thổ trên thế

giới. Tiêu biểu là các nghiên cứu của Seo Niggol and Robert Mendelsohn (2007)

cho vùng Châu Mỹ La Tinh; nghiên cứu của Jinxia (2008) ở Trung Quốc; Nghiên

cứu của David Maddison và cộng sự (2007) tại Châu Phi; Nghiên cứu của Ernest

L Molua and Cornelius M Lambi (2007) cho Cameroon. Đây là các nghiên cứu

tại các vùng/quốc gia có nền kinh tế đang phát triển và có nhiều điểm tương đồng

với đặc điểm phát triển của Việt Nam. Kết quả các nghiên cứu cho thấy:

Về dữ liệu nghiên cứu: (1) Tại Châu Mỹ La tinh (Seo và Mendelson,

2007) với các dữ liệu khảo sát từ 2500 nông hộ năm 2005, phân loại nông trại lớn

và nhỏ, dữ liệu đất đai từ nguồn FAO, dữ liệu nhiệt độ năm 2001 từ nguồn

USDD (quan sát từ vệ tình của Mỹ), lượng mưa lấy từ WMO (Tổ chức khí tượng

thế giới). (2) Nghiên cứu tại Trung Quốc (Jinxia, 2008): Nghiên cứu được thực

hiện trên 8.405 nông hộ của 28 tỉnh. Dữ liệu khí hậu được thu thập từ năm 1951

đến 2001 và được tính bình quân bốn mùa trong năm. Dữ liệu kinh tế xã hội

được thu thập từ điều tra thu nhập và chi tiêu của quốc gia 2001. (3) Nghiên cứu

tại Cameroon (Ernest và Cornelius, 2007) với số liệu 800 nông hộ được điều tra.

Mô hình phân tích: (1) Nghiên cứu của Seo (2007) sử dụng hai mô hình

với biến phụ thuộc là giá trị đất và thu nhập ròng của nông hộ. Biến độc lập bao

gồm nhiệt độ và lượng mưa mùa hè và mùa đông bao gồm cả biến bình phương

của chúng, cùng với các biến loại đất, biến đặc điểm nông hộ. Bên cạnh đó

nghiên cứu cũng đưa vào mô hình biến tương tác giữa nhiệt độ, lượng mưa với

quy mô nông hộ lớn để so sánh với nông hộ nhỏ. Nhóm nông hộ tưới tiêu chủ

động và không chủ động cũng được so sánh trong mô hình. (2) Mô hình nghiên

23

cứu của Ernest LM and Cornelius M L. (2007) tại Cameroon là thu nhập ròng

của nông hộ sẽ được hồi quy bằng mô hình phi tuyến tính với các biến khí hậu,

nguồn nước, đất đai và một số biến kinh tế xã hội.

Kết quả các nghiên cứu:

Nghiên cứu của Seo (2007) cho thấy mô hình biến phụ thuộc là thu nhập

ròng thì nông hộ lớn có mức nhạy cảm cao hơn nông hộ nhỏ ở cả nhiệt độ và

lượng mưa trừ lượng mưa mùa đông. Thu nhập ròng giảm khi nhiệt độ tăng và

lượng mưa giảm. Dự báo trị tác động của nghiên cứu cho thấy khi nhiệt độ tăng lên thêm 2,50C thì thu nhập ròng của nông hộ giảm 0,5 tỷ USD. Nếu giảm 7%

lượng mưa thì thu nhập rong nông hộ giảm 1,96 tỷ USD. Kết quả đánh giá tác

động trong tương lai của kịch bản BĐKH cho thấy đến 2100 thu nhập của nông

hộ có thể giảm đến 64%.

Nghiên cứu tại Trung Quốc (Jinxia (2008) cho thấy yếu tố nhiệt độ và

lượng mưa đều có tác động tuyến tính và phi tuyến tính lên thu nhập ròng của

nông hộ, với mức độ khác nhau giữa các mùa và vùng miền. Bình quân tác động biên của nhiệt độ hàng năm lên thu nhập ròng trên hecta là 10USD/oC với độ co

giãn là -0,09. Tác động biên của lượng mưa là 15USD/mm/tháng với độ co giãn

+0.8. Nghiên cứu cũng kết luận rằng nhiệt độ và lượng mưa mùa xuân tăng sẽ

gây thiệt hại còn vào mùa đông và hè thì có lợi cho nông hộ. Đối với hộ tưới tiêu

chủ động thì tác động biên là dương (68USD/ha/độ C) còn hộ không tưới tiêu

chủ động có tác động biên âm (-95USD/ha/độ C). Về lượng mưa, cả hai loại hình

đều có tác động dương (27 và 23 USD/ha/mm/tháng).

Nghiên cứu tại châu Phi (Maddison và cộng sự, 2007) kết luận rằng nền

nông nghiệp Châu Phi dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Mặc dù có sự ảnh

hưởng tốt, sự thay đổi các vùng khí hậu vào năm 2050 được dự báo là: năng suất

sẽ giảm 19,9% tại Burkina Faso và 30,5% tại Niger. Ngược lại, nhiều quốc gia

khác như Ethiopia và Nam Phi là khó bị ảnh hưởng, năng suất chỉ giảm 1,3% và

3%. Nghiên cứu cũng đưa ra tầm quan trọng của việc cung cấp nước bằng cách

24

quan sát sự sói mòn của đất dưới tác động cả hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa,

có lẽ chính điều này có nhạy cảm cao đối với BĐKH.

Tại Cameroon (Ernest LM and Cornelius M L. 2007): Giá trị tác động biên của nhiệt độ và lượng mưa lên thu nhập ròng tương ứng là -15 USD/0C và

5,69 USD/mm/tháng. Kết quả cho thấy thu nhập ròng của nông hộ sẽ giảm khi

nhiệt độ tăng và tăng khi lượng mưa tăng. Như vậy với kịch bản nhiệt độ tăng 2,5oC thu nhập ròng nông hộ giảm tương dương 0,5 tỷ USD. Và với lượng mưa

giảm 7%, thì thu nhập ròng giảm 1,96 tỷ USD. Cuối cùng nghiên cứu tìm ra rằng,

ngành trồng trọt tại Cameroon phụ thuộc theo mùa, thu nhập ròng sẽ tăng nếu khí

hậu ẩm ướt và sẽ giảm mạnh nếu khí hậu nóng và khô.

2.8 Kết luận chương

Trong thời gian 25 năm trở lại đây nhiệt độ trái đất tăng nhanh, nguyên

nhân chủ yếu là do tăng thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ các hoạt động của con

người. Việt Nam thuộc nhóm quốc gia đang phát triển nên gặp rất nhiều khó

khăn thách thức đối với BĐKH trong quá trình phát triển đất nước. Khí hậu Việt

Nam trong thời gian qua có biến đổi, nhiệt độ tăng theo xu hướng chung toàn cầu

và lượng mưa ít thay đổi. Mùa mưa xuất hiện nhiều cơn mưa lớn (trên 200mm)

trong khi đó lượng mưa mùa khô giảm đáng kể, gây khó khăn cho sản xuất nông

nghiệp nhất là ngành trồng trọt. Nông nghiệp Việt Nam chủ yếu là ngành trồng

trọt chiếm khoảng 75%, trong đó cây lương thực chiếm 65% chủ yếu là lúa

(chiếm 2/3). Nhìn chung ngành trồng trọt tăng khoảng 10% năm trong thời gian

qua khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp không có biến động, đây là dấu hiệu

đáng khích lệ khi khoa học công nghệ được áp dụng nhiều hơn.

Tóm lại, sản xuất nông nghiệp là ngành nhạy cảm với BĐKH, khi có bất kỳ

biến đổi xấu nào của khí hậu sẽ dẫn đến thiệt hại cho ngành nông nghiệp. Vì thế

nghiên cứu tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp là cần thiết, và nhiều

quốc gia trên thế gới đã thực hiện.

25

Các nghiên cứu tác động kinh tế của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên

thế giới trong thời quan gần đây thường sử dụng mô hình Ricardian để phân tích.

Mô hình Ricardian được sử dụng dạng phi tuyến tính (dạng biến bình phương

hoặc biến tương tác, hoặc kết hợp cả hai) không cố định các biến độc lập nào mà

tùy theo dữ liệu thu thập được. Biến phụ thuộc được sử dụng là giá trị đất hay thu

nhập ròng bình quân hàng năm. Một số nghiên cứu sử dụng giá trị thu nhập ròng

trên hecta. Các biến độc lập được sử dụng đa dạng tùy thuộc vào dữ liệu về các

đặc điểm ảnh hưởng của nông hộ thu thập được đối với vùng nghiên cứu. Nhưng

nhìn chung các biến độc lập đại diện cho sự BĐKH là nhiệt độ và lượng mưa thì

không thể thiếu và được sử dụng phân tích dữ liệu bình quân theo hai mùa, bốn

mùa hoặc theo năm. Một số biến về đặc tính của nông hộ và loại hình canh tác,

độ phì đất, … cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu dùng làm biến kiểm soát,

và đánh giá khả năng ảnh hưởng với các điều kiện khí hậu khác nhau của nông

hộ. Các ngành trong sản xuất nông nghiệp được nghiên cứu ngoài ngành trồng

trọt còn có chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản. Nhưng ngành trồng trọt được chú

trọng hơn và dùng nhiều hơn do mức độ ảnh hưởng của BĐKH là cao và dễ dàng

quan sát. Dữ liệu trong hầu hết các nghiên cứu là dữ liệu chéo được quan sát

trong một thời gian nhất định trong một năm, hoặc theo mùa/tháng. Dữ liệu về

khí hậu không nhất thiết phải cùng thời gian với dữ liệu kinh tế xã hội.

26

CHƯƠNG III

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này sử dụng mô hình Ricardian để phân tích tác động của biến

đổi khí hậu lên sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp hồi

quy OLS (bình phương tối thiểu) với dữ liệu chéo kết hợp cơ sở dữ liệu về khí

hậu Việt Nam 2008 và dữ liệu điều tra nông hộ lấy từ VHLSS 2008 được xử lý

trên phần mềm SPSS và Excel. Chương này bao gồm các bước thực hiện xử lý số

liệu và phân tích kết quả được chia làm các phần sau: (1) Dữ liệu nghiên cứu: mô

tả bộ dữ liệu và cách thức chọn lọc và xử lý; (2) Mô hình nghiên cứu; (3) Giá trị

tác động biên của yếu tố khí hậu; và (4) Dự báo tác động.

3.1 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: số liệu điều tra mức sống hộ gia

đình 2008 và số liệu khí tượng Việt Nam tháng 11, 12 năm 2007, tháng 1 đến

tháng 10 năm 2008. Cách thức chọn lọc và xử lý dữ liệu như sau:

3.1.1 Dữ liệu trích từ điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) 2008

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu VHLSS 2008 do Tổng Cục Thống Kê Việt

Nam thực hiện năm 2008 để trích các thông tin về sản xuất nông nghiệp của nông

hộ trên phạm vi cả nước. Bộ dữ liệu có tổng cộng có 9.189 hộ được điều tra trên

3063 xã/phường thuộc 64 tỉnh thành, trong đó nông hộ là 5.839 hộ. Cuộc Khảo

sát thu thập thông tin theo 2 kỳ trong năm 2008 bằng phương pháp điều tra viên

phỏng vấn trực tiếp chủ hộ và cán bộ chủ chốt của xã có địa bàn khảo sát (TCTK,

2009). Tiêu chí lựa chọn nông hộ nghiên cứu trong đề tài như sau: (i) Nông hộ

trồng trọt chỉ trồng các loại cây hàng năm và/hoặc lâu năm; (ii) Nông hộ chỉ sở

hữu đất trồng trọt với duy nhất một trong hai loại hình thức tưới tiêu chủ động

hoặc tưới tiêu không chủ động.

27

Kết quả trích được 3.788 nông hộ trên cả nước trong bộ dữ liệu. Các thông

tin thu thập trên cơ sở các biến trong mô hình nghiên cứu như sau:

- Thu nhập ròng của nông hộ (NI): trích từ mục 4B1TN, mà được tính bằng

hiệu số của tổng thu nhập từ trồng trọt (mục 4B1T) và tổng chi phí cho trồng trọt

(mục 4B1C), đơn vị tính là ngàn đồng.

- Đặc điểm kinh tế xã hội của hộ gia đình: Chọn chủ hộ là người được đánh

số 1 (chủ hộ) trong mục 1A câu 3. Các thông tin liên quan đến chủ hộ bao gồm:

Tuổi chủ hộ (Age) trích từ mục 1A câu 5 - tuổi được tính theo số năm sinh sống

hiện tại của chủ hộ; Giới tính chủ hộ (Sex) trích từ mục 1A câu 2 – có hai lựa

chọn là nam hoặc nữ; Trình độ giáo dục (Edu) trích từ mục 2A câu 1 kết hợp mục 2A câu 3 như sau: trình độ học vấn từ 0-12 tại mục 2A câu 12. Nếu chủ hộ

có học vấn cao hơn 12, dùng thông tin mục 2A câu 3 và chuyển sang số năm đi

học sau PTTH. Ví dụ: tốt nghiệp cao đẳng là 12+3=15 năm học; đại học (12+4

=16 năm học), thạc sĩ (12+6=18 năm học) và tiến sĩ (12+9=21 năm học). Như

vậy số năm đi học sẽ từ 0 -21 năm.

- Tổng diện tích đất canh tác (Area) trích từ mục 4B0 câu 3a và b (số thửa

và diện tích thửa): Nếu một hộ có nhiều thửa đất (câu3a) thì tổng diện tích đất sẽ

bằng tất cả diện tích các thửa cộng lại.

- Quy mô trang trại (Gồm ba nhóm nhỏ, vừa và lớn - Sland, Mland và

Lland): trích từ tổng diện tích đất canh tác (Area), sử dụng biến giả phân loại

thành ba nhóm theo Pháp lệnh thuế đất nông nghiệp Việt Nam (1993) được các

tỉnh thành áp dụng. Nhóm nông hộ có diện tích canh tác trồng trọt lớn (Lland) có

diện tích lớn hơn 2,5 ha/hộ. Nhóm hộ có diện tích đất canh tác trung bình

(Mland) có diện tích từ 1ha/hộ đến 2,5ha/hộ. Và nhóm quy mô nhỏ (Sland) có

2 Giá trị “0”: chủ hộ chưa đi học; 12” chủ hộ học hết lớp 12.

diện tích bình quân nhỏ hơn 1ha/hộ.

28

- Loại hình canh tác trích từ mục 4B16 câu C2a đến C2e: Các hộ có thu

nhập từ hai loại cây trồng trở lên được chọn là hộ đa canh (Mcrop =1) còn lại hộ

chỉ có thu nhập duy nhất từ một loại cây trồng chọn làm hộ độc canh (Scrop = 0).

Sử dụng biến giả cho yếu tố này.

- Hình thức tưới tiêu trích từ mục 4B0 câu 4: có năm chọn lựa là tưới tự

chảy, sử dụng máy bơm, dùng sức người và không được tưới tiêu. Năm nhóm

được phân lại thành hai nhóm: nhóm tưới tiêu chủ động (Irri = 1) gồm ba lựa

chọn đầu, và không tưới tiêu chủ động (Irri = 0) tức là nguồn nước cung cấp cho

sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào lượng mưa hàng năm.

3.1.2 Dữ liệu về khí tượng Việt Nam

Số liệu khí hậu các năm 2007 và 2008 được thu thập từ trang thông tin điện tử của Bộ NN&PTNT3. Số liệu khí hậu này là số liệu chính thức của các địa

phương trên cả nước, trạm khí tượng đặt tại địa phương nào sẽ ghi nhận thông tin

khí hậu tại địa phương đó và thông tin này được dùng để dự báo khí tượng thủy

văn trong nông nghiệp cũng như các ngành khác cho từng địa phương.

Số liệu về nhiệt độ bình quân và lượng mưa 12 tháng, bao gồm tháng 11, 12

năm 2007 và tháng 1 đến tháng 10 năm 2008, phù hợp với phân tích theo hai

mùa, mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, và mùa mưa từ tháng

5 đến tháng 10. Riêng các tỉnh miền Nam Trung Bộ do đặc thù của khí hậu nên

mùa mưa thường kéo dài đến tháng 12 (Số liệu của các vùng này đã được điều

chỉnh cho phù hợp). Số trạm khí tượng là 120 trạm phân bổ trên 64 tỉnh thành

được thu thập số liệu như sau:

- Thu thập số liệu khí hậu hàng tháng của 120 trạm khí tượng, chọn cột

Ttb (Nhiệt độ trung bình) và R (Lượng mưa) của 12 bảng số liệu tháng. Từ tháng

3 http://fsiu.mard.gov.vn/data/khituong.htm

11/2007 đến 10/2008.

29

- Tính toán nhiệt độ trung bình và lượng mưa của 6 tháng mùa khô từ

tháng 11/2007 đến 4/2008, và mùa mưa từ tháng 5/2008 đến 10/2008. Số liệu các

tỉnh Nam Trung Bộ từ Nha Trang đến Thừa Thiên Huế được điều chỉnh lệch sau

một tháng (Từ tháng 6 đến tháng 11) do mùa mưa vùng này kéo dài đến tháng 11

(IMHEN, 2007; 2008).

3.1.3 Xử lý số liệu:

Tổng hợp số liệu VHLSS và số liệu khí tượng: Đơn vị hành chánh cuối

cùng trong VHLSS 2008 là xã/phường do đó số liệu khí tượng cũng sẽ áp dụng

cho các hộ trong xã/phường chọn lựa. Trạm khí tượng đặt tại xã/phường nào thì

dùng số liệu khí tượng cho các hộ gia đình trong xã/phường đó và các xã/

phường, vùng lân cận với bán kính khoảng 50km, và theo địa hình (địa hình gần

giống vùng đặt trạm) có thể không cùng nằm trong địa bàn một tỉnh. Ví dụ trạm

Tân Sơn Nhất (Tp.HCM) có số liệu áp dụng cho cả Biên Hòa (Đồng Nai) hay

Thủ Dầu Một, Thuận An (Bình Dương), nhằm tránh sai lệch số liệu khí tượng do

địa hình khác biệt nhau khi hai xã nằm cạnh nhau (Xem phụ lục 2-bản đồ vị trí

vùng mẫu chọn).

