VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------

N H H LINH

C C NHÂN C ỘN N NĂN NHÂN

N H (TFP) C A C C DOANH N HIỆ

CÔNG N HIỆ V N N N SÔNG H N

L ẬN N I N Ĩ N R KINH DOANH

HÀ NỘI – 2023

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------

N H H LINH

C C NHÂN C ỘN N NĂN NHÂN

N H (TFP) C A C C DOANH N HIỆ

CÔNG N HIỆ V N N N SÔNG H N

L ẬN N I N Ĩ N R KINH DOANH

Ngành : kinh doanh

Mã số : 9 34 01 01

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. N

2. PGS. TS. N N ơ

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận án đảm bảo độ tin cậy, chính xác và

trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào.

TÁC GI L ẬN N

N H H LINH

MỤC LỤC

H N M ........................................................................................................ 1

H N NỘI D N .................................................................................................. 11

C ươ 1: N AN NH H NH N HI N C LI N AN N

Ề TÀI ..................................................................................................................... 11

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP) ...... 11

1.1.1 Các nghiên cứu về khái niệm năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) ............. 11

1.1.2 Các nghiên cứu về tầm quan trọng của TFP .............................................. 13

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố á độ đế ă s ất

nhân tố tổng hợp (TFP) .......................................................................................... 15

1.3 K ố ư ứ á ........................................... 22

TIỂU K CHƯƠN 1 ......................................................................................... 23

C ươ 2: CƠ SỞ LÝ LUẬ S

CÁC NHÂN T ÁC ĐỘ ĐẾ S T NHÂN T T NG H P ......... 24

2.1. Một số khái niệm ơ b n .................................................................................. 24

2.1.1. Khái niệm về năng suất ............................................................................ 24

2.1.2. Khái niệm về năng suất nhân tố tổng hợ T ........................................ 26

2.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp ................................................. 28

2.2 Các nhân tố á độ đế ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP) ...................... 29

2.2.1. ếu tố công nghệ tác động đến T ........................................................ 29

2.2.2. Tuổi của doanh nghiệ ............................................................................. 29

2.2.3. V trí đ t công ty ....................................................................................... 32

2.2.4. ầu tư trực tiế nư c ngoài ...................................................................... 33

2.2.5. Ho t động xuất kh u ................................................................................. 38

2.2.6. Khả năng uản l của doanh nghiệ ......................................................... 40

2.2.7. Các yếu tố khác......................................................................................... 43

TIỂU K CHƯƠN 2 ......................................................................................... 45

C ươ 3: HƯƠN H N HI N C U ...................................................... 46

3.1 Cá ươ á đ ư ă s ấ ố ổ ợ ..................... 46

3.1.1 hư ng há bình hư ng nh nhất Ordinary L ast uar s-OLS) ....... 46

3.1.2. hư ng há s dụng mô hình tác động cố đ nh ix d cts-FE) ...... 50

3.1.3. hư ng há s dụng biến công cụ Instrum ntal Variabl s-IV) ............ 52

. . hư ng há h i uy MM n ralis d M thod o Mom nt và

SYS-GMM .......................................................................................................... 56

3.1.5. hư ng há ư c lượng bán tham số của Oll y and ak s ........ 60

3.1.6 Phư ng há ư c lượng bán tham số của L vinsohn and trin s ...... 62

3.1.7. Chọn ra hư ng há ư c lượng T hợ l nhất ................................... 69

3.2. M ư ượ ........................................................................................... 71

3 3 Cá b ế ố m á ế ứ ................................. 75

. . Các biến trong mô hình và thống kê mô tả ................................................ 75

3.3.2 iả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 81

TIỂU K CHƯƠN 3 ......................................................................................... 82

C ươ 4: NH I C C NHÂN TÁC DỘN N NĂN T

NHÂN T T NG H P C A CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

NG B NG SÔNG H NG ................................................................................. 83

4.1 Tình hình hoạ động c a các doanh nghiệp công nghiệ ù đồng bằng

sông Hồng ................................................................................................................. 83

4.1.1 Phát triển về số lượng doanh nghiệp ......................................................... 83

4.1.2. Số lượng lao động t i doanh nghiệp ......................................................... 96

. . Năng suất lao động .................................................................................... 99

. . Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp công

nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng .................................................................. 113

4 2 Kế ư ượ .......................................................................................... 117

TIỂU K CHƯƠN 4 ....................................................................................... 121

C ươ 5: HÀM Ý QU N TR NH M ĂN NĂN NHÂN

N H CHO C C DOANH N HIỆ C N N HIỆ V N

NG B NG SÔNG H NG ............................................................................... 122

5.1. Tổ ề đồ bằ s Hồng ............................................................ 122

5. . Môi trường kinh doanh và tình hình phát triển của khu vực đ ng bằng

sông H ng ......................................................................................................... 123

5.1.2 Quy ho ch phát triển Công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng đến

năm 5, tầm nhìn 2035 ................................................................................. 125

5.2 Hàm ý qu n tr cho các doanh nghiệp công nghiệ ù đồng bằng

sông Hồng nhằm ă ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP) ................................ 127

5.2.1 Các doanh nghiệ cần chủ động, tích cực tham gia ho t động xuất kh u ..... 128

5.2.2 Cải thiện h n nữa chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông ......................................................................... 132

5. . Tăng mức lư ng trung bình thực tế cho nhân viên ................................. 137

5. . . Tăng uy mô doanh nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và doanh

nghiệ l n ......................................................................................................... 141

5.2.5. Tích cực đổi m i công nghệ hiện đ i, thường xuyên đổi m i chiến

lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của th trường ....................................... 145

TIỂU K CHƯƠN 5 ....................................................................................... 149

K L ẬN ............................................................................................................ 150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG B C A TÁC GI ................................ 153

ÀI LIỆ HAM KH O .................................................................................... 154

DANH MỤC CÁC B NG, BIỂ

Bảng 3.1: Mô tả thống kê các biến s dụng trong mô hình ư c lượng TFP .. 80

Biểu đ 4.1: Số lượng doanh nghiệp phân theo vùng kinh tế giai đo n

2010-2020 ............................................................................................. 84

Bảng 4.1: Tỷ trọng doanh nghiệp của các vùng trong cả nư c giai đo n

2010-2020 ............................................................................................. 85

Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp các vùng trong cả

nư c giai đo n 2010-2020 .................................................................... 86

Bảng 4.3: Tổng số doanh nghiệp công nghiệp toàn quốc giai đo n 2010-2020 .. 87

Bảng 4.4: Số lượng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệ giai đo n

2010-2020 t i vùng đ ng bằng Sông H ng .......................................... 89

Bảng 4.5: Tỷ trọng số lượng doanh nghiệp các ngành trong ngành công

nghiệ vùng ng bằng Sông H ng giai đo n 2010-2020................... 92

Bảng 4.6: Tỷ trọng doanh nghiệp doanh nghiệp công nghiệ vùng ng

bằng Sông H ng phân theo quy mô (%) ............................................... 95

Bảng 4.7: Tổng số lao động trong doanh nghiệ th o vùng ua các năm ...... 96

Bảng 4.8: Số lao động theo ngành công nghiệ ua các năm ở đ ng bằng

Sông H ng ............................................................................................. 97

Bảng . : Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo

doanh thu ............................................................................................. 100

Bảng . : Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo

giá tr gia tăng ..................................................................................... 101

Bảng . : Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo

doanh thu ............................................................................................. 102

Bảng . : Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo

giá tr gia tăng. .................................................................................... 103

Bảng . : Năng suất lao động tính theo doanh thu: .................................... 105

Bảng 4.14: N L các ngành công nghiệp ở đ ng bằng Sông H ng qua

các năm ................................................................................................ 106

Bảng 4.15: N L chung của doanh nghiệ ua các năm tính th o giá tr

gia tăng. ............................................................................................... 108

Bảng 4.16: N L theo giá tr gia tăng của doanh nghiệ đ ng bằng sông

H ng theo ngành công nghiệp ............................................................ 109

Bảng . 7: Năng suất lao động theo giá tr gia tăng nhóm ngành công

nghiệp ở các vùng năm .............................................................. 111

Bảng 4.18: TFP của doanh nghiệp phân theo vùng kinh tế giai đo n 2011-

2020 ..................................................................................................... 114

Bảng 4.19: TFP của doanh nghiệp ngành công nghiệp phân theo vùng

kinh tế giai đo n 2011-2020 ............................................................... 114

Bảng 4.20: TFP của doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng Sông

H ng. ................................................................................................... 115

Bảng 4.21: Kết quả ư c lượng s dụng hư ng há SYS-GMM hai bư c

đối v i hàm sản xuất ........................................................................... 120

H N M

1. ấ ế đề

Năng suất là yếu tố th n chốt cho sự hát triển của mỗi uốc gia và là

yếu tố uyết đ nh sự t n t i và hát triển của mỗi doanh nghiệ . Năng suất

cũng đ ng nghĩa v i khả năng c nh tranh, là c sở để hát triển lâu dài và bền

vững. Năng suất nhân tố tổng hợ viết tắt tiếng Anh là TFP - Total Factor

Productivity) là một hư ng há để đo lường năng suất, là chỉ tiêu hản ánh

kết uả sản xuất mang l i do nâng cao hiệu uả s dụng vốn và lao động các

nhân tố hữu hình , nhờ vào tác động của các nhân tố vô hình như đổi m i

công nghệ, hợ l hoá sản xuất, cải tiến uản lý, nâng cao trình độ lao động

của công nhân,…. X t ở cấ độ uốc gia, TFP đóng vai trò chính trong việc

nâng cao mức sống và thúc đ y tăng trưởng kinh tế và là động lực chính đằng

sau sự khác biệt trong tăng trưởng kinh tế giữa các uốc gia trong dài h n.

X t ở cấ độ vi mô, năng suất các nhân tố tổng hợ (TFP , hản ánh mức độ

hiệu uả của một doanh nghiệ s dụng tất cả các hư ng tiện sản xuất tổng

đầu vào để sản xuất đầu ra. Do đó, T là thư c đo hiệu uả ho t động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệ , làm căn cứ mở rộng sản xuất và là yếu tố

uan trọng đảm bảo chất lượng tăng trưởng th o chiều sâu, đảm bảo sự hát

triển bền vững cũng như nâng cao năng lực c nh tranh của doanh nghiệ .

Hiện nay, c cấu kinh tế của Việt Nam tiế tục chuyển d ch tích cực

th o xu hư ng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệ và thủy sản; tăng tỷ trọng

ngành công nghiệ , xây dựng và ngành d ch vụ. M c dù vậy, trong những

năm trở l i đây, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệ đang có xu hư ng

chậm l i, từ trung bình , %/năm của giai đo n - giảm xuống

%/năm trong giai đo n - 5 và giảm hầu hết trong các nhóm ngành

công nghiệ ; tốc độ tăng năng suất lao động của ngành công nghiệ giai đo n

2006 - 5 khoảng , %/năm, chậm h n tốc độ tăng bình uân chung của

1

nền kinh tế là , % H ng H nh, 2017). Vùng đ ng bằng sông H ng hiện nay

cũng nằm trong xu hư ng chuyển d ch c cấu kinh tế theo hư ng giảm dần tỷ

trọng của ngành nông, lâm nghiệ và thủy sản; tăng tỷ trọng ngành công

nghiệ , xây dựng và ngành d ch vụ.

Vùng ng bằng sông H ng là đ a bàn đ c biệt uan trọng về chính tr ,

kinh tế, văn hóa, xã hội, uốc hòng, an ninh và đối ngo i của đất nư c. ây

là một vùng công nghiệ s m hát triển ở nư c ta, ngay từ thời há thuộc đã

có các trung tâm công nghiệ Hà Nội, Hải hòng, Nam nh. Trong uá trình

công nghiệ hóa xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có các trung tâm công nghiệ

m i như Hải Dư ng, hủ L , Ninh Bình, và trong những năm gần đây hàng

lo t khu công nghiệ tậ trung đã được xây dựng, nhất là ở Hà Nội và Hải

Phòng.V i tỉnh thành, trong đó cực tăng trưởng là Hà Nội - Hải hòng -

Quảng Ninh, 7 đ a hư ng trong vùng đã nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm

Bắc bộ, vùng đ ng bằng sông H ng là trong đầu tàu kinh tế của cả nư c.

Thu hút đầu tư nư c ngoài khu vực đứng thứ hai, chiếm , % tổng vốn FDI

mà Việt Nam thu hút được trong 5 năm ua. Nhiều tậ đoàn l n như

Samsung, LG, Honda, Canon, Foxconn, Toyota… cũng đã chọn vùng đ ng

bằng sông H ng để đầu tư Nguyên ức, . Kinh tế Vùng đ ng bằng

sông H ng tăng trưởng khá, bình uân giai đo n 5 – đ t 7, %/năm,

cao h n bình uân cả nư c v i chất lượng được cải thiện dựa nhiều h n vào

năng suất các yếu tố tổng hợ TFP); quy mô kinh tế tăng nhanh, năm

đ t , 7 triệu tỷ đ ng, chiếm , % tổng GDP cả nư c; GRDP bình uân đầu

người đ t , triệu đ ng/người/năm, gấ , lần bình uân cả nư c Bộ

công thư ng Việt Nam, 2022). ây cũng là vùng đi đầu trong nghiên cứu,

ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi m i sáng t o. Tỉ lệ đóng gó của khoa

học và công nghệ thông ua chỉ số TFP vào tăng trưởng kinh tế vùng giai

đo n - đ t 8, % Hải Bình, . Tuy nhiên, đ ng bằng sông

2

H ng một m t có nhiều doanh nghiệ , c sở sản xuất công nghiệ hiện đ i,

nhưng cũng có những c sở sản xuất đã có trên dư i năm tuổi v i công

nghệ đã l c hậu. Bên c nh đó, đ ng bằng sông H ng còn có nhiều c sở công

nghiệ có uy mô nh , khả năng đổi m i công nghệ b h n chế. ây là những

khó khăn, thách thức không nh trong uá trình hát triển của các doanh

nghiệ công nghiệ trong vùng. Bên c nh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của

vùng đ ng bằng sông H ng chưa tư ng xứng v i tiềm năng, lợi thế; hát triển

không đ ng đều các đ a hư ng trong vùng. Chất lượng tăng trưởng chưa

cao, vẫn hụ thuộc nhiều vào vốn và lao động. Chuyển d ch c cấu các ngành

kinh tế còn chậm, sản h m chủ yếu ở hân khúc thấ trong chuỗi giá tr .

Trong Ngh uyết số 5 -NQ/TW ngày / / 5 của Bộ Chính tr khóa

IX về hát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm uốc hòng, an ninh vùng đ ng

bằng sông H ng đến năm và đ nh hư ng đến năm đã hư ng t i

mục tiêu xây dựng vùng trở thành trung tâm sản xuất công nghiệ . Ngoài ra,

năm , Bộ Công Thư ng đã hê duyệt Quy ho ch hát triển công nghiệ

Vùng ng bằng sông H ng đến năm 5, tầm nhìn đến năm 5. Mục

tiêu của Quy ho ch đến năm 5 là nhằm hát triển công nghiệ Vùng đ ng

bằng sông H ng v i công nghệ hiện đ i, có khả năng c nh tranh trong hội

nhậ , sản h m của Vùng có chất lượng cao, thân thiện v i môi trường; có

khả năng đá ứng c bản các yêu cầu của nền kinh tế và xuất kh u. Ngành

công nghiệ chiếm khoảng - % trong c cấu kinh tế Vùng. ến năm

5, công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng hát triển v i công nghệ tiên

tiến, chất lượng sản h m đ t tiêu chu n uốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá

tr toàn cầu; đội ngũ lao động chuyên nghiệ , chủ động trong các khâu nghiên

cứu, thiết kế, chế t o. Ngành công nghiệ chiếm khoảng 8- % trong c cấu

kinh tế Vùng. Về các mục tiêu cụ thể, Quy ho ch xác đ nh: Tốc độ tăng

trưởng giá tr tăng thêm công nghiệ giai đo n đến năm đ t 8,5-9,0%;

3

giai đo n - 5 đ t , - ,5%; giai đo n - 5 đ t 7, -7,5%. Tốc độ

tăng trưởng giá tr sản xuất công nghiệ giai đo n đến năm đ t , -

,5%; giai đo n - 5 đ t 5, -15,5%; giai đo n - 5 đ t , -

13,5%. C cấu ngành công nghiệ và xây dựng trong các ngành kinh tế năm

đ t 8, %, năm 5 đ t , % và năm 5 đ t , % Bộ công

thư ng Việt Nam,

ể đ t được các mục tiêu đề ra trong Quy ho ch hát triển công nghiệ

vùng đ ng bằng sông H ng cũng như đ nh hư ng hát triển vùng mà ảng và

nhà nư c đã đề ra, việc phân tích T và xác đ nh các nhân tố tác động đến

năng suất nhân tố tổng hợ T của doanh nghiệ trong lĩnh vực công nghiệ

của đ ng bằng sông H ng là vô cùng cần thiết. Do đó, nghiên cứu sinh lựa

chọn đề tài: “Các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng hợ (TFP) của

các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng” cho đề tài luận án

tiến sĩ vừa có nghĩa về l luận và thực tiễn. Kết uả nghiên cứu của luận án

có thể giú cho các nhà uản tr , uản l t i doanh nghiệ cũng như các nhà

ho ch đ nh chính sách hiểu được nội hàm và xác đ nh rõ được các yếu tố tác

động đến TFP. Bên c nh đó, dựa trên các nhân tố tác động và mức độ tác

động t i TFP, luận án còn gợi mở các hàm uản tr cho các nhà uản tr để

thúc đ y tăng trưởng TFP của doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng

sông H ng, từ đó, dẫn đến tăng trưởng kinh tế uốc gia dài h n và mức sống

cao h n cho người dân.

2. M tiêu và nhiệm v nghiên ứ á

2.1. c tiêu ng của l ận n

Mục tiêu của luận án là xác đ nh các nhân tố tác động đến T của

doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng để từ đó đưa ra các

hàm uản tr giú cho các nhà uản tr doanh nghiệ công nghiệ cũng như

các nhà ho ch đ nh chính sách đề ra được các giải há cụ thể nhằm tăng TFP

4

cho doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng .

2.2. Nhiệm v nghiên cứ của l ận n

- Hệ thống hóa c sở lý luận về TFP và làm rõ thêm các nhân tố tác động

đến TFP của doanh nghiệp.

- Hệ thống hóa các hư ng há dùng để đo lường năng suất các nhân tố

tổng hợp TFP và lựa chọn ra hư ng há đo lường phù hợp nhất v i

luận án.

- ưa ra bức tranh tổng quan về tình hình ho t động của các doanh

nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng

- Xác đ nh các yếu tố tác động đến tăng trưởng T của các doanh nghiệ

ho t động trong ngành công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng.

- ề xuất các giải há , hàm ý quản tr nhằm tăng TFP cho doanh nghiệ

công nghiệp vùng đ ng bằng sông H ng.

3. ố ượng và phạm vi nghiên cứu c a lu n án

3.1. Đối ượng nghiên cứu

ối tượng nghiên cứu của luận án là TFP và các nhân tố tác động đến T

của các doanh nghiệ công nghiệ ho t động t i vùng đ ng bằng sông H ng.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

h m vi nghiên cứu của luận án bao g m các vấn đề liên uan đến l

luận và thực tiễn về TFP và các nhân tố tác động đến TFP t i các doanh

nghiệ công nghiệ ho t động t i vùng đ ng bằng sông H ng trong giai đo n

2006-2020

vi gian:

Do độ trễ của việc công bố số liệu thống kê, luận án s nghiên cứu

chuỗi số liệu trong giai đo n 2006-2020.

vi không gian

Luận án s nghiên cứu các doanh nghiệ công nghiệ ho t động t i

5

vùng đ ng bằng sông H ng.

v nộ dung

Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TFP của các doanh

nghiệ công nghiệ đ ng bằng sông H ng

4. ươ á nghiên ứu c a lu n án

ể đ t được các mục tiêu nghiên cứu, luận án s dụng kết hợ cả

hư ng há nghiên cứu đ nh tính và hư ng há nghiên cứu đ nh lượng.

Trong đó hư ng há nghiên cứu đ nh tính được s dụng nhằm nhận diện

các nhân tố tác động t i TFP của các doanh nghiệ và xác đ nh hư ng há

đo lường năng suất nhân tố tổng hợ hù hợ v i luận án; đánh giá thực tr ng

ho t động cũng như thực tr ng TFP của các doanh nghiệ công nghiệ vùng

đ ng bằng sông H ng.

hư ng há nghiên cứu đ nh lượng được s dụng để xác đ nh cũng như

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng

hợ TFP của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng.

4.1 Phương ph p phân ích định ính

ương p áp u ập thông tin:

Luận án s dụng các c sở dữ liệu thông tin thứ cấp dựa trên c sở số

liệu thống kê của Việt Nam: Niên giám thống kê và Tổng điều tra doanh

nghiệp hàng năm -2020)

Ngoài ra luận án cũng s dụng các công trình nghiên cứu của c uan, viện

nghiên cứu, trường đ i học trong nư c và trên thế gi i; các bài viết đăng trên báo

ho c các t p chí trong và ngoài nư c; các tài liệu giáo trình về doanh nghiệ ....

ương p áp p ân íc ổng hợp

Ngoài ra luận án còn s dụng hư ng há phân tích tổng hợ trong

chư ng để tổng quan các công trình nghiên cứu về TFP, và về các nhân tố

tác động đến T P

6

ương p áp ống kê ô ả

Phư ng há thống kê mô tả được s dụng chủ yếu trong chư ng

nhằm đưa ra bức tranh tổng uát về tình hình ho t động của các doanh nghiệ

công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng.

ương p áp so sán

hư ng há so sánh được s dụng xuyên suốt luận án nhằm so sánh

các kết uả nghiên cứu của các học giả trong chư ng , so sánh sự hát triển

của các doanh nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng v i các vùng khác của cả

nư c trong chư ng cũng như so sánh các hư ng há ư c lượng được

dùng trong chư ng .

4.2 Phương ph p phân ích định lượng

Sau khi so sánh các hư ng há ư c lượng bao g m hư ng há

bình hư ng nh nhất thông thường (OLS , hư ng há ư c lượng h i quy

mô hình tác động cố đ nh (fixed effect , hư ng há ư c lượng bán tham số

của L vinsohn and Petrin , hư ng há ư c lượng bán tham số của

Olley and Pakes (1996), và hư ng há -GMM, luận án chọn ra hư ng

há ư c lượng hù hợ nhất để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố

tác động đến TFP trong các doanh nghiệ công nghiệ t i vùng đ ng bằng

sông H ng, đó là hư ng há SYS-GMM. Nội dung về hư ng há

nghiên cứu, nghiên cứu sinh s trình bày cụ thể h n ở chư ng )

5. Nhữ đóng góp m i c a lu n án

Những đóng góp về mặ lý l ân, học h ậ

Sau khi nghiên cứu các hư ng há chính ư c lượng năng suất nhân

tố tổng hợ TFP bao g m: hư ng há bình hư ng nh nhất thông thường

(OLS), hư ng há tác động cố đ nh (FE), hư ng há ư c lượng s dụng

biến công cụ (IV), hư ng há GMM và hư ng há SYS-GMM, và các

hư ng há bán tham số của Olley và Pakes (1996) và Levinsohn và Petrin

7

(2003) luận án đã tìm ra được SYS-GMM là hư ng há ư c tính hù hợ

nhất để phân tích các nhân tố tác động đến TFP của doanh nghiệ , đ c biệt là

so v i các hư ng há tiế cận bán tham số được s dụng rộng rãi, vì nó có

lợi thế của việc cho h xem xét các tác động cố đ nh của các công ty. Các

nghiên cứu trư c đã chỉ ra rằng các công ty có những lợi thế về năng suất

không đo lường được và lợi thế này không thay đổi th o thời gian. Phư ng

pháp SYS-GMM cho phép xem xét các tác động cố đ nh như vậy. H n thế

nữa, hư ng há SYS-GMM có ưu điểm là giải uyết vấn đề nội sinh của

các biến hụ thuộc bao g m cả độc lậ b trễ cũng như sai lệch lựa chọn

(selection bias) bằng cách s dụng các giá tr trễ của các biến nội sinh làm

biến công cụ trong hư ng trình sai hân bậc một (first differences equation)

và vi hân bậc của các biến trễ này là biến công cụ trong hư ng trình gốc

(levels equation) (Blundell và Bond, 1998). hư ng há SYS-GMM đ c biệt

thích hợ h n so v i các hư ng há bán tham số của Olley và Pakes (1996)

và Levinsohn và Petrin (2003), vì các hư ng há này không cho phép xem

x t các tác động cố đ nh và dựa trên các giả đ nh m nh m và không trực

uan, t o ra các vấn đề về đa cộng tuyến trong giai đo n ư c lượng đầu tiên

(Ackerberg và cộng sự, . Van Biesebroeck (2007) đã so sánh độ nh y

của năm công cụ ư c lượng năng suất khác nhau hư ng há số chỉ số-

index numbers, hư ng há hân tích bao dữ liệu-data envelopment

analysis, hư ng há hân tích biên ngẫu nhiên- stochastic frontiers, hư ng

pháp GMM và hư ng há ư c lượng bán tham số bằng cách s dụng mô

h ng Mont -Carlo. M c dù mỗi hư ng há có ưu và nhược điểm riêng,

hư ng há ư c lượng GMM được coi là hư ng há chu n nhất (robust

technique) khi có sai số đo lường và công nghệ không đ ng nhất

(technological heterogeneity).

8

6 Ý ĩ ý ự á

Thứ nhất, kết uả nghiên cứu đã khẳng đ nh các biến tác động đến năng

suất nhân tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng

sông H ng là biến xuất nhậ kh u, biến tuổi doanh nghiệ , biến Chỉ số sẵn

sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT),

Mức lư ng trung bình thực tế và biến Quy mô doanh nghiệ trong đó biến

ho t động xuất nhậ kh u có tác động tích cực đến tăng trưởng TFP của

doanh nghiệ . Doanh nghiệ càng t n t i lâu năm thì l i có tác động tiêu cực

đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệ đó. Tuy nhiên, tác động của biến tuổi

doanh nghiệ đến tăng trưởng TFP là khá nh và không có nghĩa về m t

thống kê. Biến Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông ICT cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng TFP của

doanh nghiệ . Bên c nh đó, biến Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên

hàng tháng cũng tác động tích cực đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệ .

Quy mô doanh nghiệ cụ thể ở đây là hai biến doanh nghiệ l n và doanh

nghiệ vừa đều có tác động tích cực đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệ .

Thứ hai, từ kết uả nghiên cứu, luận án đã đưa ra một số hàm về m t

uản tr nhằm nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợ (TFP) cho các doanh

nghiệ công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng như tích cực đổi m i công nghệ

hiện đ i, thường xuyên đổi m i chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của

th trường, tăng uy mô doanh nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và doanh

nghiệ l n, tăng mức lư ng trung bình thực tế cho nhân viên, cải thiện h n nữa

chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,

các doanh nghiệ cần chủ động, tích cực tham gia ho t động xuất kh u

9

7. Kế ấ á

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án được kết cấu theo 5 chư ng

như sau:

Chư ng . Tổng quan tình hình nghiên cứu liên uan đến đề tài

Chư ng . C sở lý luận về năng suất nhân tố tổng hợ và các nhân tố

tác động đến năng suất nhân tố tổng hợp

Chư ng 3. hư ng há nghiên cứu

Chư ng . ánh giá các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng

hợ (TFP) của các doanh nghiệ công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng

Chư ng 5. Hàm ý quản tr nhằm nâng cao năng suất nhân tố tổng hợ

(TFP) cho các doanh nghiệ công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng.

10

H N NỘI DUNG

C ươ 1

N QUAN NH H NH NGHIÊN C LI N AN N Ề TÀI

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về ă s ất nhân tố tổng hợp

(TFP)

1.1.1 Các nghiên cứu về khái niệm năng s ất nhân tố t ng hợp (TFP)

Khái niệm năng suất nhân tố tổng hợ lần đầu tiên được hát triển bởi

Tinbergen (1942) và Stigler 7 và một khung tham chiếu cho các hư ng

há tiế cận thực nghiệm chính đối v i năng suất nhân tố tổng hợ đã được

t o ra bởi Solow (1957). Solow (1957) cho rằng năng suất nhân tố tổng hợ là

hần còn l i do đổi m i và cải tiến công nghệ và tổ chức mà không thể giải

thích được bằng những thay đổi trong các yếu tố đầu vào.

Có ba uan điểm chính về năng suất nhân tố tổng hợ trong các nghiên

cứu thực nghiệm. ầu tiên, được một số tác giả bao g m cả Barro (1999) cho

rằng năng suất nhân tố tổng hợ hản ánh sự d ch chuyển trong hàm sản xuất

hát sinh từ tiến bộ công nghệ. Griliches 87 lậ luận thêm rằng công nghệ

sản xuất có thể được đ nh nghĩa là hư ng tiện chuyển đổi đầu vào thành đầu

ra. Người ủng hộ uan điểm thứ hai là Balk cho rằng năng suất nhân tố

tổng hợ chủ yếu hản ánh sự cải thiện hiệu uả của đ n v sản xuất. Ông lậ

luận rằng năng suất nhân tố tổng hợ của một doanh nghiệ ho c một ngành

có thể được tăng lên bằng cách đ n giản là hân bổ đầu vào một cách hợ l

và hiệu uả h n, dẫn đến việc sản xuất tiến rất gần đến sự kết hợ tối ưu giữa

đầu vào và đầu ra; nói cách khác, năng suất nhân tố tổng hợ có thể tăng lên

mà không cần cải tiến công nghệ. Quan điểm cuối cùng được đưa ra bởi

Jorgenson và Griliches 7 , những người lậ luận rằng năng suất nhân tố

tổng hợ tậ trung vào hiệu uả kinh tế th o uy mô đối v i việc thay đổi uy

11

mô ho t động của một công ty ho c ngành. Năng suất nhân tố tổng hợ hản

ánh những thay đổi trong thành hần của hỗn hợ đầu ra và đầu vào.

Trong uá trình sản xuất của công ty, các yếu tố đầu vào như vốn và

lao động s được s dụng để t o ra sản lượng đầu ra. Nói cách khác: “Hàm

sản xuất mô tổ mối quan hệ về m t kĩ thuật giứa các yếu tố đầu vào và các

yếu tố đầu ra trong uá trình sản xuất” Coelli et al., 1998, p. 12). Hàm sản

xuất được thể hiện thông qua hư ng trình như sau:

(1)

Trong hư ng trình , là đầu ra của hãng 𝑖 t i thời điểm 𝑡, là

yếu tố đầu vào lao động và là yếu tố đầu vào vốn. là mức đầu ra không

do yếu tố đầu vào t o ra, hay còn gọi là yếu tố năng suất tổng hợp (TFP),

cũng có thể được biểu diễn dư i d ng chỉ số:

Trong hư ng trình , TFP là tỷ lệ giữa đầu ra được sản xuất v i đầu

vào được s dụng trong uá trình sản xuất. Nishimizu và ag 8 đã hân

tách sự thay đổi TFP thành sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hiệu uả kỹ

thuật (technical efficiency). Lấy hàm sản lượng tối đa production function

frontier) tốt nhất, đó là mức sản lượng tối đa có thể đ t được dựa trên một

mức độ đầu vào nhất đ nh, thay đổi công nghệ thể hiện sự d ch chuyển tốt nhất

sản lượng tối đa do tiến bộ công nghệ mang l i. M t khác, sự thay đổi về hiệu

uả kỹ thuật, đ i diện cho hiệu uả của các uyết đ nh được thực hiện bởi công

ty, chẳng h n như cải thiện uản l để “bắt k ” v i sự hát triển của ngành.

Doanh nghiệ có tỷ lệ tư ng đối cao TFP s t o ra lượng đầu ra cao h n v i

cùng một tậ hợ đầu vào so v i các doanh nghiệ có TFP tư ng đối thấ .

So v i đ nh nghĩa về năng suất bộ hận thì TFP là đ nh nghĩa đ i diện

hù hợ nhất của khái niệm năng suất. Năng suất bộ hận là tỷ lệ đầu ra trên

yếu tố đầu vào cụ thể, chẳng h n như lao động, vốn ho c nguyên vật liệu

12

trung gian. Năng suất bộ hận Partial Productivity) hản ánh sự đóng gó

của từng yếu tố riêng biệt như năng suất lao động, năng suất vốn, năng suất

nguyên vật liệu. Chỉ tiêu năng suất lao động là chỉ tiêu được s dụng nhiều

nhất trong năng suất bộ hận. Stigler 7 lậ luận rằng những thay đổi

trong đầu ra chỉ do một yếu tố đầu vào có khả năng dẫn đến hiểu biết h n chế

về năng suất và hậu uả là l m dụng các ngu n lực kinh tế. Năng suất trong

một công ty được xác đ nh bởi một sự kết hợ của nhiều h n một yếu tố đầu

vào và các tư ng tác giữa các yếu tố này. Ngoài ra, một hần chỉ số năng suất

bộ hận có thể b ảnh hưởng bởi mức độ s dụng yếu tố đầu vào. Ví dụ, hai

công ty tư ng tự á dụng cùng uy trình sản xuất và công nghệ giống nhau có

thể có năng suất lao động khác nhau nếu một trong số họ s dụng yếu tố đầu

vào là vốn nhiều h n. Thư c đo năng suất bộ hận có những h n chế nhất

đ nh do đó năng suất có thể được thể hiện tốt h n bằng một đ nh nghĩa rộng

h n bao g m tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra tham gia vào uá trình sản

xuất. H n nữa, một đ nh nghĩa như vậy s không b ảnh hưởng bởi mức độ s

dụng các yếu tố đầu vào ví dụ như vốn , cái mà được b ua trong năng suất

bộ hận như năng suất lao động. TFP, còn được gọi là năng suất nhân tố tổng

hợ , là tỷ lệ giữa tổng sản lượng của công ty và tất cả các yếu tố đầu vào được

s dụng trong uá trình sản xuất. iều này là do “chỉ bằng cách gắn đầu ra

v i tất cả các yếu tố đầu vào hữu hình thì m i có thể xác đ nh được liệu có

tiết kiệm ròng trong chi hí thực tế trên một đ n v sản lượng đầu ra hay

không ho c ngược l i, năng suất tăng thêm” Kendrick, 1956, trang 2). TFP là

đ nh nghĩa về năng suất hù hợ nhất trong luận án này, vì TFP có thể được

s dụng để hân tích việc doanh nghiệ kết hợ nhiều yếu tố đầu vào khác

nhau để t o ra một sản lượng đầu ra nhất đ nh.

1.1.2 Các nghiên cứu về tầm quan trọng của TFP

Năng suất nhân tố tổng hợ là một khái niệm được thảo luận rộng rãi,

không chỉ trong các tài liệu học thuật mà còn giữa các các nhà lãnh đ o chính

13

tr , công đoàn và lãnh đ o các ngành. Nói cách khác, “năng suất nhân tố tổng

hợ không hải là mọi thứ, nhưng về lâu dài là gần như mọi thứ” Krugman,

7, . . iều này là do tăng năng suất nhân tố tổng hợ t o ra lợi ích cho

các công ty, cá nhân và do đó, tổng thể nền kinh tế. Cũng có thể nói “chỉ

trong dài h n, tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợ m i t o ra khác biệt l n

đối v i húc lợi của một uốc gia, và chỉ trong dài h n, tỷ lệ tăng trưởng năng

suất nhân tố tổng hợ hụ thuộc vào sự thay đổi c bản” Wolff, 2014, tr.12).

Trong một công ty, tăng TFP t o ra mức đầu ra cao h n dựa trên một mức đầu

vào nhất đ nh. Vì thế, nó cho h một công ty đ t được hiệu uả kinh tế tốt

h n bằng cách giảm chi hí và kết uả là công ty đó s trở nên c nh tranh

h n. iều này gợi ra rằng tăng năng suất nhân tố tổng hợ s dẫn đến hiệu

uả ho t động của công ty tốt h n. Ngoài ra, năng suất nhân tố tổng hợ còn

mang l i lợi ích vượt ra ngoài h m vi của doanh nghiệ . “Về lâu dài, mức

sống hụ thuộc vào hiệu uả mà các ngu n lực kinh tế được s dụng”

(Beckman và Buzzell, 1958, trang 26). Beckman và Buzzell (1958) đã chỉ ra

mối liên hệ giữa năng suất nhân tố tổng hợ và mức sống thông ua tiền

lư ng và giá cả. Một công ty có năng suất nhân tố tổng hợ cao h n có thể s

trả nhân viên của mình tiền lư ng cao h n để thưởng cho hiệu suất làm việc

của họ, do đó cho h nhân viên tăng mức sống của họ bằng cách chi tiêu

nhiều h n. Về hần giá cả, một công ty có năng suất nhân tố tổng hợ cao

h n có thể giảm giá sản h m của mình, làm cho sản h m hợ túi tiền người

tiêu dùng. Do đó, người tiêu dùng có thể nhận được tiện ích cao h n bằng

cách tiêu dùng nhiều h n. Do đó, năng suất nhân tố tổng hợ cao h n là yếu

tố chính trong việc cải thiện mức độ tiêu thụ và do đó s cải thiện tiêu chu n

sống. Ngoài ra, năng suất nhân tố tổng hợ không chỉ liên uan đến hiệu suất

công ty và mức sống tốt h n, mà còn vì lợi ích tổng thể của cả cộng đ ng. “Ở

cấ độ uốc gia, tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợ có tầm uan trọng

hàng đầu trong việc nâng cao mức sống, tăng cường an ninh uốc gia, và

14

đóng gó cho tăng trưởng kinh tế trong tư ng lai” (Kendrick, 1956, tr. 1). Khi

năng suất cao h n, một công ty có khả năng c nh tranh uốc tế cao h n, dẫn

đến tăng khả năng xuất kh u. Thu nhậ thu được từ việc bán sản h m cả

trong nư c và uốc tế có khả năng được tái đầu tư ho c trả cho các cổ đông.

Tóm l i, TFP cao h n dẫn đến sự kết hợ của xuất kh u, đầu tư và tiêu dùng

cao h n, có khả năng t o ra tác động tích cực đến thu nhậ uốc dân và mức

sống của một uốc gia.

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố á độ đế ă

suất nhân tố tổng hợp (TFP)

Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động

đến năng suất nhân tố tổng hợ TFP . Các nhân tố đó là đổi m i và tiến bộ

công nghệ, các ràng buộc về tài chính, c cấu vốn, tuổi của doanh nghiệ , v

trí đ t công ty, đầu tư trực tiế nư c ngoài, ho t động xuất kh u, yếu tố tiền

lư ng... ổi m i và tiến bộ công nghệ được x m là nhân tố chính của tăng

trưởng TFP. Nghiên cứu của Castany và cộng sự 5 đã nghiên cứu tác

động của ho t động sáng t o và s dụng lao động có tay nghề đối v i tăng

trưởng TFP bằng cách s dụng thông tin từ ncu sta sobr strat gias

m r sarial s đối v i các công ty sản xuất Tây Ban Nha. Kết uả nghiên cứu

này chỉ ra rằng uy mô doanh nghiệ h n chế hiệu uả của ho t động R&D và

do đó nó ảnh hưởng gián tiế đến tăng trưởng TFP.

Các ràng buộc về tài chính cũng giữ vai trò uan trọng đối v i tăng

trưởng kinh tế, các uyết đ nh về tiết kiệm và đầu tư, và do đó, tác động đến

tăng trưởng TFP. Tác động của biến số này như th trường tài chính hoàn hảo

kích thích các khoản đầu tư dài h n vào các dự án tăng cường năng suất

(Aghion và cộng sự, 7 . Ở một mức độ nhất đ nh, các khoản đầu tư vào

các c hội rủi ro thường liên uan đến đầu tư R&D có thể b h n chế vì các

công ty hải nắm giữ một ho t động tài chính vững chắc để các ngân hàng

cho vay các ngu n lực cần thiết Fazzari và cộng sự, 88 . Ủy ban châu Âu-

15

European Commission báo cáo rằng tăng trưởng TFP của các công ty

b h n chế bởi sự sẵn có của uỹ nội bộ, và điều này đ c biệt đối v i các công

ty nh , cho thấy mối liên hệ giữa tăng trưởng năng suất và tài chính nội bộ.

C cấu vốn cũng được đề cậ trong các tài liệu nghiên cứu, vì nó có liên quan

đến rủi ro há sản và có thể h n chế một công ty có được các uỹ cần thiết để

đầu tư vào các ho t động nâng cao năng suất. Jensen 8 cho thấy rằng

mức nợ cao h n thúc đ y nỗ lực của các nhà uản l về tăng hiệu suất của

công ty để tránh há sản. Năng suất có thể được tăng cường đối v i công ty

có mức nợ cao vì công nhân có thể làm việc chăm chỉ h n trư c nguy c có

khả năng há sản Nickel và Nicolitsas, 1999). Nghiên cứu của Köke (2001)

đã nghiên cứu tác động của á lực tài chính lên tăng trưởng năng suất cho các

công ty sản xuất của ức và thấy rằng á lực tài chính có tác động tích cực

đến tăng trưởng năng suất và hiệu ứng này l n h n khi số nợ ngân hàng cao.

Khả năng uản l tốt cũng có tác động tích cực đến TFP. Bloom và

Van Reenen đã á dụng hư ng há nghiên cứu tư ng tự v i một

mẫu l n h n g m 5.85 công ty thuộc 7 uốc gia. Kết uả cho thấy rằng ở

Hoa Kỳ, Nhật Bản và ức có điểm số uản l cao nhất, trong khi các nư c

khác như Trung Quốc, Brazil và Ấn ộ có điểm số thấ nhất. Bằng cách đo

lường mối tư ng uan giữa các thư c đo hiệu uả ho t động của doanh

nghiệ , trong số đó có năng suất doanh nghiệ v i các biện há uản l , kết

uả nghiên cứu cho thấy một tác động tích cực. Tuy nhiên, do là tư ng uan

nên kết uả có thể chỉ ra rằng các biện há uản l tốt dẫn đến năng suất cao

h n ho c năng suất cao h n dẫn đến việc á dụng các biện há uản l tốt.

Một nhân tố nữa tác động đến TFP đó là ho t động xuất kh u. Ortega

và cộng sự nghiên cứu mối uan hệ giữa xuất kh u và năng suất của

các doanh nghiệ Chil thông ua giả thuyết chính: giả thuyết tự chọn- Self-

selection hypothesis th o đó năng suất cao t o ra xuất kh u , giả thuyết học

tậ thông qua xuất kh u- learning by exporting hypothesis th o đó xuất kh u

16

giú tăng năng suất , giả thuyết xuất kh u thông ua đổi m i- Exporting-by-

innovating hypothesis th o đó R&D là yếu tố uyết đ nh xuất kh u và giả

thuyết đổi m i thông qua xuất kh u- Innovating-by-exporting hypothesis

th o đó xuất kh u thúc đ y thực hành đổi m i . Họ thấy rằng xuất kh u tác

động đến năng suất nhiều h n là năng suất ảnh hưởng đến xuất kh u.

