VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------
N H H LINH
C C NHÂN C ỘN N NĂN NHÂN
N H (TFP) C A C C DOANH N HIỆ
CÔNG N HIỆ V N N N SÔNG H N
L ẬN N I N Ĩ N R KINH DOANH
HÀ NỘI – 2023
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------
N H H LINH
C C NHÂN C ỘN N NĂN NHÂN
N H (TFP) C A C C DOANH N HIỆ
CÔNG N HIỆ V N N N SÔNG H N
L ẬN N I N Ĩ N R KINH DOANH
Ngành : kinh doanh
Mã số : 9 34 01 01
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. N
2. PGS. TS. N N ơ
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận án đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GI L ẬN N
N H H LINH
MỤC LỤC
H N M ........................................................................................................ 1
H N NỘI D N .................................................................................................. 11
C ươ 1: N AN NH H NH N HI N C LI N AN N
Ề TÀI ..................................................................................................................... 11
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP) ...... 11
1.1.1 Các nghiên cứu về khái niệm năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) ............. 11
1.1.2 Các nghiên cứu về tầm quan trọng của TFP .............................................. 13
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố á độ đế ă s ất
nhân tố tổng hợp (TFP) .......................................................................................... 15
1.3 K ố ư ứ á ........................................... 22
TIỂU K CHƯƠN 1 ......................................................................................... 23
C ươ 2: CƠ SỞ LÝ LUẬ S
CÁC NHÂN T ÁC ĐỘ ĐẾ S T NHÂN T T NG H P ......... 24
2.1. Một số khái niệm ơ b n .................................................................................. 24
2.1.1. Khái niệm về năng suất ............................................................................ 24
2.1.2. Khái niệm về năng suất nhân tố tổng hợ T ........................................ 26
2.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp ................................................. 28
2.2 Các nhân tố á độ đế ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP) ...................... 29
2.2.1. ếu tố công nghệ tác động đến T ........................................................ 29
2.2.2. Tuổi của doanh nghiệ ............................................................................. 29
2.2.3. V trí đ t công ty ....................................................................................... 32
2.2.4. ầu tư trực tiế nư c ngoài ...................................................................... 33
2.2.5. Ho t động xuất kh u ................................................................................. 38
2.2.6. Khả năng uản l của doanh nghiệ ......................................................... 40
2.2.7. Các yếu tố khác......................................................................................... 43
TIỂU K CHƯƠN 2 ......................................................................................... 45
C ươ 3: HƯƠN H N HI N C U ...................................................... 46
3.1 Cá ươ á đ ư ă s ấ ố ổ ợ ..................... 46
3.1.1 hư ng há bình hư ng nh nhất Ordinary L ast uar s-OLS) ....... 46
3.1.2. hư ng há s dụng mô hình tác động cố đ nh ix d cts-FE) ...... 50
3.1.3. hư ng há s dụng biến công cụ Instrum ntal Variabl s-IV) ............ 52
. . hư ng há h i uy MM n ralis d M thod o Mom nt và
SYS-GMM .......................................................................................................... 56
3.1.5. hư ng há ư c lượng bán tham số của Oll y and ak s ........ 60
3.1.6 Phư ng há ư c lượng bán tham số của L vinsohn and trin s ...... 62
3.1.7. Chọn ra hư ng há ư c lượng T hợ l nhất ................................... 69
3.2. M ư ượ ........................................................................................... 71
3 3 Cá b ế ố m á ế ứ ................................. 75
. . Các biến trong mô hình và thống kê mô tả ................................................ 75
3.3.2 iả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 81
TIỂU K CHƯƠN 3 ......................................................................................... 82
C ươ 4: NH I C C NHÂN TÁC DỘN N NĂN T
NHÂN T T NG H P C A CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
NG B NG SÔNG H NG ................................................................................. 83
4.1 Tình hình hoạ động c a các doanh nghiệp công nghiệ ù đồng bằng
sông Hồng ................................................................................................................. 83
4.1.1 Phát triển về số lượng doanh nghiệp ......................................................... 83
4.1.2. Số lượng lao động t i doanh nghiệp ......................................................... 96
. . Năng suất lao động .................................................................................... 99
. . Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp công
nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng .................................................................. 113
4 2 Kế ư ượ .......................................................................................... 117
TIỂU K CHƯƠN 4 ....................................................................................... 121
C ươ 5: HÀM Ý QU N TR NH M ĂN NĂN NHÂN
N H CHO C C DOANH N HIỆ C N N HIỆ V N
NG B NG SÔNG H NG ............................................................................... 122
5.1. Tổ ề đồ bằ s Hồng ............................................................ 122
5. . Môi trường kinh doanh và tình hình phát triển của khu vực đ ng bằng
sông H ng ......................................................................................................... 123
5.1.2 Quy ho ch phát triển Công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng đến
năm 5, tầm nhìn 2035 ................................................................................. 125
5.2 Hàm ý qu n tr cho các doanh nghiệp công nghiệ ù đồng bằng
sông Hồng nhằm ă ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP) ................................ 127
5.2.1 Các doanh nghiệ cần chủ động, tích cực tham gia ho t động xuất kh u ..... 128
5.2.2 Cải thiện h n nữa chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông ......................................................................... 132
5. . Tăng mức lư ng trung bình thực tế cho nhân viên ................................. 137
5. . . Tăng uy mô doanh nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và doanh
nghiệ l n ......................................................................................................... 141
5.2.5. Tích cực đổi m i công nghệ hiện đ i, thường xuyên đổi m i chiến
lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của th trường ....................................... 145
TIỂU K CHƯƠN 5 ....................................................................................... 149
K L ẬN ............................................................................................................ 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG B C A TÁC GI ................................ 153
ÀI LIỆ HAM KH O .................................................................................... 154
DANH MỤC CÁC B NG, BIỂ
Bảng 3.1: Mô tả thống kê các biến s dụng trong mô hình ư c lượng TFP .. 80
Biểu đ 4.1: Số lượng doanh nghiệp phân theo vùng kinh tế giai đo n
2010-2020 ............................................................................................. 84
Bảng 4.1: Tỷ trọng doanh nghiệp của các vùng trong cả nư c giai đo n
2010-2020 ............................................................................................. 85
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp các vùng trong cả
nư c giai đo n 2010-2020 .................................................................... 86
Bảng 4.3: Tổng số doanh nghiệp công nghiệp toàn quốc giai đo n 2010-2020 .. 87
Bảng 4.4: Số lượng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệ giai đo n
2010-2020 t i vùng đ ng bằng Sông H ng .......................................... 89
Bảng 4.5: Tỷ trọng số lượng doanh nghiệp các ngành trong ngành công
nghiệ vùng ng bằng Sông H ng giai đo n 2010-2020................... 92
Bảng 4.6: Tỷ trọng doanh nghiệp doanh nghiệp công nghiệ vùng ng
bằng Sông H ng phân theo quy mô (%) ............................................... 95
Bảng 4.7: Tổng số lao động trong doanh nghiệ th o vùng ua các năm ...... 96
Bảng 4.8: Số lao động theo ngành công nghiệ ua các năm ở đ ng bằng
Sông H ng ............................................................................................. 97
Bảng . : Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo
doanh thu ............................................................................................. 100
Bảng . : Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo
giá tr gia tăng ..................................................................................... 101
Bảng . : Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo
doanh thu ............................................................................................. 102
Bảng . : Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo
giá tr gia tăng. .................................................................................... 103
Bảng . : Năng suất lao động tính theo doanh thu: .................................... 105
Bảng 4.14: N L các ngành công nghiệp ở đ ng bằng Sông H ng qua
các năm ................................................................................................ 106
Bảng 4.15: N L chung của doanh nghiệ ua các năm tính th o giá tr
gia tăng. ............................................................................................... 108
Bảng 4.16: N L theo giá tr gia tăng của doanh nghiệ đ ng bằng sông
H ng theo ngành công nghiệp ............................................................ 109
Bảng . 7: Năng suất lao động theo giá tr gia tăng nhóm ngành công
nghiệp ở các vùng năm .............................................................. 111
Bảng 4.18: TFP của doanh nghiệp phân theo vùng kinh tế giai đo n 2011-
2020 ..................................................................................................... 114
Bảng 4.19: TFP của doanh nghiệp ngành công nghiệp phân theo vùng
kinh tế giai đo n 2011-2020 ............................................................... 114
Bảng 4.20: TFP của doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng Sông
H ng. ................................................................................................... 115
Bảng 4.21: Kết quả ư c lượng s dụng hư ng há SYS-GMM hai bư c
đối v i hàm sản xuất ........................................................................... 120
H N M
1. ấ ế đề
Năng suất là yếu tố th n chốt cho sự hát triển của mỗi uốc gia và là
yếu tố uyết đ nh sự t n t i và hát triển của mỗi doanh nghiệ . Năng suất
cũng đ ng nghĩa v i khả năng c nh tranh, là c sở để hát triển lâu dài và bền
vững. Năng suất nhân tố tổng hợ viết tắt tiếng Anh là TFP - Total Factor
Productivity) là một hư ng há để đo lường năng suất, là chỉ tiêu hản ánh
kết uả sản xuất mang l i do nâng cao hiệu uả s dụng vốn và lao động các
nhân tố hữu hình , nhờ vào tác động của các nhân tố vô hình như đổi m i
công nghệ, hợ l hoá sản xuất, cải tiến uản lý, nâng cao trình độ lao động
của công nhân,…. X t ở cấ độ uốc gia, TFP đóng vai trò chính trong việc
nâng cao mức sống và thúc đ y tăng trưởng kinh tế và là động lực chính đằng
sau sự khác biệt trong tăng trưởng kinh tế giữa các uốc gia trong dài h n.
X t ở cấ độ vi mô, năng suất các nhân tố tổng hợ (TFP , hản ánh mức độ
hiệu uả của một doanh nghiệ s dụng tất cả các hư ng tiện sản xuất tổng
đầu vào để sản xuất đầu ra. Do đó, T là thư c đo hiệu uả ho t động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệ , làm căn cứ mở rộng sản xuất và là yếu tố
uan trọng đảm bảo chất lượng tăng trưởng th o chiều sâu, đảm bảo sự hát
triển bền vững cũng như nâng cao năng lực c nh tranh của doanh nghiệ .
Hiện nay, c cấu kinh tế của Việt Nam tiế tục chuyển d ch tích cực
th o xu hư ng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệ và thủy sản; tăng tỷ trọng
ngành công nghiệ , xây dựng và ngành d ch vụ. M c dù vậy, trong những
năm trở l i đây, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệ đang có xu hư ng
chậm l i, từ trung bình , %/năm của giai đo n - giảm xuống
%/năm trong giai đo n - 5 và giảm hầu hết trong các nhóm ngành
công nghiệ ; tốc độ tăng năng suất lao động của ngành công nghiệ giai đo n
2006 - 5 khoảng , %/năm, chậm h n tốc độ tăng bình uân chung của
1
nền kinh tế là , % H ng H nh, 2017). Vùng đ ng bằng sông H ng hiện nay
cũng nằm trong xu hư ng chuyển d ch c cấu kinh tế theo hư ng giảm dần tỷ
trọng của ngành nông, lâm nghiệ và thủy sản; tăng tỷ trọng ngành công
nghiệ , xây dựng và ngành d ch vụ.
Vùng ng bằng sông H ng là đ a bàn đ c biệt uan trọng về chính tr ,
kinh tế, văn hóa, xã hội, uốc hòng, an ninh và đối ngo i của đất nư c. ây
là một vùng công nghiệ s m hát triển ở nư c ta, ngay từ thời há thuộc đã
có các trung tâm công nghiệ Hà Nội, Hải hòng, Nam nh. Trong uá trình
công nghiệ hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có các trung tâm công nghiệ
m i như Hải Dư ng, hủ L , Ninh Bình, và trong những năm gần đây hàng
lo t khu công nghiệ tậ trung đã được xây dựng, nhất là ở Hà Nội và Hải
Phòng.V i tỉnh thành, trong đó cực tăng trưởng là Hà Nội - Hải hòng -
Quảng Ninh, 7 đ a hư ng trong vùng đã nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ, vùng đ ng bằng sông H ng là trong đầu tàu kinh tế của cả nư c.
Thu hút đầu tư nư c ngoài khu vực đứng thứ hai, chiếm , % tổng vốn FDI
mà Việt Nam thu hút được trong 5 năm ua. Nhiều tậ đoàn l n như
Samsung, LG, Honda, Canon, Foxconn, Toyota… cũng đã chọn vùng đ ng
bằng sông H ng để đầu tư Nguyên ức, . Kinh tế Vùng đ ng bằng
sông H ng tăng trưởng khá, bình uân giai đo n 5 – đ t 7, %/năm,
cao h n bình uân cả nư c v i chất lượng được cải thiện dựa nhiều h n vào
năng suất các yếu tố tổng hợ TFP); quy mô kinh tế tăng nhanh, năm
đ t , 7 triệu tỷ đ ng, chiếm , % tổng GDP cả nư c; GRDP bình uân đầu
người đ t , triệu đ ng/người/năm, gấ , lần bình uân cả nư c Bộ
công thư ng Việt Nam, 2022). ây cũng là vùng đi đầu trong nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi m i sáng t o. Tỉ lệ đóng gó của khoa
học và công nghệ thông ua chỉ số TFP vào tăng trưởng kinh tế vùng giai
đo n - đ t 8, % Hải Bình, . Tuy nhiên, đ ng bằng sông
2
H ng một m t có nhiều doanh nghiệ , c sở sản xuất công nghiệ hiện đ i,
nhưng cũng có những c sở sản xuất đã có trên dư i năm tuổi v i công
nghệ đã l c hậu. Bên c nh đó, đ ng bằng sông H ng còn có nhiều c sở công
nghiệ có uy mô nh , khả năng đổi m i công nghệ b h n chế. ây là những
khó khăn, thách thức không nh trong uá trình hát triển của các doanh
nghiệ công nghiệ trong vùng. Bên c nh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
vùng đ ng bằng sông H ng chưa tư ng xứng v i tiềm năng, lợi thế; hát triển
không đ ng đều các đ a hư ng trong vùng. Chất lượng tăng trưởng chưa
cao, vẫn hụ thuộc nhiều vào vốn và lao động. Chuyển d ch c cấu các ngành
kinh tế còn chậm, sản h m chủ yếu ở hân khúc thấ trong chuỗi giá tr .
Trong Ngh uyết số 5 -NQ/TW ngày / / 5 của Bộ Chính tr khóa
IX về hát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm uốc hòng, an ninh vùng đ ng
bằng sông H ng đến năm và đ nh hư ng đến năm đã hư ng t i
mục tiêu xây dựng vùng trở thành trung tâm sản xuất công nghiệ . Ngoài ra,
năm , Bộ Công Thư ng đã hê duyệt Quy ho ch hát triển công nghiệ
Vùng ng bằng sông H ng đến năm 5, tầm nhìn đến năm 5. Mục
tiêu của Quy ho ch đến năm 5 là nhằm hát triển công nghiệ Vùng đ ng
bằng sông H ng v i công nghệ hiện đ i, có khả năng c nh tranh trong hội
nhậ , sản h m của Vùng có chất lượng cao, thân thiện v i môi trường; có
khả năng đá ứng c bản các yêu cầu của nền kinh tế và xuất kh u. Ngành
công nghiệ chiếm khoảng - % trong c cấu kinh tế Vùng. ến năm
5, công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng hát triển v i công nghệ tiên
tiến, chất lượng sản h m đ t tiêu chu n uốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá
tr toàn cầu; đội ngũ lao động chuyên nghiệ , chủ động trong các khâu nghiên
cứu, thiết kế, chế t o. Ngành công nghiệ chiếm khoảng 8- % trong c cấu
kinh tế Vùng. Về các mục tiêu cụ thể, Quy ho ch xác đ nh: Tốc độ tăng
trưởng giá tr tăng thêm công nghiệ giai đo n đến năm đ t 8,5-9,0%;
3
giai đo n - 5 đ t , - ,5%; giai đo n - 5 đ t 7, -7,5%. Tốc độ
tăng trưởng giá tr sản xuất công nghiệ giai đo n đến năm đ t , -
,5%; giai đo n - 5 đ t 5, -15,5%; giai đo n - 5 đ t , -
13,5%. C cấu ngành công nghiệ và xây dựng trong các ngành kinh tế năm
đ t 8, %, năm 5 đ t , % và năm 5 đ t , % Bộ công
thư ng Việt Nam,
ể đ t được các mục tiêu đề ra trong Quy ho ch hát triển công nghiệ
vùng đ ng bằng sông H ng cũng như đ nh hư ng hát triển vùng mà ảng và
nhà nư c đã đề ra, việc phân tích T và xác đ nh các nhân tố tác động đến
năng suất nhân tố tổng hợ T của doanh nghiệ trong lĩnh vực công nghiệ
của đ ng bằng sông H ng là vô cùng cần thiết. Do đó, nghiên cứu sinh lựa
chọn đề tài: “Các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng hợ (TFP) của
các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng” cho đề tài luận án
tiến sĩ vừa có nghĩa về l luận và thực tiễn. Kết uả nghiên cứu của luận án
có thể giú cho các nhà uản tr , uản l t i doanh nghiệ cũng như các nhà
ho ch đ nh chính sách hiểu được nội hàm và xác đ nh rõ được các yếu tố tác
động đến TFP. Bên c nh đó, dựa trên các nhân tố tác động và mức độ tác
động t i TFP, luận án còn gợi mở các hàm uản tr cho các nhà uản tr để
thúc đ y tăng trưởng TFP của doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng
sông H ng, từ đó, dẫn đến tăng trưởng kinh tế uốc gia dài h n và mức sống
cao h n cho người dân.
2. M tiêu và nhiệm v nghiên ứ á
2.1. c tiêu ng của l ận n
Mục tiêu của luận án là xác đ nh các nhân tố tác động đến T của
doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng để từ đó đưa ra các
hàm uản tr giú cho các nhà uản tr doanh nghiệ công nghiệ cũng như
các nhà ho ch đ nh chính sách đề ra được các giải há cụ thể nhằm tăng TFP
4
cho doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng .
2.2. Nhiệm v nghiên cứ của l ận n
- Hệ thống hóa c sở lý luận về TFP và làm rõ thêm các nhân tố tác động
đến TFP của doanh nghiệp.
- Hệ thống hóa các hư ng há dùng để đo lường năng suất các nhân tố
tổng hợp TFP và lựa chọn ra hư ng há đo lường phù hợp nhất v i
luận án.
- ưa ra bức tranh tổng quan về tình hình ho t động của các doanh
nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng
- Xác đ nh các yếu tố tác động đến tăng trưởng T của các doanh nghiệ
ho t động trong ngành công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng.
- ề xuất các giải há , hàm ý quản tr nhằm tăng TFP cho doanh nghiệ
công nghiệp vùng đ ng bằng sông H ng.
3. ố ượng và phạm vi nghiên cứu c a lu n án
3.1. Đối ượng nghiên cứu
ối tượng nghiên cứu của luận án là TFP và các nhân tố tác động đến T
của các doanh nghiệ công nghiệ ho t động t i vùng đ ng bằng sông H ng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
h m vi nghiên cứu của luận án bao g m các vấn đề liên uan đến l
luận và thực tiễn về TFP và các nhân tố tác động đến TFP t i các doanh
nghiệ công nghiệ ho t động t i vùng đ ng bằng sông H ng trong giai đo n
2006-2020
vi gian:
Do độ trễ của việc công bố số liệu thống kê, luận án s nghiên cứu
chuỗi số liệu trong giai đo n 2006-2020.
vi không gian
Luận án s nghiên cứu các doanh nghiệ công nghiệ ho t động t i
5
vùng đ ng bằng sông H ng.
v nộ dung
Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TFP của các doanh
nghiệ công nghiệ đ ng bằng sông H ng
4. ươ á nghiên ứu c a lu n án
ể đ t được các mục tiêu nghiên cứu, luận án s dụng kết hợ cả
hư ng há nghiên cứu đ nh tính và hư ng há nghiên cứu đ nh lượng.
Trong đó hư ng há nghiên cứu đ nh tính được s dụng nhằm nhận diện
các nhân tố tác động t i TFP của các doanh nghiệ và xác đ nh hư ng há
đo lường năng suất nhân tố tổng hợ hù hợ v i luận án; đánh giá thực tr ng
ho t động cũng như thực tr ng TFP của các doanh nghiệ công nghiệ vùng
đ ng bằng sông H ng.
hư ng há nghiên cứu đ nh lượng được s dụng để xác đ nh cũng như
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng
hợ TFP của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng.
4.1 Phương ph p phân ích định ính
ương p áp u ập thông tin:
Luận án s dụng các c sở dữ liệu thông tin thứ cấp dựa trên c sở số
liệu thống kê của Việt Nam: Niên giám thống kê và Tổng điều tra doanh
nghiệp hàng năm -2020)
Ngoài ra luận án cũng s dụng các công trình nghiên cứu của c uan, viện
nghiên cứu, trường đ i học trong nư c và trên thế gi i; các bài viết đăng trên báo
ho c các t p chí trong và ngoài nư c; các tài liệu giáo trình về doanh nghiệ ....
ương p áp p ân íc ổng hợp
Ngoài ra luận án còn s dụng hư ng há phân tích tổng hợ trong
chư ng để tổng quan các công trình nghiên cứu về TFP, và về các nhân tố
tác động đến T P
6
ương p áp ống kê ô ả
Phư ng há thống kê mô tả được s dụng chủ yếu trong chư ng
nhằm đưa ra bức tranh tổng uát về tình hình ho t động của các doanh nghiệ
công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng.
ương p áp so sán
hư ng há so sánh được s dụng xuyên suốt luận án nhằm so sánh
các kết uả nghiên cứu của các học giả trong chư ng , so sánh sự hát triển
của các doanh nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng v i các vùng khác của cả
nư c trong chư ng cũng như so sánh các hư ng há ư c lượng được
dùng trong chư ng .
4.2 Phương ph p phân ích định lượng
Sau khi so sánh các hư ng há ư c lượng bao g m hư ng há
bình hư ng nh nhất thông thường (OLS , hư ng há ư c lượng h i quy
mô hình tác động cố đ nh (fixed effect , hư ng há ư c lượng bán tham số
của L vinsohn and Petrin , hư ng há ư c lượng bán tham số của
Olley and Pakes (1996), và hư ng há -GMM, luận án chọn ra hư ng
há ư c lượng hù hợ nhất để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố
tác động đến TFP trong các doanh nghiệ công nghiệ t i vùng đ ng bằng
sông H ng, đó là hư ng há SYS-GMM. Nội dung về hư ng há
nghiên cứu, nghiên cứu sinh s trình bày cụ thể h n ở chư ng )
5. Nhữ đóng góp m i c a lu n án
Những đóng góp về mặ lý l ân, học h ậ
Sau khi nghiên cứu các hư ng há chính ư c lượng năng suất nhân
tố tổng hợ TFP bao g m: hư ng há bình hư ng nh nhất thông thường
(OLS), hư ng há tác động cố đ nh (FE), hư ng há ư c lượng s dụng
biến công cụ (IV), hư ng há GMM và hư ng há SYS-GMM, và các
hư ng há bán tham số của Olley và Pakes (1996) và Levinsohn và Petrin
7
(2003) luận án đã tìm ra được SYS-GMM là hư ng há ư c tính hù hợ
nhất để phân tích các nhân tố tác động đến TFP của doanh nghiệ , đ c biệt là
so v i các hư ng há tiế cận bán tham số được s dụng rộng rãi, vì nó có
lợi thế của việc cho h xem xét các tác động cố đ nh của các công ty. Các
nghiên cứu trư c đã chỉ ra rằng các công ty có những lợi thế về năng suất
không đo lường được và lợi thế này không thay đổi th o thời gian. Phư ng
pháp SYS-GMM cho phép xem xét các tác động cố đ nh như vậy. H n thế
nữa, hư ng há SYS-GMM có ưu điểm là giải uyết vấn đề nội sinh của
các biến hụ thuộc bao g m cả độc lậ b trễ cũng như sai lệch lựa chọn
(selection bias) bằng cách s dụng các giá tr trễ của các biến nội sinh làm
biến công cụ trong hư ng trình sai hân bậc một (first differences equation)
và vi hân bậc của các biến trễ này là biến công cụ trong hư ng trình gốc
(levels equation) (Blundell và Bond, 1998). hư ng há SYS-GMM đ c biệt
thích hợ h n so v i các hư ng há bán tham số của Olley và Pakes (1996)
và Levinsohn và Petrin (2003), vì các hư ng há này không cho phép xem
x t các tác động cố đ nh và dựa trên các giả đ nh m nh m và không trực
uan, t o ra các vấn đề về đa cộng tuyến trong giai đo n ư c lượng đầu tiên
(Ackerberg và cộng sự, . Van Biesebroeck (2007) đã so sánh độ nh y
của năm công cụ ư c lượng năng suất khác nhau hư ng há số chỉ số-
index numbers, hư ng há hân tích bao dữ liệu-data envelopment
analysis, hư ng há hân tích biên ngẫu nhiên- stochastic frontiers, hư ng
pháp GMM và hư ng há ư c lượng bán tham số bằng cách s dụng mô
h ng Mont -Carlo. M c dù mỗi hư ng há có ưu và nhược điểm riêng,
hư ng há ư c lượng GMM được coi là hư ng há chu n nhất (robust
technique) khi có sai số đo lường và công nghệ không đ ng nhất
(technological heterogeneity).
8
6 Ý ĩ ý ự á
Thứ nhất, kết uả nghiên cứu đã khẳng đ nh các biến tác động đến năng
suất nhân tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng
sông H ng là biến xuất nhậ kh u, biến tuổi doanh nghiệ , biến Chỉ số sẵn
sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT),
Mức lư ng trung bình thực tế và biến Quy mô doanh nghiệ trong đó biến
ho t động xuất nhậ kh u có tác động tích cực đến tăng trưởng TFP của
doanh nghiệ . Doanh nghiệ càng t n t i lâu năm thì l i có tác động tiêu cực
đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệ đó. Tuy nhiên, tác động của biến tuổi
doanh nghiệ đến tăng trưởng TFP là khá nh và không có nghĩa về m t
thống kê. Biến Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông ICT cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng TFP của
doanh nghiệ . Bên c nh đó, biến Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên
hàng tháng cũng tác động tích cực đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệ .
Quy mô doanh nghiệ cụ thể ở đây là hai biến doanh nghiệ l n và doanh
nghiệ vừa đều có tác động tích cực đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệ .
Thứ hai, từ kết uả nghiên cứu, luận án đã đưa ra một số hàm về m t
uản tr nhằm nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợ (TFP) cho các doanh
nghiệ công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng như tích cực đổi m i công nghệ
hiện đ i, thường xuyên đổi m i chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của
th trường, tăng uy mô doanh nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và doanh
nghiệ l n, tăng mức lư ng trung bình thực tế cho nhân viên, cải thiện h n nữa
chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
các doanh nghiệ cần chủ động, tích cực tham gia ho t động xuất kh u
9
7. Kế ấ á
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án được kết cấu theo 5 chư ng
như sau:
Chư ng . Tổng quan tình hình nghiên cứu liên uan đến đề tài
Chư ng . C sở lý luận về năng suất nhân tố tổng hợ và các nhân tố
tác động đến năng suất nhân tố tổng hợp
Chư ng 3. hư ng há nghiên cứu
Chư ng . ánh giá các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng
hợ (TFP) của các doanh nghiệ công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng
Chư ng 5. Hàm ý quản tr nhằm nâng cao năng suất nhân tố tổng hợ
(TFP) cho các doanh nghiệ công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng.
10
H N NỘI DUNG
C ươ 1
N QUAN NH H NH NGHIÊN C LI N AN N Ề TÀI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về ă s ất nhân tố tổng hợp
(TFP)
1.1.1 Các nghiên cứu về khái niệm năng s ất nhân tố t ng hợp (TFP)
Khái niệm năng suất nhân tố tổng hợ lần đầu tiên được hát triển bởi
Tinbergen (1942) và Stigler 7 và một khung tham chiếu cho các hư ng
há tiế cận thực nghiệm chính đối v i năng suất nhân tố tổng hợ đã được
t o ra bởi Solow (1957). Solow (1957) cho rằng năng suất nhân tố tổng hợ là
hần còn l i do đổi m i và cải tiến công nghệ và tổ chức mà không thể giải
thích được bằng những thay đổi trong các yếu tố đầu vào.
Có ba uan điểm chính về năng suất nhân tố tổng hợ trong các nghiên
cứu thực nghiệm. ầu tiên, được một số tác giả bao g m cả Barro (1999) cho
rằng năng suất nhân tố tổng hợ hản ánh sự d ch chuyển trong hàm sản xuất
hát sinh từ tiến bộ công nghệ. Griliches 87 lậ luận thêm rằng công nghệ
sản xuất có thể được đ nh nghĩa là hư ng tiện chuyển đổi đầu vào thành đầu
ra. Người ủng hộ uan điểm thứ hai là Balk cho rằng năng suất nhân tố
tổng hợ chủ yếu hản ánh sự cải thiện hiệu uả của đ n v sản xuất. Ông lậ
luận rằng năng suất nhân tố tổng hợ của một doanh nghiệ ho c một ngành
có thể được tăng lên bằng cách đ n giản là hân bổ đầu vào một cách hợ l
và hiệu uả h n, dẫn đến việc sản xuất tiến rất gần đến sự kết hợ tối ưu giữa
đầu vào và đầu ra; nói cách khác, năng suất nhân tố tổng hợ có thể tăng lên
mà không cần cải tiến công nghệ. Quan điểm cuối cùng được đưa ra bởi
Jorgenson và Griliches 7 , những người lậ luận rằng năng suất nhân tố
tổng hợ tậ trung vào hiệu uả kinh tế th o uy mô đối v i việc thay đổi uy
11
mô ho t động của một công ty ho c ngành. Năng suất nhân tố tổng hợ hản
ánh những thay đổi trong thành hần của hỗn hợ đầu ra và đầu vào.
Trong uá trình sản xuất của công ty, các yếu tố đầu vào như vốn và
lao động s được s dụng để t o ra sản lượng đầu ra. Nói cách khác: “Hàm
sản xuất mô tổ mối quan hệ về m t kĩ thuật giứa các yếu tố đầu vào và các
yếu tố đầu ra trong uá trình sản xuất” Coelli et al., 1998, p. 12). Hàm sản
xuất được thể hiện thông qua hư ng trình như sau:
(1)
Trong hư ng trình , là đầu ra của hãng 𝑖 t i thời điểm 𝑡, là
yếu tố đầu vào lao động và là yếu tố đầu vào vốn. là mức đầu ra không
do yếu tố đầu vào t o ra, hay còn gọi là yếu tố năng suất tổng hợp (TFP),
cũng có thể được biểu diễn dư i d ng chỉ số:
Trong hư ng trình , TFP là tỷ lệ giữa đầu ra được sản xuất v i đầu
vào được s dụng trong uá trình sản xuất. Nishimizu và ag 8 đã hân
tách sự thay đổi TFP thành sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hiệu uả kỹ
thuật (technical efficiency). Lấy hàm sản lượng tối đa production function
frontier) tốt nhất, đó là mức sản lượng tối đa có thể đ t được dựa trên một
mức độ đầu vào nhất đ nh, thay đổi công nghệ thể hiện sự d ch chuyển tốt nhất
sản lượng tối đa do tiến bộ công nghệ mang l i. M t khác, sự thay đổi về hiệu
uả kỹ thuật, đ i diện cho hiệu uả của các uyết đ nh được thực hiện bởi công
ty, chẳng h n như cải thiện uản l để “bắt k ” v i sự hát triển của ngành.
Doanh nghiệ có tỷ lệ tư ng đối cao TFP s t o ra lượng đầu ra cao h n v i
cùng một tậ hợ đầu vào so v i các doanh nghiệ có TFP tư ng đối thấ .
So v i đ nh nghĩa về năng suất bộ hận thì TFP là đ nh nghĩa đ i diện
hù hợ nhất của khái niệm năng suất. Năng suất bộ hận là tỷ lệ đầu ra trên
yếu tố đầu vào cụ thể, chẳng h n như lao động, vốn ho c nguyên vật liệu
12
trung gian. Năng suất bộ hận Partial Productivity) hản ánh sự đóng gó
của từng yếu tố riêng biệt như năng suất lao động, năng suất vốn, năng suất
nguyên vật liệu. Chỉ tiêu năng suất lao động là chỉ tiêu được s dụng nhiều
nhất trong năng suất bộ hận. Stigler 7 lậ luận rằng những thay đổi
trong đầu ra chỉ do một yếu tố đầu vào có khả năng dẫn đến hiểu biết h n chế
về năng suất và hậu uả là l m dụng các ngu n lực kinh tế. Năng suất trong
một công ty được xác đ nh bởi một sự kết hợ của nhiều h n một yếu tố đầu
vào và các tư ng tác giữa các yếu tố này. Ngoài ra, một hần chỉ số năng suất
bộ hận có thể b ảnh hưởng bởi mức độ s dụng yếu tố đầu vào. Ví dụ, hai
công ty tư ng tự á dụng cùng uy trình sản xuất và công nghệ giống nhau có
thể có năng suất lao động khác nhau nếu một trong số họ s dụng yếu tố đầu
vào là vốn nhiều h n. Thư c đo năng suất bộ hận có những h n chế nhất
đ nh do đó năng suất có thể được thể hiện tốt h n bằng một đ nh nghĩa rộng
h n bao g m tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra tham gia vào uá trình sản
xuất. H n nữa, một đ nh nghĩa như vậy s không b ảnh hưởng bởi mức độ s
dụng các yếu tố đầu vào ví dụ như vốn , cái mà được b ua trong năng suất
bộ hận như năng suất lao động. TFP, còn được gọi là năng suất nhân tố tổng
hợ , là tỷ lệ giữa tổng sản lượng của công ty và tất cả các yếu tố đầu vào được
s dụng trong uá trình sản xuất. iều này là do “chỉ bằng cách gắn đầu ra
v i tất cả các yếu tố đầu vào hữu hình thì m i có thể xác đ nh được liệu có
tiết kiệm ròng trong chi hí thực tế trên một đ n v sản lượng đầu ra hay
không ho c ngược l i, năng suất tăng thêm” Kendrick, 1956, trang 2). TFP là
đ nh nghĩa về năng suất hù hợ nhất trong luận án này, vì TFP có thể được
s dụng để hân tích việc doanh nghiệ kết hợ nhiều yếu tố đầu vào khác
nhau để t o ra một sản lượng đầu ra nhất đ nh.
1.1.2 Các nghiên cứu về tầm quan trọng của TFP
Năng suất nhân tố tổng hợ là một khái niệm được thảo luận rộng rãi,
không chỉ trong các tài liệu học thuật mà còn giữa các các nhà lãnh đ o chính
13
tr , công đoàn và lãnh đ o các ngành. Nói cách khác, “năng suất nhân tố tổng
hợ không hải là mọi thứ, nhưng về lâu dài là gần như mọi thứ” Krugman,
7, . . iều này là do tăng năng suất nhân tố tổng hợ t o ra lợi ích cho
các công ty, cá nhân và do đó, tổng thể nền kinh tế. Cũng có thể nói “chỉ
trong dài h n, tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợ m i t o ra khác biệt l n
đối v i húc lợi của một uốc gia, và chỉ trong dài h n, tỷ lệ tăng trưởng năng
suất nhân tố tổng hợ hụ thuộc vào sự thay đổi c bản” Wolff, 2014, tr.12).
Trong một công ty, tăng TFP t o ra mức đầu ra cao h n dựa trên một mức đầu
vào nhất đ nh. Vì thế, nó cho h một công ty đ t được hiệu uả kinh tế tốt
h n bằng cách giảm chi hí và kết uả là công ty đó s trở nên c nh tranh
h n. iều này gợi ra rằng tăng năng suất nhân tố tổng hợ s dẫn đến hiệu
uả ho t động của công ty tốt h n. Ngoài ra, năng suất nhân tố tổng hợ còn
mang l i lợi ích vượt ra ngoài h m vi của doanh nghiệ . “Về lâu dài, mức
sống hụ thuộc vào hiệu uả mà các ngu n lực kinh tế được s dụng”
(Beckman và Buzzell, 1958, trang 26). Beckman và Buzzell (1958) đã chỉ ra
mối liên hệ giữa năng suất nhân tố tổng hợ và mức sống thông ua tiền
lư ng và giá cả. Một công ty có năng suất nhân tố tổng hợ cao h n có thể s
trả nhân viên của mình tiền lư ng cao h n để thưởng cho hiệu suất làm việc
của họ, do đó cho h nhân viên tăng mức sống của họ bằng cách chi tiêu
nhiều h n. Về hần giá cả, một công ty có năng suất nhân tố tổng hợ cao
h n có thể giảm giá sản h m của mình, làm cho sản h m hợ túi tiền người
tiêu dùng. Do đó, người tiêu dùng có thể nhận được tiện ích cao h n bằng
cách tiêu dùng nhiều h n. Do đó, năng suất nhân tố tổng hợ cao h n là yếu
tố chính trong việc cải thiện mức độ tiêu thụ và do đó s cải thiện tiêu chu n
sống. Ngoài ra, năng suất nhân tố tổng hợ không chỉ liên uan đến hiệu suất
công ty và mức sống tốt h n, mà còn vì lợi ích tổng thể của cả cộng đ ng. “Ở
cấ độ uốc gia, tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợ có tầm uan trọng
hàng đầu trong việc nâng cao mức sống, tăng cường an ninh uốc gia, và
14
đóng gó cho tăng trưởng kinh tế trong tư ng lai” (Kendrick, 1956, tr. 1). Khi
năng suất cao h n, một công ty có khả năng c nh tranh uốc tế cao h n, dẫn
đến tăng khả năng xuất kh u. Thu nhậ thu được từ việc bán sản h m cả
trong nư c và uốc tế có khả năng được tái đầu tư ho c trả cho các cổ đông.
Tóm l i, TFP cao h n dẫn đến sự kết hợ của xuất kh u, đầu tư và tiêu dùng
cao h n, có khả năng t o ra tác động tích cực đến thu nhậ uốc dân và mức
sống của một uốc gia.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố á độ đế ă
suất nhân tố tổng hợp (TFP)
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động
đến năng suất nhân tố tổng hợ TFP . Các nhân tố đó là đổi m i và tiến bộ
công nghệ, các ràng buộc về tài chính, c cấu vốn, tuổi của doanh nghiệ , v
trí đ t công ty, đầu tư trực tiế nư c ngoài, ho t động xuất kh u, yếu tố tiền
lư ng... ổi m i và tiến bộ công nghệ được x m là nhân tố chính của tăng
trưởng TFP. Nghiên cứu của Castany và cộng sự 5 đã nghiên cứu tác
động của ho t động sáng t o và s dụng lao động có tay nghề đối v i tăng
trưởng TFP bằng cách s dụng thông tin từ ncu sta sobr strat gias
m r sarial s đối v i các công ty sản xuất Tây Ban Nha. Kết uả nghiên cứu
này chỉ ra rằng uy mô doanh nghiệ h n chế hiệu uả của ho t động R&D và
do đó nó ảnh hưởng gián tiế đến tăng trưởng TFP.
Các ràng buộc về tài chính cũng giữ vai trò uan trọng đối v i tăng
trưởng kinh tế, các uyết đ nh về tiết kiệm và đầu tư, và do đó, tác động đến
tăng trưởng TFP. Tác động của biến số này như th trường tài chính hoàn hảo
kích thích các khoản đầu tư dài h n vào các dự án tăng cường năng suất
(Aghion và cộng sự, 7 . Ở một mức độ nhất đ nh, các khoản đầu tư vào
các c hội rủi ro thường liên uan đến đầu tư R&D có thể b h n chế vì các
công ty hải nắm giữ một ho t động tài chính vững chắc để các ngân hàng
cho vay các ngu n lực cần thiết Fazzari và cộng sự, 88 . Ủy ban châu Âu-
15
European Commission báo cáo rằng tăng trưởng TFP của các công ty
b h n chế bởi sự sẵn có của uỹ nội bộ, và điều này đ c biệt đối v i các công
ty nh , cho thấy mối liên hệ giữa tăng trưởng năng suất và tài chính nội bộ.
C cấu vốn cũng được đề cậ trong các tài liệu nghiên cứu, vì nó có liên quan
đến rủi ro há sản và có thể h n chế một công ty có được các uỹ cần thiết để
đầu tư vào các ho t động nâng cao năng suất. Jensen 8 cho thấy rằng
mức nợ cao h n thúc đ y nỗ lực của các nhà uản l về tăng hiệu suất của
công ty để tránh há sản. Năng suất có thể được tăng cường đối v i công ty
có mức nợ cao vì công nhân có thể làm việc chăm chỉ h n trư c nguy c có
khả năng há sản Nickel và Nicolitsas, 1999). Nghiên cứu của Köke (2001)
đã nghiên cứu tác động của á lực tài chính lên tăng trưởng năng suất cho các
công ty sản xuất của ức và thấy rằng á lực tài chính có tác động tích cực
đến tăng trưởng năng suất và hiệu ứng này l n h n khi số nợ ngân hàng cao.
Khả năng uản l tốt cũng có tác động tích cực đến TFP. Bloom và
Van Reenen đã á dụng hư ng há nghiên cứu tư ng tự v i một
mẫu l n h n g m 5.85 công ty thuộc 7 uốc gia. Kết uả cho thấy rằng ở
Hoa Kỳ, Nhật Bản và ức có điểm số uản l cao nhất, trong khi các nư c
khác như Trung Quốc, Brazil và Ấn ộ có điểm số thấ nhất. Bằng cách đo
lường mối tư ng uan giữa các thư c đo hiệu uả ho t động của doanh
nghiệ , trong số đó có năng suất doanh nghiệ v i các biện há uản l , kết
uả nghiên cứu cho thấy một tác động tích cực. Tuy nhiên, do là tư ng uan
nên kết uả có thể chỉ ra rằng các biện há uản l tốt dẫn đến năng suất cao
h n ho c năng suất cao h n dẫn đến việc á dụng các biện há uản l tốt.
