BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI KINH TẾ TP.HCM

LÊ HOÀNG OANH

TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ BẤT ĐỊNH ĐẾN MỨC ĐỘ VẬN DỤNG TÍCH HỢP THƯỚC ĐO TÀI CHÍNH-PHI TÀI CHÍNH VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH DƯỚI CÁCH TIẾP CẬN TỔNG THỂ – BẰNG CHỨNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

PHÍA NAM VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp.HCM - Năm 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI KINH TẾ TP.HCM

LÊ HOÀNG OANH

TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ BẤT ĐỊNH ĐẾN MỨC ĐỘ VẬN DỤNG TÍCH HỢP THƯỚC ĐO TÀI CHÍNH-PHI TÀI CHÍNH VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH DƯỚI CÁCH TIẾP CẬN TỔNG THỂ – BẰNG CHỨNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

PHÍA NAM VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số

: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. TS. Lê Đình Trực 2. TS. Trần Anh Hoa

Tp.HCM - Năm 2021

(i)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính và sự ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dưới cách tiếp cận tổng thể – Bằng chứng tại doanh nghiệp sản xuất Phía Nam Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực hiện, chưa có công trình nghiên cứu nào tương tự được thực hiện trên Thế giới và tại Việt Nam.

Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án này trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.

Nghiên cứu sinh

LÊ HOÀNG OANH

(ii)

LỜI CẢM ƠN

Luận án này sẽ khó có thể được hoàn thành nếu thiếu sự giúp đỡ và động viên từ nhiều tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã tạo môi trường học tập chuyên nghiệp cho bậc đào tạo sau đại học để tôi có thể được học tập và hoàn thiện luận án theo chuẩn tiên tiến của Thế giới. Tôi xin tri ân đến các Thầy, Cô trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM đã giảng dạy, hướng dẫn tôi tận tình để tôi có thể nắm bắt phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như xu hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực kế toán nói chung và Kế toán quản trị nói riêng thông qua các học phần trong chương trình đào tạo bậc tiến sĩ. Những kiến thức này thật sự giúp ích tôi trong việc nâng cao trình độ, chọn chủ đề nghiên cứu cho luận án và hoàn thành luận án nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Lê Đình Trực, Cô Trần Anh Hoa và Thầy Đoàn Ngọc Quế đã bỏ thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn, động viên và dìu dắt tôi trong nhiều năm qua để tôi có thể hoàn thành luận án này. Những nhận xét, đánh giá và góp ý của các Thầy Cô trong suốt một chặng đường dài đã giúp cho luận án của tôi ngày một hoàn thiện hơn. Luận án của tôi không thể được thực hiện nếu thiếu sự hỗ trợ của người thân, người quen và bạn bè trong việc giúp tôi thu thập dữ liệu khảo sát. Lời sau cuối, tôi trân trọng gửi tấm lòng chân tình đến Đại gia đình hai bên và mái ấm nhỏ của tôi. Những năm qua, công việc giảng dạy, nghiên cứu, cộng thêm học hành đã gần như chiếm hết thời gian khiến tôi chăm lo cho gia đình không được toàn vẹn như thâm tâm tôi mong muốn. Dù vậy, mọi người vẫn luôn yêu thương và động viên tôi. Xin cảm ơn gia đình thương yêu đã luôn ở bên tôi.

TP.HCM, ngày 09 tháng 09 năm 2021

Lê Hoàng Oanh

(iii)

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... I

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................... II

MỤC LỤC ............................................................................................................................. III

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHO THUẬT NGỮ TIẾNG ANH .............................. VIIII

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... VIII

DANH MỤC THUẬT NGỮ ................................................................................................. IX

DANH MỤC BẢNG............................................................................................................... X

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................................. XI

DANH MỤC PHỤ LỤC ..................................................................................................... XII

TÓM TẮT ............................................................................................................................. XV

ABSTRACT ........................................................................................................................ XVI

GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................................................... 1

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................... 4 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 5 5. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................................... 6 6. CẤU TRÚC CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................................ 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC.............................................. 8

TÓM LƯỢC CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH – PHÁT TRIỂN VÀ CÁC

1.1 DÒNG NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........................................................................................................................ 8

1.1.1 Tóm lược các giai đoạn hình thành - phát triển của hệ thống đo lường HQHĐKD 8

1.1.2 Tổng quan các dòng (giai đoạn) nghiên cứu về hệ thống đo lường HQHĐKD16

1.1.3 Kết luận............................................................................................................ 17

1.2 KHÁI QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ BẤT ĐỊNH ĐẾN MỨC ĐỘ VẬN DỤNG TÍCH HỢP THƯỚC ĐO TÀI CHÍNH - PHI TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÙ HỢP GIỮA NHÂN TỐ BẤT ĐỊNH VÀ MỨC ĐỘ VẬN DỤNG TÍCH HỢP THƯỚC ĐO TÀI CHÍNH – PHI TÀI CHÍNH TRÊN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ....................................................................... 18

(iv)

1.2.1 Dưới cách tiếp cận sự chọn lọc ........................................................................ 19

1.2.2 Dưới cách tiếp cận sự tương tác ...................................................................... 25

1.2.3 Dưới cách tiếp cận tổng thể ............................................................................. 31

1.2.4 Kết luận............................................................................................................ 32

1.3 KHÁI QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HQHĐKD NÓI CHUNG VÀ MỨC ĐỘ VẬN DỤNG TÍCH HỢP THƯỚC ĐO TÀI CHÍNH – PHI TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG ............................................... 35 1.4 XÁC ĐỊNH KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU ................................................... 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 40

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 41

2.1. HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HQHĐKD ..................................................................... 41

2.1.1 Định nghĩa HQHĐKD và đo lường HQHĐKD .............................................. 41

2.1.2 Định nghĩa hệ thống đo lường HQHĐKD ....................................................... 41

2.1.3 Định nghĩa mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính - phi tài chính ....... 42

2.2. LÝ THUYẾT BẤT ĐỊNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG KIỂM SOÁT QUẢN LÝ, HỆ THỐNG KTQT & HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HQHĐKD .................................................. 43

2.2.1 Nội dung lý thuyết ........................................................................................... 43

2.2.2 Phân loại biến bất định .................................................................................... 44

2.3. SỰ PHÙ HỢP .......................................................................................................... 45 2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU ................................................................... 47

2.4.1 Mô hình lý thuyết tổng quát cho việc nghiên cứu lý thuyết bất định đối với hệ thống đo lường HQHĐKD .......................................................................................... 47

2.4.2 Lựa chọn cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp cho mô hình nghiên cứu......... 47

2.4.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu ........................................................................... 48

2.5. CÁC BIẾN BẤT ĐỊNH TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 50

2.5.1 Nhận thức không chắc chắn về môi trường ..................................................... 50

2.5.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 50

2.5.3 Chiến lược kinh doanh và phân loại chiến lược kinh doanh ........................... 51

2.5.4 Mức độ cạnh tranh ........................................................................................... 52

2.5.5 Văn hoá doanh nghiệp - mô hình văn hóa doanh nghiệp ................................ 52

2.5.6 Định hướng thị trường ..................................................................................... 53

2.5.7 Công nghệ sản xuất hiện đại và công nghệ quản trị hiện đại .......................... 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 54

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 55

(v)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 55 3.1 3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN ............................................................... 56 3.3 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH............................................................. 58

3.3.1 Mục tiêu ........................................................................................................... 58

3.3.2 Phương pháp thực hiện .................................................................................... 58

3.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ............................................................. 60 3.5 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................................ 62

3.5.1 Nhận thức không chắc chắn về môi trường và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC ............................................................................................................ 62

3.5.2 Cơ cấu tổ chức và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC ............. 64

3.5.3 CLKD và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC ........................... 65

3.5.4 Quy mô DN và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC .................. 68

3.5.5 Mức độ cạnh tranh và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC ....... 69

3.5.6 Văn hoá DN và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC ................. 70

3.5.7 Định hướng thị trường và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC . 73

3.5.8 Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC ........................................................................... 74

3.5.9 “Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC” và “HQHĐKD” ..................................................................................... 75

3.6 XÂY DỰNG THANG ĐO ...................................................................................... 83

3.6.1 Thang đo nhận thức không chắc chắn về môi trường ..................................... 84

3.6.2 Thang đo cơ cấu tổ chức phân quyền .............................................................. 84

3.6.3 Thang đo chiến lược kinh doanh ..................................................................... 85

3.6.4 Thang đo mức độ cạnh tranh ........................................................................... 85

3.6.5 Thang đo quy mô DN ...................................................................................... 85

3.6.6 Thang đo văn hoá DN ...................................................................................... 85

3.6.7 Thang đo định hướng thị trường ...................................................................... 86

3.6.8 Thang đo sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược .. 86

3.6.9 Thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC ........................... 87

3.6.10 Thang đo HQHĐKD ........................................................................................ 87

3.7 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..... 88

3.7.1 Định nghĩa DN sản xuất và đặc điểm hoạt động, quản lý của DN sản xuất.... 88

3.7.2 Đặc điểm hoạt động, quản lý ở DN sản xuất vừa và lớn ................................. 88

3.7.3 Sự chuyển đổi phương thức sản xuất ở DN sản xuất hiện nay ........................ 89

(vi)

3.8 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ........................................................ 90 3.9 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ VÀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC: ............................................................... 92

3.9.1 Công cụ thu thập dữ liệu.................................................................................. 92

3.9.2 Tổng thể nghiên cứu ........................................................................................ 93

3.9.3 Mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn mẫu............................................................ 93

3.10 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ ......................................................................... 93

3.10.1 Kích thước mẫu ............................................................................................... 93

3.10.2 Công cụ, kỹ thuật và quy trình phân tích dữ liệu ............................................ 93

3.11 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ............................................................ 96

3.11.1 Công cụ phân tích dữ liệu ................................................................................ 96

3.11.2 Kích thước mẫu ............................................................................................... 97

3.11.3 Quy trình phân tích dữ liệu .............................................................................. 97

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 101

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................................. 102

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ............................................................... 102

4.1.1 Kết quả thảo luận về xác lập các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam ............................. 102

4.1.2 Kết quả thảo luận về ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam .................................................................................................. 104

4.2 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .......................................... 105 4.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ .............................................. 106

4.3.1 Thực hiện nghiên cứu sơ bộ và kết quả thống kê mô tả ................................ 106

4.3.2 Kết quả kiểm định thang đo ........................................................................... 107

4.3.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu sơ bộ ................................................................ 109

THANG ĐO KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC.................................. 111 4.4 4.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ................................. 112

4.5.1 Thực hiện nghiên cứu chính thức .................................................................. 112

4.5.2 Thực trạng về công tác đo lường HQHĐKD và mức độ vận dụng các loại thước đo HQHĐKD cho từng mục tiêu quản trị (thông qua thống kê mô tả từng loại thước đo TC - phi TC) .............................................................................................................. 114

4.5.3 Kết quả thống kê mô tả các khái niệm nghiên cứu ........................................ 121

4.5.4 Kết quả kiểm định mô hình đo lường ............................................................ 123

4.5.5 Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc ............................................................. 128

(vii)

4.6 4.7 TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ...................................... 133 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ..................................... 135

4.7.1 Bàn luận kết quả thống kê mô tả thực trạng thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam ............................................... 135

4.7.2 Bàn luận về kết quả kiểm định thang đo thông qua nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức ........................................................................................................... 137

4.7.3 Bàn luận về kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu................................... 139

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................... 148

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý............................................................................. 149

5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 149 5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ KHI THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HQHĐKD .................................................................. 152 5.3 Ý NGHĨA VỀ MẶT HỌC THUẬT CỦA NGHIÊN CỨU .................................... 155

5.3.1 Về việc lấp đầy khoảng trống nghiên cứu ..................................................... 155

5.3.2 Về việc đo lường nhân tố bất định................................................................. 156

5.3.3 Về việc đo lường thực trạng vận hành hệ thống đo lường HQHĐKD .......... 157

5.3.4 Về cách tiếp cận vận dụng đối với khái niệm sự phù hợp ............................. 158

5.4 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......................................... 158

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ................................................................................................... 160

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

(viii)

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHO THUẬT NGỮ TIẾNG ANH

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Ký hiệu BSC

Thẻ điểm cân bằng

CB-SEM Mô hình phương trình cấu trúc dựa

The Balanced Scorecard Certainly covariance-based struc- ture equation modelling Confirmatory factor analysis Exploratory Factor Analysis Heterotrait-Montrait

chắc chắn vào hiệp phương sai CFA Mô hình phân tích nhân tố khẳng định EFA Phân tích nhân tố khám phá HTMT Hệ số tương quan giữa các biến và hệ

Ordinary least squares

OLS

số nhân chéo Kỹ thuật ước tính bình phương bé nhất thông thường Mô hình phương trình cấu trúc dựa trên bình phương tối thiểu từng phần

PLS- SEM SEM Mô hình phương trình cấu trúc SRMR Chỉ số SRMR

Hệ số phóng đại phương sai Hệ thống quản trị sản xuất đúng lúc Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

Partial least squares – structural equation modelling Structure equation modelling Standardized root means square residual Variance inflation factor Just-in-time system Total quality management

VIF JIT TQM

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Diễn giải Chiến lược kinh doanh Doanh nghiệp

CLKD DN HQHĐKD Hiệu quả hoạt động kinh doanh Kế toán quản trị KTQT Tài chính TC

(ix)

DANH MỤC THUẬT NGỮ

Cách tiếp cận tổng thể Cách tiếp cận sự chọn lọc Cách tiếp cận sự tương tác Chệch do phương pháp Chiến lược dẫn đầu về giá thấp Chiến lược người bảo vệ Chiến lược người phân tích Chiến lược người phản ứng Chiến lược người thăm dò Chiến lược tạo nét khác biệt Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định Điểm khái niệm PLS Điểm tổng Độ tin cậy tổng hợp Giá trị hội tụ Giá trị phân biệt Hệ số đường dẫn Hệ số tương quan biến tổng Kỹ thuật biến đánh dấu Kỹ thuật ước tính khả năng tối đa Lý thuyết bất định Mô hình giá trị cạnh tranh Phương sai trích trung bình Tính nhất quán nội bộ Tổng thể nghiên cứu Trọng số nhân tố Văn hoá cấp bậc Văn hoá gia đình Văn hoá kiểm soát Văn hoá linh hoạt Văn hoá sáng tạo/dân chủ Văn hoá thị trường

Systems/holistic approach Selection approach Interaction approach Common method bias Low cost strategy Defender strategy Analyser strategy Reactor strategy Prospector strategy Differentiation strategy Organisational structure Organic structure PLS construct score Summated scores Composite reliability Convergent validity Discriminant validity Path coefficient Corrected Item-Total Correlation Marker variable technique Maximum likelihood Contingency theory Competing Values Framework Average variance extracted Internal consistency Research population Outer loadings Hierarchy/bureaucratic culture Group/clan culture Control culture Flexibility culture Developmental/adhocracy Competitive/market culture

(x)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1: Các giai đoạn hình thành và phát triển của hệ thống đo lường HQHĐKD ______ 9

Bảng 1. 2: Các giai đoạn (dòng) nghiên cứu về hệ thống đo lường HQHĐKD __________ 16

Bảng 1. 3: Tóm lược các nghiên cứu vận dụng cách tiếp cận “sự chọn lọc” ____________ 24

Bảng 1. 4: Tóm lược các nghiên cứu vận dụng cách tiếp cận “sự tương tác” ___________ 29

Bảng 2. 1: Phân loại biến bất định ____________________________________________ 44

Bảng 3. 1: Danh sách các biến trong mô hình nghiên cứu ..................................................... 83

Bảng 3. 2: Đặc điểm các phương thức sản xuất ..................................................................... 89

Bảng 4. 1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính về xác lập các nhân tố tác động đến mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC ........................................................................ 102

Bảng 4. 2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính về ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các

nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD ....... 105

Bảng 4. 3: Thông tin mẫu sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ ............................... 107

Bảng 4. 4: –Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo ............................................................... 108

Bảng 4. 5: Thông tin mẫu chọn trong nghiên cứu chính thức .............................................. 113