Nghiên cứu của Harris và Moffat (2012a đã đo lường các yếu tố tác

động đến TFP bằng cách s dụng bộ dữ liệu mảng ở Anh trong những năm

1997- cho hầu hết các ngành trong cả hai lĩnh vực sản xuất và d ch vụ.

Tác động lan t a của yếu tố thành hố city spillovers được đo bằng biến giả

lấy giá tr nếu nhà máy được đ t t i một thành hố l n và nhận giá tr nếu

không nằm trong thành hố. hư ng há ư c tính được s dụng là SYS-

GMM. Kết uả cho thấy các nhà máy đ t ở các thành hố có TFP cao h n các

nhà máy khác ở cùng khu vực, nhưng bên ngoài các thành hố.

Một nghiên cứu được thực hiện bởi Harris và Robinson (2003), trong

đó họ đã hân tích tác động trực tiế của sở hữu nư c ngoài đối v i TFP bằng

cách s dụng dữ liệu cấ doanh nghiệ thuộc ngành sản xuất của Anh

trong giai đo n 7 -1995. Nhìn chung, các doanh nghiệ thuộc sở hữu nư c

ngoài có năng suất cao h n các doanh nghiệ thuộc sở hữu của Anh. Các

doanh nghiệ thuộc sở hữu nư c ngoài có tác động tích cực đến TFP trong

lĩnh vực sản xuất của Anh bằng cách thúc đ y các doanh nghiệ sản xuất đ a

hư ng bắt k v i các ho t động tốt nhất. Các doanh nghiệ thuộc sở hữu

của các công ty Mỹ có năng suất cao h n các nhà máy đ a hư ng trong hầu

hết các lĩnh vực nhưng dường như lợi thế năng suất này l i giảm th o thời

gian. Trong khi đó, các nhà máy của EU có hiệu suất tốt h n so v i các nhà

máy thuộc sở hữu của Anh ở một số ngành công nghiệ , còn một số ngành

khác l i có hiệu suất k m h n. Ngoài ra, TFP của các nhà máy thuộc sở hữu

của EU đã b giảm th o thời gian, cho thấy rằng chúng không nhất thiết hải

có hiệu suất tốt h n các nhà máy thuộc sở hữu của Anh. Trong khi đó, tác

17

động của FDI đối v i TFP ở các nhà máy thuộc sở hữu của Old

Commonwealth Khối th nh vượng chung và các nư c ông Nam Á l i

không rõ ràng. Những kết uả này cho thấy các công ty nư c ngoài có lợi thế

so sánh h n so v i các công ty đ a hư ng, do đó các công ty này có năng

suất tốt h n các công ty đ a hư ng.

ếu tố tiền lư ng cũng có tác động đối v i việc tăng trưởng TFP.

Gehringer et. al (2013) xem xét các yếu tố tăng nhân tố năng suất tổng hợ

(TFP) của 7 nư c EU trong giai đo n 5- 7, thấy rằng tiền lư ng đ n

v tiền lư ng, lư ng trên mỗi công nhân là nhân tố chính tác động đến tăng

trưởng T . Họ giả đ nh rằng các công nhân ho t động hiệu uả h n được trả

lư ng cao h n và do đó các ngành công nghiệ s dụng lao động có năng suất

lao động cao h n cũng có T cao h n.

Các nghiên cứu đã được đề cậ hía trên thường tậ trung vào hân

tích năng suất của công ty b ảnh hưởng bởi một ho c một vài yếu tố như thế

nào. M c dù các nghiên cứu này đã mang đến những hân tích khá sâu sắc

nhưng các nghiên cứu này vẫn g một số h n chế nhất đ nh. Năng suất có rất

nhiều yếu tố tác động và các yếu tố này thường tư ng tác v i nhau và t o ra

sức m nh tổng hợ . B ua các yếu tố tác động uan trọng khác của năng suất

s gây ra các ư c tính sai lệch của hàm sản xuất và năng suất. Một vài nghiên

cứu đã giải uyết vấn đề này bằng cách x m x t nhiều yếu tố tác động đến

năng suất. Một công ty có thể thực hiện nhiều biện há để thúc đ y tăng

trưởng TFP tốt h n bằng cách x m x t một lượng l n các nhân tố tiềm năng tác

động đến TFP. Những nghiên cứu hân tích nhiều yếu tố tác động đến năng

suất thường khác các nghiên cứu đã đề cậ hía trên về hư ng há ư c tính,

các mẫu được thông ua và các yếu tố tác động được đưa vào hân tích.

Yao và cộng sự 7 đã x m x t các yếu tố tác động đến TFP bao

g m: uy mô doanh nghiệ , uyền sở hữu công ty, bán hàng trực tiế và

ngu n nhân lực. ể tính điểm hiệu uả của các công ty, nghiên cứu này đã á

18

dụng hư ng há hân tích bao dữ liệu Data Envelopment Analysis-DEA).

Tăng trưởng TFP sau đó đã được đo bằng chỉ số Malmquist, và nghiên cứu đã

s dụng mô hình h i uy Tobit để ư c tính ảnh hưởng của yếu tố tác động

đến TFP. Cỡ mẫu nghiên cứu khá nh , bao g m công ty thuộc ngành bảo

hiểm trong giai đo n - . M c dù uy mô mẫu nh , kết uả thực

nghiệm cho thấy uy mô, bán hàng trực tiế và vốn nhân lực có ảnh hưởng

tích cực đến năng suất của công ty. Tuy nhiên, trái ngược v i những gì đã

được đề xuất bởi các nghiên cứu trư c đây về uyền sở hữu, các công ty nhà

nư c cho thấy hiệu uả tốt h n so v i những công ty không thuộc sở hữu nhà

nư c. Các tác giả cho rằng điều này là kết uả của sự thống tr của các doanh

nghiệ nhà nư c trong ngành, vì các doanh nghiệ này được hỗ trợ bởi Chính

hủ, và bởi các đ c điểm của chính ngành công nghiệ , trong đó khách hàng

nhấn m nh tên thư ng hiệu, niềm tin và độ tin cậy.

Li và công sự đã x m x t ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến

năng suất của các công ty: sự khác biệt khu vực trong thư ng m i hóa và sự

t n t i của hân khúc th trường. Họ cũng x m x t các yếu tố uyết đ nh đến

năng suất như: xuất kh u, R&D, lãi suất thanh toán, tuổi, uy mô, cấ uản l

và uyền sở hữu công ty. H n nữa, nghiên cứu cũng đã hân tích mối uan hệ

giữa TFP, xuất kh u, tài chính và đổi m i. Nghiên cứu này đã s dụng mẫu

g m 647.987 doanh nghiệ thuộc ngành trong giai đo n - 7. Dữ

liệu này được lấy từ Tổng cục thống kê của Trung Quốc NBS , bao g m các

công ty vừa và l n có ít nhất 5 triệu RMB doanh thu. M c dù mẫu này dường

như đ i diện cho Khu vực công nghiệ Trung Quốc, nhưng s vẫn tốt h n nếu

như x m x t các công ty nh h n, vì điều này s bổ sung các yếu tố uyết

đ nh đến T của các công ty nh . Trong nghiên cứu này, TFP được ư c tính

bằng cách s dụng hàm sản xuất logarit chuyển đổi (translog production

function) và hư nng há h i quy bán tham số (semi-parametric approach)

của L vinsohn và Petrin . Kết uả cho thấy các công ty có trụ sở t i các

19

khu vực có uá trình thư ng m i hóa nhanh h n s có năng suất cao h n. M t

khác, các công ty có trụ sở t i các khu vực hân khúc nhiều h n có xu hư ng

có năng suất thấ h n. Nhìn chung, kết uả nghiên cứu chỉ ra rằng sự mất cân

bằng khu vực và sự khác biệt trong thư ng m i hóa và hân khúc th trường

có ảnh hưởng khác nhau đến năng suất.

Khác v i các nghiên cứu trên, Shen và ong chỉ tậ trung

nghiên cứu TFP của ngành công nghiệ sắt th trong giai đo n 8-2007.

Các yếu tố tác động đến TFP được nghiên cứu này đưa ra bao g m: mức độ

s dụng vốn, tỷ trọng của tổng số doanh thu được t o ra bởi các sản h m

m i, th hần trong ngành sắt th , chỉ số Herfindahl của mức độ tậ trung

công nghiệ , uy mô công ty, chỉ số cải cách th trường và tỷ trọng của xuất

kh u trong tổng doanh thu. M c dù ngu n lấy mẫu giống như các nghiên cứu

trư c, nhưng uy mô của nghiên cứu này nh h n đáng kể, v i số lượng

doanh nghiệ dao động từ . 5 năm 8 đến . vào năm 7. ể ư c

tính TFP, các tác giả đã s dụng hư ng há GMM Wooldridge một

bư c và kiểm tra sự m nh m của kết uả bằng cách s dụng hư ng há

của Olley và Pakes (1996), Levinsohn và Petrin (2003) và Ackerberg et al.

7 . Kết uả cho thấy TFP tăng trong giai đo n được hân tích và các yếu

tố như đầu tư vào R&D, uy mô công ty, th hần và cải cách th trường có

tác động tích cực đến TFP. M t khác, TFP b ảnh hưởng tiêu cực bởi sức

m nh độc uyền th trường và mức độ s dụng vốn. H n nữa, các yếu tố tác

động đến năng suất là khác nhau giữa các công ty có các đ c điểm khác nhau,

chẳng h n như khác nhau về uy mô công ty, uyền sở hữu và v trí đ t công

ty. Dường như, đối v i các doanh nghiệ nh , th hần tác động tích cực đến

năng suất, trong khi R&D ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất. Ngược l i, đối

v i các doanh nghiệ nhà nư c l n, năng suất không b ảnh hưởng bởi th

hần ho c R&D. ối v i các doanh nghiệ tư nhân l n, năng suất b ảnh

hưởng bởi mức độ xuất kh u, được đo bằng tỷ trọng xuất kh u trong tổng

20

doanh thu.

Vũ Th Thư Thư và Nguyễn Th Vân Hà (2017) cũng đã phân tích các

nhóm yếu tố tác động đến năng suất của các doanh nghiệ tư nhân Việt Nam.

Nhóm yếu tố thứ nhất là nhóm yếu tố về đ c điểm doanh nghiệ g m có yếu

tổ như v trí đ a l , uy mô doanh nghiệ , lĩnh vực kinh doanh, trình độ công

nghệ, các ho t động của doanh nghiệ như ho t động xuất nhậ kh u ho t

động nghiên cứu và hát triển. Nhóm yếu tố thứ hai về ngu n vốn con người,

nhóm các yếu tố này được hân chia thành các yếu tố đ c điểm của người

đứng đầu doanh nghiệ trình độ, độ tuổi , đ c điểm của người lao động trình

độ, độ tuổi, gi i tính . Các tác giả đã s dụng hư ng há ư c lượng bình

hư ng nh nhất OLS) v i bộ số liệu điều tra doanh nghiệ năm để

đánh giá các nhóm yếu tố trên đến năng suất của doanh nghiệ tư nhân Việt

Nam. Kết uả ư c lượng các yếu tố cấu thành năng suất lao động của doanh

nghiệ tư nhân chỉ ra rằng tăng uy mô lao động và chất lượng lao động đều

có ảnh hưởng tích cực đến năng suất lao động. Doanh nghiệ tư nhân cũng có

thể cải thiện năng suất lao động bằng cách tham gia vào các ho t động xuất nhậ

kh u, ho t động nghiên cứu và hát triển. Ngoài ra các nhân tố như người uản

l doanh nghiệ , v trí đ a l và ngành nghề kinh doanh cũng có tác động đáng

kể đến sự khác biệt về năng suất lao động giữa các doanh nghiệ .

hần này đã đề cậ đến các nghiên cứu x m x t đến nhiều yếu tố tác

động đến TFP thay vì chỉ tậ trung vào một số nhân tố nhất đ nh. Cách tiế

cận này rất uan trọng vì TFP được uyết đ nh bởi sự kết hợ của các yếu tố chứ

không chỉ là một yếu tố. Bằng cách tư ng tác v i nhau, những yếu tố này có khả

năng t o ra hiệu ứng khác nhau tác động đến năng suất so v i khi chúng được

x m x t riêng lẻ. Vì l do này, những nghiên cứu này cung cấ cái nhìn sâu sắc

h n về các yếu tố tác động đến năng suất ở cấ độ doanh nghiệ

21

1.3 K ố ư ng nghiên ứ á

Qua uá trình tổng uan tài liệu nghiên cứu mà tác giả tiế cận được,

tác giả nhận thấy trong nghiên cứu còn có nhiều khoảng trống liên uan đến

các nhân tố tác động đến TFP trong các doanh nghiệ công nghiệ , g m các

nội dung sau:

T ứ n ấ , nhìn chung các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong và

ngoài nư c đã xác đ nh được các yếu tố tác động đến tăng trưởng T của

công ty như v trí đ t công ty, quy mô công ty, ho t động xuất nhậ kh u, khả

năng uản l ,… m c dù các nghiên cứu này khác nhau về mục đích nghiên

cứu, hư ng há ư c lượng, bộ số liệu, các yếu tố tác động và khoảng thời

gian nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, ở Việt Nam hiện nay, số lượng

công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến T rất ít.

T ứ a , các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu các nhân tố tác động

đến năng suất lao động của các công ty, ho c chỉ nghiên cứu cụ thể cho một

ngành sản xuất ho c một đ a hư ng cụ thể ở Việt Nam chứ chưa có công

trình nghiên cứu nào về các nhân tố tác động đến T cho toàn bộ ngành

công nghiệ ở vùng đ ng bằng sông H ng.

T ứ ba, v i yêu cầu về m t thực tiễn như đã đề cậ ở hần tính cấ

thiết của đề tài đó là trong những năm trở l i đây, tốc độ tăng trưởng của

ngành công nghiệ đang có xu hư ng chậm l i và năm Bộ Công

Thư ng đã hê duyệt Quy ho ch hát triển công nghiệ Vùng ng bằng

sông H ng đến năm 5, tầm nhìn đến năm 5 nhằm thúc đ y hát triển

công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng, do đó việc nghiên cứu các nhân tố

tác động đ n tăng trưởng T trên góc độ của doanh nghiệ để các nhà uản

l công ty cũng như các nhà ho ch đ nh chính sách có thể làm căn cứ để đưa

ra các chính sách cũng như các biện há uản l công ty là vô cùng cần thiết

về m t thực tiễn.

22

Từ các khoảng trống nghiên cứu trên, tác giả đã xác đ nh hư ng nghiên

cứu của mình như sau:

Tác giả đã dựa vào các công trình nghiên cứu thực nghiệm trong và

ngoài nư c xác đ nh các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng hợ cho

các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng đó là: ho t động

xuất kh u của công ty, tuổi của công ty, uy mô công ty, v trí đ t công ty, chỉ

số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,

mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng;

(2 Tác giả lựa chọn hư ng há đo lường TFP hù hợ nhất để hân

tích các yếu tố uyết đ nh TFP t i công ty;

(3) Dựa trên kết uả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải há và hàm ý

uản tr để tăng năng suất nhân tố tổng hợ TFP cho các doanh nghiệ công

nghiệ t i vùng đ ng bằng sông H ng.

TIỂU K CHƯƠN I

Nội dung chư ng đã tổng uan được những nội dung c bản về TFP

và yếu tố ảnh hưởng đến TFP trong doanh nghiệ , bao g m: Làm rõ những

nghiên cứu về năng suất nhân tố tổng hợ TFP ở trong nư c và ngoài nư c

như: Quan niệm về năng suất nhân tổ tổng hợ , tầm uan trọng của năng suất

nhân tổ tổng hợ ; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nhân tổ tổng

hợ trong doanh nghiệ , bao g m: Các nhân tố đó là đổi m i và tiến bộ công

nghệ, các ràng buộc về tài chính, c cấu vốn, tuổi của doanh nghiệ , v trí đ t

công ty, đầu tư trực tiế nư c ngoài, ho t động xuất kh u, mức lư ng trung

bình thực tế của nhân viên hàng tháng; Chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu

để làm c sở hoàn thiện hệ thống l luận và nghiên cứu thực tiễn về các nhân

tổ tác động đến năng suất nhân tổ tổng hợ TFP của các doanh nghiệ công

nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng.

23

C ươ 2

CƠ LÝ LUẬN VỀ NĂN NHÂN N H VÀ CÁC

NHÂN T C ỘN N NĂN T NHÂN T T NG H P

2.1 . Một số khái niệm ơ b n

2.1.1. h i niệm về năng s ấ

Th o Từ điển Oxford “năng suấ là ín ệu quả của o động sản

xuấ được đo bằng v ệc so sán g ữa k ố lượng sản xuấ rong n ững

g an oặc nguồn lực được sử dụng để o ra nó”.

Th o từ điển kinh tế học hiện đ i của MIT Mỹ “năng suấ là đầu ra

rên ộ đơn vị đầu vào được sử dụng. Tăng năng suấ xuấ p á ừ ăng ín

ệu quả của các bộ p ận vốn, lao động. Cần ế p ả đo năng suấ bằng

đầu ra ực ế, n ưng rấ í k ác r êng b ệ được năng suấ của nguồn vốn

và lao động” (Nguyễn ình Phan, 1999).

Theo C m nang của OECD về đo lường năng suất, năng suất được đ nh

nghĩa là "quan hệ tỷ lệ giữa khối lượng đầu ra v i khối lượng s dụng đầu

vào” (OECD, 2001)

Năm 5 , Tổ chức hiệ tác kinh tế châu Âu đưa ra đ nh nghĩa chính

thức như sau: Năng suất là thư ng số thu được bằng cách chia đầu ra cho một

trong những nhân tố sản xuất. Trong trường hợ này có thể nói về năng suất

của v n, năng suất đầu tư ho c năng suất của nguyên vật liệu, tuỳ th o cách

x m x t đầu ra trong mối uan hệ v i vốn, đầu tư hay nguyên liệu.

Th o uan niệm truyền thống: Khái niệm năng suất được hiểu khá đ n

giản là mối tư ng uan giữa đầu ra và đầu vào. Nếu đầu ra l n h n đ t được

từ một lượng đầu vào giống nhau ho c v i đầu ra giống nhau từ một đầu vào

nh h n thì có thể nói rằng năng suất cao h n. Những năm gần đây khái niệm

năng suất được hoàn thiện bổ sung thêm những nội dung m i cho thích ứng

v i tình hình kinh tế xã hội và những thay đổi của môi trường kinh doanh

hiện nay.

24

Như vậy, tuy có nhiều uan niệm khác nhau về năng suất nhưng tất cả

các uan niệm đó điều đó dựa trên một cách chung nhất: “Năng suấ là ỷ số

g ữa đầu ra và n ững đầu vào được sử dụng để o ra đầu ra đó. Về ặ oán

ọc năng suấ được p ản án bằng”

P = Tổng đầu ra/Tổng đầu vào

Trong các doanh nghiệ đầu ra được tính bằng tổng giá tr sản xuất hay

giá tr gia tăng, ho c khối lượng hàng hoá tính bằng đ n v hiện vật. Ở cấ độ

vĩ mô người ta thường s dụng GDP như đầu ra chủ yếu để tính năng suất.

ầu vào được tính th o các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra. ó là lao

động, nguyên liệu, vốn, thiết b , năng lượng, kỹ thuật, kỹ năng uản l . Việc

chọn đầu vào và đầu ra khác nhau s t o ra các mô hình đánh giá năng suất

khác nhau. c điểm của uan niệm truyền thống là tậ trung nhấn m nh đến

yếu tố đầu vào như lao động, vốn năng lượng, nguyên vật liệu, máy móc thiết

b , công nghệ trong đó yếu tố lao động là trung tâm.

Khái niệm cũ về năng suất chủ yếu hư ng vào các yếu tố đầu vào, đ c

biệt là nhân tố lao động. V i cách tư duy th o kiểu cũ như vậy, khi nói đến

tăng năng suất, người ta thường hiểu th o hai góc độ: tăng số lượng đầu ra

trên một đ n v đầu vào ho c giảm đầu vào trên một đ n v đầu ra. Hiện nay,

đ nh nghĩa về năng suất được coi là có c sở khoa học và hoàn chỉnh nhất là

đ nh nghĩa do Uỷ ban Năng suất thuộc Hội đ ng Năng suất chi nhánh châu

Âu đưa ra. nh nghĩa này đã được các nư c thừa nhận và á dụng, th o đó:

“năng suấ là p ong các n ằ ì k ế sự cả ện k ông ngừng n ững gì

đang ồn ; đó là sự k ẳng địn rằng ngư a có ể là c o ô nay ố

ơn ô qua và ngày a sẽ ố ơn ô nay; ơn ế nữa, nó đò ỏ n ững

nỗ lực k ông ngừng để íc ứng các o động k n ế vớ n ững đ ều k ện

luôn luôn ay đổ và v ệc áp dụng các lý uyế và p ương p áp ớ .” (Viện

Nghiên cứu uản l kinh tế trung ư ng,

25

Thực chất của khái niệm m i về năng suất là đ nh hư ng chủ yếu th o

kết uả đầu ra. ây là ưu điểm nổi bật, khác biệt so v i khái niệm truyền

thống. Năng suất th o cách tiế cận m i hản ánh đ ng thời tính hiệu uả,

hiệu lực, chất lượng, đổi m i của uá trình sản xuất và chất lượng cuộc sống

ở mọi cấ độ khác nhau. Năng suất như vậy được hình thành v i sự đóng gó

của tất cả các ho t động trong một chuỗi các giai đo n liên uan từ nghiên

cứu, khảo sát, thiết kế, tiế th , sản xuất, cung ứng cho người tiêu dùng,…

V i những nội hàm m i như vậy, năng suất đã trở thành công cụ uản l , một

thư c đo của sự hát triển.

2.1.2 h i niệm về năng s ấ nhân ố ng hợp P

Thuật ngữ tiếng Anh “Total Factor Productivity” được d ch ra tiếng

Việt th o nhiều cách, có tài liệu d ch là “Tổng năng suất nhân tố” hay như

trong Báo cáo chỉ tiêu năng suất Việt Nam - 7 của Trung tâm Năng

suất Việt Nam , TFP được d ch là “Năng suất các yếu tố tổng hợ ”...

Tuy nhiên, trong luận án này, cụm từ “Năng suất nhân tố tổng hợ ” s được

s dụng, căn cứ vào bản chất của vấn đề này cũng như cấu trúc ngữ há

tiếng Anh của nó.

Theo Solow (1957 , năng suất nhân tố tổng hợ được đ nh nghĩa là

hiệu uả của các doanh nghiệ trong việc biến các yếu tố đầu vào thành sản

h m đầu ra, đây được coi là nhân tố chính t o ra tăng trưởng. Còn theo

Worldbank, Năng suất nhân tố tổng hợ TFP là một thư c đo uan trọng về

hiệu uả và do đó đây là một chỉ số uan trọng đối v i các nhà ho ch đ nh

chính sách

Trong tác h m “Công nghiệ hóa Việt Nam trong thời đ i châu Á-

Thái Bình Dư ng”, iáo sư, Tiến sỹ Trần Văn Thọ, có viết “ hần còn l i

trong kết uả sản xuất tăng lên sau khi lo i trừ hần đóng gó do yếu tố đầu

tư thêm về lao động nhân công, tư bản, tài nguyên… là hiệu uả tổng hợ

không giải thích được bằng sự gia tăng của các yếu tố sản xuất và được x m

26

là kết uả của các yếu tố liên uan đến hiệu suất. Nền kinh tế hát triển càng

có hiệu suất thì hần còn l i này càng l n. Trong hư ng há tính toán về sự

tăng trưởng, hần còn l i này được gọi là năng suất nhân tố tổng hợ TFP ”

Còn trong Báo cáo chỉ tiêu năng suất Việt Nam - 7 của Trung

tâm Năng suất Việt Nam : TFP là hản ánh sự đóng gó của các yếu tố

vô hình như kiến thức- kinh nghiệm- kỹ năng lao động, c cấu l i nền kinh tế

hay hàng hoá - d ch vụ, chất lượng vốn đầu tư mà chủ yếu là chất lượng thiết

b công nghệ, kỹ năng uản l ... Tác động của nó không trực tiế như năng

suất bộ hận mà hải thông ua sự biến đổi của các yếu tố hữu hình, đ c biệt

là lao động và vốn.

Trong uá trình sản xuất của công ty, các yếu tố đầu vào như vốn và

lao động s được s dụng để t o ra sản lượng đầu ra. Nói cách khác: “hàm sản

xuất mô tổ mối quan hệ về m t kĩ thuật giứa các yếu tố đầu vào và các yếu tố

đầu ra trong uá trình sản xuất” Coelli et al., 1998, p. 12). Hàm sản xuất

được thể hiện thông ua hư ng trình như sau:

Năng suất TFP dù không uan sát trực tiế được, nhưng có thể được

ư c lượng từ hần dư của hàm sản xuất Cobb – Douglas dư i d ng logarit

sau đây:

lnQt= At + (1-α)*lnKt + α*lnLt

Trong đó, Q là ầu ra, đo bằng giá tr gia tăng, K là vốn, L là nhân

công, α là các hệ số đóng gó của lao động . hần dư At là hần tăng trưởng

của đầu ra không được giải thích bởi tăng trưởng của vốn K ho c lao động

L , và nó hản ánh hiệu uả của việc chuyển đầu vào vốn và lao động thành

đầu ra giá tr gia tăng. ây chính là Năng suất nhân tố tổng hợ TFP.

Nói tóm l i, TFP là chỉ tiêu hản ánh kết uả sản xuất mang l i do nâng

cao hiệu uả s dụng vốn và lao động, nhờ vào tác động của các nhân tố đổi

m i công nghệ, hợ l hóa sản xuất, cải tiến uản l , nâng cao trình độ lao

27

động,… Th o đó, chúng ta có thể chia kết uả sản xuất thành ba hần: i

hần do vốn t o ra, ii hần do lao động t o ra; iii và hần do nhân tố tổng

hợ t o ra. Như vậy, không nhất thiết lúc nào cũng hải tăng lao động ho c

vốn để tăng đầu ra, mà có thể có đầu ra l n h n bằng cách s dụng tối ưu

ngu n lao động và vốn, cải tiến uá trình công nghệ, trình độ uản l , trong

đó các nhân tố đầu vào được hối hợ s dụng tốt nhất.

2.1.3 Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp

Th o khoản iều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệ là tổ chức

có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao d ch, được thành lậ ho c đăng k

thành lậ th o uy đ nh của há luật nhằm mục đích kinh doanh.

hân chia doanh nghiệ th o h m vi ho t động thì doanh nghiệ s hân

thành: Doanh nghiệ nông nghiệ , doanh nghiệ công nghiệ , doanh nghiệ

thư ng m i… Trong đó “Doanh nghiệ công nghiệ là đ n v c sở thực hiện

một hay một số chức năng: Khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến sản

h m, khai thác nông, lâm , hải sản và ho t động hục vụ có tính chất công

nghiệ nhằm t o ra sản h m công nghiệ để cung cấ cho nhu cầu sản xuất

và tiêu dùng của xã hội”. Như vậy , doanh nghiệ công nghiệ là một tế bào

của nền kinh tế uốc dân thuộc ngành sản xuất đa d ng và năng động, góp

hần làm tăng tổng cung , đá ứng tổng cầu của xã hội.

Ho t động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ công nghiệ có thể rất

đa d ng sản xuất nhiều m t hàng kinh doanh tổng hợ nhưng tựu chung g m

hai lo i ho t động: Ho t động sản xuất kinh doanh sản h m công nghiệ và

ho t động sản xuất, kinh doanh khác. Ho t động sản xuất, kinh doanh chính

uyết đ nh việc đ t tên và thư ng hiệu cho doanh nghiệ , xế doanh nghiệ

đó vào một ngành công nghiệ cụ thể. Ho t động sản xuất, kinh doanh khác là

ho t động kiêm về ho t sản xuất nông nghiệ , vận tải thư ng m i … Hiểu

th o nghĩa hẹ , doanh nghiệ công nghiệ là đ n v sản xuất hàng hóa vật

chất v i ui mô l n. Hiểu th o nghĩa chung nhất: Doanh nghiệ công nghiệ

28

là đ n v sản xuất hàng hóa và d ch vụ v i ui mô l n .

Doanh nghiệ công nghiệ có vai trò rất l n trong hát triển kinh tế của

một uốc gia, giú tăng thu nhậ uốc gia, t o ra nhiều việc làm, giú t o ra

tư liệu sản xuất hiện đ i để hát triển các ngành nghề, lĩnh vực khác….

2.2 Các nhân tố á động đến ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP)

2.2.1. ố công nghệ c đ ng đ n P

ổi m i và tiến bộ công nghệ được x m là nhân tố chính của tăng

trưởng TFP. Nghiên cứu của Romer (1986, 1990) cho rẳng việc t o ra tri thức

là một yếu tố cho sự tăng trưởng kinh tế lâu dài. Một trong những thách thức

chính của việc đo lường sự đổi m i và tác động của nó đối v i tăng trưởng

TFP là xác đ nh các biến đ i diện chính xác cho mục đích đó như nghiên cứu

và hát triển R&D , dữ liệu bằng sáng chế ho c đầu tư trực tiế nư c ngoài

(FDI). Các nghiên cứu khác tậ trung vào khái niệm về kiến thức, vì tác động

của các yếu tố như Công nghệ thông tin và truyền thông, bằng sáng chế ho c

ấn h m khoa học có tác động tích cực đến tăng trưởng TFP (Chen và

Dahlman, 2004). Calligaris và cộng sự thấy rằng sự đổi m i được đo

bằng các tài sản vô hình như R&D, xây dựng thư ng hiệu, tiế th s thúc

đ y tăng trưởng năng suất. Crass và Peters đã s dụng dữ liệu bảng

cho các công ty ức trong giai đo n -2010 để xem liệu tài sản vô hình

ảnh hưởng đến năng suất ở cấ độ doanh nghiệ không. Nghiên cứu này đã

hát hiện ra mối quan hệ tích cực giữa tăng năng suất và R&D cũng như yếu

tố nhân lực được đ i diện bởi chi hí đào t o và tỷ lệ lao động có tay nghề

cao t i năng suất của doanh nghiệ ức. Norris và Al (2010) chỉ ra rằng các

công ty l n tuổi nắm có cách ho t động xuất kh u và tham gia vào các ho t

động đổi m i s cho mức năng suất cao h n.

2.2.2 i của doanh nghiệp

Một công ty được kỳ vọng s trở nên năng suất h n khi công ty đó t n

t i lâu h n, cái này được gọi là “hiệu ứng sinh t n” “survival effect” . Khi ở

29

giai đo n trưởng thành, một công ty s tích lũy kiến thức th o một uá trình

được Arrow đ nh nghĩa là “vừa học vừa làm”, có khả năng t o ra

những cải tiến đối v i TFP. “Học tậ là sản h m của uá trình thực hành.

Việc học chỉ có thể diễn ra thông ua cố gắng giải uyết một vấn đề và do đó

chỉ diễn ra trong uá trình ho t động” Arrow, 1962, tr. 55 . iều này cho

thấy rằng việc thu nhận kiến thức của một công ty không chỉ xảy ra thông ua

uá trình l l i trong sản xuất, mà còn thông ua việc giải uyết các vấn đề

g hải trong uá trình ho t động. Ngoài ra, “ cũng giống như tuổi của cây

tr ng, cán bộ uản l s tích lũy kinh nghiệm, học h i ua làm việc, đảm nhận

các dự án đầu tư m i ho c đ t được hiệu uả kinh tế th o uy mô, tất cả đều

có thể cải thiện năng suất ở cấ độ nhà máy” Jensen và cộng sự, , trang

. H n nữa, th o thời gian, các công ty ngày càng am hiểu về th trường

mà họ đang ho t động và học cách đá ứng tốt h n nhu cầu của khách hàng,

ngu n đầu vào và x l chúng.

Jensen và cộng sự đề xuất một mối uan hệ giữa TFP và độ tuổi

công ty. Các tác giả cho rằng các công ty m i tham gia vào một ngành có thể

có năng suất h n những công ty hiện đang t n t i. iều này là do các công ty

m i có thể s dụng các hư ng há hay các công nghệ gần đây h n và đổi

m i h n. Do đó, các công ty t n t i lâu năm s có năng suất k m h n các

công ty m i thành lậ vì cái gọi là “hiệu ứng cổ điển” vintage effect). Nghiên

cứu của Marshall 8 cũng cho rằng các công ty t n t i lâu năm có thể b

trì trệ, khiến họ không thể điều chỉnh nhanh nhất v i môi trường th trường

năng động như các doanh nghiệ khác có tuổi đời trẻ h n. Hannan và

r man 8 cũng cho rằng “hiệu ứng trì trệ” “inertia effect” , làm cho

các công ty không thể điều chỉnh cấu trúc và chiến lược của mình trong môi

trường năng động, khiến họ không thể khai thác các c hội từ môi trường

mang l i. Tóm l i, các lậ luận trên cho thấy không có mối uan hệ giữa tuổi

công ty và TFP mà nó s là mối uan hệ tích cực do “hiệu ứng sinh t n” ho c

30

mối uan hệ tiêu cực do hiệu ứng "cổ điển" ho c "trì trệ".

Jensen và cộng sự. nghiên cứu sự hát triển của năng suất lao

động trong các nhà máy sản xuất t i Hoa Kỳ từ năm đến năm .

“Hiệu ứng cổ điển” được đo lường bằng sự thay đổi trong năng suất lao động

của những nhà máy m i h n so v i những nhà máy cũ h n khi gia nhậ các

ngành tư ng ứng. “Hiệu uả sinh t n” được đo lường bằng sự thay đổi năng

suất lao động của các nhà máy hiện có th o thời gian. Cả hai các hiệu ứng này

được hát hiện là có đóng gó tích cực vào sự tăng trưởng chung về năng suất

lao động trong ngành sản xuất. c biệt, năng suất cao h n của các nhà máy

m i ra đời so v i các nhà máy t n t i lâu h n gợi rằng các nhà máy m i h n

mang th o công nghệ thực hành tốt nhất, m i nhất, chỉ ra sự t n t i của “hiệu

ứng cổ điển”. ng thời, Jensen và cộng sự cũng chứng minh sự t n

t i của hiệu ứng sinh t n, vì các nhà máy đã t n t i trong một ngành công

nghiệ s ho t động năng suất h n th o thời gian.

Majumdar 7 đã nghiên cứu một mẫu g m . công ty Ấn ộ để

hân tích tác động của uy mô doanh nghiệ và tuổi doanh nghiệ đến năng

suất và lợi nhuận trong giai đo n 8- . Tuổi công ty là được đo bằng số

năm mà công ty đó bắt đầu được ghi l i trong c sở dữ liệu. Các kết uả cho

thấy rằng các công ty lâu đời có năng suất cao h n các công ty trẻ h n, trong

khi l i có lãi ít h n. Từ những kết uả này, người ta suy ra rằng một công ty

càng trưởng thành thì càng trở nên hiệu uả. iều này cho thấy rằng các công

ty t n t i lâu h n thông uá trình làm việc đã học h i được nhiều nên trở nên

có kinh nghiệm. iều này hoàn toàn hù hợ v i nghiên cứu của Jensen và

cộng sự , cho thấy sự t n t i của hiệu ứng sinh t n. Tuy nhiên, Ấn ộ

có một thể chế khác v i Hoa Kỳ, đó là được đ c trưng bởi các rào cản l n h n

Hoa Kỳ đối v i việc gia nhậ và rời kh i ngành.

Trong bối cảnh các nư c hát triển và s dụng mẫu rộng h n nhiều so

v i các nghiên cứu trên, Coad và cộng sự. đã hân tích mối uan hệ

31

giữa tuổi công ty và các thư c đo khác nhau về năng suất. iều này đã được

thực hiện v i một mẫu g m . 5 công ty sản xuất Tây Ban Nha vào những

năm 8- . Tư ng tự như Fernandes (2008), Coad và cộng sự (2013)

nhận thấy rằng khi các công ty già đi, họ cải thiện mức năng suất của mình

ngoài việc tăng lợi nhuận, tăng trưởng uy mô và s dụng đòn b y ít h n. M t

khác, ở một độ tuổi nhất đ nh, các công ty bắt đầu trải ua việc giảm hiệu uả

trong vấn đề tăng năng suất, doanh số và lợi nhuận.

Các bằng chứng thực nghiệm ở trên về mối uan hệ giữa tuổi công ty

và TFP cho thấy rằng khi các công ty tham gia vào một ngành v i công nghệ

thực hành tốt nhất hiện có, có khả năng dẫn đến năng suất lao động cao h n

các công ty đang t n t i. au đó, đến một thời điểm nhất đ nh, ảnh hưởng của

tuổi doanh nghiệ lên TFP có thể là tích cực khi các công ty học h i bằng

kinh nghiệm. Bằng cách giải uyết các vấn đề trong uá trình sản xuất, và học

h i từ đó, các doanh nghiệ có khả năng đ t được mức TFP nâng cao. Ngoài

ra, một công ty có khả năng hiểu rõ h n về môi trường cũng như th trường

mà công ty đó đang ho t động th o thời gian. ự hiểu biết này s cho h

công ty làm th a mãn nhu cầu của khách hàng và cung cấ các đầu vào tốt

h n, cả hai đều có khả năng dẫn đến TFP cao h n. Tuy nhiên, khi các công ty

trưởng thành một mức độ nhất đ nh, ảnh hưởng của tuổi tác đến TFP trở nên

tiêu cực h n do những khó khăn trong việc thích ứng v i các yếu tố bên ngoài

năng động và môi trường không chắc chắn cũng như không th o k v i cả

các hư ng há hay nhất trong ngành và công nghệ m i nhất.

2.2.3 ị í đặ công ty

Pan và Zhang đã nghiên cứu tác động của quy mô thành hố đến

năng suất của . 7 công ty thuộc 8 ngành công nghiệ t i thành hố.

Quy mô thành hố được đ i diện bởi dân số đô th . Kết uả cho thấy khi uy

mô thành hố tăng gấ đôi thì năng suất của công ty tăng , %. Khi tác động

này được phân tách rõ h n ra, người ta thấy rằng tăng năng suất chủ yếu là do

32

sự tậ trung của các công ty thuộc cùng công nghiệ , được đo bằng tổng

doanh số của ngành công nghiệ , thay vì hát triển đô th , được đo bằng dân

số đô th . M c dù nghiên cứu này là nghiên cứu duy nhất được thực hiện ở

cấ độ doanh nghiệ t i Trung Quốc thì nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc

đ t trụ sở t i một thành hố mang l i cho các công ty một lo t các lợi ích có

thể s dẫn đến tăng TFP.

2.2.4 Đầ ư c i p nước ngo i

Quyền sở hữu công ty cũng có tác động đến TFP do đó hần này s bàn

về tác động của uyền sở hữu công ty đến TFP và tậ trung vào đầu tư trực

tiế nư c ngoài FDI . Một công ty thuộc sở hữu nư c ngoài dự kiến s có

TFP cao h n các công ty có lo i hình sở hữu khác. FDI có thể tác động trực

tiế đến TFP của các doanh nghiệ mà một chủ sở hữu nư c ngoài đã đầu tư

ho c có thể gián tiế tác động đến TFP thông ua các tác động lan t a

(spillovers , thể hiện ua các kênh khác nhau như mô h ng/sao ch hay bắt

chư c, di chuyển lao động, xuất kh u, c nh tranh và liên kết ngược ho c xuôi.

Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng trực tiế của sở hữu

nư c ngoài đối v i T đều chỉ ra rằng, FDI có ảnh hưởng tích cực đến TFP

của các công ty. Harris đã nghiên cứu ảnh hưởng trực tiế của sở hữu

nư c ngoài đối v i TFP của các công ty thuộc ngành công nghiệ x c gi i

và bốn ngành sản xuất khác của Anh Dược h m, Thiết b x l và dữ liệu

điện t , ản xuất và s a chữa thiết b máy bay và ngành thực h m-

Miscellaneous Foods từ năm 8 đến năm . Trong nghiên cứu này,

uyền sở hữu nư c ngoài là một biến giả, biến này s nhận giá tr là th o

ngu n gốc đ a l của mỗi chủ sở hữu công ty doanh nghiệ Mỹ, doanh

nghiệ U ho c doanh nghiệ Anh . Kết uả chỉ ra rằng các nhà máy nư c

ngoài có năng suất cao h n các nhà máy thuộc sở hữu của Anh. c biệt, các

nhà máy thuộc sở hữu của các công ty Mỹ và Châu Âu có năng suất cao h n

các nhà máy đ a hư ng trong lĩnh vực x c gi i. Trong bốn ngành công

33

nghiệ khác, các nhà máy thuộc sở hữu của Hoa Kỳ có năng suất cao h n các

nhà máy đ a hư ng, trong khi các nhà máy thuộc sở hữu của các công ty EU

không có năng suất cao h n các nhà máy đ a hư ng.

Zhou và cộng sự đã hân tích ảnh hưởng trực tiế của FDI đến

năng suất của các công ty Trung Quốc trong giai đo n - 5. Mẫu

nghiên cứu được lấy từ Tổng cục thống kê Trung Quốc và bao g m 5 .

công ty, chiếm % tổng sản lượng đầu ra ngành công nghiệ Trung Quốc.

Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu này chỉ bao g m các công ty vừa và l n. Hiệu

suất công ty được đo bằng giá tr gia tăng trên mỗi nhân viên. M c dù thư c

đo này khá là hiệu uả tuy nhiên thư c đo là T s có giá tr tốt h n do TFP

x m x t tất cả các yếu tố đầu vào được s dụng trong uy trinh sản xuất của

một công ty. dụng ư c lượng OLS, kết uả cho thấy các công ty có trụ sở

t i các khu vực có mật độ doanh nghiệ FDI cao h n và ho t động lâu h n có

xu hư ng năng suất cao h n so v i các doanh nghiệ ở các khu vực có mật độ

doanh nghiệ FDI thấ h n và sự t n t i của các doanh nghiệ FDI ngắn h n.

M t khác, các công ty thuộc các ngành công nghiệ có mức độ FDI cao và sự

t n t i của FDI lâu h n có xu hư ng có năng suất thấ h n. Dựa trên những kết

uả này, FDI dường như đ m l i những tác động trái ngược nhau cho các doanh

nghiệ trong nư c, tùy thuộc vào việc doanh nghiệ đó thuộc khu vực có mật độ

doanh nghiệ FDI cao hay thuộc ngành công nghiệ có lượng vốn FDI cao.