Một nhân tố nữa tác động đến TFP đó là ho t động xuất kh u. Ortega
và cộng sự nghiên cứu mối uan hệ giữa xuất kh u và năng suất của
các doanh nghiệ Chil thông ua giả thuyết chính: giả thuyết tự chọn- Self-
selection hypothesis th o đó năng suất cao t o ra xuất kh u , giả thuyết học
tậ thông qua xuất kh u- learning by exporting hypothesis th o đó xuất kh u
16
giú tăng năng suất , giả thuyết xuất kh u thông ua đổi m i- Exporting-by-
innovating hypothesis th o đó R&D là yếu tố uyết đ nh xuất kh u và giả
thuyết đổi m i thông qua xuất kh u- Innovating-by-exporting hypothesis
th o đó xuất kh u thúc đ y thực hành đổi m i . Họ thấy rằng xuất kh u tác
động đến năng suất nhiều h n là năng suất ảnh hưởng đến xuất kh u.
Nghiên cứu của Harris và Moffat (2012a đã đo lường các yếu tố tác
động đến TFP bằng cách s dụng bộ dữ liệu mảng ở Anh trong những năm
1997- cho hầu hết các ngành trong cả hai lĩnh vực sản xuất và d ch vụ.
Tác động lan t a của yếu tố thành hố city spillovers được đo bằng biến giả
lấy giá tr nếu nhà máy được đ t t i một thành hố l n và nhận giá tr nếu
không nằm trong thành hố. hư ng há ư c tính được s dụng là SYS-
GMM. Kết uả cho thấy các nhà máy đ t ở các thành hố có TFP cao h n các
nhà máy khác ở cùng khu vực, nhưng bên ngoài các thành hố.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Harris và Robinson (2003), trong
đó họ đã hân tích tác động trực tiế của sở hữu nư c ngoài đối v i TFP bằng
cách s dụng dữ liệu cấ doanh nghiệ thuộc ngành sản xuất của Anh
trong giai đo n 7 -1995. Nhìn chung, các doanh nghiệ thuộc sở hữu nư c
ngoài có năng suất cao h n các doanh nghiệ thuộc sở hữu của Anh. Các
doanh nghiệ thuộc sở hữu nư c ngoài có tác động tích cực đến TFP trong
lĩnh vực sản xuất của Anh bằng cách thúc đ y các doanh nghiệ sản xuất đ a
hư ng bắt k v i các ho t động tốt nhất. Các doanh nghiệ thuộc sở hữu
của các công ty Mỹ có năng suất cao h n các nhà máy đ a hư ng trong hầu
hết các lĩnh vực nhưng dường như lợi thế năng suất này l i giảm th o thời
gian. Trong khi đó, các nhà máy của EU có hiệu suất tốt h n so v i các nhà
máy thuộc sở hữu của Anh ở một số ngành công nghiệ , còn một số ngành
khác l i có hiệu suất k m h n. Ngoài ra, TFP của các nhà máy thuộc sở hữu
của EU đã b giảm th o thời gian, cho thấy rằng chúng không nhất thiết hải
có hiệu suất tốt h n các nhà máy thuộc sở hữu của Anh. Trong khi đó, tác
17
động của FDI đối v i TFP ở các nhà máy thuộc sở hữu của Old
Commonwealth Khối th nh vượng chung và các nư c ông Nam Á l i
không rõ ràng. Những kết uả này cho thấy các công ty nư c ngoài có lợi thế
so sánh h n so v i các công ty đ a hư ng, do đó các công ty này có năng
suất tốt h n các công ty đ a hư ng.
ếu tố tiền lư ng cũng có tác động đối v i việc tăng trưởng TFP.
Gehringer et. al (2013) xem xét các yếu tố tăng nhân tố năng suất tổng hợ
(TFP) của 7 nư c EU trong giai đo n 5- 7, thấy rằng tiền lư ng đ n
v tiền lư ng, lư ng trên mỗi công nhân là nhân tố chính tác động đến tăng
trưởng T . Họ giả đ nh rằng các công nhân ho t động hiệu uả h n được trả
lư ng cao h n và do đó các ngành công nghiệ s dụng lao động có năng suất
lao động cao h n cũng có T cao h n.
Các nghiên cứu đã được đề cậ hía trên thường tậ trung vào hân
tích năng suất của công ty b ảnh hưởng bởi một ho c một vài yếu tố như thế
nào. M c dù các nghiên cứu này đã mang đến những hân tích khá sâu sắc
nhưng các nghiên cứu này vẫn g một số h n chế nhất đ nh. Năng suất có rất
nhiều yếu tố tác động và các yếu tố này thường tư ng tác v i nhau và t o ra
sức m nh tổng hợ . B ua các yếu tố tác động uan trọng khác của năng suất
s gây ra các ư c tính sai lệch của hàm sản xuất và năng suất. Một vài nghiên
cứu đã giải uyết vấn đề này bằng cách x m x t nhiều yếu tố tác động đến
năng suất. Một công ty có thể thực hiện nhiều biện há để thúc đ y tăng
trưởng TFP tốt h n bằng cách x m x t một lượng l n các nhân tố tiềm năng tác
động đến TFP. Những nghiên cứu hân tích nhiều yếu tố tác động đến năng
suất thường khác các nghiên cứu đã đề cậ hía trên về hư ng há ư c tính,
các mẫu được thông ua và các yếu tố tác động được đưa vào hân tích.
Yao và cộng sự 7 đã x m x t các yếu tố tác động đến TFP bao
g m: uy mô doanh nghiệ , uyền sở hữu công ty, bán hàng trực tiế và
ngu n nhân lực. ể tính điểm hiệu uả của các công ty, nghiên cứu này đã á
18
dụng hư ng há hân tích bao dữ liệu Data Envelopment Analysis-DEA).
Tăng trưởng TFP sau đó đã được đo bằng chỉ số Malmquist, và nghiên cứu đã
s dụng mô hình h i uy Tobit để ư c tính ảnh hưởng của yếu tố tác động
đến TFP. Cỡ mẫu nghiên cứu khá nh , bao g m công ty thuộc ngành bảo
hiểm trong giai đo n - . M c dù uy mô mẫu nh , kết uả thực
nghiệm cho thấy uy mô, bán hàng trực tiế và vốn nhân lực có ảnh hưởng
tích cực đến năng suất của công ty. Tuy nhiên, trái ngược v i những gì đã
được đề xuất bởi các nghiên cứu trư c đây về uyền sở hữu, các công ty nhà
nư c cho thấy hiệu uả tốt h n so v i những công ty không thuộc sở hữu nhà
nư c. Các tác giả cho rằng điều này là kết uả của sự thống tr của các doanh
nghiệ nhà nư c trong ngành, vì các doanh nghiệ này được hỗ trợ bởi Chính
hủ, và bởi các đ c điểm của chính ngành công nghiệ , trong đó khách hàng
nhấn m nh tên thư ng hiệu, niềm tin và độ tin cậy.
Li và công sự đã x m x t ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến
năng suất của các công ty: sự khác biệt khu vực trong thư ng m i hóa và sự
t n t i của hân khúc th trường. Họ cũng x m x t các yếu tố uyết đ nh đến
năng suất như: xuất kh u, R&D, lãi suất thanh toán, tuổi, uy mô, cấ uản l
và uyền sở hữu công ty. H n nữa, nghiên cứu cũng đã hân tích mối uan hệ
giữa TFP, xuất kh u, tài chính và đổi m i. Nghiên cứu này đã s dụng mẫu
g m 647.987 doanh nghiệ thuộc ngành trong giai đo n - 7. Dữ
liệu này được lấy từ Tổng cục thống kê của Trung Quốc NBS , bao g m các
công ty vừa và l n có ít nhất 5 triệu RMB doanh thu. M c dù mẫu này dường
như đ i diện cho Khu vực công nghiệ Trung Quốc, nhưng s vẫn tốt h n nếu
như x m x t các công ty nh h n, vì điều này s bổ sung các yếu tố uyết
đ nh đến T của các công ty nh . Trong nghiên cứu này, TFP được ư c tính
bằng cách s dụng hàm sản xuất logarit chuyển đổi (translog production
function) và hư nng há h i quy bán tham số (semi-parametric approach)
của L vinsohn và Petrin . Kết uả cho thấy các công ty có trụ sở t i các
19
khu vực có uá trình thư ng m i hóa nhanh h n s có năng suất cao h n. M t
khác, các công ty có trụ sở t i các khu vực hân khúc nhiều h n có xu hư ng
có năng suất thấ h n. Nhìn chung, kết uả nghiên cứu chỉ ra rằng sự mất cân
bằng khu vực và sự khác biệt trong thư ng m i hóa và hân khúc th trường
có ảnh hưởng khác nhau đến năng suất.
Khác v i các nghiên cứu trên, Shen và ong chỉ tậ trung
nghiên cứu TFP của ngành công nghiệ sắt th trong giai đo n 8-2007.
Các yếu tố tác động đến TFP được nghiên cứu này đưa ra bao g m: mức độ
s dụng vốn, tỷ trọng của tổng số doanh thu được t o ra bởi các sản h m
m i, th hần trong ngành sắt th , chỉ số Herfindahl của mức độ tậ trung
công nghiệ , uy mô công ty, chỉ số cải cách th trường và tỷ trọng của xuất
kh u trong tổng doanh thu. M c dù ngu n lấy mẫu giống như các nghiên cứu
trư c, nhưng uy mô của nghiên cứu này nh h n đáng kể, v i số lượng
doanh nghiệ dao động từ . 5 năm 8 đến . vào năm 7. ể ư c
tính TFP, các tác giả đã s dụng hư ng há GMM Wooldridge một
bư c và kiểm tra sự m nh m của kết uả bằng cách s dụng hư ng há
của Olley và Pakes (1996), Levinsohn và Petrin (2003) và Ackerberg et al.
7 . Kết uả cho thấy TFP tăng trong giai đo n được hân tích và các yếu
tố như đầu tư vào R&D, uy mô công ty, th hần và cải cách th trường có
tác động tích cực đến TFP. M t khác, TFP b ảnh hưởng tiêu cực bởi sức
m nh độc uyền th trường và mức độ s dụng vốn. H n nữa, các yếu tố tác
động đến năng suất là khác nhau giữa các công ty có các đ c điểm khác nhau,
chẳng h n như khác nhau về uy mô công ty, uyền sở hữu và v trí đ t công
ty. Dường như, đối v i các doanh nghiệ nh , th hần tác động tích cực đến
năng suất, trong khi R&D ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất. Ngược l i, đối
v i các doanh nghiệ nhà nư c l n, năng suất không b ảnh hưởng bởi th
hần ho c R&D. ối v i các doanh nghiệ tư nhân l n, năng suất b ảnh
hưởng bởi mức độ xuất kh u, được đo bằng tỷ trọng xuất kh u trong tổng
20
doanh thu.
Vũ Th Thư Thư và Nguyễn Th Vân Hà (2017) cũng đã phân tích các
nhóm yếu tố tác động đến năng suất của các doanh nghiệ tư nhân Việt Nam.
Nhóm yếu tố thứ nhất là nhóm yếu tố về đ c điểm doanh nghiệ g m có yếu
tổ như v trí đ a l , uy mô doanh nghiệ , lĩnh vực kinh doanh, trình độ công
nghệ, các ho t động của doanh nghiệ như ho t động xuất nhậ kh u ho t
động nghiên cứu và hát triển. Nhóm yếu tố thứ hai về ngu n vốn con người,
nhóm các yếu tố này được hân chia thành các yếu tố đ c điểm của người
đứng đầu doanh nghiệ trình độ, độ tuổi , đ c điểm của người lao động trình
độ, độ tuổi, gi i tính . Các tác giả đã s dụng hư ng há ư c lượng bình
hư ng nh nhất OLS) v i bộ số liệu điều tra doanh nghiệ năm để
đánh giá các nhóm yếu tố trên đến năng suất của doanh nghiệ tư nhân Việt
Nam. Kết uả ư c lượng các yếu tố cấu thành năng suất lao động của doanh
nghiệ tư nhân chỉ ra rằng tăng uy mô lao động và chất lượng lao động đều
có ảnh hưởng tích cực đến năng suất lao động. Doanh nghiệ tư nhân cũng có
thể cải thiện năng suất lao động bằng cách tham gia vào các ho t động xuất nhậ
kh u, ho t động nghiên cứu và hát triển. Ngoài ra các nhân tố như người uản
l doanh nghiệ , v trí đ a l và ngành nghề kinh doanh cũng có tác động đáng
kể đến sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệ .
hần này đã đề cậ đến các nghiên cứu x m x t đến nhiều yếu tố tác
động đến TFP thay vì chỉ tậ trung vào một số nhân tố nhất đ nh. Cách tiế
cận này rất uan trọng vì TFP được uyết đ nh bởi sự kết hợ của các yếu tố chứ
không chỉ là một yếu tố. Bằng cách tư ng tác v i nhau, những yếu tố này có khả
năng t o ra hiệu ứng khác nhau tác động đến năng suất so v i khi chúng được
x m x t riêng lẻ. Vì l do này, những nghiên cứu này cung cấ cái nhìn sâu sắc
h n về các yếu tố tác động đến năng suất ở cấ độ doanh nghiệ
21
1.3 K ố ư ng nghiên ứ á
Qua uá trình tổng uan tài liệu nghiên cứu mà tác giả tiế cận được,
tác giả nhận thấy trong nghiên cứu còn có nhiều khoảng trống liên uan đến
các nhân tố tác động đến TFP trong các doanh nghiệ công nghiệ , g m các
nội dung sau:
T ứ n ấ , nhìn chung các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong và
ngoài nư c đã xác đ nh được các yếu tố tác động đến tăng trưởng T của
công ty như v trí đ t công ty, quy mô công ty, ho t động xuất nhậ kh u, khả
năng uản l ,… m c dù các nghiên cứu này khác nhau về mục đích nghiên
cứu, hư ng há ư c lượng, bộ số liệu, các yếu tố tác động và khoảng thời
gian nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, ở Việt Nam hiện nay, số lượng
công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến T rất ít.
T ứ a , các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu các nhân tố tác động
đến năng suất lao động của các công ty, ho c chỉ nghiên cứu cụ thể cho một
ngành sản xuất ho c một đ a hư ng cụ thể ở Việt Nam chứ chưa có công
trình nghiên cứu nào về các nhân tố tác động đến T cho toàn bộ ngành
công nghiệ ở vùng đ ng bằng sông H ng.
T ứ ba, v i yêu cầu về m t thực tiễn như đã đề cậ ở hần tính cấ
thiết của đề tài đó là trong những năm trở l i đây, tốc độ tăng trưởng của
ngành công nghiệ đang có xu hư ng chậm l i và năm Bộ Công
Thư ng đã hê duyệt Quy ho ch hát triển công nghiệ Vùng ng bằng
sông H ng đến năm 5, tầm nhìn đến năm 5 nhằm thúc đ y hát triển
công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng, do đó việc nghiên cứu các nhân tố
tác động đ n tăng trưởng T trên góc độ của doanh nghiệ để các nhà uản
l công ty cũng như các nhà ho ch đ nh chính sách có thể làm căn cứ để đưa
ra các chính sách cũng như các biện há uản l công ty là vô cùng cần thiết
về m t thực tiễn.
22
Từ các khoảng trống nghiên cứu trên, tác giả đã xác đ nh hư ng nghiên
cứu của mình như sau:
Tác giả đã dựa vào các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong và
ngoài nư c xác đ nh các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng hợ cho
các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng đó là: ho t động
xuất kh u của công ty, tuổi của công ty, uy mô công ty, v trí đ t công ty, chỉ
số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng;
(2 Tác giả lựa chọn hư ng há đo lường TFP hù hợ nhất để hân
tích các yếu tố uyết đ nh TFP t i công ty;
(3) Dựa trên kết uả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải há và hàm ý
uản tr để tăng năng suất nhân tố tổng hợ TFP cho các doanh nghiệ công
nghiệ t i vùng đ ng bằng sông H ng.
TIỂU K CHƯƠN I
Nội dung chư ng đã tổng uan được những nội dung c bản về TFP
và yếu tố ảnh hưởng đến TFP trong doanh nghiệ , bao g m: Làm rõ những
nghiên cứu về năng suất nhân tố tổng hợ TFP ở trong nư c và ngoài nư c
như: Quan niệm về năng suất nhân tổ tổng hợ , tầm uan trọng của năng suất
nhân tổ tổng hợ ; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nhân tổ tổng
hợ trong doanh nghiệ , bao g m: Các nhân tố đó là đổi m i và tiến bộ công
nghệ, các ràng buộc về tài chính, c cấu vốn, tuổi của doanh nghiệ , v trí đ t
công ty, đầu tư trực tiế nư c ngoài, ho t động xuất kh u, mức lư ng trung
bình thực tế của nhân viên hàng tháng; Chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu
để làm c sở hoàn thiện hệ thống l luận và nghiên cứu thực tiễn về các nhân
tổ tác động đến năng suất nhân tổ tổng hợ TFP của các doanh nghiệ công
nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng.
23
C ươ 2
CƠ LÝ LUẬN VỀ NĂN NHÂN N H VÀ CÁC
NHÂN T C ỘN N NĂN T NHÂN T T NG H P
2.1 . Một số khái niệm ơ b n
2.1.1. h i niệm về năng s ấ
Th o Từ điển Oxford “năng suấ là ín ệu quả của o động sản
xuấ được đo bằng v ệc so sán g ữa k ố lượng sản xuấ rong n ững
g an oặc nguồn lực được sử dụng để o ra nó”.
Th o từ điển kinh tế học hiện đ i của MIT Mỹ “năng suấ là đầu ra
rên ộ đơn vị đầu vào được sử dụng. Tăng năng suấ xuấ p á ừ ăng ín
ệu quả của các bộ p ận vốn, lao động. Cần ế p ả đo năng suấ bằng
đầu ra ực ế, n ưng rấ í k ác r êng b ệ được năng suấ của nguồn vốn
và lao động” (Nguyễn ình Phan, 1999).
Theo C m nang của OECD về đo lường năng suất, năng suất được đ nh
nghĩa là "quan hệ tỷ lệ giữa khối lượng đầu ra v i khối lượng s dụng đầu
vào” (OECD, 2001)
Năm 5 , Tổ chức hiệ tác kinh tế châu Âu đưa ra đ nh nghĩa chính
thức như sau: Năng suất là thư ng số thu được bằng cách chia đầu ra cho một
trong những nhân tố sản xuất. Trong trường hợ này có thể nói về năng suất
của v n, năng suất đầu tư ho c năng suất của nguyên vật liệu, tuỳ th o cách
x m x t đầu ra trong mối uan hệ v i vốn, đầu tư hay nguyên liệu.
Th o uan niệm truyền thống: Khái niệm năng suất được hiểu khá đ n
giản là mối tư ng uan giữa đầu ra và đầu vào. Nếu đầu ra l n h n đ t được
từ một lượng đầu vào giống nhau ho c v i đầu ra giống nhau từ một đầu vào
nh h n thì có thể nói rằng năng suất cao h n. Những năm gần đây khái niệm
năng suất được hoàn thiện bổ sung thêm những nội dung m i cho thích ứng
v i tình hình kinh tế xã hội và những thay đổi của môi trường kinh doanh
hiện nay.
24
Như vậy, tuy có nhiều uan niệm khác nhau về năng suất nhưng tất cả
các uan niệm đó điều đó dựa trên một cách chung nhất: “Năng suấ là ỷ số
g ữa đầu ra và n ững đầu vào được sử dụng để o ra đầu ra đó. Về ặ oán
ọc năng suấ được p ản án bằng”
P = Tổng đầu ra/Tổng đầu vào
Trong các doanh nghiệ đầu ra được tính bằng tổng giá tr sản xuất hay
giá tr gia tăng, ho c khối lượng hàng hoá tính bằng đ n v hiện vật. Ở cấ độ
vĩ mô người ta thường s dụng GDP như đầu ra chủ yếu để tính năng suất.
ầu vào được tính th o các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra. ó là lao
động, nguyên liệu, vốn, thiết b , năng lượng, kỹ thuật, kỹ năng uản l . Việc
chọn đầu vào và đầu ra khác nhau s t o ra các mô hình đánh giá năng suất
khác nhau. c điểm của uan niệm truyền thống là tậ trung nhấn m nh đến
yếu tố đầu vào như lao động, vốn năng lượng, nguyên vật liệu, máy móc thiết
b , công nghệ trong đó yếu tố lao động là trung tâm.
Khái niệm cũ về năng suất chủ yếu hư ng vào các yếu tố đầu vào, đ c
biệt là nhân tố lao động. V i cách tư duy th o kiểu cũ như vậy, khi nói đến
tăng năng suất, người ta thường hiểu th o hai góc độ: tăng số lượng đầu ra
trên một đ n v đầu vào ho c giảm đầu vào trên một đ n v đầu ra. Hiện nay,
đ nh nghĩa về năng suất được coi là có c sở khoa học và hoàn chỉnh nhất là
đ nh nghĩa do Uỷ ban Năng suất thuộc Hội đ ng Năng suất chi nhánh châu
Âu đưa ra. nh nghĩa này đã được các nư c thừa nhận và á dụng, th o đó:
“năng suấ là p ong các n ằ ì k ế sự cả ện k ông ngừng n ững gì
đang ồn ; đó là sự k ẳng địn rằng ngư a có ể là c o ô nay ố
ơn ô qua và ngày a sẽ ố ơn ô nay; ơn ế nữa, nó đò ỏ n ững
nỗ lực k ông ngừng để íc ứng các o động k n ế vớ n ững đ ều k ện
luôn luôn ay đổ và v ệc áp dụng các lý uyế và p ương p áp ớ .” (Viện
Nghiên cứu uản l kinh tế trung ư ng,
25
Thực chất của khái niệm m i về năng suất là đ nh hư ng chủ yếu th o
kết uả đầu ra. ây là ưu điểm nổi bật, khác biệt so v i khái niệm truyền
thống. Năng suất th o cách tiế cận m i hản ánh đ ng thời tính hiệu uả,
hiệu lực, chất lượng, đổi m i của uá trình sản xuất và chất lượng cuộc sống
ở mọi cấ độ khác nhau. Năng suất như vậy được hình thành v i sự đóng gó
của tất cả các ho t động trong một chuỗi các giai đo n liên uan từ nghiên
cứu, khảo sát, thiết kế, tiế th , sản xuất, cung ứng cho người tiêu dùng,…
V i những nội hàm m i như vậy, năng suất đã trở thành công cụ uản l , một
thư c đo của sự hát triển.
2.1.2 h i niệm về năng s ấ nhân ố ng hợp P
Thuật ngữ tiếng Anh “Total Factor Productivity” được d ch ra tiếng
Việt th o nhiều cách, có tài liệu d ch là “Tổng năng suất nhân tố” hay như
trong Báo cáo chỉ tiêu năng suất Việt Nam - 7 của Trung tâm Năng
suất Việt Nam , TFP được d ch là “Năng suất các yếu tố tổng hợ ”...
Tuy nhiên, trong luận án này, cụm từ “Năng suất nhân tố tổng hợ ” s được
s dụng, căn cứ vào bản chất của vấn đề này cũng như cấu trúc ngữ há
tiếng Anh của nó.
Theo Solow (1957 , năng suất nhân tố tổng hợ được đ nh nghĩa là
hiệu uả của các doanh nghiệ trong việc biến các yếu tố đầu vào thành sản
h m đầu ra, đây được coi là nhân tố chính t o ra tăng trưởng. Còn theo
Worldbank, Năng suất nhân tố tổng hợ TFP là một thư c đo uan trọng về
hiệu uả và do đó đây là một chỉ số uan trọng đối v i các nhà ho ch đ nh
chính sách
Trong tác h m “Công nghiệ hóa Việt Nam trong thời đ i châu Á-
Thái Bình Dư ng”, iáo sư, Tiến sỹ Trần Văn Thọ, có viết “ hần còn l i
trong kết uả sản xuất tăng lên sau khi lo i trừ hần đóng gó do yếu tố đầu
tư thêm về lao động nhân công, tư bản, tài nguyên… là hiệu uả tổng hợ
không giải thích được bằng sự gia tăng của các yếu tố sản xuất và được x m
26
là kết uả của các yếu tố liên uan đến hiệu suất. Nền kinh tế hát triển càng
có hiệu suất thì hần còn l i này càng l n. Trong hư ng há tính toán về sự
tăng trưởng, hần còn l i này được gọi là năng suất nhân tố tổng hợ TFP ”
Còn trong Báo cáo chỉ tiêu năng suất Việt Nam - 7 của Trung
tâm Năng suất Việt Nam : TFP là hản ánh sự đóng gó của các yếu tố
vô hình như kiến thức- kinh nghiệm- kỹ năng lao động, c cấu l i nền kinh tế
hay hàng hoá - d ch vụ, chất lượng vốn đầu tư mà chủ yếu là chất lượng thiết
b công nghệ, kỹ năng uản l ... Tác động của nó không trực tiế như năng
suất bộ hận mà hải thông ua sự biến đổi của các yếu tố hữu hình, đ c biệt
là lao động và vốn.
Trong uá trình sản xuất của công ty, các yếu tố đầu vào như vốn và
lao động s được s dụng để t o ra sản lượng đầu ra. Nói cách khác: “hàm sản
xuất mô tổ mối quan hệ về m t kĩ thuật giứa các yếu tố đầu vào và các yếu tố
đầu ra trong uá trình sản xuất” Coelli et al., 1998, p. 12). Hàm sản xuất
được thể hiện thông ua hư ng trình như sau:
Năng suất TFP dù không uan sát trực tiế được, nhưng có thể được
ư c lượng từ hần dư của hàm sản xuất Cobb – Douglas dư i d ng logarit
sau đây:
lnQt= At + (1-α)*lnKt + α*lnLt
Trong đó, Q là ầu ra, đo bằng giá tr gia tăng, K là vốn, L là nhân
công, α là các hệ số đóng gó của lao động . hần dư At là hần tăng trưởng
của đầu ra không được giải thích bởi tăng trưởng của vốn K ho c lao động
L , và nó hản ánh hiệu uả của việc chuyển đầu vào vốn và lao động thành
đầu ra giá tr gia tăng. ây chính là Năng suất nhân tố tổng hợ TFP.
Nói tóm l i, TFP là chỉ tiêu hản ánh kết uả sản xuất mang l i do nâng
cao hiệu uả s dụng vốn và lao động, nhờ vào tác động của các nhân tố đổi
m i công nghệ, hợ l hóa sản xuất, cải tiến uản l , nâng cao trình độ lao
27
động,… Th o đó, chúng ta có thể chia kết uả sản xuất thành ba hần: i
hần do vốn t o ra, ii hần do lao động t o ra; iii và hần do nhân tố tổng
hợ t o ra. Như vậy, không nhất thiết lúc nào cũng hải tăng lao động ho c
vốn để tăng đầu ra, mà có thể có đầu ra l n h n bằng cách s dụng tối ưu
ngu n lao động và vốn, cải tiến uá trình công nghệ, trình độ uản l , trong
đó các nhân tố đầu vào được hối hợ s dụng tốt nhất.
2.1.3 Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp
Th o khoản iều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệ là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao d ch, được thành lậ ho c đăng k
thành lậ th o uy đ nh của há luật nhằm mục đích kinh doanh.
hân chia doanh nghiệ th o h m vi ho t động thì doanh nghiệ s hân
thành: Doanh nghiệ nông nghiệ , doanh nghiệ công nghiệ , doanh nghiệ
thư ng m i… Trong đó “Doanh nghiệ công nghiệ là đ n v c sở thực hiện
một hay một số chức năng: Khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến sản
h m, khai thác nông, lâm , hải sản và ho t động hục vụ có tính chất công
nghiệ nhằm t o ra sản h m công nghiệ để cung cấ cho nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng của xã hội”. Như vậy , doanh nghiệ công nghiệ là một tế bào
của nền kinh tế uốc dân thuộc ngành sản xuất đa d ng và năng động, góp
hần làm tăng tổng cung , đá ứng tổng cầu của xã hội.
Ho t động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ công nghiệ có thể rất
đa d ng sản xuất nhiều m t hàng kinh doanh tổng hợ nhưng tựu chung g m
hai lo i ho t động: Ho t động sản xuất kinh doanh sản h m công nghiệ và
ho t động sản xuất, kinh doanh khác. Ho t động sản xuất, kinh doanh chính
uyết đ nh việc đ t tên và thư ng hiệu cho doanh nghiệ , xế doanh nghiệ
đó vào một ngành công nghiệ cụ thể. Ho t động sản xuất, kinh doanh khác là
ho t động kiêm về ho t sản xuất nông nghiệ , vận tải thư ng m i … Hiểu
th o nghĩa hẹ , doanh nghiệ công nghiệ là đ n v sản xuất hàng hóa vật
chất v i ui mô l n. Hiểu th o nghĩa chung nhất: Doanh nghiệ công nghiệ
28
là đ n v sản xuất hàng hóa và d ch vụ v i ui mô l n .
Doanh nghiệ công nghiệ có vai trò rất l n trong hát triển kinh tế của
một uốc gia, giú tăng thu nhậ uốc gia, t o ra nhiều việc làm, giú t o ra
tư liệu sản xuất hiện đ i để hát triển các ngành nghề, lĩnh vực khác….
2.2 Các nhân tố á động đến ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP)
2.2.1. ố công nghệ c đ ng đ n P
ổi m i và tiến bộ công nghệ được x m là nhân tố chính của tăng
trưởng TFP. Nghiên cứu của Romer (1986, 1990) cho rẳng việc t o ra tri thức
là một yếu tố cho sự tăng trưởng kinh tế lâu dài. Một trong những thách thức
chính của việc đo lường sự đổi m i và tác động của nó đối v i tăng trưởng
TFP là xác đ nh các biến đ i diện chính xác cho mục đích đó như nghiên cứu
và hát triển R&D , dữ liệu bằng sáng chế ho c đầu tư trực tiế nư c ngoài
(FDI). Các nghiên cứu khác tậ trung vào khái niệm về kiến thức, vì tác động
của các yếu tố như Công nghệ thông tin và truyền thông, bằng sáng chế ho c
ấn h m khoa học có tác động tích cực đến tăng trưởng TFP (Chen và
Dahlman, 2004). Calligaris và cộng sự thấy rằng sự đổi m i được đo
bằng các tài sản vô hình như R&D, xây dựng thư ng hiệu, tiế th s thúc
đ y tăng trưởng năng suất. Crass và Peters đã s dụng dữ liệu bảng
cho các công ty ức trong giai đo n -2010 để xem liệu tài sản vô hình
ảnh hưởng đến năng suất ở cấ độ doanh nghiệ không. Nghiên cứu này đã
hát hiện ra mối quan hệ tích cực giữa tăng năng suất và R&D cũng như yếu
tố nhân lực được đ i diện bởi chi hí đào t o và tỷ lệ lao động có tay nghề
cao t i năng suất của doanh nghiệ ức. Norris và Al (2010) chỉ ra rằng các
công ty l n tuổi nắm có cách ho t động xuất kh u và tham gia vào các ho t
động đổi m i s cho mức năng suất cao h n.
2.2.2 i của doanh nghiệp
Một công ty được kỳ vọng s trở nên năng suất h n khi công ty đó t n
t i lâu h n, cái này được gọi là “hiệu ứng sinh t n” “survival effect” . Khi ở
29
giai đo n trưởng thành, một công ty s tích lũy kiến thức th o một uá trình
được Arrow đ nh nghĩa là “vừa học vừa làm”, có khả năng t o ra
những cải tiến đối v i TFP. “Học tậ là sản h m của uá trình thực hành.
Việc học chỉ có thể diễn ra thông ua cố gắng giải uyết một vấn đề và do đó
chỉ diễn ra trong uá trình ho t động” Arrow, 1962, tr. 55 . iều này cho
thấy rằng việc thu nhận kiến thức của một công ty không chỉ xảy ra thông ua
uá trình l l i trong sản xuất, mà còn thông ua việc giải uyết các vấn đề
g hải trong uá trình ho t động. Ngoài ra, “ cũng giống như tuổi của cây
tr ng, cán bộ uản l s tích lũy kinh nghiệm, học h i ua làm việc, đảm nhận
các dự án đầu tư m i ho c đ t được hiệu uả kinh tế th o uy mô, tất cả đều
có thể cải thiện năng suất ở cấ độ nhà máy” Jensen và cộng sự, , trang
. H n nữa, th o thời gian, các công ty ngày càng am hiểu về th trường
mà họ đang ho t động và học cách đá ứng tốt h n nhu cầu của khách hàng,
ngu n đầu vào và x l chúng.
Jensen và cộng sự đề xuất một mối uan hệ giữa TFP và độ tuổi
công ty. Các tác giả cho rằng các công ty m i tham gia vào một ngành có thể
có năng suất h n những công ty hiện đang t n t i. iều này là do các công ty
m i có thể s dụng các hư ng há hay các công nghệ gần đây h n và đổi
m i h n. Do đó, các công ty t n t i lâu năm s có năng suất k m h n các
công ty m i thành lậ vì cái gọi là “hiệu ứng cổ điển” vintage effect). Nghiên
cứu của Marshall 8 cũng cho rằng các công ty t n t i lâu năm có thể b
trì trệ, khiến họ không thể điều chỉnh nhanh nhất v i môi trường th trường
năng động như các doanh nghiệ khác có tuổi đời trẻ h n. Hannan và
r man 8 cũng cho rằng “hiệu ứng trì trệ” “inertia effect” , làm cho
các công ty không thể điều chỉnh cấu trúc và chiến lược của mình trong môi
trường năng động, khiến họ không thể khai thác các c hội từ môi trường
mang l i. Tóm l i, các lậ luận trên cho thấy không có mối uan hệ giữa tuổi
công ty và TFP mà nó s là mối uan hệ tích cực do “hiệu ứng sinh t n” ho c
30
mối uan hệ tiêu cực do hiệu ứng "cổ điển" ho c "trì trệ".
Jensen và cộng sự. nghiên cứu sự hát triển của năng suất lao
động trong các nhà máy sản xuất t i Hoa Kỳ từ năm đến năm .
“Hiệu ứng cổ điển” được đo lường bằng sự thay đổi trong năng suất lao động
của những nhà máy m i h n so v i những nhà máy cũ h n khi gia nhậ các
ngành tư ng ứng. “Hiệu uả sinh t n” được đo lường bằng sự thay đổi năng
suất lao động của các nhà máy hiện có th o thời gian. Cả hai các hiệu ứng này
được hát hiện là có đóng gó tích cực vào sự tăng trưởng chung về năng suất
lao động trong ngành sản xuất. c biệt, năng suất cao h n của các nhà máy
m i ra đời so v i các nhà máy t n t i lâu h n gợi rằng các nhà máy m i h n
mang th o công nghệ thực hành tốt nhất, m i nhất, chỉ ra sự t n t i của “hiệu
ứng cổ điển”. ng thời, Jensen và cộng sự cũng chứng minh sự t n
t i của hiệu ứng sinh t n, vì các nhà máy đã t n t i trong một ngành công
nghiệ s ho t động năng suất h n th o thời gian.
Majumdar 7 đã nghiên cứu một mẫu g m . công ty Ấn ộ để
hân tích tác động của uy mô doanh nghiệ và tuổi doanh nghiệ đến năng
suất và lợi nhuận trong giai đo n 8- . Tuổi công ty là được đo bằng số
năm mà công ty đó bắt đầu được ghi l i trong c sở dữ liệu. Các kết uả cho
thấy rằng các công ty lâu đời có năng suất cao h n các công ty trẻ h n, trong
khi l i có lãi ít h n. Từ những kết uả này, người ta suy ra rằng một công ty
càng trưởng thành thì càng trở nên hiệu uả. iều này cho thấy rằng các công
ty t n t i lâu h n thông uá trình làm việc đã học h i được nhiều nên trở nên
có kinh nghiệm. iều này hoàn toàn hù hợ v i nghiên cứu của Jensen và
cộng sự , cho thấy sự t n t i của hiệu ứng sinh t n. Tuy nhiên, Ấn ộ
có một thể chế khác v i Hoa Kỳ, đó là được đ c trưng bởi các rào cản l n h n
Hoa Kỳ đối v i việc gia nhậ và rời kh i ngành.
Trong bối cảnh các nư c hát triển và s dụng mẫu rộng h n nhiều so
v i các nghiên cứu trên, Coad và cộng sự. đã hân tích mối uan hệ
31
giữa tuổi công ty và các thư c đo khác nhau về năng suất. iều này đã được
thực hiện v i một mẫu g m . 5 công ty sản xuất Tây Ban Nha vào những
năm 8- . Tư ng tự như Fernandes (2008), Coad và cộng sự (2013)
nhận thấy rằng khi các công ty già đi, họ cải thiện mức năng suất của mình
ngoài việc tăng lợi nhuận, tăng trưởng uy mô và s dụng đòn b y ít h n. M t
khác, ở một độ tuổi nhất đ nh, các công ty bắt đầu trải ua việc giảm hiệu uả
trong vấn đề tăng năng suất, doanh số và lợi nhuận.
Các bằng chứng thực nghiệm ở trên về mối uan hệ giữa tuổi công ty
và TFP cho thấy rằng khi các công ty tham gia vào một ngành v i công nghệ
thực hành tốt nhất hiện có, có khả năng dẫn đến năng suất lao động cao h n
các công ty đang t n t i. au đó, đến một thời điểm nhất đ nh, ảnh hưởng của
tuổi doanh nghiệ lên TFP có thể là tích cực khi các công ty học h i bằng
kinh nghiệm. Bằng cách giải uyết các vấn đề trong uá trình sản xuất, và học
h i từ đó, các doanh nghiệ có khả năng đ t được mức TFP nâng cao. Ngoài
ra, một công ty có khả năng hiểu rõ h n về môi trường cũng như th trường
mà công ty đó đang ho t động th o thời gian. ự hiểu biết này s cho h
công ty làm th a mãn nhu cầu của khách hàng và cung cấ các đầu vào tốt
h n, cả hai đều có khả năng dẫn đến TFP cao h n. Tuy nhiên, khi các công ty
trưởng thành một mức độ nhất đ nh, ảnh hưởng của tuổi tác đến TFP trở nên
tiêu cực h n do những khó khăn trong việc thích ứng v i các yếu tố bên ngoài
năng động và môi trường không chắc chắn cũng như không th o k v i cả
các hư ng há hay nhất trong ngành và công nghệ m i nhất.
2.2.3 ị í đặ công ty
Pan và Zhang đã nghiên cứu tác động của quy mô thành hố đến
năng suất của . 7 công ty thuộc 8 ngành công nghiệ t i thành hố.
Quy mô thành hố được đ i diện bởi dân số đô th . Kết uả cho thấy khi uy
mô thành hố tăng gấ đôi thì năng suất của công ty tăng , %. Khi tác động
này được phân tách rõ h n ra, người ta thấy rằng tăng năng suất chủ yếu là do
32
sự tậ trung của các công ty thuộc cùng công nghiệ , được đo bằng tổng
doanh số của ngành công nghiệ , thay vì hát triển đô th , được đo bằng dân
số đô th . M c dù nghiên cứu này là nghiên cứu duy nhất được thực hiện ở
cấ độ doanh nghiệ t i Trung Quốc thì nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc
đ t trụ sở t i một thành hố mang l i cho các công ty một lo t các lợi ích có
thể s dẫn đến tăng TFP.
2.2.4 Đầ ư c i p nước ngo i
Quyền sở hữu công ty cũng có tác động đến TFP do đó hần này s bàn
về tác động của uyền sở hữu công ty đến TFP và tậ trung vào đầu tư trực
tiế nư c ngoài FDI . Một công ty thuộc sở hữu nư c ngoài dự kiến s có
TFP cao h n các công ty có lo i hình sở hữu khác. FDI có thể tác động trực
tiế đến TFP của các doanh nghiệ mà một chủ sở hữu nư c ngoài đã đầu tư
ho c có thể gián tiế tác động đến TFP thông ua các tác động lan t a
(spillovers , thể hiện ua các kênh khác nhau như mô h ng/sao ch hay bắt
chư c, di chuyển lao động, xuất kh u, c nh tranh và liên kết ngược ho c xuôi.
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng trực tiế của sở hữu
nư c ngoài đối v i T đều chỉ ra rằng, FDI có ảnh hưởng tích cực đến TFP
của các công ty. Harris đã nghiên cứu ảnh hưởng trực tiế của sở hữu
nư c ngoài đối v i TFP của các công ty thuộc ngành công nghiệ x c gi i
và bốn ngành sản xuất khác của Anh Dược h m, Thiết b x l và dữ liệu
điện t , ản xuất và s a chữa thiết b máy bay và ngành thực h m-
Miscellaneous Foods từ năm 8 đến năm . Trong nghiên cứu này,
uyền sở hữu nư c ngoài là một biến giả, biến này s nhận giá tr là th o
ngu n gốc đ a l của mỗi chủ sở hữu công ty doanh nghiệ Mỹ, doanh
nghiệ U ho c doanh nghiệ Anh . Kết uả chỉ ra rằng các nhà máy nư c
ngoài có năng suất cao h n các nhà máy thuộc sở hữu của Anh. c biệt, các
nhà máy thuộc sở hữu của các công ty Mỹ và Châu Âu có năng suất cao h n
các nhà máy đ a hư ng trong lĩnh vực x c gi i. Trong bốn ngành công
33
nghiệ khác, các nhà máy thuộc sở hữu của Hoa Kỳ có năng suất cao h n các
nhà máy đ a hư ng, trong khi các nhà máy thuộc sở hữu của các công ty EU
không có năng suất cao h n các nhà máy đ a hư ng.
Zhou và cộng sự đã hân tích ảnh hưởng trực tiế của FDI đến
năng suất của các công ty Trung Quốc trong giai đo n - 5. Mẫu
nghiên cứu được lấy từ Tổng cục thống kê Trung Quốc và bao g m 5 .
công ty, chiếm % tổng sản lượng đầu ra ngành công nghiệ Trung Quốc.
Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu này chỉ bao g m các công ty vừa và l n. Hiệu
suất công ty được đo bằng giá tr gia tăng trên mỗi nhân viên. M c dù thư c
đo này khá là hiệu uả tuy nhiên thư c đo là T s có giá tr tốt h n do TFP
x m x t tất cả các yếu tố đầu vào được s dụng trong uy trinh sản xuất của
một công ty. dụng ư c lượng OLS, kết uả cho thấy các công ty có trụ sở
t i các khu vực có mật độ doanh nghiệ FDI cao h n và ho t động lâu h n có
xu hư ng năng suất cao h n so v i các doanh nghiệ ở các khu vực có mật độ
doanh nghiệ FDI thấ h n và sự t n t i của các doanh nghiệ FDI ngắn h n.