Bảng 4. 6: Giá trị trung bình về mức độ quan trọng của mỗi loại thước đo HQHĐKD đóng

góp vào sự thành công dài hạn của DN, mức độ vận dụng vào từng mục tiêu quản trị và chất

lượng đo lường HQHĐKD đối với từng loại thước đo ........................................................ 115

Bảng 4. 7: Sự khác biệt trong nhận thức tầm quan trọng của từng loại thước đo HQHĐKD

với (1) mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược; (2) mức độ vận dụng các thước đo HQHĐKD

để đánh giá - ra quyết định và (3) Chất lượng công tác đo lường thông tin về HQHĐKD ở

từng loại thước đo tương ứng ............................................................................................... 117

Bảng 4. 8: Mức độ vận dụng của từng loại thước đo cho công tác quản trị nói chung ........ 120

Bảng 4. 9: Thống kê mô tả các khái niệm trong nghiên cứu chính thức .............................. 122

Bảng 4. 10: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng ......................................................... 134

Bảng 4. 11: So sánh định nghĩa khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

(IPM) với các nghiên cứu có liên quan ................................................................................. 138

Bảng 4. 12: Các nghiên cứu ủng hộ các giả thuyết nghiên cứu ............................................ 139

xi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Cấu trúc của nghiên cứu - Nguồn: Tác giả tự thiết kế ............................................... 7

Sơ đồ 1. 1: Hệ thống phân tích đo lường chiến lược và kỹ thuật báo cáo (Lynch & Cross,

1991) ___________________________________________________________________ 10

Sơ đồ 1. 2: Bảng câu hỏi đo lường kết quả (Dixon et al., 1990) _____________________ 11

Sơ đồ 1. 3: Bảng điểm cân bằng (Kaplan & Norton, 1992) _________________________ 12

Sơ đồ 1. 4: Quy trình đo lường HQHĐKD Cambridge (Neely et al., 2000) ____________ 13

Sơ đồ 1. 5: Bảng điểm kinh doanh so sánh (Kanji & Mours e Sá, 2002) _______________ 15

Sơ đồ 1. 6: 3 cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp – Nguồn: tác giả tổng hợp từ nghiên cứu

trước ___________________________________________________________________ 19

Sơ đồ 1. 7: Mô hình nghiên cứu của Hoque et al (2001) ___________________________ 19

Sơ đồ 1. 8: Mô hình nghiên cứu của Demers et al (2006) __________________________ 20

Sơ đồ 1. 9: Mô hình nghiên cứu của Henri (2006) ________________________________ 20

Sơ đồ 1. 10: Mô hình nghiên cứu của Perera & Baker (2007) _______________________ 21

Sơ đồ 1. 11: Mô hình nghiên cứu của Jusoh (2010) _______________________________ 22

Sơ đồ 1. 12: Mô hình nghiên cứu của Ittner et al (2003b) __________________________ 26

Sơ đồ 1. 13: Mô hình nghiên cứu của Stede et al (2006) ___________________________ 26

Sơ đồ 1. 14: Mô hình nghiên cứu của Lee & Yang (2011) _________________________ 27

Sơ đồ 1. 15: Mô hình nghiên cứu của Mohamad et al (2013) và Länsiluoto et al (2019) __ 28

Sơ đồ 1. 16: Mô hình nghiên cứu của Zuriekat (2005) _____________________________ 31

Sơ đồ 2. 1 Cách tiếp cận đối với khái niệm sự phù hợp - Nguồn: Van de Ven & Drazin

(1984). ..................................................................................................................................... 46

Sơ đồ 2. 2: Mô hình lý thuyết tổng quát – vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế hệ thống

đo lường HQHĐKD - Nguồn: Merchant (1998), trang 728 ................................................... 47

Sơ đồ 2. 3: Mô hình nghiên cứu ban đầu - Nguồn: tác giả tổng hợp từ nghiên cứu trước ..... 49

Sơ đồ 2. 4 - Sơ đồ mô hình giá trị cạnh tranh của Quinn & Rohrbaugh (1983) ..................... 52

Sơ đồ 3. 1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 57

Sơ đồ 3. 2: Mô hình nghiên cứu chính thức từ kết quả nghiên cứu định tính ........................ 60

Sơ đồ 3. 3: Mô hình nghiên cứu chính thức cho tập giả thuyết thứ nhất - Nguồn: Tác giả ... 61

Sơ đồ 3. 4: Mô hình nghiên cứu chính thức cho tập giả thuyết thứ hai - Nguồn: Tác giả ..... 62

Sơ đồ 3. 5: Quy trình nghiên cứu định lượng - Nguồn: Tác giả tự thiết kế ............................ 91

xii

Sơ đồ 4. 1: Mô hình nghiên cứu với thang đo chính thức cho tập giả thuyết thứ 1 Nguồn: Tác

giả tự thiết kế ........................................................................................................................ 111

Sơ đồ 4. 2: Mô hình nghiên cứu với thang đo chính thức cho tập giả thuyết thứ 2 ............. 112

Sơ đồ 4. 3: Mô hình đo lường cho tập giả thuyết thứ nhất - Nguồn: từ dữ liệu nghiên cứu 123

Sơ đồ 4. 4: Mô hình đo lường cho tập giả thuyết thứ hai - Nguồn: từ dữ liệu nghiên cứu .. 124

Sơ đồ 4. 5: Mô hình đo lường điều chỉnh cho tập giả thuyết thứ nhất ................................. 126

Sơ đồ 4. 6: Mô hình đo lường điều chỉnh cho tập giả thuyết thứ hai ................................... 126

Sơ đồ 4. 7: Mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ nhất ..................................................... 128

Sơ đồ 4. 8: Mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai với chiến lược dẫn đầu về giá thấp -

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 129

Sơ đồ 4. 9: Mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ 2 với chiến lược tạo nét khác biệt ...... 129

Sơ đồ 4. 10: Kết quả đánh giá mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ nhất ....................... 130

Sơ đồ 4. 11: Kết quả đánh giá mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai với chiến lược dẫn

đầu về giá thấp ...................................................................................................................... 131

Sơ đồ 4. 12: Kết quả đánh giá mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai với chiến lược tạo nét khác biệt - Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu ........................................... 131

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về mối quan hệ giữa nhân tố bất định, mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và HQHĐKD ..................................................... 1

Phụ lục 2 – Mô hình lý thuyết tổng quát cho việc nghiên cứu lý thuyết bất định đối với hệ

thống kiểm soát quản lý nói chung và hệ thống KTQT nói riêng ............................................ 3

Phụ lục 3 – Các loại chiến lược kinh doanh theo cách phân loại của Miles et al (1978) ........ 6

Phụ lục 4 – Bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu định tính ................................................ 8

Phụ lục 5 – Danh sách chuyên gia tham gia nghiên cứu định tính ........................................ 13

Phụ lục 6 – Kết quả nghiên cứu định tính chi tiết.................................................................. 14

Phụ lục 7 – Thang đo các khái niệm nghiên cứu (thang đo nháp) ......................................... 24

Phụ lục 8 – Thang đo khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC sau bước

nghiên cứu định tính (IPM) .................................................................................................... 30

Phụ lục 9 – Giải thích chiến lược phân tích EFA để đánh giá thang đo ................................ 30

Phụ lục 10 – Giải thích lý do lựa chọn kỹ thuật phân tích dữ liệu SEM ............................... 31

Phụ lục 11 – So sánh kỹ thuật phân tích dữ liệu CB-SEM và PLS-SEM .............................. 32

Phụ lục 12 – Giải thích chỉ tiêu kiểm tra tính phù hợp của mô hình trong PLS-SEM .......... 36

Phụ lục 13 – Bảng khảo sát nghiên cứu sơ bộ ....................................................................... 37

Phụ lục 14 –Thống kê mô tả các khái niệm nghiên cứu trong nghiên cứu sơ bộ .................. 47

Phụ lục 15 – Hai bước kiểm định thang đo trong nghiên cứu sơ bộ ..................................... 47

Phụ lục 16 – Kết quả phân tích EFA cho khái niệm CLKD (BST) ....................................... 60

xiii

Phụ lục 17 – Kết quả phân tích EFA cho khái niệm văn hoá tổ chức (OCU) ....................... 61

Phụ lục 18 – Kết quả phân tích EFA cho khái niệm định hướng thị trường (MOR)............. 64

Phụ lục 19 – Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA cho cặp khái niệm nhận thức

không chắc chắn về môi trường (PEU) và cơ cấu tổ chức phân quyền (OST) ....................... 65

Phụ lục 20 – Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm nhận thức không chắn chắn về môi

trường 1 ................................................................................................................................... 66

Phụ lục 21 – Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm cơ cấu tổ chức (OST) & mức độ

cạnh tranh (LOC) .................................................................................................................... 66

Phụ lục 22 – Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA lần 1 cho cặp khái niệm mức độ

cạnh tranh (LOC) và sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

................................................................................................................................................ 67

Phụ lục 23 – Kết quả phân tích EFA lần 2 cho cặp khái niệm mức độ cạnh tranh (LOC) và

sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD) .............................. 68

Phụ lục 24 – Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm mức độ cạnh tranh ......................... 69

Phụ lục 25 – Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm sự tham gia của kế toán trong quy

trình ra quyết định chiến lược (APD) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính-phi tài

chính (IPM) ............................................................................................................................. 69

Phụ lục 26 – Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo

tài chính – phi tài chính (IPM) ................................................................................................ 70

Phụ lục 27 – Kết quả trọng số nhân tố EFA lần 1 cho cặp khái niệm mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC (IPM) và nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU) ....... 70

Phụ lục 28 –Tổng hợp thang đo nhận thức không chắc chắn về môi trường từ nghiên cứu sơ

bộ, được sử dụng trong nghiên cứu chính thức ...................................................................... 72

Phụ lục 29 – Tổng hợp thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC từ nghiên

cứu sơ bộ, được sử dụng trong nghiên cứu chính thức ........................................................... 72

Phụ lục 30 –Tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu (không được đo lường trực tiếp)

từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, sử dụng trong mô hình nghiên cứu chính thức (ngoại trừ thang

đo nhận thức không chắc chắn về môi trường, và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC –

phi TC do đã được trình bày ở phụ lục 28, 29) ....................................................................... 73

Phụ lục 31 – Trình tự ưu tiên sử dụng các loại thước đo (TC, phi TC) đối với từng mục tiêu

quản trị .................................................................................................................................... 76

Phụ lục 32 – Sự tương quan giữa tầm quan trọng của từng loại thước đo HQ HĐKD đối với

sự thành công dài hạn của DN (IPMS) và: - (a) mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược (IPMG),

(b) mức độ vận dụng để đánh giá-ra quyết định gồm đánh giá cá dự án đầu tư vốn lớn

(IPMP), đánh giá kết quả quản lý (IPME), nhận diện vận đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế

hoạch hành động (c) chất lượng đo lường HQHĐKD (IPMQ) - tương ứng với từng loại

thước đo .................................................................................................................................. 79

xiv

Phụ lục 33 – Sự tương quan giữa tầm quan trọng đối với sự thành công dài hạn của DN

(IPMS), mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược (IPMG), mức độ vận dụng để đánh giá-ra

quyết định như đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn (IPMP), đánh giá kết quả quản lý (IPME),

nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động (IPMI) và chất lượng đo

lường (IPMQ): ........................................................................................................................ 81

Phụ lục 34 – Thống kê mô tả các khái niệm bậc một của khái niệm nhận thức không chắc

chắn về môi trường ................................................................................................................. 86

Phụ lục 35 – Thống kê mô tả khái niệm bậc một của khái niệm CLKD ............................... 86

Phụ lục 36 – Thống kê mô tả các khái niệm bậc một của khái niệm định hướng thị trường 86

Phụ lục 37 – Thống kê mô tả các khái niệm bậc một của khái niệm mức độ dụng tích hợp

thước đo tài chính – phi tài chính ........................................................................................... 87

Phụ lục 38 – Kết quả kiểm tra tính ổn định nội bộ và giá trị hội tụ của thang đo các khái

niệm nghiên cứu trong mô hình đo lường lần 1 ...................................................................... 87

Phụ lục 39 – Kết quả kiểm tra trọng số nhân tố của biến quan sát trong mô hình đo lường lần

1 .............................................................................................................................................. 87

Phụ lục 40 – Kết quả kiểm tra trọng số nhân tố của biến quan sát trong mô hình đo lường lần

2 .............................................................................................................................................. 89

Phụ lục 41 – Kết quả kiểm tra tính ổn định nội bộ và giá trị hội tụ của thang đo các khái

niệm nghiên cứu trong mô hình đo lường lần 2 ...................................................................... 90

Phụ lục 42 – Kết quả kiểm tra chỉ số HTMT ......................................................................... 90

Phụ lục 43 – Kết quả kiểm tra căn bậc hai của phương sai trích trung bình ......................... 91

Phụ lục 44 – Kết quả kiểm tra điều kiện về trọng số nhân tố chéo ....................................... 91

Phụ lục 45 – Kết quả kiểm định mô hình đo lường điều chỉnh ............................................. 93

Phụ lục 46 – Kết quả kiểm tra nhân tố đơn của của Harman ................................................ 94

Phụ lục 47 – Kết quả kiểm tra chệch trong đo lường do phương pháp bằng kỹ thuật biến

đánh dấu .................................................................................................................................. 96

Phụ lục 48 – Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số VIF .................... 97

Phụ lục 49 – Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 97

xv

TÓM TẮT

Nhằm giúp gia tăng sự phù hợp khi xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh

trong doanh nghiệp, nghiên cứu này vận dụng lý thuyết bất định, thực hiện nghiên cứu các

nhân tố tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính-phi tài chính (trong hệ

thống đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh) cho các mục tiêu quản trị doanh nghiệp. Đầu

tiên, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính nhằm chọn lọc 7 nhân tố bất định đưa vào mô hình

nghiên cứu gồm (1) nhận thức không chắc chắc về môi trường, (2) cơ cấu tổ chức phân quyền,

(3) chiến lược kinh doanh (gồm chiến lược dẫn đầu về giá thấp và chiến lược tạo nét khác

biệt), (4) quy mô doanh nghiệp, (5) mức độ cạnh tranh, (6) văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt,

(7) định hướng thị trường. Đồng thời, kết quả từ nghiên cứu định tính cũng khám phá 1 nhân

tố mới – đó là nhân tố sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược.

Kế đến, thông qua kỹ thuật phân tích PLS_SEM với dữ liệu thu thập từ 257 cá nhân đến từ

257 doanh nghiệp sản xuất vừa và lớn đang hoạt động tại Phía Nam Việt Nam, kết quả cho

thấy – với khả năng dự báo chính xác 60,7%, hầu hết các nhân tố bất định trong mô hình

nghiên cứu đều có ảnh hưởng tích cực tới mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính-phi tài

chính, ngoại trừ nhân tố chiến lược dẫn đầu về giá thấp và nhân tố nhận thức không chắc chắn

về môi trường không có tác động. Ngoài ra, thông qua vận dụng việc kiểm định khái niệm sự

phù hợp dưới cách tiếp cận tổng thể, tác giả phát hiện ra rằng khi doanh nghiệp duy trì sự phù

hợp giữa các nhân tố bất định (gồm cơ cấu tổ chức phân quyền, chiến lược tạo nét khác biệt,

quy mô doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt, định hướng thị

trường, sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược) và mức độ vận dụng

tích hợp thước đo tài chính-phi tài chính sẽ thu được hiệu quả hoạt động kinh doanh cao – với

khả năng dự báo chính xác khoảng 50%.