Trong khi các nghiên cứu nói trên đã hân tích tác động trực tiế của

FDI đối v i T của các công ty, một số các nghiên cứu khác đã hân tích

các tác động gián tiế của DI t i T thông ua các tác động lan t a

(spillover effect từ các công ty thuộc sở hữu nư c ngoài đến các công ty đ a

hư ng. Th o Crespo và Fontoura 7 , tác động lan t a của DI có thể

được truyền ua năm kênh: mô h ng/sao ch hay bắt chư c, di chuyển

lao động, xuất kh u, c nh tranh và thông ua các mối uan hệ thư ng m i

ho c liên kết v i các doanh nghiệ trong nư c. Nhìn chung, các nghiên cứu

34

thực nghiệm đã chỉ ra được sự t n t i của các tác động gián tiế của FDI

đối v i TFP.

Girma và Wakelin 7 đã hân tích tác động gián tiế của FDI đến

TFP trong ngành điện t của Anh vào năm 8 và . Các tác giả đánh

giá các tác động khác nhau của DI t i các vùng nhận được sự hỗ trợ của

chính hủ so v i những n i không nhận được. Tác động của FDI được biểu

th ở d ng như sau: (i) tác động lan toả nội ngành trong vùng (regional intra-

industry spillovers); (ii) tác động lan toả nội ngành liên vùng (inter-regional

intra-industry spillovers); và (iii) tác động lan toả liên ngành đ a hư ng

(local inter-industry spillovers). Các hát hiện của nghiên cứu này chỉ ra rằng

DI có tác động gián tiế tích cực đến T thông qua tác động lan toả trong

khu vực, cả nội ngành và liên ngành. Tuy nhiên, họ không tìm thấy bất kỳ

bằng chứng nào về tác động lan toả liên vùng giữa các công ty trong cùng một

ngành. Ngoài ra, các công ty nằm trong khu vực có sự trợ giú của chính hủ

không thấy được hưởng lợi đ c biệt từ FDI, điều này cho thấy rằng các nhà

máy trong nư c không có khả năng hấ thụ đầy đủ những lợi ích từ tác động

lan toả của DI.

Ngoài các tác động lan toả của DI th o chiều ngang, uyanto và cộng

sự đã x m x t tác động gián tiế của FDI thông ua kênh c nh tranh

cho 5 8 công ty thuộc lĩnh vực hóa chất và dược h m của Indon sia từ năm

88 đến . Vốn đầu tư trực tiế nư c ngoài được thể hiện bằng một biến

giả nhận giá tr bằng nếu công ty không có sở hữu nư c ngoài và nhận giá

tr là nếu có sở hữu nư c ngoài. Kết uả nghiên cứu cho thấy tác động lan

toả nội ngành (intra-industry spillovers) có tác động tích cực đến TFP. H n

nữa, các công ty đầu tư vào R&D được hưởng lợi nhiều h n so v i những

công ty không đầu tư cho R&D. Ngoài ra, tác động lan toả năng suất của DI

s cao h n khi có c nh tranh. Kết uả này cho thấy c nh tranh s thúc đ y các

nhà uản l doanh nghiệ có các ho t động để nâng cao T nhằm đối hó

35

v i các mối đ dọa từ cả các đối thủ c nh tranh thực tế và tiềm năng.

Liên uan đến kênh mô h ng/sao ch hay bắt chư c của FDI, Ben

Hamida và Gugler đã hân tích tác động lan t a nội ngành của FDI

bằng cách s dụng số liệu của các doanh nghiệ Thụy ĩ về năng suất của các

doanh nghiệ trong lĩnh vực sản xuất và d ch vụ vào năm 8 và . Mục

đích của nghiên cứu này là hân tích ảnh hưởng của tác động lan t a ua kênh

mô h ng của FDI đến năng suất, được đo lường bằng tỷ trọng doanh số bán

hàng của các công ty nư c ngoài trong một ngành công nghiệ . Cụ thể,

nghiên cứu này hân tích tỷ trọng doanh số bán hàng thay đổi như thế nào

th o mức độ của khả năng hấ thụ của doanh nghiệ . Khi mà sự không đ ng

nhất của các công ty về khả năng hấ thụ không được x m x t, tác động lan

truyền của FDI không t n t i nhưng khi sự không đ ng nhất này được đưa

vào x m x t, tác động lan t a của FDI đã được thể hiện ua các kênh mô

h ng đối v i các công ty đầu tư vào R&D, giú doanh nghiệ xây dựng

được năng lực hấ thụ. iều này hàm rằng để hưởng lợi từ tác động lan t a

của FDI thông ua kênh mô h ng, các công ty hải xây dựng khả năng hấ

thụ ở mức độ cao, ví dụ như thông ua đầu tư vào R&D.

Liên uan đến tác động lan t a của FDI đến năng suất thông ua kênh

di chuyển lao động, Todo và cộng sự đã hân tích cách các công nhân

của các công ty đa uốc gia MNEs lan t a kiến thức cho các công ty đ a

hư ng. hân tích được thực hiện trong một Cụm công nghệ cao của Trung

Quốc, s dụng dữ liệu mảng cho 7 8 công ty sản xuất trong giai đo n -

. ự lan t a kiến thức từ MNEs được đo lường th o hai cách: tổng lực

lượng lao động của MNEs, và số lượng lao động có trình độ học vấn. Kết uả

cho thấy có sự t n t i của tác động lan t a của FDI trong ngành thông qua

kênh di chuyển lao động, được đ i diện bởi việc làm của người lao động có

trình độ học vấn. Người lao động có thể học bằng cách làm việc cho các công

ty đa uốc gia có công nghệ tiên tiến, và khi những công nhân này chuyển

36

sang các công ty trong nư c ho c thành lậ công ty riêng, họ có thể á dụng

kiến thức và kỹ năng sáng t o mà họ đã học được, dẫn đến TFP cao h n. Tuy

nhiên hân tích trong bài viết này chỉ liên uan đến một cụm công nghệ, do

đó kết uả của nghiên cứu còn h n chế trong việc đánh giá tác động tổng thể

của tác động lan t a FDI đến TFP thông ua kênh di chuyển lao động.

Yu và Sheng đã hân tích tác động lan t a của FDI ảnh hưởng

đến năng suất của các công ty sản xuất của Trung Quốc trong giai đo n -

. ự lan t a được chia thành ba lo i: lan t a th o chiều ngang tác động

lan t a trong cùng ngành , lan t a ngược doanh nghiệ bản đ a là nhà cung

ứng cho doanh nghiệ FDI và lan t a xuôi doanh nghiệ bản đ a là khách

hàng tiêu thụ sản h m của doanh nghiệ FDI . Kết uả nghiên cứu cho thấy

tác động lan t a xuôi có tác động tích cực đến năng suất của doanh nghiệ

thông ua việc nhậ kh u hàng hóa và thiết b trung gian có chất lượng từ các

công ty nư c ngoài. Tuy nhiên, tác động lan t a th o chiều ngang và tác động

lan t a ngược l i ảnh hưởng tiêu cực đến TFP. Do đó, kết uả tổng thể không

tích cực như mong đợi. Một kết luận nữa rút ra từ nghiên cứu đó là các công

ty được hưởng lợi nhiều nhất từ sự hiện diện của các công ty nư c ngoài là

các công ty l n và vừa không thuộc khu vực nhà nư c và tham gia vào các

ho t động xuất kh u.

Tóm l i, các nghiên cứu trên đã hân tích tầm uan trọng của uyền sở hữu

công ty, đ c biệt là FDI đối v i năng suất của các công ty. Kết uả từ các

nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng FDI có cả tác động trực tiế và gián

tiế đến năng suất. Tác động trực tiế khi một công ty đ a hư ng nhận được

đầu tư từ công ty nư c ngoài và được hưởng lợi từ công nghệ, bí uyết vượt

trội ho c thực tiễn uản l và máy móc. Tác động gián tiế khi một công ty

đ a hư ng không nhận được đầu tư từ một công ty nư c ngoài nhưng l i ho t

động trên cùng một khu vực đ a l và được hưởng lợi từ tác động lan t a ua

kênh công nghệ. Tác động gián tiế này xảy ra thông ua năm kênh khác

37

nhau: mô h ng/ sao ch hay bắt chư c, di chuyển lao động, xuất kh u, c nh

tranh, và các mối uan hệ thư ng m i, ho c liên kết ngược và xuôi v i các

công ty trong nư c. Các nghiên cứu cũng đề xuất rằng để một công ty nhận

được lợi ích l n nhất từ tác động gián tiế của FDI, công ty đó hải có khả

năng hấ thụ, ho c khả năng tiế thu và s dụng kiến thức cho mục đích sản

xuất. Một công ty có khả năng hấ thụ cao h n có khả năng s có năng suất

cao h n một công ty có khả năng hấ thụ thấ h n.

2.2.5 oạ đ ng ấ kh

Một yếu tố khác được cho là yếu tố tác động đến T là ho t động xuất

kh u. Về mối uan hệ này, các nghiên cứu đã đưa ra hai uan điểm trái ngược nhau.

Quan điểm thứ nhất cho rằng T có khả năng uyết đ nh việc công ty

đó có xuất kh u hay không và do đó công ty s tự lựa chọn xuất kh u vào một

th trường m i bởi vì chỉ các công ty năng suất cao nhất m i có thể đủ khả

năng chi trả các chi hí chìm khi tham gia vào th trường xuất kh u Self-

selection). Roberts và Tybout 7 đã hân tích sự gia nhậ và rút lui kh i

th trường của các doanh nghiệ trong bốn ngành công nghiệ thuộc lĩnh vực

sản xuất ở Colombia trong những năm 8 -1989 bằng cách s dụng mô hình

trong đó tình tr ng xuất kh u hiện t i của nhà máy là hàm g m các biến kinh

nghiệm xuất kh u trư c đó đ i diện cho chi hí chìm , các đ c điểm có thể

uan sát được tuổi, vốn cổ hần và uyền sở hữu doanh nghiệ có ảnh hưởng

đến lợi nhuận của công ty từ ho t động xuất kh u và các cú sốc không được

uan sát. Các kết uả nghiên cứu cho thấy một uyết đ nh xuất kh u của nhà

máy trong năm hiện t i b ảnh hưởng bởi việc trư c đó công tyy có xuất kh u

hay không. Cụ thể, một nhà máy có xác suất xuất kh u cao h n % trong

năm hiện t i so v i một nhà máy chưa bao giờ xuất kh u nếu đã xuất kh u

trong năm trư c đó. iều này cho thấy rằng sau khi một công ty đã vượt ua

chi hí gia nhậ , có nhiều khả năng tiế tục xuất kh u h n một công ty vẫn

đang hải đối m t v i chi hí này. Ngoài ra, các tác giả nhận thấy rằng một

38

khi một nhà máy rời kh i th trường nư c ngoài, chi hí cho việc tái nhậ

không khác nhiều so v i những nhà xuất kh u m i hải đối m t. Nghiên cứu

cho thấy chi hí chìm t o thành một rào cản mà một công ty hải vượt ua để

thâm nhậ th trường nư c ngoài. Chỉ có các công ty năng suất cao nhất m i

có thể vượt ua rào cản như vậy và do đó họ tự chọn vào th trường xuất

kh u. Khi đưa ra uyết đ nh có nên xuất kh u hay không, một công ty có khả

năng x m x t các yếu tố khác nhau, trong số đó có TFP. Do đó, TFP có thể

xác đ nh liệu công ty có tự chọn vào th trường m i hay không.

Trái ngược v i uan điểm tự chọn Self-selection là học bằng cách

xuất kh u learning by exporting . Th o uan điểm này, một công ty học cách

làm thế nào để năng suất và c nh tranh h n thông ua việc xuất kh u. Càng

xuất kh u nhiều, công ty càng có khả năng tăng năng suất. iều này là do

bằng cách tham gia vào th trường nư c ngoài, một công ty hải đối m t v i

số lượng l n các đối thủ c nh tranh. ể t n t i trong một môi trường như vậy,

công ty s cần hải liên tục cải thiện năng suất bằng cách thực hiện các biện

há tăng TFP. H n nữa, các nhà xuất kh u có thể được hưởng lợi từ các

tư ng tác thư ng m i mà xuất kh u mang l i như Grossman và Helpman

(1991) đã đề cậ . Ví dụ, một doanh nhân kinh doanh uốc tế có c hội tăng

lượng kiến thức của mình bằng cách tư ng tác v i các đối tác nư c ngoài, học

h i từ hản h i của khách hàng và uan sát các công nghệ tiên tiến h n, các

sản h m tiên tiến h n và cách thức làm việc tốt h n. Những kiến thức này có

thể được đưa vào thực hiện ở doanh nghiệ nhằm tăng TFP cho công ty. Bên

c nh rất nhiều biện há khả thi mà một nhà xuất kh u có thể thực hiện thì cải

tiến các sản h m và uy trình và á dụng các máy móc có khả năng làm tăng

TFP. Do đó, th o uan điểm “học bằng cách xuất kh u”, một công ty có thể

học cách tăng năng suất bằng cách tham gia vào các ho t động xuất kh u.

Bernard và Jensen đã hân tích vai trò của các ho t động xuất

kh u trong việc xác đ nh tốc độ tăng trưởng TFP của Hoa Kỳ trong lĩnh vực

39

sản xuất trong giai đo n 8 - ở cấ độ nhà máy và ngành công nghiệ .

Biến độc lậ là biến xuất kh u được xác đ nh bằng tr ng thái xuất kh u của

một công ty t i thời điểm t, được dự kiến s ảnh hưởng đến tăng trưởng năng

suất t i thời điểm 𝑡 + . Các tác giả đã á dụng hư ng há h i uy v i dữ

liệu ch o giữa tốc độ tăng trưởng TFP đối v i một số biến độc lậ , trong số

đó có một biến đ i diện cho xuất kh u. Ở cấ độ ngành công nghiệ , tăng

trưởng xuất kh u là do năng suất cao h n, trong khi điều ngược l i không

hải. Ở cấ độ nhà máy, không có bằng chứng m nh m nào được tìm thấy

cho sự t n t i của việc “học bằng cách xuất kh u”, do đó kết uả của nghiên

cứu trư c đó được khẳng đ nh thêm một lần nữa. Ngoài ra, nghiên cứu cũng

chỉ ra rằng T của các nhà máy đã tăng trư c khi tham gia vào th trường

xuất kh u và trong uá trình gia nhậ . iều này có nghĩa là các nhà máy có

năng suất cao nhất s tự chọn gia nhậ th trường xuất kh u. Tốc độ tăng

trưởng việc làm và sản lượng được tìm thấy là cao h n nhiều đối v i các nhà

xuất kh u, và uá trình này tiế tục sau khi ho t động xuất kh u bắt đầu. Do

đó, dường như ho t động xuất kh u hỗ trợ sự tăng trưởng TFP của các công

ty xuất kh u. Ngoài ra, ở cấ độ ngành, nghiên cứu chỉ ra rằng % tăng

trưởng TFP trong những năm 8 - là do sự hân bổ l i sản lượng giữa

các nhà máy, vì các nhà xuất kh u v i T tư ng đối cao đã tăng trưởng

nhanh h n về việc làm và sản lượng so v i những nhà máy không xuất kh u

v i T tư ng đối thấ . Do đó, các công ty xuất kh u đóng gó nhiều h n

vào tăng trưởng TFP tổng hợ trong ngành của họ so v i các công ty không

xuất kh u. Trong kết uả của B rnard và Jensen , xuất kh u dường như

không ảnh hưởng trực tiế đến TFP vì các công ty xuất kh u có việc làm và

sản lượng cao h n

2.2.6 h năng n lý của doanh nghiệp

Các kết uả nghiên cứu thực nghiệm đều cho rằng khả năng uản l tốt

có tác động tích cực đến T .

40

Ichinowski và cộng sự 7 đã nghiên cứu ảnh hưởng của uản l

ngu n nhân lực HRM) đến năng suất của dây chuyền sản xuất thuộc sở

hữu của 7 công ty th khác nhau. Năng suất được đo bằng tỷ lệ hần trăm

của thời gian ho t động dây chuyền sản xuất đã ch y. Trong nghiên cứu này,

uản tr ngu n nhân lực bao g m các ho t động như: tiền thưởng, tuyển dụng

và lựa chọn, làm việc nhóm, an toàn trong công việc, hân công công việc

linh ho t, đào t o kỹ năng và giao tiế . Các kết uả nghiên cứu chỉ ra rằng hệ

thống các biện há uản tr ngu n nhân lực là yếu tố uyết đ nh năng suất.

Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện một biện há uản tr nhân lực đ n lẻ thì ảnh

hưởng đến năng suất là nh . iều này cho thấy rằng trong một công ty, đưa ra

một biện há uản tr nhân lực đ n lẻ không có khả năng cải thiện được TFP

một cách đáng kể. Tuy nhiên, để t o ra được tác động l n đến TFP thì các

doanh nghiệ cần hải kết hợ nhiều biện há trong uản tr ngu n nhân lực

để đ m l i sức m nh tổng hợ . Từ những kết uả nghiên cứu này, người ta có

thể suy ra rằng việc gi i thiệu một hệ thống các biện há uản tr ngu n

nhân lực s dẫn đến việc cải thiện năng suất. Tuy nhiên, việc này cần hết sức

thận trọng do nghiên cứu m i chỉ tậ trung ở các công ty th và kích thuốc

mẫu là uá nh , chỉ có dây chuyền sản xuất.

Lazear đã hân tích những cải tiến về năng suất do sự thay đổi

trong việc trả lư ng bằng cách kiểm tra sản lượng được sản xuất bởi .

công nhân trong một công ty kính ô tô trong khoảng thời gian tháng. Thay

vì phân tích một hệ thống các biện há như Ichinowski et al. (1997), nghiên

cứu chỉ tậ trung vào biện há trả lư ng. Khi việc trả lư ng được chuyển từ

tiền lư ng th o giờ sang trả lượng theo sản h m, sản lượng trên mỗi công

nhân được cải thiện %. iều này có được là do thay đổi cách trả lư ng, đã

thúc đ y người lao động tăng cường nỗ lực và tăng khả năng của công ty thuê

và giữ chân những người lao động có năng suất cao nhất. M c dù có sự gia

tăng m nh m về năng suất, nhưng liệu điều này có đi kèm v i việc giảm chất

41

lượng hay không khi công nhân chú trọng sang số lượng đầu ra. Vì đ n v

uan sát là công nhân nên nghiên cứu có mẫu l n h n nhiều so v i nghiên

cứu của Ichino ski và cộng sự 7 . Ngoài ra, nghiên cứu này đã tậ trung

vào hư ng há uản l cụ thể. M c dù thay đổi hư ng thức trả lư ng có

tác động tích cực đến năng suất, nhưng điều đó không có nghĩa là các ho t

động uản l nhân lực khác không có tác động tích cực đến việc nâng cao

năng suất. H n nữa, do kết uả nghiên cứu chỉ tậ trung vào một ho t động cụ

thể trong một công ty nên kết uả này không thể được mở rộng sang cho các

ngành công nghiệ khác.

Bloom và Van Reenen (2007) đã thực hiện một nghiên cứu toàn diện

h n v i việc đánh giá tác động của 8 hư ng thức uản l thông ua khảo

sát 732 công ty quy mô vừa t i Hoa Kỳ, há , ức và Vư ng uốc Anh.

hư ng thức uản l được đo lường thông ua các câu trả lời của các nhà

uản l doanh nghiệ liên uan đến năm vấn đề khác nhau: giám sát, ho t

động, mục tiêu và ưu đãi. Nghiên cứu chỉ ra rằng, t i tất cả các nư c được

nghiên cứu, các thư c đo của các hư ng thức uản l có liên uan tích cực

đến các ho t động công ty, trong số đó có T . Vì vậy, dường như là các

hư ng thức uản l tốt có tác động tích cực đến năng suất. Các công ty uản

l k m chủ yếu là các công ty có sở hữu gia đình và ho t động trong môi

trường c nh tranh thấ . T i các công ty gia đình, các C O là người trong gia

đình, thường có khả năng uản l không tốt. ối v i nguyên nhân thứ hai,

trong một môi trường có sự c nh tranh thấ thì các công ty có năng suất thấ

vẫn có thể t n t i và các nhà uản l công ty không có những biện há để

nâng cấ các ho t động uản l của họ nhằm thúc đ y tăng TFP. Trong một

môi trường c nh tranh h n, các công ty có năng suất thấ có khả năng s hải

rời kh i ngành nhường chỗ cho các công ty năng suất cao h n hát triển và

giành th hần.

42

Tóm l i, các nghiên cứu của Ichinowski et al. (1997) và Lazear (2000)

chỉ ra rằng khi các công ty á dụng các biện há uản l tốt, năng suất có

khả năng được cải thiện. Tuy nhiên, vì những hân tích này b gi i h n trong

một lĩnh vực nên kết uả không thể được mở rộng cho các ngành khác. M t

khác, các nghiên cứu của Bloom và Van Reenen 7; đã bao uát

nhiều công ty, lĩnh vực và uốc gia h n và nghiên cứu của họ chỉ ra rằng có

một mối uan hệ tích cực giữa các biện há uản l công ty và năng suất.

Tuy nhiên, vì mối uan hệ được thể hiện bằng một mối uan hệ tư ng uan,

do đó không thể chỉ ra được đâu là yếu tố kết uả của yếu tố còn l i.

2.2.7 c ố kh c

ếu tố tiền lư ng cũng có tác động đối v i việc tăng trưởng TFP.

Gehringer và cộng sự (2013) xem xét các yếu tố tăng nhân tố năng suất tổng

hợ (TFP) của 7 nư c EU trong giai đo n 5- 7, thấy rằng tiền lư ng

đ n v tiền lư ng, lư ng trên mỗi công nhân là nhân tố chính tác động đến

tăng trưởng T . Họ giả đ nh rằng các công nhân ho t động hiệu uả h n

được trả lư ng cao h n và do đó các ngành công nghiệ s dụng lao động có

năng suất lao động cao h n cũng có T cao h n.

Zhang và Liu đã x m x t mối uan hệ giữa tiền lư ng và năng

suất lao động trong lĩnh vực sản xuất. iều này đã được hân tích bằng cách

s dụng bộ dữ liệu của các doanh nghiệ sản xuất cho giai đo n 8-2007

lấy từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc. Mẫu bao g m cả DNNN và

DNNN có doanh thu trên 5 triệu RMB. Do đó, các mẫu giống như được s

dụng bởi Ch n và Guariglia . Hai năng suất lao động các biến được s

dụng làm thư c đo hiệu suất. ự khác biệt chính v i trư c đây nghiên cứu

trong khu vực là việc s dụng năng suất như một biến độc lậ , trong khi trư c

đó những người đã s dụng nó như một biến hụ thuộc. Kết uả cho thấy có

mối tư ng uan dư ng giữa tiền lư ng và năng suất lao động, m c dù tác

động này giảm dần th o thời gian.

43

Võ Văn Dứt và cộng sự (2017) cũng đã x m x t tác động của chất

lượng ngu n lực đến năng suất tổng hợ của doanh nghiệ Việt Nam thông

ua mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow 5 . dụng dữ liệu trích từ

bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệ Việt Nam của Ngân hàng Thế gi i năm 5

và năm , kết hợ v i mô hình h i uy tuyến tính bằng hư ng há ư c

lượng bình hư ng nh nhất, nghiên cứu kiểm đ nh giả thuyết chất lượng của

vốn và lao động có uan hệ đ ng biến v i năng suất tổng hợ của doanh

nghiệ Việt Nam, từ đó đi đến kết luận giả thuyết được ủng hộ hoàn toàn sau

khi kiểm soát các yếu tố thuộc đ c điểm của doanh nghiệ .

h m Thế Anh và Nguyễn ức Hùng (2014) hân tích tác động của thể

chế môi trường kinh doanh và uản chế ở cấ độ doanh nghiệ đến năng suất

và kết uả ho t động của các doanh nghiệ ở Việt Nam trong giai đo n -

. Kết uả h i uy dữ liệu mảng v i hiệu ứng cố đ nh cho thấy, bất kỳ sự

cải thiện nào trong các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đều có thể làm

tăng kết uả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ . Trong đó, chỉ tiêu về đào

t o lao động và chỉ tiêu chất lượng há l và bảo vệ hợ đ ng có ảnh hưởng

m nh nhất. hát hiện này là sự khẳng đ nh về sự cần thiết thực thi các chính

sách liên uan đến việc cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh đối v i

việc nâng cao năng suất và hiệu uả ho t động của các doanh nghiệ Việt

Nam trong thời gian t i.

44

TIỂU K CHƯƠN 2

Nội dung chư ng tác giả đã làm rõ c sở l luận về năng suất nhân tố

tổng hợ và các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng hợ , cụ thể như:

Tổng hợ c sở l luận về năng suất nhân tố tổng hợ trong đó làm rõ khái

niệm về năng suất, khái niệm về năng suất nhân tố tổng hợ , khái niệm về

doanh nghiệ công nghiệ . Tổng hợ các nhân tố tác động đến năng suất nhân

tố tổng hợ trong doanh nghiệ đó là: yếu tố công nghệ, yếu tố tuổi doanh

nghiệ , v trí đ t công ty, đầu tư trực tiế nư c ngoài, ho t động xuất kh u,

khả năng uản l của doanh nghiệ ... Chư ng gó hần hệ thống hóa cũng

như làm hong hú thêm những l luận c bản về năng suất nhân tố tổng hợ

cũng như các nhân tố tác động đến năng suất nhân tố tổng hợ TFP trong

doanh nghiệ . Những c sở l luận này s là tiền đề để tác giả hân tích ở các

chư ng tiế th o.

45

C ươ 3

HƯƠN H N HI N C U

3.1 Cá ươ á đ ư ă s ấ nhân ố ổ ợ

Các hư ng há đo lường T có thể được hân thành các hư ng

pháp ở cấ độ vĩ mô và các hư ng há ở cấ độ vi mô. Các hư ng há

đo lường T ở cấ độ vĩ mô đo lường T ở mức độ tổng thế như ở cấ độ

uốc gia, khu vực ho c cấ ngành. Ngược l i, các hư ng há đo lường T

ở cấ độ vi mô đo lường ở cấ công ty. Trong luận án này, bộ số liệu bảng ở

cấ độ vi mô s không hù hợ v i hư ng há đo lường vĩ mô. Mỗi công

ty đều có các đ c điểm khác nhau, chẳng h n như uy trình sản xuất, đầu ra,

đầu vào và TFP khác nhau. Do đó, việc phân tích hàm sản xuất ở cấ độ vĩ

mô s không tính đến được sự không đ ng nhất giữa các công ty. M t khác,

hư ng há ư c lượng ở cấ độ vi mô s phân tích được sự khác biệt TFP

giữa các công ty có các đ c điểm khác nhau. iều này s giú chúng ta hiểu

được yếu tố nào uyết đ nh sự không đ ng nhất giữa các công ty và do đó, có

thể gợi mở một số biện há chính sách kinh tế vi mô để tăng năng suất của

công ty. Các hư ng há ư c lượng T ở cấ độ vi mô bao g m: hư ng

há bình hư ng nh nhất OLS , hư ng há s dụng mô hình tác động cố

đ nh , hư ng há s dụng biến công cụ IV , hư ng há h i quy

(GMM) và SYS-GMM, hư ng há ư c lượng bán tham số của Oll y và Pakes

và hư ng háp ư c lượng bán tham số của Levinsohn và Petrin (2003).

3.1.1 Phương h nh hương nh nh (Ordinary Least Squares-OLS)

Ư c lượng TFP thông ua hư ng há bình hư ng nh nhất (OLS)

(1)

được thực hiện bằng cách s dụng hàm sản xuất sau:

Trong đó,

đ i diện cho sản lượng của công ty i t i thời điểm t, đ i diện

46

cho vốn đầu vào, đ i diện cho lao động s dụng cho sản xuất, đ i diện cho đầu vào trung gian và đ i diện cho năng suất nhân tố tổng hợ .

, và đ i diện cho độ co giãn của sản lượng đối v i vốn, lao

động và đầu vào trung gian.

au khi á dụng logarit tự nhiên cho cả hai vế, hư ng trình (1) trở thành

(2)

Trong hư ng trình (2), TFP bao g m:

(3)

T được tách thành hai hần: đ i diện cho mức hiệu uả trung bình

của công ty và thể hiện độ lệch của công ty so v i mức trung bình này. Khi

độ lệch so v i mức hiệu quả trung bình của công ty âm, điều đó cho thấy sự

kém hiệu quả và ngược l i. có thể được tách thành hai phần: và

trong đó là thành phần của TFP có thể uan sát được ho c có thể dự đoán

được khi một công ty đưa ra lựa chọn đầu vào ho c khi công ty quyết đ nh gia

nhậ ho c đi ra kh i một ngành nào đó. cũng có thể đ i diện cho một hần

của TFP do các ho t động quản lý khác nhau mang l i, sự cố máy móc ho c

đình công của công nhân gây ra. là một thành hần không thể uan sát

được của T , đ i diện cho lỗi đo lường ho c một cú sốc tác động đến năng

suất mà không dự đoán trư c được. là yếu tố không thể quan sát được khi

một công ty đưa ra lựa chọn đầu vào ho c khi quyết đ nh gia nhập ho c thoát

kh i một ngành nào đó. Bằng cách tách thành và , hư ng trình (2)

trở thành:

(4)

Trong đó:

(5)

Thành hần có thể quan sát được trong TFP bao g m mức hiệu quả

trung bình của công ty và thành hần có thể quan sát được của độ lệch

47

so v i mức hiệu quả trung bình này:

(6)

TFP được ư c lượng thông ua hư ng há OL và được tính toán

như một hần dư thể hiện mức sản lượng tăng lên mà không hải từ các yếu

tố đầu vào là vốn, lao động và nguyên vật liệu:

̂ – (7)

Mức TFP có thể tính được bằng cách tính x ( ̂ . hư ng há ư c

lượng OL được s dụng nhiều do hư ng há này có lợi thế về cả m t thực

tiễn và l thuyết, dễ thực hiện trong các thống kê khác nhau và các ứng dụng

hần mềm kinh tế lượng và nhiều ưu điểm khác như các ư c lượng không b

chệch (unbiasedness , nhất uán consistency , đ ng nhất homoscedasticity)

và hiệu uả efficiency).

Tuy nhiên, khi s dụng hư ng há OL để ư c lượng hàm sản xuất

l i g một vấn đề chính như sau: th o nguyên tắc, hư ng há OL s có

nghĩa khi các đầu vào được giả đ nh là ngo i sinh. iều này có nghĩa là các

yếu tố đầu s dụng trong uá trình sản xuất hải được lựa chọn độc lậ v i

TFP của một công ty. Tuy nhiên, những người ra uyết đ nh của một công ty

đưa ra lựa chọn đầu vào dựa vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có một

hần là thành hần của TFP có thể uan sát được, do đó giả đ nh về tính

ngo i sinh của các yếu tố đầu vào b vi h m. Marschak và Andrews (1954)

cho rằng các yếu tố đầu vào được xác đ nh dựa vào các yếu tố nội bộ một

công ty nhiều h n là do tác động từ các yếu tố ngo i sinh. iều này có nghĩa

là mức đầu vào của uá trình sản xuất cũng được xác đ nh dựa theo một số

thành hần của TFP có thể uan sát được, và bản thân các thành hần này

cũng b ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu vào được chọn. Do đó, có mối uan hệ

hai chiều giữa các yếu tố đầu vào và năng suất, t o ra một vấn đề về tính đ ng

thời của biến (simultaneity ho c vấn đề nội sinh endogeneity). Vấn đề nội

48

sinh là do tư ng uan giữa đầu vào v i ̂ . B ua vấn đề này trong ư c

lượng OLS dẫn đến kết uả ư c lượng s b sai lệch và không nhất uán.

Trong trường hợ cụ thể này, sai lệch được gọi là "sai lệch nội sinh" ho c "sai

lệch đ ng thời".

Ngoài ra, việc ư c lượng TFP g p ba vấn đề khác cần được x m x t.

Thứ nhất, không có sẵn dữ liệu liên uan đến số lượng đầu vào và đầu ra và

giá cả tư ng ứng của chúng t i ở cấ độ doanh nghiệ . Nếu giả đ nh có sự t n

t i của c nh tranh hoàn hảo, khi đó tất cả các công ty đều có giá đầu vào và

đầu ra giống nhau và coi như giá của từng công ty không sẵn có, số lượng sản

h m đầu ra có thể được thay thế bằng doanh số của công ty sau khi đã được

giảm hát th o chỉ số giá ngành. ng thời, số lượng đầu vào có thể được đ i

diện bởi các giá tr giảm hát của chúng. Tuy nhiên, giá của mỗi công ty có

thể s khác so v i giá dự kiến bằng cách s dụng chỉ số giảm hát của ngành.

Nếu th trường giả đ nh là c nh tranh không hoàn hảo và giá của các công ty

không có sẵn, việc s dụng của mức giá công ty như là biến công cụ có khả

năng gây ra sai lệch do giá b b sót. D Loecker (2007) lậ luận rằng nếu đầu

vào và đầu ra có tư ng uan dư ng trong khi đầu ra và giá cả tư ng uan âm

thì các đầu vào thay đổi và giá ở cấ độ công ty có thể có tư ng uan âm. Kết

uả cuối cùng của các mối uan hệ này là sự sai lệch trong các hệ số của các

yếu tố đầu vào.

Vấn đề thứ hai liên uan đến các công ty thuộc cùng một ngành nhưng

sản xuất nhiều sản h m khác nhau. Các công ty này khác nhau về công nghệ

sản xuất và nhu cầu. B rnard và cộng sự cho rằng kết uả ư c lượng

TFP sai lệch có thể do giả đ nh rằng các công ty s dụng cùng một công nghệ

và có cùng nhu cầu về những sản h m đó. Do đó, để t o ra các kết uả ư c

lượng TFP vững, số liệu về đầu vào và đầu ra là vô cùng cần thiết. iều này

cho h tính toán sự khác biệt về công nghệ giữa các công ty sản xuất nhiều

sản h m đầu ra khác nhau B rnard et al., 2009). Theo Van Beveren (2012),

49

giả đ nh rằng một công ty chỉ sản xuất một sản h m đầu ra duy nhất thì có

khả năng dẫn đến việc đánh giá thấ TFP, vì hợ lực được t o ra trong việc

sản xuất ra nhiều lo i sản h m có thể b b ua.

Vấn đề thứ ba trong việc ư c lượng TFP liên uan đến việc các doanh

nghiệ tự lựa chọn việc gia nhậ và đi ra kh i một ngành công nghiệ . ây là

vấn đề được Wedervang thảo luận lần đầu tiên năm 5. Các công ty cũng

có khả năng đưa ra uyết đ nh gia nhậ ho c rời kh i một ngành th o TFP

của họ. Ackerberg và cộng sự. 7 lậ luận rằng nếu các công ty biết năng

suất của họ trư c khi rời kh i một ngành, thì cần hải có mối tư ng uan giữa

năng suất và lượng vốn của công ty, vì các công ty có vốn cao h n nhưng

năng suất thấ h n có nhiều khả năng t n t i h n các công ty có lượng vốn

thấ h n. Ư c lượng chệch do lựa chọn này có thể làm cho hệ số của vốn đầu

vào b sai lệch th o xu hư ng giảm do mối tư ng uan âm giữa năng suất và

lượng vốn. Van Beveren lậ luận thêm rằng b ua vấn đề này ho c

đối hó v i nó bằng cách s dụng một mẫu cân bằng không bao g m việc

nhậ và đi ra kh i ngành của các doanh nghiệ có khả năng làm cho các ư c

lượng TFP b sai lệch th o hư ng đi lên.

hần này đã gi i thiệu hư ng há ư c lượng TFP và các vấn đề

chính hát sinh từ hư ng há ư c này. Trong việc ư c lượng hải tính đến

các sai lệch sau: tính ngo i sinh của các yếu tố đầu vào trong uá trình sản

xuất; không có số liệu về số lượng đầu vào và số lượng đầu ra cũng như giá

tư ng ứng của chúng; không có sẵn dữ liệu về đầu vào và đầu ra; và sự tự lựa

chọn của các công ty trong việc gia nhậ và rời kh i một ngành. Các hư ng

há ư c lượng ở các hần tiế theo s khắc hục được các vấn đề này.

3.1.2. Phương h ng mô h nh ng nh (Fixed Effects-FE)

Vấn đề ngo i sinh hát sinh từ việc ư c lượng TFP bằng hư ng há

OLS có thể được giải quyết bằng cách s dụng hư ng há mô hình tác

động cố đ nh (Fixed Effects-FE) do Mundlak (1961) và Hoch đề xuất.

50

Mô hình h i quy tác động cố đ nh được cân nhắc s dụng trong trường hợp

thành phần của TFP thay đổi giữa các công ty nhưng không thay đổi theo

thời gian. không thay đổi theo thời gian chính là giả đ nh chính trong

hư ng há ư c lượng này. Do chỉ số thời gian b lo i b bởi , hàm sản

xuất trở thành:

(8)

Một giả đ nh khác được s dụng trong mô hình tác động cố đ nh là tính

ngo i sinh của các yếu tố đầu vào trong v ct , do đó không tư ng uan

v i

[ ]

Người ta có thể áp dụng mô hình h i uy tác động cố đ nh cho công ty:

ư c lượng sai phân bậc nhất, sai phân trung bình ho c bình hư ng nh nhất

các biến giả (LSDV . Trong trường hợ ư c lượng sai phân trung bình:

̅ ( ̅ ) ( ̅) ̅ (9)

Trong hư ng trình , ̅ do ̅ , do đó hư ng trình

trở thành:

̅ ( ̅) ̅ (10)

̅ ) ( Trong bư c thứ hai, h i uy OLS được thực hiện để đ t được ư c

lượng của hệ số đầu vào input coefficients). Ackerberg và cộng sự (2007)

cho rằng h i uy tác động cố đ nh có lợi thế trong việc giải uyết ư c lượng

chệch do vấn đề nội sinh simultaneity bias) bằng cách chỉ x m x t năng suất

bất biến ua thời gian (time invariant productivity). Van Beveren cũng

lậ luận rằng miễn là uyết đ nh gia nhậ ho c thoát kh i một ngành được

thực hiện th o năng suất bất biến th o thời gian thì vấn đề sai lệch do lựa

chọn của các công ty ( irms s l -selection bias s được giải uyết. Tuy

nhiên, m c dù công cụ này rất hữu ích trong việc giải uyết cả độ chệch do

vấn đề nội sinh và do lựa chọn của các công ty simultaneity and self-

51

selection biases), hư ng há ư c lượng tác động cố đ nh có bốn điểm yếu

như sau:

Thứ nhất, như Griliches và Mairesse (1991) đã chỉ ra rằng hư ng há

này cho ra hệ số của yếu tố đầu vào là vốn thấ và không có nghĩa

(insignificant), cũng như ư c lượng về lợi nhuận th o uy mô b thấ .

Thứ hai, theo Del Gatto và cộng sự , giả đ nh về thành hần

trong TFP không quan sát được không đổi th o thời gian không dựa trên c

sở l thuyết vững chắc. Các tác giả cho rằng giả đ nh như vậy hù hợ h n

khi hân tích khoảng thời gian ngắn.

Thứ ba, D l Gatto et al. cũng cho rằng hư ng há ư c lượng

tác động cố đ nh chỉ xem xét sự thay đổi của TFP th o thời gian và không

xem xét thông tin chéo (cross-sectional information).

Thứ tư, th o Wooldridge (2009), hư ng há tác động cố đ nh đòi h i

một giả đ nh chắc chắn về tính ngo i sinh nghiêm ng t của các yếu tố đầu vào

nhằm đ t được ư c lượng không chệch và vững. Tính ngo i sinh nghiêm ng t

có nghĩa là các lựa chọn đầu vào hiện t i và trong tư ng lai không b ảnh

hưởng bởi TFP. ây là một giả đ nh m nh vì TFP có thể ảnh hưởng đến các

uyết đ nh của một công ty về chất lượng và số lượng đầu vào, và uyết đ nh

gia nhậ ho c rời kh i một ngành.

Thứ năm, Olley và Pakes (1996) chỉ ra rằng hư ng há ư c lượng

tác động cố đ nh đưa ra các kết uả ư c lượng khác nhau khi s dụng mẫu

cân bằng và không cân bằng balanced and an unbalanced sample).

Vì năm l do trên, ư c lượng mô hình tác động cố đ nh không đ t yêu

cầu để giải uyết vấn đề nội sinh simultaneity issue).

3.1.3. Phương ph p s d ng i n công c (Instrumental Variables-IV)

Vấn đề ngo i sinh có thể được giải uyết bằng cách á dụng hư ng

há ư c lượng s dụng biến công cụ IV . o v i hư ng há ư c lượng

tác động cố đ nh, hư ng há luận này có thể được thực hiện mà không cần

52

giả đ nh về tính ngo i sinh nghiêm ng t của các yếu tố đầu vào mà

Wooldridge (2009) đã đề cậ . Trong hư ng há ư c lượng s dụng biến

công cụ, sự thay đổi của mỗi biến đầu vào có thể được hân tách thành hai

hần khác nhau: một hần có mối tư ng quan v i thành phần của TFP t o

ra sai lệch đ ng thời cũng như các ư c tính không vững và một phần khác thì

không tư ng uan v i . Hiểu sự thay đổi của từng biến đầu vào không có

mối tư ng uan v i s giú chúng ta b ua sự thay đổi mà t o ra các ư c

lượng sai lệch. Những thông tin này có thể thu được thông ua ư c lượng s

dụng các biến công cụ, mô ph ng sự thay đổi trong các biến độc lập không

tư ng uan v i . Cần hải lưu rằng các biến công cụ không nên trực tiế

nằm trong hàm sản xuất Van Beveren, 2012)

hư ng há s dụng các biến công cụ có xu hư ng t o ra các ư c

lượng vững và không b chệch. Tuy nhiên, cũng cần hải nhấn m nh rằng một

ư c lượng IV hợ lệ hải th a mãn hai điều kiện. Một là điều kiện liên uan

đến biến công cụ, th o đó biến công cụ phải tư ng uan v i biến độc lập

mà nó đ i diện:

corr( , ≠0

Càng nhiều mối tư ng uan được giải thích bởi biến công cụ thì càng

có nhiều thông tin được cung cấ để giải thích biến độc lập. Một biến công cụ

chỉ giải thích được một phần nh của sự biến đổi trong được coi là biến

công cụ yếu. ức m nh của một biến công cụ được đ i diện bởi -statistic thu

được trong h i uy giai đo n đầu, th o đó biến công cụ được h i uy trên

biến công cụ liên uan. Trong trường hợ này, giá tr của -statistic càng cao

thì thông tin liên uan đến biến độc lậ được cung cấ bởi biến công cụ càng

nhiều. Tiế th o điều kiện liên uan đến biến công cụ, một ư c lượng IV hợ

lệ cũng hải đá ứng điều kiện ngo i sinh của biến công cụ, th o đó biến công

cụ phải không tư ng uan v i phần sai số (error term):

53

corr( , )=0

Khi các biến công cụ được á dụng là nội sinh, thì hư ng há ư c

lượng s dụng biến công cụ s không thành công, dẫn đến các ư c lượng

không vững. Nếu hai điều kiện trư c đó được đá ứng và các biến công cụ

không tham gia trực tiế vào hàm sản xuất, các kết uả ư c lượng biến công

cụ IV có thể đ t được bằng cách á dụng hư ng há tiế cận bình hư ng

nh nhất hai giai đo n (2SLS . Trong giai đo n đầu, IV được hân tách thành

hai hần: một hần không tư ng uan v i sai số error term và một hần khác

là tư ng uan. Trong giai đo n thứ hai, hần không tư ng uan của các biến

độc lậ được s dụng để xác đ nh bộ h i uy. Do đó, mỗi biến độc lậ được

đ i diện bởi:

Trong hàm này, đ i diện cho một phần của biến độc lập

mà không tư ng uan v i sai số error term , trong khi đ i diện cho phần

của biến độc lập tư ng uan v i sai số . Trong cách tiế cận hư ng há

bình hư ng nh nhất hai giai đo n 2SLS), chỉ hần đầu tiên của biến độc

lậ được s dụng, trong khi hần thứ hai của biến b b ua. Trong giai đo n

đầu, h i quy OLS được áp dụng cho mỗi biến nội sinh thậm chí các biến

ngo i sinh, cũng được bao g m trong mô hình h i quy ở giai đo n này.