M t khác, các công ty thuộc các ngành công nghiệ có mức độ FDI cao và sự
t n t i của FDI lâu h n có xu hư ng có năng suất thấ h n. Dựa trên những kết
uả này, FDI dường như đ m l i những tác động trái ngược nhau cho các doanh
nghiệ trong nư c, tùy thuộc vào việc doanh nghiệ đó thuộc khu vực có mật độ
doanh nghiệ FDI cao hay thuộc ngành công nghiệ có lượng vốn FDI cao.
Trong khi các nghiên cứu nói trên đã hân tích tác động trực tiế của
FDI đối v i T của các công ty, một số các nghiên cứu khác đã hân tích
các tác động gián tiế của DI t i T thông ua các tác động lan t a
(spillover effect từ các công ty thuộc sở hữu nư c ngoài đến các công ty đ a
hư ng. Th o Crespo và Fontoura 7 , tác động lan t a của DI có thể
được truyền ua năm kênh: mô h ng/sao ch hay bắt chư c, di chuyển
lao động, xuất kh u, c nh tranh và thông ua các mối uan hệ thư ng m i
ho c liên kết v i các doanh nghiệ trong nư c. Nhìn chung, các nghiên cứu
34
thực nghiệm đã chỉ ra được sự t n t i của các tác động gián tiế của FDI
đối v i TFP.
Girma và Wakelin 7 đã hân tích tác động gián tiế của FDI đến
TFP trong ngành điện t của Anh vào năm 8 và . Các tác giả đánh
giá các tác động khác nhau của DI t i các vùng nhận được sự hỗ trợ của
chính hủ so v i những n i không nhận được. Tác động của FDI được biểu
th ở d ng như sau: (i) tác động lan toả nội ngành trong vùng (regional intra-
industry spillovers); (ii) tác động lan toả nội ngành liên vùng (inter-regional
intra-industry spillovers); và (iii) tác động lan toả liên ngành đ a hư ng
(local inter-industry spillovers). Các hát hiện của nghiên cứu này chỉ ra rằng
DI có tác động gián tiế tích cực đến T thông qua tác động lan toả trong
khu vực, cả nội ngành và liên ngành. Tuy nhiên, họ không tìm thấy bất kỳ
bằng chứng nào về tác động lan toả liên vùng giữa các công ty trong cùng một
ngành. Ngoài ra, các công ty nằm trong khu vực có sự trợ giú của chính hủ
không thấy được hưởng lợi đ c biệt từ FDI, điều này cho thấy rằng các nhà
máy trong nư c không có khả năng hấ thụ đầy đủ những lợi ích từ tác động
lan toả của DI.
Ngoài các tác động lan toả của DI th o chiều ngang, uyanto và cộng
sự đã x m x t tác động gián tiế của FDI thông ua kênh c nh tranh
cho 5 8 công ty thuộc lĩnh vực hóa chất và dược h m của Indon sia từ năm
88 đến . Vốn đầu tư trực tiế nư c ngoài được thể hiện bằng một biến
giả nhận giá tr bằng nếu công ty không có sở hữu nư c ngoài và nhận giá
tr là nếu có sở hữu nư c ngoài. Kết uả nghiên cứu cho thấy tác động lan
toả nội ngành (intra-industry spillovers) có tác động tích cực đến TFP. H n
nữa, các công ty đầu tư vào R&D được hưởng lợi nhiều h n so v i những
công ty không đầu tư cho R&D. Ngoài ra, tác động lan toả năng suất của DI
s cao h n khi có c nh tranh. Kết uả này cho thấy c nh tranh s thúc đ y các
nhà uản l doanh nghiệ có các ho t động để nâng cao T nhằm đối hó
35
v i các mối đ dọa từ cả các đối thủ c nh tranh thực tế và tiềm năng.
Liên uan đến kênh mô h ng/sao ch hay bắt chư c của FDI, Ben
Hamida và Gugler đã hân tích tác động lan t a nội ngành của FDI
bằng cách s dụng số liệu của các doanh nghiệ Thụy ĩ về năng suất của các
doanh nghiệ trong lĩnh vực sản xuất và d ch vụ vào năm 8 và . Mục
đích của nghiên cứu này là hân tích ảnh hưởng của tác động lan t a ua kênh
mô h ng của FDI đến năng suất, được đo lường bằng tỷ trọng doanh số bán
hàng của các công ty nư c ngoài trong một ngành công nghiệ . Cụ thể,
nghiên cứu này hân tích tỷ trọng doanh số bán hàng thay đổi như thế nào
th o mức độ của khả năng hấ thụ của doanh nghiệ . Khi mà sự không đ ng
nhất của các công ty về khả năng hấ thụ không được x m x t, tác động lan
truyền của FDI không t n t i nhưng khi sự không đ ng nhất này được đưa
vào x m x t, tác động lan t a của FDI đã được thể hiện ua các kênh mô
h ng đối v i các công ty đầu tư vào R&D, giú doanh nghiệ xây dựng
được năng lực hấ thụ. iều này hàm rằng để hưởng lợi từ tác động lan t a
của FDI thông ua kênh mô h ng, các công ty hải xây dựng khả năng hấ
thụ ở mức độ cao, ví dụ như thông ua đầu tư vào R&D.
Liên uan đến tác động lan t a của FDI đến năng suất thông ua kênh
di chuyển lao động, Todo và cộng sự đã hân tích cách các công nhân
của các công ty đa uốc gia MNEs lan t a kiến thức cho các công ty đ a
hư ng. hân tích được thực hiện trong một Cụm công nghệ cao của Trung
Quốc, s dụng dữ liệu mảng cho 7 8 công ty sản xuất trong giai đo n -
. ự lan t a kiến thức từ MNEs được đo lường th o hai cách: tổng lực
lượng lao động của MNEs, và số lượng lao động có trình độ học vấn. Kết uả
cho thấy có sự t n t i của tác động lan t a của FDI trong ngành thông qua
kênh di chuyển lao động, được đ i diện bởi việc làm của người lao động có
trình độ học vấn. Người lao động có thể học bằng cách làm việc cho các công
ty đa uốc gia có công nghệ tiên tiến, và khi những công nhân này chuyển
36
sang các công ty trong nư c ho c thành lậ công ty riêng, họ có thể á dụng
kiến thức và kỹ năng sáng t o mà họ đã học được, dẫn đến TFP cao h n. Tuy
nhiên hân tích trong bài viết này chỉ liên uan đến một cụm công nghệ, do
đó kết uả của nghiên cứu còn h n chế trong việc đánh giá tác động tổng thể
của tác động lan t a FDI đến TFP thông ua kênh di chuyển lao động.
Yu và Sheng đã hân tích tác động lan t a của FDI ảnh hưởng
đến năng suất của các công ty sản xuất của Trung Quốc trong giai đo n -
. ự lan t a được chia thành ba lo i: lan t a th o chiều ngang tác động
lan t a trong cùng ngành , lan t a ngược doanh nghiệ bản đ a là nhà cung
ứng cho doanh nghiệ FDI và lan t a xuôi doanh nghiệ bản đ a là khách
hàng tiêu thụ sản h m của doanh nghiệ FDI . Kết uả nghiên cứu cho thấy
tác động lan t a xuôi có tác động tích cực đến năng suất của doanh nghiệ
thông ua việc nhậ kh u hàng hóa và thiết b trung gian có chất lượng từ các
công ty nư c ngoài. Tuy nhiên, tác động lan t a th o chiều ngang và tác động
lan t a ngược l i ảnh hưởng tiêu cực đến TFP. Do đó, kết uả tổng thể không
tích cực như mong đợi. Một kết luận nữa rút ra từ nghiên cứu đó là các công
ty được hưởng lợi nhiều nhất từ sự hiện diện của các công ty nư c ngoài là
các công ty l n và vừa không thuộc khu vực nhà nư c và tham gia vào các
ho t động xuất kh u.
Tóm l i, các nghiên cứu trên đã hân tích tầm uan trọng của uyền sở hữu
công ty, đ c biệt là FDI đối v i năng suất của các công ty. Kết uả từ các
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng FDI có cả tác động trực tiế và gián
tiế đến năng suất. Tác động trực tiế khi một công ty đ a hư ng nhận được
đầu tư từ công ty nư c ngoài và được hưởng lợi từ công nghệ, bí uyết vượt
trội ho c thực tiễn uản l và máy móc. Tác động gián tiế khi một công ty
đ a hư ng không nhận được đầu tư từ một công ty nư c ngoài nhưng l i ho t
động trên cùng một khu vực đ a l và được hưởng lợi từ tác động lan t a ua
kênh công nghệ. Tác động gián tiế này xảy ra thông ua năm kênh khác
37
nhau: mô h ng/ sao ch hay bắt chư c, di chuyển lao động, xuất kh u, c nh
tranh, và các mối uan hệ thư ng m i, ho c liên kết ngược và xuôi v i các
công ty trong nư c. Các nghiên cứu cũng đề xuất rằng để một công ty nhận
được lợi ích l n nhất từ tác động gián tiế của FDI, công ty đó hải có khả
năng hấ thụ, ho c khả năng tiế thu và s dụng kiến thức cho mục đích sản
xuất. Một công ty có khả năng hấ thụ cao h n có khả năng s có năng suất
cao h n một công ty có khả năng hấ thụ thấ h n.
2.2.5 oạ đ ng ấ kh
Một yếu tố khác được cho là yếu tố tác động đến T là ho t động xuất
kh u. Về mối uan hệ này, các nghiên cứu đã đưa ra hai uan điểm trái ngược nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng T có khả năng uyết đ nh việc công ty
đó có xuất kh u hay không và do đó công ty s tự lựa chọn xuất kh u vào một
th trường m i bởi vì chỉ các công ty năng suất cao nhất m i có thể đủ khả
năng chi trả các chi hí chìm khi tham gia vào th trường xuất kh u Self-
selection). Roberts và Tybout 7 đã hân tích sự gia nhậ và rút lui kh i
th trường của các doanh nghiệ trong bốn ngành công nghiệ thuộc lĩnh vực
sản xuất ở Colombia trong những năm 8 -1989 bằng cách s dụng mô hình
trong đó tình tr ng xuất kh u hiện t i của nhà máy là hàm g m các biến kinh
nghiệm xuất kh u trư c đó đ i diện cho chi hí chìm , các đ c điểm có thể
uan sát được tuổi, vốn cổ hần và uyền sở hữu doanh nghiệ có ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty từ ho t động xuất kh u và các cú sốc không được
uan sát. Các kết uả nghiên cứu cho thấy một uyết đ nh xuất kh u của nhà
máy trong năm hiện t i b ảnh hưởng bởi việc trư c đó công tyy có xuất kh u
hay không. Cụ thể, một nhà máy có xác suất xuất kh u cao h n % trong
năm hiện t i so v i một nhà máy chưa bao giờ xuất kh u nếu đã xuất kh u
trong năm trư c đó. iều này cho thấy rằng sau khi một công ty đã vượt ua
chi hí gia nhậ , có nhiều khả năng tiế tục xuất kh u h n một công ty vẫn
đang hải đối m t v i chi hí này. Ngoài ra, các tác giả nhận thấy rằng một
38
khi một nhà máy rời kh i th trường nư c ngoài, chi hí cho việc tái nhậ
không khác nhiều so v i những nhà xuất kh u m i hải đối m t. Nghiên cứu
cho thấy chi hí chìm t o thành một rào cản mà một công ty hải vượt ua để
thâm nhậ th trường nư c ngoài. Chỉ có các công ty năng suất cao nhất m i
có thể vượt ua rào cản như vậy và do đó họ tự chọn vào th trường xuất
kh u. Khi đưa ra uyết đ nh có nên xuất kh u hay không, một công ty có khả
năng x m x t các yếu tố khác nhau, trong số đó có TFP. Do đó, TFP có thể
xác đ nh liệu công ty có tự chọn vào th trường m i hay không.
Trái ngược v i uan điểm tự chọn Self-selection là học bằng cách
xuất kh u learning by exporting . Th o uan điểm này, một công ty học cách
làm thế nào để năng suất và c nh tranh h n thông ua việc xuất kh u. Càng
xuất kh u nhiều, công ty càng có khả năng tăng năng suất. iều này là do
bằng cách tham gia vào th trường nư c ngoài, một công ty hải đối m t v i
số lượng l n các đối thủ c nh tranh. ể t n t i trong một môi trường như vậy,
công ty s cần hải liên tục cải thiện năng suất bằng cách thực hiện các biện
há tăng TFP. H n nữa, các nhà xuất kh u có thể được hưởng lợi từ các
tư ng tác thư ng m i mà xuất kh u mang l i như Grossman và Helpman
(1991) đã đề cậ . Ví dụ, một doanh nhân kinh doanh uốc tế có c hội tăng
lượng kiến thức của mình bằng cách tư ng tác v i các đối tác nư c ngoài, học
h i từ hản h i của khách hàng và uan sát các công nghệ tiên tiến h n, các
sản h m tiên tiến h n và cách thức làm việc tốt h n. Những kiến thức này có
thể được đưa vào thực hiện ở doanh nghiệ nhằm tăng TFP cho công ty. Bên
c nh rất nhiều biện há khả thi mà một nhà xuất kh u có thể thực hiện thì cải
tiến các sản h m và uy trình và á dụng các máy móc có khả năng làm tăng
TFP. Do đó, th o uan điểm “học bằng cách xuất kh u”, một công ty có thể
học cách tăng năng suất bằng cách tham gia vào các ho t động xuất kh u.
Bernard và Jensen đã hân tích vai trò của các ho t động xuất
kh u trong việc xác đ nh tốc độ tăng trưởng TFP của Hoa Kỳ trong lĩnh vực
39
sản xuất trong giai đo n 8 - ở cấ độ nhà máy và ngành công nghiệ .
Biến độc lậ là biến xuất kh u được xác đ nh bằng tr ng thái xuất kh u của
một công ty t i thời điểm t, được dự kiến s ảnh hưởng đến tăng trưởng năng
suất t i thời điểm 𝑡 + . Các tác giả đã á dụng hư ng há h i uy v i dữ
liệu ch o giữa tốc độ tăng trưởng TFP đối v i một số biến độc lậ , trong số
đó có một biến đ i diện cho xuất kh u. Ở cấ độ ngành công nghiệ , tăng
trưởng xuất kh u là do năng suất cao h n, trong khi điều ngược l i không
hải. Ở cấ độ nhà máy, không có bằng chứng m nh m nào được tìm thấy
cho sự t n t i của việc “học bằng cách xuất kh u”, do đó kết uả của nghiên
cứu trư c đó được khẳng đ nh thêm một lần nữa. Ngoài ra, nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng T của các nhà máy đã tăng trư c khi tham gia vào th trường
xuất kh u và trong uá trình gia nhậ . iều này có nghĩa là các nhà máy có
năng suất cao nhất s tự chọn gia nhậ th trường xuất kh u. Tốc độ tăng
trưởng việc làm và sản lượng được tìm thấy là cao h n nhiều đối v i các nhà
xuất kh u, và uá trình này tiế tục sau khi ho t động xuất kh u bắt đầu. Do
đó, dường như ho t động xuất kh u hỗ trợ sự tăng trưởng TFP của các công
ty xuất kh u. Ngoài ra, ở cấ độ ngành, nghiên cứu chỉ ra rằng % tăng
trưởng TFP trong những năm 8 - là do sự hân bổ l i sản lượng giữa
các nhà máy, vì các nhà xuất kh u v i T tư ng đối cao đã tăng trưởng
nhanh h n về việc làm và sản lượng so v i những nhà máy không xuất kh u
v i T tư ng đối thấ . Do đó, các công ty xuất kh u đóng gó nhiều h n
vào tăng trưởng TFP tổng hợ trong ngành của họ so v i các công ty không
xuất kh u. Trong kết uả của B rnard và Jensen , xuất kh u dường như
không ảnh hưởng trực tiế đến TFP vì các công ty xuất kh u có việc làm và
sản lượng cao h n
2.2.6 h năng n lý của doanh nghiệp
Các kết uả nghiên cứu thực nghiệm đều cho rằng khả năng uản l tốt
có tác động tích cực đến T .
40
Ichinowski và cộng sự 7 đã nghiên cứu ảnh hưởng của uản l
ngu n nhân lực HRM) đến năng suất của dây chuyền sản xuất thuộc sở
hữu của 7 công ty th khác nhau. Năng suất được đo bằng tỷ lệ hần trăm
của thời gian ho t động dây chuyền sản xuất đã ch y. Trong nghiên cứu này,
uản tr ngu n nhân lực bao g m các ho t động như: tiền thưởng, tuyển dụng
và lựa chọn, làm việc nhóm, an toàn trong công việc, hân công công việc
linh ho t, đào t o kỹ năng và giao tiế . Các kết uả nghiên cứu chỉ ra rằng hệ
thống các biện há uản tr ngu n nhân lực là yếu tố uyết đ nh năng suất.
Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện một biện há uản tr nhân lực đ n lẻ thì ảnh
hưởng đến năng suất là nh . iều này cho thấy rằng trong một công ty, đưa ra
một biện há uản tr nhân lực đ n lẻ không có khả năng cải thiện được TFP
một cách đáng kể. Tuy nhiên, để t o ra được tác động l n đến TFP thì các
doanh nghiệ cần hải kết hợ nhiều biện há trong uản tr ngu n nhân lực
để đ m l i sức m nh tổng hợ . Từ những kết uả nghiên cứu này, người ta có
thể suy ra rằng việc gi i thiệu một hệ thống các biện há uản tr ngu n
nhân lực s dẫn đến việc cải thiện năng suất. Tuy nhiên, việc này cần hết sức
thận trọng do nghiên cứu m i chỉ tậ trung ở các công ty th và kích thuốc
mẫu là uá nh , chỉ có dây chuyền sản xuất.
Lazear đã hân tích những cải tiến về năng suất do sự thay đổi
trong việc trả lư ng bằng cách kiểm tra sản lượng được sản xuất bởi .
công nhân trong một công ty kính ô tô trong khoảng thời gian tháng. Thay
vì phân tích một hệ thống các biện há như Ichinowski et al. (1997), nghiên
cứu chỉ tậ trung vào biện há trả lư ng. Khi việc trả lư ng được chuyển từ
tiền lư ng th o giờ sang trả lượng theo sản h m, sản lượng trên mỗi công
nhân được cải thiện %. iều này có được là do thay đổi cách trả lư ng, đã
thúc đ y người lao động tăng cường nỗ lực và tăng khả năng của công ty thuê
và giữ chân những người lao động có năng suất cao nhất. M c dù có sự gia
tăng m nh m về năng suất, nhưng liệu điều này có đi kèm v i việc giảm chất
41
lượng hay không khi công nhân chú trọng sang số lượng đầu ra. Vì đ n v
uan sát là công nhân nên nghiên cứu có mẫu l n h n nhiều so v i nghiên
cứu của Ichino ski và cộng sự 7 . Ngoài ra, nghiên cứu này đã tậ trung
vào hư ng há uản l cụ thể. M c dù thay đổi hư ng thức trả lư ng có
tác động tích cực đến năng suất, nhưng điều đó không có nghĩa là các ho t
động uản l nhân lực khác không có tác động tích cực đến việc nâng cao
năng suất. H n nữa, do kết uả nghiên cứu chỉ tậ trung vào một ho t động cụ
thể trong một công ty nên kết uả này không thể được mở rộng sang cho các
ngành công nghiệ khác.
Bloom và Van Reenen (2007) đã thực hiện một nghiên cứu toàn diện
h n v i việc đánh giá tác động của 8 hư ng thức uản l thông ua khảo
sát 732 công ty quy mô vừa t i Hoa Kỳ, há , ức và Vư ng uốc Anh.
hư ng thức uản l được đo lường thông ua các câu trả lời của các nhà
uản l doanh nghiệ liên uan đến năm vấn đề khác nhau: giám sát, ho t
động, mục tiêu và ưu đãi. Nghiên cứu chỉ ra rằng, t i tất cả các nư c được
nghiên cứu, các thư c đo của các hư ng thức uản l có liên uan tích cực
đến các ho t động công ty, trong số đó có T . Vì vậy, dường như là các
hư ng thức uản l tốt có tác động tích cực đến năng suất. Các công ty uản
l k m chủ yếu là các công ty có sở hữu gia đình và ho t động trong môi
trường c nh tranh thấ . T i các công ty gia đình, các C O là người trong gia
đình, thường có khả năng uản l không tốt. ối v i nguyên nhân thứ hai,
trong một môi trường có sự c nh tranh thấ thì các công ty có năng suất thấ
vẫn có thể t n t i và các nhà uản l công ty không có những biện há để
nâng cấ các ho t động uản l của họ nhằm thúc đ y tăng TFP. Trong một
môi trường c nh tranh h n, các công ty có năng suất thấ có khả năng s hải
rời kh i ngành nhường chỗ cho các công ty năng suất cao h n hát triển và
giành th hần.
42
Tóm l i, các nghiên cứu của Ichinowski et al. (1997) và Lazear (2000)
chỉ ra rằng khi các công ty á dụng các biện há uản l tốt, năng suất có
khả năng được cải thiện. Tuy nhiên, vì những hân tích này b gi i h n trong
một lĩnh vực nên kết uả không thể được mở rộng cho các ngành khác. M t
khác, các nghiên cứu của Bloom và Van Reenen 7; đã bao uát
nhiều công ty, lĩnh vực và uốc gia h n và nghiên cứu của họ chỉ ra rằng có
một mối uan hệ tích cực giữa các biện há uản l công ty và năng suất.
Tuy nhiên, vì mối uan hệ được thể hiện bằng một mối uan hệ tư ng uan,
do đó không thể chỉ ra được đâu là yếu tố kết uả của yếu tố còn l i.
2.2.7 c ố kh c
ếu tố tiền lư ng cũng có tác động đối v i việc tăng trưởng TFP.
Gehringer và cộng sự (2013) xem xét các yếu tố tăng nhân tố năng suất tổng
hợ (TFP) của 7 nư c EU trong giai đo n 5- 7, thấy rằng tiền lư ng
đ n v tiền lư ng, lư ng trên mỗi công nhân là nhân tố chính tác động đến
tăng trưởng T . Họ giả đ nh rằng các công nhân ho t động hiệu uả h n
được trả lư ng cao h n và do đó các ngành công nghiệ s dụng lao động có
năng suất lao động cao h n cũng có T cao h n.
Zhang và Liu đã x m x t mối uan hệ giữa tiền lư ng và năng
suất lao động trong lĩnh vực sản xuất. iều này đã được hân tích bằng cách
s dụng bộ dữ liệu của các doanh nghiệ sản xuất cho giai đo n 8-2007
lấy từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc. Mẫu bao g m cả DNNN và
DNNN có doanh thu trên 5 triệu RMB. Do đó, các mẫu giống như được s
dụng bởi Ch n và Guariglia . Hai năng suất lao động các biến được s
dụng làm thư c đo hiệu suất. ự khác biệt chính v i trư c đây nghiên cứu
trong khu vực là việc s dụng năng suất như một biến độc lậ , trong khi trư c
đó những người đã s dụng nó như một biến hụ thuộc. Kết uả cho thấy có
mối tư ng uan dư ng giữa tiền lư ng và năng suất lao động, m c dù tác
động này giảm dần th o thời gian.
43
Võ Văn Dứt và cộng sự (2017) cũng đã x m x t tác động của chất
lượng ngu n lực đến năng suất tổng hợ của doanh nghiệ Việt Nam thông
ua mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow 5 . dụng dữ liệu trích từ
bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệ Việt Nam của Ngân hàng Thế gi i năm 5
và năm , kết hợ v i mô hình h i uy tuyến tính bằng hư ng há ư c
lượng bình hư ng nh nhất, nghiên cứu kiểm đ nh giả thuyết chất lượng của
vốn và lao động có uan hệ đ ng biến v i năng suất tổng hợ của doanh
nghiệ Việt Nam, từ đó đi đến kết luận giả thuyết được ủng hộ hoàn toàn sau
khi kiểm soát các yếu tố thuộc đ c điểm của doanh nghiệ .
h m Thế Anh và Nguyễn ức Hùng (2014) hân tích tác động của thể
chế môi trường kinh doanh và uản chế ở cấ độ doanh nghiệ đến năng suất
và kết uả ho t động của các doanh nghiệ ở Việt Nam trong giai đo n -
. Kết uả h i uy dữ liệu mảng v i hiệu ứng cố đ nh cho thấy, bất kỳ sự
cải thiện nào trong các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đều có thể làm
tăng kết uả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ . Trong đó, chỉ tiêu về đào
t o lao động và chỉ tiêu chất lượng há l và bảo vệ hợ đ ng có ảnh hưởng
m nh nhất. hát hiện này là sự khẳng đ nh về sự cần thiết thực thi các chính
sách liên uan đến việc cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh đối v i
việc nâng cao năng suất và hiệu uả ho t động của các doanh nghiệ Việt
Nam trong thời gian t i.
44
TIỂU K CHƯƠN 2
Nội dung chư ng tác giả đã làm rõ c sở l luận về năng suất nhân tố
tổng hợ và các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng hợ , cụ thể như:
Tổng hợ c sở l luận về năng suất nhân tố tổng hợ trong đó làm rõ khái
niệm về năng suất, khái niệm về năng suất nhân tố tổng hợ , khái niệm về
doanh nghiệ công nghiệ . Tổng hợ các nhân tố tác động đến năng suất nhân
tố tổng hợ trong doanh nghiệ đó là: yếu tố công nghệ, yếu tố tuổi doanh
nghiệ , v trí đ t công ty, đầu tư trực tiế nư c ngoài, ho t động xuất kh u,
khả năng uản l của doanh nghiệ ... Chư ng gó hần hệ thống hóa cũng
như làm hong hú thêm những l luận c bản về năng suất nhân tố tổng hợ
cũng như các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng hợ TFP trong
doanh nghiệ . Những c sở l luận này s là tiền đề để tác giả hân tích ở các
chư ng tiế th o.
45
C ươ 3
HƯƠN H N HI N C U
3.1 Cá ươ á đ ư ă s ấ nhân ố ổ ợ
Các hư ng há đo lường T có thể được hân thành các hư ng
pháp ở cấ độ vĩ mô và các hư ng há ở cấ độ vi mô. Các hư ng há
đo lường T ở cấ độ vĩ mô đo lường T ở mức độ tổng thế như ở cấ độ
uốc gia, khu vực ho c cấ ngành. Ngược l i, các hư ng há đo lường T
ở cấ độ vi mô đo lường ở cấ công ty. Trong luận án này, bộ số liệu bảng ở
cấ độ vi mô s không hù hợ v i hư ng há đo lường vĩ mô. Mỗi công
ty đều có các đ c điểm khác nhau, chẳng h n như uy trình sản xuất, đầu ra,
đầu vào và TFP khác nhau. Do đó, việc phân tích hàm sản xuất ở cấ độ vĩ
mô s không tính đến được sự không đ ng nhất giữa các công ty. M t khác,
hư ng há ư c lượng ở cấ độ vi mô s phân tích được sự khác biệt TFP
giữa các công ty có các đ c điểm khác nhau. iều này s giú chúng ta hiểu
được yếu tố nào uyết đ nh sự không đ ng nhất giữa các công ty và do đó, có
thể gợi mở một số biện há chính sách kinh tế vi mô để tăng năng suất của
công ty. Các hư ng há ư c lượng T ở cấ độ vi mô bao g m: hư ng
há bình hư ng nh nhất OLS , hư ng há s dụng mô hình tác động cố
đ nh , hư ng há s dụng biến công cụ IV , hư ng há h i quy
(GMM) và SYS-GMM, hư ng há ư c lượng bán tham số của Oll y và Pakes
và hư ng háp ư c lượng bán tham số của Levinsohn và Petrin (2003).
3.1.1 Phương h nh hương nh nh (Ordinary Least Squares-OLS)
Ư c lượng TFP thông ua hư ng há bình hư ng nh nhất (OLS)
(1)
được thực hiện bằng cách s dụng hàm sản xuất sau:
Trong đó,
đ i diện cho sản lượng của công ty i t i thời điểm t, đ i diện
46
cho vốn đầu vào, đ i diện cho lao động s dụng cho sản xuất, đ i diện cho đầu vào trung gian và đ i diện cho năng suất nhân tố tổng hợ .
, và đ i diện cho độ co giãn của sản lượng đối v i vốn, lao
động và đầu vào trung gian.
au khi á dụng logarit tự nhiên cho cả hai vế, hư ng trình (1) trở thành
(2)
Trong hư ng trình (2), TFP bao g m:
(3)
T được tách thành hai hần: đ i diện cho mức hiệu uả trung bình
của công ty và thể hiện độ lệch của công ty so v i mức trung bình này. Khi
độ lệch so v i mức hiệu quả trung bình của công ty âm, điều đó cho thấy sự
kém hiệu quả và ngược l i. có thể được tách thành hai phần: và
trong đó là thành phần của TFP có thể uan sát được ho c có thể dự đoán
được khi một công ty đưa ra lựa chọn đầu vào ho c khi công ty quyết đ nh gia
nhậ ho c đi ra kh i một ngành nào đó. cũng có thể đ i diện cho một hần
của TFP do các ho t động quản lý khác nhau mang l i, sự cố máy móc ho c
đình công của công nhân gây ra. là một thành hần không thể uan sát
được của T , đ i diện cho lỗi đo lường ho c một cú sốc tác động đến năng
suất mà không dự đoán trư c được. là yếu tố không thể quan sát được khi
một công ty đưa ra lựa chọn đầu vào ho c khi quyết đ nh gia nhập ho c thoát
kh i một ngành nào đó. Bằng cách tách thành và , hư ng trình (2)
trở thành:
(4)
Trong đó:
(5)
Thành hần có thể quan sát được trong TFP bao g m mức hiệu quả
trung bình của công ty và thành hần có thể quan sát được của độ lệch
47
so v i mức hiệu quả trung bình này:
(6)
TFP được ư c lượng thông ua hư ng há OL và được tính toán
như một hần dư thể hiện mức sản lượng tăng lên mà không hải từ các yếu
tố đầu vào là vốn, lao động và nguyên vật liệu:
̂ – (7)
Mức TFP có thể tính được bằng cách tính x ( ̂ . hư ng há ư c
lượng OL được s dụng nhiều do hư ng há này có lợi thế về cả m t thực
tiễn và l thuyết, dễ thực hiện trong các thống kê khác nhau và các ứng dụng
hần mềm kinh tế lượng và nhiều ưu điểm khác như các ư c lượng không b
chệch (unbiasedness , nhất uán consistency , đ ng nhất homoscedasticity)
và hiệu uả efficiency).
Tuy nhiên, khi s dụng hư ng há OL để ư c lượng hàm sản xuất
l i g một vấn đề chính như sau: th o nguyên tắc, hư ng há OL s có
nghĩa khi các đầu vào được giả đ nh là ngo i sinh. iều này có nghĩa là các
yếu tố đầu s dụng trong uá trình sản xuất hải được lựa chọn độc lậ v i
TFP của một công ty. Tuy nhiên, những người ra uyết đ nh của một công ty
đưa ra lựa chọn đầu vào dựa vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có một
hần là thành hần của TFP có thể uan sát được, do đó giả đ nh về tính
ngo i sinh của các yếu tố đầu vào b vi h m. Marschak và Andrews (1954)
cho rằng các yếu tố đầu vào được xác đ nh dựa vào các yếu tố nội bộ một
công ty nhiều h n là do tác động từ các yếu tố ngo i sinh. iều này có nghĩa
là mức đầu vào của uá trình sản xuất cũng được xác đ nh dựa theo một số
thành hần của TFP có thể uan sát được, và bản thân các thành hần này
cũng b ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu vào được chọn. Do đó, có mối uan hệ
hai chiều giữa các yếu tố đầu vào và năng suất, t o ra một vấn đề về tính đ ng
thời của biến (simultaneity ho c vấn đề nội sinh endogeneity). Vấn đề nội
48
sinh là do tư ng uan giữa đầu vào v i ̂ . B ua vấn đề này trong ư c
lượng OLS dẫn đến kết uả ư c lượng s b sai lệch và không nhất uán.
Trong trường hợ cụ thể này, sai lệch được gọi là "sai lệch nội sinh" ho c "sai
lệch đ ng thời".
Ngoài ra, việc ư c lượng TFP g p ba vấn đề khác cần được x m x t.
Thứ nhất, không có sẵn dữ liệu liên uan đến số lượng đầu vào và đầu ra và
giá cả tư ng ứng của chúng t i ở cấ độ doanh nghiệ . Nếu giả đ nh có sự t n
t i của c nh tranh hoàn hảo, khi đó tất cả các công ty đều có giá đầu vào và
đầu ra giống nhau và coi như giá của từng công ty không sẵn có, số lượng sản
h m đầu ra có thể được thay thế bằng doanh số của công ty sau khi đã được
giảm hát th o chỉ số giá ngành. ng thời, số lượng đầu vào có thể được đ i
diện bởi các giá tr giảm hát của chúng. Tuy nhiên, giá của mỗi công ty có
thể s khác so v i giá dự kiến bằng cách s dụng chỉ số giảm hát của ngành.
Nếu th trường giả đ nh là c nh tranh không hoàn hảo và giá của các công ty
không có sẵn, việc s dụng của mức giá công ty như là biến công cụ có khả
năng gây ra sai lệch do giá b b sót. D Loecker (2007) lậ luận rằng nếu đầu
vào và đầu ra có tư ng uan dư ng trong khi đầu ra và giá cả tư ng uan âm
thì các đầu vào thay đổi và giá ở cấ độ công ty có thể có tư ng uan âm. Kết
uả cuối cùng của các mối uan hệ này là sự sai lệch trong các hệ số của các
yếu tố đầu vào.
Vấn đề thứ hai liên uan đến các công ty thuộc cùng một ngành nhưng
sản xuất nhiều sản h m khác nhau. Các công ty này khác nhau về công nghệ
sản xuất và nhu cầu. B rnard và cộng sự cho rằng kết uả ư c lượng
TFP sai lệch có thể do giả đ nh rằng các công ty s dụng cùng một công nghệ
và có cùng nhu cầu về những sản h m đó. Do đó, để t o ra các kết uả ư c
lượng TFP vững, số liệu về đầu vào và đầu ra là vô cùng cần thiết. iều này
cho h tính toán sự khác biệt về công nghệ giữa các công ty sản xuất nhiều
sản h m đầu ra khác nhau B rnard et al., 2009). Theo Van Beveren (2012),
49
giả đ nh rằng một công ty chỉ sản xuất một sản h m đầu ra duy nhất thì có
khả năng dẫn đến việc đánh giá thấ TFP, vì hợ lực được t o ra trong việc
sản xuất ra nhiều lo i sản h m có thể b b ua.
Vấn đề thứ ba trong việc ư c lượng TFP liên uan đến việc các doanh
nghiệ tự lựa chọn việc gia nhậ và đi ra kh i một ngành công nghiệ . ây là
vấn đề được Wedervang thảo luận lần đầu tiên năm 5. Các công ty cũng
có khả năng đưa ra uyết đ nh gia nhậ ho c rời kh i một ngành th o TFP
của họ. Ackerberg và cộng sự. 7 lậ luận rằng nếu các công ty biết năng
suất của họ trư c khi rời kh i một ngành, thì cần hải có mối tư ng uan giữa
năng suất và lượng vốn của công ty, vì các công ty có vốn cao h n nhưng
năng suất thấ h n có nhiều khả năng t n t i h n các công ty có lượng vốn
thấ h n. Ư c lượng chệch do lựa chọn này có thể làm cho hệ số của vốn đầu
vào b sai lệch th o xu hư ng giảm do mối tư ng uan âm giữa năng suất và
lượng vốn. Van Beveren lậ luận thêm rằng b ua vấn đề này ho c
đối hó v i nó bằng cách s dụng một mẫu cân bằng không bao g m việc
nhậ và đi ra kh i ngành của các doanh nghiệ có khả năng làm cho các ư c
lượng TFP b sai lệch th o hư ng đi lên.
hần này đã gi i thiệu hư ng há ư c lượng TFP và các vấn đề
chính hát sinh từ hư ng há ư c này. Trong việc ư c lượng hải tính đến
các sai lệch sau: tính ngo i sinh của các yếu tố đầu vào trong uá trình sản
xuất; không có số liệu về số lượng đầu vào và số lượng đầu ra cũng như giá
tư ng ứng của chúng; không có sẵn dữ liệu về đầu vào và đầu ra; và sự tự lựa
chọn của các công ty trong việc gia nhậ và rời kh i một ngành. Các hư ng
há ư c lượng ở các hần tiế theo s khắc hục được các vấn đề này.
3.1.2. Phương h ng mô h nh ng nh (Fixed Effects-FE)
Vấn đề ngo i sinh hát sinh từ việc ư c lượng TFP bằng hư ng há
OLS có thể được giải quyết bằng cách s dụng hư ng há mô hình tác
động cố đ nh (Fixed Effects-FE) do Mundlak (1961) và Hoch đề xuất.
50
Mô hình h i quy tác động cố đ nh được cân nhắc s dụng trong trường hợp
thành phần của TFP thay đổi giữa các công ty nhưng không thay đổi theo
thời gian. không thay đổi theo thời gian chính là giả đ nh chính trong
hư ng há ư c lượng này. Do chỉ số thời gian b lo i b bởi , hàm sản
xuất trở thành:
(8)
Một giả đ nh khác được s dụng trong mô hình tác động cố đ nh là tính
ngo i sinh của các yếu tố đầu vào trong v ct , do đó không tư ng uan
v i
[ ]
Người ta có thể áp dụng mô hình h i uy tác động cố đ nh cho công ty:
ư c lượng sai phân bậc nhất, sai phân trung bình ho c bình hư ng nh nhất
các biến giả (LSDV . Trong trường hợ ư c lượng sai phân trung bình:
̅ ( ̅ ) ( ̅) ̅ (9)
Trong hư ng trình , ̅ do ̅ , do đó hư ng trình
trở thành:
̅ ( ̅) ̅ (10)
̅ ) ( Trong bư c thứ hai, h i uy OLS được thực hiện để đ t được ư c
lượng của hệ số đầu vào input coefficients). Ackerberg và cộng sự (2007)
cho rằng h i uy tác động cố đ nh có lợi thế trong việc giải uyết ư c lượng
chệch do vấn đề nội sinh simultaneity bias) bằng cách chỉ x m x t năng suất
bất biến ua thời gian (time invariant productivity). Van Beveren cũng
lậ luận rằng miễn là uyết đ nh gia nhậ ho c thoát kh i một ngành được
thực hiện th o năng suất bất biến th o thời gian thì vấn đề sai lệch do lựa
chọn của các công ty ( irms s l -selection bias s được giải uyết. Tuy
nhiên, m c dù công cụ này rất hữu ích trong việc giải uyết cả độ chệch do
vấn đề nội sinh và do lựa chọn của các công ty simultaneity and self-
51
selection biases), hư ng há ư c lượng tác động cố đ nh có bốn điểm yếu
như sau:
Thứ nhất, như Griliches và Mairesse (1991) đã chỉ ra rằng hư ng há
này cho ra hệ số của yếu tố đầu vào là vốn thấ và không có nghĩa
(insignificant), cũng như ư c lượng về lợi nhuận th o uy mô b thấ .
Thứ hai, theo Del Gatto và cộng sự , giả đ nh về thành hần
trong TFP không quan sát được không đổi th o thời gian không dựa trên c
sở l thuyết vững chắc. Các tác giả cho rằng giả đ nh như vậy hù hợ h n
khi hân tích khoảng thời gian ngắn.
Thứ ba, D l Gatto et al. cũng cho rằng hư ng há ư c lượng
tác động cố đ nh chỉ xem xét sự thay đổi của TFP th o thời gian và không
xem xét thông tin chéo (cross-sectional information).
Thứ tư, th o Wooldridge (2009), hư ng há tác động cố đ nh đòi h i
một giả đ nh chắc chắn về tính ngo i sinh nghiêm ng t của các yếu tố đầu vào
nhằm đ t được ư c lượng không chệch và vững. Tính ngo i sinh nghiêm ng t
có nghĩa là các lựa chọn đầu vào hiện t i và trong tư ng lai không b ảnh
hưởng bởi TFP. ây là một giả đ nh m nh vì TFP có thể ảnh hưởng đến các
uyết đ nh của một công ty về chất lượng và số lượng đầu vào, và uyết đ nh
gia nhậ ho c rời kh i một ngành.
Thứ năm, Olley và Pakes (1996) chỉ ra rằng hư ng há ư c lượng
tác động cố đ nh đưa ra các kết uả ư c lượng khác nhau khi s dụng mẫu
cân bằng và không cân bằng balanced and an unbalanced sample).
Vì năm l do trên, ư c lượng mô hình tác động cố đ nh không đ t yêu
cầu để giải uyết vấn đề nội sinh simultaneity issue).