Cuối cùng, kết quả thống kê mô tả thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh cho thấy ở các

khía cạnh gồm tài chính, vận hành, chất lượng, nhân viên được xem là thước đo giữ vai trò

quan trọng nhất trong việc giúp doanh nghiệp sản xuất Phía Nam Việt Nam đạt được sự thành

công trong dài hạn và vì vậy được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm sử dụng nhiều nhất

khi thiết lập mục tiêu chiến lược cũng như vận dụng ở hầu hết mục đích đánh giá - ra quyết

định. Các thước đo phi tài chính khác như thước đo khía cạnh nhà cung cấp, khách hàng, sự

đổi mới sản phẩm - dịch vụ và trách nhiệm xã hội, mặc dù được nhận diện giữ vai trò cũng rất

quan trọng đóng góp vào sự thành công dài hạn của doanh nghiệp nhưng chúng chỉ được quan

tâm ở mức vừa phải khi thiết lập mục tiêu chiến lược và rất ít được sử dụng ở nhiều mục tiêu

đánh giá - ra quyết định.

Từ khóa: nhân tố bất định, mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính-phi tài chính, hiệu

quả hoạt động kinh doanh

xvi

ABSTRACT

In order to improve the fit of performance measurement system, by applying the contingency

theory, this study investigates the effects of contingency factors on the use of integrated

financial and non-financial performance measures. Firstly, qualitative research was conducted

to select 7 contingency factors into the research model, including: (1) perceived environmental

uncertainty, (2) decentralized organizational structure, (3) business strategy (comprising low-

cost and differentiation strategy), (4) level of competition, (5) organisation size, (6) flexibility

dominant culture, (7) marketing orientation. At the same time, results from qualitative research

also discovered a new factor – the accountants’ participation in the strategic decision-making

process

Secondly, through PLS_SEM analysis technique with data collected from 257 individuals

from 257 medium and large manufacturing enterprises operating in the South of Vietnam, the research results showed that - with the ability to accurately forecast 60.7%, measured by R2 coefficients - most of the contingency factors in the research model had the positive effects

(except for the low-cost strategy and perceived environmental uncertainty factors having no

effect) on the extent to which the financial and non-financial performance measures were

integrated. In addition, through applying the concept of fit under system approach, this paper

discovered that when the business maintained consistency among contingency factors

(including decentralized organizational structure, differentiation strategy, organisation size,

level of competition, flexibility dominant culture, market orientation, the accountants’

participation in the strategic decision-making process) and the degree to which the integrated

financial and non-financial performance measures were used would improve its organisational

performance - with the ability to accurately predict about 50%.

Finally, the descriptive statistical results showed that the measures in aspects such as finance,

operation, quality of product-service and employee were perceived to be the most important

measures in helping manufacturing enterprises in the South of Vietnam achieve the success in

the long term and therefore they were mostly used by business managers when setting strategic

goals and applying them for most of management purposes. Although non-financial measures

in other aspects like relations of suppliers, customers, innovation of product-service and social

responsibility were also identified to contribute their importance to the long-term success of

the business, they were only moderately used in setting strategic goals and rarely used in some

management purposes.

Key words: contingency factors, the use of integrated financial and non-financial performance

measures, organisational performance.

[1]

GIỚI THIỆU CHUNG

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU

Để nâng cao năng lực đáp ứng với những biến chuyển của môi trường kinh doanh cho các

doanh nghiệp Việt Nam, nhất là khi Việt Nam đang thực hiện cam kết quốc tế về tự do hóa

thương mại mạnh mẽ, thông qua việc tham gia thị trường chung cộng đồng ASEAN cũng như

việc ký kết Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, đòi hỏi các DN

Việt Nam phải nhận diện được vị thế của mình cũng như định rõ mục tiêu chiến lược và hoạt

động thực sự kết quả. Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQHĐKD) với việc

vận dụng kết hợp thước đo tài chính (TC) và phi TC sẽ giúp doanh nghiệp (DN) đạt được các

mục tiêu trên (Banker et al, 2000; Hoque & James, 2000) . Thật vậy, Bogicevic et al (2016)

cho rằng việc ứng dụng kết hợp thước đo TC - phi TC sẽ giúp DN xây dựng và cải tiến chiến

lược phát triển bền vững. Hệ thống đo lường HQHĐKD kết hợp cả thước đo TC và phi TC sẽ

giúp cung cấp thông tin tin cậy và hữu ích hơn cho nhà quản trị, từ đó giúp họ thiết lập mục

tiêu chiến lược phù hợp và ra quyết định chính xác hơn (Rikhardsson et al, 2014). Điều này

bởi lẽ hệ thống này sẽ giúp DN thiết lập các thước đo dựa trên mối quan hệ nguyên nhân – kết

quả với nguyên nhân là các thước đo và kết quả là việc đạt được mục tiêu chiến lược. Chẳng

hạn, để đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả TC mong đợi thì phải cải thiện hiệu quả phi TC

gì và hiệu quả phi TC được đánh giá qua các thước đo nào ? (Lee & Yang, 2011)?

Tuy nhiên, lợi ích của việc vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC lại thể hiện sự thiếu nhất

quán qua nhiều nghiên cứu. Chẳng hạn như trong khi Banker et al (2000) đi đến kết luận cho

rằng việc vận dụng tích hợp các thước đo phi TC về sự thoả mãn của khách hàng trong chính

sách khen thưởng có ảnh hưởng tích cực đến HQHĐKD của DN thì Neely et al (2004) cho

rằng chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy tác động ảnh hưởng của việc vận dụng tích hợp

thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD ở các DN bán buôn thiết bị điện, hay Ittner et al (2003b)

cũng đi đến kết luận chỉ có 23% DN tham gia khảo sát thuộc nhóm có xây dựng các thước đo

phi TC kết nối với hiệu quả TC cần đạt và trong số này chỉ có 2,95% đạt được tỷ suất lợi nhuận

trên vốn đầu tư cao hơn các DN thuộc nhóm còn lại.

Sự thiếu nhất quán về lợi ích của việc vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC được đề cập

bên trên có thể được giải thích thông qua lý thuyết bất định. Lý thuyết bất định cho rằng không

có hệ thống đo lường HQHĐKD nào thích hợp cho mọi DN trong mọi tình huống. Nói cách

khác, không có hệ thống đo lường HQHĐKD nào hoàn hảo và tốt nhất mà tùy vào từng hoàn

cảnh cụ thể của DN sẽ có thiết kế phù hợp. Chính vì vậy, từ cuối những năm 2000 đến nay các

nghiên cứu tập trung đi vào thực hiện xác minh lý thuyết – tức là nghiên cứu với điều kiện nào

[2]

được xem là phù hợp để vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD với mức độ tích hợp nhiều

hay ít thước đo TC – phi TC, đồng thời tiếp tục điều tra thực nghiệm – cụ thể điều tra liệu việc

ứng dụng hệ thống đo lường HQHĐKD với mức độ tích hợp như vậy có giúp DN cải thiện

HQHĐKD hay không?

Tuy nhiên, thông qua tổng quan các nghiên cứu tính đến hiện tại (xem chi tiết tại chương 1),

vấn đề nghiên cứu này đã bộc lộ một số khoảng trống nghiên cứu sau:

(1) Tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào khảo sát mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC trong hệ thống đo lường HQHĐKD ở các DN sản xuất tại Việt Nam.

(2) Hiện tại ở Việt Nam, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào thực hiện kiểm định tác

động của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

trong hệ thống đo lường HQHĐKD. Đặc biệt các nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài

cho kết quả nghiên cứu không thống nhất.

(3) Ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể được nghiên cứu trên

thế giới rất hạn chế.

Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu hệ thống đo lường HQHĐKD nên được tích hợp nhiều hay ít

thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC nhằm giúp DN nâng cao HQHĐKD là cần thiết.

Những lập luận trên thôi thúc tác giả lựa chọn nghiên cứu:

Tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và ảnh

hưởng (của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC) đến HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể.

Cụ thể, nghiên cứu này tập trung đi vào thực hiện xác minh lý thuyết – tức nghiên cứu với điều

kiện ngữ cảnh nào (nhân tố bất định nào) được xem là động cơ khiến DN vận dụng nhiều/ít

mức độ tích hợp thước đo TC - phi TC, đồng thời tiếp tục điều tra thực nghiệm – cụ thể điều

tra xem liệu DN duy trì sự phù hợp của nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC - phi TC có giúp họ cải thiện HQHĐKD hay không?

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Những hạn chế của hệ thống đo lường HQHĐKD truyền thống cùng với áp lực cạnh tranh gia

tăng đã thôi thúc các DN quan tâm nhiều hơn đến việc vận dụng thước đo phi TC bên cạnh

thước đo TC. Vận dụng lý thuyết bất định, chúng ta có thể thấy rằng việc thiết kế hệ thống đo

lường HQHĐKD có đặc điểm như thế nào tuỳ thuộc vào ngữ cảnh cụ thể của DN.

Ngoài ra, mối quan hệ giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC có tác động như thế nào đến HQHĐKD có thể được kiểm định qua hai cách tiếp cận gồm

[3]

sự tương tác và tổng thể. Tuy nhiên, cách tiếp cận sự tương tác chỉ tập trung vào xác định tác

động riêng lẻ của một biến bất định (biến ngữ cảnh) đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC và ảnh hưởng của sự tác động (sự phù hợp) giữa cặp biến này đến HQHĐKD như

thế nào? Như vậy, cách tiếp cận này thích hợp để xác định sự phù hợp giữa hai biến thay vì

nhiều biến. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, DN đối mặt với nhiều biến ngữ cảnh khác

nhau (thay vì một biến) và đồng thời có khả năng sẽ tồn tại một mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC riêng, phù hợp với mỗi biến ngữ cảnh. Do đó, cần phải vận dụng cách

tiếp cận tổng thể, cụ thể là nghiên cứu tác động cùng lúc của mối quan hệ giữa đa biến ngữ

cảnh và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD. Bởi lẽ cách tiếp cận

này cung cấp cho nhà quản trị thông tin đáng tin cậy và hữu ích nhất. Chẳng hạn, việc vận

dụng cách tiếp cận này sẽ giúp nhà nghiên cứu xác định biến ngữ cảnh nào giữ vai trò quyết

định nhằm giúp gia tăng sự phù hợp giữa tổng thể ngữ cảnh (bên trong, bên ngoài) mà DN đối

mặt và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC? Hay tổ hợp những nhân tố ngữ cảnh

nào cần phù hợp với nhau, cũng như phù hợp với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC để có thể nâng cao HQHĐKD tại DN? Do vậy, nghiên cứu này có mục tiêu tổng quát là:

Nghiên cứu tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể – Bằng chứng tại DN

sản xuất hoạt động tại Phía Nam Việt Nam. Sau đây xin được gọi tắt là DN sản xuất Phía

Nam

Để đạt được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của nghiên cứu hướng đến là:

1. Nhận diện các nhân tố bất định có thể có ảnh hưởng đến mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC - phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam.

2. Khảo sát thực trạng thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam

(lấp đầy khoảng trống 1).

3. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam (lấp đầy khoảng trống 2).

4. Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam dưới

cách tiếp cận tổng thể (lấp đầy khoảng trống 3). Từ đó, luận án đề xuất các hàm ý quản

trị được trình bày chi tiết ở chương 5.

Tương ứng với 4 mục tiêu nêu trên, 4 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

[4]

1. Các nhân tố chính nào có thể có ảnh hưởng đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam? Qua đó, xác định mô hình nghiên cứu nên được

xây dựng như thế nào để kiểm định tác động của các nhân tố bất định đến mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất

định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD tại các DN này?

2. Thực trạng hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam đang được thiết

kế như thế nào?

3. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam như thế nào?

4. Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC có ảnh hưởng như thế nào đến HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam dưới cách

tiếp cận tổng thể? Qua đó có thể xác định - hệ thống đo lường HQHĐKD nên được thiết

kế với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC như thế nào được xem là phù

hợp với đặc thù riêng của DN, để từ đó giúp nâng cao HQHĐKD?

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu:

- phi tài chính của DN.

(1) Các nhân tố bất định tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính

hợp thước đo tài chính - phi tài chính) đến HQHĐKD của DN.

(2) Ảnh hưởng của sự phù hợp (giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích

Do vậy, đơn vị phân tích là DN.

- Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: dữ liệu phục vụ nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp, được

thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát (với 206 mẫu được thu thập từ 2/3 – 24/7/2019 và sau đó

mở rộng thêm 51 mẫu từ 16/9 – 25/10/2020). Đối tượng khảo sát là trưởng/phó phòng kế toán,

kế toán viên đảm trách công việc kế toán quản trị (KTQT), các nhà quản lý cấp trung/cấp cao

hoặc kiểm soát viên/phân tích viên/kiểm toán nội bộ tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam

có kiến thức về hệ thống đo lường HQHĐKD và có ít nhất 1,5 năm làm việc tại DN hiện tại.

- Phạm vi nghiên cứu:

ü Về không gian:

Nghiên cứu này giới hạn phạm vi không gian ở 4 phương diện. Thứ nhất, lựa chọn Việt Nam

để thực hiện nghiên cứu vì Việt Nam là nước đang phát triển thuộc Châu Á – nơi mà vấn đề

nghiên cứu được đề cập bên trên còn đang rất khan hiếm. Thứ hai, các DN vừa và lớn được

lựa chọn để quan sát vì các DN này thường đã có xây dựng hệ thống đo lường HQHĐKD

[5]

(Giannetti, 2002). Thứ ba, chỉ những DN sản xuất mới được thực hiện khảo sát vì ở các DN

này, thước đo phi TC đang được quan tâm nhiều, đồng thời đã và đang được tích hợp vào hệ

thống đo lường HQHĐKD (Giannetti, 2002). Thứ tư, nếu thực hiện nghiên cứu cho các DN

sản xuất Việt Nam thì phạm vi nghiên cứu sẽ rất rộng. Tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu ở

các DN thuộc các tỉnh thành Phía Nam do các DN sản xuất Việt Nam tập trung phần lớn ở các

tỉnh thành này và chiếm tỷ lệ lớn trong cả nước. Cuối cùng, tác giả giới hạn phạm vi khảo sát

ở các DN tại TP.HCM và một vài tỉnh thành lận cận như Bình Dương, Đồng Nai, Long An,

Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu vì nơi đây tập trung lớn các khu công nghiệp nên mang tính đại

diện, đồng thời tác giả thu thập dữ liệu được thuận tiện hơn (phương pháp lấy mẫu thuận tiện).

ü Về thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu là từ năm 2017-2021.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để trả lời 4 câu hỏi nghiên cứu trên, phương pháp nghiên cứu được sử dụng như sau:

Tác giả tiến hành tổng kết lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan đến tác động của

các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng

của sự tác động này trên hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, tác giả kế thừa và đề xuất

-

mô hình nghiên cứu cùng thang đo khái niệm nghiên cứu (thang đo nháp) sau khi tiến hành

nghiên cứu định tính giải thích lý do lựa chọn những nhân tố cần thiết đưa vào mô hình nghiên

cứu trong môi trường Phía Nam Việt Nam. Tất cả điều này giúp giải quyết câu hỏi nghiên cứu

1.

Tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dưới dạng thống kê mô tả để phản -

ảnh trình tự ưu tiên sử dụng từng loại thước đo (TC, phi TC) đối với từng mục đích như: (1)

thiết lập mục tiêu chiến lược; (2) đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn; (3) đánh giá kết quả quản

lý (của nhà quản trị); (4) nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động.

Điều này sẽ giúp giải quyết câu hỏi nghiên cứu 2.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên quy trình suy diễn (Nguyễn Đình Thọ,

2013), thông qua 2 giai đoạn – nghiên cứu sơ bộ (kiểm định thang đo) và nghiên cứu chính

thức (xác nhận lại độ tin cậy, giá trị thang đo và kiểm định giả thuyết) – được đề xuất bởi

Churchill (1979) được sử dụng để trả lời câu hỏi 3 và 4. Do mô hình nghiên cứu khá phức tạp

– gồm nhiều cấu trúc và mỗi cấu trúc được đo lường từ nhiều biến quan sát, đồng thời cũng

do giới hạn về mẫu nghiên cứu nên việc phân tích dữ liệu của nghiên cứu này được thực hiện

bằng kỹ thuật mô hình phương trình cấu trúc dựa trên bình phương tối thiểu từng phần - PLS-

SEM với sự hỗ trợ của 2 phần mềm SmartPLS 3.1 và SPSS 24.0.