Tuy nhiên, vì giá tr của và là không xác đ nh, nên giá tr của và

được ư c lượng trong giai đo n đầu tiên (first stage). Trong giai đo n thứ

hai, các giá tr dự đoán của h i quy giai đo n đầu được s dụng:

̂ ̂ ̂

sau đó được h i quy dựa trên giá tr dự đoán của ̂

̂

Quá trình này đưa ra được các ư c lượng không chệch và vững. M c

dù vậy, khó khăn của hư ng há IV nằm ở việc tìm ra được các công cụ

54

hù hợ . Ackerberg và cộng sự 7 không khuyến ngh s dụng giá đầu

vào làm biến công cụ, vì họ cho rằng nó có thể t o ra bốn vấn đề. Vấn đề đầu

tiên liên uan đến tính c nh tranh của cả đầu vào và đầu ra của th trường mà

công ty đang ho t động. ối v i các yếu tố đầu vào, khi th trường là c nh

tranh hoàn hảo, giá đầu vào không tư ng uan v i TFP vì công ty không có

uyền thiết lậ giá cả. Trong trường hợ đó, giá đầu vào có thể được s dụng

như các biến công cụ. Tuy nhiên, khi một công ty có sức m nh th trường, giá

đầu vào có thể được đ t th o số lượng đầu vào và năng suất của công ty (Van

Beveren, . Trong trường hợ này, giá đầu vào s là biến nội sinh có

tư ng uan v i TFP, do đó dẫn đến các ư c lượng s b chệch và không vững.

Do đó, có thể suy ra rằng giá đầu vào chỉ là một công cụ hợ lệ khi người ta

giả đ nh rằng các công ty ho t động trong th trường c nh tranh hoàn hảo.

Vấn đề thứ hai liên uan đến việc các doanh nghiệ thiếu báo cáo giá đầu

vào. Rất khó để tìm ra các công ty có báo cáo giá đầu vào và những công ty

đưa ra báo cáo về giá đầu vào ở mức độ chính xác cao. Vấn đề thứ ba hát

sinh khi giá đầu vào được các công ty báo cáo. Trong trường hợ này, giá

giữa các công ty hải khác nhau để hản ánh các điều kiện th trường đầu vào

khác nhau mà mỗi công ty hải đối m t, thay vì hản ánh chất lượng đầu vào

khác nhau. iều này là do chất lượng đầu vào có khả năng nằm trong hàm sản

xuất thông qua yếu tố không thể uan sát được của đ i diện cho TFP) và

do đó, có khả năng tư ng uan v i các biến công cụ được s dụng. Ackerberg

và cộng sự 7 cho rằng ví dụ nếu tiền lư ng liên uan đến chất lượng

công việc của nhân viên h n là điều kiện th trường lao động thì điều này s

được hản ánh trong năng suất, t o ra mối tư ng uan v i các biến công cụ và

dẫn đến các ư c tính b sai lệch và không vững. Vấn đề thứ tư liên uan đến

giả đ nh về sự tăng trưởng ngo i sinh của TFP th o thời gian Ackerberg và

cộng sự, 7 . ây là một giả đ nh m nh, vì sự lựa chọn đầu vào trong một

công ty ảnh hưởng đến TFP. Tóm l i, v i sự t n t i của bốn vấn đề, không

55

nên s dụng giá đầu vào làm biến công cụ để ư c lượng TFP. Thay vì biến

giá đầu vào, các biến công cụ đã được đề xuất trong các nghiên cứu trư c bao

g m giá đầu ra và các biến ảnh hưởng đến nhu cầu đầu ra ho c cung cấ các

yếu tố đầu vào. Những biến công cụ này có thể có căn cứ vững chắc h n th o

cấu trúc c nh tranh của th trường, m c dù các biến này xu hư ng khó tìm h n

so v i các biến công cụ khác.

3.1.4 Phương ph p h i quy GMM (Generalised Method of Moment) v

SYS-GMM

Ngoài hư ng há bình hư ng nh nhất, hư ng há ư c lượng tác

động cố đ nh và hư ng há ư c lượng s dụng biến công cụ, một hư ng

pháp nữa được đề xuất để giải uyết vấn đề nội sinh là s dụng độ trễ của đầu

vào ở hư ng trình gốc (level equation) làm biến công cụ cho những thay đổi

về yếu tố đầu vào, sau khi á dụng sai phân bậc 1 đối v i hàm sản xuất. Khi

á dụng hư ng há này, Mairesse và Hall (1996) đã kiểm soát cả vấn đề

nội sinh của đầu vào và tính không đ ng nhất heterogeneity) giữa các công

ty. GMM không yêu cầu các giả đ nh về không tự tư ng uan của sai số rror

term ua các năm và tính tư ng đ ng giữa các công ty để có được các ư c

tính hiệu uả. H n nữa, sai số tiêu chu n (standard error) từ ư c lượng GMM

rất chắc chắn (robust) khi có mối tư ng uan ua các hư ng trình và điều

kiện hư ng sai thay đổi. Phư ng há ư c lượng GMM được cung cấ ở

đây là theo Blundell và Bond (1998). Lấy một mô hình tự h i quy hiệu ứng

riêng lẻ v i các tác động cụ thể của công ty không quan sát được:

(11)

Trong đó i = 1,…, N và t = 2,…,T

Trong hư ng trình (11), là tham số (parameter of interest) và là tác

động cố đ nh của doanh nghiệ có khả năng tư ng uan v i . Theo Mairesse

và Hall (1996), biến trễ v i độ trễ năm được s dụng làm biến công cụ cho các

biến số lao động, vốn và R&D trong hư ng trình sai hân thứ nhất.

56

Mairesse và Hall sau đó á đ t điều kiện trực giao , đó là:

[ ]=0

Trong đó t = 3,…, T;

S = 2,…, T

iều kiện mom nt được áp dụng là:

[ ́ ̂ ]= 0

Trong đó, là ma trận ( - 2) × của các biến công cụ, b qua chỉ số

dư i i và ̂ là v ct ( - . Công cụ ư c tính GMM dựa trên điều kiện moment (moment conditions) tối thiểu hóa khoảng cách bậc hai ̂ ́ ̂ cho chỉ số , trong đó ′ là ma trận 𝑁( -2) × và ̂ là ma trận của v ct 𝑁( - . iều này cung cấp công cụ ư c tính GMM cho như sau:

̂ ̂́ ̂ ̂́ ̂)

là một v ct (T-2), ̂ là v ct (T-2) và ̂ và ̂ được xế ch ng lên nhau (stacked across individuals) các cá thể theo cùng một

Trong đó

cách như ̂. Nếu lựa chọn thay thế được thực hiện cho các trọng số , điều

này cung cấ một tậ hợ các công cụ ư c tính GMM vững consistant) cho

N l n và T hữu h n, nhưng khác nhau về hiệu uả tiệm cận của chúng. Các

trọng số được đưa ra bởi công thức:

𝑁 ∑

̂ ̂

ây là hư ng há ư c lượng hai bư c hiệu uả về m t tiệm cận trong

các lo i hư ng há ư c lượng dựa trên các điều kiện mômen tuyến tính.

M c dù hư ng há ư c lượng GMM sai phân bậc nhất có một số ưu

điểm, Blundell và Bond (1998) cho rằng biến công cụ của hư ng há này

vẫn còn yếu. Do đó, không có đủ thông tin về các biến nội sinh khi giá tr của

tăng lên ho c khi hư ng sai của tăng lên cùng v i hư ng sai của .

57

iều này là do tính ổn đ nh (persistency) của các biến công cụ đ i diện cho

các biến độc lậ , do đó các biến trễ của các biến độc lậ được s dụng làm

biến công cụ có mối tư ng uan yếu v i biến sai phân bậc 1 đ i diện cho các

biến độc lậ . H n nữa, Blundell và Bond nhận thấy rằng s dụng hư ng

há GMM sai phân bậc 1 dẫn đến hệ số (coefficient) của vốn thấ và không

có nghĩa thống kê (insignificant), dẫn đến giảm lợi nhuận th o uy mô và

ư c lượng không chính xác.

Blundell và Bond 8 cho rằng những vấn đề như vậy gây ra sai

lệch mẫu hữu h n. Các tác giả cho rằng những sai lệch đó có thể được giảm

b t bằng cách s dụng biến trễ sai phân bậc 1 của biến làm biến công cụ

cho hư ng trình gốc (level), bên c nh đó, các biến trễ của hư ng trình gốc

cũng được s dụng làm biến công cụ cho hư ng trình vi phân bậc nhất. Do

đó, các tác giả đưa ra các điều kiện môment bổ sung như sau:

( ) trong đó t = ,5…T

( )

hư ng há ư c tính GMM m i, hay còn được gọi là system-GMM

(SYS-GMM dựa trên các điều kiện được nêu hía trên. Các điều kiện này

dựa trên một hệ thống xế ch ng (stacked system) bao g m ( - hư ng

trình sai phân bậc nhất và ( - 2) hư ng trình gốc (level equation), tư ng

ứng v i giai đo n 3,…, mà các biến công cụ được uan sát. Như trong

trường hợ trư c, bộ công cụ ư c lượng GMM xấu đi khi di chuyển về phía

1. Tuy nhiên, vì | | <1, điều kiện môm nt cung cấ thông tin về các biến nội

sinh mà nó đ i diện. Ư c lượng hai bư c được tính th o cách tư ng tự như đã

xác đ nh trư c đó. Khung phân tích của Blundell và Bond 8 khác v i

hư ng há GMM sai phân bậc nhất tiêu chu n ở chỗ nó cho h các thành

hần tự động h i quy (AR (1)) nằm trong rror t rm của hàm sản xuất, cho

58

phép một lo t các tư ng uan nhằm đ t được các biến công cụ nội bộ có độ trễ

hợ lệ cho các hư ng trình sai phân bậc nhất ho c hư ng trình gốc ban đầu.

dụng bộ số liệu ch o cho 5 công ty sản xuất của Hoa Kỳ,

Blundell và Bond nhận thấy rằng có độ chệch mẫu hữu h n (finite

sample biases) khi s dụng hư ng há GMM sai phân bậc nhất do các biến

công cụ yếu và những sai lệch này giảm đi khi công ty có hiệu suất không đổi

theo quy mô. Các tác giả cũng đưa ra kết uả về các hệ số của biến vốn cao

h n và tin cậy h n khi á dụng hư ng há SYS-GMM, so v i hư ng há

GMM sai phân bậc nhất, khi không bác b giả đ nh về hiệu suất không đổi

th o uy mô. H n nữa, so v i các biến công cụ trong hư ng há ư c lượng

GMM sai phân bậc nhất tiêu chu n, các biến công cụ m i không b từ chối,

do đó có nghĩa rằng các biến này mang tính thông tin cho các biến nội sinh ở

hư ng trình gốc mà chúng đ i diện, trong điều kiện hiệu suất không đổi th o

quy mô thì kết uả được t o ra thậm chí còn tốt h n. Thực hiện mô h ng

Monte Carlo (Monte Carlo simulation), Blundell và Bond (1998) chỉ ra rằng

SYS-GMM có các thuộc tính mẫu hữu h n tốt h n và hiệu uả h n so v i

GMM sai phân bậc nhất tiêu chu n, được đ c trưng bởi độ chệch mẫu hữu

h n l n và độ chính xác thấ . Van Biesebroeck 7 nhận thấy SYS-GMM

là hư ng há hù hợ nhất khi có lỗi đo lường ho c sự không đ ng nhất về

công nghệ giữa các công ty, so v i các hư ng há sau: số chỉ số (index

numbers), hư ng há hân tích bao dữ liệu (data envelopment analysis-

DEA), ư c lượng s dụng biến công cụ, phư ng há biên ngẫu nhiên

(Stochastic Frontier Analysis – SFA và ư c lượng bán tham số. iều này có

được là do hư ng há SYS-GMM t o ra các ư c lượng m nh nhất cho cả

hai yếu tố năng suất nhân tố tổng hợ và tốc độ tăng trưởng so v i các

hư ng há ư c lượng khác. Van Biesebroeck 7 cũng lậ luận rằng khi

không có sự đ ng nhất về công nghệ giữa các công ty nhưng vẫn có sự khác

biệt năng suất không đổi th o thời gian thì hư ng há ư c lượng SYS-

GMM đ m đến một kết uả ư c lượng đáng tin cậy nhất.

59

3.1.5. Phương h ư ư ng n tham and P k ’ (1996)

ể có được các kết uả ư c lượng vững và không chệch, hư ng há

tiế cận này dựa trên ba giả đ nh chính. ầu tiên là giả đ nh về sự t n t i của

duy nhất một biến tr ng thái (state variable) không uan sát được ở cấ độ

công ty, hát triển theo quy trình Markov bậc nhất. Biến này chính là năng

suất. Giả đ nh thứ hai là về tính đ n điệu của biến đầu tư, nghĩa là đầu tư dẫn

đến tăng năng suất và chỉ các giá tr dư ng của đầu tư được s dụng trong

phân tích. Giả đ nh thứ ba là tất cả các công ty thuộc cùng một ngành hải

tuân th o cùng một giá cả đầu vào và đầu ra, nghĩa là các công ty này ho t

động trên th trường c nh tranh hoàn hảo. Do đó bộ giảm hát của ngành

được s dụng cho cả đầu vào và đầu ra.

Trong hư ng há ư c lượng của Olley và Pakes (1996), do mỗi công

ty tối đa hóa mức giá tr chiết khấu dự kiến của các lu ng tiền trong tư ng lai

vào đầu mỗi kỳ, công ty s so sánh giá tr bán ho c thanh l v i lợi nhuận

dự kiến mà nó có thể t o ra bằng cách tiế tục ho t động. Nếu ho t động

không đ m l i giá tr , công ty s rút lui. M t khác, công ty s uyết đ nh th o

đuổi một khoản đầu tư tích cực, sự lựa chọn cũng dựa trên nhận thức về c

cấu th trường tư ng lai và giá cả các yếu tố đầu vào.

Những quyết đ nh này có thể được thể hiện bằng quy tắc rút lui và hàm

cầu đầu tư, tư ng ứng:

{ 𝑖 𝑡 𝑖 }

𝑖 𝑖

Trong đó, 𝑖 là đầu tư, là TFP, là tuổi của công ty và là lượng vốn

công ty. ầu tư 𝑖 là một hàm bao g m các yếu tố như năng suất, độ tuổi và

lượng vốn. Ở đây, hàm sản xuất được thể hiện như sau:

Trong hư ng trình này, đ i diện cho sai số rror t rm ho c một cú

sốc năng suất không mong muốn. Trong hư ng há ư c lượng của Olley và

60

Pakes , lao động là yếu tố biến duy nhất b ảnh hưởng bởi giá tr

hiện t i, trong khi các đầu vào khác, và tư ng đối cố đ nh và b ảnh

hưởng bởi sự phân bố của tùy thuộc vào thông tin t i thời điểm 𝑡 - 1 và

các giá tr trong quá khứ của . Olley và Pakes đ t ra một điều kiện

đ n điệu nghiêm ng t (monotonicity condition) cho biến đầu tư, có nghĩa là

nó tăng lên trong khi không bằng 0. Một cú sốc năng suất tích cực có

khả năng dẫn đến một cú sốc tích cực trong tư ng lai, do đó dẫn đến tích lũy

về vốn. Hai giả thiết trư c cho h đảo ngược yếu tố không thể quan sát

được do đó giải quyết vấn đề nội sinh bằng cách kiểm soát . Do đó, đầu

tư được s dụng như một biến công cụ để kiểm soát mối tư ng uan giữa các

mức đầu vào và cú sốc năng suất cụ thể của doanh nghiệ không quan sát

được, do đó giải quyết vấn đề sai lệch do vấn đề nội sinh. V i đầu tư ngày

càng tăng trong , hàm đầu tư trư c có thể được chuyển thành:

𝑖

Bằng cách thay thế hàm đầu tư ngược vào hàm sản xuất, hàm sản xuất s trở

thành:

𝑖

Trong đó:

(𝑖 ) 𝑖

hư ng trình được ư c lượng bằng hư ng há bình hư ng nh nhất

(OLS), kết uả ư c lượng cho là vững nhưng cho ho c không vững,

do đó không cho h đo lường ảnh hưởng của yếu tố tuổi công ty và yếu tố

vốn đối v i quyết đ nh đầu tư của công ty. ể ư c lượng và , mối quan

hệ về năng suất t i thời điểm 𝑡 + 1 như sau:

[ ] +

Trong đó, đ i diện cho thành phần đổi m i (innovation

component) trong . Mối uan hệ này có nghĩa là TFP t i t + 1 tuân theo

61

quá trình Markov bậc nhất (first-Markov process) được đưa ra bởi giá tr năng

suất kỳ vọng t i thời điểm t + 1, v i điều kiện là có thông tin về TFP t i thời

điểm t, cộng v i thành phần đổi m i t i t + 1. Các công ty s quyết đ nh ho t

động nếu:

nếu

Vì thành phần đổi m i có tư ng uan v i các biến đầu vào cho

sản xuất , do đó được trừ vào sản lượng đầu ra:

𝑖

Kỳ vọng TFP t i thời điểm t + 1 bây giờ trở thành:

[ | ] [ | ]

iai đo n thứ hai của thuật toán ư c lượng là:

Trong hàm này, [ | ]= là kỳ vọng của công ty về năng suất t i thời điểm t + 1, = [ =

1| ( ] là xác suất của công ty t n t i t i thời điểm t và =

- E[ | , = ] là thành hần đổi m i. Các hệ số của đầu vào vốn

và tuổi của doanh nghiệ có thể đ t được nhờ thực hiện h i uy bình hư ng

nh nhất phi tuyến tính trên hư ng trình trư c đó. Vì và không

tư ng uan v i và , uá trình ư c lượng này dẫn đến kết uả ư c

lượng của và vững nhưng sai lệch.

3.1.6 Phương ph p ước lượng n tham số của vinsohn and

P in’s (2003)

hư ng há này s được giải thích th o Levinsohn và Petrin (2003).

Trong mục trư c, luận án đã đề cậ đến cách Olley và Pakes s dụng

đầu tư làm biến công cụ để kiểm soát tính đ ng thời simultaneity) hay vấn đề

62

nội sinh giữa lựa chọn đầu vào và năng suất. M c dù đầu tư dường như là một

biến công cụ có giá tr , Levinsohn và Petrin chỉ ra rằng đầu vào trung

gian (intermediate inputs là một biến công cụ tốt h n. iều này chủ yếu là do

điều kiện đ n điệu (monotonicity condition) được á dụng trong hư ng há

luận của Olley và Pakes , dẫn đến việc chỉ x m x t duy nhất các quan

sát đầu tư tích cực. Vì các công ty không hải lúc nào cũng đầu tư, do đó, v i

điều kiện đưa ra như vậy có thể làm giảm tính hiệu uả (efficiency) trong ư c

lượng, do các quan sát của biến đầu tư nhận giá tr bằng s không được x m

x t trong hư ng há này. Thứ nhất, Levinsohn và Petrin (2003) cho rằng vì

trong báo cáo của các công ty, giá tr của các đầu vào trung gian mang giá tr

dư ng nên đầu vào trung gian trở thành một biến công cụ tốt h n. Thứ hai,

khi chi hí điều chỉnh là một hàm lõm (non-convex) dẫn đến làm sai hàm nhu

cầu đầu tư, các công ty có thể không hản ứng đúng v i các cú sốc bằng cách

điều chỉnh đầu tư dẫn đến t n t i mối tư ng uan giữa các biến nội sinh và sai

số error term. iều này là do chi hí điều chỉnh đầu tư để đá ứng l i các cú

sốc là tốn k m và tư ng đối khó. Ngược l i, các đầu vào trung gian có khả

năng dễ điều chỉnh h n. iều này chính là l do vì sao cân nhắc s dụng các

đầu vào trung gian làm biến công cụ thay cho biến đầu tư. Levinsohn và

Petrin s dụng các yếu tố đầu vào trung gian làm biến công cụ thay

cho biến đầu tư vì biến này dễ b ảnh hưởng bởi các giá tr bằng 0 và trong

quá trình ư c lượng s dụng đầu tư như một biến công cụ làm mất đi tính

hiệu uả (efficiency). iều kiện về tính đ n điệu có nhiều khả năng được giữ

h n trong hư ng há của Olley và Pakes (1996). H n nữa, các đầu vào

trung gian có thể được điều chỉnh v i chi hí thấ h n đầu tư khi xảy ra các

cú sốc về năng suất, do đó lo i b mối tư ng uan giữa các biến độc lậ và

sai số error term. Trong hư ng há Olley và ak s s (1996), là yếu tố

duy nhất không thể uan sát được đưa vào hàm đầu vào trung gian . Các

yếu tố đầu vào trung gian (ví dụ: nguyên liệu và năng lượng được thêm vào

63

+

là log của lao

hàm sản xuất như sau:

là log của lao động có kỹ năng,

Trong hàm này,

động phổ thông, là log của nhiên liệu điện, là log của nhiên liệu đầu vào,

và là log của nguyên liệu đầu vào. Chỉ số của công ty không được đưa vào

hàm vì cả giá đầu vào và giá đầu ra đều được giả đ nh là giống nhau ở tất cả

các công ty. Do điều kiện về tính đ n điệu nên hàm nhu cầu nguyên liệu đầu

vào có thể được viết như sau:

Do đó,

+ + hư ng trình này có thể được ư c lượng bằng hư ng há bình

hư ng nh nhất OLS như Olley và Pakes đã làm. Tuy nhiên,

Levinsohn và Petrin cũng s dụng một cách tiếp cận khác. Bằng cách

h i quy sản lượng theo vốn và nguyên liệu đầu vào, các tác giả ư c lượng các

điều kiện mômen sau:

-

-

- ), -

-

- au đó, chúng được trừ kh i hàm sản xuất, trong đó hệ số ch n

)+

)+

)+ ) +

(intercept không được s dụng để ư c lượng giai đo n đầu tiên (first stage):

Trong giai đo n thứ hai của hư ng há ư c lượng này, giả đ nh rằng

64

]

vốn và thành phần đổi m i của năng suất không tư ng uan v i nhau:

[

Ngoài ra, thành hần đổi m i trong năng suất t i thời điểm t không

]

tư ng uan v i việc lựa chọn nguyên liệu đầu vào t i thời điểm t - 1:

[

-

Phần dư thu được bằng cách sau đây:

[ ]

[ ] được ư c lượng bằng cách s dụng ư c lượng của thu được từ kết quả ư c lượng giai đo n đầu tiên và

Bằng cách thêm sáu điều kiện xác đ nh uá mức vào hai điều kiện đã

Trong hàm này,

t n t i, v ct kỳ vọng sau xuất hiện:

[ ]

}

Trong đó là vector:

{ ̂ ) thu được bằng cách làm giảm đến mức tối thiểu hàm sau Ư c lượng ( ̂

v i phư ng há GMM, s dụng các giá tr t - 1 của biến nguyên vật liệu làm

công cụ cho biến t:

𝑖 ∑ ∑ ∑

Trong hàm này, 𝑖 đ i diện cho chỉ số doanh nghiệp, ℎ đ i diện cho chỉ

số biến công cụ, đ i diện chỉ số thời gian

Theo như giải thích ở trên, hư ng há tiế cận bán tham số của

Levinsohn và trin s khác v i của Olley và ak s s ở bốn vấn

đề. ầu tiên, Levinsohn và Petrin (2003) s dụng đầu vào trung gian thay vì

đầu tư để kiểm soát tính nội sinh giữa các lựa chọn đầu vào và năng suất. Thứ

65

hai, Levinsohn và Petrin có được hệ số (coefficient) của biến đ i diện

cho đầu vào trung gian trong giai đo n thứ hai của uá trình ư c lượng, thay

vì trong giai đo n đầu tiên. Thứ ba, trong khi Olley và Pakes chấ

nhận một bộ dữ liệu bảng không cân bằng (unbalance panel) và xem xét xác

suất sống sót (survival probability) trong giai đo n thứ hai của uá trình ư c

lượng thì Levinsohn và Petrin (2003) không chấ nhận những điều này do kết

uả ư c lượng của Olley và ak s s đ t được hiệu uả rất nh Van

Beveren, . Thứ tư, khi một hàm sản xuất doanh thu (revenue production

function) được ư c lượng thay vì một hàm giá tr gia tăng value-added

function), thì cần có thêm một điều kiện mômen (moment condition) để có được

ư c lượng cho các đầu vào trung gian. Do đó, giai đo n ư c tính thứ hai trong

hư ng há Levinsohn và trin s s dụng cách tiế cận GMM.

ể chứng minh tính hiệu uả của việc s dụng biến công cụ là biến đầu

vào trung gian, Levinsohn và Petrin (2003) s dụng số liệu hàng năm cấ độ

nhà máy (plant-level annual data) từ các công ty sản xuất trong giai đo n

1979- 8 , tậ trung vào các công ty kim lo i, dệt may, thực h m và sản

h m gỗ. Như đã mô tả ở trên, hư ng há này s dụng các đầu vào trung

gian để kiểm soát mối tư ng uan giữa các mức đầu vào và những cú sốc về

năng suất cụ thể của công ty không uan sát được ví dụ như vấn đề nội sinh).

Việc bổ sung đầu vào trung gian mang l i một số lợi ích. Thứ nhất, biến công

cụ là đầu tư chỉ có thể được s dụng cho các công ty có báo cáo mức đầu tư

vốn dư ng. Do nhiều công ty báo cáo đầu tư bằng ho c âm, điều này dẫn

đến giảm tính hiệu uả. Trong khi đó, biến công cụ là đầu vào trung gian cho

h tránh được vấn đề này, vì các công ty hầu như luôn báo cáo đầu vào

trung gian mang giá tr dư ng. Thứ hai, khi một cú sốc về năng suất xảy ra,

một công ty s hải trả giá bằng cách thay đổi vốn đầu tư của mình. iều này

duy trì mối tư ng uan giữa các cú sốc về năng suất cụ thể của các công ty và

các biến h i uy. ầu vào trung gian s mất ít chi hí để điều chỉnh h n là

66

đầu tư khi xảy ra cú sốc năng suất, do đó dẫn đến mối tư ng uan yếu giữa

đầu vào và TFP. Thứ ba, vì đầu vào trung gian không hải là biến tr ng thái

(state variables), việc s dụng đầu vào trung gian t o ra mối liên hệ tốt h n

giữa l thuyết kinh tế và chiến lược ư c lượng h n là biến vốn đầu tư.

M c dù thể hiện một số bư c tiến so v i mô hình Olley and Pakes

(1996), cách tiế cận của Levinsohn và trin s (2003) vẫn t n t i một số vấn

đề. Ackerberg và cộng sự 7) cho rằng, cũng như v i hư ng há của

Olley và Pakes , hư ng há tiế cận của Levinsohn và trin s

g hải vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng trong giai đo n ư c lượng

đầu tiên và trong điều kiện này, hư ng há này đòi h i các giả đ nh đủ

m nh và không trực uan để có được các ư c lượng chính xác. Các giả đ nh

này dựa trên nghiên cứu của Ackerberg et al. (2006).

iả thiết đầu tiên là tính đ n điệu nghiêm ng t (strict monotonicity).

Trong khi đối v i hư ng há của Olley và Pakes , đầu tư hải là đ n

điệu hoàn toàn trong , thì trong hư ng há của Levinsohn và Petrin

cũng yêu cầu rằng đầu vào là đ n điệu hoàn toàn trong . iều kiện

này là cần thiết cho sự ngh ch đảo phi tham số của , vì vấn đề nội sinh s

không được giải quyết.

Giả thiết thứ hai nói rằng là yếu tố duy nhất không thể uan sát được

trong các hàm đầu tư th o hư ng há của Olley và Pakes (1996), và trong

hàm đầu vào trung gian th o hư ng há của Levinsohn và Petrin (2003).

iống như giả đ nh trư c, điều kiện này là cần thiết để ngh ch đảo .

Giả thiết thứ ba liên uan đến thời gian của các lựa chọn đầu vào trong

hai hư ng há . ối v i phư ng há luận của Olley và Pakes (1996),

được uyết đ nh ở thời điểm t - 1, trong khi trong hư ng há của Levinsohn

và Petrin , nó được quyết đ nh t i ho c trư c thời điểm t - 1. Nếu

không phải như vậy, điều kiện về thời điểm s b vi ph m, vì s không

trực giao v i . Trong cách tiế cận của Olley và Pakes , ư c lượng

67

giai đo n đầu s phức t p do lựa chọn s m h n thời điểm t - 1, vì 𝑖

không thể được s dụng để đảo ngược , do đó làm hức t ư c lượng

trong giai đo n đầu tiên.

iả thiết thứ tư liên uan đến việc s dụng đầu vào lao động trong hai

hư ng há trên. Ví dụ, trong hư ng há của Olley và ak s s (1996),

không thể có hàm động, trong khi th o hư ng há của Levinsohn và

trin s (2003) l i có thể. H n nữa, trong hư ng há của Levinsohn và

trin s (1996), và được giả đ nh là các đầu vào hoàn toàn biến đổi,

nghĩa là chúng được xác đ nh khi được quan sát bởi người ra quyết đ nh

của công ty. Nếu được chọn trư c khi biết , thì không thể được s

dụng để đảo ngược trong giai đo n đầu tiên của . Nếu được chọn trư c

đó khi biết , thì s được chọn trư c , và do đó lựa chọn của nó s

dựa trên , điều này s không cho h xác đ nh hệ số lao động trong giai

đo n đầu tiên bằng cách nhậ vào hàm.

Ackerberg và cộng sự. lậ luận rằng bốn giả đ nh mà hư ng

pháp bán tham số dựa vào, m nh m và không trực uan, do đó t o ra các vấn

đề nghiêm trọng về tính đa cộng tuyến trong giai đo n đầu tiên của quá trình

ư c lượng. Dựa trên tưởng của Olley và Pakes (1996) và Levinsohn và

Petrin (2003), Ackerberg và cộng sự. đã trình bày một công cụ ư c

lượng m i có lợi thế không mắc hải các vấn đề về đa cộng tuyến. Một m t,

điều này tư ng tự v i các công cụ ư c lượng do Olley và Pakes hát triển

, cũng như Levinsohn và Petrin , vì nó s dụng đầu tư ho c đầu

vào trung gian, tư ng ứng, để kiểm soát các cú sốc về năng suất. M t khác,

hư ng há này ư c lượng hệ số lao động trong giai đo n thứ hai. M c dù

mục đích của hần này không hải là x m x t hư ng há luận này, điều

uan trọng cần lưu là bằng cách s dụng cùng một tậ dữ liệu như tậ dữ

liệu được s dụng bởi Levinsohn và Petrin (2003), Ackerberg và cộng sự.

68

(2006) đã chứng minh rằng hư ng há của họ ổn đ nh h n trên các biến

tiềm năng khác nhau. Các hư ng há luận khác gần đây đã được hát triển

bởi Wooldridge (2009), De Loecker (2007) và Katayama et al. (2009). Tuy

nhiên, thảo luận về các hư ng há này nằm ngoài h m vi của luận án này.

3.1.7. họn a phương ph p ước lượng P hợp lý nhấ

Các hần trư c đã hân tích các hư ng há đo lường TFP và các vấn

đề chính hát sinh từ các hư ng há đó. Sau các phân tích trên, điều uan

trọng nhất là hải làm nổi bật hư ng há nào cấu thành công cụ ư c tính có

giá tr nhất để hân tích các yếu tố uyết đ nh TFP ở cấ công ty. Van

Beveren đã x m x t các vấn đề khác nhau trong việc ư c lượng TFP ở

cấ công ty, chẳng h n như tính nội sinh của các lựa chọn đầu vào còn được

gọi là b chệch do tính đ ng thời-simultaneity bias), b chệch do b ua biến

do thiếu số liệu có sẵn về số lượng đầu vào và đầu ra cũng như giá cả của các

yếu tố này), chệch do lựa chọn mẫu do không cho phép công ty gia nhậ và

đi ra kh i ngành), và hàm sản xuất nhiều sản h m của một công ty dẫn đến

sự khác biệt trong công nghệ sản xuất đối v i các sản h m do một công ty

sản xuất . Khi giải uyết những vấn đề như vậy, tác giả so sánh hiệu uả của

các công cụ ư c lượng khác nhau, chẳng h n như mô hình tác động cố đ nh,

hư ng há GMM và hư ng há bán tham số của Olley và Pakes (1996)

và Levinsohn và Petrin . Dựa trên kết uả của Van Beveren (2012), tác

giả cho rằng việc lựa chọn một hư ng há ư c tính TFP cụ thể nên dựa trên

dữ liệu được s dụng và các giả đ nh liên uan được á dụng.

SYS-GMM là hư ng há ư c tính hù hợ nhất để hân tích các yếu

tố uyết đ nh TFP t i công ty, đ c biệt là so v i các hư ng há tiế cận bán

tham số được s dụng rộng rãi, vì nó có lợi thế của việc cho h các tác

động cố đ nh của các công ty. Như các nghiên cứu trư c đây đã chỉ ra rằng

các công ty có những lợi thế về năng suất không đo lường được và lợi thế này

không thay đổi th o thời gian. Phư ng há SYS-GMM cho phép xem xét

69

các tác động cố đ nh như vậy. H n thế nữa, SYS-GMM có ưu điểm là giải

uyết vấn đề nội sinh của các biến hụ thuộc bao g m cả độc lậ b trễ cũng

như sai lệch lựa chọn (selection bias) bằng cách s dụng các giá tr trễ của các

biến nội sinh làm biến công cụ trong hư ng trình sai hân bậc một (first

differences equation) và vi hân bậc của các biến trễ này là biến công cụ

trong phư ng trình gốc levels equation) (Blundell và Bond, 1998). hư ng

pháp SYS-GMM đ c biệt thích hợ h n so v i các hư ng há bán tham số

của Olley và Pakes (1996) và Levinsohn và Petrin (2003), vì các hư ng há

này không cho phép x m x t các tác động cố đ nh và dựa trên các giả đ nh

m nh m và không trực uan, t o ra các vấn đề về đa cộng tuyến trong giai

đo n ư c lượng đầu tiên Ackerberg và cộng sự, . Van Biesebroeck

(2007) đã so sánh độ nh y của năm công cụ ư c lượng năng suất khác nhau

( hư ng há số chỉ số- index numbers, hư ng há hân tích bao dữ liệu-

data envelopment analysis, hư ng há hân tích biên ngẫu nhiên-

stochastic frontiers, hư ng há GMM và hư ng há ư c lượng bán tham

số bằng cách s dụng mô h ng Mont -Carlo. M c dù mỗi hư ng há có

ưu và nhược điểm riêng, hư ng há ư c lượng GMM được coi là hư ng

há chu n nhất (robust technique) khi có sai số đo lường và công nghệ

không đ ng nhất (technological heterogeneity).

Tóm l i, các hư ng há chính ư c lượng năng suất tổng nhân tố tổng

hợ TFP đã được đưa ra thảo luận trong luận án này bao g m: hư ng há

bình hư ng nh nhất thông thường (OLS), hư ng há tác động cố đ nh

(FE), hư ng há ư c lượng s dụng biến công cụ (IV), hư ng há GMM

và hư ng há SYS-GMM, và các hư ng há bán tham số của Olley và

Pakes (1996) và Levinsohn và Petrin . Các điều kiện để á dụng các

hư ng há đó cũng đã được đưa ra trong chư ng này.

70

3.2. Mô ư ượ

hần trên đã đề cậ đến các hư ng há ư c lượng TFP thông qua các

cách tiế cận khác nhau: hư ng há bình hư ng nh nhất OLS , hư ng

há s dụng mô hình tác động cố đ nh , hư ng há s dụng biến công

cụ (Instrumental Variables-IV , hư ng há h i quy GMM (Generalised

Method of Moment) và -GMM, hư ng há ư c lượng bán tham số của

Olley and ak s (1996), hư ng há ư c lượng bán tham số của L vinsohn

and trin s (2003).

Mỗi hư ng há ư c lượng dựa trên các hân tích thống kê và các giả

đ nh khác nhau. Bên c nh đó, mỗi hư ng há thích hợ trong những điều

kiện cụ thể. Van Beveren so sánh các hư ng há ư c lượng sau:

hư ng há s dụng mô hình tác động cố đ nh, hư ng há s dụng biến

công cụ và hư ng há h i quy GMM (Generalised Method of Moment) và

SYS-GMM, hư ng há ư c lượng bán tham số của Oll y and ak s

(1996), hư ng há ư c lượng bán tham số của L vinsohn and trin s

(2003). Các hư ng há này đều t n t i một số vấn đề như sau: vấn đề nội

sinh của các yếu tố đầu vào endogeneity of inputs , sai lệch do biến b b ua

(omitted variable bias), sai lệch do chọn mẫu sample selection bias) và công

ty sản xuất nhiều sản h m khác nhau multiple-output producing firms . Dựa

trên kết uả thu được, Van Beveren cho rằng sự lựa chọn hư ng há

ư c lượng TFP cụ thể hải dựa trên số liệu được s dụng và các giả đ nh liên

quan được đưa ra.

Luận án s s dụng hư ng há ư c lượng SYS-GMM. Theo

Roodman , hư ng há ư c lượng này được s dụng cho các nghiên

cứu s dụng bộ dữ liệu bảng, chẳng h n như trong nghiên cứu này, có các đ c

điểm sau:

- T n t i một mối uan hệ tuyến tính. Trong hàm sản xuất được á

dụng trong nghiên cứu này, có một mối uan hệ tuyến tính giữa sản lượng đầu

71

ra trong nghiên cứu này được đo lường bằng doanh thu của công ty v i các

yếu tố đầu vào và TFP.

- Biến hụ thuộc hụ thuộc vào những uyết đ nh được thực hiện trong

uá khứ. Trong nghiên cứu này, biến hụ thuộc là sản lượng đầu ra của công

ty, biến này hụ thuộc vào những uyết đ nh được đưa ra trong uá khứ vì

những người ra uyết đ nh có khả năng chọn sản lượng của mỗi năm th o sản

lượng của năm trư c đó.

- Các biến độc lậ bao g m cả một số biến nội sinh. Trong nghiên cứu

này, sản lượng đầu ra, lao động, vốn, và biến giả xuất kh u được coi là nội

sinh. Các doanh nghiệ có năng suất lao động cao h n s có xu hư ng tham

gia vào th trường xuất nhậ kh u h n và ngược l i những doanh nghiệ tham

gia vào th trường xuất nhậ kh u cũng có khả năng t o ra năng suất lao động

cao h n do gia tăng khả năng c nh tranh và mở rộng th trường.

- Cố đ nh các tác động bất biến th o thời gian riêng lẻ hay còn được gọi

là tác động cố đ nh. Việc x m x t hiệu ứng cố đ nh trong nghiên cứu này dựa

trên những nghiên cứu của Baily (1992), Bartelsman và Dhrymes (1998),

Haskel và Martin 8 , những nghiên cứu đã chứng minh rằng các

công ty không đ ng nhất về năng suất và có xu hư ng ở khu vực có hân bố

năng suất tư ng tự nhau trong thời gian dài. iều này cho thấy rằng các công

ty có xu hư ng cố đ nh các đ c điểm không thay đổi đáng kể th o thời gian.

Như đã giải thích trư c đó, năng suất có thể tư ng uan v i các biến giải

thích, có khả năng t o ra các ư c tính sai lệch và không nhất quán.

Trong nghiên cứu này, TFP được đo lường thông qua hàm sản xuất

Cobb-Douglas tuyến tính, trong đó bao g m các tác động cố đ nh:

(1)

Trong đó, y, k, l là logarit tự nhiên của doanh thu của công ty, vốn, lao

động tư ng ứng, cho mỗi công ty i t i thời điểm t th o đó 𝑖 = 1,…, 𝑁 và 𝑡 =

1,… ). là một v ct bao g m các biến tác động đến T như: xuất kh u,

72

độ tuổi của công ty, quy mô công ty, v trí đ t công ty, chỉ số sẵn sàng cho

hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, mức lư ng trung

bình thực tế của nhân viên hàng tháng. Tất cả những biến này đều được đưa

vào mô hình vì kết uả của các nghiên cứu trư c đó cho thấy rằng các yếu tố

này đều ảnh hưởng tích cực ho c tiêu cực đến TFP. M c dù một trong số các

biến này có thể tư ng uan v i nhau, nhưng nếu không cho các biến này vào

s t o ra vấn đề sai lệch do b qua biến (omitted variable bias), dẫn đến các

ư c tính sai lệch và không vững (biased and inconsistent estimates). là một

tác động cố đ nh cụ thể của từng doanh nghiệ , không quan sát được và bất

biến theo thời gian và là hần sai số (error term) của các quan sát cụ thể.

Khi TFP được ư c tính thông ua hư ng trình thì s đo được độ co

giãn của sản lượng đối v i từng yếu tố đầu vào lao động và vốn . iều này

cho h đo TFP dư i d ng phần dư ho c mức sản lượng có được mà không

hải do các yếu tố đầu vào đ m l i.

̂ 𝑡 (2) Harris và Moffat (2013) cho rằng một sai lầm phổ biến trong các

nghiên cứu T trư c đó nằm ở chỗ lo i trừ v ct trong uá trình h i quy

khi ư c lượng hư ng trình và sau đó s dụng hư ng trình để đo

lường T . Trong trường hợp này, v ct s trở thành một phần của sai số

. TFP sau đó có xu hư ng được h i quy trên v ct để thu được các yếu

tố quyết đ nh đến T thông qua ư c lượng hai bư c (two-stage estimation).