Số liệu được tổng hợp tiếp tục xử lý loại bỏ các vùng có lượng mưa quá cao

hoặc quá thấp ngoài phạm vi khoảng 2 lần độ lệch chuẩn của số liệu lượng mưa (Trung bình lượng mưa hàng năm là 2068mm, độ lệch chuẩn 640mm)4 bao gồm

vùng Phan rang – Ninh Thuận (lượng mưa năm 695mm); vùng Phú quý - Bình

Thuận (1298mm); vùng Nam Đông – Huế (4123mm); Huế (4179mm), Trà My –

Quảng Nam (5239). Như vậy số liệu khí hậu sẽ còn lại là 115 trạm trên cả nước

để phân tích. Tiếp tục xử lý và loại bỏ các nông hộ có số liệu thu nhập ròng nằm

ngoài phạm vi 2 lần độ lệch chuẩn của chúng.

Tập số liệu sau cùng có 3.616 nông hộ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đưa ra,

4 Kết quả tính toán từ số liệu nghiên cứu

trong đó nhóm nông hộ có tưới tiêu chủ động là 3100 hộ và không chủ động là

30

516 hộ. Đây là số quan sát dùng để phân tích cho ba mô hình tương ứng trong

nghiên cứu (n=3.616).

3.2 Mô hình nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này lựa chọn mô hình phù hợp với thông tin của dữ liệu

thu thập được sao cho kết quả đánh giá ảnh hưởng của nông hộ đối với các điều

kiện khí hậu khác nhau giữa các vùng là tốt nhất và đầy đủ nhất. Nghiên cứu sử

dụng phương pháp ước lượng hệ số hồi quy bằng phương pháp hồi quy đa biến

với mô hình bình phương (phi tuyến), với biến độc lập nhiệt độ và lượng mưa

i

bình phương và tương tác giữa chúng. Mô hình Riacardian nghiên cứu như sau:

i + β3Rdi + β4Rd2

i + β5iTwi + β6iTw2

NIi = βoi + β1iTdi + β2iTd2

i + β9iTdi*Rdi + β10iTwi*Rwi + β11iAgei (13)

+ β7iRwi + β8iRw2

+ β12iEdu + β13iSex + β14iAreai + β15iMcropi + β16iMlandi

+ β17iLlandi + β18iIrri + ei

Với i tương ứng với 3 mô hình: Tổng hợp; Nông hộ có tưới tiêu chủ động, và

Nông hộ không tưới tiêu chủ động, hai mô hình sau không sử dụng biến “Irri”.

Các biến được mô tả trong bảng 3.1 trong đó ei là phần dư của mô hình.

ĐVT

Bảng 3.1 Các biến sử dụng trong mô hình

NI

Ký hiệu Định nghĩa biến

Triệu VNĐ Giá trị thu nhập ròng từ trồng trọt trong năm: bằng tổng thu nhập từ trồng trọt trừ tổng chi phí trồng trọt của nông hộ trong năm Dấu kỳ vọng Biến phụ thuộc

0C (0C)2

Nhiệt độ trung bình bình quân mùa khô (+/-) Td Td2 Nhiệt độ trung bình bình quân mùa khô bình phương

Lượng mưa bình quân mùa khô (+/-) Rd Rd2 Lượng mưa bình quân mùa khô bình phương

Tw Nhiệt độ bình quân mùa mưa mm mm2 0C (+/-)

31

Nhiệt độ bình quân mùa mưa bình phương (0C)2 Tw2

Lượng mưa bình quân mùa mưa (+/-) Lượng mưa bình quân mùa mưa bình phương mm mm2 Rw Rw2

*Rd

Tương tác giữa nhiệt độ và lượng mưa theo mùa khô (+/-) Td Biến tương tác

*Rw

(+/-) Tw Tương tác giữa nhiệt độ và lượng mưa theo mùa mưa Biến tương tác

năm (+) Age Tuổi của chủ hộ

Năm Edu Số năm đi học của chủ hộ (+)

Sex Giới tính chủ hộ là nam =1, nữ =0 (+) Biến giả

ha (+) Area Tổng diện tích đất trồng trọt của nông hộ bao gồm tất cả các thửa đất dùng sản xuất ngành trồng trọt

Mcrop (+) Biến giả Loại hình canh tác của nông hộ: độc canh là chỉ trồng duy nhất một loại cây trồng trong năm, đa canh là trồng từ hai loại trở lên trong năm. Đa canh =1, Độc canh =0

Mland (+) Biến giả Quy mô đất trồng trọt của nông hộ trung bình (<1ha Mland <2,5ha) = 1, khác = 0

Lland (+) Quy mô đất trồng trọt của nông hộ lớn (Lland >=2,5ha = 1, nhỏ hơn = 0 Biến giả

Irri (+) Biến giả Nông hộ sử dụng nước tưới chủ động (kênh tự chảy, tưới bơm phun, tưới thủ công) Và nông hộ không tưới chủ động, phụ thuộc vào trời mưa. Irri=1: có tưới chủ động; Irri = 0 không có tưới chủ động

3.3 Tác động biên và xu hướng tác động

Tác động biên của biến khí hậu lên thu nhập ròng của nông hộ được tính

bằng cách lấy đạo hàm bậc nhất phương trình (13), sau đó tính giá trị trung bình

và giá trị tác động biên cho từng biến nhiệt độ và lượng mưa theo mùa khô và

mùa mưa, kết quả như sau:

32

- Tác động biên (MI) của nhiệt độ trung bình mùa khô lên thu nhập ròng

MI

2

Rd

=

=

+

nông hộ vào mùa khô: lấy đạo hàm bậc nhất mô hình phân tích (13) theo Td ta

có: (14)

]

Td

[ Td + β β 2

1

β 9

dNI dTd

Phương trình (14) cho thấy tác động biên của nhiệt độ mùa khô phụ thuộc

hai yếu tố nhiệt độ mùa khô và lượng mưa mùa khô. Vì thế, tính tác động biên

thường dùng giá trị trung bình của chúng (Ramanathan, 2002). Giá trị trung bình

của Td xác định khi giá trị tác động biên bằng không (MI=0) (Điểm cực đại, hoặc

cực tiểu) và cố định Rd không đổi tại giá trị Rd trung bình, từ đó giải phương

Rd

)

1

Td

=

(15)

(Khi MITd = 0)

tb

( + β β 9 2 β 2

thình bậc nhất với nghiệm là Td).

Từ phương trình (5), Khi Tdtb dịch chuyển một đơn vị (Tdtb+1 = Ttb tăng lên 10C), hay MITd sang MITd+1. Quá trình thay đổi 1 đơn vị tác động của nhiệt độ

trung bình mùa khô lên thu nhập ròng nông hộ suy ra công thức tính giá trị tác

MI

MI

MI

=

(16)

Td

Td

Td

1 +

động biên của nhiệt độ mùa khô lên thu nhập ròng như sau:

MI

2

Td (

Rd

2

Rd

=

1) + +

+

(17)

Kết hợp (14) và (16) ta có:

]

]

Td

[ + β β 2

1

tb

β 9

[ Td + β β 2

1

tb

β 9

TdMI∆

Giá trị là giá trị thu nhập ròng của nông hộ thay đổi khi nhiệt độ

trung bình mùa khô thay đổi một đơn vị (tăng lên 10C) trong khoảng thời gian

xác định và đây là giá trị tác động biên của nhiệt độ mùa khô đến thu nhập ròng

nông hộ.

- Tương tự như trên ta có tác động biên của lượng mưa mùa khô đến thu

nhập ròng nông hộ:

33

MI

2

(

Rd

Td

2

Rd

Td

=

1) + +

+

(18)

]

]

Rd

[ + β β 4

3

tb

β 10

[ + β β 4

3

tb

β 10

RdMI∆

là giá trị tác động biên của lượng mưa mùa khô lên thu nhập ròng

nông hộ (khi lượng mưa tăng 1mm/tháng).

MI

2

Rw

2

Rw

=

1) + +

+

(19)

- Tác động biên của nhiệt độ trung bình mùa mưa:

]

]

Tw

[ + β β 6

5

Tw ( tb

β 9

[ Tw + β β 6 tb

5

β 9

TwMI∆

Với là giá trị tác động biên của nhiệt độ trung bình mùa mưa lên thu nhập

ròng nông hộ ( Nhiệt độ tăng 10C)

MI

2

(

Rd

Td

2

Rd

Td

=

1) + +

+

(20)

- Tác động biên của lượng mưa mùa mưa:

]

]

Rd

[ + β β 4

3

tb

β 10

[ + β β 4

3

tb

β 10

RdMI∆

là giá trị tác động biên của lượng mưa mùa mưa lên thu nhập ròng

nông hộ (khi lượng mưa tăng 1mm/tháng).

- Tác động biên năm bằng tổng tác động biên các mùa. Do đó công thức

tính tác động biên năm của nhiệt độ trung bình và lượng mưa lên thu nhập ròng

nông hộ như sau:

MI

MI

MI

= ∆

+ ∆

* Tác động biên của nhiệt độ trung bình năm lên thu nhập ròng:

T

Tw

Td

(21)

MI

MI

MI

= ∆

+ ∆

* Tác động biên của lượng mưa năm lên thu nhập ròng:

R

Rw

Rd

(22)

- Xu hướng tác động của khí hậu được dự báo bằng đồ thị bậc hai, tại giá

trị trung bình của dữ liệu nghiên cứu. Từ mô hình nghiên cứu (13), và phương

trình (8) vẽ đường xu hướng của sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trong mùa

khô và mùa mưa, các yếu tố ngoài yếu tố khí hậu được cố định và không đưa

vào, tung độ gốc β0 không có ảnh hưởng đến xu hướng dịch chuyển của tác động

34

nên cũng không đưa vào. Vì thế đường xu hướng của thay đổi biến nhiệt độ và

lượng mưa lên thu nhập ròng nông như sau:

(23) NI = β1 [W] + β2 [W]2

Phương trình (23) đại diên cho bốn phương trình đường biểu diễn tác động

của các yếu tố nhiệt độ trung bình và lượng mưa mùa khô và mùa mưa lên thu

nhập ròng của nông hộ.

3.4 Dự báo biến đổi khí hậu

Nghiên cứu sử dụng kịch bản BĐKH của Bộ TNMT (2009), tính toán áp

dụng cho phù hợp với nghiên cứu, việc tính toán này không làm thay đổi giá trị

của kịch bản gốc mà chỉ tính bình quân trên phạm vi vùng hoặc cả nước và chọn

một số mốc thời gian trong tương lai để dự báo mức độ tác động.

Như khuyến cáo của Bộ TNMT thì kịch bản bình quân sẽ được chọn để phân tích, cụ thể vào năm 2030 nhiệt độ sẽ tăng lên 0,6oC và lượng mưa tăng 1,5% và vào cuối thế kỷ nhiệt độ sẽ tăng 2,3oC và lượng mưa sẽ tăng 5,2%

Bảng 3.1 Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam

2030 0.6 1.5

2050 1.1 2.7

2100 2.3 5.2

Năm 2070 Nhiệt độ ( OC) 1.6 3.8 Lượng mưa (%) Nguồn: Bộ TNMT (2009) và tính toán của tác giả

Giá trị tác động sẽ bằng tác động biên của biến đổi khí hậu trên một hecta

(nhiệt độ và lượng mưa) nhân với giá trị tương ứng trong kịch bản (Bảng 3.1)

(24) Vj = ∆MIha * Xj

Với ∆MIha được tính từ công thức (12), viết lại như sau:

(25) ∆MIha = ∆MI * DT(ha/hộ)

Trong đó: Vj là giá trị tác động vào năm j trên diện tích một hecta, Xj là giá

trị khí hậu thay đổi của kịch bản theo mùa/năm j. DT(ha/hộ) là diện tích đất

trồng trọt bình quân hộ gia đình cả nước.

35

Tổng giá trị tác động dự báo tính như sau:

(26) TVj = Vj * DT(ha)

Trong đó TVj: tổng giá trị tác động dự báo của thay đổi nhiệt độ hoặc

lượng mưa vào các năm tương ứng trong tương lai theo kịch bản BĐKH Việt

Nam. DT(ha):Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của vùng.

3.5 Trình tự thực hiện nghiên cứu:

Nghiên cứu thuộc nhóm nghiên cứu sơ khởi, bao gồm các phần: (1) Thiết kế

nghiên cứu dựa trên câu hỏi, mục tiêu và phương pháp giải quyết vấn đề. (2) Thu

thập dữ liệu nghiên cứu: số liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2008 và số

liệu khí hậu (2007-2008), Số liệu dược chọn lọc và xử lý trước khi phân tích. (3)

Phân tích số liệu: gồm thống kê mô tả, phân tích hồi quy OLS và tính toán kết

quả dự báo. (4) Kết quả và thảo luận và (5) Kết luận và đề suất chính sách.

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ nghiên cứu

Nghiên cứu sơ khởi Tổng quan tài liệu

Thiết kế nghiên cứu

1. Câu hỏi 2. Mục tiêu 3.

Phương pháp

Dữ liệu khí tượng 2008

Dữ liệu VHLSS 2008

Dữ liệu nghiên cứu 1. Chọn lọc dữ liệu 2. Xử lý dữ liệu

Phân tích số liệu

1. Mô tả dữ liệu 2. Phân tích hồi quy OLS 3. Tính toán kết quả, dự báo

Kết quả & thảo luận

Kết luận & đề xuất

chính sách

36

CHƯƠNG IV

HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM

Chương này phân tích thông tin từ mẫu nghiên cứu (3.616 quan sát) nhằm

mô tả hiện trạng sản xuất nông nghiệp và khí hậu Việt Nam trong thời điểm

nghiên cứu. Phân tích này sẽ cung cấp thêm các thông tin liên quan giúp cho việc

trả lời các câu hỏi nghiên cứu rõ ràng hơn khi kết hợp với phần phân tích hồi quy

để xác định mối liên hệ giữa khí hậu và thu nhập ròng - kết quả phân tích từ mô

hình Ricardian (Chương V). Các mục phân tích trong chương này bao gồm: (1)

Đặc điểm khí hậu; (2) Đặc điểm đất đai; (3) Đặc điểm kinh tế xã hội nông hộ (4)

Tình hình tưới tiêu của nông hộ; (5) Thu nhập ròng bình quân nông hộ; và cuối

cùng là (6) Kết luận chương.

4.1 Đặc điểm khí hậu

4.1.1 Nhiệt độ trung bình

Nhiệt độ trung bình hàng năm cả nước vào khoảng 18-28oC, và có sự chênh

lệch cao giữa các vùng miền khác nhau, vùng Bắc Bộ có nhiệt độ từ 14,5 - 24,50C, Trung Bộ từ 22 - 270C, Tây Nguyên là 18 -260C và Nam Bộ là 26 - 280C. Như vậy, Miền Bắc có khí hậu lạnh hơn và biên độ thay đổi cao nhất (lên đến 100C); Miền Nam có khí hậu ấm hơn, và ổn định. Khu vực Miền Trung và

Tây Nguyên có nhiệt độ trung bình nằm giữa hai khu vực trên và biên độ thay đổi từ 5-80C.

Nhiệt độ trung bình vào mùa khô trên cả nước thấp hơn mùa mưa, trung bình 21,30C, cao nhất tại vùng Đông Nam Bộ (26,980C), thấp nhất tại vùng Tây Bắc (18,050C). Nhiệt độ các vùng phía Nam cao hơn các vung phía Bắc do đặc

điểm địa lý vùng (Bảng 4.1). Thống kê các nhóm hộ có tưới tiêu chủ động và

37

không chủ động không cho thấy sự khác nhau nào về nhiệt độ trung bình trong

Vùng

Tổng hợp

mùa khô.

Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình tháng mùa khô theo vùng Đvt: Độ C Hộ tưới không chủ động 19.37 18.07 17.63 19.83 24.34 20.70 26.87 25.99 21.29

Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước

Hộ tưới chủ động 18.95 18.52 18.57 19.82 24.11 20.12 27.04 26.25 21.32

18.96 18.43 18.05 19.82 24.14 20.26 26.98 26.23 21.32

Nguồn: Bộ NN& PTNT và tính toán của tác giả

Vùng

Tổng hợp

Nhiệt độ trung bình mùa mưa (Bảng 4.2) trên cả nước là 27,110C, cao hơn mùa khô. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,290C tại vùng Nam Trung Bộ, không chênh lệch nhiều so với trung bình, và nhiệt độ thấp nhất tại Tây Nguyên là 24,690C. Nhìn chung nhiệt độ trung bình mùa mưa ít có chênh lệch ở tất cả các vùng trên cả nước.

Bảng 4.2 Nhiệt độ trung bình tháng mùa mưa theo vùng Đvt: Độ C Hộ tưới không chủ động 27.70 26.48 24.69 27.82 28.23 23.85 27.25 27.05 26.38

Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước

Hộ tưới chủ động 27.58 26.72 26.21 27.75 28.29 24.95 27.49 27.15 27.24

27.59 26.67 25.36 27.76 28.29 24.69 27.40 27.14 27.11

Nguồn: Bộ NN&PTNT và tính toán của tác giả

Nhóm hộ tưới tiêu chủ động có nhiệt độ trung bình mùa mưa cao hơn nhóm

hộ không tưới chủ động, phần lớn là do các hộ tưới tiêu không chủ động tập

trung tại các vùng có nhiệt độ thấp như Tây Nguyên, Tây Bắc…

38

Giá trị Nhiêt độ mùa khô và mùa mưa trung bình cả nước chênh lệch gần 60C, khu vực phía Bắc chênh lệch cao từ 8-90C, khu vực phía Nam có nhiệt độ ổn định hơn, chênh lệch dưới 20C. Như vậy, có thể nói khu vực phía Bắc sẽ chịu tác

động của BĐKH nhiều hơn khu vực phía Nam. Chúng ta sẽ kiểm chứng trong

phần phân tích kết quả mô hình Ricardian.

4.1.2 Lượng mưa

Lượng mưa bình quân năm cả nước là 1.936 mm/năm, trong đó mùa khô là

297mm, mùa mưa là 1639mm. Tính theo tháng, trung bình là 161mm/tháng, mùa

khô là 49,5mm/tháng, mùa mưa là 273mm/tháng chênh lệch giữa hai mùa là

214mm/tháng. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa cao nhất cả nước. Lượng

mưa mùa khô rất thấp so với mùa mưa. Xu hướng lượng mưa hiện nay là giảm

vào mùa khô và tăng vào mùa mưa, điều này gây khó khăn cho sản xuất nông

nghiệp. Tóm lại, chênh lệch lượng mưa giữa hai mùa là rõ rệt, nhìn chung mùa

mưa sẽ dư nước và mùa khô sẽ thiếu nước cho sản xuất từ quan sát thực tế những

năm gần đây tại Việt Nam.