[6]

Ngoài ra, để giải quyết câu hỏi nghiên cứu 4 – kiểm định ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các

nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD dưới cách

tiếp cận tổng thể, vận dụng đề xuất của Venkatraman (1989), tác giả sẽ thiết lập một biến có

tên gọi là sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC. Đây là khái niệm tiềm ẩn bậc hai – là khái niệm không thể thực hiện đo lường trực

tiếp từ các biến quan sát mà được xây dựng từ việc mô hình hoá trực tiếp các khái niệm bậc

một (dạng nguyên nhân). Bởi lẽ dưới cách tiếp cận tổng thể, sự phù hợp được thể hiện ở mô

hình trong đó sự biến thiên cùng nhau hay sự nhất quán nội bộ giữa một tập các biến tiềm ẩn.

5. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp nhiều ý nghĩa về mặt lý thuyết cho nhà nghiên

cứu, nghiên cứu sinh, giảng viên, sinh viên trong ngành kế toán, quản trị kinh doanh; đồng

thời về mặt thực tiễn cũng mang lại một số hàm ý cho các nhà quản lý tại các DN đã và đang

dự định thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD thực sự hữu hiệu và kết quả. Cụ thể:

v Về mặt lý thuyết

Luận án sẽ đóng góp một số ý nghĩa ở phương diện lý thuyết như sau đây:

Luận án sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm về việc áp dụng lý thuyết bất định vào việc -

xây dựng hệ thống đo lường HQHĐKD.

Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam – thuộc nhóm nước đang phát triển – sẽ góp phần -

tổng quát hoá mô hình lý thuyết; đó là tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ

vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD. Điều này bởi lẽ hầu như nghiên cứu

trước đó về vấn đề nghiên cứu này được thực hiện khám phá và kiểm định ở các quốc gia có

nền kinh tế phát triển.

- Là một trong số ít nghiên cứu cung cấp các bằng chứng về tác động ảnh hưởng của sự

phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến

HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể.

Là nghiên cứu đầu tiên cung cấp bằng chứng tác động của sự tham gia của kế toán trong -

quy trình ra quyết định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC.

Tổng kết lý thuyết giải thích ảnh hưởng của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích -

hợp thước đo TC - phi TC tại các DN. Vì vậy, có thể được xem là tài liệu tham khảo đối với

các nhà nghiên cứu, nghiên cứu sinh, giảng viên và sinh viên thuộc chuyên ngành kế toán hoặc

quản trị kinh doanh trên toàn thế giới.

[7]

v Về mặt thực tiễn

Những đóng góp ở phương diện thực tiễn cho các nhà quản lý DN từ kết quả nghiên cứu:

- Là hồi chuông báo động đến nhà quản trị DN hạn chế của hệ thống đo lường HQHĐKD

truyền thống trong môi trường kinh doanh nhiều biến động như ngày nay và báo động xu

hướng vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD tích hợp thước đo TC - phi TC.

- Giúp DN thực hiện xây dựng hoặc cải tiến hệ thống đo lường HQHĐKD phù hợp với

ngữ cảnh riêng của DN mình. Hệ thống đo lường này sẽ cung cấp thông tin hữu ích để nhà

quản trị lên kế hoạch, thực hiện mục tiêu, kiểm soát và ra quyết định một cách hiệu quả; từ đó,

giúp DN nâng cao HQHĐKD.

- Hỗ trợ nhà quản trị DN sản xuất Phía Nam khám phá thực trạng hệ thống đo lường

HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam đang được thiết kế và vận hành như thế nào?

Phần giới thiệu chung (gồm Mục tiêu nghiên cứu)

Chương 2 - Cơ sở lý thuyết

Cấu trúc của nghiên cứu được phát họa theo sơ đồ sau: Chương 1 -Tổng quan các nghiên cứu trước à Khoảng trống nghiên cứu

Chương 3 - Thiết kế nghiên cứu

Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận

6. CẤU TRÚC CỦA NGHIÊN CỨU

Chương 5 – Kết luận và hàm ý

Sơ đồ 1: Cấu trúc của nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự thiết kế

[8]

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Giới thiệu

Để xác lập khoảng trống nghiên cứu, đầu tiên, tổng quan về hệ thống đo lường HQHĐKD sẽ

được trình bày với 2 phần chính gồm: tóm lược các giai đoạn hình thành - phát triển của hệ

thống đo lường HQHĐKD và các dòng nghiên cứu liên quan. Kế đến, tổng quan các nghiên

cứu ở nước ngoài và tại Việt Nam sẽ được tổng lược. Đối với các nghiên cứu nước ngoài, luận

án khái quát tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC – phi TC đến HQHĐKD. Đối với nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả thực hiện tóm lược

những nghiên cứu liên quan đến hệ thống đo lường HQHĐKD nói chung và mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi tài chính nói riêng. Qua đó, khoảng trống cần nghiên cứu sẽ được

xác lập. Chương này còn nhằm mục đích xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu ở chương 2.

1.1 TÓM LƯỢC CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH – PHÁT TRIỂN VÀ CÁC DÒNG

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1.1 Tóm lược các giai đoạn hình thành - phát triển của hệ thống đo lường HQHĐKD

Hệ thống đo lường HQHĐKD được giới thiệu đầu tiên vào thời đại công nghiệp quay trở lại

ở những năm 1960. Vào thời kỳ này, các nhà nghiên cứu tập trung vào phát triển hệ thống kế

toán quản trị (KTQT) truyền thống với xu hướng tập trung vào các thước đo TC gồm các kỹ

thuật như tính giá thành, lập dự toán truyền thống, phân tích chênh lệch chi phí theo kiểu truyền

thống cũng như phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Do đó, hệ thống đo

lường HQHĐKD truyền thống tập trung vào kiểm soát chi phí và vì vậy được xem là phương

tiện để kiểm soát tình hình hoạt động và mục tiêu tài chính doanh nghiệp (Ballantine &

Brignall, 1995). Tuy nhiên, hệ thống đo lường HQHĐKD truyền thống không còn hiệu quả

quả trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến đổi ngày càng phức tạp như ngày nay. Toàn

cầu hoá kinh tế đã làm cho tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, dẫn đến mối

quan tâm của DN có sự chuyển hướng từ đối thủ cạnh tranh sang khách hàng, chất lượng sản

phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hệ thống đo lường HQHĐKD có những bước phát

triển qua 4 giai đoạn sau:

[9]

Bảng 1. 1: Các giai đoạn hình thành và phát triển của hệ thống đo lường HQHĐKD

Giai đoạn Nội dung trọng tâm

Kỹ thuật/hệ thống/mô hình/khuôn

Được xây dựng và

của hệ thống đo

mẫu đo lường

phát triển bởi

lường HQHĐKD

Trước 1980

Thước đo TC

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu, hiện giá thuần, hệ thống kế

toán chi phí truyền thống.

Những

năm

Thước đo phi TC bắt đầu được

- Giá trị kinh tế tăng thêm

1980

quan

tâm nhằm tìm kiếm

- Hệ thống kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động

phương thức mới để quy trình

- Hệ thống quản trị trên cơ sở trên hoạt động

ra quyết định được hiệu quả

Những

năm

Một

số

hệ

thống/mô

- Hệ thống phân tích đo lường chiến lược và kỹ

Lynch & Cross

(1991);

1990

hình/khuôn mẫu đo

lường

thuật báo cáo (Strategic Measurement Analysis

McNair et al (1990)

HQHĐKD được xây dựng và

and Reporting Technique)

thiết kế

- Bảng câu hỏi đo lường HQHĐKD (Performance

Dixon et al (1990)

measurement Questionnaire)

- Ma trận kết quả & quyết định (Results and

Fitzgerald

et

al

(1991);

Determinants Matrix)

Fitzgerald & Moon (1996)

- Bảng điểm cân bằng (The Balanced Scorecard) Kaplan & Norton

(1992,

1996a)

- Hệ thống đo lường HQHĐKD tích hợp

Bititci et al (1997, 1998a, b)

(Integrated Performance Measurement Systems)

Những

năm

Hệ thống/mô hình/khuôn mẫu

- Quy trình đo lường HQHĐKD Cambridge

Neely et al (2000); Bourne et

2000

đo lường HQHĐKD được cải

(Cambridge Performance Measurement Process)

al (2000)

tiến

- Hệ thống đo lường HQHĐKD năng động

Bititci et al (2000)

(Dynamic Performance Measurement System)

- Bảng điểm kinh doanh so sánh (Comparative

Kanji & Mours e Sá (2002)

Business Scorecard)

- Lăng kính HQHĐKD (The Performance Prism) Neely et al (2002)

- Hệ thống điểm chuẩn HQHĐKD, phát triển và

St-Pierre & Delisle (2006)

tăng trưởng (The performance, development and

growth benchmarking system)

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước (như Pun & White, 2005; Taticchi, Balachandran & Tonelli, 2012; Lisiecka & Czyż-Gwiazda, 2013; Hasan & Chyi TM, 2017) Như vậy, chúng ta có thể thấy từ những năm 1990 đến nay, hệ thống đo lường HQHĐKD có

xu hướng vận dụng tích hợp thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC. Những nguyên nhân lý

giải cho xu hướng này là do:

Hạn chế của thước đo TC (Neely, 1999; Tung, Baird & Schoch, 2011):

- Là thước đo thiếu tập trung vào chiến lược; từ đó, không có thước đo đánh giá hiệu

quả công việc mà nhân viên đạt được như thế nào để giúp DN đạt chiến lược đặt ra.

[10]

- Là thước đo phản ảnh kết quả, không phản ảnh nguyên nhân của kết quả. Do đó, nhà quản

trị không xác định được điều gì cần làm để đạt mục tiêu.

- Không hướng sự tập trung ra khỏi phạm vi DN, có thể mâu thuẫn với chiến lược DN.

- Khuyến khích nhà quản trị thực hiện những hành vi làm tối đa hóa HQHĐKD ngắn hạn

tại chi phí của HQHĐKD dài hạn; chẳng hạn, khuyến khích thực hiện hành vi giảm thiểu

biến động giữa chi phí thực tế và chi phí mục tiêu thay vì cải tiến liên tục.

Thuận lợi của thước đo phi TC:

- Chính xác hơn và kịp thời hơn thước đo TC (Medori & Steeple, 2000)

- Thích hợp với mục tiêu dài hạn và chiến lược của tổ chức (Massalla, 1994)

- Có thể thay đổi để phù hợp với nhu cầu mới của thị trường, chẳng hạn tăng cường cải

tiến thay vì giám sát (Medori & Steeple, 2000)

- Hữu ích đối với nhân viên vì hỗ trợ cho họ thực hiện cải tiến liên tục (Banker, Potter &

Srinivisan, 2000)

Tuy nhiên, các hệ thống đo lường HQHĐKD tích hợp vận dụng thước đo phi TC bên cạnh

thước đo TC bên cạnh những ưu điểm đạt được cũng bộc lộ nhiều hạn chế.

1/ Hệ thống phân tích đo lường chiến lược và kỹ thuật báo cáo

Là hệ thống đo lường được xây dựng và phát triển bởi Lynch & Cross (1991) và McNair et al

(1990), nhằm chuyển mục tiêu, chiến lược (thường hướng ưu tiên vào khách hàng) từ lãnh đạo

cấp cao xuống cho toàn nhân viên bên dưới, thông qua cấu trúc đo lường 4 cấp độ dưới hình

thức kim tự tháp gồm: (1) Tầm nhìn DN (sau đó được triển khai thành các mục tiêu); (2) thước

đo thị trường, tài chính (nhằm giám sát mục tiêu, chiến lược); (3) thước đo đo lường hướng ưu

tiên của DN (sự thoả mãn khách hàng, sự linh hoạt, năng suất lao động); (4) thước đo đo lường

hiệu quả hoạt động các bộ phận (chẳng hạn chất lượng, chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng,

thiệt hại sản phẩm hỏng).

Ưu điểm của hệ thống này là giúp DN giám sát hiệu quả hoạt động ở tất cả các cấp tổ chức

Sơ đồ 1. 1: Hệ thống phân tích đo lường chiến lược và kỹ thuật báo cáo (Lynch & Cross, 1991)

nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu chiến lược. Bên cạnh đó, hệ thống cũng tích hợp các thước

[11]

đo đo lường mối quan tâm của cả những người bên ngoài DN (như sự thỏa mãn khách hàng,

chất lượng sản phẩm, dịch vụ) và những người bên trong DN (như năng suất lao động, thiệt

hại sản phẩm hỏng, chu trình sản xuất, …) (Lynch & Cross, 1991). Tuy nhiên, hệ thống cũng

có nhược điểm là không đưa ra cơ sở nhận diện các thước đo đo lường hiệu quả hoạt động

chính (ví dụ chất lượng sản phẩm, thời gian của 1 chu kỳ, thời gian giao hàng, …) cũng như

không tích hợp khái niệm cải tiến liên tục (Ghalayini & Noble, 1996; Bourne et al., 2000).

2/ Bảng câu hỏi đo lường HQHĐKD

Bảng câu hỏi đo lường được xây dựng bởi Dixon et al (1990) - là bảng câu hỏi có cấu trúc

được thiết lập nhằm đánh giá tính tương thích của thước đo HQHĐKD với mục tiêu cải tiến

của DN. Từ đó, giúp DN xây dựng hệ thống đo lường HQHĐKD phù hợp với những yếu tố

được đánh giá có tầm quan trọng đối với sự thành công của DN.

Sơ đồ 1. 2: Bảng câu hỏi đo lường kết quả (Dixon et al., 1990)

Bảng câu hỏi này rất hữu ích trong việc phản hồi những khu vực nào cần cải tiến (Ghalayini

& Noble, 1996) và duy trì sự nhất quán giữa chiến lược, các hành động cải tiến và thước đo

cải tiến (Bititci, 2015). Tuy nhiên, nhược điểm của nó là không cung cấp khuôn mẫu cụ thể để

thiết kế, xây dựng hệ thống đo lường HQHĐKD đúng nghĩa, chỉ là công cụ đánh giá sự phù

hợp của hệ thống (Bititci, 2015). Đồng thời, bảng câu hỏi cũng thiếu sự tham gia của ban lãnh

đạo vào quá trình đánh giá (Bourne & Neely, 2003) và cũng gặp phải hạn chế giống hệ thống

phân tích đo lường chiến lược và kỹ thuật báo cáo là không xem trọng khái niệm cải tiến liên

tục (Ghalayini & Noble, 1996). Do vậy, không được xem là hệ thống đo lường HQHĐKD tích

hợp toàn diện (Digalwar & Sangwan, 2011).

3/ Ma trận kết quả & quyết định

Là hệ thống đo lường HQHĐKD được xây dựng và phát triển bởi Fitzgerald et al (1991) và

Fitzgerald & Moon (1996) cho ngành dịch vụ, với 6 loại thước đo HQHĐKD thuộc hai nhóm:

1/ Nhóm kết quả: gồm 2 loại thước đo phản ảnh sự thành công của chiến lược, đó là thước đo

hiệu quả cạnh tranh và thước đo hiệu quả TC.

[12]

2/ Nhóm quyết định: gồm 4 loại thước đo phản ảnh nhân tố quyết định kết quả cạnh tranh và

TC, đó là thước đo chất lượng dịch vụ, sự linh hoạt, kết quả sử dụng nguồn lực và sự đổi mới.

Ưu điểm của ma trận kết quả và ra quyết định là đề cập 6 loại thước đo rất cần thiết để xây

dựng, thiết kế hệ thống đo lường một cách hiệu quả (Ted and Carol, 2012). Là mô hình đo

lường phản ảnh năng lực cạnh tranh dựa trên thời gian và vì vậy bao gồm các thước đo theo

đuổi sứ mệnh cạnh tranh dựa trên thời gian (Neetu, Sushil, & Mahim, 2013). Tuy nhiên, mô

hình đo lường không kết hợp các thước đo phi TC khác cũng như thước đo khía cạnh hành vi

và các bên hữu quan (Neetu, Sushil, & Mahim, 2013).