3.1.3. Phương ph p s d ng i n công c (Instrumental Variables-IV)
Vấn đề ngo i sinh có thể được giải uyết bằng cách á dụng hư ng
há ư c lượng s dụng biến công cụ IV . o v i hư ng há ư c lượng
tác động cố đ nh, hư ng há luận này có thể được thực hiện mà không cần
52
giả đ nh về tính ngo i sinh nghiêm ng t của các yếu tố đầu vào mà
Wooldridge (2009) đã đề cậ . Trong hư ng há ư c lượng s dụng biến
công cụ, sự thay đổi của mỗi biến đầu vào có thể được hân tách thành hai
hần khác nhau: một hần có mối tư ng quan v i thành phần của TFP t o
ra sai lệch đ ng thời cũng như các ư c tính không vững và một phần khác thì
không tư ng uan v i . Hiểu sự thay đổi của từng biến đầu vào không có
mối tư ng uan v i s giú chúng ta b ua sự thay đổi mà t o ra các ư c
lượng sai lệch. Những thông tin này có thể thu được thông ua ư c lượng s
dụng các biến công cụ, mô ph ng sự thay đổi trong các biến độc lập không
tư ng uan v i . Cần hải lưu rằng các biến công cụ không nên trực tiế
nằm trong hàm sản xuất Van Beveren, 2012)
hư ng há s dụng các biến công cụ có xu hư ng t o ra các ư c
lượng vững và không b chệch. Tuy nhiên, cũng cần hải nhấn m nh rằng một
ư c lượng IV hợ lệ hải th a mãn hai điều kiện. Một là điều kiện liên uan
đến biến công cụ, th o đó biến công cụ phải tư ng uan v i biến độc lập
mà nó đ i diện:
corr( , ≠0
Càng nhiều mối tư ng uan được giải thích bởi biến công cụ thì càng
có nhiều thông tin được cung cấ để giải thích biến độc lập. Một biến công cụ
chỉ giải thích được một phần nh của sự biến đổi trong được coi là biến
công cụ yếu. ức m nh của một biến công cụ được đ i diện bởi -statistic thu
được trong h i uy giai đo n đầu, th o đó biến công cụ được h i uy trên
biến công cụ liên uan. Trong trường hợ này, giá tr của -statistic càng cao
thì thông tin liên uan đến biến độc lậ được cung cấ bởi biến công cụ càng
nhiều. Tiế th o điều kiện liên uan đến biến công cụ, một ư c lượng IV hợ
lệ cũng hải đá ứng điều kiện ngo i sinh của biến công cụ, th o đó biến công
cụ phải không tư ng uan v i phần sai số (error term):
53
corr( , )=0
Khi các biến công cụ được á dụng là nội sinh, thì hư ng há ư c
lượng s dụng biến công cụ s không thành công, dẫn đến các ư c lượng
không vững. Nếu hai điều kiện trư c đó được đá ứng và các biến công cụ
không tham gia trực tiế vào hàm sản xuất, các kết uả ư c lượng biến công
cụ IV có thể đ t được bằng cách á dụng hư ng há tiế cận bình hư ng
nh nhất hai giai đo n (2SLS . Trong giai đo n đầu, IV được hân tách thành
hai hần: một hần không tư ng uan v i sai số error term và một hần khác
là tư ng uan. Trong giai đo n thứ hai, hần không tư ng uan của các biến
độc lậ được s dụng để xác đ nh bộ h i uy. Do đó, mỗi biến độc lậ được
đ i diện bởi:
Trong hàm này, đ i diện cho một phần của biến độc lập
mà không tư ng uan v i sai số error term , trong khi đ i diện cho phần
của biến độc lập tư ng uan v i sai số . Trong cách tiế cận hư ng há
bình hư ng nh nhất hai giai đo n 2SLS), chỉ hần đầu tiên của biến độc
lậ được s dụng, trong khi hần thứ hai của biến b b ua. Trong giai đo n
đầu, h i quy OLS được áp dụng cho mỗi biến nội sinh thậm chí các biến
ngo i sinh, cũng được bao g m trong mô hình h i quy ở giai đo n này.
Tuy nhiên, vì giá tr của và là không xác đ nh, nên giá tr của và
được ư c lượng trong giai đo n đầu tiên (first stage). Trong giai đo n thứ
hai, các giá tr dự đoán của h i quy giai đo n đầu được s dụng:
̂ ̂ ̂
sau đó được h i quy dựa trên giá tr dự đoán của ̂
̂
Quá trình này đưa ra được các ư c lượng không chệch và vững. M c
dù vậy, khó khăn của hư ng há IV nằm ở việc tìm ra được các công cụ
54
hù hợ . Ackerberg và cộng sự 7 không khuyến ngh s dụng giá đầu
vào làm biến công cụ, vì họ cho rằng nó có thể t o ra bốn vấn đề. Vấn đề đầu
tiên liên uan đến tính c nh tranh của cả đầu vào và đầu ra của th trường mà
công ty đang ho t động. ối v i các yếu tố đầu vào, khi th trường là c nh
tranh hoàn hảo, giá đầu vào không tư ng uan v i TFP vì công ty không có
uyền thiết lậ giá cả. Trong trường hợ đó, giá đầu vào có thể được s dụng
như các biến công cụ. Tuy nhiên, khi một công ty có sức m nh th trường, giá
đầu vào có thể được đ t th o số lượng đầu vào và năng suất của công ty (Van
Beveren, . Trong trường hợ này, giá đầu vào s là biến nội sinh có
tư ng uan v i TFP, do đó dẫn đến các ư c lượng s b chệch và không vững.
Do đó, có thể suy ra rằng giá đầu vào chỉ là một công cụ hợ lệ khi người ta
giả đ nh rằng các công ty ho t động trong th trường c nh tranh hoàn hảo.
Vấn đề thứ hai liên uan đến việc các doanh nghiệ thiếu báo cáo giá đầu
vào. Rất khó để tìm ra các công ty có báo cáo giá đầu vào và những công ty
đưa ra báo cáo về giá đầu vào ở mức độ chính xác cao. Vấn đề thứ ba hát
sinh khi giá đầu vào được các công ty báo cáo. Trong trường hợ này, giá
giữa các công ty hải khác nhau để hản ánh các điều kiện th trường đầu vào
khác nhau mà mỗi công ty hải đối m t, thay vì hản ánh chất lượng đầu vào
khác nhau. iều này là do chất lượng đầu vào có khả năng nằm trong hàm sản
xuất thông qua yếu tố không thể uan sát được của đ i diện cho TFP) và
do đó, có khả năng tư ng uan v i các biến công cụ được s dụng. Ackerberg
và cộng sự 7 cho rằng ví dụ nếu tiền lư ng liên uan đến chất lượng
công việc của nhân viên h n là điều kiện th trường lao động thì điều này s
được hản ánh trong năng suất, t o ra mối tư ng uan v i các biến công cụ và
dẫn đến các ư c tính b sai lệch và không vững. Vấn đề thứ tư liên uan đến
giả đ nh về sự tăng trưởng ngo i sinh của TFP th o thời gian Ackerberg và
cộng sự, 7 . ây là một giả đ nh m nh, vì sự lựa chọn đầu vào trong một
công ty ảnh hưởng đến TFP. Tóm l i, v i sự t n t i của bốn vấn đề, không
55
nên s dụng giá đầu vào làm biến công cụ để ư c lượng TFP. Thay vì biến
giá đầu vào, các biến công cụ đã được đề xuất trong các nghiên cứu trư c bao
g m giá đầu ra và các biến ảnh hưởng đến nhu cầu đầu ra ho c cung cấ các
yếu tố đầu vào. Những biến công cụ này có thể có căn cứ vững chắc h n th o
cấu trúc c nh tranh của th trường, m c dù các biến này xu hư ng khó tìm h n
so v i các biến công cụ khác.
3.1.4 Phương ph p h i quy GMM (Generalised Method of Moment) v
SYS-GMM
Ngoài hư ng há bình hư ng nh nhất, hư ng há ư c lượng tác
động cố đ nh và hư ng há ư c lượng s dụng biến công cụ, một hư ng
pháp nữa được đề xuất để giải uyết vấn đề nội sinh là s dụng độ trễ của đầu
vào ở hư ng trình gốc (level equation) làm biến công cụ cho những thay đổi
về yếu tố đầu vào, sau khi á dụng sai phân bậc 1 đối v i hàm sản xuất. Khi
á dụng hư ng há này, Mairesse và Hall (1996) đã kiểm soát cả vấn đề
nội sinh của đầu vào và tính không đ ng nhất heterogeneity) giữa các công
ty. GMM không yêu cầu các giả đ nh về không tự tư ng uan của sai số rror
term ua các năm và tính tư ng đ ng giữa các công ty để có được các ư c
tính hiệu uả. H n nữa, sai số tiêu chu n (standard error) từ ư c lượng GMM
rất chắc chắn (robust) khi có mối tư ng uan ua các hư ng trình và điều
kiện hư ng sai thay đổi. Phư ng há ư c lượng GMM được cung cấ ở
đây là theo Blundell và Bond (1998). Lấy một mô hình tự h i quy hiệu ứng
riêng lẻ v i các tác động cụ thể của công ty không quan sát được:
(11)
Trong đó i = 1,…, N và t = 2,…,T
Trong hư ng trình (11), là tham số (parameter of interest) và là tác
động cố đ nh của doanh nghiệ có khả năng tư ng uan v i . Theo Mairesse
và Hall (1996), biến trễ v i độ trễ năm được s dụng làm biến công cụ cho các
biến số lao động, vốn và R&D trong hư ng trình sai hân thứ nhất.
56
Mairesse và Hall sau đó á đ t điều kiện trực giao , đó là:
[ ]=0
Trong đó t = 3,…, T;
S = 2,…, T
iều kiện mom nt được áp dụng là:
[ ́ ̂ ]= 0
Trong đó, là ma trận ( - 2) × của các biến công cụ, b qua chỉ số
dư i i và ̂ là v ct ( - . Công cụ ư c tính GMM dựa trên điều kiện moment (moment conditions) tối thiểu hóa khoảng cách bậc hai ̂ ́ ̂ cho chỉ số , trong đó ′ là ma trận 𝑁( -2) × và ̂ là ma trận của v ct 𝑁( - . iều này cung cấp công cụ ư c tính GMM cho như sau:
̂ ̂́ ̂ ̂́ ̂)
là một v ct (T-2), ̂ là v ct (T-2) và ̂ và ̂ được xế ch ng lên nhau (stacked across individuals) các cá thể theo cùng một
Trong đó
cách như ̂. Nếu lựa chọn thay thế được thực hiện cho các trọng số , điều
này cung cấ một tậ hợ các công cụ ư c tính GMM vững consistant) cho
N l n và T hữu h n, nhưng khác nhau về hiệu uả tiệm cận của chúng. Các
trọng số được đưa ra bởi công thức:
𝑁 ∑
̂ ̂
ây là hư ng há ư c lượng hai bư c hiệu uả về m t tiệm cận trong
các lo i hư ng há ư c lượng dựa trên các điều kiện mômen tuyến tính.
M c dù hư ng há ư c lượng GMM sai phân bậc nhất có một số ưu
điểm, Blundell và Bond (1998) cho rằng biến công cụ của hư ng há này
vẫn còn yếu. Do đó, không có đủ thông tin về các biến nội sinh khi giá tr của
tăng lên ho c khi hư ng sai của tăng lên cùng v i hư ng sai của .
57
iều này là do tính ổn đ nh (persistency) của các biến công cụ đ i diện cho
các biến độc lậ , do đó các biến trễ của các biến độc lậ được s dụng làm
biến công cụ có mối tư ng uan yếu v i biến sai phân bậc 1 đ i diện cho các
biến độc lậ . H n nữa, Blundell và Bond nhận thấy rằng s dụng hư ng
há GMM sai phân bậc 1 dẫn đến hệ số (coefficient) của vốn thấ và không
có nghĩa thống kê (insignificant), dẫn đến giảm lợi nhuận th o uy mô và
ư c lượng không chính xác.
Blundell và Bond 8 cho rằng những vấn đề như vậy gây ra sai
lệch mẫu hữu h n. Các tác giả cho rằng những sai lệch đó có thể được giảm
b t bằng cách s dụng biến trễ sai phân bậc 1 của biến làm biến công cụ
cho hư ng trình gốc (level), bên c nh đó, các biến trễ của hư ng trình gốc
cũng được s dụng làm biến công cụ cho hư ng trình vi phân bậc nhất. Do
đó, các tác giả đưa ra các điều kiện môment bổ sung như sau:
( ) trong đó t = ,5…T
Và
( )
hư ng há ư c tính GMM m i, hay còn được gọi là system-GMM
(SYS-GMM dựa trên các điều kiện được nêu hía trên. Các điều kiện này
dựa trên một hệ thống xế ch ng (stacked system) bao g m ( - hư ng
trình sai phân bậc nhất và ( - 2) hư ng trình gốc (level equation), tư ng
ứng v i giai đo n 3,…, mà các biến công cụ được uan sát. Như trong
trường hợ trư c, bộ công cụ ư c lượng GMM xấu đi khi di chuyển về phía
1. Tuy nhiên, vì | | <1, điều kiện môm nt cung cấ thông tin về các biến nội
sinh mà nó đ i diện. Ư c lượng hai bư c được tính th o cách tư ng tự như đã
xác đ nh trư c đó. Khung phân tích của Blundell và Bond 8 khác v i
hư ng há GMM sai phân bậc nhất tiêu chu n ở chỗ nó cho h các thành
hần tự động h i quy (AR (1)) nằm trong rror t rm của hàm sản xuất, cho
58
phép một lo t các tư ng uan nhằm đ t được các biến công cụ nội bộ có độ trễ
hợ lệ cho các hư ng trình sai phân bậc nhất ho c hư ng trình gốc ban đầu.
dụng bộ số liệu ch o cho 5 công ty sản xuất của Hoa Kỳ,
Blundell và Bond nhận thấy rằng có độ chệch mẫu hữu h n (finite
sample biases) khi s dụng hư ng há GMM sai phân bậc nhất do các biến
công cụ yếu và những sai lệch này giảm đi khi công ty có hiệu suất không đổi
theo quy mô. Các tác giả cũng đưa ra kết uả về các hệ số của biến vốn cao
h n và tin cậy h n khi á dụng hư ng há SYS-GMM, so v i hư ng há
GMM sai phân bậc nhất, khi không bác b giả đ nh về hiệu suất không đổi
th o uy mô. H n nữa, so v i các biến công cụ trong hư ng há ư c lượng
GMM sai phân bậc nhất tiêu chu n, các biến công cụ m i không b từ chối,
do đó có nghĩa rằng các biến này mang tính thông tin cho các biến nội sinh ở
hư ng trình gốc mà chúng đ i diện, trong điều kiện hiệu suất không đổi th o
quy mô thì kết uả được t o ra thậm chí còn tốt h n. Thực hiện mô h ng
Monte Carlo (Monte Carlo simulation), Blundell và Bond (1998) chỉ ra rằng
SYS-GMM có các thuộc tính mẫu hữu h n tốt h n và hiệu uả h n so v i
GMM sai phân bậc nhất tiêu chu n, được đ c trưng bởi độ chệch mẫu hữu
h n l n và độ chính xác thấ . Van Biesebroeck 7 nhận thấy SYS-GMM
là hư ng há hù hợ nhất khi có lỗi đo lường ho c sự không đ ng nhất về
công nghệ giữa các công ty, so v i các hư ng há sau: số chỉ số (index
numbers), hư ng há hân tích bao dữ liệu (data envelopment analysis-
DEA), ư c lượng s dụng biến công cụ, phư ng há biên ngẫu nhiên
(Stochastic Frontier Analysis – SFA và ư c lượng bán tham số. iều này có
được là do hư ng há SYS-GMM t o ra các ư c lượng m nh nhất cho cả
hai yếu tố năng suất nhân tố tổng hợ và tốc độ tăng trưởng so v i các
hư ng há ư c lượng khác. Van Biesebroeck 7 cũng lậ luận rằng khi
không có sự đ ng nhất về công nghệ giữa các công ty nhưng vẫn có sự khác
biệt năng suất không đổi th o thời gian thì hư ng há ư c lượng SYS-
GMM đ m đến một kết uả ư c lượng đáng tin cậy nhất.
59
3.1.5. Phương h ư ư ng n tham and P k ’ (1996)
ể có được các kết uả ư c lượng vững và không chệch, hư ng há
tiế cận này dựa trên ba giả đ nh chính. ầu tiên là giả đ nh về sự t n t i của
duy nhất một biến tr ng thái (state variable) không uan sát được ở cấ độ
công ty, hát triển theo quy trình Markov bậc nhất. Biến này chính là năng
suất. Giả đ nh thứ hai là về tính đ n điệu của biến đầu tư, nghĩa là đầu tư dẫn
đến tăng năng suất và chỉ các giá tr dư ng của đầu tư được s dụng trong
phân tích. Giả đ nh thứ ba là tất cả các công ty thuộc cùng một ngành hải
tuân th o cùng một giá cả đầu vào và đầu ra, nghĩa là các công ty này ho t
động trên th trường c nh tranh hoàn hảo. Do đó bộ giảm hát của ngành
được s dụng cho cả đầu vào và đầu ra.
Trong hư ng há ư c lượng của Olley và Pakes (1996), do mỗi công
ty tối đa hóa mức giá tr chiết khấu dự kiến của các lu ng tiền trong tư ng lai
vào đầu mỗi kỳ, công ty s so sánh giá tr bán ho c thanh l v i lợi nhuận
dự kiến mà nó có thể t o ra bằng cách tiế tục ho t động. Nếu ho t động
không đ m l i giá tr , công ty s rút lui. M t khác, công ty s uyết đ nh th o
đuổi một khoản đầu tư tích cực, sự lựa chọn cũng dựa trên nhận thức về c
cấu th trường tư ng lai và giá cả các yếu tố đầu vào.
Những quyết đ nh này có thể được thể hiện bằng quy tắc rút lui và hàm
cầu đầu tư, tư ng ứng:
{ 𝑖 𝑡 𝑖 }
𝑖 𝑖
Trong đó, 𝑖 là đầu tư, là TFP, là tuổi của công ty và là lượng vốn
công ty. ầu tư 𝑖 là một hàm bao g m các yếu tố như năng suất, độ tuổi và
lượng vốn. Ở đây, hàm sản xuất được thể hiện như sau:
Trong hư ng trình này, đ i diện cho sai số rror t rm ho c một cú
sốc năng suất không mong muốn. Trong hư ng há ư c lượng của Olley và
60
Pakes , lao động là yếu tố biến duy nhất b ảnh hưởng bởi giá tr
hiện t i, trong khi các đầu vào khác, và tư ng đối cố đ nh và b ảnh
hưởng bởi sự phân bố của tùy thuộc vào thông tin t i thời điểm 𝑡 - 1 và
các giá tr trong quá khứ của . Olley và Pakes đ t ra một điều kiện
đ n điệu nghiêm ng t (monotonicity condition) cho biến đầu tư, có nghĩa là
nó tăng lên trong khi không bằng 0. Một cú sốc năng suất tích cực có
khả năng dẫn đến một cú sốc tích cực trong tư ng lai, do đó dẫn đến tích lũy
về vốn. Hai giả thiết trư c cho h đảo ngược yếu tố không thể quan sát
được do đó giải quyết vấn đề nội sinh bằng cách kiểm soát . Do đó, đầu
tư được s dụng như một biến công cụ để kiểm soát mối tư ng uan giữa các
mức đầu vào và cú sốc năng suất cụ thể của doanh nghiệ không quan sát
được, do đó giải quyết vấn đề sai lệch do vấn đề nội sinh. V i đầu tư ngày
càng tăng trong , hàm đầu tư trư c có thể được chuyển thành:
𝑖
Bằng cách thay thế hàm đầu tư ngược vào hàm sản xuất, hàm sản xuất s trở
thành:
𝑖
Trong đó:
(𝑖 ) 𝑖
hư ng trình được ư c lượng bằng hư ng há bình hư ng nh nhất
(OLS), kết uả ư c lượng cho là vững nhưng cho ho c không vững,
do đó không cho h đo lường ảnh hưởng của yếu tố tuổi công ty và yếu tố
vốn đối v i quyết đ nh đầu tư của công ty. ể ư c lượng và , mối quan
hệ về năng suất t i thời điểm 𝑡 + 1 như sau:
[ ] +
Trong đó, đ i diện cho thành phần đổi m i (innovation
component) trong . Mối uan hệ này có nghĩa là TFP t i t + 1 tuân theo
61
quá trình Markov bậc nhất (first-Markov process) được đưa ra bởi giá tr năng
suất kỳ vọng t i thời điểm t + 1, v i điều kiện là có thông tin về TFP t i thời
điểm t, cộng v i thành phần đổi m i t i t + 1. Các công ty s quyết đ nh ho t
động nếu:
nếu
Vì thành phần đổi m i có tư ng uan v i các biến đầu vào cho
sản xuất , do đó được trừ vào sản lượng đầu ra:
𝑖
Kỳ vọng TFP t i thời điểm t + 1 bây giờ trở thành:
[ | ] [ | ]
iai đo n thứ hai của thuật toán ư c lượng là:
Trong hàm này, [ | ]= là kỳ vọng của công ty về năng suất t i thời điểm t + 1, = [ =
1| ( ] là xác suất của công ty t n t i t i thời điểm t và =
- E[ | , = ] là thành hần đổi m i. Các hệ số của đầu vào vốn
và tuổi của doanh nghiệ có thể đ t được nhờ thực hiện h i uy bình hư ng
nh nhất phi tuyến tính trên hư ng trình trư c đó. Vì và không
tư ng uan v i và , uá trình ư c lượng này dẫn đến kết uả ư c
lượng của và vững nhưng sai lệch.
3.1.6 Phương ph p ước lượng n tham số của vinsohn and
P in’s (2003)
hư ng há này s được giải thích th o Levinsohn và Petrin (2003).
Trong mục trư c, luận án đã đề cậ đến cách Olley và Pakes s dụng
đầu tư làm biến công cụ để kiểm soát tính đ ng thời simultaneity) hay vấn đề
62
nội sinh giữa lựa chọn đầu vào và năng suất. M c dù đầu tư dường như là một
biến công cụ có giá tr , Levinsohn và Petrin chỉ ra rằng đầu vào trung
gian (intermediate inputs là một biến công cụ tốt h n. iều này chủ yếu là do
điều kiện đ n điệu (monotonicity condition) được á dụng trong hư ng há
luận của Olley và Pakes , dẫn đến việc chỉ x m x t duy nhất các quan
sát đầu tư tích cực. Vì các công ty không hải lúc nào cũng đầu tư, do đó, v i
điều kiện đưa ra như vậy có thể làm giảm tính hiệu uả (efficiency) trong ư c
lượng, do các quan sát của biến đầu tư nhận giá tr bằng s không được x m
x t trong hư ng há này. Thứ nhất, Levinsohn và Petrin (2003) cho rằng vì
trong báo cáo của các công ty, giá tr của các đầu vào trung gian mang giá tr
dư ng nên đầu vào trung gian trở thành một biến công cụ tốt h n. Thứ hai,
khi chi hí điều chỉnh là một hàm lõm (non-convex) dẫn đến làm sai hàm nhu
cầu đầu tư, các công ty có thể không hản ứng đúng v i các cú sốc bằng cách
điều chỉnh đầu tư dẫn đến t n t i mối tư ng uan giữa các biến nội sinh và sai
số error term. iều này là do chi hí điều chỉnh đầu tư để đá ứng l i các cú
sốc là tốn k m và tư ng đối khó. Ngược l i, các đầu vào trung gian có khả
năng dễ điều chỉnh h n. iều này chính là l do vì sao cân nhắc s dụng các
đầu vào trung gian làm biến công cụ thay cho biến đầu tư. Levinsohn và
Petrin s dụng các yếu tố đầu vào trung gian làm biến công cụ thay
cho biến đầu tư vì biến này dễ b ảnh hưởng bởi các giá tr bằng 0 và trong
quá trình ư c lượng s dụng đầu tư như một biến công cụ làm mất đi tính
hiệu uả (efficiency). iều kiện về tính đ n điệu có nhiều khả năng được giữ
h n trong hư ng há của Olley và Pakes (1996). H n nữa, các đầu vào
trung gian có thể được điều chỉnh v i chi hí thấ h n đầu tư khi xảy ra các
cú sốc về năng suất, do đó lo i b mối tư ng uan giữa các biến độc lậ và
sai số error term. Trong hư ng há Olley và ak s s (1996), là yếu tố
duy nhất không thể uan sát được đưa vào hàm đầu vào trung gian . Các
yếu tố đầu vào trung gian (ví dụ: nguyên liệu và năng lượng được thêm vào
63
+
là log của lao
hàm sản xuất như sau:
là log của lao động có kỹ năng,
Trong hàm này,
động phổ thông, là log của nhiên liệu điện, là log của nhiên liệu đầu vào,
và là log của nguyên liệu đầu vào. Chỉ số của công ty không được đưa vào
hàm vì cả giá đầu vào và giá đầu ra đều được giả đ nh là giống nhau ở tất cả
các công ty. Do điều kiện về tính đ n điệu nên hàm nhu cầu nguyên liệu đầu
vào có thể được viết như sau:
Do đó,
+ + hư ng trình này có thể được ư c lượng bằng hư ng há bình
hư ng nh nhất OLS như Olley và Pakes đã làm. Tuy nhiên,
Levinsohn và Petrin cũng s dụng một cách tiếp cận khác. Bằng cách
h i quy sản lượng theo vốn và nguyên liệu đầu vào, các tác giả ư c lượng các
điều kiện mômen sau:
-
-
- ), -
-
- au đó, chúng được trừ kh i hàm sản xuất, trong đó hệ số ch n
)+
)+
)+ ) +
(intercept không được s dụng để ư c lượng giai đo n đầu tiên (first stage):
Trong giai đo n thứ hai của hư ng há ư c lượng này, giả đ nh rằng
64
]
vốn và thành phần đổi m i của năng suất không tư ng uan v i nhau:
[
Ngoài ra, thành hần đổi m i trong năng suất t i thời điểm t không
]
tư ng uan v i việc lựa chọn nguyên liệu đầu vào t i thời điểm t - 1:
[
-
Phần dư thu được bằng cách sau đây:
[ ]
[ ] được ư c lượng bằng cách s dụng ư c lượng của thu được từ kết quả ư c lượng giai đo n đầu tiên và
Bằng cách thêm sáu điều kiện xác đ nh uá mức vào hai điều kiện đã
Trong hàm này,
t n t i, v ct kỳ vọng sau xuất hiện:
[ ]
}
Trong đó là vector:
{ ̂ ) thu được bằng cách làm giảm đến mức tối thiểu hàm sau Ư c lượng ( ̂
v i phư ng há GMM, s dụng các giá tr t - 1 của biến nguyên vật liệu làm
công cụ cho biến t:
𝑖 ∑ ∑ ∑
Trong hàm này, 𝑖 đ i diện cho chỉ số doanh nghiệp, ℎ đ i diện cho chỉ
số biến công cụ, đ i diện chỉ số thời gian
Theo như giải thích ở trên, hư ng há tiế cận bán tham số của
Levinsohn và trin s khác v i của Olley và ak s s ở bốn vấn
đề. ầu tiên, Levinsohn và Petrin (2003) s dụng đầu vào trung gian thay vì
đầu tư để kiểm soát tính nội sinh giữa các lựa chọn đầu vào và năng suất. Thứ
65
hai, Levinsohn và Petrin có được hệ số (coefficient) của biến đ i diện
cho đầu vào trung gian trong giai đo n thứ hai của uá trình ư c lượng, thay
vì trong giai đo n đầu tiên. Thứ ba, trong khi Olley và Pakes chấ
nhận một bộ dữ liệu bảng không cân bằng (unbalance panel) và xem xét xác
suất sống sót (survival probability) trong giai đo n thứ hai của uá trình ư c
lượng thì Levinsohn và Petrin (2003) không chấ nhận những điều này do kết
uả ư c lượng của Olley và ak s s đ t được hiệu uả rất nh Van
Beveren, . Thứ tư, khi một hàm sản xuất doanh thu (revenue production
function) được ư c lượng thay vì một hàm giá tr gia tăng value-added
function), thì cần có thêm một điều kiện mômen (moment condition) để có được
ư c lượng cho các đầu vào trung gian. Do đó, giai đo n ư c tính thứ hai trong
hư ng há Levinsohn và trin s s dụng cách tiế cận GMM.
ể chứng minh tính hiệu uả của việc s dụng biến công cụ là biến đầu
vào trung gian, Levinsohn và Petrin (2003) s dụng số liệu hàng năm cấ độ
nhà máy (plant-level annual data) từ các công ty sản xuất trong giai đo n
1979- 8 , tậ trung vào các công ty kim lo i, dệt may, thực h m và sản
h m gỗ. Như đã mô tả ở trên, hư ng há này s dụng các đầu vào trung
gian để kiểm soát mối tư ng uan giữa các mức đầu vào và những cú sốc về
năng suất cụ thể của công ty không uan sát được ví dụ như vấn đề nội sinh).
Việc bổ sung đầu vào trung gian mang l i một số lợi ích. Thứ nhất, biến công
cụ là đầu tư chỉ có thể được s dụng cho các công ty có báo cáo mức đầu tư
vốn dư ng. Do nhiều công ty báo cáo đầu tư bằng ho c âm, điều này dẫn
đến giảm tính hiệu uả. Trong khi đó, biến công cụ là đầu vào trung gian cho
h tránh được vấn đề này, vì các công ty hầu như luôn báo cáo đầu vào
trung gian mang giá tr dư ng. Thứ hai, khi một cú sốc về năng suất xảy ra,
một công ty s hải trả giá bằng cách thay đổi vốn đầu tư của mình. iều này
duy trì mối tư ng uan giữa các cú sốc về năng suất cụ thể của các công ty và
các biến h i uy. ầu vào trung gian s mất ít chi hí để điều chỉnh h n là
66
đầu tư khi xảy ra cú sốc năng suất, do đó dẫn đến mối tư ng uan yếu giữa
đầu vào và TFP. Thứ ba, vì đầu vào trung gian không hải là biến tr ng thái
(state variables), việc s dụng đầu vào trung gian t o ra mối liên hệ tốt h n
giữa l thuyết kinh tế và chiến lược ư c lượng h n là biến vốn đầu tư.
M c dù thể hiện một số bư c tiến so v i mô hình Olley and Pakes
(1996), cách tiế cận của Levinsohn và trin s (2003) vẫn t n t i một số vấn
đề. Ackerberg và cộng sự 7) cho rằng, cũng như v i hư ng há của
Olley và Pakes , hư ng há tiế cận của Levinsohn và trin s
g hải vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng trong giai đo n ư c lượng
đầu tiên và trong điều kiện này, hư ng há này đòi h i các giả đ nh đủ
m nh và không trực uan để có được các ư c lượng chính xác. Các giả đ nh
này dựa trên nghiên cứu của Ackerberg et al. (2006).
iả thiết đầu tiên là tính đ n điệu nghiêm ng t (strict monotonicity).
Trong khi đối v i hư ng há của Olley và Pakes , đầu tư hải là đ n
điệu hoàn toàn trong , thì trong hư ng há của Levinsohn và Petrin
cũng yêu cầu rằng đầu vào là đ n điệu hoàn toàn trong . iều kiện
này là cần thiết cho sự ngh ch đảo phi tham số của , vì vấn đề nội sinh s
không được giải quyết.
Giả thiết thứ hai nói rằng là yếu tố duy nhất không thể uan sát được
trong các hàm đầu tư th o hư ng há của Olley và Pakes (1996), và trong
hàm đầu vào trung gian th o hư ng há của Levinsohn và Petrin (2003).
iống như giả đ nh trư c, điều kiện này là cần thiết để ngh ch đảo .
Giả thiết thứ ba liên uan đến thời gian của các lựa chọn đầu vào trong
hai hư ng há . ối v i phư ng há luận của Olley và Pakes (1996),
được uyết đ nh ở thời điểm t - 1, trong khi trong hư ng há của Levinsohn
và Petrin , nó được quyết đ nh t i ho c trư c thời điểm t - 1. Nếu
không phải như vậy, điều kiện về thời điểm s b vi ph m, vì s không
trực giao v i . Trong cách tiế cận của Olley và Pakes , ư c lượng
67
giai đo n đầu s phức t p do lựa chọn s m h n thời điểm t - 1, vì 𝑖
không thể được s dụng để đảo ngược , do đó làm hức t ư c lượng
trong giai đo n đầu tiên.
iả thiết thứ tư liên uan đến việc s dụng đầu vào lao động trong hai
hư ng há trên. Ví dụ, trong hư ng há của Olley và ak s s (1996),
không thể có hàm động, trong khi th o hư ng há của Levinsohn và
trin s (2003) l i có thể. H n nữa, trong hư ng há của Levinsohn và
trin s (1996), và được giả đ nh là các đầu vào hoàn toàn biến đổi,
nghĩa là chúng được xác đ nh khi được quan sát bởi người ra quyết đ nh
của công ty. Nếu được chọn trư c khi biết , thì không thể được s
dụng để đảo ngược trong giai đo n đầu tiên của . Nếu được chọn trư c
đó khi biết , thì s được chọn trư c , và do đó lựa chọn của nó s
dựa trên , điều này s không cho h xác đ nh hệ số lao động trong giai
đo n đầu tiên bằng cách nhậ vào hàm.
Ackerberg và cộng sự. lậ luận rằng bốn giả đ nh mà hư ng
pháp bán tham số dựa vào, m nh m và không trực uan, do đó t o ra các vấn
đề nghiêm trọng về tính đa cộng tuyến trong giai đo n đầu tiên của quá trình
ư c lượng. Dựa trên tưởng của Olley và Pakes (1996) và Levinsohn và
Petrin (2003), Ackerberg và cộng sự. đã trình bày một công cụ ư c
lượng m i có lợi thế không mắc hải các vấn đề về đa cộng tuyến. Một m t,
điều này tư ng tự v i các công cụ ư c lượng do Olley và Pakes hát triển
, cũng như Levinsohn và Petrin , vì nó s dụng đầu tư ho c đầu
vào trung gian, tư ng ứng, để kiểm soát các cú sốc về năng suất. M t khác,
hư ng há này ư c lượng hệ số lao động trong giai đo n thứ hai. M c dù
mục đích của hần này không hải là x m x t hư ng há luận này, điều
uan trọng cần lưu là bằng cách s dụng cùng một tậ dữ liệu như tậ dữ
liệu được s dụng bởi Levinsohn và Petrin (2003), Ackerberg và cộng sự.
68
(2006) đã chứng minh rằng hư ng há của họ ổn đ nh h n trên các biến
tiềm năng khác nhau. Các hư ng há luận khác gần đây đã được hát triển
bởi Wooldridge (2009), De Loecker (2007) và Katayama et al. (2009). Tuy
nhiên, thảo luận về các hư ng há này nằm ngoài h m vi của luận án này.
3.1.7. họn a phương ph p ước lượng P hợp lý nhấ
Các hần trư c đã hân tích các hư ng há đo lường TFP và các vấn
đề chính hát sinh từ các hư ng há đó. Sau các phân tích trên, điều uan
trọng nhất là hải làm nổi bật hư ng há nào cấu thành công cụ ư c tính có
giá tr nhất để hân tích các yếu tố uyết đ nh TFP ở cấ công ty. Van
Beveren đã x m x t các vấn đề khác nhau trong việc ư c lượng TFP ở
cấ công ty, chẳng h n như tính nội sinh của các lựa chọn đầu vào còn được
gọi là b chệch do tính đ ng thời-simultaneity bias), b chệch do b ua biến
do thiếu số liệu có sẵn về số lượng đầu vào và đầu ra cũng như giá cả của các
yếu tố này), chệch do lựa chọn mẫu do không cho phép công ty gia nhậ và
đi ra kh i ngành), và hàm sản xuất nhiều sản h m của một công ty dẫn đến
sự khác biệt trong công nghệ sản xuất đối v i các sản h m do một công ty
sản xuất . Khi giải uyết những vấn đề như vậy, tác giả so sánh hiệu uả của
các công cụ ư c lượng khác nhau, chẳng h n như mô hình tác động cố đ nh,
hư ng há GMM và hư ng há bán tham số của Olley và Pakes (1996)
và Levinsohn và Petrin . Dựa trên kết uả của Van Beveren (2012), tác
giả cho rằng việc lựa chọn một hư ng há ư c tính TFP cụ thể nên dựa trên
dữ liệu được s dụng và các giả đ nh liên uan được á dụng.
SYS-GMM là hư ng há ư c tính hù hợ nhất để hân tích các yếu
tố uyết đ nh TFP t i công ty, đ c biệt là so v i các hư ng há tiế cận bán
tham số được s dụng rộng rãi, vì nó có lợi thế của việc cho h các tác
động cố đ nh của các công ty. Như các nghiên cứu trư c đây đã chỉ ra rằng
các công ty có những lợi thế về năng suất không đo lường được và lợi thế này
không thay đổi th o thời gian. Phư ng há SYS-GMM cho phép xem xét
69
các tác động cố đ nh như vậy. H n thế nữa, SYS-GMM có ưu điểm là giải
uyết vấn đề nội sinh của các biến hụ thuộc bao g m cả độc lậ b trễ cũng
như sai lệch lựa chọn (selection bias) bằng cách s dụng các giá tr trễ của các
biến nội sinh làm biến công cụ trong hư ng trình sai hân bậc một (first
differences equation) và vi hân bậc của các biến trễ này là biến công cụ
trong phư ng trình gốc levels equation) (Blundell và Bond, 1998). hư ng
pháp SYS-GMM đ c biệt thích hợ h n so v i các hư ng há bán tham số
của Olley và Pakes (1996) và Levinsohn và Petrin (2003), vì các hư ng há
này không cho phép x m x t các tác động cố đ nh và dựa trên các giả đ nh
m nh m và không trực uan, t o ra các vấn đề về đa cộng tuyến trong giai
đo n ư c lượng đầu tiên Ackerberg và cộng sự, . Van Biesebroeck
(2007) đã so sánh độ nh y của năm công cụ ư c lượng năng suất khác nhau
( hư ng há số chỉ số- index numbers, hư ng há hân tích bao dữ liệu-
data envelopment analysis, hư ng há hân tích biên ngẫu nhiên-
stochastic frontiers, hư ng há GMM và hư ng há ư c lượng bán tham
số bằng cách s dụng mô h ng Mont -Carlo. M c dù mỗi hư ng há có
ưu và nhược điểm riêng, hư ng há ư c lượng GMM được coi là hư ng
há chu n nhất (robust technique) khi có sai số đo lường và công nghệ
không đ ng nhất (technological heterogeneity).
Tóm l i, các hư ng há chính ư c lượng năng suất tổng nhân tố tổng
hợ TFP đã được đưa ra thảo luận trong luận án này bao g m: hư ng há
bình hư ng nh nhất thông thường (OLS), hư ng há tác động cố đ nh
(FE), hư ng há ư c lượng s dụng biến công cụ (IV), hư ng há GMM
và hư ng há SYS-GMM, và các hư ng há bán tham số của Olley và
Pakes (1996) và Levinsohn và Petrin . Các điều kiện để á dụng các
hư ng há đó cũng đã được đưa ra trong chư ng này.
70
3.2. Mô ư ượ
hần trên đã đề cậ đến các hư ng há ư c lượng TFP thông qua các
cách tiế cận khác nhau: hư ng há bình hư ng nh nhất OLS , hư ng
há s dụng mô hình tác động cố đ nh , hư ng há s dụng biến công
cụ (Instrumental Variables-IV , hư ng há h i quy GMM (Generalised
Method of Moment) và -GMM, hư ng há ư c lượng bán tham số của
Olley and ak s (1996), hư ng há ư c lượng bán tham số của L vinsohn
and trin s (2003).
Mỗi hư ng há ư c lượng dựa trên các hân tích thống kê và các giả
đ nh khác nhau. Bên c nh đó, mỗi hư ng há thích hợ trong những điều
kiện cụ thể. Van Beveren so sánh các hư ng há ư c lượng sau:
hư ng há s dụng mô hình tác động cố đ nh, hư ng há s dụng biến
công cụ và hư ng há h i quy GMM (Generalised Method of Moment) và
SYS-GMM, hư ng há ư c lượng bán tham số của Oll y and ak s
(1996), hư ng há ư c lượng bán tham số của L vinsohn and trin s
(2003). Các hư ng há này đều t n t i một số vấn đề như sau: vấn đề nội
sinh của các yếu tố đầu vào endogeneity of inputs , sai lệch do biến b b ua
(omitted variable bias), sai lệch do chọn mẫu sample selection bias) và công
ty sản xuất nhiều sản h m khác nhau multiple-output producing firms . Dựa
trên kết uả thu được, Van Beveren cho rằng sự lựa chọn hư ng há
ư c lượng TFP cụ thể hải dựa trên số liệu được s dụng và các giả đ nh liên
quan được đưa ra.
Luận án s s dụng hư ng há ư c lượng SYS-GMM. Theo
Roodman , hư ng há ư c lượng này được s dụng cho các nghiên
cứu s dụng bộ dữ liệu bảng, chẳng h n như trong nghiên cứu này, có các đ c
điểm sau:
- T n t i một mối uan hệ tuyến tính. Trong hàm sản xuất được á
dụng trong nghiên cứu này, có một mối uan hệ tuyến tính giữa sản lượng đầu
71
ra trong nghiên cứu này được đo lường bằng doanh thu của công ty v i các
yếu tố đầu vào và TFP.
- Biến hụ thuộc hụ thuộc vào những uyết đ nh được thực hiện trong
uá khứ. Trong nghiên cứu này, biến hụ thuộc là sản lượng đầu ra của công
ty, biến này hụ thuộc vào những uyết đ nh được đưa ra trong uá khứ vì
những người ra uyết đ nh có khả năng chọn sản lượng của mỗi năm th o sản
lượng của năm trư c đó.
- Các biến độc lậ bao g m cả một số biến nội sinh. Trong nghiên cứu
này, sản lượng đầu ra, lao động, vốn, và biến giả xuất kh u được coi là nội
sinh. Các doanh nghiệ có năng suất lao động cao h n s có xu hư ng tham
gia vào th trường xuất nhậ kh u h n và ngược l i những doanh nghiệ tham
gia vào th trường xuất nhậ kh u cũng có khả năng t o ra năng suất lao động
cao h n do gia tăng khả năng c nh tranh và mở rộng th trường.
- Cố đ nh các tác động bất biến th o thời gian riêng lẻ hay còn được gọi
là tác động cố đ nh. Việc x m x t hiệu ứng cố đ nh trong nghiên cứu này dựa
trên những nghiên cứu của Baily (1992), Bartelsman và Dhrymes (1998),
Haskel và Martin 8 , những nghiên cứu đã chứng minh rằng các
công ty không đ ng nhất về năng suất và có xu hư ng ở khu vực có hân bố
năng suất tư ng tự nhau trong thời gian dài. iều này cho thấy rằng các công
ty có xu hư ng cố đ nh các đ c điểm không thay đổi đáng kể th o thời gian.
Như đã giải thích trư c đó, năng suất có thể tư ng uan v i các biến giải
thích, có khả năng t o ra các ư c tính sai lệch và không nhất quán.
Trong nghiên cứu này, TFP được đo lường thông qua hàm sản xuất
Cobb-Douglas tuyến tính, trong đó bao g m các tác động cố đ nh:
(1)
Trong đó, y, k, l là logarit tự nhiên của doanh thu của công ty, vốn, lao
động tư ng ứng, cho mỗi công ty i t i thời điểm t th o đó 𝑖 = 1,…, 𝑁 và 𝑡 =
1,… ). là một v ct bao g m các biến tác động đến T như: xuất kh u,
72
độ tuổi của công ty, quy mô công ty, v trí đ t công ty, chỉ số sẵn sàng cho
hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, mức lư ng trung
bình thực tế của nhân viên hàng tháng. Tất cả những biến này đều được đưa
vào mô hình vì kết uả của các nghiên cứu trư c đó cho thấy rằng các yếu tố
này đều ảnh hưởng tích cực ho c tiêu cực đến TFP. M c dù một trong số các
biến này có thể tư ng uan v i nhau, nhưng nếu không cho các biến này vào
s t o ra vấn đề sai lệch do b qua biến (omitted variable bias), dẫn đến các
ư c tính sai lệch và không vững (biased and inconsistent estimates). là một
tác động cố đ nh cụ thể của từng doanh nghiệ , không quan sát được và bất
biến theo thời gian và là hần sai số (error term) của các quan sát cụ thể.