Bảng 4.3 Lượng mưa trung bình mùa khô theo vùng Đvt: mm/tháng

Vùng

Tổng hợp

Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước

31.12 51.02 45.58 65.14 80.99 60.39 60.82 44.03 49.52

Hộ tưới chủ động 31.05 49.75 40.45 62.92 87.99 60.27 56.68 43.20 47.32

Hộ tưới không chủ động 35.07 56.44 49.62 77.77 48.23 60.79 68.26 52.88 62.71

Nguồn: Bộ NN&PTNT và tính toán của tác giả

Lượng mưa trung bình tháng trong mùa khô (Bảng 4.3) trên cả nước là

49,52mm, tại nhóm hộ tưới tiêu chủ động có lượng mưa thấp hơn nhóm hộ

không chủ động (47,32mm so với 62,71mm). Bảng 4.3 cho thấy, vào mùa khô

39

vùng Đồng Bằng Bắc Bộ có lượng mưa ít nhất (31,12mm/tháng), vùng Nam

Trung Bộ có lượng mưa cao nhất (80,99mm/tháng). Các vùng phía Nam có

lượng mưa cao hơn phía Bắc. Xem xét hai nhóm hộ tưới tiêu chủ động và không

chủ động, lượng mưa mùa khô của nhóm không tưới tiêu chủ động cao hơn nhóm

hộ có tưới chủ động.

Lượng mưa trung bình mùa mưa (bảng 4.4) cao hơn rất nhiều so với mùa

khô, không có chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ tưới tiêu chủ động và không chủ

động. Trung bình tháng, trên cả nước, lượng mưa mùa mưa là 273,2mm. Cao

nhất là vùng Nam Trung Bộ (374,26mm/tháng) và thấp nhất là 257,12mm/tháng

tại vùng ĐBSCL.

Bảng 4.4

Lượng mưa trung bình mùa mưa theo vùng Đvt: mm/tháng

Vùng

Tổng hợp

Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước

264.62 277.97 296.85 265.02 374.26 257.79 261.04 257.12 273.20

Hộ tưới chủ động 263.53 271.81 316.36 263.72 378.09 259.08 250.19 256.22 271.13

Hộ tưới không chủ động 322.06 304.18 281.46 272.46 350.95 253.70 280.55 266.77 285.61

Nguồn: Bộ NN&PTNT và tính toán của tác giả

Tóm lại: Nhiệt độ trung bình không có chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ cả

mùa khô cũng như mùa mưa. Tuy nhiên lượng mưa bình quân có chênh lệch

đáng kể, nhóm hộ không tưới tiêu chủ động có lượng mưa bình quân cao hơn

nhóm hộ chủ động. So sánh các vùng trong cả nước, nhiệt độ trung bình các vùng phía Bắc có chênh lệch cao giữ mùa khô và mùa mưa (gần 100C), trong khi đó tại Miền Nam chênh lệch chỉ khoảng 20C. Tương tự, về lượng mua trung bình, mùa

khô miền Bắc mưa ít hơn nhưng mùa mưa lại mưa nhiều hơn miền Nam. Như

vậy có thể thấy rằng, khí hậu Miền Bắc thay đổi nhiều hơn Miền Nam.

40

4.1.3 Nhiệt độ trung bình và lượng mưa 2001-2009

Xem xét nhiệt độ trung bình và lượng mưa thời điểm nghiên cứu với giai

đoạn 2001-2009 (đồ thị 4.1) ta thấy rằng: mức độ chên lệch là không đáng kể. Đối với nhiệt độ trung bình năm: giai đoạn 2001-2005 là 24,00C; 2005-2009 là 24,10C; 2001-2009 là 24,10C và nghiên cứu là 24,20C, chênh lệch nhiệt độ trung bình năm giữa thời kỳ 2001-2009 với thời điểm nghiên cứu (2008) là 0,10C thấp hơn so với nhiệt độ trung bình năm giai đoạn chuẩn (1971-2000) là 0,10C. Như

vậy, nhiệt độ trung bình năm tương đối ổn định trong thời gian dài.

Đồ thị 4.1 Nhiệt độ và lượng mưa trung bình

200

163

161

160

156

150

100

50

24.0

24.1

24.2

24.1

0

2001-2005

2001-2009

2005-2009

2008 Năm

Nhiệt độ TB năm (độ C)

Lượng mưa TB tháng (mm)

Nguồn: Bộ NN&PTNT và tính toán của tác giả

Tương tự với lượng mưa, xem xét lượng mưa bình quân tháng trong năm,

mức độ chênh lệch lượng mưa cũng không đáng kể (đồ thị 4.1). Giai đoạn 2001-

2009 có lượng mưa bình quân tháng là 160mm, thời điểm 2008 là 161mm, gần

hơn là giai đoạn 2005-2009 có mượng mưa bình quân là 163mm. Như vậy, trong

thời gian gần 10 măm, lượng mưa bình quân tháng/năm cũng tương đối ổn định

và ít thay đổi.

4.2 Đặc điểm đất đai canh tác

Diện tích đất canh tác bình quân của mỗi hộ là 0,66ha, (Bảng 4.5), trong đó

nhóm hộ có tưới tiêu chủ động diện tích (0,57ha/hộ) nhỏ hơn nhóm hộ không

41

tưới tiêu chủ động (1,21ha/hộ). Như vậy, quy mô trang trại của nông hộ trên cả

nước thuộc nhóm quy mô nhỏ (dưới trung bình 0,66ha/hộ) chiếm 75,2%. Đồng

Bằng Bắc Bộ có quy mô trang trại nhỏ nhất với 0,23ha/hộ, khu vực Tây Nguyên

lớn nhất với 1,46ha/hộ. Do mật độ dân số cao tại các vùng Đồng Bằng Bắc Bộ,

ven biển Miền Trung và Đông Bắc nên hầu hết quy mô trang trại nhỏ hơn

0,5ha/hộ. Các vùng còn lại có quy mô trên 1ha/hộ. Quy mô lớn nhất là 32ha và

nhỏ nhất là 0,05ha.

Bảng 4.5 Diện tích đất bình quân / nông hộ theo vùng Đvt: ha

Vùng

Tổng hợp

Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng Bằng Sông Cửu Long Cả nước

0.23 0.38 1.11 0.34 0.37 1.46 1.33 1.18 0.66

Hộ tưới chủ động 0.23 0.31 0.30 0.30 0.28 1.36 1.03 1.19 0.57

Hộ tưới không chủ động 0.39 0.68 1.76 0.52 0.88 1.76 1.87 1.07 1.21

Nguồn: VHLSS, 2008 và tính toán của tác giả

Nhóm hộ không tưới tiêu chủ động chủ yếu canh tác các loại cây lâu năm

như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều… thường chỉ trồng một loại cây lâu năm

trong thời gian dài (độc canh), ít có thay đổi và chi phí sản xuất bình quân thấp

hơn. Nhóm này tập trung vào các vùng cao như Tây Bắc, Tây Nguyên và Đông

Nam Bộ. Còn lại, nhóm hộ tưới tiêu chủ động thường trồng các loại cây ngắn

ngày như lúa, hoa màu, hoa quả… và nhiều vụ trong năm, với nhiều loại cây

trồng khác nhau (đa canh), trên quy mô nhỏ nên chi phí cao hơn làm cho thu

nhập ròng giảm

4.3 Đặc điểm kinh tế xã hội nông hộ

Đặc điểm hộ gia đình của nông hộ góp phần quan trọng trong mô hình

nghiên cứu này (bảng 4.6). Xem xét các thông tin về đặc điểm của các hộ giúp

cho góc nhìn của sự tác động BĐKH lên sản xuất nông nghiệp được rỏ hơn. Từ

42

đó có những giải pháp phù hợp để giúp nông hộ ảnh hưởng tốt hơn với BĐKH

trong tương lai. Kết quả thống phân tích cho thấy, chủ hộ có tuổi bình quân là 49

tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi và cao nhất là 97 tuổi. Nhóm tuổi từ 18-39 tuổi chiếm

24%, nhóm 40-59 tuổi chiếm 55,4%, cón lại là nhóm trên 60 tuổi. Như vậy, chủ

hộ trong nghiên cứu phần lớn là nhóm 40-59 tuổi.

Bảng 4.6 Đặc điểm chủ hộ

Giới tính

Giáo dục

Tuổi 871 2004 741

24.0% Dưới lớp 5 55.4% Từ lớp 6-9 20.4% Từ lớp10-12

Nam Nữ

2947 81,5% 18-39 669 18,5% 40-59 >=60

CĐ-ĐH

1311 36.2% 1739 48% 520 14.3% 46 1.27%

Với 81,4 % chủ hộ là nam giới, chiếm đa số là phù hợp với xã hội hiện nay.

Và trình độ giáo dục trung bình là 7 năm đi học, cao nhất là 16 năm tương đương

với tốt nghiệp đại học, và thấp nhất là 0 (không đi học). Số chủ hộ trong nhóm từ

lớp 6-9 là cao nhất, chiếm 48%, nhóm dưới lớp 5 chiếm 36,26%, còn lại nhóm từ

lớp 10-12 là 14%, chỉ có 1,27% chủ hộ học cao hơn phổ thông trung học.

Tóm lại, đặc điểm của chủ hộ cho thấy: nông hộ hầu hết có trình độ giáo

dục không cao, điều này ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu thông tin, khoa học kỷ

thuật cho phát triển kinh tế xã hội. Phần lớn là nam giới, thường là người đưa ra

quyết định trong gia đình và độ tuổi chiếm đa số là 40-59 tuổi. Vì thế nông hộ có

xu hướng đưa ra quyết định loại cây trồng và hình thức canh tác trong năm theo

kinh nghiệm của bản thân nên rủi ro là cao khi có tác động từ bên ngoài lên giá

cả đầu ra sản suất nhất là sự thay đổi thời tiết bất thường.

4.4 Tình hình tưới tiêu của nông hộ

Phân bố chọn mẫu đối với các thông tin của nông hộ chọn lọc từ VHLSS

2008 theo các vùng cho cả các nhóm nông hộ trồng trọt có tưới tiêu chủ động và

không tưới tiêu chủ động trên phạm vi cả nước, được mô tả trong bảng 4.7

43

Bảng 4.7 Tình hình tưới tiêu của nông hộ

Hộ tưới tiêu

Vùng

Tổng hợp

chủ động

% 28 15 4 13 7 7 6 20 100

Số hộ 1.001 434 71 393 207 197 142 655 3.100

% 32 14 2 13 7 6 5 21 100

Hộ tưới tiêu không chủ động Số hộ 19 102 90 69 34 62 79 61 516

% 4 20 17 13 7 12 15 12 100

Số hộ 1.020 536 161 462 241 259 221 716 3.616

Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB Sông Cửu Long Tổng cộng

Nguồn: VHLSS 2008 và tính toán của tác giả

Nghiên cứu trên 3.616 quan sát được phân bố tại tất cả các vùng. Những

vùng có tỷ lệ sản xuất nông nghiệp cao như ĐBSCL hay Đồng Bằng Bắc Bộ có

tỷ lệ quan sát cao nhất (20% và 28%) vùng Bắc Trung Bộ và Đông Bắc Bộ có tỷ

lệ thấp hơn tượng ứng 15% và 13% các vùng còn lại chiếm tỷ lệ thấp tương ứng

với phân bổ dân số và sản xuất nông nghiệp trong vùng. Số mẫu đại diện cho hộ

có tưới tiêu chủ động là 3.100 mẫu chiếm gần 84% và nhóm hộ không tưới tiêu

chủ động là 516 mẫu, chiếm hơn 16% tổng số mẫu. Các vùng thấp có tỷ lệ hộ

tưới tiêu chủ động cao hơn nhiều các vùng cao và ven biển (hơn 90%), cá biệt là

vùng Đồng Bằng Bắc Bộ chiếm tới gần 98% và ĐBSCL chiếm hơn 92%. Vùng

miền núi Tây Bắc có tỷ lệ nông hộ tưới tiêu chủ động thấp nhất (dưới 45%).

Như vậy, các nông hộ trồng trọt tại hầu hết các vùng trên cả nước đều sử

dụng các biện pháp tưới tiêu khác nhau để sản xuất, chỉ còn một phần các vùng

núi, vùng trồng cây công nghiệp lâu năm phụ thuộc hoàn toàn vào lượng mưa

hàng năm (không tưới tiêu chủ động) trong sản xuất.

4.5 Thu nhập ròng bình quân

Thu nhập ròng bình quân của các nông hộ trong bảng 4.8 cho thấy vùng Tây

nguyên có bình quân thu nhập ròng/năm cao nhất (26,8 triệu đồng/hộ/năm), vùng

này chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu, cao su.

44

Bảng 4.8 Thu nhập ròng bình quân hàng năm (Đvt: Triệu đồng)

Vùng

Kiểm định t

Hộ tưới không chủ động (B) 7,098 9,620 14,389 8,949 9,368 18,345 33,647 21,604 16,396

Hộ tưới chủ động (A) 7,238 7,652 7,991 7,704 6,864 29,533 21,057 24,843 13,117

Tổng hợp 7,236 8,026 11,568 7,890 7,218 26,855 25,558 24,567 13,585

Khác biệt (A)-(B) 140 -1,968 -6,398 -1,245 -2,504 11,188 -12,590 3,239 -3,279

-0,13 2,97*** 4,06*** 1,61 1,76* -3,07*** 1,99** 0,52 2,64***

Đồng Bằng Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB Sông Cửu Long Trung bình cả nước Ghi chú: *:mức ý nghĩa 10%; **: mức ý nghĩa 5% và ***: mức ý nghĩa 1%

Nguồn: VHLSS 2008 và tính toán của tác giả

Các vùng phía Bắc và ven biển miền Trung có bình quân thu nhập ròng thấp

hơn khu vực phía Nam, chỉ bằng khoảng 1/3. Bình quân thu nhập ròng của hộ có

tưới tiêu chủ động so với hộ không chủ động cũng khác nhau. Hộ không có tưới

tiêu chủ động có thu nhập ròng cao hơn, do diện tích đất canh tác nhiều hơn, đặc

biệt các vùng Đông Nam Bộ, Tây Bắc (cao hơn từ 30-50%). Các vùng còn lại,

mức độ chênh lệch không lớn. Nhìn chung thu nhập của nông hộ không tưới tiêu

vẫn cao hơn bình quân thu nhập ròng của hộ có tưới tiêu chủ động, điều này là do

quy mô trang trại của hộ tưới tiêu chủ động nhỏ hơn. Thu nhập ròng năm cao

nhất là 852 triệu đồng trên quy mô 32ha, và thấp nhất là 50 triệu trên quy mô

0,05ha (Phụ lục 7).

So sánh thu nhập ròng giữa hai nhóm nông hộ, bảng 4.2 cho thấy: nhóm hộ

tưới tiêu không chủ động trung bình cả nước có thu nhập ròng cao hơn hộ tưới

tiêu chủ động là 3,279 triệu đồng/năm (có ý nghĩa thống kê mức 1%). Đặc biệt

vùng Tây Nguyên, thu nhập ròng hàng năm của nhóm hộ tưới tiêu chủ động cao

hơn hộ không tưới tiêu chủ động là 11,188 triệu đồng (có diện tích bình quân hai

nhóm hộ không chênh lệch nhiều). Còn lại các vùng khác như Đông Bắc, Tây

Bắc, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, thu nhập ròng hàng năm của nhóm hộ tưới

tiêu chủ động thấp hơn (đều có ý nghĩa thống kê mức dưới 10%). Có sự khác biệt

45

này là do diện tích canh đất canh tác trung bình của nhóm hộ tưới tiêu không chủ

động lớn hơn làm cho thu nhập ròng hàng năm của họ cao hơn.

4.6 Kết luận chương

Nghiên cứu quan sát 3616 nông hộ phân bổ khắp các tình thành trên cả

nước, những vùng có tỷ lệ sản xuất nông nghiệp cao có số quan sát cao hơn vùng

khác. Số quan sát trạm khí tượng là 115 trạm, phân bổ mỗi tỉnh thành đều có ít

nhất một trạm. Như vậy kết hợp các quan sát nông hộ và khí tượng trong nghiên

cứu là phù hợp và đại diện cho ngành trồng trọt Viêt Nam.

Đặc điểm kinh tế xã hội của chủ hộ trong nghiên cứu với hơn 82% là nam giới,

nhóm tuổi từ 40-59 chiếm 55,4% và học vấn trung bình là 7 năm. Thu nhập ròng

bình quân 13.585.000 đồng/năm/hộ; diện tích đất canh tác bình quân 0,66ha/hộ,

vùng phía Bắc và Bắc Trung Bộ có diện tích bình quân hộ thấp hơn các vùng

khác do đó thu nhập bình ròng bình quân cũng thấp hơn.

Nhiệt độ trung bình năm và lượng mưa tương đối ổn định so với thời gian

10 năm trước. Như vậy việc sử dụng số liệu khí tượng tại thời điểm nghiên cứu

(2008) hay số liệu khí tượng bình quan trong 10 năm cũng không là sai lệch kết

quả nghiên cứu. Xem xét nhiệt độ trung bình các vùng, giữa mùa khô và mùa

mưa vùng phía Bắc chênh lệch khoảng 8-90C, trong khi đó vùng phía Nam

chênh lệch khoảng dưới 20C. Và lượng mưa: Miền Bắc có lượng mưa trung bình

mùa khô thấp hơn nhưng mùa mưa lại mưa nhiều hơn miền Nam. Xem xét giữa

các nhóm nông hộ: Nhiệt độ trung bình không có chênh lệch lớn giữa các nhóm

hộ cả mùa khô cũng như mùa mưa. Tuy nhiên lượng mưa bình quân có chênh

lệch đáng kể, nhóm hộ không tưới tiêu chủ động có lượng mưa bình quân cao

hơn nhóm hộ chủ động.

46

CHƯƠNG V

TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA YẾU TỐ KHÍ HẬU

Chương này trình bày kết quả phân tích mô hình Ricardian cho Việt Nam.

Xem xét tác động kinh tế của yếu tố nhiệt độ trung bình và lượng mưa đến sản

xuất ngành trồng trọt thông qua sự khác nhau về thu nhập ròng của nông hộ giữa

các vùng khác nhau. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nông hộ đối với BĐKH

như thế nào. Và dự báo mức độ thiệt hại của ngành trồng trọt Việt Nam do nhiệt

độ trung bình và lượng mưa tăng trong tương lai. Chi tiết chương V gồm các

phần sau: (1) Mô hình Ricardian cho Việt Nam; trong đó nghiên cứu thực hiện ba

mô hình hồi quy đa biến dạng phi tuyến tính với ba bộ dữ liệu khác nhau, mô

hình một dùng dữ liệu tổng hợp bao gồm tất cả các mẫu đã chọn. Mô hình hai

dùng dữ liệu của nhóm hộ có tưới tiêu chủ động và mô hình ba dùng dữ liệu

nhóm hộ không tưới tiêu chủ động trong sản xuất. (2) Mối liên quan giữa yếu tố

khí hậu và thu nhập ròng của nông hộ. (3) Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng của

nông hộ với BĐKH; (4) Tác động biên của yếu tố khí hậu đến thu nhập ròng của

nông hộ; (5) Xu hướng tác động (6) Dự báo tác động; Cuối cùng (7) Thảo luận

kết quả.