4/ Bảng điểm cân bằng (BSC)

Là hệ thống đo lường HQHĐKD được xây dựng và phát triển bởi Kaplan & Norton (1992,

1996a, 2000), bao gồm thước đo TC – phi TC thuộc 4 khía cạnh (TC, quy trình kinh doanh

nội bộ, khách hàng và học hỏi phát triển) như sau:

Sơ đồ 1. 3: Bảng điểm cân bằng (Kaplan & Norton, 1992) - Ưu điểm:

Tư tưởng chủ đạo của BSC là các thước đo phải được triển khai từ tầm nhìn, sứ mệnh và chiến

lược của DN; đồng thời các thước đo này cũng mang ý nghĩa cân bằng ở nhiều khía cạnh như:

cân bằng giữa thước đo phản ảnh mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, cân bằng giữa thước đo phản

ảnh nguồn lực đầu vào và sản lượng đầu ra, cân bằng giữa thước đo HQHĐKD bên trong và

bên ngoài, cân bằng giữa thước đo TC và phi TC (Sorooshian et al., 2016). Ngoài ra, các thước

đo sử dụng trong BSC mang tính linh hoạt cao, có thể được thiết kế linh hoạt theo đặc thù

từng DN và có thể thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh (Hasan & Chyi, 2017).

- Nhược điểm:

BSC không xem xét thước đo khía cạnh đối thủ cạnh tranh (Neely et al., 1995). Ngoài ra, mối

quan hệ nguyên nhân – kết quả trong BSC là quan hệ một chiều và quá đơn giản, thậm chí 1

số khía cạnh không thể hiện mối quan hệ nhân quả (ví dụ mối quan hệ giữa lòng trung thành

[13]

khách hàng và hiệu quả TC không thực sự rõ ràng (Mohobbot, 2004). BSC bỏ qua khía cạnh

thời gian nên không phân tách được mối quan hệ nhân quả theo thời gian (Norrekelit, 2003).

Cũng giống như các hệ thống được đề cập trên đây, lợi ích mang lại từ BSC không được đảm

bảo vì BSC dựa vào 1 số thước đo chủ chốt nhưng lại không đưa ra cơ chế rõ ràng để đảm bảo

lựa chọn thước đo phù hợp (Mohobbot, 2004; Hondson, Smart, & Bourne, 2001). Nếu lựa

chọn thiếu các thước đo quan trọng sẽ làm giảm kết quả đạt được từ BSC (Martensson, 2008).

BSC cũng thiếu sự tích hợp thước đo cấp cao và cấp hoạt động (không xây dựng các thước đo

giữa các cấp theo kiểu 2 chiều), làm cho việc sử dụng BSC chỉ dừng lại ở lãnh đạo cấp cao;

dẫn đến các kế hoạch chiến lược của tổ chức có thể thất bại.

5/ Hệ thống đo lường HQHĐKD tích hợp

Là hệ thống đo lường HQHĐKD được xây dựng và phát triển bởi Bititci et al (1997), kiểm

soát theo vòng khép kín để đo lường quy trình quản trị HQHĐKD (Susilawati et al. 2013). Hệ

thống này phân cấp theo 4 cấp độ: toàn DN, đơn vị kinh doanh chiến lược, các quy trình kinh

doanh và hoạt động. Mỗi cấp độ có 5 yếu tố chính được xem xét gồm: các bên hữu quan, tiêu

chuẩn kiểm soát, thước đo bên ngoài, mục tiêu cải tiến và thước đo nội bộ (Bititci et al, 1997).

Ưu điểm của hệ thống đo lường này là nhấn mạnh quá trình cải tiến liên tục. Tuy nhiên, cũng

giống các hệ thống trước đây, hệ thống này không hướng dẫn rõ ràng bằng cách nào có thể

thiết kế các thước đo theo trình tự hợp lý và cách quản lý mối quan hệ giữa các thước đo

(Suwignjo et al., 2000). Hệ thống cũng thất bại trong việc đề xuất quy trình có cấu trúc về xác

định các mục tiêu và khoảng thời gian để phát triển và thực hiện mục tiêu (Pun & White, 2005).

6/ Quy trình đo lường HQHĐKD Cambridge

Là quy trình đo lường HQHĐKD được xây dựng và phát triển bởi Neely et al (2000) và Bourne

et al. (2000) với những cải tiến về mặt thiết kế với 3 giai đoạn chính như sơ đồ sau:

Sơ đồ 1. 4: Quy trình đo lường HQHĐKD Cambridge (Neely et al, 2000)

[14]

Hệ thống đo lường HQHĐKD này được xây dựng nhất quán do các yếu tố bên trong, bên

ngoài, TC và phi TC tích hợp vào chiến lược DN theo 1 quy trình cụ thể. Hệ thống cũng giúp

nhận diện các thước đo mâu thuẫn nhau, đồng thời duy trì sự cân bằng giữa thước đo bên trong

và bên ngoài DN (Bititci, 2015). Tuy vậy, hệ thống khó vận dụng trong thực tế vì nhà quản lý

khó đảm bảo các thước đo họ đang vận dụng vẫn đảm bảo phù hợp qua thời gian; do vậy, họ

cần liên tục thêm vào các thước đo mới và loại bỏ thước đo lỗi thời (Neely & et al, 2000).

7/ Hệ thống đo lường HQHĐKD năng động

Hệ thống đo lường HQHĐKD năng động được Bititci et al (2000) xây dựng. Theo Pun &

White (2005), đây là hệ thống đo lường HQHĐKD tự đánh giá nhờ vào tích hợp vận dụng

công nghệ thông tin. Mặc dù được phát triển trên nền tảng hệ thống đo lường HQHĐKD tích

hợp của Bititci et al (1997) nhưng năng động hơn nhờ vào:

- Hệ thống giám sát bên ngoài (giám sát sự thay đổi, phát triển của môi trường bên ngoài).

- Hệ thống giám sát bên trong (giám sát liên tục sự thay đổi, phát triển của môi trường bên

trong; đưa ra các cảnh báo và tín hiệu hành động khi đạt đến các giới hạn và ngưỡng hiệu suất

nhất định).

- Hệ thống đánh giá sử dụng thông tin giám sát bên trong và bên ngoài cũng như sử dụng

các mục tiêu và ưu tiên được đặt ra bởi hệ thống quản lý cấp cao, để từ đó đặt ra các mục tiêu

và ưu tiên nội bộ cần thực hiện.

- Hệ thống triển khai nội bộ để triển khai các mục tiêu và ưu tiên đã sửa đổi cho các bộ

phận quan trọng của hệ thống.

Hệ thống đo lường HQHĐKD năng động khắc phục được hạn chế của các hệ thống trước, đó

là đề xuất quy trình rõ ràng để đảm bảo cung cấp phản hồi nhanh chóng và chính xác (Pun &

White, 2005). Tuy vậy, cũng giống các hệ thống đo lường trước đây, hệ thống này cũng không

có quy trình rõ ràng đảm bảo hệ thống luôn được cập nhật và năng động vì môi trường hoạt

động của DN có sự thay đổi liên tục (Salloum, 2011).

8/ Bảng điểm kinh doanh so sánh

Là hệ thống đo lường được phát triển Kanji & Mours e Sá (2002), được mở rộng từ 4 khía

cạnh của BSC. Hệ thống này nhấn mạnh các thước đo HQHĐKD cần tập trung vào các yếu tố

dẫn đến thành công chính của DN:

1/ Làm hài lòng các bên hữu quan: ví dụ, sự thỏa mãn của cả khách hàng bên trong, bên ngoài

2/ Quản trị tài sản quan trọng nhất của DN – đó là con người (đào tạo nhân viên đầy đủ về chất

lượng và khuyến khích họ làm việc theo nhóm)

3/ Quản trị dựa trên thực tế (phân tích các quy trình của tổ chức và đo lường các biến số chính).

[15]

4/ Phát triển văn hóa cải tiến liên tục (liên tục tìm cơ hội cải tiến mới, ngăn ngừa các vấn đề).

Sơ đồ 1. 5: Bảng điểm kinh doanh so sánh (Kanji & Mours e Sá, 2002)

Bảng điểm kinh doanh so sánh phản ảnh sâu sắc cách mà các thành tựu ở các lĩnh vực khác

nhau hỗ trợ lẫn nhau để hình thành chu trình cải tiến liên tục. Đây có thể nói là hệ thống đầu

tiên nhấn mạnh khái niệm cải tiến liên tục. Việc vận hành bảng điểm này giúp DN xây dựng,

truyền đạt và thực hiện chiến lược. Tuy nhiên, cũng giống BSC, bảng điểm kinh doanh so sánh

chủ yếu được thiết kế cho nhà quản lý cấp cao để giúp họ có cái nhìn tổng thể về kết quả hoạt

động chung của DN. Không đưa ra hướng dẫn rõ ràng về cách triển khai hệ thống đo lường

HQHĐKD một cách hiệu quả (Pun and White, 2005).

9/ Lăng kính HQHĐKD

Lăng kính HQHĐKD đề xuất bởi Neely et al (2002) theo 5 bước để quản trị HQHĐKD. Thứ

nhất, các nhà quản trị nên xem xét nhu cầu và mong muốn các bên hữu quan có ảnh hưởng lớn

nhất đến DN. Sau khi lựa chọn các bên hữu quan, DN cần chọn chiến lược phù hợp để thỏa

mãn nhu cầu của họ. Sau đó, các thước đo được thiết lập để nhận diện chiến lược. Bước thứ

ba là xác định các quy trình để triển khai các chiến lược. Kế đến là xác định các năng lực cần

thiết để vận hành các quy trình này. Cuối cùng, phát hiện sự đóng góp từ các bên hữu quan để

duy trì và phát triển năng lực.

Ưu điểm của lăng kính HQHĐKD là bảo đảm nền tảng vững chắc xây dựng các thước đo

(Digalwar & Sangwan, 2011) và cho phép hệ thống này đưa nhiều nhóm hữu quan vào sơ đồ

đo lường hiệu quả (Abran & Buglione, 2003). Lăng kính HQHĐKD cũng có cái nhìn toàn diện

về bên ngoài tổ chức như kết nối đóng góp của các bên hữu quan với sự thỏa mãn của họ. Tuy

nhiên, lăng kính HQHĐKD lại ít chú ý đến việc đo lường quá trình thực tế (Susilawati, 2013).

10/ Hệ thống điểm chuẩn HQHĐKD, phát triển và tăng trưởng

Hệ thống đo lường HQHĐKD này được xây dựng bởi St-Pierre & Delisle (2006) và là mô

hình duy nhất dựa trên điểm chuẩn. Mô hình này áp dụng cho DN vừa và nhỏ, sử dụng bảng

câu hỏi làm dữ liệu đầu vào và dựa vào xử lý máy tính để kết xuất báo cáo so sánh dữ liệu của

[16]

DN với dữ liệu của nhóm tham chiếu đã chọn. Tuy nhiên, đây có phải là công cụ thích hợp để

nâng cao HQHĐKD cho DN vừa và nhỏ hay không vẫn còn nhiều tranh cãi (St-Pierre &

Delisle, 2006).

Những phânt ích trên cho thấy mỗi hệ thống/mô hình/khuôn mẫu đo lường HQHĐKD bên

cạnh các lợi ích thu về đều có những mặt hạn chế nhất định. Chưa có hệ thống/mô hình/khuôn

mẫu đo lường nào được xây dựng và vận hành một cách toàn diện.

1.1.2 Tổng quan các dòng (giai đoạn) nghiên cứu về hệ thống đo lường HQHĐKD

Cùng với các giai đoạn hình thành - phát triển của hệ thống đo lường HQHĐKD, các giai đoạn

(dòng) nghiên cứu về hệ thống đo lường HQHĐKD có thể được chia thành 5 giai đoạn:

Bảng 1. 2: Các giai đoạn (dòng) nghiên cứu về hệ thống đo lường HQHĐKD

Giai đoạn

Chủ đề nghiên cứu

Vấn đề bàn luận chủ yếu

Giai đoạn 1:

- Nhận diện và thảo luận những yếu

- Liệu hệ thống đo lường HQHĐKD của DN chỉ nên tập trung

Những năm 1980 –

kém của hệ

thống đo

lường

vào thước đo TC hay phải bao gồm các thước đo phi TC ?

Nhận diện vấn đề

HQHĐKD lúc bấy giờ và ảnh hưởng

- Thước đo HQHĐKD chỉ nên giới hạn ở việc đo lường hiệu

tiêu cực của chúng đến năng lực

quả hoạt động nội bộ hay bao gồm cả hiệu quả đạt được ngoài

cạnh tranh của DN.

phạm vi DN?

- Tìm kiếm phương thức mới để quy

trình ra quyết định được hiệu quả.

Giai đoạn 2:

- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục

Bản đồ đo lường HQHĐKD nhằm giúp DN thành công chiến

Những năm 1990 -

các vấn đề của hệ thống đo lường

lược được thiết kế như thế nào? Nổi bật là 5 hệ thống (bảng

Đề xuất hệ thống

HQHĐKD đã được nhận diện ở giai

1.1), gồm: hệ thống phân tích đo lường chiến lược và kỹ thuật

/mô hình

/khuôn

đoạn trước thông qua đề xuất một số

báo cáo (Lynch & Cross, 1991); Bảng câu hỏi đo lường

mẫu đo lường

hệ thống, khuôn mẫu, mô hình với

HQHĐKD (Dixon et al, 1990), Ma trận kết quả & quyết định

việc vận dụng tích hợp thước đo TC

(Fitzgerald & Moon, 1996), BSC (Kaplan & Norton, 1992), Hệ

– phi TC.

thống đo lường HQHĐKD tích hợp (Bititci et al, 1997)

Giai đoạn 3:

Đề xuất phương pháp ứng dụng hệ

- Doanh nghiệp nên triển khai hệ thống đo lường HQHĐKD

Cuối thập niên 90

thống/mô hình/khuôn mẫu đo lường

như thế nào?

thế kỷ XX - Phương

được đề xuất ở giai đoạn trước.

- Nguyên nhân chính dẫn đến các khó khăn khi triển khai các

pháp ứng dụng

hệ thống được thiết kế ở giai đoạn trước như thế nào?

- Các quy trình và phương pháp luận nào có thể đưa các hệ

thống/mô hình/khuôn mẫu đo lường vào thực hiện?

Cụ thể, các hệ thống/mô hình/khuôn mẫu được hiệu chỉnh để

thích ứng đối tượng vận dụng, chẳng hạn ứng dụng BSC cho

DN vừa và nhỏ (Chee et al, 1997); ứng dụng mô hình đo lường

HQHĐKD tích hợp cho DN vừa và nhỏ (Laitinen, 1996); ứng

dụng BSC để quản trị chiến lược (Kaplan & Norton, 1996a).

Giai đoạn 4:

Phân tích lý thuyết, phương pháp

Tác động ảnh hưởng từ thực tiễn ứng dụng hệ thống đo lường

ứng dụng và và thực tiễn ứng dụng

HQHĐKD như thế nào? Cụ thể là các nghiên cứu thực nghiệm

[17]

Đầu những năm

hệ thống/mô hình/khuôn mẫu đo

về lợi ích thực tiễn từ việc ứng dụng các hệ thống đo lường

2000– Điều tra thực

lường HQHĐKD.

HQHĐKD, chẳng hạn từ ứng dụng BSC như: Banker, Potter &

nghiệm

Srinivasan (2000); Neely et al (2004); Ittner et al (2003b).

Giai đoạn 5:

Xác minh lý thuyết và tiếp tục điều

Liệu lý thuyết hệ thống/ khuôn mẫu/mô hình đo lường cũng như

Nửa cuối những

tra thực nghiệm lợi ích từ việc ứng

phương pháp ứng dụng được đề xuất ở giai đoạn 2 và 3 có giá

năm 2000 – Xác

dụng các hệ

thống đo

lường

trị thực tiễn hay không? Chẳng hạn, các nghiên cứu xác minh

minh lý thuyết và

HQHĐKD

lý thuyết và điều tra thực nghiệm liên quan đến: mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC (như Spencer et al, 2009;

tiếp

tục điều

tra

Lee & Yang, 2011; Mohamad et al, 2013; Rikhardsson et al,

thực nghiệm

2014; Länsiluoto et al, 2019); BSC(Costantini, Zanin & Fasan,

2018; Hoang Van Tuong et al., 2018, Alomiri & Alroqy, 2019).