Vì ban đầu b b ua, điều này s khiến cho các ư c tính b sai lệch, t o ra

sai lệch do b ua biến. ây là l do t i sao cách tiế cận trong việc đo lường

T trư c được ưu tiên h n cách sau.

hư ng trình ban đầu được ư c lượng thông ua hư ng há

SYS-GMM. o v i các hư ng há tiế cận khác, hư ng há - MM

chấ nhận các yếu tố tác động cố đ nh fixed effects . H n nữa, SYS-GMM

73

giải uyết các vấn đề sai lệch do vấn đề nội sinh (endogeneity) và sai lệch do

lựa chọn selection bias gây ra bằng cách s dụng biến công cụ là biến trễ vi

phân bậc 1 (lagged first-differences trong hư ng trình gốc level equation),

bên c nh việc s dụng các biến công cụ là biến trễ của các biến nội sinh của

hư ng trình gốc trong hư ng trình vi hân bậc . Việc s dụng các biến

công cụ khiến cho các kết uả ư c lượng s hiệu uả và có nghĩa thống kê

h n. H n nữa, hư ng há - MM chấ nhận các biến trong hư ng

trình h i quy là các biến nội sinh và sai số tự h i uy bậc nhất irst-order

autoregressive error term và hư ng há -GMM cũng cung cấ kết uả

của kiểm đ nh: kiểm đ nh Hans n về tính hợ lệ của biến công cụ được s

dụng và kiểm đ nh tự tư ng uan, cụ thể là AR (1) và AR (2).

ể kiểm đ nh tính hù hợ của hư ng há -GMM trong h i quy,

luận án á dụng hai kiểm đ nh argan (hay còn gọi là kiểm đ nh Hans n ho c

kiểm đ nh J) và Ar llano-Bond. Kiểm đ nh Hans n xác đ nh tính hù hợ của

các biến công cụ trong mô hình. ây là kiểm đ nh về gi i h n xác đ nh uá

cao (overidentifying restriction) của mô hình. Kiểm đ nh Hans n v i Ho là

biến công cụ là ngo i sinh, nghĩa là không tư ng uan v i sai số của mô hình.

Vì thế, giá tr p của thống kê Hans n càng l n càng tốt.

Kiểm đ nh Ar llano- Bond được đề xuất bởi Ar llano- Bond (1991) để

kiểm tra tính tự tư ng uan của hư ng sai sai số mô hình MM ở d ng sai

phân bậc . Do đó, chuỗi sai hân khảo sát m c nhiên có tư ng uan bậc ,

AR nên kết uả kiểm đ nh được b ua. Tư ng uan bậc , AR được

kiểm đ nh trên chuỗi sai hân của sai số để hát hiện hiện tượng tự tư ng

uan của sai số ở bậc , AR(1).

Vì tính hợ lệ của độ trễ t - trong các hư ng trình sai hân bậc 1 có xu

hư ng b từ chối bởi kiểm đ nh Hans n, các mức độ trễ t - và trư c đó được s

dụng, vì các mức này có xu hư ng được chấ nhận. iều này được kết hợ biến

74

trễ sai phân 1 độ trễ t - 2 để làm các biến công cụ trong hư ng trình gốc (level

equation và có xu hư ng được chấ nhận bởi kiểm đ nh Hans n

ể ch y mô hình SYS-GMM, luận án s dụng hần mềm Stata bằng

cách thực hiện lệnh xtabond2 được đưa ra bởi Roodman (2006).

3.3 Cá b ế , ố kê mô á ế nghiên ứ

3.3.1 c i n trong mô h nh v hống kê mô

Biến phụ thuộc: biến y là đầu ra sản xuất, trong luận án này thì biến y

được đo bằng doanh thu của công ty.

Biến độc lập: là một phần trong hàm sản xuất, v ct bao g m các

yếu tố uyết đ nh TFP sau đây: xuất kh u, độ tuổi của công ty, quy mô công ty,

v trí đ t công ty, chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông, mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng

uấ k u

Bằng cách xuất kh u, một công ty được kỳ vọng s có năng suất cao h n vì

hải đối m t v i một số lượng l n đối thủ c nh tranh, điều này s thúc đ y công ty

thực hiện các biện há nhằm nâng cao TFP. H n thế nữa, công ty cũng có khả

năng được hưởng lợi từ các tư ng tác thư ng m i mà ho t động xuất kh u đ m

l i. Những tư ng tác đó có thể là việc tiế xúc v i các c uan kinh tế ở nư c

ngoài, học tậ từ hản h i của khách hàng và uan sát các công nghệ hiện đ i, sản

h m sáng t o và cách làm việc của đối thủ c nh tranh.

ể đo lường tác động của xuất kh u đối v i TFP, ho t động xuất kh u

của một công ty được xác đ nh bởi biến giả co_xnk . Biến này nhận giá tr

bằng khi một công ty có xuất kh u ra nư c ngoài và bằng nếu không có

ho t động xuất kh u ra nư c ngoài. Dựa trên kết uả thực nghiệm do Sun và

Hong (2011) và Du et al. (2012b), co_xnk dự kiến s có tác động tích cực đến

TFP của các công ty, điều này cho thấy rằng các công ty đang có khả năng

được hưởng lợi về TFP cao h n từ xuất kh u.

75

ộ uổ của công ty

Như đã được thảo luận trong hần tổng quan tài liệu, một công ty được

kỳ vọng s thu được nhiều kiến thức h n và do đó, trở nên năng suất h n ua

nhiều năm do có nhiều kinh nghiệm h n thông ua uá trình "học bằng cách

làm". Tuy nhiên, khi một công ty t n t i lâu năm thì cũng có thể s trở nên

chậm h n so v i các công ty khác trong việc điều chỉnh các chiến lược của

công ty cho hù hợ v i các th trường mà công ty đó đang ho t động và để

giữ cho công nghệ của mình không b lỗi thời so v i các công ty ho t động

trong cùng ngành. iều này có thể dẫn đến T s b thấ h n. Trong luận án

này, biến tuổi của công ty firm_age được tính dựa trên năm thành lậ .

Nhằm giảm độ lệch skewness của biến tuổi doanh nghiệ , biến tuổi

doanh nghiệ s được lấy bình hư ng do mối tư ng uan giữa biến tuổi của

doanh nghiệ và biến doanh thu của doanh nghiệ có d ng hình parabol.

Quy mô công ty

Ở Việt Nam, Chính hủ dựa trên tiêu chí vốn và tiêu chí lao động để

hân lo i uy mô doanh nghiệ thành l n, vừa, nh hay siêu nh . Th o Ngh

đ nh số / 8/N -C được Chính hủ ban hành uy đ nh chi tiết uy mô

doanh nghiệ th o các lĩnh vực, cụ thể đối v i doanh nghiệ khu vực công

nghiệ như sau:

Doanh nghiệ siêu nh có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình

uân năm không uá người và tổng doanh thu của năm không uá tỷ

đ ng ho c tổng ngu n vốn không uá tỷ đ ng.

Doanh nghiệ nh có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình uân

năm không uá người và tổng doanh thu của năm không uá 5 tỷ đ ng

ho c tổng ngu n vốn không uá tỷ đ ng.

Doanh nghiệ vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình uân

năm không uá người và tổng doanh thu của năm không uá tỷ đ ng

ho c tổng ngu n vốn không uá tỷ đ ng.

76

Còn l i là các doanh nghiệ l n

Luận án lựa chọn tiêu chí vốn để hân lo i doanh nghiệ thành doanh

nghiệ l n, doanh nghiệ vừa và doanh nghiệ nh . Do các doanh nghiệ

công nghiệ chủ yếu là doanh nghiệ vừa và doanh nghiệ l n, do đó hai biến

đ i diện cho uy mô doanh nghiệ là DN_lon_C và DN_vua_C

C ỉ số sẵn sàng c o p á r ển và ứng dụng công ng ệ ông n và

ruyền ông

Chỉ số ICT (ICT Index là thư c đo mức độ hát triển về Công nghệ

thông tin và truyền thông và nó cũng là thư c đo cho mức độ sẵn sàng hát

triển và á dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các lĩnh vực ở mỗi

uốc gia. Hệ thống chỉ tiêu của ICT index g m nhóm chỉ tiêu chính là h

tầng kỹ thuật, h tầng nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin. Trong luận

án này, số liệu về chỉ số ICT được s dụng là Chỉ số về độ sẵn sàng cho ứng

dụng và hát triển công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh bao g m

nhóm chỉ số: h tầng và ứng dụng . Biến chỉ số ICT (ict được kì vọng s tác

động tích cực đến TFP.

Chỉ số này dựa trên một hệ thống chỉ tiêu như sau:

- H tầng kỹ thuật: 5 chỉ tiêu

 Tỷ lệ điện tho i cố đ nh/ dân:

 Tỷ lệ điện tho i di động/ dân:

 Tỷ lệ thuê bao Internet/100 dân:

 Tỷ lệ thuê bao băng rộng/ dân

 Tỷ lệ hộ gia đình có điện tho i cố đ nh

 Tỷ lệ hộ gia đình có ti vi

 Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính

 Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng

 Tỷ lệ máy tính/ Cán bộ công chức viên chức CBCCVC trong các c

uan nhà nư c của tỉnh

77

 Tỷ lệ máy tính trong các c uan nhà nư c CQNN của tỉnh có kết nối

Internet băng rộng

 Tỷ lệ các c uan nhà nư c CQNN của tỉnh kết nối v i m ng diện

rộng của tỉnh

 Tỷ lệ máy tính trong các c uan nhà nư c CQNN của tỉnh kết nối

v i m ng chuyên dùng của Chính hủ CPNet)

 Tỷ lệ máy tính/Cán bộ nhân viên trong các doanh nghiệ

 Tỷ lệ doanh nghiệ có kết nối Internet băng rộng

 Triển khai các hệ thống an toàn thông tin và an toàn dữ liệu

- H tầng nhân lực CNTT: 8 chỉ tiêu

 Tỷ lệ các trường tiểu học có giảng d y tin học

 Tỷ lệ các trường trung học c sở có giảng d y tin học

 Tỷ lệ các trường trung học hổ thông có giảng d y tin học

 Tỷ lệ các trường đ i học, cao đẳng ở tỉnh có đào t o chuyên ngành

CNTT

 Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT trong các c uan nhà nư c CQNN)

của tỉnh

 Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong các c uan nhà nư c của tỉnh

 Tỷ lệ cán bộ công chức viên chức CBCCVC trong các c uan nhà

nư c của tỉnh biết s dụng máy tính trong công việc

 Tỷ lệ cán bộ công chức viên chức CBCCVC được được tậ huấn,

hư ng dẫn s dụng các hần mềm ngu n mở PMNM thông dụng

- Ứng dụng CNTT: chỉ tiêu

 Tỷ lệ CBCCVC được cấ hòm thư điện t chính thức của tỉnh, thành

hố và s dụng thư điện t trong công việc:

 Tin học hóa các thủ tục hành chính

 Triển khai các ứng dụng c bản

 Xây dựng các c sở dữ liệu CSDL) chuyên ngành:

78

 Ứng dụng hần mềm ngu n mở PMNM)

 dụng văn bản điện t

 Website/Cổng thông tin điện t của tỉnh/thành hố:

 Triển khai các d ch vụ công trực tuyến

 Tỷ lệ doanh nghiệ có website

- ản xuất, kinh doanh CNTT: chỉ tiêu

 Tỷ lệ đ n v sản xuất, kinh doanh CNTT/10.000 dân

 Tỷ lệ người làm việc trong các đ n v sản xuất- kinh doanh

CNTT/10.000 dân

 Tỷ lệ doanh thu/cán bộ nhân viên các doanh nghiệ CNTT

- Môi trường tổ chức - chính sách: chỉ tiêu

 Tổ chức - Chỉ đ o triển khai ứng dụng CNTT

 C chế - Chính sách ứng dụng và hát triển CNTT

 ự uan tâm của lãnh đ o tỉnh đối v i ứng dụng và hát triển CNTT

Mức lương rung bìn ực ế của n ân v ên àng áng

ếu tố tiền lư ng cũng có tác động đối v i việc tăng trưởng TFP. Theo

Gehringer và cộng sự , tiền lư ng đ n v tiền lư ng, lư ng trên mỗi

công nhân là nhân tố chính tác động đến tăng trưởng T . Họ giả đ nh rằng

các công nhân ho t động hiệu uả h n được trả lư ng cao h n và do đó các

ngành công nghiệ s dụng lao động có năng suất lao động cao h n cũng có

TFP cao h n. Do đó, biến mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng

tháng (rwageA được kỳ vọng s tác động tích cực đến TFP của các doanh

nghiệ trong mô hình này.

79

B ng 3.1: Mô t thống kê các biến sử d m ư ượng TFP

b ế

ĩ

ố ượ

á g

ộ ệ

quan sát

bình (Mean)

(Std.Dev)

Lrevenue

Logarit doanh thu công ty

112.039

8,922175

2,14401

Ltld

Logarit số lượng lao động

113.464

2,799628

1,559686

làm việc trong công ty

Lcap_R

Logarit lượng vốn thực

113.464

9,041731

1,816131

của công ty

Co_xnk

Biến giả cho các doanh

47.642

1,436695

0,749291

nghiệ có ho t động xuất

nhậ kh u

Firm_age2

Tuổi của doanh nghiệ

113.464

365,2283

310,4908

dựa vào năm thành lậ

ICT

Chỉ số sẵn sàng cho hát

113.311

0,6148654

0,1070028

triển và ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền

thông

rwageA

Mức

lư ng

trung bình

112.984

4,190566

4,060708

thực tế của nhân viên

hàng tháng

DN_lon_C Doanh nghiệ l n hân

113.464

0,1217919

0,3270468

th o tiêu chí vốn

DN_vua_C Doanh nghiệ vừa hân

113.464

0,159046

0,3657206

th o tiêu chí vốn

80

3.3.2 i h nghiên cứ

Gi h 1: Ho t động xuất kh u có tác động tích cực đến năng suất nhân

tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng

i h t 2: ộ tuổi của công ty có tác động tích cực đến năng suất nhân

tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng

i h 3: Quy mô công ty có tác động tích cực đến năng suất nhân

tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng

i h 4: Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến năng suất nhân tố tổng hợ

của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng

i h 5: Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng

có tác động tích cực đến năng suất nhân tố tổng hợ của các doanh nghiệ

công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng

81

TIỂU K CHƯƠN 3

Chư ng đã thảo luận các hư ng há chính ư c lượng năng suất

tổng nhân tố tổng hợ TFP bao g m: hư ng há bình hư ng nh nhất

thông thường (OLS), hư ng há tác động cố đ nh (FE), hư ng há ư c

lượng s dụng biến công cụ (IV), hư ng há GMM và hư ng há SYS-

GMM, và các hư ng há bán tham số của Olley và Pakes (1996) và

Levinsohn và Petrin (2003). Các điều kiện để á dụng các hư ng há đó

cũng đã được đưa ra trong chu ng này. Từ đó, tác giả đã chọn ra được

hư ng há ư c lượng TFP hù hợ nhất đó là phư ng há ư c lượng

SYS-GMM. ng thời, chư ng nay cũng đưa ra các biến trong mô hình và

thống kê mô tả cụ thể như sau: biến hụ thuộc là đầu ra sản xuất, trong luận

án này thì biến hụ thuộc được đo bằng doanh thu của công ty. Biến độc lậ là

một hần trong hàm sản xuất, bao g m các yếu tố uyết đ nh TFP sau đây: xuất

kh u, độ tuổi của công ty, quy mô công ty, v trí đ t công ty, chỉ số sẵn sàng

cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, mức lư ng

trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng. Ngoài ra chư ng này cũng đã đưa

ra được 5 giả thuyết nghiên cứu.

82

C ươ 4

NH I C C NHÂN TÁC DỘNG N NĂN T NHÂN T

T NG H P C A CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

NG B NG SÔNG H NG

4.1 Tình hình hoạ động c a các doanh nghiệp công nghiệ ù đồng

bằng sông Hồng

4.1.1 Phát triển về số lượng doanh nghiệp

Trong giai đo n 2010-2020 số lượng doanh nghiệp cả nư c nói chung

và doanh nghiệ vùng ng bằng Sông H ng nói riêng ngày càng tăng lên.

Nếu như cả nư c năm có chưa t i 300.000 doanh nghiệ thì đến cuối

năm số lượng doanh nghiệ đã tăng h n gấ đôi lên 8 .260 doanh

nghiệp (Biểu đ 4. . Trong đó, vùng ng bằng Sông H ng luôn đứng thứ

hai trong các vùng trong cả nư c về số lượng doanh nghiệ . Trong giai đo n

này số lượng doanh nghiệ đã tăng xấp xỉ 2,5 lần, nếu như năm vùng

ng Bằng Sông H ng có 87.061 doanh nghiệ thì đến năm số lượng

doanh nghiệp của vùng tăng lên 216.8 . Trung bình giai đo n 2010-2020

doanh nghiệ vùng ng Bằng Sông H ng luôn duy trì chiếm gần 32% số

lượng doanh nghiệp cả nư c (Bảng 4.1) tuy nhiên tỷ trọng số lượng doanh

nghiệp trong vùng so v i cả nư c giai đo n này không có sự thay đổi nhiều.

83

Biể đ 4.1: Số lượng doanh nghiệp phân theo vùng kinh t

300.000

250.000

200.000

150.000

100.000

50.000

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Đồng bằng sông Hồng

Trung du và Miền núi phía Bắc

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

giai đoạn 2010-2020

Nguồn: Tác g ả ín oán ừ số l ệu của TCTK

Bên c nh đó, x t về tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệ thì giai

đo n này vùng ng bằng ông H ng là vùng có tốc độ tăng trưởng trung

bình l n nhất trong cả nư c giai đo n - ,7% , đ c biệt trong năm

2010- tốc độ tăng trưởng của vùng rất cao đ t ,8 % tuy nhiên tốc độ

tăng trưởng của vùng giai đo n này không có sự ổn đ nh Bảng .2).

ối v i nhóm ngành công nghiệ của Việt Nam, ngành sản xuất sản

h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b là ngành có nhiều doanh

nghiệ ho t động và số lượng doanh nghiệ trong ngành tăng đều ua các

năm từ h n . doanh nghiệ năm tăng lên trên . năm .

Bên c nh đó, các ngành như sản xuất, chế biến thực h m, sản xuất trang

hục và chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn,

ghế ; sản xuất chế biến thực h m, sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu

tết bện cũng có số lượng doanh nghiệ ho t động tư ng đối l n Bảng .3).

84

B ng 4.1: Tỷ trọng doanh nghiệp của các vùng trong c nước giai đoạn 2010-2020

ơ : %

Trung

bình

Vùng

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

giai

đ ạ

ng bằng sông

29,90

32,16

32,95

31,92

32,33

32,90

31,85

31,37

31,94

31,52

31,69

31,87

H ng

Trung du và Miền

4,61

4,83

4,46

4,68

4,53

4,24

4,23

4,11

4,40

3,96

4,11

4,38

núi hía Bắc

Bắc Trung Bộ và

Duyên hải miền

14,08

12,49

12,56

12,73

12,59

12,10

12,03

11,58

12,25

12,80

13,05

12,57

Trung

Tây Nguyên

2,62

2,65

2,60

2,63

2,76

2,50

2,62

2,66

2,65

2,53

2,62

2,62

ông Nam Bộ

40,41

39,44

39,32

40,13

39,84

40,75

41,70

42,77

41,05

41,71

41,09

40,75

ng bằng sông

8,39

8,43

8,11

7,90

7,95

7,51

7,56

7,52

7,71

7,48

7,45

7,82

C u Long

Nguồn: Tác g ả ín oán ừ số l ệu của TCTK

85

n v :%

B ng 4.2: Tốc đ ăng ưởng số lượng doanh nghiệp các vùng trong c nước giai đoạn 2010-2020

Vùng

2010- 2011

2011- 2012

2012- 2013

2013- 2014

2014- 2015

2015- 2016

2016- 2017

2017- 2018

2018- 2019

2019- 2020

24,8

7,4

2,8

10,7

11,5

10,1

12,8

6,9

7,2

2,9

Trung bình đ ạ 2010- 2020 9,7

ồ bằ s Hồ

Tru d M ề ú

21,7

-3,3

11,5

5,8

2,5

13,6

11,0

12.5

-2,2

6,2

7,9

3,0

5,4

7,5

8,1

5,3

13,1

10,2

11,1

13,5

4,3

8,1

D m ề

Trung

17,3

3,0

7,5

14,5

-0,8

19,5

16,1

4,6

3,7

5,9

9,1

Tây Nguyên

13,3

4,5

8,3

8,6

12,1

16,4

17,4

0,8

10,3

0,8

9,2

N m ộ

ồ bằ s Cử

16,7

0,8

3,3

10,1

3,5

14,5

13,8

7,6

5,3

1,9

7,8

Long

Nguồn: Tác g ả ín oán ừ số l ệu của TCTK

86

B ng 4.3: T ng số doanh nghiệp công nghiệp toàn quốc giai đoạn 2010-2020

Ngành

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

ản xuất, chế biến thực h m

5.040

5.762

5.851

5.900

6.597

6.810

7.335

8.155

9.229

10.551

12.405

ản xuất đ uống

1.706

2.028

2.074

2.076

2.213

2.234

2.332

2.469

2.576

2.643

2.840

ản xuất sản h m thuốc lá

26

26

29

26

27

30

23

24

25

24

27

Dệt

1.914

2.246

2.339

2.503

2.670

2.863

3.223

3.702

4.553

5.150

5.788

ản xuất trang hục

4.057

4.732

4.992

5.187

5.836

6.026

6.464

7.211

7.693

8.796

10.068

ản xuất da và các sản h m có liên uan

1.100

1.287

1.329

1.383

1.547

1.696

1.916

2.145

2.303

2.613

3.003

Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr ,

nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản

3.538

4.262

4.254

4.369

4.697

4.572

4.894

5.455

6.406

7.495

8.703

h m từ r m, r và vật liệu tết bện

ản xuất giấy và sản h m từ giấy

1.705

1.931

2.003

2.076

2.228

2.285

2.485

2.693

2.909

3.256

3.690

In, sao ch bản ghi các lo i

3.317

3.545

4.164

4.348

4.851

5.187

5.602

6.359

7.366

8.325

8.438

ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế

65

90

105

98

121

113

126

139

142

157

169

ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất

1.743

2.101

2.343

2.512

2.885

3.056

3.390

3.973

4.285

4.814

6.063

ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

292

346

370

391

425

445

487

531

539

610

727

ản xuất sản h m từ cao su và lastic

2.909

3.439

3.642

3.689

4.249

4.528

5.068

5.719

6.049

6.741

7.432

ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác

3.095

3.752

3.833

3.801

4.035

4.073

4.623

5.164

5.675

5.933

6.921

ản xuất kim lo i

837

1.024

1.041

1.067

1.071

1.092

1.187

1.343

1.470

1.631

1.962

ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy

6.667

8.491

9.048

9.324

10.328

11.081

13.163

15.722

18.156

20.293

23.031

móc, thiết b

ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản

599

630

736

820

1.088

1.142

1.395

1.798

2.128

2.505

2.896

87

h m uang học

ản xuất thiết b điện

889

1.062

1.128

1.113

1.228

1.300

1.380

1.524

1.667

1.881

2.273

ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân

965

1.226

1.265

1.329

1.395

1.573

1.726

1.869

1.967

2.237

2.666

vào đâu

ản xuất ô tô và x có động c khác

321

361

377

359

416

434

493

546

557

583

697

ản xuất hư ng tiện vận tải khác

655

607

591

564

604

650

741

796

795

803

918

ản xuất giường, tủ, bàn, ghế

2.718

3.232

3.322

3.308

3.528

3.772

4.259

4.641

4.920

5.416

6.327

Công nghiệ chế biến, chế t o khác

1.139

1.206

1.205

1.266

1.670

1.636

1.765

2.235

2.450

3.200

3.873

a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và

745

1.143

1.323

1.612

1.787

1.990

2.321

3,056

4.278

5.378

5.724

thiết b

46.042

54.529

57.364

59.121

65.496

68.588

76.398

87.269

98.138

111.035

126.641

Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

T i vùng đ ng bằng ông H ng, tổng số doanh nghiệ trong nhóm ngành công nghiệ năm là .897

doanh nghiệ . ố lượng doanh nghiệ công nghiệ của vùng tăng dần ua các năm, đến năm vùng có trên 39

nghìn doanh nghiệ . Trung bình giai đo n - doanh nghiệ công nghiệ trong vùng chiếm tỷ trọng khoảng

30,8 % doanh nghiệ ngành công nghiệ cả nư c.

88

B ng 4.4: Số lượng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp giai đoạn 2010-2020 tại vùng đ ng bằng

Sông H ng

Ngành ổ ản xuất, chế biến thực h m ản xuất đ uống ản xuất sản h m thuốc lá Dệt ản xuất trang hục ản xuất da và các sản h m có liên uan

2010 12.897 786 493 4 632 931 184

2011 16.525 940 641 4 730 1.274 221

2012 17.844 1.024 667 5 783 1.344 234

2013 18.340 1.035 667 4 805 1.430 237

2014 20.658 1.237 722 3 903 1.633 262

2015 22.290 1.348 732 5 929 1.799 277

2016 24.220 1.436 700 4 997 1.901 337

2017 27.624 1.622 702 4 1.102 2.162 397

2018 30.358 1.797 729 4 1.258 2.316 446

2019 33.334 2.036 719 5 1.320 2.631 513

2020 39.246 2.538 761 6 1.653 3.045 631

990

1,234

1.236

1.257

1.339

1.346

1.381

1.548

1.722

1.904

2.163

Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện

ản xuất giấy và sản h m từ giấy

519

638

684

670

730

771

797

872

935

1.004

1.215

In, sao ch bản ghi các lo i

1.083

1,259

1.422

1.491

1.668

1.818

1.890

2.099

2.321

2.459

2.622

ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế

12

21

26

23

31

36

37

43

42

56

41

ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và lastic

376 93 717

495 118 994

564 127 1.093

619 133 1.162

698 158 1.338

794 161 1.507

874 188 1.668

1.045 202 1.923

1.332 252 2.216

1.825 315 2.482

1.174 209 2.032

ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác

923

1.244

1.303

1.315

1.448

1.447

1.618

1.821

1.976

2.303

1.978

403

447

473

463

458

478

510

604

724

934

648

2.310

3.209

3.472

3.544

3.873

4.357

4.878

5.725

6.296

6.985

7.909

247

263

341

369

560

608

732

933

1.078

1.253

1.551

353

425

463

466

518

593

602

658

706

831

1.040

321

442

457

475

503

559

630

674

718

818

1.000

ản xuất kim lo i ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học ản xuất thiết b điện ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác

114

152

173

172

196

210

235

253

256

262

329

89

313 650 283

293 858 295

289 878 356

275 882 353

279 903 602

303 1.002 515

346 1.103 507

369 1.182 618

362 1.256 709

372 1.341 825

384 1.669 1.084

160

328

430

493

596

695

849

1.066

1.367

1.514

1.731

ản xuất hư ng tiện vận tải khác ản xuất giường, tủ, bàn, ghế Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b

28,01% 30,30% 31,11% 31,02% 31,54% 32,50% 31,70% 31,65% 30,93% 30,02% 30,99%

ỷ số ượ d ệ ù s ổ d ệ ệ ư

Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

90

Trong ngành công nghiệ của vùng ng bằng ông H ng, giai đo n

2010- tậ trung chủ yếu là các doanh nghiệ sản xuất sản h m từ kim

lo i đúc sẵn chiếm ,7 % , chiếm tỷ trọng l n thứ hai về số lượng doanh

nghiệ là doanh nghiệ ngành In, sao ch bản ghi các lo i chiếm 7,77%),

đứng thứ là doanh nghiệ ngành sản xuất trang hục chiếm 7,7 % , đứng

thứ là doanh nghiệ ngành ản xuất sản h m từ khoáng sản hi kim lo i

khác chiếm 75% , đứng thứ 5 là doanh nghiệ ngành Chế biến gỗ và sản

xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện

chiếm , % . Nếu tính số lượng doanh nghiệ 5 ngành chiếm tỷ trọng l n

nhất đã chiếm t i gần 5 % số lượng doanh nghiệ ngành công nghiệ của

vùng, điều này chứng t ngành công nghiệ vùng đ ng bằng ông H ng có

tính tậ trung về số lượng doanh nghiệ vào 5 ngành nói trên. Ngược l i trong

ngành công nghiệ của vùng có nhiều ngành chưa chiếm tỷ trọng t i % về

số lượng doanh nghiệ như ngành ản xuất sản h m thuốc lá (0, % , ản

xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế , % , ản xuất thuốc, hoá dược

và dược liệu ,7 % , ản xuất ô tô và x có động c khác ,91%) hay ngành

ản xuất da và các sản h m có liên uan cũng chỉ chiếm , %. Như vậy có

thể thấy tổng tỷ trọng của 5 ngành có số lượng doanh nghiệ thấ nhất chỉ

chiếm h n % tổng số lượng doanh nghiệ ngành công nghiệ vùng đ ng

Bằng ông H ng chiếm ,2%).

91

B ng 4.5: Tỷ trọng số lượng doanh nghiệp các ngành trong ngành công nghiệp vùng Đ ng bằng Sông H ng

n v : %

giai đoạn 2010-2020

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Ngành

Trung bình đ ạ 2010-2020 5,95 3,07 0,02 4,28 7,74

6,09 3,82 0,03 4,90 7,22

5,69 3,88 002 4,42 7,71

5,74 3,74 0,03 4,39 7,53

5,64 3,64 0,02 4,39 7,80

5,99 3,50 0,01 4,37 7,90

6,05 3,28 0,02 4,17 8,07

5,93 2,89 0,02 4,12 7,85

5,87 2,54 0,01 3,99 7,83

5,92 2,40 0,01 4,14 7,63

6,11 2,16 0,01 3,96 7,89

6,47 1,94 0,02 4,21 7,76

1,39

1,43

1,34

1,31

1,29

1,27

1,24

1,39

1,44

1,47

1,54

1,61

7,68

7,47

6,93

6,85

6,48

6,04

5,70

5,60

5,67

5,71

5,51

6,33

4,02 8,40

3,86 7,62

3,83 7,97

3,65 8,13

3,53 8,07

3,46 8,16

3,29 7,80

3,16 7,60

3,08 7,65

3,01 7,38

3,10 6,68

3,45 7,77

0,09

0,13

0,15

0,13

0,15

0,16

0,15

0,16

0,14

0,13

0,14

0,14

2,92

3,00

3,16

3,38

3,38

3,56

3,61

3,78

3,87

4,00

4,65

3,57

0,72

0,71

0,71

073

0,76

0,72

0,78

0,73

0,69

0,76

0,80

0,74

5,56

6,02

6,13

6,34

6,48

6,76

6,89

6,96

6,69

6,65

6,32

6,44

7,16

7,53

7,30

7,17

7,01

6,49

6,68

6,59

6,52

5,93

5,87

6,75

ản xuất, chế biến thực h m ản xuất đ uống ản xuất sản h m thuốc lá Dệt ản xuất trang hục ản xuất da và các sản h m có liên quan Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện ản xuất giấy và sản h m từ giấy In, sao ch bản ghi các lo i ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và plastic ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác

92

3,12

2,70

2,65

252

2,22

2,14

2,11

2,19

2,13

2,17

2,38

2,40

17,91

19,42

19,46

19,32

18,75

19,55

20,14

20,72

20,74

20,95

20,15

19,74

1,92

1,59

1,91

2,01

2,71

2,73

3,02

3,38

3,55

3,76

3,95

2,78

2,74

2,57

2,59

2,54

2,51

2,66

2,49

2,38

2,33

2,49

2,65

2,54

2,49

2,67

2,56

2,59

2,43

2,51

2,60

2,44

2,37

2,45

2,55

2,52

0,88 2,43 5,04 2,19

0,92 1,77 5,19 1,79

0,97 1,62 4,92 2,00

0,94 1,50 4,81 1,92

0,95 1,35 4,37 2,91

0,94 1,36 4,50 2,31

0,97 1,43 4,55 2,09

0,92 1,34 4,28 2,24

0,84 1,19 4,14 2,34

0,79 1,12 4,02 2,47

0,84 0,98 4,25 2,76

0,91 1,46 4,55 2,28

1,24

1,98

2,41

2,69

2,89

3,12

3,51

3,86

4,50

4,54

4,41

3,20

ản xuất kim lo i ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học ản xuất thiết b điện ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác ản xuất hư ng tiện vận tải khác ản xuất giường, tủ, bàn, ghế Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b

Nguồn: Tín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

93

Nếu x t số lượng doanh nghiệ công nghiệ đ ng bằng sông H ng th o

uy mô thì có thể thấy đa hần doanh nghiệ trong ngành của vùng có uy

mô siêu nh và nh , trung bình hàng năm giai đo n - , doanh nghiệ

uy mô siêu nh chiếm 5 ,87%, doanh nghiệ nh chiếm 5, %, doanh

nghiệ vừa chỉ chiếm , % và doanh nghiệ l n chiếm 7,88%. X t về xu

hư ng có thể thấy rằng doanh nghiệ ngày càng nh hóa về uy mô, nếu như

năm doanh nghiệ siêu nh chỉ chiếm , % thì từ năm này trở đi tỷ

trọng doanh nghiệ siêu nh ngày càng tăng, đ c biệt năm doanh nghiệ

siêu nh của ngành đã chiếm h n 7%. iều này đ ng nghĩa v i việc số

lượng doanh nghiệ nh , vừa và l n ngày càng giảm: năm số lượng

doanh nghiệ uy mô nh của ngành công nghiệ chiếm , % thì đến năm

doanh nghiệ 5, %; doanh nghiệ uy mô vừa năm giảm từ

5,85% xuống còn , %. Tư ng tự như thế doanh nghiệ l n của ngành công

nghiệ vùng đ ng bằng ông H ng cũng giảm từ 8, % xuống 7,88% năm

. V i xu hư ng ngày càng suy giảm về uy mô của doanh nghiệ đ ng

bằng sông H ng đ c biệt là sự suy giảm của doanh nghiệ vừa và doanh

nghiệ l n s đ t ra nhiều thách thức đối v i tăng trưởng và hát triển cũng

như khả năng c nh tranh của doanh nghiệ trong ngành. V i á lực c nh

tranh ngày càng m nh m s t o ra á lực không nh đối v i các doanh

nghiệ trong ngành vùng đ ng bằng ông H ng. H n nữa v i uy mô nh ,

thiếu vắng các doanh nghiệ l n dẫn dắt s dẫn đến việc các doanh nghiệ

công nghiệ trong vùng s khó đ t được tính kinh tế th o uy mô cũng như

khó tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệ nư c ngoài.

94

B ng 4.6: Tỷ trọng doanh nghiệp doanh nghiệp công nghiệp vùng Đ ng bằng Sông H ng phân theo quy mô (%)

Trung

bình

Quy mô

giai

doanh

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

đ ạ

2010-

2020

DN siêu nh 42,6

42,5 48,07 48,99 50,14 53,9

50

55,9 59,58 62,88 67,04

52,87

DN nh

43,11 40,43 40,02 39,02 36,22 35,31 34,37 32,38 30,38 28,73 25,41

35,03

DN vừa

5,85

4,93

4,8

4,74

4,19

4,21

4,1

3,72

3,48

3,3

2,99

4,21

DN l n

8,44 12,14 7,11

7,25

9,46

6,58 11,52

8

6,56

5,09

4,55

7,88

Nguồn: Tác g ả ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

95

4.1.2. Số lượng lao đ ng tại doanh nghiệp

B ng 4.7: T ng số lao đ ng trong doanh nghiệp h o vùng a c c năm

ơn vị: ng ìn ngư

Vù ế

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

ồ bằ

3173

3552

3688

3784

3889

4156

4278

4647

4834

5094

4940

s Hồ

Trung du và

489

593

589

625

686

730

798

843

889

601

868

M ề ú

1146

1158

1215

1246

1312

1355

1446

1512

1548

1710

1615

và Duyên

m ề

251

238

249

245

238

243

237

242

241

242

273

Tây Nguyên

3965

4176

4231

4221

4354

4795

4993

5343

5444

5454

5984

N m ộ

ồ bằ

735

784

830

847

895

987

1071

1138

1237

1266

1373

s Cử

Long

9.762

10.501

10.802

10.968

11.374

12.266

12.822

13.726

14.194

14.385

15.035

Nguồn: Tín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

96

B ng 4.8: Số lao đ ng theo ngành công nghiệp a c c năm ở đ ng bằng Sông H ng

ơn vị: ng ìn ngư .

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

48,65

52,02

51,32

51,96

55,10

55,94

61,66

61,55

59,84

64,19

64,76

13,53 1,56 59,62 243,55

14,04 1,74 61,77 267,86

13,66 1,81 56,49 286,91

13,31 2,06 59,15 320,35

13,17 2,06 63,31 354,88

12,44 2,35 67,47 376,70

15,62 2,34 78,99 397,36

11,90 2,27 72,71 425,97

12,47 2,26 78,38 471,09

10,84 2,53 78,8 511,84

10,22 2,37 78,05 473,33

101,79

103,76

104,85

109,16

119,68

155,16

151,83

169,39

180,08

219,18

219,57

25,29

27,05

24,75

26,62

24,60

26,27

26,53

26,33

26,88

29,83

29,57

27,97

33,81

34,56

35,99

36,78

39,61

38,25

41,25

42,30

51,31

49,17

17,31

19,48

22,71

22,25

22,34

22,68

23,54

25,04

26,30

27,38

28,53

0,96

1,18

1,29

0,95

1,54

1,50

1,24

1,29

1,27

1,38

2,34

15,63

19,11

19,88

20,46

20,40

26,35

28,42

28,64

29,96

30,16

33,61

11,04

11,12

13,26

13,09

14,71

14,30

14,90

15,45

15,02

14,38

14,65

56,32

104,74

63,28

68,59

76,46

83,20

91,38

98,79

103,71

114,21

127,18

114,74

126,84

124,36

117,46

115,04

112,48

120,25

122,24

122,60

104,95

109,55

Ngành ản xuất, chế biến thực h m ản xuất đ uống ản xuất sản h m thuốc lá Dệt ản xuất trang hục ản xuất da và các sản h m có liên quan Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện ản xuất giấy và sản h m từ giấy In, sao ch bản ghi các lo i ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và plastic ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác ản xuất kim lo i

28,04

28,58

27,95

25,79

26,77

26,46

28,95

32,34

30,96

34,26

36,64

97

83,23

90,09

95,06

98,11

98,94

107,07

119,78

126,13

128,89

132,05

143,79

79,98

93,17

124,69

155,65

193,22

230,60

266,95

326,85

414,33

426,87

485,84

58,728

45,02

46,95

51,53

53,96

58,55

60,44

63,05

69,48

78,02

87,48

26,75

27,97

27,32

26,34

26,47

31,02

32,39

34,39

37,33

39,37

47,03

21

36,12

47,64

52,24

59,11

65,12

67,53

74,77

87,59

94,64

94,35

82,16

78,09

82,35

78,27

68,70

71,69

68,26

73,46

72,20

68,64

61,76

ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học ản xuất thiết b điện ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác ản xuất hư ng tiện vận tải khác

ản xuất giường, tủ, bàn, ghế

19,64

21,75

21,81

21,94

23,77

24,98

27,51

28,99

29,88

31,76

32,63

23,76

24,64

29,03

34,95

41,90

43,00

52,83

60,75

72,28

90,94

105,09

8,67

13,63

14,09

14,45

13,96

15,47

19,09

24,17

21,18

20,94

18,79

Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b ổ

1.170

1.303,54

1.336,01

1.420,67

1.670,41

1.796,04

1.947,69

2.136,27

2.278,47 2.356,3

1.526,85 Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

98

Th o số liệu điều tra doanh nghiệ của Tổng cục thống kê, tổng số lao

động làm trong doanh nghiệ năm là trên triệu 7 nghìn người, trong

đó đ ng bằng ông H ng đóng gó khoảng trên , triệu lao động. ố lao

động trong doanh nghiệ toàn uốc tăng đều ua các năm, đến năm

khoảng trên triệu người. Trong đó, giai đo n từ - , số lao động

làm việc trong doanh nghiệ ở ng bằng ông H ng cũng tăng th o các

năm, đến năm là 5. triệu người bảng .7)

Trong nhóm ngành công nghiệ , đ ng bằng ông H ng năm có

khoảng h n , triệu người lao động làm việc trong doanh nghiệ chiếm

,87% số lao động của vùng. Trong đó, ngành sản xuất trang hục là ngành

có số lao động nhiều nhât khoảng gần h n nghìn lao động, bên c nh đó

các ngành như sản xuất da và các sản h m có liên uan, ản xuất sản h m

từ cao su và lastic, sản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác cũng có

số lượng lao động làm việc trong doanh nghiệ ở mức tư ng đối cao khoảng

trên dư i nghìn. ố lượng lao động trong ngành công nghiệ ở đ ng bằng

song H ng tăng ổn đ nh ua các năm, đến tổng số là 56,3 nghìn lao

động trong đó các ngành như sản xuất trang hục, sản xuất da và các sản

h m có liên uan vẫn là những ngành có số lượng l n về lao động, một số

ngành có sự tăng trưởng đột há về lao động như ản xuất sản h m điện t ,

máy vi tính và sản h m uang học năm chỉ thu hút được 7 ,98 nghìn

lao động xế thứ 7 về số lượng lao động của ngành thì đến năm số

lượng lao động tăng lên 485,8 đã tăng gấ h n lần so v i năm xế

thứ về số lượng lao động của ngành .

4.1.3 Năng s ấ lao đ ng

4.1.3.1 ân íc năng suâ lao động g a đo n 2005-2011

Nă s ấ động trong doanh nghiệp theo ngành.