Khi TFP được ư c tính thông ua hư ng trình thì s đo được độ co
giãn của sản lượng đối v i từng yếu tố đầu vào lao động và vốn . iều này
cho h đo TFP dư i d ng phần dư ho c mức sản lượng có được mà không
hải do các yếu tố đầu vào đ m l i.
̂ 𝑡 (2) Harris và Moffat (2013) cho rằng một sai lầm phổ biến trong các
nghiên cứu T trư c đó nằm ở chỗ lo i trừ v ct trong uá trình h i quy
khi ư c lượng hư ng trình và sau đó s dụng hư ng trình để đo
lường T . Trong trường hợp này, v ct s trở thành một phần của sai số
. TFP sau đó có xu hư ng được h i quy trên v ct để thu được các yếu
tố quyết đ nh đến T thông qua ư c lượng hai bư c (two-stage estimation).
Vì ban đầu b b ua, điều này s khiến cho các ư c tính b sai lệch, t o ra
sai lệch do b ua biến. ây là l do t i sao cách tiế cận trong việc đo lường
T trư c được ưu tiên h n cách sau.
hư ng trình ban đầu được ư c lượng thông ua hư ng há
SYS-GMM. o v i các hư ng há tiế cận khác, hư ng há - MM
chấ nhận các yếu tố tác động cố đ nh fixed effects . H n nữa, SYS-GMM
73
giải uyết các vấn đề sai lệch do vấn đề nội sinh (endogeneity) và sai lệch do
lựa chọn selection bias gây ra bằng cách s dụng biến công cụ là biến trễ vi
phân bậc 1 (lagged first-differences trong hư ng trình gốc level equation),
bên c nh việc s dụng các biến công cụ là biến trễ của các biến nội sinh của
hư ng trình gốc trong hư ng trình vi hân bậc . Việc s dụng các biến
công cụ khiến cho các kết uả ư c lượng s hiệu uả và có nghĩa thống kê
h n. H n nữa, hư ng há - MM chấ nhận các biến trong hư ng
trình h i quy là các biến nội sinh và sai số tự h i uy bậc nhất irst-order
autoregressive error term và hư ng há -GMM cũng cung cấ kết uả
của kiểm đ nh: kiểm đ nh Hans n về tính hợ lệ của biến công cụ được s
dụng và kiểm đ nh tự tư ng uan, cụ thể là AR (1) và AR (2).
ể kiểm đ nh tính hù hợ của hư ng há -GMM trong h i quy,
luận án á dụng hai kiểm đ nh argan (hay còn gọi là kiểm đ nh Hans n ho c
kiểm đ nh J) và Ar llano-Bond. Kiểm đ nh Hans n xác đ nh tính hù hợ của
các biến công cụ trong mô hình. ây là kiểm đ nh về gi i h n xác đ nh uá
cao (overidentifying restriction) của mô hình. Kiểm đ nh Hans n v i Ho là
biến công cụ là ngo i sinh, nghĩa là không tư ng uan v i sai số của mô hình.
Vì thế, giá tr p của thống kê Hans n càng l n càng tốt.
Kiểm đ nh Ar llano- Bond được đề xuất bởi Ar llano- Bond (1991) để
kiểm tra tính tự tư ng uan của hư ng sai sai số mô hình MM ở d ng sai
phân bậc . Do đó, chuỗi sai hân khảo sát m c nhiên có tư ng uan bậc ,
AR nên kết uả kiểm đ nh được b ua. Tư ng uan bậc , AR được
kiểm đ nh trên chuỗi sai hân của sai số để hát hiện hiện tượng tự tư ng
uan của sai số ở bậc , AR(1).
Vì tính hợ lệ của độ trễ t - trong các hư ng trình sai hân bậc 1 có xu
hư ng b từ chối bởi kiểm đ nh Hans n, các mức độ trễ t - và trư c đó được s
dụng, vì các mức này có xu hư ng được chấ nhận. iều này được kết hợ biến
74
trễ sai phân 1 độ trễ t - 2 để làm các biến công cụ trong hư ng trình gốc (level
equation và có xu hư ng được chấ nhận bởi kiểm đ nh Hans n
ể ch y mô hình SYS-GMM, luận án s dụng hần mềm Stata bằng
cách thực hiện lệnh xtabond2 được đưa ra bởi Roodman (2006).
3.3 Cá b ế , ố kê mô á ế nghiên ứ
3.3.1 c i n trong mô h nh v hống kê mô
Biến phụ thuộc: biến y là đầu ra sản xuất, trong luận án này thì biến y
được đo bằng doanh thu của công ty.
Biến độc lập: là một phần trong hàm sản xuất, v ct bao g m các
yếu tố uyết đ nh TFP sau đây: xuất kh u, độ tuổi của công ty, quy mô công ty,
v trí đ t công ty, chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng
uấ k u
Bằng cách xuất kh u, một công ty được kỳ vọng s có năng suất cao h n vì
hải đối m t v i một số lượng l n đối thủ c nh tranh, điều này s thúc đ y công ty
thực hiện các biện há nhằm nâng cao TFP. H n thế nữa, công ty cũng có khả
năng được hưởng lợi từ các tư ng tác thư ng m i mà ho t động xuất kh u đ m
l i. Những tư ng tác đó có thể là việc tiế xúc v i các c uan kinh tế ở nư c
ngoài, học tậ từ hản h i của khách hàng và uan sát các công nghệ hiện đ i, sản
h m sáng t o và cách làm việc của đối thủ c nh tranh.
ể đo lường tác động của xuất kh u đối v i TFP, ho t động xuất kh u
của một công ty được xác đ nh bởi biến giả co_xnk . Biến này nhận giá tr
bằng khi một công ty có xuất kh u ra nư c ngoài và bằng nếu không có
ho t động xuất kh u ra nư c ngoài. Dựa trên kết uả thực nghiệm do Sun và
Hong (2011) và Du et al. (2012b), co_xnk dự kiến s có tác động tích cực đến
TFP của các công ty, điều này cho thấy rằng các công ty đang có khả năng
được hưởng lợi về TFP cao h n từ xuất kh u.
75
ộ uổ của công ty
Như đã được thảo luận trong hần tổng quan tài liệu, một công ty được
kỳ vọng s thu được nhiều kiến thức h n và do đó, trở nên năng suất h n ua
nhiều năm do có nhiều kinh nghiệm h n thông ua uá trình "học bằng cách
làm". Tuy nhiên, khi một công ty t n t i lâu năm thì cũng có thể s trở nên
chậm h n so v i các công ty khác trong việc điều chỉnh các chiến lược của
công ty cho hù hợ v i các th trường mà công ty đó đang ho t động và để
giữ cho công nghệ của mình không b lỗi thời so v i các công ty ho t động
trong cùng ngành. iều này có thể dẫn đến T s b thấ h n. Trong luận án
này, biến tuổi của công ty firm_age được tính dựa trên năm thành lậ .
Nhằm giảm độ lệch skewness của biến tuổi doanh nghiệ , biến tuổi
doanh nghiệ s được lấy bình hư ng do mối tư ng uan giữa biến tuổi của
doanh nghiệ và biến doanh thu của doanh nghiệ có d ng hình parabol.
Quy mô công ty
Ở Việt Nam, Chính hủ dựa trên tiêu chí vốn và tiêu chí lao động để
hân lo i uy mô doanh nghiệ thành l n, vừa, nh hay siêu nh . Th o Ngh
đ nh số / 8/N -C được Chính hủ ban hành uy đ nh chi tiết uy mô
doanh nghiệ th o các lĩnh vực, cụ thể đối v i doanh nghiệ khu vực công
nghiệ như sau:
Doanh nghiệ siêu nh có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
uân năm không uá người và tổng doanh thu của năm không uá tỷ
đ ng ho c tổng ngu n vốn không uá tỷ đ ng.
Doanh nghiệ nh có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình uân
năm không uá người và tổng doanh thu của năm không uá 5 tỷ đ ng
ho c tổng ngu n vốn không uá tỷ đ ng.
Doanh nghiệ vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình uân
năm không uá người và tổng doanh thu của năm không uá tỷ đ ng
ho c tổng ngu n vốn không uá tỷ đ ng.
76
Còn l i là các doanh nghiệ l n
Luận án lựa chọn tiêu chí vốn để hân lo i doanh nghiệ thành doanh
nghiệ l n, doanh nghiệ vừa và doanh nghiệ nh . Do các doanh nghiệ
công nghiệ chủ yếu là doanh nghiệ vừa và doanh nghiệ l n, do đó hai biến
đ i diện cho uy mô doanh nghiệ là DN_lon_C và DN_vua_C
C ỉ số sẵn sàng c o p á r ển và ứng dụng công ng ệ ông n và
ruyền ông
Chỉ số ICT (ICT Index là thư c đo mức độ hát triển về Công nghệ
thông tin và truyền thông và nó cũng là thư c đo cho mức độ sẵn sàng hát
triển và á dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các lĩnh vực ở mỗi
uốc gia. Hệ thống chỉ tiêu của ICT index g m nhóm chỉ tiêu chính là h
tầng kỹ thuật, h tầng nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin. Trong luận
án này, số liệu về chỉ số ICT được s dụng là Chỉ số về độ sẵn sàng cho ứng
dụng và hát triển công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh bao g m
nhóm chỉ số: h tầng và ứng dụng . Biến chỉ số ICT (ict được kì vọng s tác
động tích cực đến TFP.
Chỉ số này dựa trên một hệ thống chỉ tiêu như sau:
- H tầng kỹ thuật: 5 chỉ tiêu
Tỷ lệ điện tho i cố đ nh/ dân:
Tỷ lệ điện tho i di động/ dân:
Tỷ lệ thuê bao Internet/100 dân:
Tỷ lệ thuê bao băng rộng/ dân
Tỷ lệ hộ gia đình có điện tho i cố đ nh
Tỷ lệ hộ gia đình có ti vi
Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng
Tỷ lệ máy tính/ Cán bộ công chức viên chức CBCCVC trong các c
uan nhà nư c của tỉnh
77
Tỷ lệ máy tính trong các c uan nhà nư c CQNN của tỉnh có kết nối
Internet băng rộng
Tỷ lệ các c uan nhà nư c CQNN của tỉnh kết nối v i m ng diện
rộng của tỉnh
Tỷ lệ máy tính trong các c uan nhà nư c CQNN của tỉnh kết nối
v i m ng chuyên dùng của Chính hủ CPNet)
Tỷ lệ máy tính/Cán bộ nhân viên trong các doanh nghiệ
Tỷ lệ doanh nghiệ có kết nối Internet băng rộng
Triển khai các hệ thống an toàn thông tin và an toàn dữ liệu
- H tầng nhân lực CNTT: 8 chỉ tiêu
Tỷ lệ các trường tiểu học có giảng d y tin học
Tỷ lệ các trường trung học c sở có giảng d y tin học
Tỷ lệ các trường trung học hổ thông có giảng d y tin học
Tỷ lệ các trường đ i học, cao đẳng ở tỉnh có đào t o chuyên ngành
CNTT
Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT trong các c uan nhà nư c CQNN)
của tỉnh
Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong các c uan nhà nư c của tỉnh
Tỷ lệ cán bộ công chức viên chức CBCCVC trong các c uan nhà
nư c của tỉnh biết s dụng máy tính trong công việc
Tỷ lệ cán bộ công chức viên chức CBCCVC được được tậ huấn,
hư ng dẫn s dụng các hần mềm ngu n mở PMNM thông dụng
- Ứng dụng CNTT: chỉ tiêu
Tỷ lệ CBCCVC được cấ hòm thư điện t chính thức của tỉnh, thành
hố và s dụng thư điện t trong công việc:
Tin học hóa các thủ tục hành chính
Triển khai các ứng dụng c bản
Xây dựng các c sở dữ liệu CSDL) chuyên ngành:
78
Ứng dụng hần mềm ngu n mở PMNM)
dụng văn bản điện t
Website/Cổng thông tin điện t của tỉnh/thành hố:
Triển khai các d ch vụ công trực tuyến
Tỷ lệ doanh nghiệ có website
- ản xuất, kinh doanh CNTT: chỉ tiêu
Tỷ lệ đ n v sản xuất, kinh doanh CNTT/10.000 dân
Tỷ lệ người làm việc trong các đ n v sản xuất- kinh doanh
CNTT/10.000 dân
Tỷ lệ doanh thu/cán bộ nhân viên các doanh nghiệ CNTT
- Môi trường tổ chức - chính sách: chỉ tiêu
Tổ chức - Chỉ đ o triển khai ứng dụng CNTT
C chế - Chính sách ứng dụng và hát triển CNTT
ự uan tâm của lãnh đ o tỉnh đối v i ứng dụng và hát triển CNTT
Mức lương rung bìn ực ế của n ân v ên àng áng
ếu tố tiền lư ng cũng có tác động đối v i việc tăng trưởng TFP. Theo
Gehringer và cộng sự , tiền lư ng đ n v tiền lư ng, lư ng trên mỗi
công nhân là nhân tố chính tác động đến tăng trưởng T . Họ giả đ nh rằng
các công nhân ho t động hiệu uả h n được trả lư ng cao h n và do đó các
ngành công nghiệ s dụng lao động có năng suất lao động cao h n cũng có
TFP cao h n. Do đó, biến mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng
tháng (rwageA được kỳ vọng s tác động tích cực đến TFP của các doanh
nghiệ trong mô hình này.
79
B ng 3.1: Mô t thống kê các biến sử d m ư ượng TFP
b ế
ĩ
ố ượ
á g
ộ ệ
quan sát
bình (Mean)
ẩ
(Std.Dev)
Lrevenue
Logarit doanh thu công ty
112.039
8,922175
2,14401
Ltld
Logarit số lượng lao động
113.464
2,799628
1,559686
làm việc trong công ty
Lcap_R
Logarit lượng vốn thực
113.464
9,041731
1,816131
của công ty
Co_xnk
Biến giả cho các doanh
47.642
1,436695
0,749291
nghiệ có ho t động xuất
nhậ kh u
Firm_age2
Tuổi của doanh nghiệ
113.464
365,2283
310,4908
dựa vào năm thành lậ
ICT
Chỉ số sẵn sàng cho hát
113.311
0,6148654
0,1070028
triển và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền
thông
rwageA
Mức
lư ng
trung bình
112.984
4,190566
4,060708
thực tế của nhân viên
hàng tháng
DN_lon_C Doanh nghiệ l n hân
113.464
0,1217919
0,3270468
th o tiêu chí vốn
DN_vua_C Doanh nghiệ vừa hân
113.464
0,159046
0,3657206
th o tiêu chí vốn
80
3.3.2 i h nghiên cứ
Gi h 1: Ho t động xuất kh u có tác động tích cực đến năng suất nhân
tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng
i h t 2: ộ tuổi của công ty có tác động tích cực đến năng suất nhân
tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng
i h 3: Quy mô công ty có tác động tích cực đến năng suất nhân
tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng
i h 4: Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến năng suất nhân tố tổng hợ
của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng
i h 5: Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng
có tác động tích cực đến năng suất nhân tố tổng hợ của các doanh nghiệ
công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng
81
TIỂU K CHƯƠN 3
Chư ng đã thảo luận các hư ng há chính ư c lượng năng suất
tổng nhân tố tổng hợ TFP bao g m: hư ng há bình hư ng nh nhất
thông thường (OLS), hư ng há tác động cố đ nh (FE), hư ng há ư c
lượng s dụng biến công cụ (IV), hư ng há GMM và hư ng há SYS-
GMM, và các hư ng há bán tham số của Olley và Pakes (1996) và
Levinsohn và Petrin (2003). Các điều kiện để á dụng các hư ng há đó
cũng đã được đưa ra trong chu ng này. Từ đó, tác giả đã chọn ra được
hư ng há ư c lượng TFP hù hợ nhất đó là phư ng há ư c lượng
SYS-GMM. ng thời, chư ng nay cũng đưa ra các biến trong mô hình và
thống kê mô tả cụ thể như sau: biến hụ thuộc là đầu ra sản xuất, trong luận
án này thì biến hụ thuộc được đo bằng doanh thu của công ty. Biến độc lậ là
một hần trong hàm sản xuất, bao g m các yếu tố uyết đ nh TFP sau đây: xuất
kh u, độ tuổi của công ty, quy mô công ty, v trí đ t công ty, chỉ số sẵn sàng
cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, mức lư ng
trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng. Ngoài ra chư ng này cũng đã đưa
ra được 5 giả thuyết nghiên cứu.
82
C ươ 4
NH I C C NHÂN TÁC DỘNG N NĂN T NHÂN T
T NG H P C A CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
NG B NG SÔNG H NG
4.1 Tình hình hoạ động c a các doanh nghiệp công nghiệ ù đồng
bằng sông Hồng
4.1.1 Phát triển về số lượng doanh nghiệp
Trong giai đo n 2010-2020 số lượng doanh nghiệp cả nư c nói chung
và doanh nghiệ vùng ng bằng Sông H ng nói riêng ngày càng tăng lên.
Nếu như cả nư c năm có chưa t i 300.000 doanh nghiệ thì đến cuối
năm số lượng doanh nghiệ đã tăng h n gấ đôi lên 8 .260 doanh
nghiệp (Biểu đ 4. . Trong đó, vùng ng bằng Sông H ng luôn đứng thứ
hai trong các vùng trong cả nư c về số lượng doanh nghiệ . Trong giai đo n
này số lượng doanh nghiệ đã tăng xấp xỉ 2,5 lần, nếu như năm vùng
ng Bằng Sông H ng có 87.061 doanh nghiệ thì đến năm số lượng
doanh nghiệp của vùng tăng lên 216.8 . Trung bình giai đo n 2010-2020
doanh nghiệ vùng ng Bằng Sông H ng luôn duy trì chiếm gần 32% số
lượng doanh nghiệp cả nư c (Bảng 4.1) tuy nhiên tỷ trọng số lượng doanh
nghiệp trong vùng so v i cả nư c giai đo n này không có sự thay đổi nhiều.
83
Biể đ 4.1: Số lượng doanh nghiệp phân theo vùng kinh t
300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và Miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
giai đoạn 2010-2020
Nguồn: Tác g ả ín oán ừ số l ệu của TCTK
Bên c nh đó, x t về tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệ thì giai
đo n này vùng ng bằng ông H ng là vùng có tốc độ tăng trưởng trung
bình l n nhất trong cả nư c giai đo n - ,7% , đ c biệt trong năm
2010- tốc độ tăng trưởng của vùng rất cao đ t ,8 % tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng của vùng giai đo n này không có sự ổn đ nh Bảng .2).
ối v i nhóm ngành công nghiệ của Việt Nam, ngành sản xuất sản
h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b là ngành có nhiều doanh
nghiệ ho t động và số lượng doanh nghiệ trong ngành tăng đều ua các
năm từ h n . doanh nghiệ năm tăng lên trên . năm .
Bên c nh đó, các ngành như sản xuất, chế biến thực h m, sản xuất trang
hục và chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn,
ghế ; sản xuất chế biến thực h m, sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu
tết bện cũng có số lượng doanh nghiệ ho t động tư ng đối l n Bảng .3).
84
B ng 4.1: Tỷ trọng doanh nghiệp của các vùng trong c nước giai đoạn 2010-2020
ơ : %
Trung
bình
Vùng
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
giai
đ ạ
ng bằng sông
29,90
32,16
32,95
31,92
32,33
32,90
31,85
31,37
31,94
31,52
31,69
31,87
H ng
Trung du và Miền
4,61
4,83
4,46
4,68
4,53
4,24
4,23
4,11
4,40
3,96
4,11
4,38
núi hía Bắc
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền
14,08
12,49
12,56
12,73
12,59
12,10
12,03
11,58
12,25
12,80
13,05
12,57
Trung
Tây Nguyên
2,62
2,65
2,60
2,63
2,76
2,50
2,62
2,66
2,65
2,53
2,62
2,62
ông Nam Bộ
40,41
39,44
39,32
40,13
39,84
40,75
41,70
42,77
41,05
41,71
41,09
40,75
ng bằng sông
8,39
8,43
8,11
7,90
7,95
7,51
7,56
7,52
7,71
7,48
7,45
7,82
C u Long
Nguồn: Tác g ả ín oán ừ số l ệu của TCTK
85
n v :%
B ng 4.2: Tốc đ ăng ưởng số lượng doanh nghiệp các vùng trong c nước giai đoạn 2010-2020
Vùng
2010- 2011
2011- 2012
2012- 2013
2013- 2014
2014- 2015
2015- 2016
2016- 2017
2017- 2018
2018- 2019
2019- 2020
24,8
7,4
2,8
10,7
11,5
10,1
12,8
6,9
7,2
2,9
Trung bình đ ạ 2010- 2020 9,7
ồ bằ s Hồ
Tru d M ề ú
21,7
-3,3
11,5
5,8
2,5
13,6
11,0
12.5
-2,2
6,2
7,9
ộ
3,0
5,4
7,5
8,1
5,3
13,1
10,2
11,1
13,5
4,3
8,1
D m ề
Trung
17,3
3,0
7,5
14,5
-0,8
19,5
16,1
4,6
3,7
5,9
9,1
Tây Nguyên
13,3
4,5
8,3
8,6
12,1
16,4
17,4
0,8
10,3
0,8
9,2
N m ộ
ồ bằ s Cử
16,7
0,8
3,3
10,1
3,5
14,5
13,8
7,6
5,3
1,9
7,8
Long
Nguồn: Tác g ả ín oán ừ số l ệu của TCTK
86
B ng 4.3: T ng số doanh nghiệp công nghiệp toàn quốc giai đoạn 2010-2020
Ngành
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
ản xuất, chế biến thực h m
5.040
5.762
5.851
5.900
6.597
6.810
7.335
8.155
9.229
10.551
12.405
ản xuất đ uống
1.706
2.028
2.074
2.076
2.213
2.234
2.332
2.469
2.576
2.643
2.840
ản xuất sản h m thuốc lá
26
26
29
26
27
30
23
24
25
24
27
Dệt
1.914
2.246
2.339
2.503
2.670
2.863
3.223
3.702
4.553
5.150
5.788
ản xuất trang hục
4.057
4.732
4.992
5.187
5.836
6.026
6.464
7.211
7.693
8.796
10.068
ản xuất da và các sản h m có liên uan
1.100
1.287
1.329
1.383
1.547
1.696
1.916
2.145
2.303
2.613
3.003
Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr ,
nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản
3.538
4.262
4.254
4.369
4.697
4.572
4.894
5.455
6.406
7.495
8.703
h m từ r m, r và vật liệu tết bện
ản xuất giấy và sản h m từ giấy
1.705
1.931
2.003
2.076
2.228
2.285
2.485
2.693
2.909
3.256
3.690
In, sao ch bản ghi các lo i
3.317
3.545
4.164
4.348
4.851
5.187
5.602
6.359
7.366
8.325
8.438
ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế
65
90
105
98
121
113
126
139
142
157
169
ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất
1.743
2.101
2.343
2.512
2.885
3.056
3.390
3.973
4.285
4.814
6.063
ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu
292
346
370
391
425
445
487
531
539
610
727
ản xuất sản h m từ cao su và lastic
2.909
3.439
3.642
3.689
4.249
4.528
5.068
5.719
6.049
6.741
7.432
ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác
3.095
3.752
3.833
3.801
4.035
4.073
4.623
5.164
5.675
5.933
6.921
ản xuất kim lo i
837
1.024
1.041
1.067
1.071
1.092
1.187
1.343
1.470
1.631
1.962
ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy
6.667
8.491
9.048
9.324
10.328
11.081
13.163
15.722
18.156
20.293
23.031
móc, thiết b
ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản
599
630
736
820
1.088
1.142
1.395
1.798
2.128
2.505
2.896
87
h m uang học
ản xuất thiết b điện
889
1.062
1.128
1.113
1.228
1.300
1.380
1.524
1.667
1.881
2.273
ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân
965
1.226
1.265
1.329
1.395
1.573
1.726
1.869
1.967
2.237
2.666
vào đâu
ản xuất ô tô và x có động c khác
321
361
377
359
416
434
493
546
557
583
697
ản xuất hư ng tiện vận tải khác
655
607
591
564
604
650
741
796
795
803
918
ản xuất giường, tủ, bàn, ghế
2.718
3.232
3.322
3.308
3.528
3.772
4.259
4.641
4.920
5.416
6.327
Công nghiệ chế biến, chế t o khác
1.139
1.206
1.205
1.266
1.670
1.636
1.765
2.235
2.450
3.200
3.873
a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và
745
1.143
1.323
1.612
1.787
1.990
2.321
3,056
4.278
5.378
5.724
thiết b
ổ
46.042
54.529
57.364
59.121
65.496
68.588
76.398
87.269
98.138
111.035
126.641
Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
T i vùng đ ng bằng ông H ng, tổng số doanh nghiệ trong nhóm ngành công nghiệ năm là .897
doanh nghiệ . ố lượng doanh nghiệ công nghiệ của vùng tăng dần ua các năm, đến năm vùng có trên 39
nghìn doanh nghiệ . Trung bình giai đo n - doanh nghiệ công nghiệ trong vùng chiếm tỷ trọng khoảng
30,8 % doanh nghiệ ngành công nghiệ cả nư c.
88
B ng 4.4: Số lượng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp giai đoạn 2010-2020 tại vùng đ ng bằng
Sông H ng
Ngành ổ ản xuất, chế biến thực h m ản xuất đ uống ản xuất sản h m thuốc lá Dệt ản xuất trang hục ản xuất da và các sản h m có liên uan
2010 12.897 786 493 4 632 931 184
2011 16.525 940 641 4 730 1.274 221
2012 17.844 1.024 667 5 783 1.344 234
2013 18.340 1.035 667 4 805 1.430 237
2014 20.658 1.237 722 3 903 1.633 262
2015 22.290 1.348 732 5 929 1.799 277
2016 24.220 1.436 700 4 997 1.901 337
2017 27.624 1.622 702 4 1.102 2.162 397
2018 30.358 1.797 729 4 1.258 2.316 446
2019 33.334 2.036 719 5 1.320 2.631 513
2020 39.246 2.538 761 6 1.653 3.045 631
990
1,234
1.236
1.257
1.339
1.346
1.381
1.548
1.722
1.904
2.163
Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện
ản xuất giấy và sản h m từ giấy
519
638
684
670
730
771
797
872
935
1.004
1.215
In, sao ch bản ghi các lo i
1.083
1,259
1.422
1.491
1.668
1.818
1.890
2.099
2.321
2.459
2.622
ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế
12
21
26
23
31
36
37
43
42
56
41
ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và lastic
376 93 717
495 118 994
564 127 1.093
619 133 1.162
698 158 1.338
794 161 1.507
874 188 1.668
1.045 202 1.923
1.332 252 2.216
1.825 315 2.482
1.174 209 2.032
ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác
923
1.244
1.303
1.315
1.448
1.447
1.618
1.821
1.976
2.303
1.978
403
447
473
463
458
478
510
604
724
934
648
2.310
3.209
3.472
3.544
3.873
4.357
4.878
5.725
6.296
6.985
7.909
247
263
341
369
560
608
732
933
1.078
1.253
1.551
353
425
463
466
518
593
602
658
706
831
1.040
321
442
457
475
503
559
630
674
718
818
1.000
ản xuất kim lo i ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học ản xuất thiết b điện ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác
114
152
173
172
196
210
235
253
256
262
329
89
313 650 283
293 858 295
289 878 356
275 882 353
279 903 602
303 1.002 515
346 1.103 507
369 1.182 618
362 1.256 709
372 1.341 825
384 1.669 1.084
160
328
430
493
596
695
849
1.066
1.367
1.514
1.731
ản xuất hư ng tiện vận tải khác ản xuất giường, tủ, bàn, ghế Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b
28,01% 30,30% 31,11% 31,02% 31,54% 32,50% 31,70% 31,65% 30,93% 30,02% 30,99%
ỷ số ượ d ệ ù s ổ d ệ ệ ư
Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
90
Trong ngành công nghiệ của vùng ng bằng ông H ng, giai đo n
2010- tậ trung chủ yếu là các doanh nghiệ sản xuất sản h m từ kim
lo i đúc sẵn chiếm ,7 % , chiếm tỷ trọng l n thứ hai về số lượng doanh
nghiệ là doanh nghiệ ngành In, sao ch bản ghi các lo i chiếm 7,77%),
đứng thứ là doanh nghiệ ngành sản xuất trang hục chiếm 7,7 % , đứng
thứ là doanh nghiệ ngành ản xuất sản h m từ khoáng sản hi kim lo i
khác chiếm 75% , đứng thứ 5 là doanh nghiệ ngành Chế biến gỗ và sản
xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện
chiếm , % . Nếu tính số lượng doanh nghiệ 5 ngành chiếm tỷ trọng l n
nhất đã chiếm t i gần 5 % số lượng doanh nghiệ ngành công nghiệ của
vùng, điều này chứng t ngành công nghiệ vùng đ ng bằng ông H ng có
tính tậ trung về số lượng doanh nghiệ vào 5 ngành nói trên. Ngược l i trong
ngành công nghiệ của vùng có nhiều ngành chưa chiếm tỷ trọng t i % về
số lượng doanh nghiệ như ngành ản xuất sản h m thuốc lá (0, % , ản
xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế , % , ản xuất thuốc, hoá dược
và dược liệu ,7 % , ản xuất ô tô và x có động c khác ,91%) hay ngành
ản xuất da và các sản h m có liên uan cũng chỉ chiếm , %. Như vậy có
thể thấy tổng tỷ trọng của 5 ngành có số lượng doanh nghiệ thấ nhất chỉ
chiếm h n % tổng số lượng doanh nghiệ ngành công nghiệ vùng đ ng
Bằng ông H ng chiếm ,2%).
91
B ng 4.5: Tỷ trọng số lượng doanh nghiệp các ngành trong ngành công nghiệp vùng Đ ng bằng Sông H ng
n v : %
giai đoạn 2010-2020
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Ngành
Trung bình đ ạ 2010-2020 5,95 3,07 0,02 4,28 7,74
6,09 3,82 0,03 4,90 7,22
5,69 3,88 002 4,42 7,71
5,74 3,74 0,03 4,39 7,53
5,64 3,64 0,02 4,39 7,80
5,99 3,50 0,01 4,37 7,90
6,05 3,28 0,02 4,17 8,07
5,93 2,89 0,02 4,12 7,85
5,87 2,54 0,01 3,99 7,83
5,92 2,40 0,01 4,14 7,63
6,11 2,16 0,01 3,96 7,89
6,47 1,94 0,02 4,21 7,76
1,39
1,43
1,34
1,31
1,29
1,27
1,24
1,39
1,44
1,47
1,54
1,61
7,68
7,47
6,93
6,85
6,48
6,04
5,70
5,60
5,67
5,71
5,51
6,33
4,02 8,40
3,86 7,62
3,83 7,97
3,65 8,13
3,53 8,07
3,46 8,16
3,29 7,80
3,16 7,60
3,08 7,65
3,01 7,38
3,10 6,68
3,45 7,77
0,09
0,13
0,15
0,13
0,15
0,16
0,15
0,16
0,14
0,13
0,14
0,14
2,92
3,00
3,16
3,38
3,38
3,56
3,61
3,78
3,87
4,00
4,65
3,57
0,72
0,71
0,71
073
0,76
0,72
0,78
0,73
0,69
0,76
0,80
0,74
5,56
6,02
6,13
6,34
6,48
6,76
6,89
6,96
6,69
6,65
6,32
6,44
7,16
7,53
7,30
7,17
7,01
6,49
6,68
6,59
6,52
5,93
5,87
6,75
ản xuất, chế biến thực h m ản xuất đ uống ản xuất sản h m thuốc lá Dệt ản xuất trang hục ản xuất da và các sản h m có liên quan Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện ản xuất giấy và sản h m từ giấy In, sao ch bản ghi các lo i ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và plastic ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác
92
3,12
2,70
2,65
252
2,22
2,14
2,11
2,19
2,13
2,17
2,38
2,40
17,91
19,42
19,46
19,32
18,75
19,55
20,14
20,72
20,74
20,95
20,15
19,74
1,92
1,59
1,91
2,01
2,71
2,73
3,02
3,38
3,55
3,76
3,95
2,78
2,74
2,57
2,59
2,54
2,51
2,66
2,49
2,38
2,33
2,49
2,65
2,54
2,49
2,67
2,56
2,59
2,43
2,51
2,60
2,44
2,37
2,45
2,55
2,52
0,88 2,43 5,04 2,19
0,92 1,77 5,19 1,79
0,97 1,62 4,92 2,00
0,94 1,50 4,81 1,92
0,95 1,35 4,37 2,91
0,94 1,36 4,50 2,31
0,97 1,43 4,55 2,09
0,92 1,34 4,28 2,24
0,84 1,19 4,14 2,34
0,79 1,12 4,02 2,47
0,84 0,98 4,25 2,76
0,91 1,46 4,55 2,28
1,24
1,98
2,41
2,69
2,89
3,12
3,51
3,86
4,50
4,54
4,41
3,20
ản xuất kim lo i ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học ản xuất thiết b điện ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác ản xuất hư ng tiện vận tải khác ản xuất giường, tủ, bàn, ghế Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b
Nguồn: Tín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
93
Nếu x t số lượng doanh nghiệ công nghiệ đ ng bằng sông H ng th o
uy mô thì có thể thấy đa hần doanh nghiệ trong ngành của vùng có uy
mô siêu nh và nh , trung bình hàng năm giai đo n - , doanh nghiệ
uy mô siêu nh chiếm 5 ,87%, doanh nghiệ nh chiếm 5, %, doanh
nghiệ vừa chỉ chiếm , % và doanh nghiệ l n chiếm 7,88%. X t về xu
hư ng có thể thấy rằng doanh nghiệ ngày càng nh hóa về uy mô, nếu như
năm doanh nghiệ siêu nh chỉ chiếm , % thì từ năm này trở đi tỷ
trọng doanh nghiệ siêu nh ngày càng tăng, đ c biệt năm doanh nghiệ
siêu nh của ngành đã chiếm h n 7%. iều này đ ng nghĩa v i việc số
lượng doanh nghiệ nh , vừa và l n ngày càng giảm: năm số lượng
doanh nghiệ uy mô nh của ngành công nghiệ chiếm , % thì đến năm
doanh nghiệ 5, %; doanh nghiệ uy mô vừa năm giảm từ
5,85% xuống còn , %. Tư ng tự như thế doanh nghiệ l n của ngành công
nghiệ vùng đ ng bằng ông H ng cũng giảm từ 8, % xuống 7,88% năm
. V i xu hư ng ngày càng suy giảm về uy mô của doanh nghiệ đ ng
bằng sông H ng đ c biệt là sự suy giảm của doanh nghiệ vừa và doanh
nghiệ l n s đ t ra nhiều thách thức đối v i tăng trưởng và hát triển cũng
như khả năng c nh tranh của doanh nghiệ trong ngành. V i á lực c nh
tranh ngày càng m nh m s t o ra á lực không nh đối v i các doanh
nghiệ trong ngành vùng đ ng bằng ông H ng. H n nữa v i uy mô nh ,
thiếu vắng các doanh nghiệ l n dẫn dắt s dẫn đến việc các doanh nghiệ
công nghiệ trong vùng s khó đ t được tính kinh tế th o uy mô cũng như
khó tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệ nư c ngoài.
94
B ng 4.6: Tỷ trọng doanh nghiệp doanh nghiệp công nghiệp vùng Đ ng bằng Sông H ng phân theo quy mô (%)
Trung
bình
Quy mô
giai
doanh
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
đ ạ
ệ
2010-
2020
DN siêu nh 42,6
42,5 48,07 48,99 50,14 53,9
50
55,9 59,58 62,88 67,04
52,87
DN nh
43,11 40,43 40,02 39,02 36,22 35,31 34,37 32,38 30,38 28,73 25,41
35,03
DN vừa
5,85
4,93
4,8
4,74
4,19
4,21
4,1
3,72
3,48
3,3
2,99
4,21
DN l n
8,44 12,14 7,11
7,25
9,46
6,58 11,52
8
6,56
5,09
4,55
7,88
Nguồn: Tác g ả ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
95
4.1.2. Số lượng lao đ ng tại doanh nghiệp
B ng 4.7: T ng số lao đ ng trong doanh nghiệp h o vùng a c c năm
ơn vị: ng ìn ngư
Vù ế
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
ồ bằ
3173
3552
3688
3784
3889
4156
4278
4647
4834
5094
4940
s Hồ
Trung du và
489
593
589
625
686
730
798
843
889
601
868
M ề ú
ộ
1146
1158
1215
1246
1312
1355
1446
1512
1548
1710
1615
và Duyên
m ề
251
238
249
245
238
243
237
242
241
242
273
Tây Nguyên
3965
4176
4231
4221
4354
4795
4993
5343
5444
5454
5984
N m ộ
ồ bằ
735
784
830
847
895
987
1071
1138
1237
1266
1373
s Cử
Long
9.762
10.501
10.802
10.968
11.374
12.266
12.822
13.726
14.194
14.385
15.035
ổ
Nguồn: Tín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
96
B ng 4.8: Số lao đ ng theo ngành công nghiệp a c c năm ở đ ng bằng Sông H ng
ơn vị: ng ìn ngư .
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
48,65
52,02
51,32
51,96
55,10
55,94
61,66
61,55
59,84
64,19
64,76
13,53 1,56 59,62 243,55
14,04 1,74 61,77 267,86
13,66 1,81 56,49 286,91
13,31 2,06 59,15 320,35
13,17 2,06 63,31 354,88
12,44 2,35 67,47 376,70
15,62 2,34 78,99 397,36
11,90 2,27 72,71 425,97
12,47 2,26 78,38 471,09
10,84 2,53 78,8 511,84
10,22 2,37 78,05 473,33
101,79
103,76
104,85
109,16
119,68
155,16
151,83
169,39
180,08
219,18
219,57
25,29
27,05
24,75
26,62
24,60
26,27
26,53
26,33
26,88
29,83
29,57
27,97
33,81
34,56
35,99
36,78
39,61
38,25
41,25
42,30
51,31
49,17
17,31
19,48
22,71
22,25
22,34
22,68
23,54
25,04
26,30
27,38
28,53
0,96
1,18
1,29
0,95
1,54
1,50
1,24
1,29
1,27
1,38
2,34
15,63
19,11
19,88
20,46
20,40
26,35
28,42
28,64
29,96
30,16
33,61
11,04
11,12
13,26
13,09
14,71
14,30
14,90
15,45
15,02
14,38
14,65
56,32
104,74
63,28
68,59
76,46
83,20
91,38
98,79
103,71
114,21
127,18
114,74
126,84
124,36
117,46
115,04
112,48
120,25
122,24
122,60
104,95
109,55
Ngành ản xuất, chế biến thực h m ản xuất đ uống ản xuất sản h m thuốc lá Dệt ản xuất trang hục ản xuất da và các sản h m có liên quan Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện ản xuất giấy và sản h m từ giấy In, sao ch bản ghi các lo i ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và plastic ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác ản xuất kim lo i
28,04
28,58
27,95
25,79
26,77
26,46
28,95
32,34
30,96
34,26
36,64
97
83,23
90,09
95,06
98,11
98,94
107,07
119,78
126,13
128,89
132,05
143,79
79,98
93,17
124,69
155,65
193,22
230,60
266,95
326,85
414,33
426,87
485,84
58,728
45,02
46,95
51,53
53,96
58,55
60,44
63,05
69,48
78,02
87,48
26,75
27,97
27,32
26,34
26,47
31,02
32,39
34,39
37,33
39,37
47,03
21
36,12
47,64
52,24
59,11
65,12
67,53
74,77
87,59
94,64
94,35
82,16
78,09
82,35
78,27
68,70
71,69
68,26
73,46
72,20
68,64
61,76
ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học ản xuất thiết b điện ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác ản xuất hư ng tiện vận tải khác
ản xuất giường, tủ, bàn, ghế
19,64
21,75
21,81
21,94
23,77
24,98
27,51
28,99
29,88
31,76
32,63
23,76
24,64
29,03
34,95
41,90
43,00
52,83
60,75
72,28
90,94
105,09
8,67
13,63
14,09
14,45
13,96
15,47
19,09
24,17
21,18
20,94
18,79
Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b ổ
1.170
1.303,54
1.336,01
1.420,67
1.670,41
1.796,04
1.947,69
2.136,27
2.278,47 2.356,3
1.526,85 Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
98
Th o số liệu điều tra doanh nghiệ của Tổng cục thống kê, tổng số lao
động làm trong doanh nghiệ năm là trên triệu 7 nghìn người, trong
đó đ ng bằng ông H ng đóng gó khoảng trên , triệu lao động. ố lao
động trong doanh nghiệ toàn uốc tăng đều ua các năm, đến năm
khoảng trên triệu người. Trong đó, giai đo n từ - , số lao động
làm việc trong doanh nghiệ ở ng bằng ông H ng cũng tăng th o các
năm, đến năm là 5. triệu người bảng .7)
Trong nhóm ngành công nghiệ , đ ng bằng ông H ng năm có
khoảng h n , triệu người lao động làm việc trong doanh nghiệ chiếm
,87% số lao động của vùng. Trong đó, ngành sản xuất trang hục là ngành
có số lao động nhiều nhât khoảng gần h n nghìn lao động, bên c nh đó
các ngành như sản xuất da và các sản h m có liên uan, ản xuất sản h m
từ cao su và lastic, sản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác cũng có
số lượng lao động làm việc trong doanh nghiệ ở mức tư ng đối cao khoảng
trên dư i nghìn. ố lượng lao động trong ngành công nghiệ ở đ ng bằng
song H ng tăng ổn đ nh ua các năm, đến tổng số là 56,3 nghìn lao
động trong đó các ngành như sản xuất trang hục, sản xuất da và các sản
h m có liên uan vẫn là những ngành có số lượng l n về lao động, một số
ngành có sự tăng trưởng đột há về lao động như ản xuất sản h m điện t ,
máy vi tính và sản h m uang học năm chỉ thu hút được 7 ,98 nghìn
lao động xế thứ 7 về số lượng lao động của ngành thì đến năm số
lượng lao động tăng lên 485,8 đã tăng gấ h n lần so v i năm xế
thứ về số lượng lao động của ngành .