5.1 Mô hình Ricardian cho Việt Nam

Mô hình Ricardian cho Việt Nam (13) được phát triển từ mô hình Ricardian

cơ bản (7), ngoài các biến nhiệt độ trung bình và lượng mưa bình phương trong

mô hình cơ bản, nghiên cứu này sử dụng thêm biến tương tác giữa nhiệt độ trung

bình và lượng mưa theo hai mùa nhằm phân tích thêm mối quan hệ giữa chúng

như thế nào. Thực hiện phân tích hồi quy đa biến trên phần mềm SPSS ba mô

hình: Mô hình tổng hợp (I), Mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động (II) và Mô hình

nông hộ tưới tiêu không chủ động (III). Kết quả phân tích được tổng hợp trong

bảng 5.1 (Tổng hợp từ phụ lục 9, 10, 11) như sau:

47

Bảng 5.1 Kết quả hồi quy tổng hợp 3 mô hình

Biến phụ thuộc thu nhập ròng (1000 VNĐ/hộ)

Tưới tiêu

Tổng hợp (I)

Tưới tiêu không chủ động (III)

Mô hình/ Biến

chủ động (II) Hệ số Beta Thống kê t Hệ số Beta Thống kê t Hệ số Beta Thống kê t

54.010,43 0,45 -5.412,85 -1,45

168,13

2,05**

59,63 4.444,95

-36.429,38 -0,986 -2.238,64 -1,55 1,90* 1,67* -95,25 -1,71* 2,49** 164,59

-1.001,87 -0,11 -31,03 -0,16 559,23

2,17**

-0,22 -1,08 -154,86 -2,02**

-66.658,96 -1,81** -559,32 -0,36 10,92 0,32 6.627,24 2,60** -135,04 -2,53** 28,93 0,46 -0,09 -0,43 -114,30 -1,45

0,71

0,03 -6,19 -2,20** 1,83** 4,85

-0,48 -0,62 -251,68 -1,03 -0,28 -1,54 -24,21 -2,51** 1,99** 16,78 -4372,37 -1,93**

0,09 2,28** -0,78 -0,28 1,98 0,71 541,38 1,16 561,23 1,05

35,29 2,10** 175,59 2,62*** 21.804,44 83,50*** -822,50 -11,75***

-223,54 -0,43 0,84 499,14 2,34** 43,59 5,17*** 364,68 21.801,19 74,92*** -3.690,59 -4,63*** -27.641,36 -16,32***

-1.9819,24 -1,05

8,67***

(Hằng số) Td Td2 Tw Tw2 Rd Rd2 Rw Rw2 Td*Rd Tw*Rw Mcrop Sex Age Edu Area Mland Lland Irri Số quan sát Kiểm định F R2 h.chỉnh

5951,67 3.616 584,78 0,744

3.100 772,95 0,809

560,37 0,21 -39,04 -0,54 2,17** 563,54 21163,87 15,40*** -9248,70 -3,48*** -37341,80 -6,07*** 516 33,12 0,515

Ghi chú: * mức ý nghĩa 10%; ** mức ý nghĩa 5%; *** mức ý nghĩa 1%.

Các mô hình đã kiểm định hệ số tương quan, hầu hết các biến có tương

quan rất thấp với nhau (Phụ lục 8). Phân tích Anova cho kết quả kiểm định F của

3 mô hình lần lượt là 584,78; 772,95; và 33,12 tương ứng với các mô hình (I),

(II),(III) trong bảng 5.1. Như vậy việc xác định mô hình là phù hợp, và không

phải tất cả các biến độc lập không có khả năng giải thích cho sự biến động của

biến phụ thuộc thu nhập ròng.

Hệ số R2 hiệu chỉnh lần lượt là 74,4%, 80,9% và 51,5% với các mô hình

tổng hợp, mô hình hộ tưới tiêu chủ động và mô hình hộ tưới tiêu không chủ

48

động. Nghĩa là, các biến trong từng mô hình giải thích được tương ứng phần trăm

thay đổi của thu nhập ròng của mô hình tương ứng.

Xem xét ý nghĩa của các biến trong mỗi mô hình thông qua “kiểm định

thống kê t” cho thấy: Mô hình (I) có 13 biến có ý nghĩa thống kê, trong đó có các

biến nhiệt độ và lượng mưa, biến kinh tế xã hội và đất đai. Mô hình (II) có 8 biến

có ý nghĩa thống kê, các biến nhiệt độ và lượng mưa cũng có ý nghĩa. Mô hình

(III) có 9 biến có ý nghĩa thống kê, các biến nhiệt độ và lượng mưa cũng có ý

nghĩa. Mức ý nghĩa của các biến trong các mô hình từ 1% đến 10%. Hệ số beta

của nhiệt độ trung bình và lượng mưa trong các mô hình là khác nhau có tăng và

có giảm tùy theo mùa và mô hình, nhưng nhìn chung chúng đều có tác động lên

thu nhập ròng của nông hộ.

Như vậy, liệu sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa có tác động lên thu

nhập ròng của nông hộ hay không? Phần tiếp theo sẽ phân tích chi tiết và trả lời

cho câu hỏi này.

5.2 Mối liên quan giữa thu nhập ròng và khí hậu:

5.2.1 Mô hình tổng hợp

Mô hình tổng hợp phân tích với 3.616 quan sát kết quả hệ số của các biến

nhiệt độ và lượng mưa như sau: (xem thêm phụ lục 7)

(i) Nhiệt độ mùa khô (Td) trung bình là 21,320C, có hệ số hồi quy là

-2.238,65 (t = -1.55) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Nhưng bình phương của nó (Td2) có hệ số hồi quy là 59,63 (t = 1.90) có ý nghĩa thống kê mức 10%.

Như vậy nhiệt độ mùa khô có tác động phi tuyến lên thu nhập ròng của nông hộ.

(ii) Nhiệt độ mùa mưa (Tw) trung bình là 27,110C, có hệ số số là 4.444,96 (t =1,67) có ý nghĩa thống kê mức 10%. Bình phương của nó (Tw2) có hệ số hồi

quy là -95,25 (t = -1,71) có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như vậy nhiệt độ mùa

mưa có tác động phi tuyến lên thu nhập ròng.

49

(iii) Lượng mưa mùa khô (Rd) trung bình 49,52mm/tháng, có hệ số là – 164,59 (t = 2,49) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Nhưng bình phương của nó (Rd2)

có hệ số hồi quy là -0,22 (t = -1,08) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như

vậy lượng mưa mùa khô có tác động lên thu nhập ròng nhưng tác động phi tuyến

không rõ ràng.

(iv) Lượng mưa mùa mưa (Rw) trung bình 273mm/tháng, có hệ số là

-154,87 (t = -2,02) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Nhưng bình phương của biến lượng mưa (Rd2) có hệ số hồi quy là 0,03 (t= 0,71) không có ý nghĩa thống kê

mức 10%. Như vậy lượng mưa mùa mưa có tác động lên thu nhập ròng nhưng

tác động phi tuyến không rõ ràng.

(v) Xem xét thêm hệ số của các biến tương tác giữa nhiệt độ và lượng mưa

theo mùa để làm rõ thêm khi cả hai yếu tố khí hậu cùng tác động như thế nào đến

thu nhập ròng của nông hộ. Kết quả cho thấy trong mùa khô, hệ số hồi quy của

tương tác nhiệt độ và mùa mưa là -6,19 với (t = -2,20) có ý nghĩa thống kê ở

mức 5%, và mùa mưa có hệ số là 4,85 (t = 1,83) có ý nghĩa ở mức 5%. Nghĩa là

tác động đồng thời tăng hoặc giảm của nhiệt độ và lượng mưa mùa khô sẽ nghịch

biến với thu nhập ròng của nông hộ và trong mùa mưa thì ngược lại tác động

cùng chiều với thu nhập ròng.

Tóm lại: Từ mô hình tổng hợp cho thấy, nhiệt độ có tác động phi tuyến tính

khá rõ ràng lên thu nhập ròng của nông hộ trong khi đó lượng mưa tác động phi

tuyến không rõ ràng. Khi nhiệt độ trung bình và lượng mưa tăng thì thu nhập

ròng của nông hộ thay đổi.

5.2.2 Mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động

Với mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động, với 3100 quan sát, kết quả phân

tích hồi quy cho các hệ số hồi quy như sau (Phụ lục 10):

(i) Nhiệt độ mùa khô (Td) trung bình là 21,320C, có hệ số hồi quy là

-559,32 (t = -0,36) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Bình phương của biến

50

này (Td2) có hệ số hồi quy là 10,92 (t = 0.32) cũng không có ý nghĩa thống kê

mức 10%. Như vậy nhiệt độ mùa khô không có tác động cả tuyến tính và phi

tuyến lên thu nhập ròng của nông hộ.

(ii) Nhiệt độ mùa mưa (Tw) trung bình là 27,240C, có hệ số số là 6.627.24 (t = 2,60) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Bình phương của biến này (Tw2) có hệ số

hồi quy là -135,04 (t = -2,53) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Như vậy nhiệt độ

mùa mưa có tác động phi tuyến lên thu nhập ròng.

(iii) Lượng mưa mùa khô (Rd) trung bình 47,32mm/tháng, có hệ số là

28.93 (t=0,46) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Và bình phương của nó (Rd2) có hệ số hồi quy là -0,09 (t = -0,43) không có ý nghĩa thống kê mức 10%.

Như vậy lượng mưa mùa khô không có tác động lên thu nhập ròng.

(iv) Lượng mưa mùa mưa (Rw) trung bình 271,13mm/tháng, có hệ số là -

114,30 (t = -1,45) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Nhưng bình phương của nó (Rd2) có hệ số hồi quy là 0,09 ( t = 2,28) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Như

vậy lượng mưa mùa mưa có tác động phi tuyến tính lên thu nhập ròng.

(v) Kết quả hồi quy cho thấy hệ số của các biến tương tác giữa nhiệt độ và

lượng mưa theo mùa khô là -0,78 với (t = - 0,28) không có có ý nghĩa thống kê ở

mức 10%, và mùa mưa có hệ số là 1,99 (t = 0,71) cũng không có ý nghĩa ở mức

10%.

Tóm lại: với nhóm nông hộ có tưới tiêu chủ động, tác động của nhiệt độ

mùa khô lên thu nhập ròng của nông hộ là không xác định được, còn mùa mưa

tác động của nhiệt độ là khá rõ ràng. Thay đổi lượng mưa mùa khô cũng không

xác định được có tác động lên thu nhập ròng của nông hộ hay không, còn mùa

mưa có tác động phi tuyến tính.

5.2.3 Mô hình nông hộ không tưới tiêu chủ động

Mô hình nhóm hộ tưới tiêu không chủ động với 516 quan sát trên khắp các

vùng cả nước cho kết quả phân tích hồi quy như sau (phụ lục 9):

51

(i) Nhiệt độ mùa khô (Td) trung bình là 21,290C, có hệ số hồi quy là -5412,86

(t = -1.45) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Nhưng bình phương của nó (Td2) có hệ số hồi quy là 168,13 (t = 2.05) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Như vậy

nhiệt độ mùa khô có tác động phi tuyến lên thu nhập ròng của nông hộ tại mức ý

nghĩa 5%.

(ii) Nhiệt độ mùa mưa (Tw) trung bình là 26,380C, có hệ số số là -1001,87 (t = - 0,11) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Và bình pương của nó (Tw2) có hệ

số hồi quy là -31,03 (t = - 0,16) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như vậy

nhiệt độ mùa mưa của nhóm hộ không tưới tiêu chủ động không có tác động lên

thu nhập ròng tại mức ý nghĩa 10%.

(iii) Lượng mưa mùa khô (Rd) trung bình 62,71mm/tháng, có hệ số là – 559,23 (t = -2,17) có ý nghĩa thống kê mức 5%. Nhưng bình phương của nó (Rd2) có hệ số

hồi quy là -0,48 (t = -0,62) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như vậy lượng

mưa mùa khô của nhóm hộ không tưới tiêu chủ động có tác động lên thu nhập

ròng ở mức ý nghĩa 5% nhưng tác động phi tuyến không rõ ràng.

(iv) Lượng mưa mùa mưa (Rw) trung bình 285,61mm/tháng, có hệ số là -251,68 (t = -1,03) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Và bình phương của nó (Rd2) có

hệ số hồi quy là -0,29 ( t = -1,54) không có ý nghĩa thống kê mức 10%. Như vậy

lượng mưa mùa mưa với nhóm hộ không tưới tiêu chủ động không có tác động

lên thu nhập ròng tại mức ý nghĩa 10%.

(v) Kết quả hồi quy cho thấy hệ số của các biến tương tác giữa nhiệt độ và lượng

mưa theo mùa khô là -24,216 với (t = -2,51) có có ý nghĩa thống kê ở mức 5%,

và mùa mưa có hệ số là 16,78 (t = 1,99) cũng có ý nghĩa ở mức 5%.

Tóm lại: ngược với nhóm nông hộ có tưới tiêu chủ động, nhóm hộ tưới tiêu

không chủ động có tác động của nhiệt độ mùa khô là phi tuyến tính, còn mùa

mưa tác động của nhiệt độ không rõ ràng. Thay đổi lượng mưa mùa khô tác động

phi tuyến tính không rõ ràng lên thu ròng của nông hộ, còn mùa mưa không có

tác động ở mức ý nghĩa 10%

52

So sánh hai mô hình: Đường xu hướng nghịch nhau (phụ lục 12) đối với hộ tưới chủ động thì khi tăng nhiệt độ lên 10C thì thu nhập ròng nông hộ giảm

248.240 đồng còn hộ tưới không chủ động lại tăng lên 274.200 đồng (bảng 5.2).

Có sự khác biệt này có lẽ là do các hộ tưới không chủ động tập trung phần lớn tại

các vùng cao như Tây Nguyên, vùng núi phía Bắc nơi có nhiệt độ trung bình

hàng năm thấp hơn trung bình cả nước và thường xuyên chịu ảnh hưởng của các

đợt không khí lạnh vào mùa đông (trong mùa khô). Tác động biên của lượng mưa

trong hai mô hình cũng trái ngược nhau, nhóm hộ tưới chủ động có tác động

cùng chiều khi lượng mưa thay đổi cụ thể là khi lượng mưa tăng 1mm/tháng thì

thu nhập ròng nông hộ tăng 20VND. Và nhóm hộ không tưới chủ động có tác

động nghịch chiều với lượng mưa, khi lượng mưa tăng lên 1mm/tháng thì thu

nhập ròng nông hộ giảm 1.520VND (bảng 5.3).

5.2.4 Tổng kết phần 5.2

Sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa bình quân mùa mưa và mùa khô có tác

động lên thu nhập ròng hàng năm của nông hộ. Vào mùa khô nhiệt độ có tác

động phi tuyến tính khá rõ ràng lên thu nhập ròng của nông hộ nhưng lượng mưa

thì tác động không rõ ràng. Tương tự như vậy, trong mùa mưa nhiệt độ cũng tác

động phi tuyến khá rõ nhưng lượng mưa thì không. Như vậy, sự thay đổi nhiệt độ

trung bình hàng năm tác động rõ ràng lên thu nhập ròng của nông hộ và lượng

mưa tác động không rõ ràng.

Xét hai nhóm nông hộ, sự tác động của nhiệt độ và lượng mưa lên nhóm các

nông hộ có tưới tiêu chủ động và không chủ động là trái ngược nhau. Trong mùa

khô, nhiệt độ và lượng mưa có tác động rõ lên thu nhập ròng của các nông hộ

không tưới tiêu chủ động, và tác động không rõ ràng lên nông hộ tưới tiêu chủ

động. Ngược lại vào mùa mưa, nhiệt độ và lượng mưa trung bình có tác động lên

thu nhập ròng của nông hộ tưới tiêu chủ động nhưng tác động không rõ ràng lên

nông hộ không tưới tiêu chủ động. Thu nhập ròng của hai nhóm này cũng khác

nhau: Kết quả trong mô hình tổng hợp hệ số hồi quy của biến Irri (Hộ tưới tiêu

53

chủ động) là 5.951,67 (t = 8,68), tức là các hộ tưới tiêu chủ động sẽ có thu nhập

cao hơn các hộ không áp dụng hình thức tưới tiêu chủ động là 5.951.670

đồng/năm/hộ (khoảng 9 triệu đồng/ha) với mức ý nghĩa thống kê 1%, khi các yếu

tố khác là không đổi.

5.3 Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội của nông hộ

Xem xét thêm các yếu tố đặc điểm kinh tế xã hội trong mô hình hồi quy, kết

quả như sau (bảng 5.1):

(i) Hình thức sử dụng đất đa canh và độc canh (Mcrop; 0-1) trong hai mô

hình tổng hợp và hộ tưới tiêu chủ động không có ý nghĩa thống kê mức 10% (hệ

số hồi quy tương ứng -223,54 (t = -0,43) và 541,39 (t = 1,16), mô hình hộ tưới

tiêu không chủ động có ý nghĩa mức 5% với các hệ số hồi quy là -4372,387

(t=-1.931) cho thấy đối với nhóm hộ không tưới tiêu chủ động, những hộ sử dụng

hình thức sử dụng đất đa canh sẽ có thu nhập ròng thấp hơn những hộ độc canh là

4.372.387 đồng/năm, các yếu tố khác giả định là không thay đổi.

(ii) Yếu tố giới tính của chủ hộ trong cả ba mô hình đều không có ý nghĩa

thống kê cho thấy giới tính của chủ hộ không có tác động lên thu nhập ròng của

nông hộ.

(iii) Yếu tố tuổi của chủ hộ: mô hình tổng hợp và hộ tưới tiêu chủ động có

ý nghĩa thống kê ở mứa 5% với các hệ số hồi quy lần lượt là 43,56 (t = 2,34) và

35,29 (t = 2,10), tức là tại mô hình tổng hợp khi tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì thu

nhập ròng của nông hộ tăng 43.585 đồng/năm là phù hợp với thực tế. Với mô

hình nhóm hộ tưới chủ động, khi tuổi chủ hộ tăng 1 tuổi thì thu nhập ròng của hộ

sẽ tăng 35.290 đồng/năm. Trong mô hình hộ tưới tiêu không chủ động, yếu tố

tuổi chủ hộ không cho ý nghĩa thống kê mức 10% nên không xem xét.