Năng suấ lao động rong doan ng ệp eo ngàn tính theo doanh thu

99

Năm , th o doanh thu thì năng suất lao động chung th o doanh thu

t o ra là ,8 triệu đ ng bằng , lần so v i năm 5. iai đo n 5-

, năng suất lao động bình uân chung tăng %

B ng 4.9: Năng s ấ lao đ ng trong doanh nghiệp theo ngành tính

theo doanh thu

n v : Triệu đ ng/lao đ ng/năm

N ế

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

ố độ ă (%)

75,97

98,05

109,83

86,35

113,78

153,4

197,51

17

N m ư ệ

256,2

292,22

332,35

415,65

663,86

736,8

663,37

17

C ệ x dự

474,56

584,76

694,84

1029

1725,9

1659

1918,9

26

D

338,43

401,74

470,95

658,82

1124

1157

1044,8

21

Chung

Ngu n: NC tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệ các năm

Trong ngành nông lâm ngư nghiệ , năm , năng suất lao động là

7,5 triệu đ ng/lao động/năm gấ h n lần so v i năm 5. ố liệu ua

các năm cho thấy, riêng năm 8, thì năng suất lao động có xu hư ng giảm

so v i năm trư c đó do tác động của cuộc suy thoái kinh tế thế gi i ảnh

hưởng đến sản xuất trong nư c. Tốc độ tăng năng suất lao động cả giai đo n

2005- đ t 7%. ối v i khối ngành công nghiệ và xây dựng có mức

tăng cả giai đo n 5- cũng đ t mức 7% tư ng đư ng v i mức tăng

trong ngành nông, lâm ngư nghiệ . Năm thì năng suất lao động giảm so

v i , báo hiệu sự đi xuống t m thời của ngành này. Trong ngành d ch vụ

thì có năng suất lao động cao nhất và mức tăng trong cả giai đo n cũng cao

nhất đ t %, cho thấy sự hát triển m nh m của ngành này.

o sánh trung khối ngành này, thì m c dù có mức tăng trưởng cao

nhưng năng suất lao động th o doanh thu của ngành nông, lâm, ngư nghiệ

100

vẫn chỉ ở mức thấ so v i khối ngành còn l i. Năm , năng suất trong

ngành công nghiệ và xây dựng gấ h n lần so v i ngành nông, lâm, ngư

nghiệ , còn ngành d ch vụ gấ t i khoảng lần. iều này hản ánh một

thực tế đó là năng suất lao động th o doanh thu trong ngành nông, lâm, ngư

nghiệ vẫn ở mức rất thấ , một hần do vẫn còn l c hậu trong sản xuất.

Năng suất lao động trong doanh nghiệp theo ngành tính theo giá trị gia tăng (VA)

Năng suất lao động tính th o giá tr gia tăng là một chỉ tiêu uan trọng

của doanh nghiệ đánh giá năng lực của doanh nghiệ ua các giai đo n, các

thời kỳ. Th o bảng số liệu cho thấy năm , năng suất lao động theo giá

tr gia tăng chung toàn ngành kinh tế đ t 7 , 5 triệu đ ng/lao động cao

gấ khoảng lần so v i năm 5, tốc độ tăng bình uân năm cả giai đo n

đ t %. Trong đó ngành d ch vụ có mức tăng bình uân cao nhất là 8%,

ngành công nghiệ và xây dựng có mức tăng thấ nhất %, ngành nông,

lâm, ngư nghiệ đ t 7%.

B ng 4.10: Năng s ấ lao đ ng trong doanh nghiệp theo ngành tính theo

giá trị gia ăng

n v : Triệu đ ng/lao đ ng/năm

ố độ

N ế

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

ă %

N m ư

44,52

59,95

65,14

52,1

63,62

87,45

113,7

17

C ệ

87,8

93.95

100,7

123,98

219,12

223,7 211,33

16

x dự

95,33

134,22

152,37

585,8

684,94

609,6 415,51

28

D

89,36

108,78

120,34

314,76

424,08

403,1 272,65

20

Chung

Ngu n: Tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệ các năm

X t về giá tr thì giá tr gia tăng tính trên một lao động trong ngành

nông, lâm, ngư nghiệ ở mức thấ nhất đ t ,7 triệu đ ng/lao động năm

, thấ h n rất nhiều so v i ngành công nghiệ -xây dựng đ t , triệu

101

đ ng/lao động và ngành d ch vụ là 5,5 triệu đ ng/lao động. iều này cho

thấy thực tế là giá tr gia tăng trên một lao động của ngành nông, lâm, ngư

nghiệ rất thấ , nó cũng l giải cho việc d ch chuyển lao động từ ngành này

sang khu vực công nghiệ -xây dựng và thư ng m i-d ch vụ.

Nă s ấ động trong doanh nghiệp theo khu vực sở hữu

Năng suấ lao động rong doan ng ệp eo k u vực sở ữu ín eo

doanh thu

B ng 4.11: Năng s ấ lao đ ng trong doanh nghiệp theo ngành tính

theo doanh thu

n v tính: triệu đ ng/lao động/năm

L ạ

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

ố độ ă

371,05

486,8

597,2

675,36

1380,7

1757,8

1707,2

29

N ư

294,13

345,65

427,23

712,87

1216,5

1152,8

950,85

22

Ngoài nhà ư

382,54

411,67

435,37

519,98

590,92

677,68

871,08

15

FDI

338,34

402,03

471,78

659,4

1124,2

1157,5

1043,9

21

Chung

Ngu n: Tính toán từ số liệu điều tra doanh nghiệ các năm

X t th o khu vực sở hữu thì doanh thu một lao động trong khu vực nhà

nư c năm đ t mức cao nhất là .7 7 triệu đ ng/người, tốc độ tăng cả

giai đo n 5- đ t mức %. Khu vực ngoài nhà nư c và khu vực có

vốn đầu tư nư c ngoài đ t tư ng ứng là 5 ,85 triệu đ ng/người và 87 , 8

triệu đ ng/người, mức tăng cả giai đo n 5- của hai khu vực này

tư ng ứng là % và 5%. ối v i khu vực DI, năng suất lao động tính th o

doanh thu có xu hư ng tăng dần thì khu vực ngoài nhà nư c có xu hư ng

giảm dần kể từ năm , đó cũng là tín hiệu đáng lo ng i trong tình hình

kinh tế đang g nhiều khó khăn hiện nay.

102

Năng suấ lao động rong doan ng ệp eo k u vực sở ữu ín eo g á rị

g a ăng.

B ng 4.12: Năng s ấ lao đ ng trong doanh nghiệp theo ngành tính

theo giá trị gia ăng.

n v tính: Triệu đ ng/người/năm

L ạ

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

ố độ ă

112,95

162,97

193,24

366,32

589,17

686,37

424,63

25

N ư

31

43,29

56,85

70,56

344,48

428,74

387,1

222,16

Ngoài nhà ư

12

152,85

150,02

151,1

194,99

211,79

213,38

305,65

FDI

89,35

108,95

402,96

120,38

422,28

315,04

271,86

Chung

20 Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp các nă

X t th o khía c nh giá tr gia tăng thì tốc độ tăng cả giai đo n của khu

vực ngoài nhà nư c có mức tăng cao nhất đ t %, thứ hai là khu vực doanh

nghiệ nhà nư c 5%, và khu vực đầu tư trực tiế nư c ngoài FDI) là 12%.

Có thể nhận thấy trong khu vực ngoài nhà nư c, có sự thay đổi nhanh

chóng trong khu vực kinh tế ngoài nhà nư c khi năm 7, giá tr gia tăng

trên một lao động là 7 ,5 triệu đ ng, thì đến năm 8 con số này đã tăng

gần 5 lần. ây cũng là do tác động bởi nhân tố nền kinh tế Việt Nam được gia

nhậ tổ chức thư ng m i thế gi i WTO, nó thúc đ y các doanh nghiệ trong

nư c có các chính sách để c nh tranh v i các đối thủ trong nư c khác và các

đối thủ m nh trên thế gi i đầu tư làm ăn t i Việt Nam. Nhưng kể từ năm 2009

đến năm , giá tr gia tăng trên một lao động ở khu vực này có những

bư c đi xuống, năm thì con số này chỉ bằng khoảng một n a so v i năm

, nó cũng cho thấy hần nào tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đã

trực tiế ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trong doanh nghiệ .

Chỉ có trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nư c ngoài sự tăng trưởng

giá tr gia tăng trên một lao động là ổn đ nh, nó cho thấy sự uản l điều hành

103

của các công ty nư c ngoài t i Việt Nam có tính ch t ch và ổn đ nh. Các con

thống kê năng suất lao động th o giá tr gia tăng ở khu vực này khá thấ , một

hần cũng do báo cáo kinh doanh hằng năm thiếu đi tính chính xác. Các

doanh nghiệ nư c ngoài cũng thường lợi dụng chính sách ưu đãi của Việt

Nam để “chuyển giá” cho các công ty mẹ ở nư c ngoài nhằm tăng chí hí và

giảm lợi nhuận trong các báo cáo tài chính để mục đích trốn thuế.

4.1.3.2 ân íc năng suấ lao động eo vùng qua các nă ừ 2011 ớ 2020

Năng suất lao động trong doanh nghiệ của lao động th o doanh thu t i

đ ng bằng ông H ng tăng nhanh ua các năm, năm năng suất bình

uân trên một lao động là 7 5, triệu đ ng thì đến năm con số này là

5,5 triệu đ ng, tăng , lần so v i năm . Tuy nhiên, năng suất của

đ ng bằng sông H ng năm vẫn thấ h n so v i năng suất của vùng

ông Nam Bộ bảng .13).

Năng suất lao động th o doanh thu của các doanh nghiệ trong nhóm

ngành công nghiệ t i đ ng bằng ông H ng cũng có nhiều khác biệt. Năm

, ngành ản xuất sản h m thuốc lá có năng suất cao nhất là ,8

triệu đ ng, đứng thứ là ngành sản xuất kim lo i có năng suất là 8,

triệu đ ng trên một lao động, đứng thứ là ngành ản xuất hoá chất và sản

h m hoá chất v i năng suất là 7 ,78 triệu đ ng. ây là ngành có năng

suất cao thuộc nhóm ngành công nghiệ ở khu vực đ ng bằng ông H ng.

T i năm , ngành sản xuất kim lo i vẫn dẫn đầu về năng suất lao động

của ngành v i năng suất bình uân là khoảng , triệu đ ng, đứng thứ

hai là ngành sản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế có năng suất

khoảng 7 ,87 triệu đ ng, đứng thứ là ngành ản xuất sản h m thuốc lá

v i năng suất lao động là , triệu đ ng bảng .14)

104

B ng 4.13: Năng s ấ lao đ ng tính theo doanh thu:

n v tính: triệu đ ng

Vùng

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

ồ bằ

s

795,03

1107,33

927,40

1057,13

1136,41

1147,26

1619,19

1659,42

1955,63

2105,54

2124,06

Hồ

d M ề

529,96

963,15

939,44

1092,15

1208,00

1010,50

1037,95

1412,59

1399,74

1618,03

1663,87

ú

463,91

907,17

732,84

818,78

866,88

940,21

897,44

784,26

967,02

942,93

D m ề

1029,18

Trung

889,68

1463,05

1317,22

1263,06

1892,86

1704,08

2407,56

2011,81

3326,68

1965,4

Tây Nguyên

2370,18

965.34

1550.78

1202.44

1250.45

1681.88

1485.93

2269.90

1997.85

2546.83

2872.35

N m ộ

3095.54

ồ bằ

s

1250.34

1537.56

1440.55

1585.91

1774.31

1699.78

1932.65

1878.63

2009.49

1980.1

2124.06

Cử L

Nguồn: Tín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

105

B ng 4.14: Năng s ấ lao đ ng các ngành công nghiệp ở đ ng bằng Sông H ng a c c năm

n v tính: triệu đ ng

2010

2019

2020

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

621,36

795,38

799,93

835,34

986,86

885,37

1235,00

1666,48

1570,43

1338,58

1251,92

210,91

355,25

316,05

409,19

271,52

282,63

265,74

413,88

620,84

404,53

357,57

2001,82

1244,30

1142,46

1614,13

1725,86

2820,69

2259,05

2384,08

2673,38

2557,93

2321,13

Ngành ản xuất, chế biến thực h m ản xuất đ uống ản xuất sản h m thuốc lá Dệt ản xuất trang hục

301,92 180,39

462,48 284,03

677,81 177,11

596,11 254,93

690,24 230,72

578,74 211,95

962,89 288,00

785,34 373,42

1248,38 496,18

1202,73 512,51

967,09 461,03

131,03

240,02

172,54

197,69

248,37

194,83

248,71

514,18

308,62

668,39

710,91

ản xuất da và các sản h m có liên uan

349,88

563,43

509,21

594,07

739,13

823,98

1066,00

1222,02

1904,35

2089,10

1809,12

586,42

668,70

744,67

761,53

834,60

1102,10

1068,34

1302,10

1830,20

1848,26

1903,8

324,43

566,68

366,12

367,65

376,97

406,36

531,27

608,33

643,51

642,44

695,94

Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa tủ, bàn, trừ giường, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện ản xuất giấy và sản h m từ giấy In, sao ch bản ghi các lo i

756,59

783,73

920,70

1083,44

2028,30

1609,90

2207,72

29442,57

2481,86

4083,26

3701,87

ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế

1074,78

751,70

665,66

797,84

904,91

876,69

921,46

1008,01

1157,47

2195,67

1331,56

thuốc, hoá

584,37

591,76

726,58

613,96

599,69

567,15

603,67

724,01

668,73

886,41

749,11

502,16

641,33

741,98

744,49

717,99

875,90

1016,34

1332,89

1400,65

1601,32

1280,56

ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất ản xuất dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và plastic

106

365,99

480,04

474,10

495,88

548,38

611,55

740,14

1056,16

1482,44

1427,9

1167,11

ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác

ản xuất kim lo i

1428,19

1830,85

2322,63

2271,22

2013,75

2196,23

2717,72

3539,15

4224,76

4013,44

4934,26

477,88

613,08

654,81

654,08

613,85

653,66

825,79

1023,60

1174,32

1525,05

1233,99

468,66

2104,20

694,34

2231,09

2935,27

1002,18

2268,01

1776,24

1769,50

1395,48

1622,27

ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học

ản xuất thiết b điện

1032,98

1371,17

1669,02

1212,75

1313,97

1442,21

1477,54

1868,21

1948,68

2120,62

2185,01

379,99

477,51

620,52

632,13

801,76

673,85

868,80

848,73

787,58

1029,23

1205,08

1011,23

1268,37

1072,87

1380,75

1579,10

1749,23

1781,04

1718,59

1679,03

1840,59

1889,06

600,78

899,00

676,85

823,98

909,75

998,94

1195,88

1094,15

1334,22

1457,697

1198,92

tủ,

274,79

410,00

394,68

483,54

505,15

499,83

557,59

620,14

609,91

800,42

738,32

242,51

394,94

480,65

378,40

640,18

483,61

528,48

599,48

651,08

979,63

1043,64

351,06

574,81

672,44

652,78

649,45

496,92

762,64

851,87

773,03

1014,295

842,95

ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác ản xuất hư ng tiện vận tải khác ản xuất giường, bàn, ghế Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b

Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

107

Năng s ấ lao đ ng của doanh nghiệp tính theo giá trị gia ăng

B ng 4.15: Năng s ấ lao đ ng chung của doanh nghiệp a c c năm ính h o gi ị gia ăng.

ơ : ệ đồ / ư

2011 475,65

2012 127,68

2013 139,37

2014 123,72

2015 148,01

2016 221,31

2017 224,88

2018 354,57

2019 410,28

2020 450,11

95,73

118,96

106,37

129,95

144,46

156,05

221,07

230,70

253,59

263,54

64,27 81,54 133,19

89,02 171,56 176,70

91,09 135,62 162,97

109,01 154,40 192,50

100,92 157,17 187,18

240,26 157,65 738,94

144,55 160,59 247,67

169,13 192,25 324,24

185,37 195,40 353,61

192,05 186,88 364,43

Vùng ồ bằ s Hồ d M ề ú ộ D m Tây Nguyên N m ộ

83,91

127,47

125,47

132,65

114,68

188,17

191,26

198,94

184,06

ồ bằ s Cử Long

198,38 Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

Năng suất lao động của lao động trong doanh nghiệ t i đ ng bằng ông H ng th o giá tr gia tăng năm là

trên 75 triệu đ ng/người cao nhất trong vùng kinh tế. ứng thứ hai là vùng ông Nam Bộ v i khoảng triệu

đ ng/người. Các năm từ đến 5, năng suất của doanh nghiệ khu vực đ ng bằng ông H ng ở mức thấ do ảnh

hưởng bởi nhiều yếu tố như suy thoái, lãi suất cao. ến năm 8, Năng suất lao động của doanh nghiệ ở vùng ng

bằng ông H ng là 5 triệu đ ng vẫn thuộc nhóm cao nhất trong các vùng kinh tế.

108

B ng 4.16: Năng s ấ lao đ ng theo giá trị gia ăng của doanh nghiệp đ ng bằng sông H ng theo ngành công nghiệp

n v : triệu đ ng/người

2013

2015

2011 93,8 107,7 84,0 341,0 341,2 400,0 406,8 363,4 253,9 101,9 117,8 109,4 77,3 83,0 65,1 71,5 83,8 70,3 61,2

2012 2016 2014 110,6 131,7 164,1 107,5 2483,4 141,3 86,7 104,6 144,0 500,2 191,3 232,6 208,6

88,6 64,9 151,5 102,9

2017 202,9 249,3 551,3 184,7 150,2 326,5

2018 284,6 289,2 585,4 256,4 171,2 274,4

2019 2020 333,5 370,8 345,1 391,1 632,3 645,1 304,3 342,8 194,0 208,1 339,9 400,8

68,9

96,5

98,5

103,7 127,5

91,3

79,8

163,4 206,4 246,9 375,1 198,1 144,9 2368,4 607,1 285,9 253,2 346,3 286,4 274,3 285,6 442,8 372,6 377,6 342,1 375,1 489,5 496,3 576,6 340,4 339,3 237,5 214,7 509,2 519,6 515,8 451,7 152,9 127,8 259,2 230,2 191,6 180,8

249,5 286,6 434,2 476,5 227,7 248,1 760,9 907,9 313,7 325,4 388,6 412,8 315,8 344,7 543,9 635,5 441,3 489,2 469,7 560,0 552,4 581,6 377,3 395,6 268,8 288,1 578,1 621,8 597,1 655,4 175,5 190,9 292,0 311,5 215,1 228,6

Ngành x ấ ế b ế ự ẩm x ấ đồ ố x ấ s ẩm ố á Dệ x ấ x ấ d á s ẩm ó an C ế b ế ỗ s x ấ s ẩm ừ ỗ e ứ ừ ư b ế ; s x ấ s ẩm ừ ơm ạ ệ ế bệ x ấ ấ s ẩm ừ ấ I s é b á ạ x ấ ố s ẩm dầ mỏ ế x ấ á ấ s ẩm á ấ x ấ ố á dượ dượ ệ x ấ s ẩm ừ s s ic x ấ s ẩm ừ á m ạ á x ấ m ạ x ấ s ẩm ừ m ạ đú sẵ ừ má mó ế b x ấ s ẩm đ ệ ử má s ẩm x ấ ế b đ ệ x ấ má mó ế b ư đượ đ x ấ xe ó độ ơ á x ấ ươ ệ á x ấ ư b ế C ệ ế b ế ế ạ á ử ữ b dưỡ đặ má mó ế b

188,2 54,8 71,1 89,5 231,8 134,6 139,1 156,9 155,6 175,8 174,7 86,4 74,7 356,6 125,0 118,2 187,8 195,2 183,6 149,3 136,8 203,7 215,2 222,9 305,1 154,5 164,0 173,8 230,7 192,3 1255,2 422,5 102,3 124,2 170,5 148,3 140,7 239,8 104,9 121,8 173,7 170,1 164,0 569,0 126,9 166,0 233,7 339,9 449,8 215,5 115,9 106,6 128,5 77,7 438,1 234,6 274,0 317,7 385,2 281,2 413,4 165,6 177,0 225,4 203,2 193,8 625,8 99,9 122,4 155,9 172,3 164,8 592,3 209,2 311,5 426,8 360,2 416,9 382,5 185,2 264,6 300,4 341,7 331,3 98,2 66,4 58,2 64,0 87,0 229,7 98,7 112,5 130,5 115,3 114,4 225,1 112,4 79,0 120,9 102,5 85,2 Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

109

Năm , ngành sản xuất sản h m thuốc lá có năng suất lao động th o

giá tr gia tăng cao nhất là 341,0 triệu đ ng/người, đứng thứ hai là ản xuất

hư ng tiện vận tải v i năng suất lao động là 185,2 triệu đ ng/người, đứng

thứ ba là ngành ản xuất kim lo i v i năng suất lao động là 126,9 triệu

đ ng/người. Cũng trong năm này thì những ngành có năng suất lao động thấ

nhấ là ản xuất giường, tủ, bàn, ghế (58,2 triệu đ ng/người , ản xuất da và

các sản h m có liên uan (61,2 triệu đ ng/người , Chế biến gỗ và sản xuất

sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m,

r và vật liệu tết bện 5 ,8 triệu đ ng/người . Tuy nhiên đến năm năng

suất lao động của các ngành dẫn đầu có nhiều thay đổi, đứng đầu về năng suất

lao động ngành công nghiệ vùng ng bằng ông H ng là ản xuất than

cốc, sản h m dầu m tinh chế 907,9 triệu đ ng/người , đứng thứ hai là

ngành ản xuất hư ng tiện vận tải khác 55, triệu đ ng/người . ứng thứ

ba là ngành ản xuất sản h m thuốc lá vẫn duy trì được năng suất lao động

cao v i năng suất lao động là 645,1 triệu đ ng/người. Một số ngành đã có sự

cải thiện đáng kể về năng suất lao động như ản xuất sản h m điện t , máy

vi tính và sản h m uang học từ 85 triệu đ ng/người năm lên 581,6

triệu đ ng/người năm .

Nếu x t cụ thể năng suất lao động của ngành công nghiệ vùng đ ng

bằng ông H ng so v i cả nư c thì vùng có / ngành có năng suất đứng

thứ nhất cả nư c chiếm % bao g m các ngành như ản xuất đ uống; ản

xuất da và các sản h m có liên uan; Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ

gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản xuất sản h m từ r m, r và vật

liệu tết bện; In, sao ch bản ghi các lo i; ản xuất sản h m từ kim lo i đúc

sẵn trừ máy móc, thiết b ; ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản

h m uang học. ây là những ngành vùng đ ng bằng ông H ng có lợi thế

cũng như có nhiều doanh nghiệ tậ trung sản xuất kinh doanh kể cả doanh

nghiệ DI. Vùng có 7/ ngành có năng suất lao động l n thứ hai cả nư c

110

trong ngành công nghiệ bao g m: ngành ản xuất sản h m thuốc lá ản

xuất giấy và sản h m từ giấy, ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế,

ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu; ản xuất sản h m từ khoáng hi kim

lo i khác; ản xuất thiết b điện; ản xuất hư ng tiện vận tải khác. Một số

ngành có chỉ có năng suất trung bình đứng ở thứ h ng trung bình thứ h ng thứ

so v i các vùng khác trong cả nư c bao g m: ản xuất, chế biến thực h m;

Dệt; ản xuất trang hục; ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu;

Công nghiệ chế biến, chế t o khác và a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc

và thiết b . M t khác một số ngành trong vùng có thứ h ng thấ về năng suất lao

động là ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất; ản xuất sản h m từ cao su và

lastic; ản xuất kim lo i; ản xuất ô tô và x có động c khác. iều đ c biệt là

các tiểu ngành trong ngành công nghiệ vùng ng bằng sông H ng không có

ngành nào có năng suất lao động thấ nhất so v i các vùng khác trong cả nư c.

n v : triệu đ ng/người

B ng 4.17: Năng s ấ lao đ ng theo giá trị gia ăng nhóm ng nh công nghiệp ở c c vùng năm 2020

TT Ngành

Tây Nguyên

N m ộ

ồ bằ s Cử Long

ồ bằ sông Hồ

Trung du M ề núi phía

ộ và Duyên m ề Trung

Xế ạ vùng H

284,637

218,339

218,708

245,655

290,012

352,831

1

3

ản xuất, chế biến thực h m

2

ản xuất đ uống

289,242

130,272

191,572

135,14

207,002

182,069

1

3

585,37

240,941

2751

652,632

2

ản xuất sản h m thuốc lá

4 Dệt

256,356

152,922

187,17

153,16

293,909

296,037

3

5

ản xuất trang hục

171,231

469,9

111,278

129,261

199,651

117,995

3

6

274,374

191,94

187,366

56,6436

197,692

170,256

1

7

206,429

134,419

136,704

185,013

176,332

145,217

1

ản xuất da và các liên sản h m có quan Chế biến gỗ và sản xuất sản h m từ gỗ, tr , nứa trừ giường, tủ, bàn, ghế ; sản

111

xuất sản h m từ r m, r và vật liệu tết bện

8

375,054

340,575

340,242

328,925

347,319

459,388

2

9

198,12

138,507

112,114

109,845

162,845

125,152

1

10

607,118

371,441

1302,77

167,54

615,773

300,391

2

ản xuất giấy và sản h m từ giấy In, sao ch bản ghi các lo i ản xuất than cốc, sản h m dầu m tinh chế

11

285,927

309,901

177,593

226,739

353,496

389,738

4

ản xuất hoá chất và sản h m hoá chất

12

346,297

160,305

235,948

214,159

422,044

313,877

2

13

274,325

534,681

171,774

181,158

395,709

596,888

4

14

442,762

482,715

280,469

222,854

371,462

279,862

2

ản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu ản xuất sản h m từ cao su và lastic ản xuất sản h m từ khoáng hi kim lo i khác

15 ản xuất kim lo i

377,634

518,203

286,419

354,131

727,77

501,693

4

16

375,119

161,12

103,341

114,882

190,409

161,007

1

17

496,295

394,722

139,221

177,977

456,742

182,241

1

thiết b

18

340,43

272,508

115,892

175,083

500,608

256,165

2

19

237,541

216,956

240,92

137,693

211,02

438,84

3

20

509,151

541,971

964,368

96,3167

522,075

249,686

4

21

515,826

111,811

1143,56

81,92

599,781

137,548

2

22

152,861

166,065

119,459

181,533

199,271

98,3668

23

259,207

144,1

95,7008

62,9133

257,73

190,678

3

24

191,593

91,2933

105,029

71,5192

170,163

142,008

3

ản xuất sản h m từ kim lo i đúc sẵn trừ máy móc, thiết b ản xuất sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học ản xuất điện ản xuất máy móc, thiết b chưa được hân vào đâu ản xuất ô tô và x có động c khác ản xuất hư ng tiện vận tải khác ản xuất giường, tủ, bàn, ghế Công nghiệ chế biến, chế t o khác a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b

Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

112

4.1.4 Năng s ất các nhân tố t ng hợp (TFP) của các doanh nghiệp

công nghiệp vùng đ ng bằng sông H ng

iai đo n 010-2020, Vùng ng bằng ông H ng có T trung bình

là 6, đứng thứ hai cả nư c về TFP sau vùng Trung du và miền núi hía

Bắc. iai đo n này, T của vùng ng bằng ông H ng đã tăng dần lên.

Nếu như năm T của vùng chỉ là 5, thì đến năm T của vùng

là 6, , đ c biệt là năm 5 T của vùng tăng lên ,7 tuy nhiên chỉ số

T của vùng ua các năm không tăng trưởng ổn đ nh. c biệt nếu x t về

tăng trưởng k về T của vùng giai đo n -2020 thì vùng ng bằng

ông chỉ đ t ,5 % đứng thứ 4 cả nư c về tăng trưởng T .

Nếu x t trong ngành công nghiệ thì T của các tiểu ngành vùng

đ ng bằng ông H ng đều tăng trong giai đo n - . Trong năm

thì ngành ản xuất sản h m thuốc lá là ngành dẫn đầu về T T = ,8

của ngành công nghiệ vùng đ ng bằng ông H ng, đứng hai là ngành ản

xuất ô tô và x có động c khác T =8,8 , đứng thứ ba là ngành ản xuất

sản h m điện t , máy vi tính và sản h m uang học T =8,7 , đứng thứ

tư là ngành ản xuất hư ng tiện vận tải khác T =8, 8 , đứng thứ năm là

ngành sản xuất da và các sản h m có liên uan T =8, . ây là các

ngành có sự gia tăng l n về T đ c biệt ngành ản xuất sản h m thuốc lá

và ản xuất da và các sản h m có liên uan tăng gấ đôi về T . Ngược l i

một số ngành có T thấ nhất trong ngành công nghiệ của vùng đ ng bằng

sông H ng là ngành sản xuất đ uống T = , ; In, sao ch bản ghi các

lo i T = , 5 và ngành a chữa, bảo dưỡng và lắ đ t máy móc và thiết b

T = , bảng . .

113

B ng 4.18: TFP của doanh nghiệp phân theo vùng kinh t giai đoạn 2011-2020

Vù ế

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

6,49

6,37

6,35

6,29

6,73

6,43

6,46

6,51

6,53

6,56

ồ bằ s Hồ

6,81

6,85

6,75

6,77

6,97

6,86

6,77

6,72

6,73

6,77

d M ề ú

6,51

6,38

6,33

6,30

6,58

6,44

6,46

6,41

6,45

6,42

ộ D m

6,47

6,38

6,25

6,18

6,46

6,31

6,22

6,24

6,24

6,27

Tây Nguyên

6,29

6,15

5,90

5,80

6,31

5,91

5,94

5,98

5,99

6,20

N m ộ

6,30

6,25

6,21

6,18

6,55

6,40

6,39

6,40

6,46

6,35

ồ bằ s Cử L

Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

B ng 4.19: TFP của doanh nghiệp ngành công nghiệp phân theo vùng kinh t giai đoạn 2011-2020

Vù ế

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

7,30

7,08

7,10

7,06

7,47

7,43

7,27

7,14

7,09

7,19

ồ bằ s Hồ

7,30

7,41

7,36

7,40

7,68

7,67

7,59

7,42

7,40

7,48

d M ề ú

7,24

7,05

7,03

6,99

7,32

7,30

7,22

7,03

6,99

7,04

ộ D m

7,01

6,77

6,72

6,72

6,95

6,97

6,79

6,69

6,51

6,68

Tây Nguyên

7,44

7,09

6,98

6,84

7,31

7,27

7,02

6,81

6,53

6,94

N m ộ

7,36

7,32

7,42

7,46

7,71

7,68

7,53

7,48

7,50

7,45

ồ bằ s Cử L

114

B ng 4.20: TFP của doanh nghiệp công nghiệp vùng đ ng bằng Sông H ng.

Ngành

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

7,17

6,97

6,90

6,84

6,81

6,78

6,78

6,97

6,87

6,93

x ấ ế b ế ự ẩm

6,13

6,07

6,23

5,99

6,07

6,16

6,21

6,24

5,88

5,94

x ấ đồ ố

9,42

8,55

11,00

10,46

11,44

11,42

11,41

11,23

10,82

9,38

x ấ s ẩm ố á

7,67

7,39

7,59

7,40

7,39

7,25

7,28

7,36

7,33

7,36

Dệ

8,01

7,85

7,93

7,75

7,68

7,76

7,73

7,84

7,71

7,80

x ấ

8,31

8,13

8,38

8,13

8,18

8,26

8,25

8,46

8,01

8,34

x ấ d á s ẩm ó

Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre,

nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản

6,69

6,52

6,94

6,70

6,68

6,64

6,67

6,77

6,52

6,57

phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện

7,57

7,54

7,66

7,52

7,49

7,45

7,54

7,52

7,45

7,54

x ấ ấ s ẩm ừ ấ

6,16

6,23

6,46

6,16

6,20

6,21

6,25

6,15

6,16

6,27

In, sao c é b á ạ

7,49

7,32

7,21

7,09

6,89

7,20

7,46

7,79

7,69

7,51

Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế

7,08

6,92

7,01

6,88

6,82

6,86

6,82

6,92

6,85

6,92

Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất

7,71

7,85

8,00

7,64

7,61

7,71

7,50

8,09

8,08

8,01

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

7,30

7,31

7,45

7,30

7,28

7,35

7,40

7,56

7,22

7,36

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

7,97

7,80

7,93

7,81

7,68

7,60

7,58

7,69

7,76

7,89

Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

7,75

7,69

7,88

7,73

7,57

7,45

7,58

7,52

7,66

7,55

x ấ m ạ

x ấ s ẩm ừ m ạ đú sẵ ừ

6,71

6,63

6,99

6,77

6,74

6,72

6,74

6,77

6,63

6,64

má mó ế b

8,34

8,05

8,46

8,45

8,36

8,42

8,47

8,72

8,22

8,25

x ấ s ẩm đ ệ ử má

115

s ẩm

7,76

7,64

7,71

7,58

7,74

7,77

7,68

7,72

7,76

7,79

x ấ ế b đ ệ

x ấ má mó ế b ư đượ

7,26

7,29

7,19

7,21

7,44

7,22

7,26

7,19

7,14

7,25

đ

8,59

8,61

8,85

8,82

8,87

8,62

8,59

8,90

8,99

8,83

x ấ xe ó độ ơ á

8,63

8,76

8,69

8,55

8,78

8,52

8,41

8,48

8,54

8,48

x ấ ươ ệ á

6,65

6,57

6,44

6,41

6,91

6,69

6,73

6,71

6,67

6,64

x ấ ư b ế

7,29

7,08

7,17

6,99

7,05

7,15

7,13

7,10

7,18

7,52

C ệ ế b ế ế ạ á

ử ữ b dưỡ đặ má mó

6,60

6,42

6,15

6,05

6,44

6,38

6,43

6,42

6,47

6,44

ế b

Nguồn: NCS ín oán ừ số l ệu đ ều ra doan ng ệp của TCTK

116

4.2 Kế ư ượ

Bảng 4.21 cung cấ kết uả ư c lượng s dụng hư ng há -

MM hai bư c đối v i hàm sản xuất của các doanh nghiệ công nghiệ vùng

đ ng bằng sông H ng. Bảng 4. cũng đưa ra kết uả của các kiểm đ nh kiểm

tra khuyết tật của mô hình diagnostic t sts bao g m: kiểm đ nh Hans n về

tính hù hợ của bộ biến công cụ được s dụng trong mô hình, và kiểm đ nh

Ar llano và Bond về kiểm tra tính tự tư ng uan của hư ng sai sai số

mô hình MM ở d ng sai hân bậc 1 (AR (1) và AR (2)). Kiểm đ nh Hans n

v i Ho là biến công cụ là ngo i sinh, nghĩa là không tư ng uan v i sai số

của mô hình. Vì thế, giá tr của thống kê Hans n càng l n càng tốt.

Kết uả kiểm đ nh AR bác b giả thiết mô hình có hiện tượng tự

tư ng uan ở sai hân bậc . Kết uả kiểm đ nh Has n cho thấy giá tr

= ,85 là khá l n, có nghĩa là nhóm các biến công cụ là ngo i sinh, không

tư ng uan v i sai số của mô hình

Hệ số co ici nt của đầu ra đối v i lao động, và vốn đều dư ng và có

nghĩa thống kê ở mức khá cao %.

ối v i biến xuất nhậ kh u, hệ số ư c lượng mang dấu dư ng nghĩa là

ho t động xuất nhậ kh u có tác động tích cực đến tăng trưởng T của

doanh nghiệ . Những doanh nghiệ có ho t động xuất nhậ kh u s có mức

tăng trưởng T cao h n , % so v i các doanh nghiệ không có ho t động

xuất nhậ kh u. Biến này có nghĩa thống kê ở mức cao là %. Kết uả này

hoàn toàn hù hợ v i uan điểm học bằng cách xuất kh u l arning by

x orting . Th o uan điểm này, một công ty học cách làm thế nào để năng

suất và c nh tranh h n thông ua việc xuất kh u. Càng xuất kh u nhiều, công

ty càng có khả năng tăng năng suất. iều này là do bằng cách tham gia vào

th trường nư c ngoài, một công ty hải đối m t v i số lượng l n các đối thủ

c nh tranh. ể t n t i trong một môi trường như vậy, công ty s cần hải liên

tục cải thiện năng suất bằng cách thực hiện các biện há tăng T . H n nữa,

117

các nhà xuất kh u có thể được hưởng lợi từ các tư ng tác thư ng m i mà xuất

kh u mang l i như rossman và H l man đã đề cậ . Do đó, hàm rút

ra từ kết uả ư c lượng này khuyến khích các doanh nghiệ tham gia ho t

động xuất nhậ kh u để thúc đ y tăng trưởng T cho doanh nghiệ .

Các doanh nghiêp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng được kỳ

vọng s thu được nhiều kiến thức h n và, do đó, s có năng suất cao h n khi

ho t động lâu h n do thu được nhiều kinh nghiệm h n trong uá trình "học

bằng cách làm". Tuy nhiên, kết uả thu được không được như kỳ vọng. Hệ số

ư c lượng của biến tuổi doanh nghiệ mang dấu âm nghĩa là doanh nghiệ

càng t n t i lâu năm thì l i có tác động tiêu cực đến tăng trưởng T của

doanh nghiệ đó. Cứ % tăng lên của tuổi doanh nghiệ thì làm cho tăng

trưởng T của doanh nghiệ đó giảm đi , %. Tuy nhiên có thể thấy, tác

động của biến tuổi doanh nghiệ đến tăng trưởng T là khá nh và không có

nghĩa về m t thống kê. Kết uả này có thể được giải thích rằng các công ty

ho t động lâu đời h n có khả năng b vượt ua bởi các công ty trẻ tuổi h n có

năng suất cao h n do những công ty này á dụng công nghệ m i và có những

ho t động sáng t o h n, th o như J ns n t al. mô tả thì đây chính là

“hiệu ứng cổ điển.” Một cách giải thích nữa là do các công ty lâu đời chậm

thích nghi h n v i sự thay đổi năng động của môi trường mà công ty đó đang

ho t động so v i những công ty trẻ tuổi h n. ây là kết uả của “hiệu ứng

uán tính” được Hannan và r man 8 đề cậ . Từ những kết uả này,

có thể suy ra rằng cần có các biện há chính sách nhằm t o thuận lợi cho sự

gia nhậ của các công ty trẻ tuổi và năng động tham vào các lĩnh vực công

nghiệ để từ đó có khả năng dẫn đến T cao h n. Những kết uả này trái

ngược v i nghiên cứu của Zh ng và cộng sự và Hsi h và Kl no

, những người cho rằng tuổi doanh nghiệ có tác động tích cực đến

năng suất nhân tố tổng hợ .

118

Biến Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông ICT cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh

nghiệ . V i mỗi % tăng lên của Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông ICT s giú cho T của doanh nghiệ

tăng trưởng , % và biến này có nghĩa thống kê ở mức khá cao là %.

iều này hoàn toàn hù hợ v i kì vọng rằng việc ứng dụng công nghệ s

giúp các doanh nghiệ tăng trưởng T . Bên c nh đó, th o Du t al. b ,

những doanh nghiệ có công nghệ cao và trung bình cũng làm cho doanh

nghiệ tăng trưởng T tốt h n các doanh nghiệ có trình độ công nghệ thấ .

Hệ số của biến Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng

mang dấu dư ng, điều này hoàn toàn hù hợ v i kì vọng nghĩa là mức lư ng

trung bình hàng tháng của nhân viên tăng lên s giú cho doanh nghiệ tăng

trưởng T thêm , %. Kết uả này cũng hù hợ v i kết uả được nghiên

cứu bởi hringer và cộng sự . Nghiên cứu này chỉ ra rằng tiền lư ng

là nhân tố chính tác động đến tăng trưởng T . Họ giả đ nh rằng các công

nhân ho t động hiệu uả h n được trả lư ng cao h n và do đó các ngành công

nghiệ s dụng lao động có năng suất lao động cao h n cũng có T cao h n.

Quy mô doanh nghiệ cụ thể ở đây là hai biến doanh nghiệ l n và

doanh nghiệ vừa đều có tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh

nghiệ do hệ số co i ci nt của cả hai biến này đều mang giá tr dư ng. iều

này cũng hoàn toàn hù hợ v i kì vọng v i biến uy mô doanh nghiệ . Cụ

thể là doanh nghiệ có uy mô l n s giú cho T của doanh nghiệ tăng

trưởng thêm , % so v i các doanh nghiệ không hải là doanh nghiệ l n.

Doanh nghiệ có uy mô vừa thì s giú cho T của doanh nghiệ tăng

trưởng thêm , % so v i các doanh nghiệ không hải là doanh nghiệ vừa.

Kết uả nghiên cứu cũng hoàn toàn hù hợ v i nghiên cứu của ao t al.

(2007) và Shen and Song (2013)

119

B ng 4.21: K t qu ước lượng s d ng phương ph p S S- hai ước

đối với hàm s n xuất

VARIABLES

lrevenue

ltld

0.685***

(0.242)

lcap_R

1.006***

(0.153)

co_xnk

0.236***

(0.0797)

firm_age2

-0.000370

(0.00228)

ict

3.068***

(0.809)

rWageA

0.101***

(0.0364)

DN_lon_C

0.340

(0.471)

DN_vua_C

0.212

(0.319)

Constant

-4.358***

(1.265)

134

Observations

26

Number of id

-1.85

AR(1) z-statistic

0.064

AR(1) z-statistic p-value

0.39

AR(2) z-statistic

0.700

AR(2) z-statistic p-value

7.86

Hansen Test

0.852

Hansen Test p-value

Standard Errors in Parentheses, *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1

120

TIỂU K CHƯƠN 4

Chư ng đã đưa ra được bức tranh tổng quát về tình hình ho t động của

các doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng bao g m các vấn

đề như: tình hình phát triển về số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động t i

doanh nghiệp, thực tr ng năng suất lao động cũng như thực tr ng năng suất

các nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng

bằng sông H ng. Bên c nh đó, chư ng cũng đưa ra kết uả ư c lượng trong

đó đã chỉ ra các biến tác động đến năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh

nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng là biến xuất nhập kh u, biến

tuổi doanh nghiệp, biến Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ

thông tin và truyền thông (ICT), Mức lư ng trung bình thực tế và biến Quy

mô doanh nghiệp trong đó biến ho t động xuất nhập kh u, Biến Chỉ số sẵn

sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT),

biến Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên hàng tháng, Quy mô doanh

nghiệp cụ thể ở đây là hai biến doanh nghiệp l n và doanh nghiệp vừa có tác

động tích cực đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng t n

t i lâu năm thì l i có tác động tiêu cực đến tăng trưởng TFP của doanh nghiệp

đó. Tuy nhiên, tác động của biến tuổi doanh nghiệ đến tăng trưởng TFP là

khá nh và không có nghĩa về m t thống kê.