4.1.3 Năng s ấ lao đ ng
4.1.3.1 ân íc năng suâ lao động g a đo n 2005-2011
Nă s ấ động trong doanh nghiệp theo ngành.
Năng suấ lao động rong doan ng ệp eo ngàn tính theo doanh thu
99
Năm , th o doanh thu thì năng suất lao động chung th o doanh thu
t o ra là ,8 triệu đ ng bằng , lần so v i năm 5. iai đo n 5-
, năng suất lao động bình uân chung tăng %
B ng 4.9: Năng s ấ lao đ ng trong doanh nghiệp theo ngành tính
theo doanh thu
n v : Triệu đ ng/lao đ ng/năm
N ế
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
ố độ ă (%)
75,97
98,05
109,83
86,35
113,78
153,4
197,51
17
N m ư ệ
256,2
292,22
332,35
415,65
663,86
736,8
663,37
17
C ệ x dự
474,56
584,76
694,84
1029
1725,9
1659
1918,9
26
D
338,43
401,74
470,95
658,82
1124
1157
1044,8
21
Chung
Ngu n: NC tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệ các năm
Trong ngành nông lâm ngư nghiệ , năm , năng suất lao động là
7,5 triệu đ ng/lao động/năm gấ h n lần so v i năm 5. ố liệu ua
các năm cho thấy, riêng năm 8, thì năng suất lao động có xu hư ng giảm
so v i năm trư c đó do tác động của cuộc suy thoái kinh tế thế gi i ảnh
hưởng đến sản xuất trong nư c. Tốc độ tăng năng suất lao động cả giai đo n
2005- đ t 7%. ối v i khối ngành công nghiệ và xây dựng có mức
tăng cả giai đo n 5- cũng đ t mức 7% tư ng đư ng v i mức tăng
trong ngành nông, lâm ngư nghiệ . Năm thì năng suất lao động giảm so
v i , báo hiệu sự đi xuống t m thời của ngành này. Trong ngành d ch vụ
thì có năng suất lao động cao nhất và mức tăng trong cả giai đo n cũng cao
nhất đ t %, cho thấy sự hát triển m nh m của ngành này.
o sánh trung khối ngành này, thì m c dù có mức tăng trưởng cao
nhưng năng suất lao động th o doanh thu của ngành nông, lâm, ngư nghiệ
100
vẫn chỉ ở mức thấ so v i khối ngành còn l i. Năm , năng suất trong
ngành công nghiệ và xây dựng gấ h n lần so v i ngành nông, lâm, ngư
nghiệ , còn ngành d ch vụ gấ t i khoảng lần. iều này hản ánh một
thực tế đó là năng suất lao động th o doanh thu trong ngành nông, lâm, ngư
nghiệ vẫn ở mức rất thấ , một hần do vẫn còn l c hậu trong sản xuất.
Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo giá trị gia tăng (VA)
Năng suất lao động tính th o giá tr gia tăng là một chỉ tiêu uan trọng
của doanh nghiệ đánh giá năng lực của doanh nghiệ ua các giai đo n, các
thời kỳ. Th o bảng số liệu cho thấy năm , năng suất lao động theo giá
tr gia tăng chung toàn ngành kinh tế đ t 7 , 5 triệu đ ng/lao động cao
gấ khoảng lần so v i năm 5, tốc độ tăng bình uân năm cả giai đo n
đ t %. Trong đó ngành d ch vụ có mức tăng bình uân cao nhất là 8%,
ngành công nghiệ và xây dựng có mức tăng thấ nhất %, ngành nông,
lâm, ngư nghiệ đ t 7%.
B ng 4.10: Năng s ấ lao đ ng trong doanh nghiệp theo ngành tính theo
giá trị gia ăng
n v : Triệu đ ng/lao đ ng/năm
ố độ
N ế
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
ă %
N m ư
44,52
59,95
65,14
52,1
63,62
87,45
113,7
17
ệ
C ệ
87,8
93.95
100,7
123,98
219,12
223,7 211,33
16
x dự
95,33
134,22
152,37
585,8
684,94
609,6 415,51
28
D
89,36
108,78
120,34
314,76
424,08
403,1 272,65
20
Chung
Ngu n: Tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệ các năm
X t về giá tr thì giá tr gia tăng tính trên một lao động trong ngành
nông, lâm, ngư nghiệ ở mức thấ nhất đ t ,7 triệu đ ng/lao động năm
, thấ h n rất nhiều so v i ngành công nghiệ -xây dựng đ t , triệu
101
đ ng/lao động và ngành d ch vụ là 5,5 triệu đ ng/lao động. iều này cho
thấy thực tế là giá tr gia tăng trên một lao động của ngành nông, lâm, ngư
nghiệ rất thấ , nó cũng l giải cho việc d ch chuyển lao động từ ngành này
sang khu vực công nghiệ -xây dựng và thư ng m i-d ch vụ.
Nă s ấ động trong doanh nghiệp theo khu vực sở hữu
Năng suấ lao động rong doan ng ệp eo k u vực sở ữu ín eo
doanh thu
B ng 4.11: Năng s ấ lao đ ng trong doanh nghiệp theo ngành tính
theo doanh thu
n v tính: triệu đ ng/lao động/năm
L ạ
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
ố độ ă
371,05
486,8
597,2
675,36
1380,7
1757,8
1707,2
29
N ư
294,13
345,65
427,23
712,87
1216,5
1152,8
950,85
22
Ngoài nhà ư
382,54
411,67
435,37
519,98
590,92
677,68
871,08
15
FDI
338,34
402,03
471,78
659,4
1124,2
1157,5
1043,9
21
Chung
Ngu n: Tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệ các năm
X t th o khu vực sở hữu thì doanh thu một lao động trong khu vực nhà
nư c năm đ t mức cao nhất là .7 7 triệu đ ng/người, tốc độ tăng cả
giai đo n 5- đ t mức %. Khu vực ngoài nhà nư c và khu vực có
vốn đầu tư nư c ngoài đ t tư ng ứng là 5 ,85 triệu đ ng/người và 87 , 8
triệu đ ng/người, mức tăng cả giai đo n 5- của hai khu vực này
tư ng ứng là % và 5%. ối v i khu vực DI, năng suất lao động tính th o
doanh thu có xu hư ng tăng dần thì khu vực ngoài nhà nư c có xu hư ng
giảm dần kể từ năm , đó cũng là tín hiệu đáng lo ng i trong tình hình
kinh tế đang g nhiều khó khăn hiện nay.
102
Năng suấ lao động rong doan ng ệp eo k u vực sở ữu ín eo g á rị
g a ăng.
B ng 4.12: Năng s ấ lao đ ng trong doanh nghiệp theo ngành tính
theo giá trị gia ăng.
n v tính: Triệu đ ng/người/năm
L ạ
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
ố độ ă
112,95
162,97
193,24
366,32
589,17
686,37
424,63
25
N ư
31
43,29
56,85
70,56
344,48
428,74
387,1
222,16
Ngoài nhà ư
12
152,85
150,02
151,1
194,99
211,79
213,38
305,65
FDI
89,35
108,95
402,96
120,38
422,28
315,04
271,86
Chung
20 Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp các nă
X t th o khía c nh giá tr gia tăng thì tốc độ tăng cả giai đo n của khu
vực ngoài nhà nư c có mức tăng cao nhất đ t %, thứ hai là khu vực doanh
nghiệ nhà nư c 5%, và khu vực đầu tư trực tiế nư c ngoài FDI) là 12%.
Có thể nhận thấy trong khu vực ngoài nhà nư c, có sự thay đổi nhanh
chóng trong khu vực kinh tế ngoài nhà nư c khi năm 7, giá tr gia tăng
trên một lao động là 7 ,5 triệu đ ng, thì đến năm 8 con số này đã tăng
gần 5 lần. ây cũng là do tác động bởi nhân tố nền kinh tế Việt Nam được gia
nhậ tổ chức thư ng m i thế gi i WTO, nó thúc đ y các doanh nghiệ trong
nư c có các chính sách để c nh tranh v i các đối thủ trong nư c khác và các
đối thủ m nh trên thế gi i đầu tư làm ăn t i Việt Nam. Nhưng kể từ năm 2009
đến năm , giá tr gia tăng trên một lao động ở khu vực này có những
bư c đi xuống, năm thì con số này chỉ bằng khoảng một n a so v i năm
, nó cũng cho thấy hần nào tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đã
trực tiế ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trong doanh nghiệ .
Chỉ có trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nư c ngoài sự tăng trưởng
giá tr gia tăng trên một lao động là ổn đ nh, nó cho thấy sự uản l điều hành
103
của các công ty nư c ngoài t i Việt Nam có tính ch t ch và ổn đ nh. Các con
thống kê năng suất lao động th o giá tr gia tăng ở khu vực này khá thấ , một
hần cũng do báo cáo kinh doanh hằng năm thiếu đi tính chính xác. Các
doanh nghiệ nư c ngoài cũng thường lợi dụng chính sách ưu đãi của Việt
Nam để “chuyển giá” cho các công ty mẹ ở nư c ngoài nhằm tăng chí hí và
giảm lợi nhuận trong các báo cáo tài chính để mục đích trốn thuế.
4.1.3.2 ân íc năng suấ lao động eo vùng qua các nă ừ 2011 ớ 2020
Năng suất lao động trong doanh nghiệ của lao động th o doanh thu t i
đ ng bằng ông H ng tăng nhanh ua các năm, năm năng suất bình
uân trên một lao động là 7 5, triệu đ ng thì đến năm con số này là
5,5 triệu đ ng, tăng , lần so v i năm . Tuy nhiên, năng suất của
đ ng bằng sông H ng năm vẫn thấ h n so v i năng suất của vùng
ông Nam Bộ bảng .13).
Năng suất lao động th o doanh thu của các doanh nghiệ trong nhóm
ngành công nghiệ t i đ ng bằng ông H ng cũng có nhiều khác biệt. Năm
, ngành ản xuất sản h m thuốc lá có năng suất cao nhất là ,8
triệu đ ng, đứng thứ là ngành sản xuất kim lo i có năng suất là 8,
triệu đ ng trên một lao động, đứng thứ là ngành ản xuất hoá chất và sản
h m hoá chất v i năng suất là 7 ,78 triệu đ ng. ây là ngành có năng
suất cao thuộc nhóm ngành công nghiệ ở khu vực đ ng bằng ông H ng.
T i năm , ngành sản xuất kim lo i vẫn dẫn đầu về năng suất lao động
của ngành v i năng suất bình uân là khoảng , triệu đ ng, đứng thứ
hai là ngành sản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế có năng suất
khoảng 7 ,87 triệu đ ng, đứng thứ là ngành ản xuất sản h m thuốc lá
v i năng suất lao động là , triệu đ ng bảng .14)
104
B ng 4.13: Năng s ấ lao đ ng tính theo doanh thu:
n v tính: triệu đ ng
Vùng
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
ồ bằ
s
795,03
1107,33
927,40
1057,13
1136,41
1147,26
1619,19
1659,42
1955,63
2105,54
2124,06
Hồ
d M ề
529,96
963,15
939,44
1092,15
1208,00
1010,50
1037,95
1412,59
1399,74
1618,03
1663,87
ú
ộ
463,91
907,17
732,84
818,78
866,88
940,21
897,44
784,26
967,02
942,93
D m ề
1029,18
Trung
889,68
1463,05
1317,22
1263,06
1892,86
1704,08
2407,56
2011,81
3326,68
1965,4
Tây Nguyên
2370,18
965.34
1550.78
1202.44
1250.45
1681.88
1485.93
2269.90
1997.85
2546.83
2872.35
N m ộ
3095.54
ồ bằ
s
1250.34
1537.56
1440.55
1585.91
1774.31
1699.78
1932.65
1878.63
2009.49
1980.1
2124.06
Cử L
Nguồn: Tín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
105
B ng 4.14: Năng s ấ lao đ ng các ngành công nghiệp ở đ ng bằng Sông H ng a c c năm
n v tính: triệu đ ng
2010
2019
2020
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
621,36
795,38
799,93
835,34
986,86
885,37
1235,00
1666,48
1570,43
1338,58
1251,92
210,91
355,25
316,05
409,19
271,52
282,63
265,74
413,88
620,84
404,53
357,57
2001,82
1244,30
1142,46
1614,13
1725,86
2820,69
2259,05
2384,08
2673,38
2557,93
2321,13
Ngành ản xuất, chế biến thực h m ản xuất đ uống ản xuất sản h m thuốc lá Dệt ản xuất trang hục
301,92 180,39
462,48 284,03
677,81 177,11
596,11 254,93
690,24 230,72
578,74 211,95
962,89 288,00
785,34 373,42
1248,38 496,18
1202,73 512,51
967,09 461,03
131,03
240,02
172,54
197,69
248,37
194,83
248,71
514,18
308,62
668,39
710,91
ản xuất da và các sản h m có liên uan
349,88
563,43
509,21
594,07
739,13
823,98
1066,00
1222,02
1904,35
2089,10
1809,12
586,42
668,70
744,67
761,53
834,60
1102,10
1068,34
1302,10
1830,20
1848,26
1903,8
324,43
566,68
366,12
367,65
376,97
406,36
531,27
608,33
643,51
642,44
695,94
Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa tủ, bàn, trừ giường, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện ản xuất giấy và sản h m từ giấy In, sao ch bản ghi các lo i
756,59
783,73
920,70
1083,44
2028,30
1609,90
2207,72
29442,57
2481,86
4083,26
3701,87
ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế
1074,78
751,70
665,66
797,84
904,91
876,69
921,46
1008,01
1157,47
2195,67
1331,56
thuốc, hoá
584,37
591,76
726,58
613,96
599,69
567,15
603,67
724,01
668,73
886,41
749,11
502,16
641,33
741,98
744,49
717,99
875,90
1016,34
1332,89
1400,65
1601,32
1280,56
ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất ản xuất dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và plastic
106
365,99
480,04
474,10
495,88
548,38
611,55
740,14
1056,16
1482,44
1427,9
1167,11
ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác
ản xuất kim lo i
1428,19
1830,85
2322,63
2271,22
2013,75
2196,23
2717,72
3539,15
4224,76
4013,44
4934,26
477,88
613,08
654,81
654,08
613,85
653,66
825,79
1023,60
1174,32
1525,05
1233,99
468,66
2104,20
694,34
2231,09
2935,27
1002,18
2268,01
1776,24
1769,50
1395,48
1622,27
ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học
ản xuất thiết b điện
1032,98
1371,17
1669,02
1212,75
1313,97
1442,21
1477,54
1868,21
1948,68
2120,62
2185,01
379,99
477,51
620,52
632,13
801,76
673,85
868,80
848,73
787,58
1029,23
1205,08
1011,23
1268,37
1072,87
1380,75
1579,10
1749,23
1781,04
1718,59
1679,03
1840,59
1889,06
600,78
899,00
676,85
823,98
909,75
998,94
1195,88
1094,15
1334,22
1457,697
1198,92
tủ,
274,79
410,00
394,68
483,54
505,15
499,83
557,59
620,14
609,91
800,42
738,32
242,51
394,94
480,65
378,40
640,18
483,61
528,48
599,48
651,08
979,63
1043,64
351,06
574,81
672,44
652,78
649,45
496,92
762,64
851,87
773,03
1014,295
842,95
ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác ản xuất hư ng tiện vận tải khác ản xuất giường, bàn, ghế Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b
Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
107
Năng s ấ lao đ ng của doanh nghiệp tính theo giá trị gia ăng
B ng 4.15: Năng s ấ lao đ ng chung của doanh nghiệp a c c năm ính h o gi ị gia ăng.
ơ : ệ đồ / ư
2011 475,65
2012 127,68
2013 139,37
2014 123,72
2015 148,01
2016 221,31
2017 224,88
2018 354,57
2019 410,28
2020 450,11
95,73
118,96
106,37
129,95
144,46
156,05
221,07
230,70
253,59
263,54
64,27 81,54 133,19
89,02 171,56 176,70
91,09 135,62 162,97
109,01 154,40 192,50
100,92 157,17 187,18
240,26 157,65 738,94
144,55 160,59 247,67
169,13 192,25 324,24
185,37 195,40 353,61
192,05 186,88 364,43
Vùng ồ bằ s Hồ d M ề ú ộ D m Tây Nguyên N m ộ
83,91
127,47
125,47
132,65
114,68
188,17
191,26
198,94
184,06
ồ bằ s Cử Long
198,38 Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
Năng suất lao động của lao động trong doanh nghiệ t i đ ng bằng ông H ng th o giá tr gia tăng năm là
trên 75 triệu đ ng/người cao nhất trong vùng kinh tế. ứng thứ hai là vùng ông Nam Bộ v i khoảng triệu
đ ng/người. Các năm từ đến 5, năng suất của doanh nghiệ khu vực đ ng bằng ông H ng ở mức thấ do ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như suy thoái, lãi suất cao. ến năm 8, Năng suất lao động của doanh nghiệ ở vùng ng
bằng ông H ng là 5 triệu đ ng vẫn thuộc nhóm cao nhất trong các vùng kinh tế.
108
B ng 4.16: Năng s ấ lao đ ng theo giá trị gia ăng của doanh nghiệp đ ng bằng sông H ng theo ngành công nghiệp
n v : triệu đ ng/người
2013
2015
2011 93,8 107,7 84,0 341,0 341,2 400,0 406,8 363,4 253,9 101,9 117,8 109,4 77,3 83,0 65,1 71,5 83,8 70,3 61,2
2012 2016 2014 110,6 131,7 164,1 107,5 2483,4 141,3 86,7 104,6 144,0 500,2 191,3 232,6 208,6
88,6 64,9 151,5 102,9
2017 202,9 249,3 551,3 184,7 150,2 326,5
2018 284,6 289,2 585,4 256,4 171,2 274,4
2019 2020 333,5 370,8 345,1 391,1 632,3 645,1 304,3 342,8 194,0 208,1 339,9 400,8
68,9
96,5
98,5
103,7 127,5
91,3
79,8
163,4 206,4 246,9 375,1 198,1 144,9 2368,4 607,1 285,9 253,2 346,3 286,4 274,3 285,6 442,8 372,6 377,6 342,1 375,1 489,5 496,3 576,6 340,4 339,3 237,5 214,7 509,2 519,6 515,8 451,7 152,9 127,8 259,2 230,2 191,6 180,8
249,5 286,6 434,2 476,5 227,7 248,1 760,9 907,9 313,7 325,4 388,6 412,8 315,8 344,7 543,9 635,5 441,3 489,2 469,7 560,0 552,4 581,6 377,3 395,6 268,8 288,1 578,1 621,8 597,1 655,4 175,5 190,9 292,0 311,5 215,1 228,6
Ngành x ấ ế b ế ự ẩm x ấ đồ ố x ấ s ẩm ố á Dệ x ấ x ấ d á s ẩm ó an C ế b ế ỗ s x ấ s ẩm ừ ỗ e ứ ừ ư b ế ; s x ấ s ẩm ừ ơm ạ ệ ế bệ x ấ ấ s ẩm ừ ấ I s é b á ạ x ấ ố s ẩm dầ mỏ ế x ấ á ấ s ẩm á ấ x ấ ố á dượ dượ ệ x ấ s ẩm ừ s s ic x ấ s ẩm ừ á m ạ á x ấ m ạ x ấ s ẩm ừ m ạ đú sẵ ừ má mó ế b x ấ s ẩm đ ệ ử má s ẩm x ấ ế b đ ệ x ấ má mó ế b ư đượ đ x ấ xe ó độ ơ á x ấ ươ ệ á x ấ ư b ế C ệ ế b ế ế ạ á ử ữ b dưỡ đặ má mó ế b
188,2 54,8 71,1 89,5 231,8 134,6 139,1 156,9 155,6 175,8 174,7 86,4 74,7 356,6 125,0 118,2 187,8 195,2 183,6 149,3 136,8 203,7 215,2 222,9 305,1 154,5 164,0 173,8 230,7 192,3 1255,2 422,5 102,3 124,2 170,5 148,3 140,7 239,8 104,9 121,8 173,7 170,1 164,0 569,0 126,9 166,0 233,7 339,9 449,8 215,5 115,9 106,6 128,5 77,7 438,1 234,6 274,0 317,7 385,2 281,2 413,4 165,6 177,0 225,4 203,2 193,8 625,8 99,9 122,4 155,9 172,3 164,8 592,3 209,2 311,5 426,8 360,2 416,9 382,5 185,2 264,6 300,4 341,7 331,3 98,2 66,4 58,2 64,0 87,0 229,7 98,7 112,5 130,5 115,3 114,4 225,1 112,4 79,0 120,9 102,5 85,2 Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
109
Năm , ngành sản xuất sản h m thuốc lá có năng suất lao động th o
giá tr gia tăng cao nhất là 341,0 triệu đ ng/người, đứng thứ hai là ản xuất
hư ng tiện vận tải v i năng suất lao động là 185,2 triệu đ ng/người, đứng
thứ ba là ngành ản xuất kim lo i v i năng suất lao động là 126,9 triệu
đ ng/người. Cũng trong năm này thì những ngành có năng suất lao động thấ
nhấ là ản xuất giường, tủ, bàn, ghế (58,2 triệu đ ng/người , ản xuất da và
các sản h m có liên uan (61,2 triệu đ ng/người , Chế biến gỗ và sản xuất
sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m,
r và vật liệu tết bện 5 ,8 triệu đ ng/người . Tuy nhiên đến năm năng
suất lao động của các ngành dẫn đầu có nhiều thay đổi, đứng đầu về năng suất
lao động ngành công nghiệ vùng ng bằng ông H ng là ản xuất than
cốc, sản h m dầu m tinh chế 907,9 triệu đ ng/người , đứng thứ hai là
ngành ản xuất hư ng tiện vận tải khác 55, triệu đ ng/người . ứng thứ
ba là ngành ản xuất sản h m thuốc lá vẫn duy trì được năng suất lao động
cao v i năng suất lao động là 645,1 triệu đ ng/người. Một số ngành đã có sự
cải thiện đáng kể về năng suất lao động như ản xuất sản h m điện t , máy
vi tính và sản h m uang học từ 85 triệu đ ng/người năm lên 581,6
triệu đ ng/người năm .
Nếu x t cụ thể năng suất lao động của ngành công nghiệ vùng đ ng
bằng ông H ng so v i cả nư c thì vùng có / ngành có năng suất đứng
thứ nhất cả nư c chiếm % bao g m các ngành như ản xuất đ uống; ản
xuất da và các sản h m có liên uan; Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ
gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật
liệu tết bện; In, sao ch bản ghi các lo i; ản xuất sản h m từ kim lo i đúc
sẵn trừ máy móc, thiết b ; ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản
h m uang học. ây là những ngành vùng đ ng bằng ông H ng có lợi thế
cũng như có nhiều doanh nghiệ tậ trung sản xuất kinh doanh kể cả doanh
nghiệ DI. Vùng có 7/ ngành có năng suất lao động l n thứ hai cả nư c
110
trong ngành công nghiệ bao g m: ngành ản xuất sản h m thuốc lá ản
xuất giấy và sản h m từ giấy, ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế,
ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu; ản xuất sản h m từ khoáng hi kim
lo i khác; ản xuất thiết b điện; ản xuất hư ng tiện vận tải khác. Một số
ngành có chỉ có năng suất trung bình đứng ở thứ h ng trung bình thứ h ng thứ
so v i các vùng khác trong cả nư c bao g m: ản xuất, chế biến thực h m;
Dệt; ản xuất trang hục; ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu;
Công nghiệ chế biến, chế t o khác và a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc
và thiết b . M t khác một số ngành trong vùng có thứ h ng thấ về năng suất lao
động là ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất; ản xuất sản h m từ cao su và
lastic; ản xuất kim lo i; ản xuất ô tô và x có động c khác. iều đ c biệt là
các tiểu ngành trong ngành công nghiệ vùng ng bằng sông H ng không có
ngành nào có năng suất lao động thấ nhất so v i các vùng khác trong cả nư c.
n v : triệu đ ng/người
B ng 4.17: Năng s ấ lao đ ng theo giá trị gia ăng nhóm ng nh công nghiệp ở c c vùng năm 2020
TT Ngành
Tây Nguyên
N m ộ
ồ bằ s Cử Long
ồ bằ sông Hồ
Trung du M ề núi phía
ộ và Duyên m ề Trung
Xế ạ vùng H
284,637
218,339
218,708
245,655
290,012
352,831
1
3
ản xuất, chế biến thực h m
2
ản xuất đ uống
289,242
130,272
191,572
135,14
207,002
182,069
1
3
585,37
240,941
2751
652,632
2
ản xuất sản h m thuốc lá
4 Dệt
256,356
152,922
187,17
153,16
293,909
296,037
3
5
ản xuất trang hục
171,231
469,9
111,278
129,261
199,651
117,995
3
6
274,374
191,94
187,366
56,6436
197,692
170,256
1
7
206,429
134,419
136,704
185,013
176,332
145,217
1
ản xuất da và các liên sản h m có quan Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản
111
xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện
8
375,054
340,575
340,242
328,925
347,319
459,388
2
9
198,12
138,507
112,114
109,845
162,845
125,152
1
10
607,118
371,441
1302,77
167,54
615,773
300,391
2
ản xuất giấy và sản h m từ giấy In, sao ch bản ghi các lo i ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế
11
285,927
309,901
177,593
226,739
353,496
389,738
4
ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất
12
346,297
160,305
235,948
214,159
422,044
313,877
2
13
274,325
534,681
171,774
181,158
395,709
596,888
4
14
442,762
482,715
280,469
222,854
371,462
279,862
2
ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và lastic ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác
15 ản xuất kim lo i
377,634
518,203
286,419
354,131
727,77
501,693
4
16
375,119
161,12
103,341
114,882
190,409
161,007
1
17
496,295
394,722
139,221
177,977
456,742
182,241
1
thiết b
18
340,43
272,508
115,892
175,083
500,608
256,165
2
19
237,541
216,956
240,92
137,693
211,02
438,84
3
20
509,151
541,971
964,368
96,3167
522,075
249,686
4
21
515,826
111,811
1143,56
81,92
599,781
137,548
2
22
152,861
166,065
119,459
181,533
199,271
98,3668
23
259,207
144,1
95,7008
62,9133
257,73
190,678
3
24
191,593
91,2933
105,029
71,5192
170,163
142,008
3
ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học ản xuất điện ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác ản xuất hư ng tiện vận tải khác ản xuất giường, tủ, bàn, ghế Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b
Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
112
4.1.4 Năng s ất các nhân tố t ng hợp (TFP) của các doanh nghiệp
công nghiệp vùng đ ng bằng sông H ng
iai đo n 010-2020, Vùng ng bằng ông H ng có T trung bình
là 6, đứng thứ hai cả nư c về TFP sau vùng Trung du và miền núi hía
Bắc. iai đo n này, T của vùng ng bằng ông H ng đã tăng dần lên.
Nếu như năm T của vùng chỉ là 5, thì đến năm T của vùng
là 6, , đ c biệt là năm 5 T của vùng tăng lên ,7 tuy nhiên chỉ số
T của vùng ua các năm không tăng trưởng ổn đ nh. c biệt nếu x t về
tăng trưởng k về T của vùng giai đo n -2020 thì vùng ng bằng
ông chỉ đ t ,5 % đứng thứ 4 cả nư c về tăng trưởng T .
Nếu x t trong ngành công nghiệ thì T của các tiểu ngành vùng
đ ng bằng ông H ng đều tăng trong giai đo n - . Trong năm
thì ngành ản xuất sản h m thuốc lá là ngành dẫn đầu về T T = ,8
của ngành công nghiệ vùng đ ng bằng ông H ng, đứng hai là ngành ản
xuất ô tô và x có động c khác T =8,8 , đứng thứ ba là ngành ản xuất
sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học T =8,7 , đứng thứ
tư là ngành ản xuất hư ng tiện vận tải khác T =8, 8 , đứng thứ năm là
ngành sản xuất da và các sản h m có liên uan T =8, . ây là các
ngành có sự gia tăng l n về T đ c biệt ngành ản xuất sản h m thuốc lá
và ản xuất da và các sản h m có liên uan tăng gấ đôi về T . Ngược l i
một số ngành có T thấ nhất trong ngành công nghiệ của vùng đ ng bằng
sông H ng là ngành sản xuất đ uống T = , ; In, sao ch bản ghi các
lo i T = , 5 và ngành a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b
T = , bảng . .
113
B ng 4.18: TFP của doanh nghiệp phân theo vùng kinh t giai đoạn 2011-2020
Vù ế
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
6,49
6,37
6,35
6,29
6,73
6,43
6,46
6,51
6,53
6,56
ồ bằ s Hồ
6,81
6,85
6,75
6,77
6,97
6,86
6,77
6,72
6,73
6,77
d M ề ú
6,51
6,38
6,33
6,30
6,58
6,44
6,46
6,41
6,45
6,42
ộ D m
6,47
6,38
6,25
6,18
6,46
6,31
6,22
6,24
6,24
6,27
Tây Nguyên
6,29
6,15
5,90
5,80
6,31
5,91
5,94
5,98
5,99
6,20
N m ộ
6,30
6,25
6,21
6,18
6,55
6,40
6,39
6,40
6,46
6,35
ồ bằ s Cử L
Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
B ng 4.19: TFP của doanh nghiệp ngành công nghiệp phân theo vùng kinh t giai đoạn 2011-2020
Vù ế
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
7,30
7,08
7,10
7,06
7,47
7,43
7,27
7,14
7,09
7,19
ồ bằ s Hồ
7,30
7,41
7,36
7,40
7,68
7,67
7,59
7,42
7,40
7,48
d M ề ú
7,24
7,05
7,03
6,99
7,32
7,30
7,22
7,03
6,99
7,04
ộ D m
7,01
6,77
6,72
6,72
6,95
6,97
6,79
6,69
6,51
6,68
Tây Nguyên
7,44
7,09
6,98
6,84
7,31
7,27
7,02
6,81
6,53
6,94
N m ộ
7,36
7,32
7,42
7,46
7,71
7,68
7,53
7,48
7,50
7,45
ồ bằ s Cử L
114
B ng 4.20: TFP của doanh nghiệp công nghiệp vùng đ ng bằng Sông H ng.
Ngành
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
7,17
6,97
6,90
6,84
6,81
6,78
6,78
6,97
6,87
6,93
x ấ ế b ế ự ẩm
6,13
6,07
6,23
5,99
6,07
6,16
6,21
6,24
5,88
5,94
x ấ đồ ố
9,42
8,55
11,00
10,46
11,44
11,42
11,41
11,23
10,82
9,38
x ấ s ẩm ố á
7,67
7,39
7,59
7,40
7,39
7,25
7,28
7,36
7,33
7,36
Dệ
8,01
7,85
7,93
7,75
7,68
7,76
7,73
7,84
7,71
7,80
x ấ
8,31
8,13
8,38
8,13
8,18
8,26
8,25
8,46
8,01
8,34
x ấ d á s ẩm ó
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre,
nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản
6,69
6,52
6,94
6,70
6,68
6,64
6,67
6,77
6,52
6,57
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện
7,57
7,54
7,66
7,52
7,49
7,45
7,54
7,52
7,45
7,54
x ấ ấ s ẩm ừ ấ
6,16
6,23
6,46
6,16
6,20
6,21
6,25
6,15
6,16
6,27
In, sao c é b á ạ
7,49
7,32
7,21
7,09
6,89
7,20
7,46
7,79
7,69
7,51
Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế
7,08
6,92
7,01
6,88
6,82
6,86
6,82
6,92
6,85
6,92
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất
7,71
7,85
8,00
7,64
7,61
7,71
7,50
8,09
8,08
8,01
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu
7,30
7,31
7,45
7,30
7,28
7,35
7,40
7,56
7,22
7,36
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
7,97
7,80
7,93
7,81
7,68
7,60
7,58
7,69
7,76
7,89
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác
7,75
7,69
7,88
7,73
7,57
7,45
7,58
7,52
7,66
7,55
x ấ m ạ
x ấ s ẩm ừ m ạ đú sẵ ừ
6,71
6,63
6,99
6,77
6,74
6,72
6,74
6,77
6,63
6,64
má mó ế b
8,34
8,05
8,46
8,45
8,36
8,42
8,47
8,72
8,22
8,25
x ấ s ẩm đ ệ ử má
115
s ẩm
7,76
7,64
7,71
7,58
7,74
7,77
7,68
7,72
7,76
7,79
x ấ ế b đ ệ
x ấ má mó ế b ư đượ
7,26
7,29
7,19
7,21
7,44
7,22
7,26
7,19
7,14
7,25
đ
8,59
8,61
8,85
8,82
8,87
8,62
8,59
8,90
8,99
8,83
x ấ xe ó độ ơ á
8,63
8,76
8,69
8,55
8,78
8,52
8,41
8,48
8,54
8,48
x ấ ươ ệ á
6,65
6,57
6,44
6,41
6,91
6,69
6,73
6,71
6,67
6,64
x ấ ư b ế
7,29
7,08
7,17
6,99
7,05
7,15
7,13
7,10
7,18
7,52
C ệ ế b ế ế ạ á
ử ữ b dưỡ đặ má mó
6,60
6,42
6,15
6,05
6,44
6,38
6,43
6,42
6,47
6,44
ế b
Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK
116
4.2 Kế ư ượ
Bảng 4.21 cung cấ kết uả ư c lượng s dụng hư ng há -
MM hai bư c đối v i hàm sản xuất của các doanh nghiệ công nghiệ vùng
đ ng bằng sông H ng. Bảng 4. cũng đưa ra kết uả của các kiểm đ nh kiểm
tra khuyết tật của mô hình diagnostic t sts bao g m: kiểm đ nh Hans n về
tính hù hợ của bộ biến công cụ được s dụng trong mô hình, và kiểm đ nh
Ar llano và Bond về kiểm tra tính tự tư ng uan của hư ng sai sai số
mô hình MM ở d ng sai hân bậc 1 (AR (1) và AR (2)). Kiểm đ nh Hans n
v i Ho là biến công cụ là ngo i sinh, nghĩa là không tư ng uan v i sai số
của mô hình. Vì thế, giá tr của thống kê Hans n càng l n càng tốt.
Kết uả kiểm đ nh AR bác b giả thiết mô hình có hiện tượng tự
tư ng uan ở sai hân bậc . Kết uả kiểm đ nh Has n cho thấy giá tr
= ,85 là khá l n, có nghĩa là nhóm các biến công cụ là ngo i sinh, không
tư ng uan v i sai số của mô hình
Hệ số co ici nt của đầu ra đối v i lao động, và vốn đều dư ng và có
nghĩa thống kê ở mức khá cao %.
ối v i biến xuất nhậ kh u, hệ số ư c lượng mang dấu dư ng nghĩa là
ho t động xuất nhậ kh u có tác động tích cực đến tăng trưởng T của
doanh nghiệ . Những doanh nghiệ có ho t động xuất nhậ kh u s có mức
tăng trưởng T cao h n , % so v i các doanh nghiệ không có ho t động
xuất nhậ kh u. Biến này có nghĩa thống kê ở mức cao là %. Kết uả này
hoàn toàn hù hợ v i uan điểm học bằng cách xuất kh u l arning by
x orting . Th o uan điểm này, một công ty học cách làm thế nào để năng
suất và c nh tranh h n thông ua việc xuất kh u. Càng xuất kh u nhiều, công
ty càng có khả năng tăng năng suất. iều này là do bằng cách tham gia vào
th trường nư c ngoài, một công ty hải đối m t v i số lượng l n các đối thủ
c nh tranh. ể t n t i trong một môi trường như vậy, công ty s cần hải liên
tục cải thiện năng suất bằng cách thực hiện các biện há tăng T . H n nữa,
117
các nhà xuất kh u có thể được hưởng lợi từ các tư ng tác thư ng m i mà xuất
kh u mang l i như rossman và H l man đã đề cậ . Do đó, hàm rút
ra từ kết uả ư c lượng này khuyến khích các doanh nghiệ tham gia ho t
động xuất nhậ kh u để thúc đ y tăng trưởng T cho doanh nghiệ .
Các doanh nghiêp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng được kỳ
vọng s thu được nhiều kiến thức h n và, do đó, s có năng suất cao h n khi
ho t động lâu h n do thu được nhiều kinh nghiệm h n trong uá trình "học
bằng cách làm". Tuy nhiên, kết uả thu được không được như kỳ vọng. Hệ số
ư c lượng của biến tuổi doanh nghiệ mang dấu âm nghĩa là doanh nghiệ
càng t n t i lâu năm thì l i có tác động tiêu cực đến tăng trưởng T của
doanh nghiệ đó. Cứ % tăng lên của tuổi doanh nghiệ thì làm cho tăng
trưởng T của doanh nghiệ đó giảm đi , %. Tuy nhiên có thể thấy, tác
động của biến tuổi doanh nghiệ đến tăng trưởng T là khá nh và không có
nghĩa về m t thống kê. Kết uả này có thể được giải thích rằng các công ty
ho t động lâu đời h n có khả năng b vượt ua bởi các công ty trẻ tuổi h n có
năng suất cao h n do những công ty này á dụng công nghệ m i và có những
ho t động sáng t o h n, th o như J ns n t al. mô tả thì đây chính là
“hiệu ứng cổ điển.” Một cách giải thích nữa là do các công ty lâu đời chậm
thích nghi h n v i sự thay đổi năng động của môi trường mà công ty đó đang
ho t động so v i những công ty trẻ tuổi h n. ây là kết uả của “hiệu ứng
uán tính” được Hannan và r man 8 đề cậ . Từ những kết uả này,
có thể suy ra rằng cần có các biện há chính sách nhằm t o thuận lợi cho sự
gia nhậ của các công ty trẻ tuổi và năng động tham vào các lĩnh vực công
nghiệ để từ đó có khả năng dẫn đến T cao h n. Những kết uả này trái
ngược v i nghiên cứu của Zh ng và cộng sự và Hsi h và Kl no
, những người cho rằng tuổi doanh nghiệ có tác động tích cực đến
năng suất nhân tố tổng hợ .
118
Biến Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông ICT cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh
nghiệ . V i mỗi % tăng lên của Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông ICT s giú cho T của doanh nghiệ
tăng trưởng , % và biến này có nghĩa thống kê ở mức khá cao là %.
iều này hoàn toàn hù hợ v i kì vọng rằng việc ứng dụng công nghệ s
giúp các doanh nghiệ tăng trưởng T . Bên c nh đó, th o Du t al. b ,
những doanh nghiệ có công nghệ cao và trung bình cũng làm cho doanh
nghiệ tăng trưởng T tốt h n các doanh nghiệ có trình độ công nghệ thấ .
Hệ số của biến Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng
mang dấu dư ng, điều này hoàn toàn hù hợ v i kì vọng nghĩa là mức lư ng
trung bình hàng tháng của nhân viên tăng lên s giú cho doanh nghiệ tăng
trưởng T thêm , %. Kết uả này cũng hù hợ v i kết uả được nghiên
cứu bởi hringer và cộng sự . Nghiên cứu này chỉ ra rằng tiền lư ng
là nhân tố chính tác động đến tăng trưởng T . Họ giả đ nh rằng các công
nhân ho t động hiệu uả h n được trả lư ng cao h n và do đó các ngành công
nghiệ s dụng lao động có năng suất lao động cao h n cũng có T cao h n.
Quy mô doanh nghiệ cụ thể ở đây là hai biến doanh nghiệ l n và
doanh nghiệ vừa đều có tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh
nghiệ do hệ số co i ci nt của cả hai biến này đều mang giá tr dư ng. iều
này cũng hoàn toàn hù hợ v i kì vọng v i biến uy mô doanh nghiệ . Cụ
thể là doanh nghiệ có uy mô l n s giú cho T của doanh nghiệ tăng
trưởng thêm , % so v i các doanh nghiệ không hải là doanh nghiệ l n.
Doanh nghiệ có uy mô vừa thì s giú cho T của doanh nghiệ tăng
trưởng thêm , % so v i các doanh nghiệ không hải là doanh nghiệ vừa.
Kết uả nghiên cứu cũng hoàn toàn hù hợ v i nghiên cứu của ao t al.
(2007) và Shen and Song (2013)
119
B ng 4.21: K t qu ước lượng s d ng phương ph p S S- hai ước
đối với hàm s n xuất
VARIABLES
lrevenue
ltld
0.685***
(0.242)
lcap_R
1.006***
(0.153)
co_xnk
0.236***
(0.0797)
firm_age2
-0.000370
(0.00228)
ict
3.068***
(0.809)
rWageA
0.101***
(0.0364)
DN_lon_C
0.340
(0.471)
DN_vua_C
0.212
(0.319)
Constant
-4.358***
(1.265)
134
Observations
26
Number of id
-1.85
AR(1) z-statistic
0.064
AR(1) z-statistic p-value
0.39
AR(2) z-statistic
0.700
AR(2) z-statistic p-value
7.86
Hansen Test
0.852
Hansen Test p-value
Standard Errors in Parentheses, *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
120
TIỂU K CHƯƠN 4
Chư ng đã đưa ra được bức tranh tổng quát về tình hình ho t động của
các doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng bao g m các vấn
đề như: tình hình phát triển về số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động t i
doanh nghiệp, thực tr ng năng suất lao động cũng như thực tr ng năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng
bằng sông H ng. Bên c nh đó, chư ng cũng đưa ra kết uả ư c lượng trong
đó đã chỉ ra các biến tác động đến năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh
nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng là biến xuất nhập kh u, biến
tuổi doanh nghiệp, biến Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT), Mức lư ng trung bình thực tế và biến Quy
mô doanh nghiệp trong đó biến ho t động xuất nhập kh u, Biến Chỉ số sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT),
biến Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng, Quy mô doanh
nghiệp cụ thể ở đây là hai biến doanh nghiệp l n và doanh nghiệp vừa có tác
động tích cực đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng t n
t i lâu năm thì l i có tác động tiêu cực đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệp
đó. Tuy nhiên, tác động của biến tuổi doanh nghiệ đến tăng trưởng TFP là
khá nh và không có nghĩa về m t thống kê.