(iv) Yếu tố giáo dục: cả ba mô hình đếu cho kết quả hệ số hồi quy có ý

nghĩa thống kê mức 1% ứng với hai mô hình đầu và 5% với mô hình sau. Khi

chủ hộ tăng một năm đi học thì thu nhập ròng của hộ hàng năm tăng lên tương

54

ứng 364.681 đồng/hộ; 175.596 đồng/hộ và 563.541 đồng/hộ, giữ nguyên các yếu

tố khác không đổi . Kết quả cho thấy hộ không tưới tiêu chủ động có tác động

cao nhất, và hộ có tưới chủ động là thấp nhất và tác động này phù hợp với thực tế

và dấu kỳ vọng.

(v) Yếu tố diện tích trang trại, cả ba mô hình đều có ý nghĩa thống kê, phù

hợp dấu kỳ vọng và thực tế nghiên cứu. Kết quả cho thấy khi tăng diện tích đất

canh tác thì thu nhập ròng của nông hộ hàng năm tăng lên mức độ tác động như

sau: Mô hình (I) khi diện tích tăng 1ha thì thu nhập ròng nông hộ tăng

21.801.191 đồng/hộ, mức ý nghĩa 1%; mộ hình (II) tăng 21.804.449 đồng/hộ,

mức ý nghĩa 1% và mô hình (III) tăng 21.163.875 đồng/hộ, mức ý nghĩa 1%.

(vi) Quy mô trang trại được chia thành ba nhóm: Quy mô nhỏ, trung bình

và lớn. Phân tích hai biến giả là quy mô trung bình và quy mô lớn và sử dụng

biến quy mô nhỏ làm cơ sở so sánh. Kết quả cho thấy: tất cả các hệ số hồi quy ba

mô hình (I), (II) và (III) cho cả biến quy mô trung bình và lớn đều có ý nghĩa

thống kê mức 1% nhưng trái dấu kỳ vọng. Tuy nhiên chỉ có biến quy mô lớn của

mô hình (II) không có ý nghĩa thống kê mức 10%.

Hệ số hồi quy mô hình tổng hợp (I) đối với trang trại quy mô trung bình là

- 3.690,593 (t= -4,64), quy mô lớn là - 27.641,362 (t= -16,32). Nghĩa là trang trại

có quy mô trung bình sẽ có thu nhập ròng thấp hơn (ảnh hưởng tốt hơn) các trang

trại quy mô nhỏ là 3.690.593 đồng/năm. Tương tự trang trại quy mô lớn có thu

nhập thấp hơn trang trại quy mô nhỏ là 27.641.362 đồng/năm. Điều này có thể

suy diễn là hiệu quả lợi nhuận của các nông hộ qui mô nhỏ cao hơn.

Với mô hình hộ tưới tiêu chủ động, hệ số hồi quy đối với trang trại quy mô

trung bình là - 822.506 (t=1.05) không có ý nghĩa thống kê mức 10%; trang trại

quy mô lớn có hệ số hồi quy là -19819,237 (t= -11,75), cũng như mô hình (I),

trang trại quy mô lớn cũng có thu nhập ròng thấp hơn các trang trại quy mô nhỏ.

Với mô hình hộ tưới tiêu không chủ động, hệ số hồi quy của trang trại quy

mô trung bình là - 9.248,703 (t= -3,47), và trang trại quy mô lớn là -37.341,80

55

(t= -6.07). Kết quả tương tự hai mô hình trên về dấu kỳ vọng nhưng mức độ tác

động cao hơn. Trang trại càng lớn thì thu nhập ròng càng thấp hơn so với trang

trại nhỏ.

Các hệ số hồi quy của hai biến quy mô trang trại trong cả ba mô hình đều

trái dấu kỳ vọng và trái với quy luật phát triển, có thể nói nghịch lý này là do

ngành trồng trọt tại Việt Nam còn manh mún, nhỏ lẻ sản xuất chủ yếu bằng thủ

công, sử dụng lao động chân tay là chính, chưa áp dụng khoa học công nghệ vào

sản xuất hiệu quả.

Kết luận: Các yếu tố đặc điểm nông hộ và đất đai trong cả ba mô hình có

tác động đến thu nhập ròng của nông hộ. Hình thức sử dụng đất đa canh sẽ có thu

nhập ròng thấp hơn những hộ độc canh ở nhóm hộ tưới tiêu không chủ động. Về

tuổi chủ hộ tăng thì thu nhập ròng của hộ tăng ở hai mô hình tổng hợp và nhóm

hộ tưới tiêu chủ động. Khi số năm đi học của chủ hộ tăng thì thu nhập ròng của

nông hộ cũng tăng. Diện tích đất canh tác của nông hộ tăng thì thu nhập ròng

cũng tăng. Các yếu tố này đều phù hợp với dấu kỳ vọng và quy luật phát triển.

Riêng yếu tố quy mô trang trại cho kết quả hồi quy trái dấu kỳ vọng và quy luật

phát triển ở cả ba loại trang trại nhỏ, trung bình và lớn.

5.4 Giá trị tác động biên

5.4.1 Tác động biên của nhiệt độ

Từ kết quả hồi quy, tính toán tác động biên của nhiệt độ trung bình lên thu

nhập ròng của nông hộ như sau (bảng 5.2):

Bảng 5.2 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng Đvt: 1000VND/hộ/0C và (1000VND/ha/0C)

Tổng hợp

Tưới chủ động

-71,24 (-108) 119,26 (181) -190,50 (-289)

-248,24 (-376) 21,84 (33) -270,08 (-409)

Tưới không chủ động 274,20 (415) 336,26 (509) -62,06 (-94)

Cả năm Mùa khô Mùa mưa Ghi chú: số trong ngoặc đơn là thu nhập ròng /ha

56

Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng hàng năm của nông hộ: Mô hình tổng hợp có hệ số tác động biên là -71,24; nghĩa là khi nhiệt độ tăng 10C thì thu nhập ròng hàng năm của nông hộ sẽ giảm 71.240đồng/hộ/0C (≈- 108.000VND/ha/0C). Với mô hình tưới tiêu chủ động mức tác động lớn hơn, giảm 248.240 đồng khi tăng 10C. Ngược lại tác động biên của nhiệt độ trong mô hình tưới tiêu không chủ động là 274,24 tức là khi nhiệt độ tăng 10C thì thu nhập

ròng hàng năm của các nông hộ này tăng lên 274.240 đồng. Vào mùa khô, nhiệt

độ trung bình thấp, xảy ra các đợt không khí lạnh tràn vào các vùng phía Bắc gây

rét kéo dài ảnh hưởng đến mùa vụ làm giảm năng xuất cây trồng. Vì thế kết quả

mô hình cho thấy có sự biến thiên cùng chiều giữa nhiệt độ trung bình và thu

nhập ròng. Thật vậy: Giá trị tác động biên trong mô hình tổng hợp là 119,26; mô

hình tưới chủ động là 21,81; và mô hình tưới không chủ động là 336,26 tương ứng với mức tác động khi tăng nhiệt độ lên 10C thì thu nhập ròng của nông hộ

cũng tăng lần lượt là 119.260 đồng (≈181.000VND/ha); 21.810 đồng và 336.26

đồng.

Ngược lại với mùa mưa, khi nhiệt độ tăng 10C thì thu nhập ròng của nông

hộ giảm ở cả ba mô hình (xem bảng 5.2), giảm 190.500đồng (≈-288.000

VND/ha) với mô hình tổng hợp, giảm 270.000 đồng với mô hình tưới tiêu chủ

động và giảm 62.000 đồng với mô hình tưới không chủ động.

Tóm lại: vào mùa khô, khi nhiệt độ tăng thì thu nhập ròng của nông hộ tăng.

Ngược lại trong mùa mưa, khi nhiệt đô tăng thì thu nhập ròng giảm. Mức độ tác

động lên nhóm không tưới tiêu chủ động lớn hơn trong mùa khô và thấp hơn

trong mùa mưa.

5.4.2 Tác động biên của lượng mưa

Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng nông hộ (Bảng 5.3) cho

thấy kết quả tác động của lượng mưa. Mô hình tổng hợp cho kết quả là 0,06 cho

mùa mưa, -0,44 vào mùa khô. Vào mùa mưa khi lượng mưa tăng thêm

1mm/tháng thì thu nhập ròng nông hộ tăng thêm 60 đồng/năm, và vào mùa khô

57

khi lượng mưa tăng thêm 1mm/tháng thì thu nhập ròng nông hộ giảm 440

đồng/năm.

Tổng hợp tác động của năm, tác động của lượng mưa mùa mưa là không

đáng kể, do đó tác động cả năm phụ thuộc vào tác động của lượng mưa mùa khô,

giá trị tác động biên cả năm được tổng hợp là -0,38. Khi lượng mưa tăng

1mm/tháng thì thu nhập ròng nông hộ hàng năm giảm 380đồng/hộ

Bảng 5.3

Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng

(Đvt: 1000VND/hộ/mm/tháng và trong ngoặc là1000VND/ha/mm/tháng)

Tưới không

Tổng hợp

Tưới chủ động

Cả năm Mùa khô Mùa mưa

-0,38 (-0,58) -0,44 (-0,67) 0,06 (0,09)

0,02 (0,03) -0,16 (-0,24) 0.18 (0,27)

chủ động -1.52 (-2,30) -0.96 (-1,45) -0.56 (-0,85)

Ghi chú: số trong ngoặc đơn là thu nhập ròng/ha/tháng

Mô hình tưới chủ động có giá trị tác động là 0,02 nghĩa là khi tăng lượng

mưa cả năm lên 1mm/tháng thì thu nhập ròng tăng lên 20 đồng. Giá trị này chịu

tác động của lượng mưa mùa mưa khi giá trị tác động trong mùa mưa lớn hơn

mùa khô, hơn nữa tác động của lượng mưa mùa mưa là đồng biến với thu nhập

ròng. Ngược lại tác động biên mùa khô là -0,16 nghịch biến với thu nhập ròng

nông hộ.

Mô hình tưới tiêu không chủ động cho kết quả các giá trị tác động biên đều

nghịch biến với thu nhập ròng, tổng hợp tác động cả năm, giá trị tác động là

-1,52 nghĩa là khi tăng lượng mưa lên 1mm/tháng thì thu nhập ròng nông hộ cả

năm giảm 1.520 đồng.

5.5 Xu hướng tác động

5.5.1 Xu hướng tác động của nhiệt độ

Đồ thị tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng của nông hộ mô tả xu

hướng thay đổi của thu nhập ròng theo thay đổi của nhiệt độ trung bình cho thấy

(Đồ thị 5.1): Vào mùa khô tác động biên có hệ số hồi quy >0, đường cong dạng

58

“lõm” với cực tiểu tại B. Mùa mưa tác động biên có hệ số hồi quy <0, xu hướng

tác động có dạng đường cong “lồi” với cực đại tại C. Tổng hợp tác động biên cả

năm do tác động biên mùa mưa lớn hơn mùa khô nên tác động cả năm cùng xu

hướng của mùa mưa với hệ số hồi quy < 0, cực đại tại A.

Đồ thị 5.1 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng nông hộ (Mô hình Tổng hợp)

Mùa khô

C(23,3;51.875)

Mùa mưa

Năm

NI(1000Đ) 60000 50000 40000

A (30,9;34.167)

30000 20000 10000 0

0

10

20

30

40

50 nhiệt độ (độC)

-10000 -20000 -30000

B (18.7;-21.010)

Như vậy, xu hướng tác động của nhiệt độ trung bình hàng năm lên thu nhập

ròng của nông hộ là: khi nhiệt độ tăng thu nhập ròng giãm, thu nhập ròng đạt cực đại ở nhiệt độ 30,90C, sau đó giảm dần.

So sánh xu hướng tác động của hai mô hình tưới tiêu chủ động và không

chủ động: Tác động biên của nhiệt độ trong mô hình tưới tiêu chủ động nghịch

chiều với thu nhập ròng nhưng mức độ tác động cao hơn mô hình tổng hợp (trị

tuyệt đối tác động biên lớn hơn). Xu hướng thay đổi của thu nhập ròng khi tăng nhiệt độ trung bình năm là dường cong “lồi” có cực đại tại nhiệt độ 24,40C (phụ lục 12). Trong khi đó, mô hình tưới không chủ động, tác động biên của nhiệt độ

cùng chiều với thu nhập ròng. Tuy nhiên vào mùa mưa thì tác động nghịch chiều

tương tự hai mô hình trước nhưng mức độ tác động thấp, hơn nữa tác động và

mùa khô là khá lớn nên tác động tổng hợp cả năm theo xu hướng tác động của

mùa khô. (phụ lục 12) xu hướng tác động là đường cong ”lõm” có cực tiểu tại nhiệt độ 23,40C.

5.5.2 Xu hướng tác động của lượng mưa

Đồ thị 5.4 biểu diễn xu hướng thay đổi của thu nhập ròng khi lượng mưa

thay đổi trong mô hình tổng hợp. Mùa mưa, tác động là nghịch biến và mùa khô

59

tác động là đồng biến nhưng tác động phi tuyến tính của hai mùa không rõ ràng,

do tại thời điểm khảo sát lượng mưa chưa đến cực đại và vượt qua cực đại, nên

đường xu hướng ở giai đoạn tăng và giảm ứng với mùa khô và mùa mưa. Tổng

hợp tác động của hai mùa ta có tác động của lượng mưa cả năm. Đường xu

NI (1000VND)

hướng của tác động có dạng “lồi” với cực đại tại lượng mưa 25,3 mm/tháng.

Đồ thị 5.4: Tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng (Mô hình tổng hợp)

NI (1000VND)

100000

1600

Mùa khô

80000

1400

Mùa mưa

60000

Năm

1200

40000

1000

20000

800

0

10

20

30

-20000

600

40 Lượng mưa (mm/tháng)

-40000

400

-60000

200

-80000

0

-100000

Tóm lại, Tác động của lượng mưa hàng năm là phi tuyến tính và nghịch

biến với thu nhập ròng. Tuy nhiên, trong đó tác động trong mùa khô là đồng biến

và mùa mưa nghịch biến.

So sánh xu hướng tác động: mô hình tưới tiêu chủ động, mùa khô tác động

của lượng mưa là đồng biến và mùa mưa là nghịch biến với thu nhập ròng. Tổng

hợp tác động năm cho kết quả tác động nghịch biến, dạng phi tuyến tính không

rõ ràng trong khoảng lượng mưa khảo sát, đường xu hướng chưa đạt tới cực đại

hoặc đã vượt qua cực đại nên đường xu hướng chỉ biểu diễn thời điểm đang tăng

hoặc đang giảm của thay đổi (phụ lục 12). Mô hình tưới tiêu không chủ động có

xu hướng là đường cong “lồi”, cực đại tại lượng mưa 202,2 mm/tháng, xu hướng

thay đổi trong mùa mưa và mùa khô là như nhau nhưng mức độ khác nhau. Mùa

khô tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng trong mô hình không tưới chủ

động lớn hơn mô hình chủ động (-0,96 so với -0,16) và có ý nghĩa thống kê mức

5% (phụ lục 12). Kết hợp tác động cả năm là -1,52 có ý nghĩa thống kê mức

60

10%, nghĩa là hàng năm, nếu lượng mưa tăng 1mm/tháng thì thu nhập ròng của

nông hộ sẽ giảm 1.520 đồng với mô hình tưới tiêu không chủ động.

5.5.3 Tác động biên theo diện tích

Tính toán tác động biên theo diện tích bình quân nông hộ (ha) của các vùng

để tiện cho việc tính toán dự báo tác động trong tương lai của BĐKH lên thu

nhập ròng của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp. Từ công thức (24) kết hợp số

liệu từ bảng 5.2 và 5.3 (chọn mô hình tổng hợp), kết quả thể hiện trong bảng 5.4

như sau:

Bảng 5.4

Vùng

Tác động biên của khí hậu hàng năm đến thu nhập ròng nông hộ TĐB lượng mưa (1000 VND/ha) -0,58 -1,65 -1,00 -0,34 -1,12 -1,03 -0,26 -0,29 -0,29

TĐB nhiệt độ (1000 VND/ha) -108 -310 -187 -64 -210 -193 -49 -54 -60

Diện tích (ha/hộ) 0,66 0,23 0,38 1,11 0,34 0,37 1,46 1,33 1,18

Cả nước ĐB Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc B.Trung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL

Tác động biên theo diện tích tại các vùng khác nhau là khác nhau do diện

tích bình quân mỗi nông hộ là khác nhau. Trung bình trên phạm vi cả nước, tác

động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng là -108.000đồng/ha, nghĩa là khi nhiệt độ trung bình năm tăng lên 10C thì thu nhập ròng của nông hộ hàng năm sẽ giảm

108.000đồng/ha. Tương tự với lượng mưa, trên phạm vi cả nước, thu nhập ròng

hàng năm của nông hộ sẽ giảm 580đồng/ha khi lượng mưa tăng 1mm/tháng. Xét

theo vùng cho thấy ĐBBB có tác động biên của cả nhiệt độ và lượng mưa là lớn

nhất cao gấp 5-6 lần so với vùng ĐBSCL. Tây Nguyên có giá trị tác động biên

nhỏ nhất cho cả nhiệt độ và lượng mưa. Như phân tích trên, diện tích bình quân

61

trên hộ gia đình tại ĐBBB lả thấp nhất vì thế có thể kết luận là các nông hộ có

diện tích canh tác nhỏ sẽ chịu tác động của BĐKH nhiều hơn hộ có diện tích lớn.

Như vậy Cả hai tác động biên của nhiệt độ và lượng mưa đề nghịch chiều

với thu nhập ròng, trong đó tác động nghịch chiều của nhiệt độ lớn hơn của

lương mưa.

5.6 Dự báo tác động theo kịch bản BĐKH

Kịch bản BĐKH được chọn lựa là kịch bản phát thải trung bình theo khuyến

cáo của Bộ TNMT (2009) khi sử dụng để dự báo tác động bảng 2.1, 2.2, 2.3 và

2.4 và 3.1 kết quả dự báo như sau:

5.6.1 Dự báo tác động của nhiệt độ

Bảng 5.5 mô tả giá trị dự báo tác động của thay đổi nhiệt độ lên thu nhập

ròng nông hộ trên hecta đất canh tác trong các mốc thời gian 2030 đến 2100. Với

giá trị tác động biên “âm”, khi nhiệt độ trung bình hàng năm càng tăng thì thu

nhập ròng của nông hộ sẽ càng giảm.