121

C ươ 5

HÀM Ý QU N TR NH M ĂN NĂN NHÂN N

H (TFP) CHO C C DOANH N HIỆ C N N HIỆ VÙNG

NG B NG SÔNG H NG

5.1. Tổ ề đồ bằ s Hồng

Vùng đ ng bằng sông H ng bao g m tỉnh, thành hố, trong đó có

Thủ đô Hà Nội. ây là một trong sáu vùng kinh tế-xã hội trọng điểm đ ng

thời cũng là đ a bàn đ c biệt uan trọng về chính tr , kinh tế-xã hội,an ninh,

uốc hòng của cả nư c. ng bằng sông H ng có v trí rất thuận lợi, hội tụ

nhiều lợi thế về hát triển kinh tế-xã hội v i hệ thống giao thông kết nối hiện

đ i, đ ng bộ đã t o động lực để thúc đ y liên kết hát triển và chuyển d ch

kinh tế của vùng. Hà Nội - Hải hòng - Quảng Ninh t o thành tam giác hát

triển và là đầu mối kết nối vùng đ ng bằng sông H ng v i các vùng kinh tế

khác trong cả nư c, khu vực và thế gi i. ng bằng sông H ng còn là trung

tâm hàng đầu về cung ứng ngu n nhân lực cho cả nư c. Bên c nh đó, vùng

ng bằng sông H ng có nhiều thuận lợi trong việc thí điểm những c chế,

chính sách m i cũng như đề xuất v i Chính hủ và Quốc hội. Vùng luôn đi

đầu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và giải uyết nhanh gọn

thủ tục hành chính. ây cũng là n i tậ trung các c sở sản xuất các sản h m

điện t công nghệ hiện đ i v i nhiều nhà máy của các tậ đoàn, công ty hàng

đầu trong và ngoài nư c như amsung, L , anasonic, Vin ast... do đó rất

thuận lợi để hát triển các ngành công nghiệ công nghệ cao, công nghiệ

điện t , tin học, hần mềm, công nghiệ hụ trợ và ngành d ch vụ như tài

chính, ngân hàng, logistics l n nhất cả nư c.

122

5.1.1 ôi ường kinh doanh và tình hình phát triển của khu v c đ ng

bằng sông H ng

Th o nhận đ nh của Liên đoàn Thư ng m i và Công nghiệ Việt Nam

VCCI , vốn đầu tư hát triển của vùng đ ng bằng sông H ng chiếm khoảng %

vốn đầu tư hát triển toàn xã hội của cả nư c. ây cũng là một trong hai vùng thu

hút được nhiều vốn DI nhiều nhất t i Việt Nam Kinht trunguong, .

Th o kết uả điều tra Chỉ số năng lực c nh tranh cấ tỉnh CI do

VCCI xây dựng và công bố, vùng đ ng bằng sông H ng đã liên tục duy trì v

trí cao nhất so v i các vùng khác về điểm số CI trung bình liên tục từ năm

trở l i đây. iểm số CI trung bình của vùng đ ng bằng sông H ng đã

tăng từ 58,8 điểm năm lên ,7 điểm của năm . Riêng trong năm

, kết uả CI trung bình của vùng đ ng bằng sông H ng tiế tục đ t mức

cao nhất, cách biệt đáng kể v i v trí thứ hai, thứ ba của vùng ông Nam Bộ

và vùng duyên hải miền trung. Liên tục 5 năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh dẫn

đầu Bảng xế h ng chỉ số CI, đ ng thời là điểm sáng của vùng khi g t hái

được nhiều thành tích ấn tượng trong hình thức đầu tư đối tác công-tư .

Quảng Ninh tiế tục đứng đầu CI v i điểm số 7 , . Trong bảng xế

h ng CI năm nay, Quảng Ninh là tỉnh duy nhất được xế h ng chất lượng

điều hành kinh tế “Rất tốt”. ây cũng là lần thứ 5 liên tiế tỉnh Quảng Ninh

dẫn đầu toàn uốc về điểm số CI. Về chỉ số năng lực c nh tranh cấ tỉnh

PCI, nếu như th o báo cáo CI năm , vùng ng bằng sông H ng chỉ có

đ a hư ng thuộc to đ a hư ng có chỉ số CI cao nhất cả nư c thì th o

báo cáo CI hiện đã có 5 đ a hư ng thuộc vùng ng bằng ông

H ng có điểm số CI thuộc to đ a hư ng cao nhất cả nư c là Quảng

Ninh 7 , điểm, xế thứ và Hải hòng 7 , điểm, xế thứ , Vĩnh

húc , điểm, đứng thứ 5 , Bắc Ninh , 5 đứng thứ 7 và Hà Nội 8,

điểm, xế thứ . Một số tỉnh thuộc vùng còn đ t điểm số và thứ h ng thấ

trong bảng xế h ng CI như Hải Dư ng ,85 điểm, xế thứ 7 ,

123

Hưng ên , điểm, xế thứ 55 thì đến năm , CI của Hải Dư ng đã

xế thứ và Hưng ên đã xế thứ .

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thư ng ng Hoàng An: “Trong gần 7

năm ua từ năm 5-nay , công nghiệ của vùng ng bằng sông H ng mà

nổi bật là Tiểu vùng Bắc đ ng bằng sông H ng, còn gọi là vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ v i các tỉnh, thành hố: Hà Nội, Hải hòng, Bắc Ninh, Hải

Dư ng, Hưng ên, Quảng Ninh đã có những bư c hát triển m nh m ". Th o

đó, chỉ số sản xuất công nghiệ của vùng có tốc độ tăng trưởng cao, tổng giá

tr sản xuất công nghiệ năm cả vùng ư c đ t 5 nghìn tỷ đ ng; đến

năm 5, giá tr sản xuất công nghiệ toàn vùng đ t , 8 nghìn tỷ đ ng,

tăng bình uân , %/năm giai đo n - 5 và đến năm đ t 55 ,77

nghìn tỷ đ ng, tăng bình uân ,75%/năm trong giai đo n - 2020.

Trong đó, thành hố Hà Nội đ t giá tr sản xuất công nghiệ cao nhất, tiế

đến là Hải hòng, Vĩnh húc, Bắc Ninh, Quảng Ninh… Báo điện t ảng

cộng sản Việt Nam, .

Tuy nhiên, bên c nh những kết uả hát triển công nghiệ đ t được thì

vùng đ ng bằng sông H ng vẫn còn những vấn đề t n t i và h n chế như c

cấu kinh tế chuyển d ch nhanh, công nghiệ có bư c hát triển đáng kể nhưng

còn hụ thuộc vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấ , mục tiêu thu hút

công nghệ cao, công nghệ ngu n và chuyển giao công nghệ chưa đ t được

như kỳ vọng. Huy động vốn đầu tư vào hát triển công nghiệ còn h n chế và

đầu tư dàn trải, hiệu uả đầu tư chưa cao đang là nút thắt cản trở sự hát triển

kinh tế. Công nghiệ chủ yếu hát triển th o mục tiêu trong ngắn h n, chưa

có tầm nhìn dài h n, thiếu tính bền vững; chủ yếu hát triển các ngành công

nghiệ th o chiều rộng và chưa đi vào chiều sâu; nội lực của nền công nghiệ

của một số tỉnh còn yếu, hụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệ có vốn đầu tư

nư c ngoài.

124

5.1.2 Quy hoạch phát triển Công nghiệp ùng Đ ng bằng sông H ng

đ n năm 2025, ầm nhìn 2035

Bộ Công Thư ng đã hê duyệt “Quy ho ch hát triển công nghiệ

Vùng ng bằng sông H ng đến năm 5, tầm nhìn đến năm 5“ vào

năm , trong đó s hát triển 5 hành lang công nghiệ bao g m hành lang

kinh tế Hà Nội-Hải hòng; Hà Nội-Nội Bài-H Long; Hà Nội-Việt Trì ua

thành hố Vĩnh ên; Hà Nội-L ng n và hành lang kinh tế v n biển. Mục

tiêu của Quy ho ch đến năm 5 là hát triển công nghiệ vùng ng bằng

sông H ng v i công nghệ hiện đ i, có khả năng c nh tranh v i th trường

uốc tế, sản h m của vùng có chất lượng cao, thân thiện v i môi trường; có

khả năng đá ứng c bản các yêu cầu của nền kinh tế và xuất kh u; đội ngũ

lao động có đủ trình độ đá ứng nhu cầu của nền sản xuất hiện đ i. Ngành

công nghiệ chiếm khoảng - % trong c cấu kinh tế của vùng ng bằng

sông H ng. ến năm 5, công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng hát

triển v i công nghệ tiên tiến, chất lượng sản h m đ t tiêu chu n uốc tế,

tham gia sâu vào chuỗi giá tr toàn cầu; đội ngũ lao động chuyên nghiệ , chủ

động trong các khâu nghiên cứu, thiết kế, chế t o. Ngành công nghiệ chiếm

khoảng 8- % trong c cấu kinh tế vùng ng bằng sông H ng Bộ công

thư ng, .

ể thực hiện được các mục tiêu trên, trong giai đo n đến năm 5,

Bản uy ho ch cũng đề ra đ nh hư ng hát triển công nghiệ Vùng ng

bằng sông H ng hải hù hợ v i chuyển d ch c cấu kinh tế, hư ng vào

những ngành có lợi thế so sánh, lợi thế c nh tranh như: Công nghiệ điện t ,

c khí chính xác, ô tô, x máy, sản xuất dụng cụ y tế, công nghiệ dược, hóa

mỹ h m; Tiế tục hát triển một số ngành công nghiệ hóa chất, khai thác

than, vật liệu xây dựng, dệt may, da giày và công nghiệ chế biến nông, lâm,

thủy sản; Liên kết nội vùng, ngo i vùng để hình thành m ng lư i sản xuất

công nghiệ và hân hối hàng hóa một cách đ ng bộ nhằm s dụng có hiệu

125

uả, tiết kiệm các ngu n lực, nâng cao chất lượng, khả năng c nh tranh của

ngành công nghiệ ; Khuyến khích hát triển công nghiệ hỗ trợ cho các

ngành công nghiệ chủ lực như: c khí chế t o, dệt may, sản xuất ô tô ô x

máy, điện t , t o ra m ng lư i vệ tinh cho các công ty l n; hát triển công

nghiệ bền vững, c sở h tầng đ ng bộ, chú trọng đến xây dựng các công

trình bảo vệ môi trường. Trong giai đo n đến năm 5, vùng ng bằng

sông H ng cần tậ trung vào các ngành sản xuất có công nghệ và thiết b tiên

tiến, các sản h m của công nghiệ có thư ng hiệu uy tín, có chất lượng và

giá tr cao, có khả năng c nh tranh, đá ứng được tiêu chu n cao của các nư c

hát triển Bộ công thư ng, .

Về hân bố không gian hát triển công nghiệ , Quy ho ch bố trí không

gian công nghiệ th o v trí các khu công nghiệ và các hành lang công nghiệ .

- Về phát triển các khu công nghiệp: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các

khu công nghiệp hiện có trên đ a bàn các tỉnh trong Vùng; Hình

thành có chọn lọc một số khu dựa trên các c sở công nghiệ đã có

sẵn nhằm giải quyết tốt vấn đề đảm bảo h tầng cho phát triển công

nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp; Phát triển các khu

công nghiệp dọc theo các tuyến hành lang Quốc lộ 18, Quốc lộ 5,

Quốc lộ 1; các khu vực có điều kiện thuận lợi về h tầng, có dự trữ

đất xung quang Hà Nội, Vĩnh húc, Hải Phòng, Quảng Ninh và trên

đ a bàn các tỉnh khác trong Vùng; Hình thành một số khu công

nghiệp gắn v i trục Quốc lộ , đường ven biển đi ua các tỉnh Thái

Bình, Nam nh, Hà Nam, Ninh Bình; khai thác quỹ đất phèn chua

không thích hợp cho tr ng lúa.

- Về phát triển các hành lang công nghiệp:

Hành lang Hà Nộ - Hả Phòng

ối v i Hành lang kinh tế Hà Nội - Hải hòng dọc Quốc lộ 5 s ưu

tiên hát triển công nghiệ sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệ sản xuất và

126

lắ rá linh kiện điện t , hàng may m c, lắ rá ôtô, x máy, chế biến lư ng

thực, thực h m. ối v i Hành lang kinh tế Hà Nội - Hải hòng dọc đường

cao tốc s ưu tiên hát triển các ngành công nghiệ hỗ trợ và d ch vụ s a

chữa hư ng tiện vận tải.

Hành lang kinh ế Hà Nộ - Nộ Bài - H Long

hát triển các ngành sản xuất kính, khí công nghiệ , vật liệu xây dựng

cao cấ , c khí, hóa chất, hân bón, các ngành công nghiệ hục vụ nông

nghiệ dọc Quốc lộ 8 cũ Bắc Ninh - Hải Dư ng - Quảng Ninh . Còn đối v i

cao tốc Hà Nội - H Long s tậ trung hát triển các ngành công nghiệ n ng

như sản xuất điện, sản xuất xi măng, c khí chế t o uy mô l n.

Hành lang kinh ế Hà Nộ - V ệ Trì qua thành p ố Vĩn Yên (theo cao

ốc ớ ) tậ trung hát triển các khu công nghiệ tậ trung v i tổng diện tích

khoảng .5 ha và một số khu công nghiệ công nghệ cao chế biến rau, uả

thực h m.

Hành lang kinh ế ven b ển (Quảng Ninh - Hả Phòng - Thái Bình -

Nam ịn - Ninh Bình) hình thành các cụm công nghiệ c khí chế t o hục

vụ sản xuất nông ngư nghiệ , các cụm công nghiệ cảng.

Hành lang kinh ế Hà Nộ - L ng Sơn (theo uyến Quốc lộ 1) hát triển

công nghiệ sản xuất c khí, sản xuất, lắ rá máy nông nghiệ , hụ tùng ôtô,

x máy, hàng điện t - tin học, các nhà máy chế biến nông sản, thực h m,

thủ công mỹ nghệ.

5.2 Hàm ý qu n tr cho các doanh nghiệp công nghiệ ù đồng bằng

sông Hồng nhằm ă ă s ất nhân tố tổng hợp (TFP)

Th o kết uả ư c lượng s dụng hư ng há - MM hai bư c đối

v i hàm sản xuất của các công ty công nghiệ ho t động t i khu vực đ ng

bằng sông H ng, các yếu tố có tác động tích cực đến tăng trưởng T bao

g m: ho t động xuất nhậ kh u, chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông, mức lư ng trung bình thực tế của nhân

127

viên hàng tháng, uy mô doanh nghiệ ở đây cụ thể là doanh nghiệ l n và

doanh nghiệ vừa hân th o tiêu chí vốn . ếu tố có tác động tiêu cực đến

tăng trưởng T đó là tuổi doanh nghiệ . Dựa vào kết uả ư c lượng, luận án

đề xuất một số giải há nhằm thúc đ y tăng trưởng T của doanh nghiệ

công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng như sau:

5.2.1 c doanh nghiệp cần chủ đ ng, ích c c ham gia hoạ đ ng

ấ kh

Th o kết uả nghiên cứu trong chư ng , ho t động xuất kh u có tác

động tích cực đến tăng trưởng T của các doanh nghiệ công nghiệ vùng

đ ng bằng sông H ng. Kết uả này cũng hoàn toàn hù hợ v i uan điểm

học bằng cách xuất kh u l arning by x orting . Th o uan điểm này, một

công ty học cách làm thế nào để có năng suất và tăng khả năng c nh tranh

h n thông ua việc xuất kh u. Càng xuất kh u nhiều, công ty càng có khả

năng tăng năng suất. iều này là do bằng cách tham gia vào th trường nư c

ngoài, một công ty hải đối m t v i số lượng l n các đối thủ c nh tranh. ể

t n t i trong một môi trường như vậy, công ty s cần hải liên tục cải thiện

năng suất bằng cách thực hiện các biện há tăng T . H n nữa, các nhà xuất

kh u có thể được hưởng lợi từ các tư ng tác thư ng m i mà xuất kh u mang

l i như rossman và H l man đã đề cậ . Ví dụ, một doanh nhân kinh

doanh uốc tế có c hội tăng lượng kiến thức của mình bằng cách tư ng tác

v i các đối tác nư c ngoài, học h i từ hản h i của khách hàng và uan sát

các công nghệ tiên tiến h n, các sản h m tiên tiến h n và cách thức làm việc

tốt h n. Những kiến thức này có thể được đưa vào thực hiện ở doanh nghiệ

nhằm tăng T cho công ty. Bên c nh rất nhiều biện há khả thi mà một

doanh nghiệ xuất kh u có thể thực hiện thì cải tiến các sản h m và uy

trình và á dụng các máy móc có khả năng làm tăng T . Do đó, th o uan

điểm “học bằng cách xuất kh u”, một công ty có thể học cách tăng năng suất

bằng cách tham gia vào các ho t động xuất kh u.

128

ể một doanh nghiệ tham gia được vào th trường xuất kh u, doanh

nghiệ đó trư c hết cần thực hiện một số giải há sau:

Tăng cư ng ng ên cứu về ị rư ng xuấ k u, k ảo sá và lựa c ọn

ị rư ng, đố ác xuấ k u, xác địn ị rư ng ục êu và ập rung vào

ị rư ng ề năng

Nghiên cứu các thông tin về th trường xuất kh u, các thông tin về đối

thủ c nh tranh và xác đ nh th trường mục tiêu là vô cùng uan trọng đối v i

ho t động kinh doanh của công ty. ể đ t được hiệu uả cao nhất trong công

tác nghiên cứu th trường, khảo sát, xác đ nh th trường mục tiêu công ty cần

tiến hành một số biện há sau:

- Chú trọng xây dựng và thực hiện chiến lược xuất kh u chủ động trên

c sở thế m nh của công ty và nhu cầu th trường nư c ngoài.

- Thành lậ một bộ hận chuyên về nghiên cứu th trường và đối thủ

c nh tranh. Bộ hận này s chuyên trách đảm nhận việc thu thậ x l thông

tin về th trường và về đối thủ c nh tranh bao g m mức giá, hệ thống kênh

hân hối... au khi tiến hành nghiên cứu, hân tích đánh giá những thông tin

thu nhậ được, công ty s có những dự báo chính xác nhất về nhu cầu của th

trường, những ho t động sắ t i của đối thủ c nh tranh để từ đó công ty có

thể điều chỉnh về sản h m, mức giá dự kiến và các ho t động khác s hải

tiến hành để đá ứng một cách tốt nhất nhu cầu trong tư ng lai của khách

hàng và những biện há đối hó v i khách hàng.

- ối v i những th trường trọng điểm, công ty cần tiến hành các ho t

động điều tra khảo sát đ nh lượng thông ua các chư ng trình h ng vấn. Có

thể h ng vấn trực tiế ho c gián tiế thông ua điện tho i hay các hần mềm

hợ trực tuyến như zoom.... hư ng há này đòi h i công ty hải xác đ nh

được mẫu nghiên cứu sau đó g i các câu h i t i mẫu đã xác đ nh. hư ng

há này tư ng đối tốn k m nhưng những thông tin đó có độ chính xác cao.

129

Khi tiến hành nghiên cứu th trường, công ty cần hải lựa chọn và hân

đo n th trường, lo i b những th trường không hù hợ . Các công ty không

nên xác đ nh h m vi nghiên cứu uá rộng vì điều này dễ gây ra lãng hí về

thời gian và tiền b c mà kết uả thu được l i không cao.

Tăng cư ng ìn ức xuấ k u rực ếp

Có nhiều lo i hình xuất kh u như xuất kh u uỷ thác, xuất kh u trực

tiế ... Tuy nhiên, để nâng cao hiệu uả kinh doanh, các công ty cần tăng

cường hình thức xuất kh u trực tiế , chủ động tìm kiếm các đối tác vì xuất

kh u trực tiế s giú công ty chủ động h n v i th trường và nắm bắt nhanh

chóng th hiếu tiêu dùng của khách hàng, để từ đó có thể điều chỉnh các chính

sách xuất kh u hù hợ cho từng th trường riêng lẻ.

Cần c rọng đến k âu đà p án và kí kế ợp đồng

ối v i công tác đàm hán kí kết hợ đ ng xuất kh u, các công ty cần

chủ động đưa ra các mức giá hù hợ và có tính chất c nh tranh so v i các sản

h m khác đang có m t trên th trường đó. Về giá bán, các công ty nên xây dựng

giá của sản h m xuất kh u của công ty mình dựa trên các yếu tố sau:

+ iá bán của các sản h m cùng lo i trên thế gi i

+ Ho ch toán trên nguyên tắc cân bằng tài chính của doanh nghiệ dựa

trên tỷ trọng của sản lượng xuất kh u trong toàn bộ sản lượng của đ n v th o

hư ng châm lấy nhiều bù ít, lấy nội đ a bù cho xuất kh u

+ Căn cứ vào từng khu vực th trường cụ thể, thậm chí từng khách hàng

cụ thể để có các uyết đ nh về giá thích hợ nhằm thâm nhậ vào các th

trường mục tiêu đã đ nh.

Nâng cao c ấ lượng sản p , đa d ng oá ặ àng, o ra n ững

sản p c ấ lượng cao

Chất lượng sản h m là một vấn đề được khách hàng rất uan tâm

trư c khi đưa ra uyết đ nh mua hàng do đó để có thể thâm nhậ một cách

thành công và có hiệu uả th trường thế gi i, các công ty cần hải từng bư c

130

nâng cao chất lượng, thay đổi và cải thiện h n nữa chất lượng sản h m của

mình, cụ thể là cần hải thực hiện thường xuyên và nghiêm túc một số công

tác sau:

+ Khâu kiểm tra chất lượng sản h m cần hải được thực hiện một

cách nghiêm ng t và thường xuyên trong toàn bộ uy trình sản xuất.

+ Công tác nghiên cứu hát triển mẫu mã cần được đ c biệt chú trọng

trên c sở nghiên cứu các mẫu mã sản h m th nh hành và được ưa chuộng ở

một số th trường trọng điểm

+ Tăng cường công tác uản l chất lượng th o hệ thống uản l chất

lượng I O và các yêu cầu kỹ thuật của nư c sở t i, nhằm giữ vững và ổn đ nh

chất lượng sản h m

+ Tăng cường đầu tư vào ho t động xây dựng thư ng hiệu và uảng bá

thư ng hiệu và sản h m, nâng cao sức c nh tranh trên th trường xuất kh u

y n quảng bá ương ệu sản p rên ị rư ng

Thư ng hiệu cũng như sản h m của một công ty cũng cần hải uảng bá

thông ua những hư ng há tiế th uy mô và bài bản. Quảng bá thư ng hiệu

cũng là một cách để nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty trên th trường nên

ho t động uảng bá thư ng hiệu hải được đầu tư một cách đúng mức.

Có nhiều hư ng há để uảng bá thư ng hiệu trên th trường như để

cho thư ng hiệu được xuất hiện trong những đo n him uảng cáo trên truyền

hình, các trang uảng cáo trên báo, bann r uảng cáo của bsit , trên các tờ

r i, mũ có in thư ng hiệu của công ty... ây là cách uảng bá chi hí thấ

nhưng l i có thể đ m đến c hội kinh doanh không ngờ. Bên c nh đó, còn

một cách uảng bá thư ng hiệu nữa đó là thông ua các chư ng trình tài trợ

của công ty tuy nhiên cách này khá tốn k m nhưng khá hiệu uả. Cụ thể là

hiện nay, có rất nhiều công ty nư c ngoài nhận tài trợ cho các chư ng trình

him truyện, thể thao đ c biệt là các chư ng trình bóng đá, các giải bóng đá

của uốc gia và khu vực.

131

au khi đăng kí thư ng hiệu trên các th trường xuất kh u, công ty hải

tiến hành các ho t động nhằm nâng cao sức c nh tranh của thư ng hiệu so v i

đối thủ c nh tranh khác. Nâng cao sức c nh tranh của thư ng hiệu không chỉ

là b tiền ra để thực hiện các ho t động uảng bá thư ng hiệu mà hải kết

hợ v i việc nâng cao chất lượng sản h m. Thông thường các thư ng hiệu

có sức c nh tranh cao đó là các sản h m có chất lượng đảm bảo và được

khách hàng tín nhiệm.

Các sản h m của công ty muốn được biết đến ở th trường nư c ngoài

thì nó hải có khả năng thích ứng được v i các đ c trưng của nư c mà công

ty đó muốn thâm nhậ . ể thư ng hiệu của công ty được người tiêu dùng t i

các th trường xuất kh u biết đến và tin tưởng thì công ty hải xây dựng cho

mình một chiến lược dành riêng cho thư ng hiệu. Chiến lược đó hải kết hợ

giữa uảng bá và nâng cao sức c nh tranh của thư ng hiệu và sản h m trên

các th trường xuất kh u đó.

5.2.2 C i thiện hơn nữa chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng d ng

công nghệ thông tin và truyền thông

Th o kết uả ư c lượng của trong chư ng , một trong những yếu tố có

tác động tích cực đến năng suất nhân tố tổng hợ T là chỉ số sẵn sàng cho

phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Do đó, việc thúc

đ y ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các doanh nghiệp

công nghiệp của vùng đ ng bằng sông H ng là vô cùng cần thiết.

Hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò uan

trọng không thể thiếu trong uá trình uản tr , điều hành các ho t động sản

xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệ . ự hát triển và ứng dụng của

Int rn t đã làm thay đổi mô hình và cách thức ho t động kinh doanh của

doanh nghiệ , việc chuyển dần các giao d ch truyền thống sang giao d ch điện

t đã ảnh hưởng đến v trí, vai trò và cả nhu cầu của các bên hữu uan khách

hàng, nhà cung cấ , nhà đầu tư… của doanh nghiệ .

132

Trên góc độ của doanh nghiệ , luận án đề xuất một số giải há sau

nhằm tăng chỉ số ICT giú cho tăng trưởng T của doanh nghiệ như sau:

oan ng ệp cần o lập ebs e r êng n ằ c đ y ương

đ ện ử

Thư ng m i mang l i cho doanh nghiệ rất nhiều lợi ích như quảng bá

thông tin và tiế th cho một th trường toàn cầu v i chi hí cực thấ , đ m đến

d ch vụ tốt h n cho khách hàng, giú doanh nghiệ , giú doanh nghiệ ăng

doanh thu và giảm được chi hí ho t động… tuy nhiên để có thể khai thác

được các lợi thế mà thư ng m i điện t mang l i, doanh nghiệ cần có và

khai thác hiệu uả bsit . Và việc doanh nghiệ có bsit cũng là một

trong những nhân tố thúc đ y cải thiện chỉ số ICT của vùng.

Trư c hết, doanh nghiệ cần hiểu rõ một số lợi ích do bsit mang l i

đó là:

W bsit s giú nâng tầm thư ng hiệu, tăng khả năng c nh tranh của

doanh nghiệ . Khi khách hàng có nhu cầu về sản h m, họ s x m x t

bsit của nhiều công ty cung cấ sản h m, d ch vụ mà họ đang tìm kiếm.

Doanh nghiệ nào có bsit chuyên nghiệ h n s t o được ấn tượng tốt

h n, thu hút khách hàng h n và có nhiều c hội bán hàng h n. ó là bởi vì

bsit đang đ i diện cho thư ng hiệu của doanh nghiệ . W bsit được thiết

kế tốt, khách hàng s đ t nhiều niềm tin h n, thư ng hiệu của công ty s được

đánh giá cao h n các đối thủ khác.

Website giúp thu hút khách hàng tiềm năng: Xu hư ng khách hàng

ngày nay thích lư t bsit và mua hàng trên m ng nhiều h n vì tiết kiệm

thời gian, chi hí t i c a hàng và thuận tiện h n nếu c a hàng ở xa. Khi có

bất cứ nhu cầu gì, họ s dùng các công cụ tìm kiếm trên m ng điển hình như

Google. Do đó, nếu công ty không có bsit , s gần như không có khả năng

b n tiế cận được một số lượng khách hàng tiềm năng này. Bên c nh đó, một

bsit được thiết kế tốt bao g m cả giao diện và tư ng tác , cộng v i những

133

hư ng há onlin mark ting như O, oogl Ad ords, bann r uảng

cáo,… s thu hút được một lượng khách hàng tiềm năng đến v i doanh nghiệ .

Website giúp cung cấ thông tin hữu ích, giao tiế và chăm sóc khách

hàng: thông ua bsit các công ty có thể cung cấ một số thông tin hữu ích

như gi i thiệu về công ty, sản h m, d ch vụ, khuyến mãi, tin tức, tài liệu

hư ng dẫn,… W bsit không chỉ cung cấ thông tin một chiều mà công ty có

thể dùng bist để khảo sát kiến khách hàng, x m họ đánh giá thế nào về

những sản h m, d ch vụ mà công ty đang cung cấ . Từ đó, công ty s có

những cách chăm sóc khách hàng tốt h n, mang l i nhiều giá tr và giữ họ tiế

tục mua hàng ở công ty.

ể có thể khai thác tốt được những lợi ích mà bsit mang l i, doanh

nghiệ hải xây dựng một kế ho ch tổng thể, các kế ho ch chi tiết, cụ thể

từng vấn đề, lộ trình thực hiện. Khi thực hiện lậ kế ho ch doanh nghiệ cần

xác đ nh việc xây dựng và khai thác bsit là một công cụ uan trọng một

thành hần hục vụ chiến lược hát triển của doanh nghiệ . Bư c tiế th o

cần xác đ nh mục tiêu, tuỳ vai trò của bsit trong chiến lược của doanh

nghiệ mà xác đ nh ui mô cũng như cách thức thực hiện cụ thể. Khi xây

dựng các kế ho ch chi tiết cần kết v i các mục tiêu đã được xác đ nh v i các

hư ng án thực hiện.

Hiện nay trên th trường các d ch vụ liên uan đến công nghệ thông tin

khá hát triển, có nhiều nhà cung cấ d ch vụ v i chi hí chấ nhận được,

doanh nghiệ có thể lựa chọn hư ng án thuê d ch vụ hay tự làm. ể có

bsit ho t động được cần các thiết b hần cứng như máy tính, đường

truyền Int rn t, trang thiết b hụ trợ như máy uay him, máy ảnh … chi hí

tổ chức duy trì kỹ thuật, sao lưu, … Nếu thuê d ch vụ thì doanh nghiệ chỉ

hải trả một khoản chi hí hàng tháng cho tất cả các nội dung trên. Nếu doanh

nghiệ tự làm thì chi hí ban đầu là khá l n, tuy nhiên doanh nghiệ có thể

chủ động về m t kỹ thuật, về ui mô ho t động của bsit . Th o khảo sát

134

thực tế doanh nghiệ nh s dụng bsit ở mức vừa hải có thể thuê d ch vụ

chuyên nghiệ , doanh nghiệ l n, s dụng bsit mức cao có thể tự tổ chức

hệ thống kỹ thuật cho riêng mình. Các kế ho ch khác cũng cần thực hiện

đ ng bộ như: Kế ho ch xây dựng và uảng bá bsit ; Kế ho ch về sản

h m, về chính sách hân hối, chuyển hát hàng hoá; Kế ho ch về nhân sự.

Cần ăng cư ng đầu ư công ng ệ ông n (CNTT) c o doan ng ệp

Các ho t động đầu tư CNTT trong doanh nghiệ nhằm hục vụ cho các

mục tiêu của doanh nghiệ như hỗ trợ các ho t động tác nghiệ , hỗ trợ cho

việc ra các uyết đ nh uản l , hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đ t

lợi thế c nh tranh,…Có nhiều mô hình đầu tư CNTT trong doanh nghiệ , mỗi

mô hình có cách tiế cận khác nhau nhưng đều có chung mục đích là giú

doanh nghiệ xác đ nh được lộ trình đầu tư và mối uan hệ giữa các thành

hần trong bức tranh tổng thể về ứng dụng CNTT trong doanh nghiệ . Mỗi

doanh nghiệ cần hải chọn cho mình mô hình đầu tư CNTT cho hù hợ để

hát huy hiệu uả các khoản đầu tư, hục vụ cho mục tiêu kinh doanh và

phù hợ v i năng lực khai thác công nghệ của doanh nghiệ .

Mô hình đầu tư CNTT trong doanh nghiệ được tổng hợ th o giai

đo n kế thừa nhau: ầu ư cơ sở về CNTT; Tăng cư ng ứng dụng đ ều àn ,

ác ng ệp; Ứng dụng oàn d ện nâng cao năng lực quản lý và sản xuấ ; ầu

ư để b ến đổ doan ng ệp và o lợ ế c n ran quốc ế. T i mỗi giai

đo n đều có những mục tiêu cụ thể và tuân th o các nguyên tắc c sở của đầu

tư CNTT là: đầu tư hải hù hợ v i mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệ ;

đầu tư hải đ m l i hiệu uả; đầu tư cho con người đủ để s dụng và hát huy

các đầu tư cho công nghệ.

đ ạ 1: ầu tư c sở về CNTT

iai đo n này muốn nói đến sự đầu tư ban đầu của doanh nghiệ vào

CNTT bao g m các trang b c bản về hần cứng, hần mềm và nhân lực

nhằm triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệ như: trang

135

b máy tính, thiết lậ m ng LAN, WAN, thiết lậ kết nối Int rn t, môi trường

truyền thông giữa các văn hòng trong nội bộ ho c giữa các đối tác; về con

người được đào t o để s dụng được các h tầng trên vào một số ho t động

tác nghiệ ho c uản l của doanh nghiệ . ầu tư trong giai đo n này

nhằm xây dựng “nền ảng” c o các ứng dụng CNTT ếp eo.

đ ạ 2: Tăng cường ứng dụng điều hành, tác nghiệ

Mục tiêu của giai đo n này là đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất ho t

động, hỗ trợ cho ho t động của các hòng ban chức năng ho c các nhóm làm

việc th o nhiệm vụ. Các đầu tư nhằm tự động hóa các uy trình tác nghiệ ,

kinh doanh nhằm nâng cao hiệu uả ho t động doanh nghiệ như triển khai

các ứng dụng để đá ứng từng lĩnh vực tác nghiệ và sẵn sàng mở rộng th o

yêu cầu kinh doanh.

đ ạ 3: Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực uản l và sản xuất

Nếu coi giai đo n là giai đo n số óa cục bộ, thì giai đo n là giai

đo n số óa oàn ể doan ng ệp, chuyển từ cục bộ sang toàn thể là vấn đề

l n nhất của giai đo n này. Về c sở h tầng CNTT cần có m ng diện rộng

hủ khắ doanh nghiệ , đảm bảo cho các lu ng thông tin lưu chuyển thông

suốt giữa các bộ hận; các hần mềm tích hợ và các c sở dữ liệu cấ toàn

công ty là những công cụ chủ đ o hỗ trợ cho ho t động uản l và tác nghiệ ;

triển khai các giải há đ ng bộ giú doanh nghiệ thay đổi chất lượng uản

l nội t i, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu uả và tăng năng lực c nh

tranh như R , CM, CRM,…

Giai đ ạ 4: ầu tư để biến đổi doanh nghiệ , t o lợi thế c nh tranh

uốc tế

ây là giai đo n đầu tư CNTT nhằm đ t được lợi thế c nh tranh trong

môi trường kinh doanh hiện đ i, tức là đầu tư CNTT vào các sản h m và

d ch vụ để t o nên ưu thế về giá, t o nên sự khác biệt, và các sản h m khác,

hù hợ v i chiến lược c nh tranh của doanh nghiệ . dụng Int rn t để

136

hình thành các uan hệ thư ng m i điện t như B B, B C và B . Kế thừa hát

huy sức m nh trên nền tảng dữ liệu và các uy trình nghiệ vụ đã hình thành

trong doanh nghiệ đưa doanh nghiệ lên tầm cao m i, kinh doanh toàn cầu.

Các giai đo n đầu tư trên đây nhằm nhấn m nh đầu tư cho CNTT trong

doanh nghiệ hải hù hợ v i sự hát triển và hục vụ cho chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệ trong mỗi giai đo n. Mô hình đầu tư CNTT là một

căn cứ tốt khi uyết đ nh đầu tư cũng như là một mô hình tham chiếu tốt khi

trình bày các vấn đề liên uan. Tuy nhiên đó chưa hải là mô hình duy nhất.

Thêm nữa, tốc độ hát triển của doanh nghiệ và của công nghệ không hải

khi nào cũng giống nhau, do vậy đôi khi có sự x n giữa các giai đo n đầu tư

CNTT v i giai đo n hát triển của doanh nghiệ . Có thể có doanh nghiệ hội

tụ được các điều kiện để b ua một giai đo n nào đó, ho c chọn được mô

hình đầu tư khác v i mô hình trên đây.

5.2.3 ăng mức lương ng nh h c t cho nhân viên

ề xuất này dựa trên kết quả nghiên cứu trong chư ng . Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố tiền lư ng cũng có tác động tích cực đối v i

việc tăng trưởng TFP của các doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng

sông H ng. Kết quả này cũng hù hợp v i nghiên cứu của Gehringer và cộng

sự (2013). Theo Gehringer và cộng sự, tiền lư ng đ n v tiền lư ng, lư ng

trên mỗi công nhân) là nhân tố chính tác động đến tăng trưởng T . Họ giả

đ nh rằng các công nhân ho t động hiệu quả h n được trả lư ng cao h n và

do đó các ngành công nghiệp s dụng lao động có năng suất lao động cao h n

cũng có T cao h n. Do đó, việc tăng mức lư ng trung bình thực tế cho

nhân viên chính là một trong những biện pháp giúp cải thiện TFP của các

doanh nghiệp công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng.

Trong nền kinh tế th trường, đối v i khu vực sản xuất, kinh doanh, tiền

lư ng là giá cả của sức lao động, được hình thành trên c sở th a thuận giữa

người lao động v i người s dụng lao động, phù hợp v i quan hệ cung - cầu

137

sức lao động trên th trường và đảm bảo tuân thủ uy đ nh về tiền lư ng của

pháp luật. ối v i người lao động, tiền lư ng có tác dụng bù đắp l i sức lao

động, ảnh hưởng trực tiế đến mức sống, khả năng tái sản xuất sức lao động.

ng thời, tiền lư ng cũng có tác dụng trong động viên khuyến khích người

lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm d n hết sức

mình cho công việc nếu công việc ấy đ m l i cho họ một khoản đủ để trang

trải cuộc sống. ối v i doanh nghiệp, tiền lư ng là một bộ phận cấu thành chi

phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiền lư ng được tính toán và quản lý ch t

ch . Việc tổ chức tiền lư ng trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý s góp

phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình. Các doanh

nghiệ thường có những uan điểm, những mục tiêu khác nhau trong hệ

thống thù lao, nhưng nhìn chung, mục tiêu của hệ thống thù lao nhằm vào 2

vấn đề chính đó là: Hệ thống thù lao để thu hút và gìn giữ người lao động

gi i; Hệ thống thù lao t o động lực cho người lao động. ể đ t được 2 mục

tiêu c bản này, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thù lao hợp lý. Vũ Th

Giang- ỗ Doãn Tú, 2019).

Tiền lư ng và năng suất lao động có quan hệ ch t ch v i nhau. Tăng

năng suất lao động là c sở để tăng tiền lư ng và ngược l i tăng tiền lư ng là

một trong những biện pháp khuyến khích con người làm việc để tăng năng

suất lao động. Trong các doanh nghiệ thường tăng tiền lư ng dẫn đến tăng

chi phí sản xuất kinh doanh, còn tăng năng suất lao động l i làm giảm chi phí

cho từng đ n v sản ph m. Một doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả

khi chi hí nói chung cũng như chi hí cho một đ n v sản ph m được h

thấp, tức mức giảm chi hí do tăng N L hải l n h n mức tăng chi hí do

tiền lư ng tăng. Nguyên tắc này là cần thiết phải bảo đảm để nâng cao hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệ , nâng cao đời sống của người lao động Vũ

Th Giang- ỗ Doãn Tú, 2019). Phấn đấu nâng cao tiền lư ng trên c sở nâng

cao năng suất lao động là mục đích của cả doanh nghiệ và người lao động.

138

Mục đích này t o động lực để phát triển doanh nghiệ và nâng cao trình độ

chuyên môn, kỹ thuật và khả năng lao động của người lao động, góp phần

phát triển kinh tế, xã hội quốc gia. ây cũng chính là điểm hội tụ của những

lợi ích (trực tiếp và gián tiế , trư c mắt và lâu dài) của người lao động, doanh

nghiệ và nhà nư c.

Thực tế cũng cho thấy, nếu mức lư ng đủ hấp dẫn, các nhân viên cũng

như công nhân không cần phải nghĩ nhiều đến việc chi tiêu cho nhu cầu hàng

ngày, không còn sự so sánh việc làm ở những n i khác nhau cũng như không

mảy may xuất hiện đ nh nghỉ việc, rời b công ty. Ngược l i, họ cảm thấy

như mình được tôn trọng - một nhu cầu tinh thần không thể thiếu ở mỗi

người, do đó s cống hiến hết mình cho công ty dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau

đó. Chắc hẳn không ai xa l v i cái tên Herry Ford, một trong những ông

trùm tư bản, nhà chiến lược công nghiệ vĩ đ i nhất mọi thời đ i. Chúng ta có

thể hình dung vào những năm , chính xác là năm , mức lư ng 5 đô

la một ngày là một con số khổng l cho tất cả mọi người. Thời gian đó, mức

lư ng 5 đô la mỗi ngày là gấ đôi so v i tiền lư ng hiện hành. Khi công bố

mức lư ng 5 đô la mỗi ngày, đã có một hàng dài người xin việc xếp hàng bên

ngoài các nhà máy của Ford. Chính sách lư ng cao uả thật đã hát huy tác

dụng đến bất ngờ. Công nhân làm việc hiệu quả đến nỗi chi phí sản xuất của

Ford thấ h n m c dù lư ng cao h n. Một nhà s học viết về Công ty Ford

Motor thời kỳ đầu như sau " ord và cộng sự đã tuyên bố trong nhiều sự kiện

rằng chính sách lư ng cao là tốt cho doanh nghiệp. Họ cho rằng điều này đã

cải thiện tính kỷ luật của công nhân, làm công nhân trung thành v i tổ chức

và gia tăng hiệu quả cá nhân". Henry Ford tự gọi mức lư ng 5 U D một ngày

là "một trong những biện pháp giảm chi phí tốt nhất chúng ta từng thực hiện".

Vậy, tăng lư ng như thế nào cho hiệu uả, thúc đ y được nhân viên nỗ

lực đóng gó vào công ty giú tăng năng suất lao động Luận án đề xuất một

số giải há như sau

139

- Tiền lư ng không được vượt ua tỷ lệ l m hát và mức trần của

năng suất lao động.

Các doanh nghiệ có thể xây dựng tiền lư ng dựa trên hai triết l c

bản. Thứ nhất là xác đ nh mức độ l m phát, ví dụ như l m phát 5% thì s tăng

lư ng 5%, cộng v i mức trần của năng suất lao động. Tiền lư ng không được

vượt qua trần này. Ví dụ, năm vừa qua l m hát tăng %, còn năng suất lao

động của bộ phận này tăng % thì tổng các hư ng án lư ng không tăng uá

%. ó là cách xác đ nh trần và không được h tăng vượt quá số đó.

- Những người tham gia xây dựng chính sách s được hưởng lư ng

th o c chế lợi nhuận, còn những người không tham gia chính sách

thì hưởng theo quỹ lư ng.