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước (như Neely, 2005; Lisiecka & Czyż-Gwiazda,2013)

1.1.3 Kết luận

Bằng chứng thu thập về sự thiếu nhất quán về lợi ích thực tiễn từ việc ứng dụng các hệ thống

đo lường HQHĐKD trong suốt giai đoạn điều tra thực nghiệm ở giai đoạn 4 đã nổi lên một

nhu cầu mới – nhu cầu xác minh lý thuyết vào nửa cuối những năm 2000. Cụ thể, trong khi

Banker et al (2000) đi đến kết luận cho rằng việc vận dụng tích hợp các thước đo phi TC về

sự thoả mãn của khách hàng trong chính sách khen thưởng có ảnh hưởng tích cực đến

HQHĐKD của DN thì Neely et al (2004) cho rằng chưa tồn tại bằng chứng rõ ràng khẳng định

tác động ảnh hưởng của BSC đến HQHĐKD ở các DN bán buôn thiết bị điện, hay Ittner et al

(2003b) cũng đi đến kết luận chỉ có 23% DN tham gia khảo sát thuộc nhóm có xây dựng các

thước đo phi TC kết nối với hiệu quả TC cần đạt và trong số này chỉ có 2,95% đạt được tỷ suất

lợi nhuận trên vốn đầu tư cao hơn các DN thuộc nhóm còn lại. Do vậy, câu hỏi đặt ra ở vào

nửa cuối những năm 2000 là liệu lý thuyết khuôn mẫu đo lường cũng như phương pháp ứng

dụng chúng được đề xuất ở giai đoạn 2 và 3 có giá trị thực tiễn không?

Chính vì vậy, từ cuối những năm 2000, các nghiên cứu tập trung đi vào thực hiện xác minh lý

thuyết (tức nghiên cứu với điều kiện nào được xem là phù hợp để ứng dụng các hệ thống/mô

hình/khuôn mẫu đo lường HQHĐKD này), đồng thời tiếp tục điều tra thực nghiệm (cụ thể điều

tra liệu việc ứng dụng chúng phù hợp với điều kiện DN có giúp cải thiện HQHĐKD không)?

Bên cạnh đó, như đã phân tích ở mục 1.1.1, mỗi hệ thống/mô hình/khuôn mẫu đo lường

HQHĐKD bên cạnh những lợi ích mang lại đều có những mặt hạn chế nhất định. Chính vì

vậy, Sorooshian et al (2016) thông qua tổng quan 10 hệ thống/mô hình/khuôn mẫu đo lường

HQHĐKD đã đi đến kết luận nhận định tính cho đến hiện tại, chưa có hệ thống đo lường

HQHĐKD nào được xem là toàn diện. Một hệ thống đo lường toàn diện cần thoả mãn các đặc

tính: (1) đảm bảo quy trình rõ ràng, cụ thể để nhà quản trị có thể xác định đúng các bên hữu

[18]

quan có ảnh hưởng lớn nhất, đề xuất đúng chiến lược để thỏa mãn nhu cầu của họ và lựa chọn

đúng các thước đo thiết yếu phản ảnh chiến lược; (2) đảm bảo duy trì sự nhất quán giữa chiến

lược, các thước đo thiết yếu được triển khai từ chiến lược, các hành động cải tiến và thước đo

cải tiến; (3) đảm bảo hệ thống luôn được cập nhật để các thước đo vẫn còn được xây dựng phù

hợp với môi trường hoạt động liên tục thay đổi, đảm bảo vẫn duy trì mối quan hệ nhân quả

giữa các thước đo khi môi trường thay đổi và do vậy có thể đảm bảo mục tiêu cải tiến liên tục.

Những yêu cầu trên khiến cho việc thiết kế, phát triển, đánh giá và cải tiến hệ thống đo lường

HQHĐKD không phải dễ dàng. Mặc dù chưa có hệ thống đo lường HQHĐKD nào được xem

là toàn diện, nhưng tất cả các hệ thống này đều có giá trị trong việc giúp DN nhận diện tập các

thước đo phù hợp phản ảnh mục tiêu cần đạt cũng như hiệu quả đạt được như thế nào?

Do vậy, nghiên cứu này cũng như nhiều nghiên cứu trước (Lee & Yang, 2011; Mohamad et

al, 2013; Rikhardsson et al, 2014; Länsiluoto et al, 2019) lựa chọn tiếp tục xác minh lý thuyết

và điều tra thực nghiệm liên quan đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC (thay

vì liên quan đến hệ thống/khuôn mẫu/mô hình đo lường cụ thể).

Cụ thể, đầu tiên nghiên cứu này cần xác minh với điều kiện ngữ cảnh nào (nhân tố bất định

nào) được xem là động cơ khiến DN vận dụng nhiều/ít mức độ tích hợp thước đo TC - phi TC.

Điều này bởi lẽ nếu chỉ tập trung sử dụng một lượng nhỏ thước đo phi TC sẽ làm mất tầm nhìn

chung của DN (Massalla, 1994) nhưng việc vận dụng quá nhiều thước đo sẽ tăng gánh nặng

chi phí vận hành và đo lường; làm cho nhà quản trị phân tâm và theo đuổi quá nhiều mục tiêu

(Ittner et al, 2003b), đồng thời việc vận dụng quá nhiều thước đo sẽ làm nhà quản trị mất nhiều

thời gian xác định thước đo nào giữ vai trò quan trọng cũng như xác định thước đo nào có thể

mâu thuẫn, dẫn đến mục tiêu của DN không thống nhất (Verbeeten, 2012). Sau đó, nghiên cứu

này tiếp tục điều tra thực nghiệm xem liệu duy trì sự phù hợp của nhân tố bất định và mức độ

vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có giúp cải thiện HQHĐKD hay không?

1.2 KHÁI QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN

TỐ BẤT ĐỊNH ĐẾN MỨC ĐỘ VẬN DỤNG TÍCH HỢP THƯỚC ĐO TÀI CHÍNH -

PHI TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÙ HỢP GIỮA NHÂN TỐ BẤT ĐỊNH

VÀ MỨC ĐỘ VẬN DỤNG TÍCH HỢP THƯỚC ĐO TÀI CHÍNH – PHI TÀI CHÍNH

ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Lý thuyết bất định đối với đặc điểm thiết kế hệ thống KTQT nói chung/hệ thống đo lường

HQHĐKD nói riêng cho rằng không có một hệ thống KTQT/hệ thống đo lường HQHĐKD

nào thích hợp ở mọi DN trong mọi tình huống, tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể của DN sẽ có

[19]

thiết kế phù hợp. Khi có sự tương thích (sự phù hợp) cao giữa hệ thống KTQT/hệ thống đo

lường HQHĐKD và các yếu tố ngữ cảnh, HQHĐKD của DN sẽ gia tăng (Fisher, 1995;

Merchant, 1998; Otley, 1980). Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhân tố bất định, hệ thống KTQT

nói chung/hệ thống đo lường HQHĐKD nói riêng và HQHĐKD dưới góc nhìn của lý thuyết

bất định được hiểu là nghiên cứu sự phù hợp giữa nhân tố bất định và đặc điểm thiết kế hệ

thống KTQT/hệ thống đo lường HQHĐKD có ảnh hưởng như thế nào đến HQHĐKD. Khi

nghiên cứu mối quan hệ này, các nhà nghiên cứu vận dụng 3 cách tiếp cận đối với khái niệm

sự phù hợp như đề xuất của Van de Ven & Drazin (1984) gồm cách tiếp cận sự chọn lọc, cách

tiếp cận sự tương tác và cách tiếp cận tổng thể.

Thông qua khái quát các nghiên cứu liên quan đến tác động của nhân tố bất định đến mức độ

vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định

và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD (phụ lục 1 – trang 1PL),

Mối quan hệ giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Được kiểm định phù hợp dưới 3 cách tiếp cận

Cách tiếp cận sự chọn lọc

Cách tiếp cận sự tương tác

Cách tiếp cận tổng thể

tác giả nhận thấy vấn đề nghiên cứu này được thực hiện dưới ba cách tiếp cận:

Sơ đồ 1. 6: 3 cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp – Nguồn: tác giả tổng hợp từ nghiên cứu trước

1.2.1 Dưới cách tiếp cận sự chọn lọc (Selection approach)

Theo cách tiếp cận này, đặc điểm thiết kế của hệ thống KTQT/hệ thống đo lường HQHĐKD

phải thích ứng với ngữ cảnh của nó dù là để tồn tại hay để đạt được hiệu quả cao trong hoạt

động Van de Ven & Drazin (1984).

Nghiên cứu đầu tiên phải kể đến là Hoque et al (2001), bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng (với kỹ thuật phân tích hồi quy bội), tiến hành nghiên cứu khám phá tác động của 2 nhân

tố công nghệ sản xuất hiện đại và mức độ cạnh tranh đến mức độ vận dụng thước đo từng khía

cạnh thành quả của BSC và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC thông qua thu

Mức độ vận dụng từng khía cạnh:

Mức độ cạnh tranh

Công nghệ sản xuất hiện đại

+ Tài chính + Quy trình kinh doanh nội bộ + Học hỏi và phát triển + Khách hàng để đánh giá HQHĐKD

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC để đánh giá HQHĐKD

thập dữ liệu từ 71 DN sản xuất tại New Zealand với mô hình nghiên cứu sau:

Sơ đồ 1. 7: Mô hình nghiên cứu của Hoque et al (2001)

[20]

Kết quả nghiên cứu khẳng định 4 khía cạnh này đều quan trọng đối với môi trường cạnh tranh

và môi trường sản xuất được điều khiển bằng máy tính. Do vậy, việc vận dụng tích hợp thước

đo TC - phi TC để đánh giá HQHĐKD nên xem xét mọi khía cạnh thành quả, không xem nhẹ

bất cứ khía cạnh thành quả nào.

Bên cạnh những khám phá trên, nghiên cứu này cũng có những hạn chế. Một là, các nhà nghiên

cứu cần thận trọng khi muốn tổng quát hóa kết quả nghiên cứu cho DN ngoài sản xuất vì

nghiên cứu này chỉ được thực hiện cho DN sản xuất. Hai là, cần khám phá thêm tác động của

các mối quan hệ trên đến kết quả quản lý hoặc đến HQHĐKD. Ba là, thang đo mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC chỉ được xây dựng cho mục đích đánh giá HQHĐKD.

Sau đó, Demers et al (2006), Henri (2006) đã mở rộng nghiên cứu của Hoque et al (2001) với

việc thực hiện nghiên cứu cho 3 nhân tố mới, gồm nhân tố cơ cấu tổ chức, lợi thế cạnh tranh

(thuộc một khía cạnh của chiến lược kinh doanh) (Demers et al, 2006) và nhân tố văn hóa DN

(Henri, 2006) với mô hình nghiên cứu như sau đây:

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC ở các khía cạnh :

Lợi thế cạnh tranh + Đặc điểm sản phẩm và thời gian cung cấp + Tên và danh tiếng nhãn hàng + Dịch vụ và kiến thức nhân viên

+ Tài chính + Khách hàng

+ Nhân viên + Sản phẩm mới

để đánh giá kết quả quản lý của cấp dưới

Cơ cấu tổ chức

+ Mức độ phân quyền + Mức độ thưởng thành tích

Sơ đồ 1. 8: Mô hình nghiên cứu của Demers et al (2006)

Mục đích vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD

Giám sát

Tập trung chú ý

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

Ra quyết định

Loại văn hóa thống trị + Văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt (+) + Văn hóa chú trọng giá trị kiểm soát (-)

Nâng cao trính chính thống hóa

Sơ đồ 1. 9: Mô hình nghiên cứu của Henri (2006)

Cũng với kỹ thuật phân tích hồi quy bội như Hoque et al (2001) trên dữ liệu khảo sát từ 53 DN

công nghệ cao, Demers et al (2006) đi đến nhận định cho rằng cơ cấu tổ chức (được thể hiện

qua mức độ phân quyền và mức độ thưởng thành tích) và các khía cạnh của chiến lược kinh

doanh (CLKD) là động cơ khiến DN vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC để đánh giá kết

[21]

quả quản lý của cấp dưới. Cụ thể hơn, lợi thế cạnh tranh dựa trên đặc điểm sản phẩm và thời

gian cung cấp có quan hệ cùng chiều với mức độ vận dụng các thước đo phát triển sản phẩm

mới; trong khi lợi thế cạnh tranh dựa trên dịch vụ và kiến thức nhân viên có quan hệ cùng

chiều với mức độ vận dụng các thước đo nhân viên, khách hàng và TC. Tất cả những điều này

hàm ý rằng bản chất đa dạng của hệ thống đo lường HQHĐKD là đặc điểm quan trọng mà các

nghiên cứu tương lai cần tích hợp vào thiết kế nghiên cứu vì các nhân tố bất định khác nhau

sẽ ảnh hưởng các loại thước đo TC - phi TC khác nhau.

Dựa trên dữ liệu khảo sát đến từ 383 DN sản xuất, được phân tích dựa trên kỹ thuật CB-SEM,

Henri (2006) khẳng định rằng nếu nhà quản trị cấp cao duy trì văn hóa DN chú trọng giá trị

linh hoạt sẽ có xu hướng vận dụng tích hợp nhiều thước đo TC - phi TC; đồng thời họ cũng sẽ

có xu hướng vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD để tập trung sự chú ý và hỗ trợ ra quyết

định chiến lược và điều này khiến họ có động cơ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC hơn

những DN có văn hóa chú trọng giá trị kiểm soát.

Henri (2006) đã khắc phục nhược điểm trong nghiên cứu của Hoque et al (2001) và Demers

et al (2006) là xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD ở nhiều

phương diện, gồm giám sát, tập trung chú ý, ra quyết định và nâng cao tính chính thống hóa

thay vì chỉ một mục đích đơn lẻ như sử dụng đánh giá HQHĐKD (Hoque et al, 2001) hay đánh

giá kết quả quản lý cấp dưới (Demers et al, 2006). Bên cạnh đó, Demers et al (2006) đã mở

rộng nghiên cứu liên quan đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC cho DN dịch

vụ thay vì chỉ giới hạn ở DN sản xuất như Hoque et al, (2001) và Henri (2006). Đồng thời,

Demers et al (2006) cũng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính thay vì chỉ dừng lại ở

phương pháp nghiên cứu định lượng như Hoque et al, (2001) và Henri (2006) để hiểu rõ hơn

về mẫu sử dụng trong nghiên cứu định lượng, từ đó làm kết quả nghiên cứu đáng tin cậy hơn.

Kế đến, Perera & Baker (2007) và Jusoh (2010) đã mở rộng các nghiên cứu của Hoque et al

(2001), Henri (2006) và Demers et al (2006) với việc nghiên cứu thêm cho 3 nhân tố mới gồm

CLKD, quy mô DN và nhận thức không chắc chắn về môi trường với mô hình nghiên cứu:

Quy mô DN

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

Mức độ vận dụng thước đo kết quả nhân viên

Người quản lý không phải là chủ DN

+ Sản lượng + Lợi nhuận đơn vị + Sản phẩm hỏng + Chất lượng + Vắng mặt + Làm việc nhóm + Đào tạo nhân viên + Sự thỏa mãn của nhân viên

Sơ đồ 1. 10: Mô hình nghiên cứu của Perera & Baker (2007)

[22]

Mức độ vận dụng từng khía cạnh: + Tài chính + Quy trình kinh doanh nội bộ + Học hỏi và phát triển + Khách hàng

Chiến lược kinh doanh + Chiến lược người thăm dò + Chiến lược người phân tích + Chiến lược người bảo vệ

Quy mô DN

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

Nhận thức không chắc chắn về môi trường

Sơ đồ 1. 11: Mô hình nghiên cứu của Jusoh (2010)

Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên 86 DN sản xuất vừa và nhỏ với kỹ thuật

phân tích hồi quy, kiểm định 2 sample t-tests và Chi-square, Perera & Baker (2007) khẳng

định các DN vừa và nhỏ vẫn phụ thuộc nhiều vào thước đo TC mặc dù những DN với quy mô

lớn hơn có khuynh hướng tích hợp nhiều thước đo TC - phi TC hơn. Ngoài ra, nghiên cứu này

cũng đi đến kết luận rằng những DN vừa và nhỏ mà người quản lý là người chủ DN sẽ có xu

hướng vận dụng tích hợp nhiều thước đo TC - phi TC để đáp ứng nhu cầu quản trị nói chung.