Bảng 5.5 Tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng (ĐVT: 1000VND/ha)

2030 -217 -131 -45 -168 -96 -24 -32 -36 -69

2050 -372 -244 -77 -314 -173 -39 -54 -60 -122

2070 -558 -356 -116 -440 -270 -59 -54 -60 -173

2100 -743 -487 -160 -587 -366 -78 -107 -121 -244

Vùng ĐB Bắc Bộ Đông Bắc Tây Bắc B.Trung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL Cả nước Ghi chú: Giá trị tác động = TĐB nhiệt độ bảng 5.4 x T0 dự báo bảng 2.3

Theo kịch bản trung bình BĐKH thì đến cuối thế kỷ mức tăng nhiệt độ trung bình là 2,30C. Vì thế dự báo khi đó nếu không có giải pháp quản lý hiệu

quả nào và khí hậu theo đúng như kịch bản thì ngành trồng trọt của Việt Nam sẽ

bị giảm thu nhập ròng/ha là 244.000 đồng/ha. Tương tự ở các vùng có diện tích

62

canh tác trên nông hộ nhỏ thì mức tác động cao hơn, như vùng ĐBBB là giảm

743.000đồng/ha, vùng Bắc Trung Bộ giảm 587.000đồng/ha. Thấp nhất là vùng

Tây Nguyên chỉ giảm 78.000 đồng/ha.

Tổng giá trị tác động vào cuối thế kỷ dự báo (bảng 5.6): Đến cuối thế kỷ, với kịch bản phát thải trung bình khi nhiệt độ tăng 2,30C thì ngành nông nghiệp

Việt Nam bị thiệt hại khoảng hơn 2.340.097 triệu đồng.

Bảng 5.6

Dự báo tác động của nhiệt độ năm lên thu nhập ròng nông hộ

(ĐVT: triệu VND)

Năm dự báo

Vùng

2030 -172.305 -99.736 -29.669 -128.131 -96.415 -40.682 -44.788 -92.396

ĐBBB Đông Bắc Tây Bắc B.Trung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL Cả nước

Diện tích (1000ha) 794,7 760,0 660,4 764,4 1001,5 1667,5 1393,6 2550,7 9592,8

2050 -295.380 -185.224 -50.862 -240.246 -173.546 -65.092 -74.647 -153.993 -662.682 -1.170.048

2070 -443.069 -270.712 -76.292 -336.345 -269.961 -97.638 -74.647 -153.993 -1.656.706

2100 -590.759 -370.448 -105.961 -448.460 -366.376 -130.184 -149.293 -307.986 -2.340.097

Ghi chú: Tổng tác động = cột diện tích (bảng 5.6) * bảng 5.5

Đồ thị 5.7 cho thấy tác động của nhiệt độ lê thu nhập ròng các vùng. So

sánh các vùng thì vùng ĐBBB có diện tích đất nông nghiệp bình quân nông hộ

nhỏ nhất sẽ bị thiệt hại nhiều nhất (giảm 590.759 triệu đồng), và ít thiệt hại nhất

là Tây Bắc (giảm 105.961 triệu đồng).

Đổ thị 5.7 Tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng

Tây

tr VND

ĐBBB

Đông Bắc Tây Bắc

Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL

B.Trung Bộ

N.Trung Bộ

0

-100000

-200000

-300000

-400000

2030

-500000

2050

2070

-600000

2100

-700000

63

5.6.2 Dự báo tác động của lượng mưa

Bảng 5.7, Giá trị dự báo tác động từ 2030 đến 2100 của thay đổi lượng mưa

lên thu nhập ròng nông hộ trên hecta. Kịch bản BĐKH cho thấy lượng mưa sẽ

tăng lên trong thời gian tới. Như vậy, với tác động biên của lượng mưa là “âm”

tương tự như nhiêt độ nên giá trị dự báo sẽ giảm dần theo lượng mưa hàng năm

tăng.

Bảng 5.7

Dự báo tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng nông hộ

(ĐVT: 1000 VND/ha/năm)

Vùng

TĐB lượng mưa

2030

2050

2070

2100

-1,65 -1,00 -0,34 -1,11 -1,03 -0,26 -0,28 -0,32 -0,58

-67,4 -41,5 -14,8 -48,7 -28,1 -2,0 -2,2 -2,3 -16,7

-120,2 -75,0 -26,7 -88,6 -47,7 -3,5 -4,4 -4,7 -30,1

-173,0 -106,6 -38,0 -126,2 -67,3 -5,0 -6,1 -6,4 -42,4

-231,6 -146,1 -51,3 -170,5 -89,8 -7,0 -8,3 -8,7 -58,0

ĐBBB Đông Bắc Tây Bắc B.Trung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL Cả nước

Ghi chú: Tác động biên lượng mưa * lượng mưa dự báo bảng 2.4

Theo kịch bản phát thải trung bình, giá trị dự báo khi lượng mưa tăng bình

quân 5,2% trên cả nước vào cuối thế kỷ sẽ làm giảm thu nhập ròng của nông hộ

58đồng/ha. Các vùng khác nhau có lượng mưa khác nhau nên mức độ tác động

cũng khác nhau. Thiệt hại nhiều nhất tại những vùng có diện tích bình quân nông

hộ nhỏ như ĐBBB và Bắc Trung Bộ. Các vùng có diện tích bình quân nông hộ

lớn chịu thiệt hại thấp hơn như vùng Đông Nam Bộ và Tây nguyên.

Giá trị dự báo tác động của thay đổi lượng mưa trong tương lai đến thu nhập

ròng nông hộ được tính bằng giá trị tác động biên (bảng 5.4) nhân với diện tích

từng vùng (cột diện tích-bảng 5.8), kết quả thể hiện trong bảng 5.8 như sau.

64

Bảng 5.8 Dự báo tác động của lượng mưa/năm lên thu nhập ròng (ĐVT: TriệuVND)

Vùng

2030

2050

2070

2100

ĐBBB Đông Bắc Tây Bắc BắcTrung Bộ N.Trung Bộ Tây Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL Cả nước

Diện tích (1000ha) 794,7 760,0 660,4 764,4 1001,5 1667,5 1393,6 2550,7 9592,8

-53.586 -31.504 -9.755 -37.233 -28.095 -3.314 -3.076 -5.937 -160.418

-95.523 -57.008 -17.651 -67.696 -47.762 -5.800 -6.152 -11.873 -288.753

-137.460 -81.011 -25.083 -96.467 -67.429 -8.286 -8.458 -16.326 -406.393

-184.056 -111.015 -33.909 -130.314 -89.905 -11.600 -11.534 -22.263 -556.116

Ghi chú: Tổng tác động = cột diện tích (bảng 5.8) * bảng 5.7

Tổng giá trị dự báo thiệt hại là 556.116 triệu đồng và cuối thế kỷ trong đó

khu vực ĐBBB thiệt hại nhiều nhất (giảm 184.056 triệu đồng), khu vực Tây

nguyên và ĐNB giảm thấp nhất (giảm khoảng 11.500 triệu đồng). Tính bình

quân trên diện tích thì vùng ĐBBB có thiệt hại lớn nhất do diện tích đất nông

nghiệp ít nhất (Xem đồ thị 5.8)

Tây

Đồ thị 5.8 Tác động của lượng mưa năm lên thu nhập ròng B.Trung Bộ

Đông Bắc Tây Bắc

N.Trung Bộ

ĐBBB

Nguyên Đ.Nam Bộ ĐBSCL

tr VND 0

-20,000 -40,000

-60,000 -80,000

2030

-100,000 -120,000

2050

2070

-140,000 -160,000

2100

-180,000 -200,000

Tóm lại: Giá trị tác động biên của nhiệt độ trung bình hàng năm lên thu nhập ròng của nông hộ bình quân cả nước là -108.000VND/ha (-6,5USD/ha)5.

5 Tỷ giá tại thời điểm 2008 được tính là 16.700VND/1USD

Dự báo tác động đến cuối thế kỷ, theo kịch bản phát thải trung bình thiệt hại khi

65

nhiệt độ tăng lên 2,30C là 2.340 tỷ VND (140 triệu USD), chiếm hơn 80% tổng

tác động. Và giá trị tác động biên của lượng mưa hàng năm (tăng 1mm/tháng) là

- 580đồng/ha. Dự báo đến cuối thế kỷ khi lượng mưa tăng bình quân 5,2% thì

thiệt hại khoảng 556 tỷ VND (33 triệu USD). Tổng giá trị thiệt hại bằng 2.900 tỷ

đồng (173 triệu USD) theo kịch bản phát thải trung bình B2. Dự báo theo kịch

bản phát thải từ thấp B1 đến cao A2, cuối thế kỷ nhiệt độ trung bình tăng lên từ 1,5 – 2,90C và lượng mưa tăng từ 3,4 – 6,6% thì ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ

bị thiệt hại từ 2.000 – 3.700 tỷ đồng (khoảng 115 đến 220 triệu USD) hoặc thiệt

hại từ 0,6 - 1,3% GDP (Giả định GDP Việt Nam tăng bình quân 3% từ nay đến

2100, và giá trị gốc là năm 2008). Nếu GDP Việt Nam tăng bình quân trên 3,5%

từ nay đến cuối thế kỷ thì thiệt hại do nhiệt độ và lượng mưa tăng dưới 1%GDP).

5.7 Thảo luận đánh giá kết quả nghiên cứu

Trước hết, phần này xem xét kết quả nghiên cứu có khác biệt với giá thực tế

cùng thời điểm thu thập số liệu hay không? Như đã biết, số liệu VHLSS 2008

được thu thập thanh hai đợt vào tháng 5/2008 (chiếm hơn 2/3) và tháng 9/2008.

Các thông tin thu thập từ nông dân là số liệu của 12 tháng trước đó (thực tế là số

liệu thu nhập – chi tiêu của mỗi hộ gia đình và năm 2007). Vì thế giá cả thị

trường thực tế được xem xét vào năm 2007. Theo Tổng cục thống kê (2009), chỉ

số giá tiêu dùng Việt Nam năm 2007 là 8,3%; năm 2006 là 7,4% năm 2005 là

8,4% và năm 2004 là 7,8%. GDP của Việt Nam năm 2007 tăng 8,5%, năm 2006

là 8,2 %, năm 2005 la 8,4% năm 2004 là 7,4%. Như vậy nhìn chung các chỉ số

kinh tế các năm trước và năm thu thập thông tin nghiên cứu đều trong phạm vi xu

hướng phát triển chung của kinh tế xã hội do đó không có nhiều khác biệt giữa

giá thực tế và giá ước lượng tử kết quả nghiên cứu. Hơn nữa, khi xem xét chênh

lệch thu nhập ròng của nông hộ trong các đợt điều tra mức sống hộ gia đình từ

2002 đến 2008 cho thấy (Bảng 5.9):

66

Bảng 5.9 Thu nhập ròng của nông hộ từ 2002-2008 (Đvt: triệu đồng)

Năm 2002 2004 2006 2008

Thu nhập ròng của nông hộ 1.841,68 3142,52 8.443,52 13.541,68

Nguồn: VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008 Ghi chú: NA: không xác định được

Khác biệt điều tra trước và sau NA 1.300,84 5.301,00 5.144,56

Thu nhập ròng tăng đều mỗi năm kể từ năm 2005 đến 2007 khoảng 2,6

triệu/hộ, trước đó các năm 2002-2004 có mức tăng thấp hơn, cho thấy không có

sự đột biến về thu nhập ròng của nông hộ trong khoảng thời gian thu thập thông

tin nghiên cứu, so với trước đó. Một lần nữa có thể khẳng định là không có sự

khác biệt đáng kể giữa giá thực tế và giá ước lượng từ kết quả nghiên cứu.

Tiếp theo, để đánh giá kết quả xa hơn, nghiên cứu sẽ so sánh kết quả tác

động biên của nhiệt độ và lượng mưa lên sản xuất nông nghiệp của Việt Nam với

một số quốc gia có điều kiện sản xuất nông nghiệp gần tương đồng và mô hình

phân tích giống nhau. Từ đó xem xét kết quả tác động biên của thay đổi nhiệt độ

và lượng mưa tại Việt Nam trong nghiên cứu có phù hợp không? và tính toán giá

trị tác động theo kịch bản BĐKH nhằm khuyến cáo nhà hoạch định chính sách về

nguy cơ của BĐKH mà Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng nhiều

nhất.

Kết quả nghiên cứu cho rằng sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa có ảnh

hưởng đến thu nhập ròng của nông hộ Việt Nam với tác động khác nhau giữa các

mùa trong năm, các vùng miền có khí hậu, diện tích đất sở hữu bình quân khác

nhau. Điều này cũng phù hợp với kết luận của các nghiên cứu trước đây tại các

quốc gia như Trung Quốc (Jinxia, 2008); Ethiopia (Temesgen, 2009); Cameroon

(Ernest, 2007); Zimbabwe (Reneth Mano, 2007), và các nước Châu Mỹ La tinh

(Seo, 2007).

So sánh kết quả nghiên cứu với kết quả nghiên cứu tương tự tại một số quốc

gia trên thế giới (bảng 5.10) cho thấy:

67

Bảng 5.10 So sánh kết quả nghiên cứu tại một số quốc gia

Stt

Nội dung

Ethiopia

Trung Quốc Việt Nam

1 Tỷ lệ GDPnn/GDP (%) 2 Thu nhập ròng/ha (USD/ha) 3 Diện tích/hộ (ha/hộ) 4 Nhiệt độ trung bình (0C) 5 Lượng mưa bình quân (mm/tháng) 6 Tác động biên nhiệt độ (USD/ha/0C) 7 TĐB lượng mưa (USD/ha/mm/tháng) 8 Dự báo 2100 tổng tác động/GDP (%)

50 1.250 NA 19 72 -21,61 -322,75 -5 (cid:198) -7

14,5 1.350 0,65 13,8 75 -10,00 +15 NA

22 1.230 0,66 24,2 161 -6,5 -0,03 -0,6(cid:198)-1,3

Ghi chú: NA: không có số liệu. Nguồn: Jinxia (2008); Temesgen (2009), NGTK (2009) và tính toán của tác giả

Tỷ lệ GDP nông nghiệp (GDPnn) trên GDP quốc gia tại Ethiopia là 50%,

Trung Quốc là 14,5% và Việt Nam là 22%, chứng tỏ tầm quan trọng của sản xuất

nông nghiệp của ba quốc gia, nhất là Ethiopia nông nghiệp đóng vai trò rất quan

trọng trong nền kinh tế. Tương tự tại Việt Nam và Trung Quốc, sản phẩm nông

nghiệp vừa là mục tiêu an ninh lượng thực quốc gia vừa là nguồn xuất khẩu đóng

góp đáng kể vào GDP.

(i) Thu nhập ròng /ha tại ba quốc gia là tương đương, mặc dù Trung Quốc có

cao hơn, nhưng diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ gia đình tại Việt Nam và

Trung quốc là gần như nhau, cho thấy hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại Trung

quốc cao hơn Việt Nam.

(ii) Nhiệt độ trung bình và lượng mưa tại Việt Nam là cao nhất so với Ethiopia và Trung quốc với nhiệt độ trung bình năm là 24,20C và lượng mưa bình quân

tháng là 161mm/tháng. Lượng mưa tại Trung quốc và Ethiopia chỉ khoảng

70mm/tháng. Tuy nhiên, Việt Nam là nước có lượng mưa cao nhưng phân bổ

không đều, chênh lệch lượng mưa hai mùa là rất lớn (khoảng 1300mm). Vào mùa

mưa sẽ dư thừa nước tưới và vào mùa khô sẽ thiếu nước – điều này diễn ra thực

tế hàng năm tại Việt Nam trong những năm gần đây (mùa mưa gây lũ lụt, mùa

khô gây hạn hán).

68

(iii) Tác động biên của nhiệt độ tại ba quốc gia đều cho giá trị “âm” tức là nhiệt

độ tăng sẽ làm giảm thu nhập ròng của nông hộ. Tác động biên của nhiệt độ và lượng mưa tại Việt Nam là thấp nhất (-6,5USD/ha/0C). Theo nghiên cứu của

Meldensohn (1994) thì nhiệt độ tăng sẽ tác động có lợi cho sản xuất nông nghiệp

tại những vùng có nhiệt độ thấp thì tác động này cũng chỉ phù hợp trong từng

mùa vụ hay thời gian ngắn. Nếu xét tổng tác động trong một năm thì nhiệt độ

tăng vẫn làm cho thu nhập ròng của nông hộ giảm, phù hợp với giả thiết nghiên

cứu.

(iv) Tác động biên của lượng mưa ở ba quốc gia có sự khác biệt nhau: Ethiopia

có giá trị tác động “âm” lớn nhất -322,75 (USD/ha/mm/tháng) cao gấp 1,5 lần tác

động biên của nhiệt độ. Còn tại Trung Quốc, tác động biên của lượng mưa là số

dương (15 USD/ha/mm/tháng) tức là lượng mưa tăng sẽ làm tăng thu nhập của

nông hộ. Khác hai quốc gia trên, tại Việt Nam tác động biên của lượng mưa có

giá trị “âm” không đáng kể (-0,03 USD/ha/mm/tháng). Như vậy, tác động của

lượng mưa lên thu nhập ròng tại Việt Nam là không rõ ràng, và không tương tự

như trường hợp của 2 quốc gia khác. Điều này cho thấy tác động của lượng mưa

tùy thuộc vào khu vực địa lý, vùng nghiên cứu có lượng mưa nhiều hay ít, và các

loại cây trồng khác nhau.

(v) Kết quả giá trị dự báo tác động của thay đổi nhiệt độ và lượng mưa cho

thấy: vào cuối thế kỷ với các kịch bản BĐKH cụ thể của Ethiopia mức thiệt hại

do trái đất nóng lên tương ứng 5-7% GDP quốc gia, trong đó lượng mưa tăng có

tác động lớn hơn nhiệt độ tăng. Còn tại Việt Nam thiệt hại 0,6-1,3% GDP chủ

yếu gây ra do nhiệt độ tăng. So với kết quả dự báo trong báo cáo phát triển Việt

Nam 2011 (Nhóm đối tác phát triển, 2010) thì tác động của BĐKH sẽ làm giảm

GDP thực tế của Việt Nam khoảng 1%-3%. Như vậy kết quả nghiên cứu là phù

hợp với thực tế.