121
C ươ 5
HÀM Ý QU N TR NH M ĂN NĂN NHÂN N
H (TFP) CHO C C DOANH N HIỆ C N N HIỆ VÙNG
NG B NG SÔNG H NG
5.1. Tổ ề đồ bằ s Hồng
Vùng đ ng bằng sông H ng bao g m tỉnh, thành hố, trong đó có
Thủ đô Hà Nội. ây là một trong sáu vùng kinh tế-xã hội trọng điểm đ ng
thời cũng là đ a bàn đ c biệt uan trọng về chính tr , kinh tế-xã hội,an ninh,
uốc hòng của cả nư c. ng bằng sông H ng có v trí rất thuận lợi, hội tụ
nhiều lợi thế về hát triển kinh tế-xã hội v i hệ thống giao thông kết nối hiện
đ i, đ ng bộ đã t o động lực để thúc đ y liên kết hát triển và chuyển d ch
kinh tế của vùng. Hà Nội - Hải hòng - Quảng Ninh t o thành tam giác hát
triển và là đầu mối kết nối vùng đ ng bằng sông H ng v i các vùng kinh tế
khác trong cả nư c, khu vực và thế gi i. ng bằng sông H ng còn là trung
tâm hàng đầu về cung ứng ngu n nhân lực cho cả nư c. Bên c nh đó, vùng
ng bằng sông H ng có nhiều thuận lợi trong việc thí điểm những c chế,
chính sách m i cũng như đề xuất v i Chính hủ và Quốc hội. Vùng luôn đi
đầu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và giải uyết nhanh gọn
thủ tục hành chính. ây cũng là n i tậ trung các c sở sản xuất các sản h m
điện t công nghệ hiện đ i v i nhiều nhà máy của các tậ đoàn, công ty hàng
đầu trong và ngoài nư c như amsung, L , anasonic, Vin ast... do đó rất
thuận lợi để hát triển các ngành công nghiệ công nghệ cao, công nghiệ
điện t , tin học, hần mềm, công nghiệ hụ trợ và ngành d ch vụ như tài
chính, ngân hàng, logistics l n nhất cả nư c.
122
5.1.1 ôi ường kinh doanh và tình hình phát triển của khu v c đ ng
bằng sông H ng
Th o nhận đ nh của Liên đoàn Thư ng m i và Công nghiệ Việt Nam
VCCI , vốn đầu tư hát triển của vùng đ ng bằng sông H ng chiếm khoảng %
vốn đầu tư hát triển toàn xã hội của cả nư c. ây cũng là một trong hai vùng thu
hút được nhiều vốn DI nhiều nhất t i Việt Nam Kinht trunguong, .
Th o kết uả điều tra Chỉ số năng lực c nh tranh cấ tỉnh CI do
VCCI xây dựng và công bố, vùng đ ng bằng sông H ng đã liên tục duy trì v
trí cao nhất so v i các vùng khác về điểm số CI trung bình liên tục từ năm
trở l i đây. iểm số CI trung bình của vùng đ ng bằng sông H ng đã
tăng từ 58,8 điểm năm lên ,7 điểm của năm . Riêng trong năm
, kết uả CI trung bình của vùng đ ng bằng sông H ng tiế tục đ t mức
cao nhất, cách biệt đáng kể v i v trí thứ hai, thứ ba của vùng ông Nam Bộ
và vùng duyên hải miền trung. Liên tục 5 năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh dẫn
đầu Bảng xế h ng chỉ số CI, đ ng thời là điểm sáng của vùng khi g t hái
được nhiều thành tích ấn tượng trong hình thức đầu tư đối tác công-tư .
Quảng Ninh tiế tục đứng đầu CI v i điểm số 7 , . Trong bảng xế
h ng CI năm nay, Quảng Ninh là tỉnh duy nhất được xế h ng chất lượng
điều hành kinh tế “Rất tốt”. ây cũng là lần thứ 5 liên tiế tỉnh Quảng Ninh
dẫn đầu toàn uốc về điểm số CI. Về chỉ số năng lực c nh tranh cấ tỉnh
PCI, nếu như th o báo cáo CI năm , vùng ng bằng sông H ng chỉ có
đ a hư ng thuộc to đ a hư ng có chỉ số CI cao nhất cả nư c thì th o
báo cáo CI hiện đã có 5 đ a hư ng thuộc vùng ng bằng ông
H ng có điểm số CI thuộc to đ a hư ng cao nhất cả nư c là Quảng
Ninh 7 , điểm, xế thứ và Hải hòng 7 , điểm, xế thứ , Vĩnh
húc , điểm, đứng thứ 5 , Bắc Ninh , 5 đứng thứ 7 và Hà Nội 8,
điểm, xế thứ . Một số tỉnh thuộc vùng còn đ t điểm số và thứ h ng thấ
trong bảng xế h ng CI như Hải Dư ng ,85 điểm, xế thứ 7 ,
123
Hưng ên , điểm, xế thứ 55 thì đến năm , CI của Hải Dư ng đã
xế thứ và Hưng ên đã xế thứ .
Theo Thứ trưởng Bộ Công Thư ng ng Hoàng An: “Trong gần 7
năm ua từ năm 5-nay , công nghiệ của vùng ng bằng sông H ng mà
nổi bật là Tiểu vùng Bắc đ ng bằng sông H ng, còn gọi là vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ v i các tỉnh, thành hố: Hà Nội, Hải hòng, Bắc Ninh, Hải
Dư ng, Hưng ên, Quảng Ninh đã có những bư c hát triển m nh m ". Th o
đó, chỉ số sản xuất công nghiệ của vùng có tốc độ tăng trưởng cao, tổng giá
tr sản xuất công nghiệ năm cả vùng ư c đ t 5 nghìn tỷ đ ng; đến
năm 5, giá tr sản xuất công nghiệ toàn vùng đ t , 8 nghìn tỷ đ ng,
tăng bình uân , %/năm giai đo n - 5 và đến năm đ t 55 ,77
nghìn tỷ đ ng, tăng bình uân ,75%/năm trong giai đo n - 2020.
Trong đó, thành hố Hà Nội đ t giá tr sản xuất công nghiệ cao nhất, tiế
đến là Hải hòng, Vĩnh húc, Bắc Ninh, Quảng Ninh… Báo điện t ảng
cộng sản Việt Nam, .
Tuy nhiên, bên c nh những kết uả hát triển công nghiệ đ t được thì
vùng đ ng bằng sông H ng vẫn còn những vấn đề t n t i và h n chế như c
cấu kinh tế chuyển d ch nhanh, công nghiệ có bư c hát triển đáng kể nhưng
còn hụ thuộc vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấ , mục tiêu thu hút
công nghệ cao, công nghệ ngu n và chuyển giao công nghệ chưa đ t được
như kỳ vọng. Huy động vốn đầu tư vào hát triển công nghiệ còn h n chế và
đầu tư dàn trải, hiệu uả đầu tư chưa cao đang là nút thắt cản trở sự hát triển
kinh tế. Công nghiệ chủ yếu hát triển th o mục tiêu trong ngắn h n, chưa
có tầm nhìn dài h n, thiếu tính bền vững; chủ yếu hát triển các ngành công
nghiệ th o chiều rộng và chưa đi vào chiều sâu; nội lực của nền công nghiệ
của một số tỉnh còn yếu, hụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệ có vốn đầu tư
nư c ngoài.
124
5.1.2 Quy hoạch phát triển Công nghiệp ùng Đ ng bằng sông H ng
đ n năm 2025, ầm nhìn 2035
Bộ Công Thư ng đã hê duyệt “Quy ho ch hát triển công nghiệ
Vùng ng bằng sông H ng đến năm 5, tầm nhìn đến năm 5“ vào
năm , trong đó s hát triển 5 hành lang công nghiệ bao g m hành lang
kinh tế Hà Nội-Hải hòng; Hà Nội-Nội Bài-H Long; Hà Nội-Việt Trì ua
thành hố Vĩnh ên; Hà Nội-L ng n và hành lang kinh tế v n biển. Mục
tiêu của Quy ho ch đến năm 5 là hát triển công nghiệ vùng ng bằng
sông H ng v i công nghệ hiện đ i, có khả năng c nh tranh v i th trường
uốc tế, sản h m của vùng có chất lượng cao, thân thiện v i môi trường; có
khả năng đá ứng c bản các yêu cầu của nền kinh tế và xuất kh u; đội ngũ
lao động có đủ trình độ đá ứng nhu cầu của nền sản xuất hiện đ i. Ngành
công nghiệ chiếm khoảng - % trong c cấu kinh tế của vùng ng bằng
sông H ng. ến năm 5, công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng hát
triển v i công nghệ tiên tiến, chất lượng sản h m đ t tiêu chu n uốc tế,
tham gia sâu vào chuỗi giá tr toàn cầu; đội ngũ lao động chuyên nghiệ , chủ
động trong các khâu nghiên cứu, thiết kế, chế t o. Ngành công nghiệ chiếm
khoảng 8- % trong c cấu kinh tế vùng ng bằng sông H ng Bộ công
thư ng, .
ể thực hiện được các mục tiêu trên, trong giai đo n đến năm 5,
Bản uy ho ch cũng đề ra đ nh hư ng hát triển công nghiệ Vùng ng
bằng sông H ng hải hù hợ v i chuyển d ch c cấu kinh tế, hư ng vào
những ngành có lợi thế so sánh, lợi thế c nh tranh như: Công nghiệ điện t ,
c khí chính xác, ô tô, x máy, sản xuất dụng cụ y tế, công nghiệ dược, hóa
mỹ h m; Tiế tục hát triển một số ngành công nghiệ hóa chất, khai thác
than, vật liệu xây dựng, dệt may, da giày và công nghiệ chế biến nông, lâm,
thủy sản; Liên kết nội vùng, ngo i vùng để hình thành m ng lư i sản xuất
công nghiệ và hân hối hàng hóa một cách đ ng bộ nhằm s dụng có hiệu
125
uả, tiết kiệm các ngu n lực, nâng cao chất lượng, khả năng c nh tranh của
ngành công nghiệ ; Khuyến khích hát triển công nghiệ hỗ trợ cho các
ngành công nghiệ chủ lực như: c khí chế t o, dệt may, sản xuất ô tô ô x
máy, điện t , t o ra m ng lư i vệ tinh cho các công ty l n; hát triển công
nghiệ bền vững, c sở h tầng đ ng bộ, chú trọng đến xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường. Trong giai đo n đến năm 5, vùng ng bằng
sông H ng cần tậ trung vào các ngành sản xuất có công nghệ và thiết b tiên
tiến, các sản h m của công nghiệ có thư ng hiệu uy tín, có chất lượng và
giá tr cao, có khả năng c nh tranh, đá ứng được tiêu chu n cao của các nư c
hát triển Bộ công thư ng, .
Về hân bố không gian hát triển công nghiệ , Quy ho ch bố trí không
gian công nghiệ th o v trí các khu công nghiệ và các hành lang công nghiệ .
- Về phát triển các khu công nghiệp: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các
khu công nghiệp hiện có trên đ a bàn các tỉnh trong Vùng; Hình
thành có chọn lọc một số khu dựa trên các c sở công nghiệ đã có
sẵn nhằm giải quyết tốt vấn đề đảm bảo h tầng cho phát triển công
nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp; Phát triển các khu
công nghiệp dọc theo các tuyến hành lang Quốc lộ 18, Quốc lộ 5,
Quốc lộ 1; các khu vực có điều kiện thuận lợi về h tầng, có dự trữ
đất xung quang Hà Nội, Vĩnh húc, Hải Phòng, Quảng Ninh và trên
đ a bàn các tỉnh khác trong Vùng; Hình thành một số khu công
nghiệp gắn v i trục Quốc lộ , đường ven biển đi ua các tỉnh Thái
Bình, Nam nh, Hà Nam, Ninh Bình; khai thác quỹ đất phèn chua
không thích hợp cho tr ng lúa.
- Về phát triển các hành lang công nghiệp:
Hành lang Hà Nộ - Hả Phòng
ối v i Hành lang kinh tế Hà Nội - Hải hòng dọc Quốc lộ 5 s ưu
tiên hát triển công nghiệ sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệ sản xuất và
126
lắ rá linh kiện điện t , hàng may m c, lắ rá ôtô, x máy, chế biến lư ng
thực, thực h m. ối v i Hành lang kinh tế Hà Nội - Hải hòng dọc đường
cao tốc s ưu tiên hát triển các ngành công nghiệ hỗ trợ và d ch vụ s a
chữa hư ng tiện vận tải.
Hành lang kinh ế Hà Nộ - Nộ Bài - H Long
hát triển các ngành sản xuất kính, khí công nghiệ , vật liệu xây dựng
cao cấ , c khí, hóa chất, hân bón, các ngành công nghiệ hục vụ nông
nghiệ dọc Quốc lộ 8 cũ Bắc Ninh - Hải Dư ng - Quảng Ninh . Còn đối v i
cao tốc Hà Nội - H Long s tậ trung hát triển các ngành công nghiệ n ng
như sản xuất điện, sản xuất xi măng, c khí chế t o uy mô l n.
Hành lang kinh ế Hà Nộ - V ệ Trì qua thành p ố Vĩn Yên (theo cao
ốc ớ ) tậ trung hát triển các khu công nghiệ tậ trung v i tổng diện tích
khoảng .5 ha và một số khu công nghiệ công nghệ cao chế biến rau, uả
thực h m.
Hành lang kinh ế ven b ển (Quảng Ninh - Hả Phòng - Thái Bình -
Nam ịn - Ninh Bình) hình thành các cụm công nghiệ c khí chế t o hục
vụ sản xuất nông ngư nghiệ , các cụm công nghiệ cảng.
Hành lang kinh ế Hà Nộ - L ng Sơn (theo uyến Quốc lộ 1) hát triển
công nghiệ sản xuất c khí, sản xuất, lắ rá máy nông nghiệ , hụ tùng ôtô,
x máy, hàng điện t - tin học, các nhà máy chế biến nông sản, thực h m,
thủ công mỹ nghệ.
5.2 Hàm ý qu n tr cho các doanh nghiệp công nghiệ ù đồng bằng
sông Hồng nhằm ă ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP)
Th o kết uả ư c lượng s dụng hư ng há - MM hai bư c đối
v i hàm sản xuất của các công ty công nghiệ ho t động t i khu vực đ ng
bằng sông H ng, các yếu tố có tác động tích cực đến tăng trưởng T bao
g m: ho t động xuất nhậ kh u, chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, mức lư ng trung bình thực tế của nhân
127
viên hàng tháng, uy mô doanh nghiệ ở đây cụ thể là doanh nghiệ l n và
doanh nghiệ vừa hân th o tiêu chí vốn . ếu tố có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng T đó là tuổi doanh nghiệ . Dựa vào kết uả ư c lượng, luận án
đề xuất một số giải há nhằm thúc đ y tăng trưởng T của doanh nghiệ
công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng như sau:
5.2.1 c doanh nghiệp cần chủ đ ng, ích c c ham gia hoạ đ ng
ấ kh
Th o kết uả nghiên cứu trong chư ng , ho t động xuất kh u có tác
động tích cực đến tăng trưởng T của các doanh nghiệ công nghiệ vùng
đ ng bằng sông H ng. Kết uả này cũng hoàn toàn hù hợ v i uan điểm
học bằng cách xuất kh u l arning by x orting . Th o uan điểm này, một
công ty học cách làm thế nào để có năng suất và tăng khả năng c nh tranh
h n thông ua việc xuất kh u. Càng xuất kh u nhiều, công ty càng có khả
năng tăng năng suất. iều này là do bằng cách tham gia vào th trường nư c
ngoài, một công ty hải đối m t v i số lượng l n các đối thủ c nh tranh. ể
t n t i trong một môi trường như vậy, công ty s cần hải liên tục cải thiện
năng suất bằng cách thực hiện các biện há tăng T . H n nữa, các nhà xuất
kh u có thể được hưởng lợi từ các tư ng tác thư ng m i mà xuất kh u mang
l i như rossman và H l man đã đề cậ . Ví dụ, một doanh nhân kinh
doanh uốc tế có c hội tăng lượng kiến thức của mình bằng cách tư ng tác
v i các đối tác nư c ngoài, học h i từ hản h i của khách hàng và uan sát
các công nghệ tiên tiến h n, các sản h m tiên tiến h n và cách thức làm việc
tốt h n. Những kiến thức này có thể được đưa vào thực hiện ở doanh nghiệ
nhằm tăng T cho công ty. Bên c nh rất nhiều biện há khả thi mà một
doanh nghiệ xuất kh u có thể thực hiện thì cải tiến các sản h m và uy
trình và á dụng các máy móc có khả năng làm tăng T . Do đó, th o uan
điểm “học bằng cách xuất kh u”, một công ty có thể học cách tăng năng suất
bằng cách tham gia vào các ho t động xuất kh u.
128
ể một doanh nghiệ tham gia được vào th trường xuất kh u, doanh
nghiệ đó trư c hết cần thực hiện một số giải há sau:
Tăng cư ng ng ên cứu về ị rư ng xuấ k u, k ảo sá và lựa c ọn
ị rư ng, đố ác xuấ k u, xác địn ị rư ng ục êu và ập rung vào
ị rư ng ề năng
Nghiên cứu các thông tin về th trường xuất kh u, các thông tin về đối
thủ c nh tranh và xác đ nh th trường mục tiêu là vô cùng uan trọng đối v i
ho t động kinh doanh của công ty. ể đ t được hiệu uả cao nhất trong công
tác nghiên cứu th trường, khảo sát, xác đ nh th trường mục tiêu công ty cần
tiến hành một số biện há sau:
- Chú trọng xây dựng và thực hiện chiến lược xuất kh u chủ động trên
c sở thế m nh của công ty và nhu cầu th trường nư c ngoài.
- Thành lậ một bộ hận chuyên về nghiên cứu th trường và đối thủ
c nh tranh. Bộ hận này s chuyên trách đảm nhận việc thu thậ x l thông
tin về th trường và về đối thủ c nh tranh bao g m mức giá, hệ thống kênh
hân hối... au khi tiến hành nghiên cứu, hân tích đánh giá những thông tin
thu nhậ được, công ty s có những dự báo chính xác nhất về nhu cầu của th
trường, những ho t động sắ t i của đối thủ c nh tranh để từ đó công ty có
thể điều chỉnh về sản h m, mức giá dự kiến và các ho t động khác s hải
tiến hành để đá ứng một cách tốt nhất nhu cầu trong tư ng lai của khách
hàng và những biện há đối hó v i khách hàng.
- ối v i những th trường trọng điểm, công ty cần tiến hành các ho t
động điều tra khảo sát đ nh lượng thông ua các chư ng trình h ng vấn. Có
thể h ng vấn trực tiế ho c gián tiế thông ua điện tho i hay các hần mềm
hợ trực tuyến như zoom.... hư ng há này đòi h i công ty hải xác đ nh
được mẫu nghiên cứu sau đó g i các câu h i t i mẫu đã xác đ nh. hư ng
há này tư ng đối tốn k m nhưng những thông tin đó có độ chính xác cao.
129
Khi tiến hành nghiên cứu th trường, công ty cần hải lựa chọn và hân
đo n th trường, lo i b những th trường không hù hợ . Các công ty không
nên xác đ nh h m vi nghiên cứu uá rộng vì điều này dễ gây ra lãng hí về
thời gian và tiền b c mà kết uả thu được l i không cao.
Tăng cư ng ìn ức xuấ k u rực ếp
Có nhiều lo i hình xuất kh u như xuất kh u uỷ thác, xuất kh u trực
tiế ... Tuy nhiên, để nâng cao hiệu uả kinh doanh, các công ty cần tăng
cường hình thức xuất kh u trực tiế , chủ động tìm kiếm các đối tác vì xuất
kh u trực tiế s giú công ty chủ động h n v i th trường và nắm bắt nhanh
chóng th hiếu tiêu dùng của khách hàng, để từ đó có thể điều chỉnh các chính
sách xuất kh u hù hợ cho từng th trường riêng lẻ.
Cần c rọng đến k âu đà p án và kí kế ợp đồng
ối v i công tác đàm hán kí kết hợ đ ng xuất kh u, các công ty cần
chủ động đưa ra các mức giá hù hợ và có tính chất c nh tranh so v i các sản
h m khác đang có m t trên th trường đó. Về giá bán, các công ty nên xây dựng
giá của sản h m xuất kh u của công ty mình dựa trên các yếu tố sau:
+ iá bán của các sản h m cùng lo i trên thế gi i
+ Ho ch toán trên nguyên tắc cân bằng tài chính của doanh nghiệ dựa
trên tỷ trọng của sản lượng xuất kh u trong toàn bộ sản lượng của đ n v th o
hư ng châm lấy nhiều bù ít, lấy nội đ a bù cho xuất kh u
+ Căn cứ vào từng khu vực th trường cụ thể, thậm chí từng khách hàng
cụ thể để có các uyết đ nh về giá thích hợ nhằm thâm nhậ vào các th
trường mục tiêu đã đ nh.
Nâng cao c ấ lượng sản p , đa d ng oá ặ àng, o ra n ững
sản p c ấ lượng cao
Chất lượng sản h m là một vấn đề được khách hàng rất uan tâm
trư c khi đưa ra uyết đ nh mua hàng do đó để có thể thâm nhậ một cách
thành công và có hiệu uả th trường thế gi i, các công ty cần hải từng bư c
130
nâng cao chất lượng, thay đổi và cải thiện h n nữa chất lượng sản h m của
mình, cụ thể là cần hải thực hiện thường xuyên và nghiêm túc một số công
tác sau:
+ Khâu kiểm tra chất lượng sản h m cần hải được thực hiện một
cách nghiêm ng t và thường xuyên trong toàn bộ uy trình sản xuất.
+ Công tác nghiên cứu hát triển mẫu mã cần được đ c biệt chú trọng
trên c sở nghiên cứu các mẫu mã sản h m th nh hành và được ưa chuộng ở
một số th trường trọng điểm
+ Tăng cường công tác uản l chất lượng th o hệ thống uản l chất
lượng I O và các yêu cầu kỹ thuật của nư c sở t i, nhằm giữ vững và ổn đ nh
chất lượng sản h m
+ Tăng cường đầu tư vào ho t động xây dựng thư ng hiệu và uảng bá
thư ng hiệu và sản h m, nâng cao sức c nh tranh trên th trường xuất kh u
y n quảng bá ương ệu sản p rên ị rư ng
Thư ng hiệu cũng như sản h m của một công ty cũng cần hải uảng bá
thông ua những hư ng há tiế th uy mô và bài bản. Quảng bá thư ng hiệu
cũng là một cách để nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty trên th trường nên
ho t động uảng bá thư ng hiệu hải được đầu tư một cách đúng mức.
Có nhiều hư ng há để uảng bá thư ng hiệu trên th trường như để
cho thư ng hiệu được xuất hiện trong những đo n him uảng cáo trên truyền
hình, các trang uảng cáo trên báo, bann r uảng cáo của bsit , trên các tờ
r i, mũ có in thư ng hiệu của công ty... ây là cách uảng bá chi hí thấ
nhưng l i có thể đ m đến c hội kinh doanh không ngờ. Bên c nh đó, còn
một cách uảng bá thư ng hiệu nữa đó là thông ua các chư ng trình tài trợ
của công ty tuy nhiên cách này khá tốn k m nhưng khá hiệu uả. Cụ thể là
hiện nay, có rất nhiều công ty nư c ngoài nhận tài trợ cho các chư ng trình
him truyện, thể thao đ c biệt là các chư ng trình bóng đá, các giải bóng đá
của uốc gia và khu vực.
131
au khi đăng kí thư ng hiệu trên các th trường xuất kh u, công ty hải
tiến hành các ho t động nhằm nâng cao sức c nh tranh của thư ng hiệu so v i
đối thủ c nh tranh khác. Nâng cao sức c nh tranh của thư ng hiệu không chỉ
là b tiền ra để thực hiện các ho t động uảng bá thư ng hiệu mà hải kết
hợ v i việc nâng cao chất lượng sản h m. Thông thường các thư ng hiệu
có sức c nh tranh cao đó là các sản h m có chất lượng đảm bảo và được
khách hàng tín nhiệm.
Các sản h m của công ty muốn được biết đến ở th trường nư c ngoài
thì nó hải có khả năng thích ứng được v i các đ c trưng của nư c mà công
ty đó muốn thâm nhậ . ể thư ng hiệu của công ty được người tiêu dùng t i
các th trường xuất kh u biết đến và tin tưởng thì công ty hải xây dựng cho
mình một chiến lược dành riêng cho thư ng hiệu. Chiến lược đó hải kết hợ
giữa uảng bá và nâng cao sức c nh tranh của thư ng hiệu và sản h m trên
các th trường xuất kh u đó.
5.2.2 C i thiện hơn nữa chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng d ng
công nghệ thông tin và truyền thông
Th o kết uả ư c lượng của trong chư ng , một trong những yếu tố có
tác động tích cực đến năng suất nhân tố tổng hợ T là chỉ số sẵn sàng cho
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Do đó, việc thúc
đ y ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các doanh nghiệp
công nghiệp của vùng đ ng bằng sông H ng là vô cùng cần thiết.
Hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò uan
trọng không thể thiếu trong uá trình uản tr , điều hành các ho t động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệ . ự hát triển và ứng dụng của
Int rn t đã làm thay đổi mô hình và cách thức ho t động kinh doanh của
doanh nghiệ , việc chuyển dần các giao d ch truyền thống sang giao d ch điện
t đã ảnh hưởng đến v trí, vai trò và cả nhu cầu của các bên hữu uan khách
hàng, nhà cung cấ , nhà đầu tư… của doanh nghiệ .
132
Trên góc độ của doanh nghiệ , luận án đề xuất một số giải há sau
nhằm tăng chỉ số ICT giú cho tăng trưởng T của doanh nghiệ như sau:
oan ng ệp cần o lập ebs e r êng n ằ c đ y ương
đ ện ử
Thư ng m i mang l i cho doanh nghiệ rất nhiều lợi ích như quảng bá
thông tin và tiế th cho một th trường toàn cầu v i chi hí cực thấ , đ m đến
d ch vụ tốt h n cho khách hàng, giú doanh nghiệ , giú doanh nghiệ ăng
doanh thu và giảm được chi hí ho t động… tuy nhiên để có thể khai thác
được các lợi thế mà thư ng m i điện t mang l i, doanh nghiệ cần có và
khai thác hiệu uả bsit . Và việc doanh nghiệ có bsit cũng là một
trong những nhân tố thúc đ y cải thiện chỉ số ICT của vùng.
Trư c hết, doanh nghiệ cần hiểu rõ một số lợi ích do bsit mang l i
đó là:
W bsit s giú nâng tầm thư ng hiệu, tăng khả năng c nh tranh của
doanh nghiệ . Khi khách hàng có nhu cầu về sản h m, họ s x m x t
bsit của nhiều công ty cung cấ sản h m, d ch vụ mà họ đang tìm kiếm.
Doanh nghiệ nào có bsit chuyên nghiệ h n s t o được ấn tượng tốt
h n, thu hút khách hàng h n và có nhiều c hội bán hàng h n. ó là bởi vì
bsit đang đ i diện cho thư ng hiệu của doanh nghiệ . W bsit được thiết
kế tốt, khách hàng s đ t nhiều niềm tin h n, thư ng hiệu của công ty s được
đánh giá cao h n các đối thủ khác.
Website giúp thu hút khách hàng tiềm năng: Xu hư ng khách hàng
ngày nay thích lư t bsit và mua hàng trên m ng nhiều h n vì tiết kiệm
thời gian, chi hí t i c a hàng và thuận tiện h n nếu c a hàng ở xa. Khi có
bất cứ nhu cầu gì, họ s dùng các công cụ tìm kiếm trên m ng điển hình như
Google. Do đó, nếu công ty không có bsit , s gần như không có khả năng
b n tiế cận được một số lượng khách hàng tiềm năng này. Bên c nh đó, một
bsit được thiết kế tốt bao g m cả giao diện và tư ng tác , cộng v i những
133
hư ng há onlin mark ting như O, oogl Ad ords, bann r uảng
cáo,… s thu hút được một lượng khách hàng tiềm năng đến v i doanh nghiệ .
Website giúp cung cấ thông tin hữu ích, giao tiế và chăm sóc khách
hàng: thông ua bsit các công ty có thể cung cấ một số thông tin hữu ích
như gi i thiệu về công ty, sản h m, d ch vụ, khuyến mãi, tin tức, tài liệu
hư ng dẫn,… W bsit không chỉ cung cấ thông tin một chiều mà công ty có
thể dùng bist để khảo sát kiến khách hàng, x m họ đánh giá thế nào về
những sản h m, d ch vụ mà công ty đang cung cấ . Từ đó, công ty s có
những cách chăm sóc khách hàng tốt h n, mang l i nhiều giá tr và giữ họ tiế
tục mua hàng ở công ty.
ể có thể khai thác tốt được những lợi ích mà bsit mang l i, doanh
nghiệ hải xây dựng một kế ho ch tổng thể, các kế ho ch chi tiết, cụ thể
từng vấn đề, lộ trình thực hiện. Khi thực hiện lậ kế ho ch doanh nghiệ cần
xác đ nh việc xây dựng và khai thác bsit là một công cụ uan trọng một
thành hần hục vụ chiến lược hát triển của doanh nghiệ . Bư c tiế th o
cần xác đ nh mục tiêu, tuỳ vai trò của bsit trong chiến lược của doanh
nghiệ mà xác đ nh ui mô cũng như cách thức thực hiện cụ thể. Khi xây
dựng các kế ho ch chi tiết cần kết v i các mục tiêu đã được xác đ nh v i các
hư ng án thực hiện.
Hiện nay trên th trường các d ch vụ liên uan đến công nghệ thông tin
khá hát triển, có nhiều nhà cung cấ d ch vụ v i chi hí chấ nhận được,
doanh nghiệ có thể lựa chọn hư ng án thuê d ch vụ hay tự làm. ể có
bsit ho t động được cần các thiết b hần cứng như máy tính, đường
truyền Int rn t, trang thiết b hụ trợ như máy uay him, máy ảnh … chi hí
tổ chức duy trì kỹ thuật, sao lưu, … Nếu thuê d ch vụ thì doanh nghiệ chỉ
hải trả một khoản chi hí hàng tháng cho tất cả các nội dung trên. Nếu doanh
nghiệ tự làm thì chi hí ban đầu là khá l n, tuy nhiên doanh nghiệ có thể
chủ động về m t kỹ thuật, về ui mô ho t động của bsit . Th o khảo sát
134
thực tế doanh nghiệ nh s dụng bsit ở mức vừa hải có thể thuê d ch vụ
chuyên nghiệ , doanh nghiệ l n, s dụng bsit mức cao có thể tự tổ chức
hệ thống kỹ thuật cho riêng mình. Các kế ho ch khác cũng cần thực hiện
đ ng bộ như: Kế ho ch xây dựng và uảng bá bsit ; Kế ho ch về sản
h m, về chính sách hân hối, chuyển hát hàng hoá; Kế ho ch về nhân sự.
Cần ăng cư ng đầu ư công ng ệ ông n (CNTT) c o doan ng ệp
Các ho t động đầu tư CNTT trong doanh nghiệ nhằm hục vụ cho các
mục tiêu của doanh nghiệ như hỗ trợ các ho t động tác nghiệ , hỗ trợ cho
việc ra các uyết đ nh uản l , hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đ t
lợi thế c nh tranh,…Có nhiều mô hình đầu tư CNTT trong doanh nghiệ , mỗi
mô hình có cách tiế cận khác nhau nhưng đều có chung mục đích là giú
doanh nghiệ xác đ nh được lộ trình đầu tư và mối uan hệ giữa các thành
hần trong bức tranh tổng thể về ứng dụng CNTT trong doanh nghiệ . Mỗi
doanh nghiệ cần hải chọn cho mình mô hình đầu tư CNTT cho hù hợ để
hát huy hiệu uả các khoản đầu tư, hục vụ cho mục tiêu kinh doanh và
phù hợ v i năng lực khai thác công nghệ của doanh nghiệ .
Mô hình đầu tư CNTT trong doanh nghiệ được tổng hợ th o giai
đo n kế thừa nhau: ầu ư cơ sở về CNTT; Tăng cư ng ứng dụng đ ều àn ,
ác ng ệp; Ứng dụng oàn d ện nâng cao năng lực quản lý và sản xuấ ; ầu
ư để b ến đổ doan ng ệp và o lợ ế c n ran quốc ế. T i mỗi giai
đo n đều có những mục tiêu cụ thể và tuân th o các nguyên tắc c sở của đầu
tư CNTT là: đầu tư hải hù hợ v i mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệ ;
đầu tư hải đ m l i hiệu uả; đầu tư cho con người đủ để s dụng và hát huy
các đầu tư cho công nghệ.
đ ạ 1: ầu tư c sở về CNTT
iai đo n này muốn nói đến sự đầu tư ban đầu của doanh nghiệ vào
CNTT bao g m các trang b c bản về hần cứng, hần mềm và nhân lực
nhằm triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệ như: trang
135
b máy tính, thiết lậ m ng LAN, WAN, thiết lậ kết nối Int rn t, môi trường
truyền thông giữa các văn hòng trong nội bộ ho c giữa các đối tác; về con
người được đào t o để s dụng được các h tầng trên vào một số ho t động
tác nghiệ ho c uản l của doanh nghiệ . ầu tư trong giai đo n này
nhằm xây dựng “nền ảng” c o các ứng dụng CNTT ếp eo.
đ ạ 2: Tăng cường ứng dụng điều hành, tác nghiệ
Mục tiêu của giai đo n này là đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất ho t
động, hỗ trợ cho ho t động của các hòng ban chức năng ho c các nhóm làm
việc th o nhiệm vụ. Các đầu tư nhằm tự động hóa các uy trình tác nghiệ ,
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu uả ho t động doanh nghiệ như triển khai
các ứng dụng để đá ứng từng lĩnh vực tác nghiệ và sẵn sàng mở rộng th o
yêu cầu kinh doanh.
đ ạ 3: Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực uản l và sản xuất
Nếu coi giai đo n là giai đo n số óa cục bộ, thì giai đo n là giai
đo n số óa oàn ể doan ng ệp, chuyển từ cục bộ sang toàn thể là vấn đề
l n nhất của giai đo n này. Về c sở h tầng CNTT cần có m ng diện rộng
hủ khắ doanh nghiệ , đảm bảo cho các lu ng thông tin lưu chuyển thông
suốt giữa các bộ hận; các hần mềm tích hợ và các c sở dữ liệu cấ toàn
công ty là những công cụ chủ đ o hỗ trợ cho ho t động uản l và tác nghiệ ;
triển khai các giải há đ ng bộ giú doanh nghiệ thay đổi chất lượng uản
l nội t i, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu uả và tăng năng lực c nh
tranh như R , CM, CRM,…
Giai đ ạ 4: ầu tư để biến đổi doanh nghiệ , t o lợi thế c nh tranh
uốc tế
ây là giai đo n đầu tư CNTT nhằm đ t được lợi thế c nh tranh trong
môi trường kinh doanh hiện đ i, tức là đầu tư CNTT vào các sản h m và
d ch vụ để t o nên ưu thế về giá, t o nên sự khác biệt, và các sản h m khác,
hù hợ v i chiến lược c nh tranh của doanh nghiệ . dụng Int rn t để
136
hình thành các uan hệ thư ng m i điện t như B B, B C và B . Kế thừa hát
huy sức m nh trên nền tảng dữ liệu và các uy trình nghiệ vụ đã hình thành
trong doanh nghiệ đưa doanh nghiệ lên tầm cao m i, kinh doanh toàn cầu.
Các giai đo n đầu tư trên đây nhằm nhấn m nh đầu tư cho CNTT trong
doanh nghiệ hải hù hợ v i sự hát triển và hục vụ cho chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệ trong mỗi giai đo n. Mô hình đầu tư CNTT là một
căn cứ tốt khi uyết đ nh đầu tư cũng như là một mô hình tham chiếu tốt khi
trình bày các vấn đề liên uan. Tuy nhiên đó chưa hải là mô hình duy nhất.
Thêm nữa, tốc độ hát triển của doanh nghiệ và của công nghệ không hải
khi nào cũng giống nhau, do vậy đôi khi có sự x n giữa các giai đo n đầu tư
CNTT v i giai đo n hát triển của doanh nghiệ . Có thể có doanh nghiệ hội
tụ được các điều kiện để b ua một giai đo n nào đó, ho c chọn được mô
hình đầu tư khác v i mô hình trên đây.
5.2.3 ăng mức lương ng nh h c t cho nhân viên
ề xuất này dựa trên kết quả nghiên cứu trong chư ng . Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố tiền lư ng cũng có tác động tích cực đối v i
việc tăng trưởng TFP của các doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng
sông H ng. Kết quả này cũng hù hợp v i nghiên cứu của Gehringer và cộng
sự (2013). Theo Gehringer và cộng sự, tiền lư ng đ n v tiền lư ng, lư ng
trên mỗi công nhân) là nhân tố chính tác động đến tăng trưởng T . Họ giả
đ nh rằng các công nhân ho t động hiệu quả h n được trả lư ng cao h n và
do đó các ngành công nghiệp s dụng lao động có năng suất lao động cao h n
cũng có T cao h n. Do đó, việc tăng mức lư ng trung bình thực tế cho
nhân viên chính là một trong những biện pháp giúp cải thiện TFP của các
doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng.
Trong nền kinh tế th trường, đối v i khu vực sản xuất, kinh doanh, tiền
lư ng là giá cả của sức lao động, được hình thành trên c sở th a thuận giữa
người lao động v i người s dụng lao động, phù hợp v i quan hệ cung - cầu
137
sức lao động trên th trường và đảm bảo tuân thủ uy đ nh về tiền lư ng của
pháp luật. ối v i người lao động, tiền lư ng có tác dụng bù đắp l i sức lao
động, ảnh hưởng trực tiế đến mức sống, khả năng tái sản xuất sức lao động.
ng thời, tiền lư ng cũng có tác dụng trong động viên khuyến khích người
lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm d n hết sức
mình cho công việc nếu công việc ấy đ m l i cho họ một khoản đủ để trang
trải cuộc sống. ối v i doanh nghiệp, tiền lư ng là một bộ phận cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiền lư ng được tính toán và quản lý ch t
ch . Việc tổ chức tiền lư ng trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý s góp
phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình. Các doanh
nghiệ thường có những uan điểm, những mục tiêu khác nhau trong hệ
thống thù lao, nhưng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao nhằm vào 2
vấn đề chính đó là: Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ người lao động
gi i; Hệ thống thù lao t o động lực cho người lao động. ể đ t được 2 mục
tiêu c bản này, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thù lao hợp lý. Vũ Th
Giang- ỗ Doãn Tú, 2019).
Tiền lư ng và năng suất lao động có quan hệ ch t ch v i nhau. Tăng
năng suất lao động là c sở để tăng tiền lư ng và ngược l i tăng tiền lư ng là
một trong những biện pháp khuyến khích con người làm việc để tăng năng
suất lao động. Trong các doanh nghiệ thường tăng tiền lư ng dẫn đến tăng
chi phí sản xuất kinh doanh, còn tăng năng suất lao động l i làm giảm chi phí
cho từng đ n v sản ph m. Một doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả
khi chi hí nói chung cũng như chi hí cho một đ n v sản ph m được h
thấp, tức mức giảm chi hí do tăng N L hải l n h n mức tăng chi hí do
tiền lư ng tăng. Nguyên tắc này là cần thiết phải bảo đảm để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệ , nâng cao đời sống của người lao động Vũ
Th Giang- ỗ Doãn Tú, 2019). Phấn đấu nâng cao tiền lư ng trên c sở nâng
cao năng suất lao động là mục đích của cả doanh nghiệ và người lao động.
138
Mục đích này t o động lực để phát triển doanh nghiệ và nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ thuật và khả năng lao động của người lao động, góp phần
phát triển kinh tế, xã hội quốc gia. ây cũng chính là điểm hội tụ của những
lợi ích (trực tiếp và gián tiế , trư c mắt và lâu dài) của người lao động, doanh
nghiệ và nhà nư c.
Thực tế cũng cho thấy, nếu mức lư ng đủ hấp dẫn, các nhân viên cũng
như công nhân không cần phải nghĩ nhiều đến việc chi tiêu cho nhu cầu hàng
ngày, không còn sự so sánh việc làm ở những n i khác nhau cũng như không
mảy may xuất hiện đ nh nghỉ việc, rời b công ty. Ngược l i, họ cảm thấy
như mình được tôn trọng - một nhu cầu tinh thần không thể thiếu ở mỗi
người, do đó s cống hiến hết mình cho công ty dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau
đó. Chắc hẳn không ai xa l v i cái tên Herry Ford, một trong những ông
trùm tư bản, nhà chiến lược công nghiệ vĩ đ i nhất mọi thời đ i. Chúng ta có
thể hình dung vào những năm , chính xác là năm , mức lư ng 5 đô
la một ngày là một con số khổng l cho tất cả mọi người. Thời gian đó, mức
lư ng 5 đô la mỗi ngày là gấ đôi so v i tiền lư ng hiện hành. Khi công bố
mức lư ng 5 đô la mỗi ngày, đã có một hàng dài người xin việc xếp hàng bên
ngoài các nhà máy của Ford. Chính sách lư ng cao uả thật đã hát huy tác
dụng đến bất ngờ. Công nhân làm việc hiệu quả đến nỗi chi phí sản xuất của
Ford thấ h n m c dù lư ng cao h n. Một nhà s học viết về Công ty Ford
Motor thời kỳ đầu như sau " ord và cộng sự đã tuyên bố trong nhiều sự kiện
rằng chính sách lư ng cao là tốt cho doanh nghiệp. Họ cho rằng điều này đã
cải thiện tính kỷ luật của công nhân, làm công nhân trung thành v i tổ chức
và gia tăng hiệu quả cá nhân". Henry Ford tự gọi mức lư ng 5 U D một ngày
là "một trong những biện pháp giảm chi phí tốt nhất chúng ta từng thực hiện".
Vậy, tăng lư ng như thế nào cho hiệu uả, thúc đ y được nhân viên nỗ
lực đóng gó vào công ty giú tăng năng suất lao động Luận án đề xuất một
số giải há như sau
139
- Tiền lư ng không được vượt ua tỷ lệ l m hát và mức trần của
năng suất lao động.
Các doanh nghiệ có thể xây dựng tiền lư ng dựa trên hai triết l c
bản. Thứ nhất là xác đ nh mức độ l m phát, ví dụ như l m phát 5% thì s tăng
lư ng 5%, cộng v i mức trần của năng suất lao động. Tiền lư ng không được
vượt qua trần này. Ví dụ, năm vừa qua l m hát tăng %, còn năng suất lao
động của bộ phận này tăng % thì tổng các hư ng án lư ng không tăng uá
%. ó là cách xác đ nh trần và không được h tăng vượt quá số đó.