Ngoài ra, Perera & Baker (2007) cũng kết hợp vận dụng phương pháp định tính, được thực

hiện trên 8 nhà quản trị ở DN vừa và nhỏ ở khu đô thị Tây Sydney – Úc thông qua phỏng vấn

bán cấu trúc nhằm hiểu rõ các khía cạnh thành quả nào được đo lường ở các DN này và cách

thức đo lường như thế nào? Kế đến khám phá có sự khác biệt nào khi vận dụng các thước đo

TC - phi TC ở DN do chủ sở hữu quản lý và DN không do người chủ sở hữu quản lý? Điều

này giúp cho nhà nghiên cứu xây dựng thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi

TC phù hợp hơn so với các nghiên cứu trước đây, kể cả nghiên cứu có kết hợp phương pháp

nghiên cứu định tính như Demers et al (2006).

Trái với nhận định của Perera & Baker (2007), với dữ liệu từ 120 DN sản xuất tại Mã Lai với

kỹ thuật hồi quy bội, Jusoh (2010) khẳng định rằng quy mô DN không có tác động đến mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC mặc dù có tác động đến mức độ vận dụng thước

đo đổi mới và học hỏi phát triển. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng kết luận rằng chiến lược người

thăm dò có ảnh hưởng tích cực đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC, mức độ

vận dụng thước đo đổi mới và học hỏi phát triển trong khi chiến lược người bảo vệ và người

phân tích không có tác động. Chiến lược người phân tích cũng được phát hiện có tác động tích

cực đến thước đo khách hàng. Đối với nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường, nhân

tố này được phát hiện không phải là động cơ khiến DN vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC. Ngoài ra, Jusoh (2010) này cũng khám phá ra rằng mức độ nhận thức không chắc chắn về

[23]

môi trường càng nhiều thì động cơ khiến DN vận dụng thước đo TC và quy trình kinh doanh

nội bộ càng ít.

Cũng giống hầu hết các nghiên cứu trước như Hoque et al (2001) và Henri (2006), hai nghiên

cứu của Perera & Baker (2007) và Jusoh (2010) cũng chỉ tiến hành nghiên cứu trên DN sản

xuất nên kết quả từ nghiên cứu cũng khó tổng quát cho ngành nghề khác và thông tin về tầm

quan trọng của thước đo TC - phi TC đối với DN cũng không được thu thập. Nghiên cứu tương

lai cần thu thập thông tin này để đánh giá liệu thước đo TC - phi TC mà DN thu thập có phù

hợp với tầm quan trọng của chúng đối với DN hay không? Cuối cùng, số lượng nhân viên

trong nghiên cứu của Perera & Baker (2007) cũng không đủ đại diện cho quy mô DN vừa và

nhỏ do các DN trong mẫu nghiên cứu có xu hướng tự động hóa.

Đến năm 2012, Ahmad (2012) và Rikhardsson et al (2014) kiểm định lại tác động của các

nhân tố đã được phát hiện trước đây (gồm công nghệ sản xuất hiện đại, mức độ cạnh tranh và

quy mô DN – Ahmad, 2012; nhận thức không chắc chắn về môi trường - Rikhardsson et al,

2014) đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC.

Qua phương pháp nghiên cứu định lượng dưới kỹ thuật hồi quy nhị phân và hồi quy logit thứ

tự, dựa trên dữ liệu khảo sát đến từ 160 DN sản xuất vừa-nhỏ tại Mã Lai, Ahmad (2012) đi

đến nhận định cho rằng quy mô DN, công nghệ sản xuất hiện đại và mức độ cạnh tranh có tác

động dương tới mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Sau đó, mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi TC cũng được khám phá có tác động đến HQHĐKD. Hạn chế của

nghiên cứu là chỉ thực hiện cho DN sản xuất vừa và nhỏ vì hệ thống đo lường HQHĐKD được

sự quan tâm lớn nhất từ DN sản xuất và đem về lợi ích kinh tế nhiều nhất cho loại hình DN

này. Do vậy, cần thận trọng khi tổng quát hóa kết quả nghiên cứu cho tất cả DN vừa và nhỏ.

Thông qua dữ liệu khảo sát đến từ 300 DN Iceland thuộc tất cả ngành nghề sản xuất và ngoài

sản xuất, và bằng phương pháp định lượng dưới kỹ thuật phân tích tương quan, Rikhardsson

et al (2014) khẳng định nhận thức không chắc chắn về môi trường không có tác động tới mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC; đồng thời mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC cũng không làm cho nhà quản trị cảm thấy thỏa mãn với hệ thống đo lường cũng như

không giúp DN nâng cao HQHĐKD. Kết quả thống kê mô tả cho thấy đồng lòng trong đánh

giá hầu hết các biến (gồm nhận thức không chắc chắn về môi trường, mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC – phi TC và HQHĐKD) ở mức trung bình ngoại trừ mức độ thỏa mãn với hệ

thống đo lường được đánh giá ở mức cao. Tất cả điều này có thể đến từ các DN đã xây dựng

đa dạng nhiều loại thước đo TC - phi TC để đối phó với những hỗn loạn trong môi trường hoạt

[24]

động kinh doanh do kết quả từ cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra năm 2008, chứ không phải

diễn ra xung quanh thời điểm nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu tương lai cần thực hiện kết hợp

nghiên cứu định tính để hiểu rõ hơn tình hình thực tế tại các DN tham gia khảo sát.

Hạn chế của cả hai nghiên cứu này là thang đo HQHĐKD được thu thập từ nhận định chủ

quan của các đáp viên do các đáp viên không sẵn lòng cung cấp dữ liệu định lượng. Mặc dù

có thực hiện kiểm định đến HQHĐKD nhưng tác động của mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC - phi TC chỉ được kiểm định đến HQHĐKD một cách đơn lẻ, không tiến hành đo lường

tác động trên HQHĐKD do tác động của sự phù hợp của nhân tố bất định và mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi TC mang lại.

Kết luận:

Các nghiên cứu được phân tích tóm lược bên trên cho thấy mỗi nghiên cứu đều có những đóng

góp tích cực lẫn những hạn chế nhất định liên quan đến việc giúp DN thiết kế đặc điểm hệ

thống đo lường HQHĐKD phù hợp với DN mình; đồng thời, nghiên cứu sau cũng khắc phục

những hạn chế của nghiên cứu trước như được tóm lược ở bảng sau:

Bảng 1. 3: Tóm lược các nghiên cứu vận dụng cách tiếp cận “sự chọn lọc”

Ưu điểm

Nhược điểm

Nhân tố tác động

Phương pháp nghiên cứu Định lượng, hồi quy bội

Là nghiên cứu đầu tiên.

1/ Hoque et al (2001)

Mức độ cạnh tranh, công nghệ sản xuất hiện đại.

Hạn chế chung Khó tổng quát hóa cho ngành khác hoặc quy mô DN khác

Chỉ xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD là để đánh giá HQHĐKD Mẫu nhỏ

Hỗn hợp

2/ Demers et al (2006)

Kết hợp định tính để hiểu rõ mẫu

Lợi thế cạnh tranh, cơ cấu tổ chức.

Định tính, phỏng vấn có cấu trúc

Loại hình DN 71 DN sản xuất nhỏ tại New Zealand 53 DN công nghệ cao lớn, tập đoàn thế giới

Thêm 2 nhân tố mới - lợi thế cạnh tranh, cơ cấu tổ chức.

Chỉ xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD là để đánh giá kết quả quản lý cấp dưới

Định lượng, hồi quy bội

3/ Henri (2006)

Định lượng, CB – SEM

Nghiên cứu lĩnh vực ngoài sản xuất Thêm 1 nhân tố mới – văn hóa DN

Văn hóa DN (chú trọng giá trị linh hoạt, giá trị kiểm soát)

383 DN sản xuất lớn tại Canada

Bỏ qua nghiên cứu tác động của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD

Hỗn hợp

Xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường đo lường HQHĐKD ở nhiều phương diện, gồm giám sát, tập trung chú ý, ra quyết định và nâng cao tính chính thống hóa Thêm 2 nhân tố mới - quy mô DN, người

Quy mô DN, người quản lý

Sử dụng dữ liệu cắt ngang khó có thể thấy được mối quan hệ nhân quả

4/ Perera & Baker (2007)

86 DN sản xuất vừa và

Mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD chỉ

[25]

không phải là chủ sở hữu DN.

nhỏ tại Úc

quản lý không phải là chủ sở hữu DN.

được xem xét một cách chung chung

Định tính, phỏng vấn bán cấu trúc

giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

Định tính nhằm hiểu rõ các khía cạnh thành quả nào được đo lường và cách thức đo lường.

Định lượng, hồi quy bội, kiểm định 2 sample t-tests và Chi-square Định lượng, hồi quy bội

5/ Jusoh (2010)

Thêm 2 nhân tố mới - CLKD, nhận thức không chắc chắn về môi trường.

120 DN sản xuất tại Mã Lai

Chưa thu thập tầm quan trọng của thước đo TC - phi TC đối với DN

6/ Ahmad (2012)

Có xem xét tác động của mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD

Định lượng, hồi quy nhị phân và hồi quy logit thứ tự Định lượng, phân tích tương quan

7/ Rikhardsson et al (2014)

CLKD (thăm dò, bảo vệ, linh hoạt), quy mô DN, nhận thức không chắc chắn về môi trường. Quy mô DN, công nghệ sản xuất hiện đại, mức độ cạnh tranh Nhận thức không chắc chắn về môi trường

160 DN sản xuất vừa và nhỏ tại Mã Lai 300 DN sản xuất, ngoài sản xuất

- Mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD chỉ được xem xét một cách chung chung - Chỉ xem xét tác động của mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD một cách đơn lẻ

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Điểm nổi bật nhất từ những tóm lược trong bảng 1.3 có thể nhận thấy là - các nghiên cứu vận

dụng cách tiếp cận “sự lựa chọn” đều lập luận dựa trên quan điểm cho rằng đặc điểm thiết kế

của hệ thống KTQT/hệ thống đo lường HQHĐKD phải thích ứng với ngữ cảnh của nó dù là

để tồn tại hay để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động. Nói cách khác, theo các nghiên cứu

vận dụng cách tiếp cận này, sự phù hợp là sự tương xứng giữa hai biến có liên quan với nhau

và không được kiểm định có liên quan gì với HQHĐKD (Van de Ven & Drazin, 1984). Do

đó, tất cả các nghiên cứu được trình bày bên trên đều gặp phải hạn chế là đã bỏ qua nghiên

cứu tác động của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC đến HQHĐKD. Một khi sự tác động này chưa được khẳng định có tác động tích cực

thì hệ thống đo lường HQHĐKD chưa thực sự được thừa nhận có thiết kế phù hợp với các

nhân tố bất định mà DN đối mặt.

1.2.2 Dưới cách tiếp cận sự tương tác (Interaction approach)

Cách tiếp cận sự tương tác còn gọi là cách tiếp cận sự tương tác giữa một cặp biến. Cách tiếp

cận này kiểm tra HQHĐKD thông qua ảnh hưởng tương tác giữa từng cặp biến riêng lẻ. Nói

cách khác, nó đi vào kiểm định ảnh hưởng của sự phù hợp giữa 1 biến ngữ cảnh và biến đặc

điểm thiết kế hệ thống KTQT/hệ thống đo lường HQHĐKD trên HQHĐKD (Van de Ven &

[26]

Drazin, 1984). Hai nghiên cứu đầu tiên vận dụng cách tiếp cận sự tương tác là Ittner et al

Thước đo giá trị kinh tế tăng thêm

Mô hình kinh doanh nhân – quả

- HQHĐKD - Mức độ thỏa mãn hệ thống đo lường

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

(2003b) và Stede et al (2006) với việc nghiên cứu trên nhân tố CLKD với mô hình như sau:

Chiến lược kinh doanh + Đổi mới + Linh hoạt + Duy trì

Vận dụng BSC

HQHĐKD

Sơ đồ 1. 12: Mô hình nghiên cứu của Ittner et al (2003b)

Chiến lược nhấn mạnh chất lượng sản xuất

Mức độ vận dụng từng loại thước đo: + Tài chính + Phi tài chính khách quan + Chủ quan

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC Sơ đồ 1. 13: Mô hình nghiên cứu của Stede et al (2006) Thông qua kỹ thuật phân tích hồi quy bội, Ittner et al (2003b) với dữ khảo sát từ 140 DN dịch

vụ tài chính Hoa Kỳ và Stede et al (2006) với dữ liệu thu thập từ 87 DN sản xuất có ít nhất 50

công nhân viên tại Hoa Kỳ và Châu Âu đều đã đi đến nhận định ở các DN theo đuổi cùng loại

chiến lược, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC càng nhiều càng có tác động tích

cực đến HQHĐKD. Bên cạnh đó, trong khi Stede et al (2006) phát hiện sự phù hợp giữa chiến

lược nhấn mạnh chất lượng sản xuất và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có

tác động cùng chiều đến HQHĐKD thì Ittner et al (2003b) lại ít tìm thấy bằng chứng ủng hộ

giả thuyết cho rằng mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC nhiều hoặc ít hơn so với

chiến lược yêu cầu có tác động ngược chiều với HQHĐKD.

Điểm đóng góp nổi bật của Ittner et al (2003b) là xây dựng thang đo mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC qua 10 loại thước đo (gồm thước đo TC, khách hàng, nhân viên,

nhà cung cấp, vận hành sản xuất-thực hiện dịch vụ, chất lượng sản phẩm-dịch vụ, sự đổi mới,

môi trường, sự liên minh, cộng đồng) ở 4 mục tiêu quản trị (gồm lập mục tiêu chiến lược, đánh

giá các dự án đầu tư vốn lớn, đánh giá hiệu quả quản lý và nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và

phát triển kế hoạch hành động) thay vì một mục đích quản trị đơn lẻ như Hoque et al (2001)

và Stede et al (2006). Ngoài ra, khi xây dựng thang đo này, Ittner et al (2003b) cũng đã xem

xét tầm quan trọng của thước đo TC - phi TC đối với DN.

Tuy nhiên, về việc đo lường biến HQHĐKD, Ittner et al (2003b) chỉ thực hiện đo lường biến

HQHĐKD về mặt tài chính, chưa phản ảnh toàn diện HQHĐKD của DN. Stede et al (2006)

[27]

đã mở rộng đo lường biến này cả về mặt tài chính và phi TC vì hiệu quả đo lường về mặt phi

TC là yếu tố dẫn đến thành công về mặt TC của DN. Tuy nhiên, HQHĐKD của Stede et al

(2006) được khảo sát qua nhận định của đáp viên, thay vì thu thập từ dữ liệu thực tế như Ittner

et al (2003b). Ngoài ra, cả hai nghiên cứu đều khó có thể tổng quát hóa cho DN thuộc ngành

khác (vì chỉ thực hiện nghiên cứu cho DN dịch vụ trong nghiên cứu của Ittner et al (2003b) và

DN sản xuất trong nghiên cứu của Stede et al (2006)).