69

CHƯƠNG VI

KẾT LUẬN

Nghiên cứu này đã phân tích tác động kinh tế của BĐKH lên sản xuất nông

nghiệp Việt Nam bằng mô hình Ricardian tiếp cận với dữ liệu điều tra mức sống

hộ gia đình VHLSS (2008) kết hợp với dữ liệu khí tượng Việt Nam (2008) để

xem xét đối tượng chịu tác động trên ba nhóm quan sát khác nhau: mô hình tổng

hợp, mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động và mô hình nông hộ tưới tiêu không chủ

động. Phương pháp này dễ tiếp cận và giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu

nêu ra một cách rõ ràng, hợp lý và cụ thể từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp để

giải quyết vấn đề.

Dữ liệu nghiên cứu là phù hợp với nội dung cần nghiên cứu, tuy nhiên dữ

liệu VHLSS 2008 chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho phân tích mô hình

Ricardian như các thông tin về độ phì đất đai, nguồn nước của nông hộ sản xuất

ngành trồng trọt. Số liệu nhiệt độ trung bình và lượng mưa sử dụng nghiên cứu

phản ảnh tương đối chính xác so với khí hậu Việt Nam. Nhiệt độ trung bình cả

nước không có chênh lệch lớn giữa mùa khô cũng như mùa mưa, tuy nhiên lượng

mưa bình quân có chênh lệch đáng kể. Khí hậu Miền Bắc thay đổi nhiều hơn

Miền Nam, do đó mức độ tác động do BĐKH cũng sẽ cao hơn miền Nam. Nhóm

hộ không tưới tiêu chủ động có lượng mưa bình quân cao hơn nhóm hộ chủ

động. Chủ hộ của nông hộ hầu hết có trình độ giáo dục không cao, phần lớn là

nam giới, và độ tuổi chiếm đa số là 40-59 tuổi.

Kết quả phân tích mô hình Ricardian cho Việt Nam

(i) Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả hai yếu tố nhiệt độ trung bình và

lượng mưa đều có tác động lên thu nhập ròng của nông hộ theo dạng đường cong

bậc hai dạng “lồi”. Khi nhiệt độ trung bình và lượng mưa tăng thì thu nhập ròng

của nông hộ giảm. Tác động của nhiệt độ lớn hơn của lượng mưa và nhiệt độ có

70

tác động phi tuyến tính lên thu nhập ròng của nông hộ trong khi đó lượng mưa

tác động phi tuyến không rõ ràng.

(ii) Mức độ chịu ảnh hưởng của nông hộ ở vùng có diện tích đất canh tác bình

quân nông hộ nhỏ kém hơn các vùng khác (tức là chịu tác động nhiều hơn),

nhưng những trang trại có quy mô nhỏ sẽ có thu nhập ròng cao hơn trang trại

quy mô trung bình và quy mô lớn – điều này có thể suy diễn là hiệu quả lợi nhuận

của nông hộ có qui mô diện tích nhỏ cao hơn.

Chủ hộ của các nông hộ có số tuổi và số năm đi học càng cao thì càng dễ

chịu ảnh hưởng với BĐKH. Các hộ có chủ hộ là nam hay nữ đều không xác định

được sự ảnh hưởng. Hộ canh tác có tưới tiêu chủ động ảnh hưởng tốt hơn hộ

không chủ động. Nhóm hộ tưới tiêu chủ động chịu tác động nghịch chiều của

nhiệt độ và lượng mưa trong mùa mưa, mùa khô không xác định được tác động.

Ngược lại, nhóm hộ không tưới tiêu chủ động chịu tác động cùng chiều với nhiệt

độ và lượng mưa mùa khô, mùa mưa không xác định dược tác động. Hộ canh tác

độc canh tại các vùng tưới tiêu không chủ động có thu nhập ròng cao hơn hình

thức đa canh trong cùng nhóm.

(iii) Với dự báo trái đất nóng lên và lượng mưa thay đổi toàn cầu, và Việt Nam

dự báo nhiệt độ và lượng mưa tăng, xu hướng tác động của nhiệt độ trung bình

và lượng mưa lên thu nhập ròng của nông hộ Việt Nam theo dạng hàm bậc hai với dạng đường cong “lồi” với cực đại tại 30,90C đối với nhiệt độ tăng và

25,3mm/tháng đối với lượng mưa tăng.

(iv) Giá trị tác động biên của nhiệt độ là -71.240 đồng/hộ/0C (≈ -108.000 VND/ha/0C hay 6,5USD/ha/0C). Giá trị tác động biên của lượng mưa là -380

VND/hộ/mm/tháng ( ≈ -580 VND/ha/mm/tháng hay -0,035 USD/ha/mm/tháng).

(v) Dự báo đến cuối thế kỷ, theo kịch bản phát thải trung bình B2 thì nhiệt độ tăng 2,30C và lượng mưa tăng 5,2% thì thiệt hại của ngành nông nghiệp dự báo

khoảng 3.000 tỷ đồng (180 triệu USD). Tính theo kịch bản từ thấp nhất đến cao nhất, khi nhiệt độ trung bình dự báo tăng từ 1,5 đến 2,90C và lượng mưa tăng từ

71

3,4 đến 6,6% thì ngành nông nghiệp Việt Nam thiệt hại khoảng 2.000 đến 3.700

tỷ đồng (115 triệu đến 220 triệu USD) tương đương thiệt hại từ 0,6 đến 1,3 %

GDP vào thời điểm cuối thế kỷ (Nếu GDP tăng trung bình 3% từ 2008 đến

2100). Trong đó tác động của sự gia tăng nhiệt độ gây thiệt hại hơn 80%.

Tóm lại, mô hình Ricardian phù hợp cho phân tích tác động của BĐKH lên

nông nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu phân tích ngành trồng trọt có thể giải

thích được trên 75% biến động về thu nhập ròng trong sản xuất ngành trồng trọt

tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm góc nhìn về tác động kinh tế

của nhiệt độ trung bình và lượng mưa tăng do sự “nóng” lên toàn cầu đến quá

trình phát triển của đất nước bên cạnh tác động do nước biển dâng. Để tìm hiểu

đầy đủ tác động của BĐKH lên sản xuất nông nghiệp, cần phân tích thêm về các

ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, khai thác và nuôi trồng thủy hải sản, và tác

động trên từng nhóm cây trồng. Hơn nữa việc phân tích tác động chi tiết cho từng

loại cây trồng, vật nuôi, từng vùng, từng loại khí hậu, đất đai, nguồn nước sẽ có

được đầy đủ thông tin về tác động của BĐKH này. Mặt khác, trong tương lai khi

các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình được bổ sung thêm thông tin, thì nghiên

cứu này cần được cập nhật, tính toán bổ sung để có góc nhìn hoàn thiện hơn đối

với BĐKH.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Atlat Việt Nam, nhà xuất bản giáo dục – Hà Nội, 2001

Bộ tài nguyên và môi trường (Bộ TNMT 2009) Kịch bản biến đổi khí hậu và

nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội 2009

NGTK (2008), Niên giám thống kê Việt Nam 2008, Tổng Cục Thống Kê

NGTK (2009), Niên giám thống kê Việt Nam 2009, Tổng Cục Thống Kê

Ngân hàng Thế Giới - WB (2010), Phát Triển và Biến Đổi Khí Hậu, Báo cáo

phát triển thế giới 2010, Washington DC, USA

Đào Xuân Học (2009), Kế hoạch ảnh hưởng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực

nông nghiệp và phát triển nông thôn (Hội thảo Việt Nam ảnh hưởng với

Biến đổi khí hậu, ngày 31/7/2009 tại Hội An - Quảng Nam)

Nguyễn Hữu Ninh (2010), Đối phó với biến đổi khí hậu trong phát triển bền

vững Đồng Bằng Sông Cửu Long, Hội Thảo Biến Đổi Khí Hậu, Kiên Giang,

2010.

Lê Anh Tuấn (2009), Tác động của Biến đổi khí hậu lên hệ sinh thái và phát

triển nông thôn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Viện Biến Đổi Khí Hậu,

Đại Học Cần Thơ.

Ramanathan R. (2002), Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng, tái bản lần 5,

NXB Harcourt College, 2002. Bản dịch Tiếng Việt của Chương Trình

Giảng Dạy Kinh tế Fulbright, Tp.HCM, 2007.

TCTK ( 2008), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình 2008 – Tổng Cục Thống Kê – Hà Nội 2008

73

UNDP (2010), Báo cáo phát triển con người 2007/2008, Chương trình phát triển

Liên Hiệp Quốc.

Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (IMHEN 2007), Thông báo

khí tượng 2007, Hà Nội 2007

Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (IMHEN, 2008), Thông báo

khí tượng 2008, Hà Nội 2008

Tiếng Anh

Ernest L Molua and Cornelius M Lambi (2007), The Economic Impact of

Climate change on Agriculture in Cameroon, Policy Recearch Working

paper 4364, World Bank, Washington DC, USA

FAO (2000), Two essays on climate change and Agriculture, A developing country perspective, FAO Economic And Social Development Paper 145.

FAO (2003), Climate change and agriculture: physical and human dimensions,

Chapter 13 - World agriculture: towards 2015/2030, Earthscan Publications

Ltd. London 2003

FAO (2007), Climate change in agriculture, forestry and fisheries: Perspective,

framework and priorities, FAO – Interdepartmental Working Group upon

Climate change, Rome, 2007

of the Intergovernmental Panel on Climate Change, Cambridge University Press,

Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA.

IPCC (2007), Contribution of Working Group I & II to the Fourth Assessment Report

Jinxia Wang, and et al (2008), Can China continue feeding Itself? The impact of

Climate change on Agriculture Policy Recearch Working paper 4470,

World Bank, Washington DC, USA

74

Kurukulasuriya, P. (2006) Estimating impacts of climate change on agriculture,

Phd Thesis, Yale University, USA

Kurukulasuruya & Mendelsohn (2008), A Ricardian analysis of the impact of

climate change on African cropland, AfJARE Vol 2, No 1, March 2008.

Maddison David, Marita Manley, Pradeep Kurukulasuriya (2007), The Impact of

Climate Change on African Agriculture A Ricardian Approach, Policy

Recearch Working paper 4306, World Bank, Washington DC, USA

Mendelsohn R., Nordhaus W. & Shaw D. (1994), The impact of global warming

on agriculture: A Ricardian analysis. Policy Recearch Working paper,

World Bank, Washington DC, USA

Reneth Mano & Charles Nhemachena (2007), Assessment of the Economic

Impacts of Climate Change on Agriculture in Zimbabwe - A Ricardian

Approach,Policy Recearch Working paper 4292, World Bank, Washington

DC, USA

Seo Niggol.S and Robert Mendelsohn (2008), A Structure Ricardian Analysis of

Climate Change Impacts and Adaptations in African Agriculture, Policy

Recearch Working paper 4603, World Bank, Washington DC, USA

Seo Niggol.S and Robert Mendelsohn (2007), A Ricardian Analysis of the

Impact of Climate Change on Latin American farms, Policy Recearch

Working paper 4163, World Bank, Washington DC, USA

Temesgen Tadesse Deressa and Rashid M. Hassan (2009), Economic Impact of

Climate Change on Crop Production in Ethiopia: Evidence from Cross-

section Measures, Journal of African Economies, volume 18, number 4, PP.

529–554, Published by Oxford University, 2009.

75

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Nhiệt độ trung và lượng mưa từ tháng 11/2007 đến 10/2008

Cả năm

Stt

Tr¹m

Ttb

Ttb

Ttb

Sa Pa

1 L¸ng 2 Phñ LiÔn 3 VÜnh Yªn 4 Hµ §«ng 5 Hµ T©y 6 Hải Dương 7 Hưng Yªn 8 Phñ Lý 9 V¨n Lý 10 Nam §Þnh 11 Th¸i B×nh 12 Nho Quan 13 Ninh B×nh 14 B¾c Quang 15 Hµ Giang 16 B¶o L¹c 17 Trïng Kh¸nh 18 Cao B»ng 19 B¾c Hµ 20 Lµo Cai 21 22 B¾c C¹n 23 Ng©n Son 24 H÷u Lòng 25 L¹ng Son 26 ThÊt Khª 27 Tuyªn Quang 28 Chiªm Ho¸ 29 Hµm Yªn 30 Lôc Yªn 31 Mï C¨ng Ch¶i 32 NghÜa Lé 33 Yªn B¸i 34 ĐÞnh Ho¸ 35 Th¸i Nguyªn 36 Phó Hé

R 2024 1497 2203 2632 1679 1494 1541 1961 1353 1617 1344 2019 1641 2919 3027 1373 2104 1582 1806 1771 3148 1838 2114 2002 1670 2055 1659 1777 1850 2318 2251 1388 1762 2037 1936 1541

23.9 22.7 24.0 23.2 23.5 23.2 23.2 23.2 23.3 23.5 23.1 23.3 23.2 18.3 22.8 23.5 19.5 21.2 23.2 23.5 14.9 23.1 19.8 22.9 20.8 21.3 23.6 23.6 22.9 22.8 19.6 22.7 23.0 22.7 23.4 23.2

Mùa khô R 209 192 284 119 151 179 148 151 238 194 215 175 167 953 367 147 639 314 319 275 652 280 450 160 295 325 315 265 249 235 400 206 257 356 296 322

19.5 18.7 20.0 19.0 19.2 18.8 18.8 18.7 18.8 19.1 18.7 19.1 19.0 14.3 18.8 22.5 14.5 16.6 18.8 19.5 11.4 18.6 15.5 18.6 16.0 16.4 19.5 20.2 19.0 18.8 16.3 19.0 19.0 18.6 19.3 19.2

Mùa mưa R 1815 1305 1919 2513 1528 1315 1393 1810 1115 1423 1129 1844 1474 1966 2660 1226 1465 1268 1487 1496 2496 1558 1664 1842 1375 1730 1344 1512 1601 2083 1851 1182 1505 1681 1640 1219

28.2 26.7 28.0 27.5 27.8 27.7 27.6 27.7 27.8 27.9 27.5 27.6 27.5 22.4 26.7 24.4 24.5 25.8 27.6 27.4 18.5 27.5 24.2 27.3 25.7 26.2 27.8 27.0 26.9 26.9 22.9 26.4 27.1 26.9 27.5 27.2

76

S×n Hå

Phï Yªn S«ng M· Son La

37 ViÖt Tr× 38 B¾c Giang 39 Lôc Ng¹n 40 Son §éng 41 B·i ch¸y 42 Cöa ¤ng 43 Tiªn Yªn 44 U«ng BÝ 45 Lai Ch©u 46 Mêng TÌ 47 48 Tam §êng 49 Than Uyªn 50 ĐiÖn Biªn 51 TuÇn Gi¸o 52 B¾c Yªn 53 Cß Noi 54 Méc Ch©u 55 56 57 58 Yªn Ch©u 59 Chi Nª 60 Hoµ B×nh 61 Kim B«i 62 L¹c S¬n 63 Mai Ch©u 64 Hßi Xu©n 65 Như Xu©n 66 Thanh Ho¸ 67 TÜnh Gia 68 Yªn §Þnh 69 Cöa Rµo 70 Con Cu«ng 71 Đ« Long 72 Quú Ch©u 73 Quú Hîp 74 Quúnh Lưu 75 Quúnh Nhai 76 Tay HiÕu 77 Vinh 78 Hương Khª

23.7 22.3 22.9 22.5 22.0 23.1 22.5 23.2 23.1 22.5 15.8 19.2 20.9 22.4 21.1 23.0 20.5 18.5 23.1 22.6 21.0 22.8 23.2 23.3 22.9 22.9 23.1 22.9 23.1 23.3 23.7 23.2 22.9 23.6 23.7 23.0 23.3 23.7 23.4 23.2 24.2 23.8

2345 1703 1811 1875 1960 2895 2505 2021 2493 2672 3094 2707 2166 1360 1935 1435 1801 1707 1839 2167 1947 1779 1840 1788 2339 2056 1841 1643 1556 1497 1741 2232 1345 1809 2333 1720 1646 1505 2037 1664 2154 2446

19.7 18.3 18.4 18.1 21.4 19.1 18.2 19.0 20.0 19.4 12.4 15.9 17.3 19.1 17.7 19.2 17.0 14.7 19.1 19.5 17.4 19.2 19.0 19.1 18.7 18.7 19.4 19.1 18.8 19.2 19.3 19.1 18.5 19.7 19.7 19.2 19.5 19.6 20.0 19.2 19.8 19.8

268 182 178 192 275 834 223 617 404 429 660 467 372 187 315 327 286 255 222 431 205 201 132 128 167 182 127 152 250 257 307 370 195 318 471 298 297 189 393 336 350 428

27.7 26.4 27.5 26.9 22.5 27.2 26.8 27.4 26.2 25.6 19.1 22.5 24.5 25.7 24.5 26.8 24.0 22.2 27.0 25.7 24.6 26.3 27.5 27.5 27.0 27.1 26.9 26.6 27.3 27.5 28.1 27.3 27.3 27.4 27.7 26.9 27.1 27.9 26.8 27.3 28.7 27.7

2077 1521 1633 1683 1685 2061 2282 1404 2089 2243 2434 2240 1794 1173 1620 1108 1515 1452 1617 1736 1742 1578 1708 1660 2172 1874 1714 1491 1306 1240 1434 1862 1150 1491 1862 1422 1349 1316 1644 1328 1804 2018

77

79 Kim Cư¬ng 80 Kú Anh 81 Hµ TÜnh 82 Ba §ån 83 Đång Híi 84 Đ«ng Hµ 85 Khe Sanh 86 е N½ng 87 Qu¶ng Ng·i 88 Hoµi Nh¬n 89 Quy Nh¬n 90 Tuy Hoµ 91 Nha Trang 92 Kon Tum 93 Cheo Reo 94 Pl©y Cu 95 B. M. Thuét 96 Đ¾c N«ng 97 B¶o Léc 98 е L¹t 99 T©n Son NhÊt 100 Đång Phó 101 Phưíc Long 102 T©y Ninh 103 Phan ThiÕt 104 Phó QuÝ 105 Vòng TÇu 106 Méc Ho¸ 107 Cao L·nh 108 Ch©u §èc 109 Mü Tho 110 R¹ch Gi¸ 111 CÇn Thơ 112 Cµng Long 113 Sãc Tr¨ng 114 B¹c Liªu 115 Cµ Mau

2190 2468 2520 2034 2001 2526 2265 2832 3121 3269 2321 3268 1704 2156 1339 1722 1788 1979 2594 1496 1829 2388 3089 1979 1348 1298 1339 1723 1576 1548 1642 2147 2048 1806 2012 2232 2503