- Những người tham gia xây dựng chính sách s được hưởng lư ng
th o c chế lợi nhuận, còn những người không tham gia chính sách
thì hưởng theo quỹ lư ng.
Ví dụ, sau khi tính toán dựa trên c cấu doanh thu của những năm
trư c, công ty s khoán bộ phận A quỹ lư ng không uá % c cấu doanh
thu, nếu thừa thì cuối năm s hân chia , tháng lư ng, thậm chí 10 tháng
lư ng. Bằng cách này, công ty s khống chế được tiền lư ng và bắt buộc
người lao động phải suy nghĩ, cố gắng tăng năng suất lao động làm sao cao h n
tiền lư ng được tăng. Công ty sẵn sàng chia sẻ lợi nhuận nếu người lao động cố
gắng phấn đấu. Th o đó, bộ phận nào có năng suất lao động tăng % thì lư ng
s tăng %, nhưng cũng có bộ phận chẳng được tăng đ ng nào nếu năng suất
lao động giảm. Như vậy, người lao động s phải tự nghĩ cách đổi m i công
nghệ, vì nếu đối thủ đổi m i mà anh không đổi m i thì anh s chết.
-Trả lư ng th o kiểu thưởng là chính (tiền lư ng là tượng trưng, thu
nhập chính là phần tiền thưởng từ khối lượng công việc hoàn thành).
V i kiểu thưởng này, nhân viên s làm việc tốt h n vì họ được nhận rất
nhiều phần thưởng khác nhau. Tiền thưởng là khoản thêm vào cho nhân viên
vì hiệu quả của công việc thưởng cho chất lượng hoàn thành nhiệm vụ). Ở đa
số công ty, phần thưởng này nằm trong khoảng 10- 5% lư ng và là mức
thưởng đ nh kỳ. Tháng lư ng thứ cũng được xế vào nhóm thưởng đ nh
140
kỳ. Nên được viết rõ ràng trong hợ đ ng lao động. Nó không hẳn đã là công
cụ hữu hiệu để thúc đ y năng suất lao động nhưng l i rất có nghĩa trong
việc giữ chân nhân viên.
Hệ thống lư ng và thưởng cần phải rõ ràng, minh b ch. Cần làm cho
nhân viên biết chắc chắn rằng nếu lao động hiệu quả, anh ta s được nhận
khoản tiền thưởng vào cuối năm. Bên c nh đó, cần giải thích cho nhân viên lý
do họ được thưởng.
Nếu phần thưởng chỉ đ n thuần là vì nhân viên “làm việc tốt” thì dần
dần nhân viên chỉ chờ được lĩnh những khoản tiền đó. Trong khi họ không
cần phải làm việc đột phá, tích cực.
Không phải lúc nào cũng có thể quy sức lao động của nhân viên về các
chỉ số có sẵn. Có thể lập ra những bảng tiêu chu n đánh giá chất lượng hoàn
thành công việc, giá tr của tưởng và những sáng kiến cải tiến,… Nếu ban
lãnh đ o quyết đ nh thay đổi s đ tăng lư ng và thưởng hiệu quả thì nên làm
một cách công khai và chỉ bắt đầu sau khi đã chi trả tất cả các khoản lư ng
thưởng th o s đ cũ
- T o c chế kh n thưởng dựa trên việc đánh giá hiệu quả làm việc
của nhân viên thông ua kênh K I, để có chính sách kh n thưởng,
t o động lực cho nhân viên, từ đó tăng năng suất lao động.
Tóm l i, nếu doanh nghiệp muốn giảm chi phí, cách tốt nhất là tăng năng
suất làm việc một cách tự nguyện của nhân viên qua một trong những kênh hiệu
quả nhất, đó là chính sách tiền lư ng. Dù th o cách nào, hư ng thức ra sao thì
các C O đều thống nhất uan điểm, tăng lư ng, chi thưởng hay nói cách khác là
tăng chi hí lao động chính là động lực để thúc đ y tăng năng suất lao động.
5.2.4. ăng mô doanh nghiệp lên h nh doanh nghiệp v a v
doanh nghiệp lớn
Th o kết uả ư c lượng trong chư ng 4, uy mô doanh nghiệ cũng là
một trong các yếu tố tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh nghiệ
141
công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng cụ thể ở đây là doanh nghiệ l n và
doanh nghiệ vừa hân th o tiêu chí vốn . Do đó, để tăng được uy mô doanh
nghiệ từ các doanh nghiệ nh lên thành các doanh nghiệ vừa và các doanh
nghiệ l n, các doanh nghiệ cần huy động thêm vốn để đủ lượng vốn th o
uy đ nh của nhà nư c về hân lo i doanh nghiệ vừa và l n.
Tùy theo l i hình doanh nghiệ và các đ c điểm cụ thể, mỗi doanh
nghiệp có thể có các hư ng thức huy động vốn khác nhau. V i sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế và th trường tài chính s s m t o điều kiện để
các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Các hư ng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là:
– Huy động vốn chủ sở hữu từ:
+ Lợi nhuận không chia
Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp,
được tích luỹ l i để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu
tư từ số lợi nhuận để l i. Họ đ t ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên,
đối v i công ty cổ phần thì việc để l i lợi nhuận có liên uan đến một số yếu
tố rất nh y cảm. Khi công ty để l i một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu
tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không
được cổ tức nhưng bù l i, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của
công ty. Như vậy, tr giá ghi sổ của các cổ phiếu s tăng lên cùng v i v ệc tự
tài trợ bằng ngu n vốn nội bộ. điều này một m t khuyến khích cổ đông giữ cổ
phiếu lâu dài, nhưng m t khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong
thời kì trư c mắt (ngắn h n), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nh
h n. Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức thấp, ho c số lãi ròng không
đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm sút.
Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có ưu điểm là nó tác
động rất l n đến ngu n vốn kinh doanh, t o c hội cho công ty thu được lợi
nhuận cao h n trong các năm tiế th o. ng thời giúp doanh nghiệp tự chủ
142
trong vấn đề tài chính, dễ dàng h n trong uan hệ tín dụng v i Ngân hàng, tổ
chức tín dụng và các cổ đông. Tuy nhiên, ngu n vốn từ lợi nhuận giữ l i có
nhược điểm là gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông,
giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu vào thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả
cổ tức cho cổ đông mà giữ l i lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên th
trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
+ Vốn từ phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệ thu được lượng
vốn l n để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh
nghiệ tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô l n h n,
cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không phải trả l i tiền gốc cũng như không bắt buộc phải
trả cổ tức nếu như doanh nghiệ làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh
nghiệ được chia từ lợi nhuận sau thuế.
Mở rộng uy mô tăng sức c nh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh do tiế thu được các ngu n lực m i cả về tài chính, công nghệ, th
trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển
khác từ cổ đông và các dối tác m i trong và ngoài doanh nghiệp trong và
ngoài nư c.
– Huy động vốn nợ từ
+ Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là một trong những ngu n vốn quan trọng nhất,
không chỉ đối v i sự phát triển của bản thân các doanh nghiệ mà còn đối v i
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự ho t động và phát triển của các công ty, các
doanh nghiệ đều gắn liền v i các d ch vụ tài chính do các ngân hàng thư ng
m i cung cấ , trong đó có việc cung ứng các ngu n vốn tín dụng. Các doanh
nghiệp s dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố đ nh, bổ sung
thêm vốn lưu động và phục vụ các dự án.
143
S dụng vốn vay Ngân hàng đ m l i cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi.
Doanh nghiệp có thể huy động được khối lượng vốn l n trong ngắn h n ho c
dài h n, do vậy đá ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu
khác nhau. Tuy nhiên, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh
nghiệ , do đó khi s dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệ được giảm một
phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, so v i các ngu n vốn khác thì chi
phí cho việc s dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.
+ Tín dụng thư ng m i
Tín dụng thư ng m i hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp.
Ngu n vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán ch u, mua
bán trả chậm hay trả góp. Ngu n vốn tín dụng thư ng m i có ảnh hưởng hết
sức to l n không chỉ v i các doanh nghiệp mà cả đối v i toàn bộ nền kinh tế.
Trong một số công ty, ngu n vốn tín dụng thư ng m i dư i d ng các khoản
phải trả có thể chiếm t i 20% tổng ngu n vốn, thậm chí có thể chiếm t i 40%
tổng ngu n vốn.
Có 3 lo i tín dụng thư ng m i:
Tín dụng thư ng m i cấp cho nhà nhập kh u (tín dụng xuất kh u) là tín
dụng do người xuất kh u cấ cho người nhập kh u để đ y m nh xuất
kh u hàng hóa. Tín dụng xuất kh u được cấ dư i hình thức chấp nhận
hối phiếu và mở tài khoản.
Tín dụng thư ng m i cấ cho người xuất kh u (tín dụng nhập kh u): là
lo i tín dụng do người nhập kh u cấ cho người xuất kh u để nhập
hàng thuận lợi. Hình thức t n t i của lo i tín dụng này là tiền ứng trư c
để nhập hàng.
Tín dụng nhà môi gi i cấ cho người xuất kh u và nhập kh u: các ngân
hàng thư ng nghiệp cỡ l n thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các
nhà xuất nhập kh u mà thông qua nhà môi gi i, lo i hình này s dụng
rộng rãi ở các nư c Anh, ức, Bỉ và Hà Lan.
144
+ Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả
cho người sở hữu trái phiếu đối v i một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái
phiếu), trong một thời gian xác đ nh và v i một lợi tức uy đ nh. Người mua
trái phiếu, hay trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu trường hợp này gọi là
trái phiếu ghi danh) ho c không được ghi (trái phiếu vô danh).
5.2.5. Tích c c đ i mới công nghệ hiện đại, hường ên đ i mới
chi n lược, cấ úc để theo kịp s ha đ i của thị ường
ề xuất này dựa trên kết uả nghiên cứu trong chư ng đó là biến tuổi
doanh nghiệ tác động tiêu cực đến tăng trưởng T của các doanh nghiệp
công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng. iều này là do “hiệu ứng cổ điển”
ho c do “hiệu ứng trì trệ” của doanh nghiệp. Jensen và cộng sự (2001) cho
rằng các công ty m i tham gia vào một ngành có thể có năng suất h n những
công ty hiện đang t n t i. iều này là do các công ty m i có thể s dụng các
hư ng há hay các công nghệ gần đây h n và đổi m i h n. Do đó, các
công ty t n t i lâu năm s có năng suất k m h n các công ty m i thành lập vì
cái gọi là “hiệu ứng cổ điển” “vintag ct.” . Marshall 8 cũng cho
rằng các công ty t n t i lâu năm có thể b trì trệ, khiến họ không thể điều
chỉnh nhanh nhất v i môi trường cũng như th trường năng động như các đối
thủ trẻ h n họ. Hannan và r man 8 cũng cho rằng các công ty không
thể điều chỉnh cấu trúc và chiến lược của mình trong môi trường năng động,
khiến họ không thể khai thác các c hội từ môi trường mang l i, đó chính là
do “hiệu ứng trì trệ” “in rtia ct” . Do đó, việc đổi m i công nghệ hiện
đ i, thường xuyên đổi m i chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của th
trường là yếu tố sống còn đối v i các doanh nghiệp.
ự thay đổi nhanh chóng môi trường sản xuất, kinh doanh và toàn cầu
hóa đã tác động m nh m t i sự hát triển của doanh nghiệ . Cùng v i đó là
sự xuất hiện của các công nghệ m i, đối thủ c nh tranh m i, các yêu cầu há
145
l m i và những đòi h i khắt kh h n của khách hàng và người tiêu
dùng.Trong môi trường này, khả năng đổi m i sáng t o là một yếu tố thành
công uan trọng và cần thiết cho hầu hết các doanh nghiệ . Doanh nghiệ
gi i thiệu các sản h m, d ch vụ, uy trình, mô hình, hư ng há m i…
ho c bất kỳ lo i hìnhđổi m i sáng t o nào khác để t o ra các giá tr tối ưu nhất
cho doanh nghiệ .
ổi m i sáng t o có thể giú doanh nghiệ tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, giảm chi hí, tăng sự hài lòng và đá ứng nhu cầu của khách hàng và
người tiêu dùng. ổi m i sáng t o giú doanh nghiệ đ t được lợi thế c nh
tranh m i, t o ra th trường m i, thu hút các ngu n lực tài trợ của các đối tác,
s dụng hiệu uả ngu n lực, giảm lãng hí, nâng cao uy tín của doanh nghiệ
Tích cực thay đổi công nghệ càng trở nên quan trong trong thời đ i
công nghệ . , trong môi trường c nh tranh và toàn cầu hóa như hiện nay.
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần đến những giải pháp
công nghệ để tăng năng suất và ho t động hiệu quả ở tất cả các khâu. Trong
môi trường c nh tranh và toàn cầu hóa như hiện nay, những doanh nghiệp
không k p thời nắm bắt công nghệ để đổi m i sáng t o mà vẫn chọn hư ng
thức kinh doanh truyền thống s có nguy c rời kh i th trường. c biệt,
trư c những thay đổi nhanh chóng từ cuộc Cách m ng công nghiệp 4.0, nếu
doanh nghiệp không thích ứng nhanh và tận dụng lợi tốt thế từ nền tảng công
nghệ hiện đ i để đổi m i, tối ưu hóa sản xuất s phải đối m t v i nguy c b
tụt hậu và khó có thể t n t i.
ể có thể đ y nhanh uá trình nâng cao năng lực công nghệ nhằm cải
thiện năng lực và v thế c nh tranh của mình trên th trường, các doanh nghiệ
cần triển khai một số giải há sau đây:
- Nâng cao nhận thức về nghĩa và sự cần thiết, về khả năng ứng
dụng tiến bộ công nghệ trong việc giải uyết các khó khăn, thách thức của
doanh nghiệ và lợi ích từ việc ứng dụng tiến bộ công nghệ trong sản xuất
146
kinh doanh. Về thực chất, đây chính là việc nâng cao nhận thức kinh doanh
một cách bền vững, có đ nh hư ng hát triển dài h n, có tổ chức và đầu tư
một cách hệ thống, bài bản.
- Ổn đ nh và tích cực mở rộng th trường, đ y m nh chuyên môn hóa,
tích cực tham gia các chuỗi gia công - chế biến toàn cầu. iải há này một
m t giú nâng cao tư ng đối uy mô của doanh nghiệ t o ra sản lượng hợ
l để doanh nghiệ có thể thu h i vốn đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công
nghệ trong một khoảng thời gian hợ l , vừa để doanh nghiệ ch u sức ,
lực đ y từ hía đối tác buộc hải đầu tư, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công
nghệ để có thể đá ứng được yêu cầu của họ. Quan hệ v i các đối tác trong
chuỗi còn giú doanh nghiệ có thêm ngu n cung cấ kinh nghiệm thậm chí
cả những hình thức hỗ trợ khác, đ c biệt là hỗ trợ về tổ chức- uản l , về nhân
sự và cả tài chính tổ chức, uản l và thực hiện các ho t động liên uan t i
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công nghệ tìm kiếm, đánh giá, khai thác thông tin
về công nghệ, đánh giá và lựa chọn công nghệ, đàm hán, k kết hợ đ ng,
tiế nhận chuyển giao công nghệ, kiểm đ nh công nghệ, thích ứng hóa/ cải
tiến và hoàn thiện, khai thác công nghệ sau chuyển giao, … . ây là biện
há có tầm uan trọng hàng đầu, sau việc nâng cao nhận thức, bởi suy cho
cùng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công nghệ chỉ là biện há nhằm cung cấ
sản h m và d ch vụ cho th trường; một khi không tìm kiếm được th trường
thì ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ để có sản h m/ d ch vụ m i, tăng
sản lượng, nâng cao chất lượng sản h m/ d ch vụ chỉ là vô ích.
- Tích cực tham gia th trường tiến bộ khoa học- công nghệ, đ c biệt là
thiết lậ các uan hệ ch t ch v i các c sở nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ
khoa học- công nghệ. Xây dựng năng lực khoa học- công nghệ nội bộ, tự
nghiên cứu, thiết kế ho c cải tiến, thích ứng hóa công nghệ mà mình cần đến
đư ng nhiên là uan trọng, nhưng doanh nghiệ cần nhiều công nghệ, tự
mình không thể đảm bảo tự cung cấ đầy đủ được. H n nữa, hiệu uả của
147
việc tự nghiên cứu, thiết kế, tự chế t o s thấ h n nhiều so v i việc mua
công nghệ từ các ngu n cung cấ chuyên nghiệ .
- Nâng cao chất lượng ngu n nhân lực. ây là yêu cầu đư ng nhiên cần
thực hiện bởi bất kỳ công nghệ nào cũng cần được thích ứng hóa v i điều
kiện cụ thể của doanh nghiệ trong suốt uá trình từ khi tiế nhận, và sau đó,
cần được khai thác và bảo trì bởi những nhân lực có năng lực, có nhận thức
và thái độ, hành vi thích hợ . ể thực hiện giải há này, các doanh nghiệ
cần tiế cận từ hư ng: tuyển dụng những nhân sự có năng lực thích hợ
ngay từ đầu v i điều kiện làm việc và thù lao tư ng ứng , tổ chức các
chư ng trình đào t o/ tự đào t o cho nhân viên th o yêu cầu của sản xuất kinh
doanh trong ngắn h n và dài h n, và duy trì đội ngũ nhân sự ổn đ nh, đ c
biệt là đội ngũ nhân viên kỹ thuật và các nhóm nhân sự chủ chốt khác .
- Nâng cao tiềm lực tài chính của doanh nghiệ thông ua các ngu n
vốn vay từ ngân hàng, vốn hỗ trợ từ Nhà nư c để nghiên cứu, đầu tư những
công nghệ thích hợ hục vụ cho uá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường
mở rộng hợ tác, uan hệ v i doanh nghiệ cùng ngành, các tổ chức tín dụng
để không chỉ giú doanh nghiệ có thêm thông tin kinh doanh mà còn giú
mở rộng ngu n vốn có khả năng tiế cận.
- Các doanh nghiệ nên x m x t việc á dụng đổi m i công nghệ th o
từng giai đo n. Th o đó, doanh nghiệ có thể hân nh uá trình đầu tư th o
chu kỳ kinh doanh ho c x m x t cải tiến từng công đo n nhằm giảm sức về
vốn đầu tư.
- Tăng cường liên kết, hợ tác tốt v i các doanh nghiệ có vốn đầu tư
nư c ngoài để thuận lợi h n trong nắm bắt tiêu chu n, kỹ thuật m i, tiế cận
tri thức và công nghệ m i. ng thời, các doanh nghiệ cần chu n b nhân
lực có khả năng hấ thụ thành uả của tiến bộ công nghệ toàn cầu...
148
TIỂU K CHƯƠN 5
Chư ng 5 đã đưa ra tổng uan về đ ng bằng sông H ng cụ thể là môi
trường kinh doanh và tình hình hát triển của khu vực đ ng bằng sông H ng
cũng như uy ho ch hát triển Công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng đến
năm 5, tầm nhìn 5. Bên c nh đó, dựa trên kết uả nghiên cứu thu được
từ chư ng , chư ng này cũng đã đưa ra hàm ý quản tr cho các doanh nghiệp
công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng nhằm tăng năng suất nhân tố tổng
hợ T đó là tích cực đổi m i công nghệ hiện đ i, thường xuyên đổi m i
chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của th trường, tăng uy mô doanh
nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và doanh nghiệ l n, tăng mức lư ng
trung bình thực tế cho nhân viên, cải thiện h n nữa chỉ số sẵn sàng cho phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các doanh nghiệ cần
chủ động, tích cực tham gia ho t động xuất kh u.
149
K L ẬN
Kế thừa và tiế nối các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến năng
suất nhân tố tổng hợ T của doanh nghiệ , luận án đã đ t mục tiêu là xác
đ nh các nhân tố tác động đến T của doanh nghiệ công nghiệ đ ng bằng
sông H ng để từ đó đưa ra các giải há giú cho các nhà uản l công ty
cũng như các nhà ho ch đ nh chính sách đề ra được các giải há cụ thể nhằm
tăng T cho doanh nghiệ . ể đ t được mục tiêu nghiên cứu, NC đã tiến
hành tổng uan các công trình nghiên cứu có liên uan, xác đ nh c sở l
thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận án để làm rõ mức độ tác
động của các yếu tố đến T của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng
bằng sông H ng. Luận án đã đ t được một số kết uả như sau:
Thứ nhất, luận án làm rõ một số vấn đề l luận về về năng suất và năng
suất nhân tố tổng hợ T cũng như các hư ng há ư c lượng T ở cấ
độ vi mô bao g m: hư ng há bình hư ng nh nhất OL , hư ng há
s dụng mô hình tác động cố đ nh , hư ng há s dụng biến công cụ
IV , hư ng há h i uy MM và - MM, hư ng há ư c lượng
bán tham số của Oll y và ak s và hư ng há ư c lượng bán tham
số của L vinsohn và trin để làm c sở xác đ nh hư ng há ư c
lượng T hù hợ nhất trong luận án.
Thứ hai, luận án đã xác đ nh được các nhân tố tác động đến T của
doanh nghiệ để làm c sở xác đ nh các biến trong mô hình của luận án.
Thứ ba, luận án đã tìm ra được một số yếu tố tác động đến năng suất
nhân tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông
H ng như ho t động xuất nhậ kh u, tuổi doanh nghiệ , Chỉ số sẵn sàng cho
hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Mức lư ng
trung bình thực tế và Quy mô doanh nghiệ .
Thứ tư, trên c sở kết uả nghiên cứu như trên, luận án đã đề xuất một
số giải há nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợ T cho các doanh
150
nghiệ công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng như tích cực đổi m i công nghệ
hiện đ i, thường xuyên đổi m i chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi
của th trường, tăng uy mô doanh nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và
doanh nghiệ l n, tăng mức lư ng trung bình thực tế cho nhân viên, cải thiện
h n nữa chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, các doanh nghiệ cần chủ động, tích cực tham gia ho t động
xuất kh u.
V i những kết uả được hát hiện trong nghiên cứu này, luận án đã có
những đóng gó có giá tr cả về l luận và thực tiễn. Về ặ lý luận của luận
án, luận án đã tìm ra được SYS-GMM là hư ng há ư c tính hù hợ nhất
để hân tích các yếu tố uyết đ nh T t i công ty, đ c biệt là so v i các
hư ng há tiế cận bán tham số được s dụng rộng rãi, vì nó có lợi thế của
việc cho h các tác động cố đ nh của các công ty. Về ặ ực ễn của
luận án, kết uả nghiên cứu đã khẳng đ nh các biến tác động đến năng suất
nhân tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông
H ng là biến xuất nhậ kh u, biến tuổi doanh nghiệ , biến Chỉ số sẵn sàng
cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT , Mức
lư ng trung bình thực tế và biến Quy mô doanh nghiệ trong đó biến ho t
động xuất nhậ kh u có tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh
nghiệ . Doanh nghiệ càng t n t i lâu năm thì l i có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng T của doanh nghiệ đó. Tuy nhiên, tác động của biến tuổi
doanh nghiệ đến tăng trưởng T là khá nh và không có nghĩa về m t
thống kê. Biến Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông ICT cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng T của
doanh nghiệ . Bên c nh đó, biến Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên
hàng tháng cũng tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh nghiệ .
Quy mô doanh nghiệ cụ thể ở đây là hai biến doanh nghiệ l n và doanh
nghiệ vừa đều có tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh nghiệ .
151
Thứ hai, từ kết uả nghiên cứu, luận án đã đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợ T cho các doanh nghiệ công
nghiệ t i đ ng bằng sông H ng như tích cực đổi m i công nghệ hiện đ i,
thường xuyên đổi m i chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của th
trường, tăng uy mô doanh nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và doanh
nghiệ l n, tăng mức lư ng trung bình thực tế cho nhân viên, cải thiện h n
nữa chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, các doanh nghiệ cần chủ động, tích cực tham gia ho t động
xuất kh u.
152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG B C A TÁC GI
1. Dong Thi Thuy Linh (2021), Determinants of Total Factor productivity of
Industrial enterprise in Red River Delta Region of Vietnam, International
Journal of Innovation Scientific Research and Review, ISSN 2582-613,
volume 03, issue 06, June 2021
2. Dong Thi Thuy Linh (2021), Literature Review on Determinants of Total
Factor Productivity (TFP) at the Firm-Level, Cross Current International
Journal of Economics, Management and Media Studies, ISSN: 2663-2462,
Volume-3, Issue-4, July, 2021, DOI: 10.36344/ccijemms.2021.v03i04.002
3. ng Thái Bình, ng Thi Thuỳ Linh, Nguyễn Th Hiên , Năng suất
lao động của doanh nghiệ - nhìn từ cách tiế cận m i, Nhà xuất bản tài
chính, I BN: 78-604-7 9-2247-5
153
ÀI LIỆ HAM KH O
ệ ế A
1. Ackerberg, D.A. Benkard, C.L. Berry, S. and Pakes, A. (2007)
Econometric Tools for Analyzing Market Outcomes. In: Heckman, J.J.
and Leamer E.E. (1st edition) Handbook of Econometrics. Amsterdam:
North-Holland, pp. 4171-4276
2. Aghion, P., Bloom, N., Blundell, R., Griffith, R. & Howitt, P. (2005),
Competition and Innovation: An Inverted-U Relationship. Quarterly
Journal of Economics, 120, 701- 728
3. Arrow, K.J. (1962) The Economic Implications of Learning by Doing.
The Review of Economic Studies, 29(3): 155-173
4. Arvas, M. and Uyar, B. (2014), Exports and Firm Productivity in
Turkish Manufacturing: an Olley-Pakes Estimation. International
Journal of Economics and Financial Issues, vol.4:2, 243-57.
5. Balk B. M , “ cal ici ncy and roductivity chang ”, Journal
of Productivity Analysis, 15(3): 159 -
6. Barro, RJ . (1999): Notes on growth accounting. Journal of Economic
Growth 4: 119–137.
7. Beckman, T.N. and Buzzell, R.D. (1958) Productivity: Facts and
Fiction. Business Horizon, 1 (1): 24-38
8. Ben Hamida, L. and Gugler, P. (2009) Are There Demonstration-
related Spillovers from FDI? Evidence from Switzerland. International
Business Review, 18(2009): 494-508
9. Bernard, A.B. and Jensen J.B. (2004) Exporting and Productivity in the
USA. Oxford Review of Economic Policy, Oxford University Press,
20(3): 343-357
10. Bernard, A.B., Redding, S.J. and Schott, P.K. (2009) Products and
Productivity. Scandinavian Journal of Economics, 111(4): 681-709
154
11. Bertrand, M., Duflo, E., and Mullainathan, S. (2004), How Much
Should We Trust Differences-in-Differences Estimates? Quarterly
Journal of Economics, 119(1), 249-275
12. Bloom, N. and Van Reenen, J. (2007) Measuring and Explaining
Management Practices Across Firms and Countries, Quarterly Journal
of Economics, 122(4): 1351-1408
13. Bloom, N. and Van Reenen, J. (2010) Why do Management Practices
Differ Across Firms and Countries? Journal of Economic Perspectives,
24(1): 203-224
14. Blundell, R. and Bond, S. (1998) Initial Conditions and Moment
Restrictions in Dynamic Panel Data Models. Journal of Econometrics,
87(1998): 115-143
15. Blundell, R. and Bond, S. (2000) GMM Estimation with Persistent
Panel Data: an Application to Production Functions. Econometric
Reviews, 19(3): 321-340
16. Calligaris, S., Gatto, M., Hassan, F., Ottaviano, G. and Schivardi, F.
Italy s roductivity Conundrum. uro an Comission
Discussion Paper 30.
17. Castany, L., López-Bazo, E. and Moreno, R. (2005). Differences in
Total Factor Productivity Across Firm Size - A Distributional Analysis.
University of Barcelona Working Paper
18. Chen, D.H.C. and Dahlman, C.J. (2004), Knowledge and Development:
A Cross-Section Approach. Policy Research Working Paper, No. 3366,
Washington, DC: World Bank.
19. Coad, A. Segarra, A. and Teruel, M. (2013) Like Milk or Wine: Does
Firm Performance Improve with Age? Structural Change and
Economic Dynamics, 24(2013): 173-189
155
20. Coelli, T. Prasada Rao, D.S. and Battese G.E. (1998) An Introduction
to Efficiency and Productivity Analysis. 2 nd edition. Boston: Kluwer
Academic Press
21. Crass, D. and Peters, B. (2014) Intangible Assets and Firm-Level
roductivity”, Z W Discussion a r No. -120.
22. Crespo, N. Fontoura, M.P. (2007) Determinant Factors of FDI
Spillovers – What Do We Really Know? World Development 35(3):
410-425
23. Daniel Gonçalves1 and Ana Martins (2016), The Determinants of TFP
Growth in the Portuguese Manufacturing Sector,
http://www.gee.gov.pt/RePEc/WorkingPapers/GEE_PAPERS_62.pdf
24. De Loecker, J. (2007) Do Exports Generate Higher Productivity?
Evidence from Slovenia. Journal of International Economics, 73(2007):
69-98
25. Del Gatto, M. Di Liberto, A. and Petraglia, C. (2011) Measuring
Productivity. Journal of Economic Surveys, 25(5): 952-1008
26. Du, J. Lu, Y. Tao, Z. and Yu, L. (2012b) Do Domestic and Foreign
Exporters Differ in Learning by Exporting? Evidence from China.
China Economic Review, 23(2): 296-315
27. European Commission (2014) Helping firms grow, European
Competitiveness Report 2014- A Europe 2020 Initiative. DG Enterprise
and Industry
28. Fazzari, S. M., Hubbard, R. G. and Petersen, B. C. (1988), Financing
Constraints and Corporate Investment. Brookings Papers on Economic
Activity, No. 1, 141-95.
29. Fernandes, A.M. (2008) Firm Productivity in Bangladesh
Manufacturing Industries. World Development. 36(10): 1725-1744
30. Gehringer, A., Martinez-Zarzoso, I. and Danziger, F. (2013) The
156
determinants of Total Factor Productivity in the EU: Insights from
sectoral data and common dynamics processes. EcoMod2013 5343,
EcoMod.
31. Girma, S. and Wakelin, K. (2007) Local Productivity Spillovers from
Foreign Direct Investment in the U.K. Electronics Industry. Regional
Science and Urban Economics, 37(3): 399-412
32. Griliches, Z. and Mairesse, J. (1991) R&D and Productivity Growth:
Comparing Japanese and U.S. Manufacturing Firms. In: Hulten, C.R.
Productivity Growth in Japan and the United States. Chicago:
University of Chicago Press, pp. 317-348
33. rilich s, Zvi. 87. “ roductivity: M asur m nt robl ms.” In The
New Palgrave: A Dictionary of Economics, First Edition, edited by
John Eatwell, Murray Milgate, and Peter Newman. London: Palgrave
Macmillan.
34. Grossman, G.M. and Helpman, E. (1991) Trade, Knowledge
Spillovers, and Growth. European Economic Review, 35(2-3): 517-526
35. Halit Yanikkaya, Hasan Karaboga (2017), The effectiveness of
investment incentives in the Turkish manufacturing industry, Prague
Economic Papers, 2017, 26(6), 744–760,
https://doi.org/10.18267/j.pep.641,
https://www.researchgate.net/publication/318122615_The_Effectivenes
s_of_Investment_Incentives_in_the_Turkish_Manufacturing_Industry
36. Hannan, M.T Freeman J. (1984) Structural Inertia and Organizational
Change. American Sociological Review. 49(2): 149-164
37. Harris, R. and Hassaszadeh, P. (2002) The Impact of Ownership
Changes and Age Effects on Plant Exits in UK Manufacturing, 1974-
1995. Economics Letters 75(3): 309-317
38. Harris, R. and Moffat, J. (2012a) Is Productivity Higher in British
157
Cities? Journal of Regional Science, 52(5): 762-786
39. Harris, R. and Moffat, J. (2013) Intangible Assets, Absorbing
Knowledge and Its Impact on Firm Performance: Theory, Measurement
and Policy Implications. Contemporary Social Science: Journal of the
Academy of Social Sciences, 8(3): 1-16
40. Harris, R. and Robinson, C. (2003) Foreign Ownership and
Productivity in the United Kingdom Estimates for U.K. Manufacturing
Using the ARD. Review of Industrial Organization, 22(3): 207-223
41. Hoch, I. (1962) Estimation of Production Function Parameters
Combining Time-Series and Cross-Section Data, Econometrica, 30(1):
34-53
42. Ichinowski, C. Shaw, K. and Prennuschi, G. (1997) The Effects of Human
Resource Management Practices on Productivity: A Study of Steel
Finishing Lines. The American Economic Review, 87(3): 291-313
43. Jensen, J.B. McGuckin, R.H. and Stiroh, K.J. (2001) The Impact of
Vintage and Survival on Productivity: Evidence from Cohorts of U.S.
Manufacturing Plants. The Review of Economics and Statistics, 83(2):
323-332
44. Jensen, M. (1986), Agency cost of free cash flow, corporate finance
and takeovers. American Economic Review Papers and Proceedings,
76, pp. 323-329.
45. Jorgenson và Griliches (1967), The Explanation of Productivity
Change, Review of Economic Studies, vol. 34, issue 3, 249-283
46. Kendrick, J.W. (1956) Productivity Trends: Capital and Labour.
Cambridge: National Bureau of Economic Research
47. Köke, J. (2001), Control Transfers in Corporate Germany: Their
Frequency, Causes, and Consequences. ZEW Discussion Paper,
Mannheim.
158
48. Krugman, P. (1997) The Age of Diminished Expectations: US
Economic Policy in the 1990s. Cambridge and London: The MIT Press
49. Lazear, E.P. (2000) Performance Pay and Productivity. The American
Economic Review, 90(5): 1346-1361
50. Levinsohn, J. and Petrin, A. (2003) Estimating Production Functions
Using Inputs to Control
51. Levinsohn, J. and Petrin, A. (2003) Estimating Production Functions
Using Inputs to Control
52. Li, K. Liu, Z. Yu, Y. and Zhang, J. (2010) Does Market-oriented
Economic Transition Enhance Enterprise Productivity? Evidence From
China s nt r ris s. acific Economic Review, 15(5): 719-742
53. Mairesse, J. and Hall, B.H. (1996) Explorating the Productivity of
Research and Development: an Exploration of the GMM Methods
Using Data on French and United States
54. Majumdar, S.K. (1997) The Impact of Size and Age on Firm-Level
Performance: Some Evidence from India. Review of Industrial
Organization, 12(2): 231-241
55. Marschak, J. and Andrews W.H. Jr. (1954) Random Simultaneous
Equations and the Theory of Production. Econometrica, 12 (3/4): 143-205
56. Mundlak, Y. (1961) Empirical Production Function Free of
Management Bias. Journal of Farm Economics, 43(1): 44-56
57. Nickell, S. and Nicolitsas, D. (1999), How does financial pressure
affect firms?. European Economic Review, 43, 1435–1456.
58. Nishimizu, M. and Page J.M. Jr. (1982) Total Factor Productivity
Growth, Technological Progress and Technical Efficiency Change:
Dimensions of Productivity Change in Yugoslavia, 1965-78. The
Economic Journal, 92(368): 920-936
159
59. OECD (2001), Measuring Productivity: Measurement of aggregate and
industry-level productivity growth. OECD Manual.
(http://www.oecd.org/dataoecd/59/29/2352458.pdf)
60. Olley, G.S. and Pakes, A. (1996) The Dynamics of Productivity in the
Telecommunications Equipment Industry. Econometrica, 64(6): 1263-
1297
61. Ortega, C., Benavente, J. and González, A. (2013), Innovation, Exports
and Productivity: Learning and self-selection in Chile. University of
Chile, Department of Economics, Working Paper 371.
62. Pan, Z. and Zhang F. (2002) Urban Productivity in China. Urban
Studies, 39(12): 2267-2281
63. Roberts, M.J. and Tybout, J.R. (1997) The Decision to Export in
Colombia. An Empirical Model of Entry with Sunk Costs. The
American Economic Review, 87(4): 545-564
64. Romer, P. (1986), Increasing Returns and Long Run Growth. Journal of
Political Economy, vol. 94, 1002-37.
65. Romer, P.M. (1990), Endogenous technological change. Journal of
Political Economy, 98, 71-102.
66. Shen, Y. and Song, (2013) Re- stimation o irms total actor
productivity in China s iron and st l industry. China conomic
Review, 24(1): 177-188
67. olo , R. 57 . “T chnical chang and th aggr gat roduction
unction.” R vi o conomics and tatistics : -320.
68. Stigler, G.J. (1947) Trends in Output and Employment. Cambridge:
National Bureau of Economic Research
69. Sun, X. and Hong, J. (2011) Exports, Ownership and Firm
Productivity: Evidence from China. The World Economy, 34(7): 1199-
1215
160
70. Suyanto, Salim, R.A. and Bloch H. (2012) Does Foreign Direct
Investment Lead to Productivity Spillovers? Firm Level Evidence from
Indonesia. World Development, (37)12: 1861-1876
71. Todo, Y. Zhang, W. Zhou L. (2009) Knowledge Spillovers from FDI in
China: The Role of Educated Labor in Multinational Enterprises.
Journal of Asian Economics, (20) 2009: 626- 639
72. Tinbergen, J. (1942) On the Theory of Trend Movements.
Weltwirtschaftliches Archiv, 1, 511-549.
73. Van Beveren, I. (2012) Total Factor Productivity Estimation: A
Practical Review. Journal of Economic Surveys, 12(1): 98-128
74. Van Biesebroeck, J. (2007) Robustness of Productivity Estimates. The
Journal of Industrial Economics, 55(3): 529-569
75. Wolff, E.N. (2014) Productivity Convergence: Theory and Evidence.
Cambridge: Cambridge University Pres
76. Wooldridge, J.M. (2009) On Estimating Firm-level Production
Functions Using Proxy Variables to Control for Unobservables.
Economic Letters, 104(3): 112-114
77. ao, . Han, Z. and ng, . 7 On t chnical ici ncy o China s
Insurance Industry after WTO Accession. China Economic Review,
18(1): 66-86
78. Yu, X. and Sheng, Y. (2012) Productivity Spillovers from Foreign
Direct Investment: Firmlevel Evidence from China. World
Development, 40(1): 62-74
79. Zhou, D. Li, S. and Tse, D.K. (2002) The Impact of FDI on the
Productivity of Domestic Firms: The Case of China. International
Business Review, 11(4): 465-484
161
ế V ệ
1. Báo điện t ảng cộng sản Việt Nam (2022), y m nh phát triển
công nghiệ vùng ng bằng sông H ng, https://dangcongsan.vn/kinh-
te-va-hoi-nhap/day-manh-phat-trien-cong-nghiep-vung-dong-bang-
song-hong-615589.html
2. Bộ công thư ng Việt Nam (2016), Quy ho ch Phát triển Công nghiệp
Vùng ng bằng sông H ng đến 2025, https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-
dong/quy-hoach-phat-trien-cong-nghiep-vung-dong-bang-song-hong-
de2.html
3. Bộ Công Thư ng Việt Nam (2022), Xây dựng vùng ng bằng sông
H ng trở thành trung tâm sản xuất công nghiệp, https://moit.gov.vn/tin-
tuc/phat-trien-cong-nghiep/xay-dung-vung-dong-bang-song-hong-tro-
thanh-trung-tam-san-xuat-cong-nghiep.html
4. Hải Bình (2023), Vùng ng bằng sông H ng đ nh hư ng đi đầu trong
đổi m i sáng t o, kinh tế số, https://baodauthau.vn/vung-dong-bang-
song-hong-dinh-huong-di-dau-trong-doi-moi-sang-tao-kinh-te-so-
post134350.html
5. Kinh tế trung ư ng , Tìm hư ng phát triển đột há vùng đ ng
bằng sông H ng, https://kinhtetrunguong.vn/kinh-te/kinh-tet-vi-
mo/tim-huong-phat-trien-dot-pha-vung-dong-bang-song-hong.html
6. Nguyễn ình han , Cách tiếp cận m i về năng suất và việc ứng
dụng vào Việt Nam. Hà Nội , NXB Chính Tr Quốc Gia
7. Nguyên ức (2023), "Sóng" FDI s m nh lên”,
https://baodautu.vn/song-fdi-se-manh-len-d183686.html
8. h m Thế Anh và Nguyễn ức Hùng (2014), Tác động của thể chế
môi trường kinh doanh đến kết uả ho t động của các doanh nghiệ ở
Việt Nam,
http://dl.ueb.vnu.edu.vn/bitstream/1247/9910/1/Tac%20dong%20cua%
162
20the%20che%20moi%20truong%20kinh%20doanh_Pham%20The%2
0Anh.pdf
9. h m Văn Thiện , Tình hình hát triển doanh nghiệ và môi
trường kinh doanh khu vực đ ng bằng sông H ng,
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/599/5211/tinh-hinh-phat-
trien-doanh-nghiep-va-moi-truong-kinh-doanh-khu-vuc-dong-bang-
song-hong.aspx, truy cậ ngày 5/ / .
10. Trần Thọ t, Một số đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt
Nam trong thời gian qua, http://www.ktpt.edu.vn, 22/02/2010
11. Trung tâm Năng suất Việt Nam (2009), Báo cáo chỉ tiêu năng suất Việt
Nam 2006- 2007.
12. Viện Nghiên cứu uản l kinh tế trung ư ng , Nâng cao tỷ trọng
và tác dụng của năng suất nhân tố tổng hợ , Thông tin chuyên đề số
5/2010
13. Võ Văn Dứt và cộng sự 7 , Tác động của chất lượng ngu n lực đến
năng suất tổng hợp của doanh nghiệp Việt Nam, T p chí Khoa học
HQ HN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 3 (2017) 1-12
14. Vũ Th Giang - ỗ Doãn Tú 2(019), Tiền lư ng và vai trò của tiền
lư ng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tien-
luong-va-vai-tro-cua-tien-luong-trong-viec-nang-cao-hieu-
qua-san-xuat-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-64368.htm
15. Vũ Th Thư Thư và Nguyễn Th Vân Hà 7 Các yếu tố tác động
đến năng suất lao động của doanh nghiệ tư nhân Việt Nam, Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dư ng số , . 8
163