Ví dụ, sau khi tính toán dựa trên c cấu doanh thu của những năm

trư c, công ty s khoán bộ phận A quỹ lư ng không uá % c cấu doanh

thu, nếu thừa thì cuối năm s hân chia , tháng lư ng, thậm chí 10 tháng

lư ng. Bằng cách này, công ty s khống chế được tiền lư ng và bắt buộc

người lao động phải suy nghĩ, cố gắng tăng năng suất lao động làm sao cao h n

tiền lư ng được tăng. Công ty sẵn sàng chia sẻ lợi nhuận nếu người lao động cố

gắng phấn đấu. Th o đó, bộ phận nào có năng suất lao động tăng % thì lư ng

s tăng %, nhưng cũng có bộ phận chẳng được tăng đ ng nào nếu năng suất

lao động giảm. Như vậy, người lao động s phải tự nghĩ cách đổi m i công

nghệ, vì nếu đối thủ đổi m i mà anh không đổi m i thì anh s chết.

-Trả lư ng th o kiểu thưởng là chính (tiền lư ng là tượng trưng, thu

nhập chính là phần tiền thưởng từ khối lượng công việc hoàn thành).

V i kiểu thưởng này, nhân viên s làm việc tốt h n vì họ được nhận rất

nhiều phần thưởng khác nhau. Tiền thưởng là khoản thêm vào cho nhân viên

vì hiệu quả của công việc thưởng cho chất lượng hoàn thành nhiệm vụ). Ở đa

số công ty, phần thưởng này nằm trong khoảng 10- 5% lư ng và là mức

thưởng đ nh kỳ. Tháng lư ng thứ cũng được xế vào nhóm thưởng đ nh

140

kỳ. Nên được viết rõ ràng trong hợ đ ng lao động. Nó không hẳn đã là công

cụ hữu hiệu để thúc đ y năng suất lao động nhưng l i rất có nghĩa trong

việc giữ chân nhân viên.

Hệ thống lư ng và thưởng cần phải rõ ràng, minh b ch. Cần làm cho

nhân viên biết chắc chắn rằng nếu lao động hiệu quả, anh ta s được nhận

khoản tiền thưởng vào cuối năm. Bên c nh đó, cần giải thích cho nhân viên lý

do họ được thưởng.

Nếu phần thưởng chỉ đ n thuần là vì nhân viên “làm việc tốt” thì dần

dần nhân viên chỉ chờ được lĩnh những khoản tiền đó. Trong khi họ không

cần phải làm việc đột phá, tích cực.

Không phải lúc nào cũng có thể quy sức lao động của nhân viên về các

chỉ số có sẵn. Có thể lập ra những bảng tiêu chu n đánh giá chất lượng hoàn

thành công việc, giá tr của tưởng và những sáng kiến cải tiến,… Nếu ban

lãnh đ o quyết đ nh thay đổi s đ tăng lư ng và thưởng hiệu quả thì nên làm

một cách công khai và chỉ bắt đầu sau khi đã chi trả tất cả các khoản lư ng

thưởng th o s đ cũ

- T o c chế kh n thưởng dựa trên việc đánh giá hiệu quả làm việc

của nhân viên thông ua kênh K I, để có chính sách kh n thưởng,

t o động lực cho nhân viên, từ đó tăng năng suất lao động.

Tóm l i, nếu doanh nghiệp muốn giảm chi phí, cách tốt nhất là tăng năng

suất làm việc một cách tự nguyện của nhân viên qua một trong những kênh hiệu

quả nhất, đó là chính sách tiền lư ng. Dù th o cách nào, hư ng thức ra sao thì

các C O đều thống nhất uan điểm, tăng lư ng, chi thưởng hay nói cách khác là

tăng chi hí lao động chính là động lực để thúc đ y tăng năng suất lao động.

5.2.4. ăng mô doanh nghiệp lên h nh doanh nghiệp v a v

doanh nghiệp lớn

Th o kết uả ư c lượng trong chư ng 4, uy mô doanh nghiệ cũng là

một trong các yếu tố tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh nghiệ

141

công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng cụ thể ở đây là doanh nghiệ l n và

doanh nghiệ vừa hân th o tiêu chí vốn . Do đó, để tăng được uy mô doanh

nghiệ từ các doanh nghiệ nh lên thành các doanh nghiệ vừa và các doanh

nghiệ l n, các doanh nghiệ cần huy động thêm vốn để đủ lượng vốn th o

uy đ nh của nhà nư c về hân lo i doanh nghiệ vừa và l n.

Tùy theo l i hình doanh nghiệ và các đ c điểm cụ thể, mỗi doanh

nghiệp có thể có các hư ng thức huy động vốn khác nhau. V i sự phát triển

nhanh chóng của nền kinh tế và th trường tài chính s s m t o điều kiện để

các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.

Các hư ng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là:

– Huy động vốn chủ sở hữu từ:

+ Lợi nhuận không chia

Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp,

được tích luỹ l i để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu

tư từ số lợi nhuận để l i. Họ đ t ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên,

đối v i công ty cổ phần thì việc để l i lợi nhuận có liên uan đến một số yếu

tố rất nh y cảm. Khi công ty để l i một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu

tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không

được cổ tức nhưng bù l i, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của

công ty. Như vậy, tr giá ghi sổ của các cổ phiếu s tăng lên cùng v i v ệc tự

tài trợ bằng ngu n vốn nội bộ. điều này một m t khuyến khích cổ đông giữ cổ

phiếu lâu dài, nhưng m t khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong

thời kì trư c mắt (ngắn h n), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nh

h n. Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức thấp, ho c số lãi ròng không

đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm sút.

Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có ưu điểm là nó tác

động rất l n đến ngu n vốn kinh doanh, t o c hội cho công ty thu được lợi

nhuận cao h n trong các năm tiế th o. ng thời giúp doanh nghiệp tự chủ

142

trong vấn đề tài chính, dễ dàng h n trong uan hệ tín dụng v i Ngân hàng, tổ

chức tín dụng và các cổ đông. Tuy nhiên, ngu n vốn từ lợi nhuận giữ l i có

nhược điểm là gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông,

giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu vào thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả

cổ tức cho cổ đông mà giữ l i lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên th

trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.

+ Vốn từ phát hành cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệ thu được lượng

vốn l n để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh

nghiệ tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô l n h n,

cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp không phải trả l i tiền gốc cũng như không bắt buộc phải

trả cổ tức nếu như doanh nghiệ làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh

nghiệ được chia từ lợi nhuận sau thuế.

Mở rộng uy mô tăng sức c nh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất

kinh doanh do tiế thu được các ngu n lực m i cả về tài chính, công nghệ, th

trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển

khác từ cổ đông và các dối tác m i trong và ngoài doanh nghiệp trong và

ngoài nư c.

– Huy động vốn nợ từ

+ Tín dụng Ngân hàng

Tín dụng Ngân hàng là một trong những ngu n vốn quan trọng nhất,

không chỉ đối v i sự phát triển của bản thân các doanh nghiệ mà còn đối v i

toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự ho t động và phát triển của các công ty, các

doanh nghiệ đều gắn liền v i các d ch vụ tài chính do các ngân hàng thư ng

m i cung cấ , trong đó có việc cung ứng các ngu n vốn tín dụng. Các doanh

nghiệp s dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố đ nh, bổ sung

thêm vốn lưu động và phục vụ các dự án.

143

S dụng vốn vay Ngân hàng đ m l i cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi.

Doanh nghiệp có thể huy động được khối lượng vốn l n trong ngắn h n ho c

dài h n, do vậy đá ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu

khác nhau. Tuy nhiên, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh

nghiệ , do đó khi s dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệ được giảm một

phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, so v i các ngu n vốn khác thì chi

phí cho việc s dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.

+ Tín dụng thư ng m i

Tín dụng thư ng m i hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp.

Ngu n vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán ch u, mua

bán trả chậm hay trả góp. Ngu n vốn tín dụng thư ng m i có ảnh hưởng hết

sức to l n không chỉ v i các doanh nghiệp mà cả đối v i toàn bộ nền kinh tế.

Trong một số công ty, ngu n vốn tín dụng thư ng m i dư i d ng các khoản

phải trả có thể chiếm t i 20% tổng ngu n vốn, thậm chí có thể chiếm t i 40%

tổng ngu n vốn.

Có 3 lo i tín dụng thư ng m i:

 Tín dụng thư ng m i cấp cho nhà nhập kh u (tín dụng xuất kh u) là tín

dụng do người xuất kh u cấ cho người nhập kh u để đ y m nh xuất

kh u hàng hóa. Tín dụng xuất kh u được cấ dư i hình thức chấp nhận

hối phiếu và mở tài khoản.

 Tín dụng thư ng m i cấ cho người xuất kh u (tín dụng nhập kh u): là

lo i tín dụng do người nhập kh u cấ cho người xuất kh u để nhập

hàng thuận lợi. Hình thức t n t i của lo i tín dụng này là tiền ứng trư c

để nhập hàng.

 Tín dụng nhà môi gi i cấ cho người xuất kh u và nhập kh u: các ngân

hàng thư ng nghiệp cỡ l n thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các

nhà xuất nhập kh u mà thông qua nhà môi gi i, lo i hình này s dụng

rộng rãi ở các nư c Anh, ức, Bỉ và Hà Lan.

144

+ Phát hành trái phiếu

Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả

cho người sở hữu trái phiếu đối v i một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái

phiếu), trong một thời gian xác đ nh và v i một lợi tức uy đ nh. Người mua

trái phiếu, hay trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu trường hợp này gọi là

trái phiếu ghi danh) ho c không được ghi (trái phiếu vô danh).

5.2.5. Tích c c đ i mới công nghệ hiện đại, hường ên đ i mới

chi n lược, cấ úc để theo kịp s ha đ i của thị ường

ề xuất này dựa trên kết uả nghiên cứu trong chư ng đó là biến tuổi

doanh nghiệ tác động tiêu cực đến tăng trưởng T của các doanh nghiệp

công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng. iều này là do “hiệu ứng cổ điển”

ho c do “hiệu ứng trì trệ” của doanh nghiệp. Jensen và cộng sự (2001) cho

rằng các công ty m i tham gia vào một ngành có thể có năng suất h n những

công ty hiện đang t n t i. iều này là do các công ty m i có thể s dụng các

hư ng há hay các công nghệ gần đây h n và đổi m i h n. Do đó, các

công ty t n t i lâu năm s có năng suất k m h n các công ty m i thành lập vì

cái gọi là “hiệu ứng cổ điển” “vintag ct.” . Marshall 8 cũng cho

rằng các công ty t n t i lâu năm có thể b trì trệ, khiến họ không thể điều

chỉnh nhanh nhất v i môi trường cũng như th trường năng động như các đối

thủ trẻ h n họ. Hannan và r man 8 cũng cho rằng các công ty không

thể điều chỉnh cấu trúc và chiến lược của mình trong môi trường năng động,

khiến họ không thể khai thác các c hội từ môi trường mang l i, đó chính là

do “hiệu ứng trì trệ” “in rtia ct” . Do đó, việc đổi m i công nghệ hiện

đ i, thường xuyên đổi m i chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của th

trường là yếu tố sống còn đối v i các doanh nghiệp.

ự thay đổi nhanh chóng môi trường sản xuất, kinh doanh và toàn cầu

hóa đã tác động m nh m t i sự hát triển của doanh nghiệ . Cùng v i đó là

sự xuất hiện của các công nghệ m i, đối thủ c nh tranh m i, các yêu cầu há

145

l m i và những đòi h i khắt kh h n của khách hàng và người tiêu

dùng.Trong môi trường này, khả năng đổi m i sáng t o là một yếu tố thành

công uan trọng và cần thiết cho hầu hết các doanh nghiệ . Doanh nghiệ

gi i thiệu các sản h m, d ch vụ, uy trình, mô hình, hư ng há m i…

ho c bất kỳ lo i hìnhđổi m i sáng t o nào khác để t o ra các giá tr tối ưu nhất

cho doanh nghiệ .

ổi m i sáng t o có thể giú doanh nghiệ tăng doanh thu, tăng lợi

nhuận, giảm chi hí, tăng sự hài lòng và đá ứng nhu cầu của khách hàng và

người tiêu dùng. ổi m i sáng t o giú doanh nghiệ đ t được lợi thế c nh

tranh m i, t o ra th trường m i, thu hút các ngu n lực tài trợ của các đối tác,

s dụng hiệu uả ngu n lực, giảm lãng hí, nâng cao uy tín của doanh nghiệ

Tích cực thay đổi công nghệ càng trở nên quan trong trong thời đ i

công nghệ . , trong môi trường c nh tranh và toàn cầu hóa như hiện nay.

Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần đến những giải pháp

công nghệ để tăng năng suất và ho t động hiệu quả ở tất cả các khâu. Trong

môi trường c nh tranh và toàn cầu hóa như hiện nay, những doanh nghiệp

không k p thời nắm bắt công nghệ để đổi m i sáng t o mà vẫn chọn hư ng

thức kinh doanh truyền thống s có nguy c rời kh i th trường. c biệt,

trư c những thay đổi nhanh chóng từ cuộc Cách m ng công nghiệp 4.0, nếu

doanh nghiệp không thích ứng nhanh và tận dụng lợi tốt thế từ nền tảng công

nghệ hiện đ i để đổi m i, tối ưu hóa sản xuất s phải đối m t v i nguy c b

tụt hậu và khó có thể t n t i.

ể có thể đ y nhanh uá trình nâng cao năng lực công nghệ nhằm cải

thiện năng lực và v thế c nh tranh của mình trên th trường, các doanh nghiệ

cần triển khai một số giải há sau đây:

- Nâng cao nhận thức về nghĩa và sự cần thiết, về khả năng ứng

dụng tiến bộ công nghệ trong việc giải uyết các khó khăn, thách thức của

doanh nghiệ và lợi ích từ việc ứng dụng tiến bộ công nghệ trong sản xuất

146

kinh doanh. Về thực chất, đây chính là việc nâng cao nhận thức kinh doanh

một cách bền vững, có đ nh hư ng hát triển dài h n, có tổ chức và đầu tư

một cách hệ thống, bài bản.

- Ổn đ nh và tích cực mở rộng th trường, đ y m nh chuyên môn hóa,

tích cực tham gia các chuỗi gia công - chế biến toàn cầu. iải há này một

m t giú nâng cao tư ng đối uy mô của doanh nghiệ t o ra sản lượng hợ

l để doanh nghiệ có thể thu h i vốn đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công

nghệ trong một khoảng thời gian hợ l , vừa để doanh nghiệ ch u sức ,

lực đ y từ hía đối tác buộc hải đầu tư, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công

nghệ để có thể đá ứng được yêu cầu của họ. Quan hệ v i các đối tác trong

chuỗi còn giú doanh nghiệ có thêm ngu n cung cấ kinh nghiệm thậm chí

cả những hình thức hỗ trợ khác, đ c biệt là hỗ trợ về tổ chức- uản l , về nhân

sự và cả tài chính tổ chức, uản l và thực hiện các ho t động liên uan t i

ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công nghệ tìm kiếm, đánh giá, khai thác thông tin

về công nghệ, đánh giá và lựa chọn công nghệ, đàm hán, k kết hợ đ ng,

tiế nhận chuyển giao công nghệ, kiểm đ nh công nghệ, thích ứng hóa/ cải

tiến và hoàn thiện, khai thác công nghệ sau chuyển giao, … . ây là biện

há có tầm uan trọng hàng đầu, sau việc nâng cao nhận thức, bởi suy cho

cùng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật- công nghệ chỉ là biện há nhằm cung cấ

sản h m và d ch vụ cho th trường; một khi không tìm kiếm được th trường

thì ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ để có sản h m/ d ch vụ m i, tăng

sản lượng, nâng cao chất lượng sản h m/ d ch vụ chỉ là vô ích.

- Tích cực tham gia th trường tiến bộ khoa học- công nghệ, đ c biệt là

thiết lậ các uan hệ ch t ch v i các c sở nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ

khoa học- công nghệ. Xây dựng năng lực khoa học- công nghệ nội bộ, tự

nghiên cứu, thiết kế ho c cải tiến, thích ứng hóa công nghệ mà mình cần đến

đư ng nhiên là uan trọng, nhưng doanh nghiệ cần nhiều công nghệ, tự

mình không thể đảm bảo tự cung cấ đầy đủ được. H n nữa, hiệu uả của

147

việc tự nghiên cứu, thiết kế, tự chế t o s thấ h n nhiều so v i việc mua

công nghệ từ các ngu n cung cấ chuyên nghiệ .

- Nâng cao chất lượng ngu n nhân lực. ây là yêu cầu đư ng nhiên cần

thực hiện bởi bất kỳ công nghệ nào cũng cần được thích ứng hóa v i điều

kiện cụ thể của doanh nghiệ trong suốt uá trình từ khi tiế nhận, và sau đó,

cần được khai thác và bảo trì bởi những nhân lực có năng lực, có nhận thức

và thái độ, hành vi thích hợ . ể thực hiện giải há này, các doanh nghiệ

cần tiế cận từ hư ng: tuyển dụng những nhân sự có năng lực thích hợ

ngay từ đầu v i điều kiện làm việc và thù lao tư ng ứng , tổ chức các

chư ng trình đào t o/ tự đào t o cho nhân viên th o yêu cầu của sản xuất kinh

doanh trong ngắn h n và dài h n, và duy trì đội ngũ nhân sự ổn đ nh, đ c

biệt là đội ngũ nhân viên kỹ thuật và các nhóm nhân sự chủ chốt khác .

- Nâng cao tiềm lực tài chính của doanh nghiệ thông ua các ngu n

vốn vay từ ngân hàng, vốn hỗ trợ từ Nhà nư c để nghiên cứu, đầu tư những

công nghệ thích hợ hục vụ cho uá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường

mở rộng hợ tác, uan hệ v i doanh nghiệ cùng ngành, các tổ chức tín dụng

để không chỉ giú doanh nghiệ có thêm thông tin kinh doanh mà còn giú

mở rộng ngu n vốn có khả năng tiế cận.

- Các doanh nghiệ nên x m x t việc á dụng đổi m i công nghệ th o

từng giai đo n. Th o đó, doanh nghiệ có thể hân nh uá trình đầu tư th o

chu kỳ kinh doanh ho c x m x t cải tiến từng công đo n nhằm giảm sức về

vốn đầu tư.

- Tăng cường liên kết, hợ tác tốt v i các doanh nghiệ có vốn đầu tư

nư c ngoài để thuận lợi h n trong nắm bắt tiêu chu n, kỹ thuật m i, tiế cận

tri thức và công nghệ m i. ng thời, các doanh nghiệ cần chu n b nhân

lực có khả năng hấ thụ thành uả của tiến bộ công nghệ toàn cầu...

148

TIỂU K CHƯƠN 5

Chư ng 5 đã đưa ra tổng uan về đ ng bằng sông H ng cụ thể là môi

trường kinh doanh và tình hình hát triển của khu vực đ ng bằng sông H ng

cũng như uy ho ch hát triển Công nghiệ Vùng ng bằng sông H ng đến

năm 5, tầm nhìn 5. Bên c nh đó, dựa trên kết uả nghiên cứu thu được

từ chư ng , chư ng này cũng đã đưa ra hàm ý quản tr cho các doanh nghiệp

công nghiệ vùng đ ng bằng sông H ng nhằm tăng năng suất nhân tố tổng

hợ T đó là tích cực đổi m i công nghệ hiện đ i, thường xuyên đổi m i

chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của th trường, tăng uy mô doanh

nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và doanh nghiệ l n, tăng mức lư ng

trung bình thực tế cho nhân viên, cải thiện h n nữa chỉ số sẵn sàng cho phát

triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các doanh nghiệ cần

chủ động, tích cực tham gia ho t động xuất kh u.

149

K L ẬN

Kế thừa và tiế nối các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến năng

suất nhân tố tổng hợ T của doanh nghiệ , luận án đã đ t mục tiêu là xác

đ nh các nhân tố tác động đến T của doanh nghiệ công nghiệ đ ng bằng

sông H ng để từ đó đưa ra các giải há giú cho các nhà uản l công ty

cũng như các nhà ho ch đ nh chính sách đề ra được các giải há cụ thể nhằm

tăng T cho doanh nghiệ . ể đ t được mục tiêu nghiên cứu, NC đã tiến

hành tổng uan các công trình nghiên cứu có liên uan, xác đ nh c sở l

thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận án để làm rõ mức độ tác

động của các yếu tố đến T của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng

bằng sông H ng. Luận án đã đ t được một số kết uả như sau:

Thứ nhất, luận án làm rõ một số vấn đề l luận về về năng suất và năng

suất nhân tố tổng hợ T cũng như các hư ng há ư c lượng T ở cấ

độ vi mô bao g m: hư ng há bình hư ng nh nhất OL , hư ng há

s dụng mô hình tác động cố đ nh , hư ng há s dụng biến công cụ

IV , hư ng há h i uy MM và - MM, hư ng há ư c lượng

bán tham số của Oll y và ak s và hư ng há ư c lượng bán tham

số của L vinsohn và trin để làm c sở xác đ nh hư ng há ư c

lượng T hù hợ nhất trong luận án.

Thứ hai, luận án đã xác đ nh được các nhân tố tác động đến T của

doanh nghiệ để làm c sở xác đ nh các biến trong mô hình của luận án.

Thứ ba, luận án đã tìm ra được một số yếu tố tác động đến năng suất

nhân tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông

H ng như ho t động xuất nhậ kh u, tuổi doanh nghiệ , Chỉ số sẵn sàng cho

hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Mức lư ng

trung bình thực tế và Quy mô doanh nghiệ .

Thứ tư, trên c sở kết uả nghiên cứu như trên, luận án đã đề xuất một

số giải há nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợ T cho các doanh

150

nghiệ công nghiệ t i đ ng bằng sông H ng như tích cực đổi m i công nghệ

hiện đ i, thường xuyên đổi m i chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi

của th trường, tăng uy mô doanh nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và

doanh nghiệ l n, tăng mức lư ng trung bình thực tế cho nhân viên, cải thiện

h n nữa chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông, các doanh nghiệ cần chủ động, tích cực tham gia ho t động

xuất kh u.

V i những kết uả được hát hiện trong nghiên cứu này, luận án đã có

những đóng gó có giá tr cả về l luận và thực tiễn. Về ặ lý luận của luận

án, luận án đã tìm ra được SYS-GMM là hư ng há ư c tính hù hợ nhất

để hân tích các yếu tố uyết đ nh T t i công ty, đ c biệt là so v i các

hư ng há tiế cận bán tham số được s dụng rộng rãi, vì nó có lợi thế của

việc cho h các tác động cố đ nh của các công ty. Về ặ ực ễn của

luận án, kết uả nghiên cứu đã khẳng đ nh các biến tác động đến năng suất

nhân tố tổng hợ của các doanh nghiệ công nghiệ vùng đ ng bằng sông

H ng là biến xuất nhậ kh u, biến tuổi doanh nghiệ , biến Chỉ số sẵn sàng

cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT , Mức

lư ng trung bình thực tế và biến Quy mô doanh nghiệ trong đó biến ho t

động xuất nhậ kh u có tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh

nghiệ . Doanh nghiệ càng t n t i lâu năm thì l i có tác động tiêu cực đến

tăng trưởng T của doanh nghiệ đó. Tuy nhiên, tác động của biến tuổi

doanh nghiệ đến tăng trưởng T là khá nh và không có nghĩa về m t

thống kê. Biến Chỉ số sẵn sàng cho hát triển và ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông ICT cũng có tác động tích cực đến tăng trưởng T của

doanh nghiệ . Bên c nh đó, biến Mức lư ng trung bình thực tế của nhân viên

hàng tháng cũng tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh nghiệ .

Quy mô doanh nghiệ cụ thể ở đây là hai biến doanh nghiệ l n và doanh

nghiệ vừa đều có tác động tích cực đến tăng trưởng T của doanh nghiệ .

151

Thứ hai, từ kết uả nghiên cứu, luận án đã đề xuất một số giải pháp

nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợ T cho các doanh nghiệ công

nghiệ t i đ ng bằng sông H ng như tích cực đổi m i công nghệ hiện đ i,

thường xuyên đổi m i chiến lược, cấu trúc để theo k p sự thay đổi của th

trường, tăng uy mô doanh nghiệ lên thành doanh nghiệ vừa và doanh

nghiệ l n, tăng mức lư ng trung bình thực tế cho nhân viên, cải thiện h n

nữa chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông, các doanh nghiệ cần chủ động, tích cực tham gia ho t động

xuất kh u.

152

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG B C A TÁC GI

1. Dong Thi Thuy Linh (2021), Determinants of Total Factor productivity of

Industrial enterprise in Red River Delta Region of Vietnam, International

Journal of Innovation Scientific Research and Review, ISSN 2582-613,

volume 03, issue 06, June 2021

2. Dong Thi Thuy Linh (2021), Literature Review on Determinants of Total

Factor Productivity (TFP) at the Firm-Level, Cross Current International

Journal of Economics, Management and Media Studies, ISSN: 2663-2462,

Volume-3, Issue-4, July, 2021, DOI: 10.36344/ccijemms.2021.v03i04.002

3. ng Thái Bình, ng Thi Thuỳ Linh, Nguyễn Th Hiên , Năng suất

lao động của doanh nghiệ - nhìn từ cách tiế cận m i, Nhà xuất bản tài

chính, I BN: 78-604-7 9-2247-5

153

ÀI LIỆ HAM KH O

ệ ế A

1. Ackerberg, D.A. Benkard, C.L. Berry, S. and Pakes, A. (2007)

Econometric Tools for Analyzing Market Outcomes. In: Heckman, J.J.

and Leamer E.E. (1st edition) Handbook of Econometrics. Amsterdam:

North-Holland, pp. 4171-4276

2. Aghion, P., Bloom, N., Blundell, R., Griffith, R. & Howitt, P. (2005),

Competition and Innovation: An Inverted-U Relationship. Quarterly

Journal of Economics, 120, 701- 728

3. Arrow, K.J. (1962) The Economic Implications of Learning by Doing.

The Review of Economic Studies, 29(3): 155-173

4. Arvas, M. and Uyar, B. (2014), Exports and Firm Productivity in

Turkish Manufacturing: an Olley-Pakes Estimation. International

Journal of Economics and Financial Issues, vol.4:2, 243-57.

5. Balk B. M , “ cal ici ncy and roductivity chang ”, Journal

of Productivity Analysis, 15(3): 159 -

6. Barro, RJ . (1999): Notes on growth accounting. Journal of Economic

Growth 4: 119–137.

7. Beckman, T.N. and Buzzell, R.D. (1958) Productivity: Facts and

Fiction. Business Horizon, 1 (1): 24-38

8. Ben Hamida, L. and Gugler, P. (2009) Are There Demonstration-

related Spillovers from FDI? Evidence from Switzerland. International

Business Review, 18(2009): 494-508

9. Bernard, A.B. and Jensen J.B. (2004) Exporting and Productivity in the

USA. Oxford Review of Economic Policy, Oxford University Press,

20(3): 343-357

10. Bernard, A.B., Redding, S.J. and Schott, P.K. (2009) Products and

Productivity. Scandinavian Journal of Economics, 111(4): 681-709

154

11. Bertrand, M., Duflo, E., and Mullainathan, S. (2004), How Much

Should We Trust Differences-in-Differences Estimates? Quarterly

Journal of Economics, 119(1), 249-275

12. Bloom, N. and Van Reenen, J. (2007) Measuring and Explaining

Management Practices Across Firms and Countries, Quarterly Journal

of Economics, 122(4): 1351-1408

13. Bloom, N. and Van Reenen, J. (2010) Why do Management Practices

Differ Across Firms and Countries? Journal of Economic Perspectives,

24(1): 203-224

14. Blundell, R. and Bond, S. (1998) Initial Conditions and Moment

Restrictions in Dynamic Panel Data Models. Journal of Econometrics,

87(1998): 115-143

15. Blundell, R. and Bond, S. (2000) GMM Estimation with Persistent

Panel Data: an Application to Production Functions. Econometric

Reviews, 19(3): 321-340

16. Calligaris, S., Gatto, M., Hassan, F., Ottaviano, G. and Schivardi, F.

Italy s roductivity Conundrum. uro an Comission

Discussion Paper 30.

17. Castany, L., López-Bazo, E. and Moreno, R. (2005). Differences in

Total Factor Productivity Across Firm Size - A Distributional Analysis.

University of Barcelona Working Paper

18. Chen, D.H.C. and Dahlman, C.J. (2004), Knowledge and Development:

A Cross-Section Approach. Policy Research Working Paper, No. 3366,

Washington, DC: World Bank.

19. Coad, A. Segarra, A. and Teruel, M. (2013) Like Milk or Wine: Does

Firm Performance Improve with Age? Structural Change and

Economic Dynamics, 24(2013): 173-189

155

20. Coelli, T. Prasada Rao, D.S. and Battese G.E. (1998) An Introduction

to Efficiency and Productivity Analysis. 2 nd edition. Boston: Kluwer

Academic Press

21. Crass, D. and Peters, B. (2014) Intangible Assets and Firm-Level

roductivity”, Z W Discussion a r No. -120.

22. Crespo, N. Fontoura, M.P. (2007) Determinant Factors of FDI

Spillovers – What Do We Really Know? World Development 35(3):

410-425

23. Daniel Gonçalves1 and Ana Martins (2016), The Determinants of TFP

Growth in the Portuguese Manufacturing Sector,

http://www.gee.gov.pt/RePEc/WorkingPapers/GEE_PAPERS_62.pdf

24. De Loecker, J. (2007) Do Exports Generate Higher Productivity?

Evidence from Slovenia. Journal of International Economics, 73(2007):

69-98

25. Del Gatto, M. Di Liberto, A. and Petraglia, C. (2011) Measuring

Productivity. Journal of Economic Surveys, 25(5): 952-1008

26. Du, J. Lu, Y. Tao, Z. and Yu, L. (2012b) Do Domestic and Foreign

Exporters Differ in Learning by Exporting? Evidence from China.

China Economic Review, 23(2): 296-315

27. European Commission (2014) Helping firms grow, European

Competitiveness Report 2014- A Europe 2020 Initiative. DG Enterprise

and Industry

28. Fazzari, S. M., Hubbard, R. G. and Petersen, B. C. (1988), Financing

Constraints and Corporate Investment. Brookings Papers on Economic

Activity, No. 1, 141-95.

29. Fernandes, A.M. (2008) Firm Productivity in Bangladesh

Manufacturing Industries. World Development. 36(10): 1725-1744

30. Gehringer, A., Martinez-Zarzoso, I. and Danziger, F. (2013) The

156

determinants of Total Factor Productivity in the EU: Insights from

sectoral data and common dynamics processes. EcoMod2013 5343,

EcoMod.

31. Girma, S. and Wakelin, K. (2007) Local Productivity Spillovers from

Foreign Direct Investment in the U.K. Electronics Industry. Regional

Science and Urban Economics, 37(3): 399-412

32. Griliches, Z. and Mairesse, J. (1991) R&D and Productivity Growth:

Comparing Japanese and U.S. Manufacturing Firms. In: Hulten, C.R.

Productivity Growth in Japan and the United States. Chicago:

University of Chicago Press, pp. 317-348

33. rilich s, Zvi. 87. “ roductivity: M asur m nt robl ms.” In The

New Palgrave: A Dictionary of Economics, First Edition, edited by

John Eatwell, Murray Milgate, and Peter Newman. London: Palgrave

Macmillan.

34. Grossman, G.M. and Helpman, E. (1991) Trade, Knowledge

Spillovers, and Growth. European Economic Review, 35(2-3): 517-526

35. Halit Yanikkaya, Hasan Karaboga (2017), The effectiveness of

investment incentives in the Turkish manufacturing industry, Prague

Economic Papers, 2017, 26(6), 744–760,

https://doi.org/10.18267/j.pep.641,

https://www.researchgate.net/publication/318122615_The_Effectivenes

s_of_Investment_Incentives_in_the_Turkish_Manufacturing_Industry

36. Hannan, M.T Freeman J. (1984) Structural Inertia and Organizational

Change. American Sociological Review. 49(2): 149-164

37. Harris, R. and Hassaszadeh, P. (2002) The Impact of Ownership

Changes and Age Effects on Plant Exits in UK Manufacturing, 1974-

1995. Economics Letters 75(3): 309-317

38. Harris, R. and Moffat, J. (2012a) Is Productivity Higher in British

157

Cities? Journal of Regional Science, 52(5): 762-786

39. Harris, R. and Moffat, J. (2013) Intangible Assets, Absorbing

Knowledge and Its Impact on Firm Performance: Theory, Measurement

and Policy Implications. Contemporary Social Science: Journal of the

Academy of Social Sciences, 8(3): 1-16

40. Harris, R. and Robinson, C. (2003) Foreign Ownership and

Productivity in the United Kingdom Estimates for U.K. Manufacturing

Using the ARD. Review of Industrial Organization, 22(3): 207-223

41. Hoch, I. (1962) Estimation of Production Function Parameters

Combining Time-Series and Cross-Section Data, Econometrica, 30(1):

34-53

42. Ichinowski, C. Shaw, K. and Prennuschi, G. (1997) The Effects of Human

Resource Management Practices on Productivity: A Study of Steel

Finishing Lines. The American Economic Review, 87(3): 291-313

43. Jensen, J.B. McGuckin, R.H. and Stiroh, K.J. (2001) The Impact of

Vintage and Survival on Productivity: Evidence from Cohorts of U.S.

Manufacturing Plants. The Review of Economics and Statistics, 83(2):

323-332

44. Jensen, M. (1986), Agency cost of free cash flow, corporate finance

and takeovers. American Economic Review Papers and Proceedings,

76, pp. 323-329.

45. Jorgenson và Griliches (1967), The Explanation of Productivity

Change, Review of Economic Studies, vol. 34, issue 3, 249-283

46. Kendrick, J.W. (1956) Productivity Trends: Capital and Labour.

Cambridge: National Bureau of Economic Research

47. Köke, J. (2001), Control Transfers in Corporate Germany: Their

Frequency, Causes, and Consequences. ZEW Discussion Paper,

Mannheim.

158

48. Krugman, P. (1997) The Age of Diminished Expectations: US

Economic Policy in the 1990s. Cambridge and London: The MIT Press

49. Lazear, E.P. (2000) Performance Pay and Productivity. The American

Economic Review, 90(5): 1346-1361

50. Levinsohn, J. and Petrin, A. (2003) Estimating Production Functions

Using Inputs to Control

51. Levinsohn, J. and Petrin, A. (2003) Estimating Production Functions

Using Inputs to Control

52. Li, K. Liu, Z. Yu, Y. and Zhang, J. (2010) Does Market-oriented

Economic Transition Enhance Enterprise Productivity? Evidence From

China s nt r ris s. acific Economic Review, 15(5): 719-742

53. Mairesse, J. and Hall, B.H. (1996) Explorating the Productivity of

Research and Development: an Exploration of the GMM Methods

Using Data on French and United States

54. Majumdar, S.K. (1997) The Impact of Size and Age on Firm-Level

Performance: Some Evidence from India. Review of Industrial

Organization, 12(2): 231-241

55. Marschak, J. and Andrews W.H. Jr. (1954) Random Simultaneous

Equations and the Theory of Production. Econometrica, 12 (3/4): 143-205

56. Mundlak, Y. (1961) Empirical Production Function Free of

Management Bias. Journal of Farm Economics, 43(1): 44-56

57. Nickell, S. and Nicolitsas, D. (1999), How does financial pressure

affect firms?. European Economic Review, 43, 1435–1456.

58. Nishimizu, M. and Page J.M. Jr. (1982) Total Factor Productivity

Growth, Technological Progress and Technical Efficiency Change:

Dimensions of Productivity Change in Yugoslavia, 1965-78. The

Economic Journal, 92(368): 920-936

159

59. OECD (2001), Measuring Productivity: Measurement of aggregate and

industry-level productivity growth. OECD Manual.

(http://www.oecd.org/dataoecd/59/29/2352458.pdf)

60. Olley, G.S. and Pakes, A. (1996) The Dynamics of Productivity in the

Telecommunications Equipment Industry. Econometrica, 64(6): 1263-

1297

61. Ortega, C., Benavente, J. and González, A. (2013), Innovation, Exports

and Productivity: Learning and self-selection in Chile. University of

Chile, Department of Economics, Working Paper 371.

62. Pan, Z. and Zhang F. (2002) Urban Productivity in China. Urban

Studies, 39(12): 2267-2281

63. Roberts, M.J. and Tybout, J.R. (1997) The Decision to Export in

Colombia. An Empirical Model of Entry with Sunk Costs. The

American Economic Review, 87(4): 545-564

64. Romer, P. (1986), Increasing Returns and Long Run Growth. Journal of

Political Economy, vol. 94, 1002-37.

65. Romer, P.M. (1990), Endogenous technological change. Journal of

Political Economy, 98, 71-102.

66. Shen, Y. and Song, (2013) Re- stimation o irms total actor

productivity in China s iron and st l industry. China conomic

Review, 24(1): 177-188

67. olo , R. 57 . “T chnical chang and th aggr gat roduction

unction.” R vi o conomics and tatistics : -320.

68. Stigler, G.J. (1947) Trends in Output and Employment. Cambridge:

National Bureau of Economic Research

69. Sun, X. and Hong, J. (2011) Exports, Ownership and Firm

Productivity: Evidence from China. The World Economy, 34(7): 1199-

1215

160

70. Suyanto, Salim, R.A. and Bloch H. (2012) Does Foreign Direct

Investment Lead to Productivity Spillovers? Firm Level Evidence from

Indonesia. World Development, (37)12: 1861-1876

71. Todo, Y. Zhang, W. Zhou L. (2009) Knowledge Spillovers from FDI in

China: The Role of Educated Labor in Multinational Enterprises.

Journal of Asian Economics, (20) 2009: 626- 639

72. Tinbergen, J. (1942) On the Theory of Trend Movements.

Weltwirtschaftliches Archiv, 1, 511-549.

73. Van Beveren, I. (2012) Total Factor Productivity Estimation: A

Practical Review. Journal of Economic Surveys, 12(1): 98-128

74. Van Biesebroeck, J. (2007) Robustness of Productivity Estimates. The

Journal of Industrial Economics, 55(3): 529-569

75. Wolff, E.N. (2014) Productivity Convergence: Theory and Evidence.

Cambridge: Cambridge University Pres

76. Wooldridge, J.M. (2009) On Estimating Firm-level Production

Functions Using Proxy Variables to Control for Unobservables.

Economic Letters, 104(3): 112-114

77. ao, . Han, Z. and ng, . 7 On t chnical ici ncy o China s

Insurance Industry after WTO Accession. China Economic Review,

18(1): 66-86

78. Yu, X. and Sheng, Y. (2012) Productivity Spillovers from Foreign

Direct Investment: Firmlevel Evidence from China. World

Development, 40(1): 62-74

79. Zhou, D. Li, S. and Tse, D.K. (2002) The Impact of FDI on the

Productivity of Domestic Firms: The Case of China. International

Business Review, 11(4): 465-484

161

ế V ệ

1. Báo điện t ảng cộng sản Việt Nam (2022), y m nh phát triển

công nghiệ vùng ng bằng sông H ng, https://dangcongsan.vn/kinh-

te-va-hoi-nhap/day-manh-phat-trien-cong-nghiep-vung-dong-bang-

song-hong-615589.html

2. Bộ công thư ng Việt Nam (2016), Quy ho ch Phát triển Công nghiệp

Vùng ng bằng sông H ng đến 2025, https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-

dong/quy-hoach-phat-trien-cong-nghiep-vung-dong-bang-song-hong-

de2.html

3. Bộ Công Thư ng Việt Nam (2022), Xây dựng vùng ng bằng sông

H ng trở thành trung tâm sản xuất công nghiệp, https://moit.gov.vn/tin-

tuc/phat-trien-cong-nghiep/xay-dung-vung-dong-bang-song-hong-tro-

thanh-trung-tam-san-xuat-cong-nghiep.html

4. Hải Bình (2023), Vùng ng bằng sông H ng đ nh hư ng đi đầu trong

đổi m i sáng t o, kinh tế số, https://baodauthau.vn/vung-dong-bang-

song-hong-dinh-huong-di-dau-trong-doi-moi-sang-tao-kinh-te-so-

post134350.html

5. Kinh tế trung ư ng , Tìm hư ng phát triển đột há vùng đ ng

bằng sông H ng, https://kinhtetrunguong.vn/kinh-te/kinh-tet-vi-

mo/tim-huong-phat-trien-dot-pha-vung-dong-bang-song-hong.html

6. Nguyễn ình han , Cách tiếp cận m i về năng suất và việc ứng

dụng vào Việt Nam. Hà Nội , NXB Chính Tr Quốc Gia

7. Nguyên ức (2023), "Sóng" FDI s m nh lên”,

https://baodautu.vn/song-fdi-se-manh-len-d183686.html

8. h m Thế Anh và Nguyễn ức Hùng (2014), Tác động của thể chế

môi trường kinh doanh đến kết uả ho t động của các doanh nghiệ ở

Việt Nam,

http://dl.ueb.vnu.edu.vn/bitstream/1247/9910/1/Tac%20dong%20cua%

162

20the%20che%20moi%20truong%20kinh%20doanh_Pham%20The%2

0Anh.pdf

9. h m Văn Thiện , Tình hình hát triển doanh nghiệ và môi

trường kinh doanh khu vực đ ng bằng sông H ng,

https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/599/5211/tinh-hinh-phat-

trien-doanh-nghiep-va-moi-truong-kinh-doanh-khu-vuc-dong-bang-

song-hong.aspx, truy cậ ngày 5/ / .

10. Trần Thọ t, Một số đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt

Nam trong thời gian qua, http://www.ktpt.edu.vn, 22/02/2010

11. Trung tâm Năng suất Việt Nam (2009), Báo cáo chỉ tiêu năng suất Việt

Nam 2006- 2007.

12. Viện Nghiên cứu uản l kinh tế trung ư ng , Nâng cao tỷ trọng

và tác dụng của năng suất nhân tố tổng hợ , Thông tin chuyên đề số

5/2010

13. Võ Văn Dứt và cộng sự 7 , Tác động của chất lượng ngu n lực đến

năng suất tổng hợp của doanh nghiệp Việt Nam, T p chí Khoa học

HQ HN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 3 (2017) 1-12

14. Vũ Th Giang - ỗ Doãn Tú 2(019), Tiền lư ng và vai trò của tiền

lư ng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của

doanh nghiệp, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tien-

luong-va-vai-tro-cua-tien-luong-trong-viec-nang-cao-hieu-

qua-san-xuat-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-64368.htm

15. Vũ Th Thư Thư và Nguyễn Th Vân Hà 7 Các yếu tố tác động

đến năng suất lao động của doanh nghiệ tư nhân Việt Nam, Kinh tế

châu Á - Thái Bình Dư ng số , . 8

163