19.6 20.0 19.8 26.6 20.6 21.0 19.4 23.1 23.5 23.6 24.6 24.6 25.1 22.7 24.3 20.8 20.5 22.1 17.7 17.1 27.8 26.6 25.5 26.9 26.5 25.7 27.1 26.9 26.7 26.9 26.4 26.7 26.7 26.5 26.4 16.6 27.0

23.6 24.3 24.1 26.9 24.5 24.6 22.1 25.6 25.8 25.7 26.8 26.6 26.6 23.6 25.7 21.8 24.4 22.8 21.8 18.0 27.8 26.6 25.8 27.1 26.9 26.9 27.7 27.3 27.1 27.4 26.7 27.3 26.9 26.7 26.7 20.4 27.2

384 808 638 464 340 837 566 560 360 573 440 938 449 425 420 290 278 446 467 397 436 355 617 306 202 204 121 282 242 256 186 354 399 255 165 526 555

27.6 28.5 28.4 27.3 28.4 28.1 24.9 28.2 28.0 27.7 29.0 28.5 28.1 24.5 27.2 22.7 28.4 23.5 26.0 18.9 27.9 26.7 26.0 27.3 27.3 28.2 28.2 27.8 27.5 27.8 27.0 27.8 27.1 26.9 26.9 24.2 27.4

1806 1660 1882 1570 1661 1689 1699 2272 2761 2696 1881 2330 1252 1731 919 1432 1510 1533 2127 1099 1393 2033 2472 1673 1146 1094 1218 1441 1334 1292 1456 1793 1649 1551 1847 1706 1948

Ghi chú: Ttb (0C): Nhiệt độ trung bình; R: lượng mưa(mm),

78

Phụ lục 2: Bản đồ vị trí trạm khí tượng & Phân bố mẫu

BẢN ĐỒ VỊTRÍ TRẠM KHÍ TƯỢNG & PHÂN BỐ MẪU

Ghi chú: Trạm khí tượng Vùng chọn mẫu

Tỷ lệ: 1:60.000

79

Phụ lục 3: Nhiệt độ trung bình toàn cầu

Hình 2.2 Diễn biến lượng mưa năm ở các vùng khác nhau trên thế giới. Nguồn: IPCC/2007

80

Phụ lục 4: Kịch Bản biến đổi khí hậu Việt Nam

Kịch bản nhiệt độ tăng do phát thải trung bình

2030 0.7 0.7 0.7 0.8 0.5 0.5 0.6 0.64

2050 1.3 1.2 1.2 1.5 0.9 0.8 1 1.13

2070 1.9 1.8 1.8 2.1 1.4 1.2 1 1.60

2100 2.6 2.5 2.4 2.8 1.9 1.6 2 2.26

(So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ Tây nguyên Nam bộ Trung bình

Kịch bản nhiệt độ tăng do phát thải thấp

2030 0.7 0.7 0.7 0.8 0.6 0.5 0.6 0.66

2050 1.2 1.2 1.2 1.4 0.9 0.8 1 1.10

2070 1.6 1.5 1.5 1.7 1.2 1 1.3 1.40

2100 1.7 1.7 1.6 1.9 1.2 1.1 1.4 1.51

(So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ Tây nguyên Nam bộ Trung bình

Kịch bản nhiệt độ tăng do phát thải cao

2030 0.8 0.7 0.7 0.9 0.5 0.5 0.6 0.67

2070 2 1.9 1.9 2.2 1.5 1.3 1.6 1.77

2100 3.3 3.2 3.1 3.6 2.4 2.1 2.6 2.90

(So với thời kỳ 1980-1999) 2050 Vùng 1.3 Tây Bắc 1.3 Đông Bắc 1.3 ĐB Bắc bộ 1.5 Bắc Trung bộ 1 Nam trung bộ 0.8 Tây nguyên Nam bộ 1 1.17 Trung bình

Kịch bản lượng mưa tăng do phát thải thấp

(% So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ

2030 2.1 2.1 2.3 2.2 1.0

2050 3.6 3.6 3.9 3.8 1.6

2070 4.4 4.5 4.8 4.7 2.0

2100 4.8 4.8 5.2 5.0 2.2

81

0.4 0.4 1.5

0.7 0.7 2.6

1.0 1.0 3.2

1.0 1.0 3.4

Tây nguyên Nam bộ Trung bình

Kịch bản lượng mưa tăng do phát thải trung bình

(% So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ Tây nguyên Nam bộ Trung bình

2030 2.1 2.1 2.3 2.2 1.0 0.4 0.4 1.5

2050 3.8 3.8 4.1 4.0 1.7 0.7 0.8 2.7

2070 5.4 5.4 5.9 5.7 2.4 1.0 1.1 3.8

2100 7.4 7.3 7.9 7.7 3.2 1.4 1.5 5.2

Kịch bản lượng mưa tăng do phát thải cao

(% So với thời kỳ 1980-1999) Vùng Tây Bắc Đông Bắc ĐB Bắc bộ Bắc Trung bộ Nam trung bộ Tây nguyên Nam bộ Trung bình

2030 2.1 2.2 2.3 2.3 1.0 0.4 0.4 1.5

2050 3.7 3.8 3.8 3.7 1.7 0.7 0.7 2.6

2070 5.6 5.7 6.1 5.9 2.5 1.1 1.2 4.0

2100 9.3 9.3 10.1 9.7 4.1 1.8 1.9 6.6

82

Phụ lục 5: Mức tăng nhiệt độ trung bình (0C) các vùng theo kịch bản phát thải trung bình (so với thờ kỳ 1980-1999)

N

N

N

83

Phụ lục 6: Mức tăng lượng mưa (%) các vùng theo kịch bản phát thải trung bình (so với thờ kỳ 1980-1999)

N

N

N

84

Phục lục 7: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy

Cực tiểu

Cực đại

Tên biến Netinc –thu nhập ròng Td – nhiệt độ TB mùa khô Tw - nhiệt độ TB mùa mưa Rd – lượng mưa mùa khô Rw– lượng mưa mùa mưa Mcrop – Đa canh Sex – Giới tính chủ hộ Age – Tuồi chủ hộ Edu – Số năm đi học chủ hộ Area- diện tích canh tác Sland- quy mô nông trại nhỏ Lland- quy mô nông trại lớn Irri – Hộ tưới tiêu chủ động

Số mẫu 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616 3616

Trung bình 50 852.165 13,585 21,32 27,80 27,11 28,98 50 159 273 460 1 1 49 97 7 16 0,66 32,00 1 1 1

11,38 18,48 20 153 0 0 18 0 0,01 0 0 0

Độ lệch chuẩn 26.199 3,55 1,44 26 67 0 0 13 3 1,24 0 0 0

85

Coefficient Correlations(a)

Phụ lục 8: Hệ số tương quan các biến trong mô hình

Variances irri Td

irri 1.000 -.058

Td -.058 1.000

sex .009 .016

Tw*Rw -.005 -.456

lland .084 -.012

age mland Mcrop Rd2 -.069 -.082 .146 -.007

.119 -.023

.035 -.045

edu -.126 -.029

Tw .102 -.114

Area .007 .014

Td*Rd .088 -.254

Rd -.023 .157

Rw2 .004 .017

Tw2 -.103 .194

Td2 .048 -.994

Rw .004 .419

sex

.016

1.000

.025

-.013

-.038

-.041

.009

-.174

-.040

-.043

-.006

.011

.002

-.007

.033

-.017

-.026

.165

Tw*Rw

1.000

.028

-.005

-.456

.025

-.029

.084

.006

-.248

.259

-.013

-.041

-.307

.485

-.936

.045

.044

-.032

lland

.028

1.000

.084

-.012

-.013

-.007

-.016

-.744

-.070

.050

.035

.028

.019

.016

-.040

.430

.055

-.023

age

-.032

-.023

1.000

-.082

-.007

.165

.197

.037

.016

.020

-.008

-.017

-.012

-.033

.002

.037

.027

-.037

mland

.027

1.000

.119

-.023

-.038

.045

.430

.058

-.005

-.393

-.052

.012

.042

.071

.010

.018

-.057

.024

Mcrop

.035

-.045

-.041

.044

.055

.005

-.097

-.019

.010

-.041

.043

.060

.080

.062

-.056

.024

1.000

-.037

Rd2

-.069

.146

-.007

-.041

.028

.005

-.053

.017

-.091

-.378

-.052

1.000

.051

-.134

.052

.071

.060

-.012

edu

-.126

-.029

-.174

-.029

-.007

-.059

.051

-.006

.005

1.000

.039

-.021

-.038

.047

.033

.058

.005

.197

Tw

.102

-.114

-.040

.084

-.016

-.059

.121

.167

.039

1.000

.011

-.053

-.972

.117

-.138

-.005

-.097

.037

Area

.007

.014

-.043

.006

-.744

-.021

.028

-.034

-.007

.011

1.000

.017

-.012

-.022

-.002

-.393

-.019

.016

Td*Rd

.088

-.254

-.006

-.248

-.070

-.059

-.876

-.139

-.059

.028

1.000

-.091

.099

.163

.280

-.052

.010

.020

Rd

-.023

.157

.011

.259

.050

.051

.121

-.034

-.876

1.000

.173

-.378

-.157

-.079

-.302

.012

-.041

-.008

Rw2

.004

.017

.002

-.013

.035

-.006

.167

-.007

-.139

.173

1.000

-.052

-.151

-.003

-.336

.042

.043

-.017

Tw2

-.103

.194

.033

-.307

.019

-.038

-.972

-.012

.099

-.157

-.151

.051

1.000

-.203

.342

.010

.080

-.033

Td2

.048

-.994

-.017

.485

.016

.047

.117

-.022

.163

-.079

-.003

-.134

-.451

-.203

1.000

.018

.062

.002

Rw

.004

.419

-.026

.033

-.138

-.002

.280

-.302

-.336

.052

.342

-.451

1.000

-.936

-.040

-.057

-.056

.037

a Dependent Variable: Netinc

87

Model Summary(b)

Phụ lục 9: Kết quả hồi quy mô hình tổng hợp với biến phụ thuộc là thu nhập ròng

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Model 1

R .863(a)

R Square .745

.744

13254.964

ANOVA(b)

a Predictors: (Constant), irri, Td, sex, Tw*Rw, lland , age, mland, Mcrop, Rd2, edu, Tw, Area, Td*Rd, Rd, Rw2, Tw2, Td2, Rw b Dependent Variable: Netinc

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Model 1

Regression

1849385598520.740

18

102743644362.263

584.787

.000(a)

Residual

631971539159.118

3597

175694061.484

Total

2481357137679.857

3615

Coefficients(a)

a Predictors: (Constant), irri, Td, sex, Tw*Rw, lland , age, mland, Mcrop, Rd2, edu, Tw, Area, Td*Rd, Rd, Rw2, Tw2, Td2, Rw b Dependent Variable: Netinc

Sig.

t

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

B

Std. Error

Beta

Std. Error

B

Model 1

(Constant)

-36429.38

36962.115

-.986

.324

Td

-2238.649

1448.114

-1.546

-.303

.122

Td2

59.631

31.445

1.896

.361

.058

Tw

4444.959

2663.917

1.669

.244

.095

Tw2

-95.256

55.673

-1.711

-.261

.087

Rd

164.595

66.214

2.486

.164

.013

Rd2

-.220

.203

-1.083

-.034

.279

Rw

-154.869

76.571

-2.023

-.394

.043

Rw2

.030

.043

.708

.048

.479

Td*Rd

-6.193

2.817

-2.198

-.145

.028

Tw*Rw

4.855

2.657

1.827

.349

.068

Mcrop

-223.547

516.239

-.433

-.004

.665

sex

499.141

595.001

.839

.007

.402

age

43.595

18.173

2.399

.021

.016

edu

364.681

70.488

5.174

.048

.000

Area

21801.191

291.007

74.916

1.032

.000

lland

-27641.36

1693.328

-16.324

-.222

.000

mland

-3690.593

796.162

-4.635

-.047

.000

irri

5951.674

686.232

8.673

.079

.000

a Dependent Variable: Netinc

88

Model Summary(b)

Phụ lục 10: Kết quả hồi quy mô hình nông hộ tưới tiêu chủ động với biến phụ thuộc là thu nhập ròng

Adjusted R Square

Model 1

R .900(a)

R Square .810

.809

Std. Error of the Estimate 11165.864

ANOVA(b)

a Predictors: (Constant), mland, age, Rw, lland , Mrop, Sex, Tw, Rd, edu, Td2, area, Rd2, Td*Rd, Rw2, Tw2, Tw*Rw, Td b Dependent Variable: Netinc

df

F

Sig.

Model 1

Regression

17

772.958

.000(a)

Residual

3082

Mean Square 96369688130. 583 124676515.91 1

Total

3099

Sum of Squares 163828469 8219.906 384253022 036.196 202253772 0256.102

Coefficients(a)

a Predictors: (Constant), mland, age, Rw, lland , Mrop, Sex, Tw, Rd, edu, Td2, area, Rd2, Td*Rd, Rw2, Tw2, Tw*Rw, Td b Dependent Variable: Netinc

Sig.

t

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

B

Std. Error

Beta

Std. Error

B

Model 1

(Constant)

-1.814

.070

36748.817

Td

-.076

-.360

.719

- 66658.961 -559.325

1554.265

Td2

.067

.323

.746

10.925

33.790

Tw

.335

2.598

.009

6627.240

2551.157

Tw2

-.339

-2.525

.012

-135.041

53.487

Rd

.028

.456

.648

28.936

63.424

Rd2

-.012

-.429

.668

-.085

.197

Rw

-.296

-1.454

.146

-114.303

78.612

Rw2

.144

2.276

.023

.090

.039

Td*Rd

-.018

-.282

.778

-.784

2.780

Tw*Rw

.146

.714

.475

1.986

2.780

Mrop

.010

1.155

.248

541.389

468.754

Sex

.009

1.047

.295

561.231

535.863

age

.018

2.099

.036

35.290

16.810

edu

.023

2.624

.009

175.596

66.919

area

.999

83.500

.000

261.132

lland

-.138

-11.750

.000

1686.712

mland

-.010

-1.054

.292

21804.449 - 19819.237 -822.506

780.088

a Dependent Variable: Netinc

89

Phụ lục 11: Kết quả hồi quy mô hình nông hộ tưới tiêu không chủ động với biến phụ thuộc là thu nhập ròng Model Summary(b)

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Model 1

R .728(a)

R Square .531

.515

20685.885

ANOVA(b)

a Predictors: (Constant), mland, Rw2, Td, Sex, area, edu, age, Mrop, Rd2, Tw, lland , Td*Rd, Rd, Tw*Rw, Td2, Rw, Tw2 b Dependent Variable: Netinc

df

F

Sig.

Model 1

Regression

17

33.125

.000(a)

Residual

498

Mean Square 14174395365. 064 427905832.70 9

Total

515

Sum of Squares 240964721 206.082 213097104 689.075 454061825 895.157

Coefficients(a)

a Predictors: (Constant), mland, Rw2, Td, Sex, area, edu, age, Mrop, Rd2, Tw, lland , Td*Rd, Rd, Tw*Rw, Td2, Rw, Tw2 b Dependent Variable: Netinc

Sig.

t

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

B

Std. Error

Beta

Std. Error

B

Model 1

(Constant)

.451

.652

54010.430

119655.14

Td

-.712

-1.447

.148

-5412.859

3739.906

Td2

.971

2.046

.041

168.134

82.175

Tw

-.067

-.110

.913

-1001.874

9138.034

Tw2

-.103

-.164

.870

-31.035

189.269

Rd

.558

2.167

.031

559.233

258.051

Rd2

-.083

-.619

.536

-.478

.772

Rw

-.575

-1.034

.302

-251.683

243.503

Rw2

-.415

-1.538

.125

-.286

.186

Td*Rd

-.586

-2.506

.013

-24.216

9.664

Tw*Rw

1.081

1.994

.047

16.782

8.416

Mrop

-.066

-1.931

.054

-4372.378

2264.377

Sex

.007

.209

.834

560.379

2676.124

age

-.018

-.542

.588

-39.045

72.023

edu

.072

2.168

.031

563.541

259.904

area

1.061

15.449

.000

21163.875

1369.912

lland

-.423

-6.075

.000

-37341.80

6146.730

mland

-.140

-3.475

.001

-9248.703

2661.226

a Dependent Variable: Netinc

90

Phụ lục 12: Kết quả phân tích hai mô hình hồi quy với nhóm hộ tưới tiêu chủ động và không chủ động – biến phụ thuộc thu nhập ròng

Đồ thị 4.9; 4.10 cho thấy xu hướng nghịch chiều nhau của hai mô hình

Đồ thị 4.10 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng

Đồ thị 4.9 Tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng

NI (1000 VND) 40000

NI (1000VND) 100000

30000

80000

60000

20000

40000

10000

20000

Lượng mưa mm/tháng

Nhiệt độ (độ C)

0

0

0

10

20

30

40

50

60

50

100

150

200

250

300

0

-20000

-10000

-40000

-60000

-20000

-80000

-30000

-100000

tưới chủ động

tưới không chủ động

tưới chủ động

tưới không chủ động

Đồ thị 4.2, 4.3: xu hướng tác động của nhiệt độ hai mô hình

Đồ thị 4.2 Tác động của nhiệt độ lên thu nhập ròng (Mô hình tưới chủ động)

Đồ thị 4.3 tác động biên của nhiệt độ lên thu nhập ròng (Mô hình tưới tiêu không chủ động)

NI(1000Đ)

NI(1000Đ)

90000

200000

Mùa mưa

80000

Mùa khô

Năm

150000

Năm

70000

Mùa mưa

60000

100000

Mùa khô

50000

50000

40000

30000

0

20000

10

20

30

40

50

0

10000

-50000

Nhiệt độ (C)

0

5

10

15

20

25

30

35

40

50

0

-100000

45 nhiệt độ

-10000

-20000

-150000

Đồ thị 4.5, 4.6: xu hướng của tác động biên lượng mưa trong hai mô hình

Đồ thị 4.5 Tác động biên của lượng mưa lên thu nhập ròng (Mô hình tưới chủ động)

NI(1000 Đ)

Đồ thị 4.6 Tác động của lượng mưa lên thu nhập ròng (Mô hình tưới không chủ động)

20000

NI(1000 Đ)

2000000

10000

1500000

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

0

-10000

1000000

Lượng mưa (mm/tháng)

-20000

500000

-30000

0

Mùa khô

-40000

50

100

150

200

250

300

0

Mùa mưa

-500000

Lượng mưa (mm/tháng)

Mùa mưa

-50000

Năm

Mùa khô

-60000

-1000000

Năm

-70000

-1500000