Tiếp nối hai nghiên cứu thực hiện trên nhân tố CLKD được đề cập bên trên, Lee & Yang

(2011) đã mở rộng nghiên cứu thêm cho 2 nhân tố mới gồm cơ cấu tổ chức và mức độ cạnh

tranh với mô hình nghiên cứu được tóm lược như sau:

Cơ cấu tổ chức + Quản trị không ổn định + Theo cơ chế định sẵn

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-PTC

Điều tiết

HQHĐKD

Mức độ cạnh tranh

Giai đoạn phát triển sau của hệ thống đo lường HQHĐKD

Điều tiết

Sơ đồ 1. 14: Mô hình nghiên cứu của Lee & Yang (2011)

Với mục tiêu khám phá tác động của 2 nhân tố bất định (gồm cơ cấu tổ chức và mức độ cạnh

tranh) đến đặc điểm thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD, và ảnh hưởng cửa sự phù hợp giữa

nhân tố bất định và đặc điểm thiết kế hệ thống này đến HQHĐKD của DN, Lee & Yang (2011)

thực hiện nghiên cứu định lượng – kỹ thuật hồi quy bội trên 168 DN sản xuất, ngoài sản xuất

lớn tại Đài Loan. Kết quả nhận định rằng cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định có tác động

tích cực đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Tuy vậy, các DN có cơ cấu tổ

chức phân quyền càng nhiều, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC càng cao càng

có tác động ngược chiều đến HQHĐKD. Nhân tố mức độ cạnh tranh không được khám phá là

động cơ khiến DN vận dụng tích hợp nhiều thước đo TC - phi TC và cũng không đóng vai trò

điều tiết mối quan hệ giữa mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và HQHĐKD.

Điểm nổi bật trong nghiên cứu của Lee & Yang (2011) so với 2 nghiên cứu trước đây là kết

hợp cả nghiên cứu định tính bên cạnh nghiên cứu định lượng để thang đo và mô hình được

xây dựng đáng tin cậy hơn. Bên cạnh nghiên cứu về động cơ vận dụng tích hợp thước đo TC

– phi TC, Lee & Yang (2011) còn tiến hành kiểm định xem liệu hệ thống đo lường HQHĐKD

được thiết kế theo mô hình nhân quả và có sự kết nối giữa chiến lược có giúp DN nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh hay không? Bởi lẽ các hệ thống/mô hình/khuôn mẫu đo lường

HQHĐKD đã bộc lộ nhiều hạn chế khi được đưa vào vận dụng thực tế do các thước đo chưa

[28]

được xây dựng dựa trên mối quan hệ nguyên nhân và kết quả. Nghiên cứu này đã đi đến kết

luận rằng các DN có cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định có xu hướng vận dụng hệ thống

đo lường HQHĐKD ở giai đoạn phát triểu sau (hệ thống được thiết kế theo mô hình nhân quả

và có sự kết nối giữa chiến lược và chế độ đãi ngộ) trong khi DN có mức độ cạnh tranh cao

không có xu hướng này. Tuy vậy, trong khi hệ thống đo lường HQHĐKD được thiết kế theo

mô hình nhân quả và có sự kết nối giữa chiến lược và chế độ đãi ngộ càng nhiều càng có tác

động tích cực đến HQHĐKD ở các DN có mức độ cạnh tranh càng cao, thì hệ thống đo lường

này lại không phát huy hiệu quả ở DN có cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định càng nhiều.

Đến năm 2014, Mohamad et al (2013) và Länsiluoto et al (2019) tiếp tục mở rộng nghiên cứu

Mohamad et al (2013)

cho nhân tố văn hóa DN, quy mô DN và định hướng thị trường với mô hình nghiên cứu sau:

Loại văn hóa thống trị + Văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt (+) + Văn hóa chú trọng giá trị kiểm soát (-)

Quy mô DN

Länsiluoto et al (2019)

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

HQHĐKD + Tài chính + Phi tài chính

Định hướng thị trường

Sơ đồ 1. 15: Mô hình nghiên cứu của Mohamad et al (2013) và Länsiluoto et al (2019)

Mục đích của nghiên cứu Mohamad et al (2013) nhằm khám phá ảnh hưởng của văn hóa DN

đến HQHĐKD thông qua vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Với dữ liệu thu thập từ

120 DN sản xuất, qua kỹ thuật phân tích hồi quy bội và kiểm định T’s test, nghiên cứu này

khẳng định cả 2 loại văn hóa linh hoạt và kiểm soát đều có tác động tích cực đến mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC, trái ngược với nhận định ban đầu của nhà nghiên cứu, đó

là văn hóa kiểm soát có tác động tích cực thay vì tiêu cực. Thậm chí văn hóa kiểm soát còn có

tác động tích cực mạnh hơn văn hóa linh hoạt. Ngoài ra, mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC còn được khám phá có vai trò trung gian trong mối liên hệ giữa từng loại văn hóa

và HQHĐKD, thậm chí tác động của văn hóa kiểm soát còn mạnh hơn văn hóa linh hoạt.

Tương tự Mohamad et al (2013), Länsiluoto et al (2019) cũng vận dụng cách tiếp cận sự tương

tác với mô hình có biến trung gian, nhưng được thực hiện nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa

định hướng thị trường, quy mô DN, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và

HQHĐKD ở DN vừa và nhỏ. Thông qua thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng dưới

sự hỗ trợ của mô hình SEM dựa trên dữ liệu khảo sát đến từ 122 DN sản xuất và ngoài sản

xuất, nghiên cứu này khẳng định vai trò trung gian của mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC trong mối quan hệ giữa định hướng thị trường và hiệu quả TC. Trong khi đó, mức

độ vận dụng thước đo TC - phi TC chỉ có vai trò trung gian một phần đối với định hướng thị

[29]

trường và hiệu quả phi TC vì định hướng thị trường cũng được phát hiện có tác động tích cực

đến hiệu quả phi TC. Điều đó cho thấy việc vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC giúp tăng

cường ảnh hưởng của định hướng thị trường trên hiệu quả phi TC. Quy mô DN cũng được

khám phá có tác động tích cực đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Tuy

nhiên, sự phù hợp giữa quy mô và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC chỉ có tác

động tích cực đến hiệu quả phi TC, không có tác động tích cực đến hiệu quả TC. Mức động

vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC vì vậy được phát hiện đóng vai trò trung gian trong

mối quan hệ giữa quy mô DN và hiệu quả phi TC. Cuối cùng, DN có mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC càng cao, càng có tác động tích cực đến kết quả TC và phi TC.

Länsiluoto et al (2019) là nghiên cứu đầu tiên thực hiện nghiên cứu kiểm định tác động trên

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC do hiệu quả của định hướng thị trường mang

lại. Định hướng thị trường là nhân tố trọng tâm mới được đưa vào nghiên cứu trong lĩnh vực

KTQT cùng với sự phát triển của phương thức quản trị chiến lược hiện đại. Tuy nhiên, nghiên

cứu này khẳng định định hướng thị trường là khái niệm đơn hướng trong khi Narver & Slater

(1990) cho rằng đây là khái niệm đa hướng với 3 thành phần gộp thành gồm – (1) định hướng

khách hàng, (2) định hướng đối thủ cạnh tranh và (3) sự phối hợp chức năng.

Kết luận:

Các nghiên cứu được phân tích trên đây cho thấy mỗi nghiên cứu theo đuổi cách tiếp cận sự

tương tác đều có những mặt đóng góp tích cực, những mặt hạn chế nhất định trong việc giúp

DN thiết kế đặc điểm hệ thống đo lường HQHĐKD phù hợp với DN mình nhằm giúp nâng

cao HQHĐKD; đồng thời, nghiên cứu sau có thể bổ sung và khắc phục những hạn chế của

nghiên cứu trước như được tóm lược ở bảng sau:

Bảng 1. 4: Tóm lược các nghiên cứu vận dụng cách tiếp cận “sự tương tác”

Ưu điểm

Nhược điểm

Hạn chế

Nhân tố tác động

Loại hình DN

chung

- Là nghiên cứu đầu tiên.

PPNC và cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp - Định lượng, hồi quy bội

1/ Ittner et al (2003b)

- Biến HQHĐKD chỉ được xây dựng về mặt TC

CLKD (đổi mới, linh hoạt, duy trì)

140 DN dịch vụ tài chính tại Hoa Kỳ

- Khó tổng quát hóa cho ngành khác

- Cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến trung gian

- Xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD ở nhiều phương diện, lập mục tiêu chiến lược, đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn, đánh giá hiệu quả quản lý và nhận diện vấn đề.

- Sử dụng dữ liệu cắt ngang khó có thể thấy được mối quan hệ nhân quả giữa nhân tố bất định, mức độ vận dụng tích hợp

[30]

- Xem xét tầm quan trọng của thước đo TC - phi TC đối với DN

thước đo TC – phi TC và HQHĐKD (ngoại trừ Ittner et al, 2003b)

2/ Stede et al (2006)

- Định lượng, hồi quy bội

- Khó tổng quát hóa cho ngành khác

- Biến HQHĐKD được xây dựng từ dữ liệu thực tế. Biến HQHĐKD được xây dựng cả về mặt tài chính và phi tài chính

Chiến lược kinh doanh (nhấn mạnh chất lượng sản xuất)

87 DN sản xuất tại Hoa Kỳ và Châu Âu

- Cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến trung gian

- Biến HQHĐKD được xây dựng từ nhận định của đáp viên (ngoại trừ Ittner et al, 2003b)

Mức độ cạnh tranh

3/ Lee & Yang (2011)

- Chỉ xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD là để đo lường và đánh giá HQHĐKD. - Khó tổng quát hóa cho DN có quy mô vừa và nhỏ

- Định tính để xây dựng thang đo và mô hình

- Kết hợp nghiên cứu định tính để mô hình và thang đo được xây dựng phù hợp hơn.

168 DN sản xuất, ngoài sản xuất lớn tại Đài Loan

Cơ cấu tổ chức (quản trị không ổn định, theo cơ chế định sẵn)

- Định lượng, hồi quy bội

- Thêm 2 nhân tố mới (mức độ cạnh tranh, cơ cấu tổ chức)

- Chỉ xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD là để đánh giá HQHĐKD bộ phận.

- Cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến điều tiết

- Mở rộng nghiên cứu đặc điểm thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD theo mô hình nhân - quả và tính kết nối với chiến lược. Thêm nhân tố mới (văn hóa DN)

- Khó tổng quát hóa cho ngành khác

4/ Mohamad et al (2013)

Văn hóa DN (văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt/kiểm soát)

120 DN sản xuất tại Mã Lai

- Định lượng, hồi quy bội và kiểm định T’s test

- Định lượng, CB-SEM

5/ Länsiluoto et al (2019)

Định hướng thị trường, quy mô DN

Thêm nhân tố mới (định hướng thị trường, quy mô DN)

- Mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD chỉ được xem xét một cách chung chung - Khó tổng quát hóa cho DN có quy mô lớn

122 DN sản xuất và ngoài sản xuất vừa và nhỏ tại Phần Lan

- Chỉ xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD là để đánh giá HQHĐKD

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Điểm nổi bật nhất từ những tóm lược trong bảng 1.4 là - các nghiên cứu vận dụng cách tiếp

cận “sự tương tác” chỉ xác nhận sự phù giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC – phi TC khi sự tương tác giữa chúng giúp nâng cao HQHĐKD của DN. Tuy

nhiên, có thể thấy rằng cách tiếp cận sự tương tác chỉ tập trung vào xác định tác động của

[31]

một biến bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC và ảnh hưởng của sự

tác động giữa cặp biến trên đến HQHĐKD như thế nào? Vì vậy, giống như cách tiếp cận sự

chọn lọc, cách tiếp cận này thích hợp để xác định sự phù hợp giữa 2 biến thay vì nhiều biến.

1.2.3 Dưới cách tiếp cận tổng thể (systems approach)

Cách tiếp cận tổng thể còn gọi là cách tiếp cận tương tác giữa nhiều cặp biến. Cách tiếp cận

này kiểm tra HQHĐKD thông qua ảnh hưởng tương tác giữa các cặp biến đồng thời, tức thực

hiện mô hình phân tích đa biến – đa biến ngữ cảnh, biến đặc điểm thiết kế hệ thống KTQT/hệ

thống đo lường HQHĐKD và biến HQHĐKD (Van de Ven & Drazin, 1984).

Zuriekat (2005) đã thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể

CLKD - Dẫn đầu về giá thấp - Tạo nét khác biệt

Cơ cấu tổ chức - Tập trung - Chính thức hóa

Nhận thức không chắc chắn về môi trường (hoạt động, cung ứng nguyên liệu, luật định)

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

- HQHĐKD - Sự thỏa mãn hệ thống đo lường

Mức độ cạnh tranh

Quy mô DN

Quản trị chất lượng toàn diện

Quy trình sản xuất đúng lúc

với mô hình nghiên cứu tóm lược như sau đây:

Tập giả thuyết thứ hai

Tập giả thuyết thứ nhất

Sơ đồ 1. 16: Mô hình nghiên cứu của Zuriekat (2005)

Thông qua thực hiện nghiên cứu trên 163 DN sản xuất lớn tại Anh, bằng phương pháp nghiên

cứu định lượng với sự hỗ trợ của kỹ thuật phân tích dữ liệu CB-SEM, kết quả nghiên cứu ở

tập giả thuyết thứ nhất cho thấy chiến lược dẫn đầu về giá thấp, cơ cấu tổ chức (thể hiện ở mức

độ chính thức hóa), nhận thức không chắc chắn về môi trường (luật định), mức độ cạnh tranh,

quy mô DN, hệ thống quản trị chất lượng toàn diện và quy trình sản xuất đúng lúc có tác động

tích cực đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC trong khi chiến lược tạo nét

khác biệt, cơ cấu tổ chức (thể hiện ở mức độ tập trung quyền hạn) và nhận thức không chắc

chắn về môi trường (hoạt động, cung ứng nguyên liệu) không có tác động. Bên cạnh đó, kết

quả nghiên cứu ở tập giả thuyết nghiên cứu thứ hai cho thấy DN nếu duy trì sự nhất quán nội

bộ giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC sẽ giúp nâng cao

kết quả hoạt động. Chẳng hạn, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC cao sẽ đóng

góp vào việc gia tăng HQHĐKD, lẫn mức độ thỏa mãn hệ thống đo lường ở những DN có quy

[32]

mô lớn, theo đuổi chiến lược dẫn đầu về giá thấp với cơ cấu tổ chức có mức độ chính thức hóa

cao, nhận thức không chắc chắn về môi trường luật định nhiều, mức độ cạnh tranh cao, đồng

thời đã vận dụng hệ thống quản trị chất lượng và quy trình sản xuất đúng lúc ở mức độ cao.

Ngoài ra, nghiên cứu này cũng thực hiện kiểm định động cơ vận dụng BSC và kết quả nghiên

cứu khẳng định cơ cấu tổ chức (thể hiện ở mức độ chính thức hóa), nhận thức không chắc chắn

về môi trường cung cấp nguyên liệu, quy mô DN và mức độ vận dụng hệ thống quản trị chất

lượng toàn diện có tác động tích cực đến mức độ vận dụng BSC.

Đóng góp nổi bật trong nghiên cứu của Zuriekat (2005) đó là nghiên cứu hiếm hoi được tìm

thấy liên quan đến mảng nghiên cứu ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD được thực hiện dưới cách tiếp cận

tổng thể mặc dù điều này đã được nhiều nghiên cứu khác thực hiện trong nghiên cứu KTQT

như King et al (2010), Chenhall & Langfield-Smith (1998a) …

Cũng giống như các nghiên cứu vận dụng cách tiếp cận “sự tương tác” như đề cập trên đây,

nghiên cứu này cũng có nhược điểm là sử dụng dữ liệu cắt ngang nên khó có thể thấy được

mối quan hệ nhân quả giữa nhân tố bất định, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

và HQHĐKD; đồng thời các biến trong mô hình nghiên cứu được xây dựng từ nhận định của

đáp viên thay vì sử dụng dữ liệu từ các phương tiện thông tin đại chúng và cũng mắc phải hạn

chế trong việc tổng quát hóa cho các DN ngoài sản xuất hay DN có quy mô vừa và nhỏ. Qua

đó, có thể thấy đây là những hạn chế phổ biến trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực KTQT vì

nhà nghiên cứu không thể tìm thấy những thông tin trong lĩnh vực nghiên cứu này từ những

phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Zuriekat (2005) cũng chưa thực

hiện kết hợp nghiên cứu định tính để chọn lọc các biến bất định đưa vào mô hình phù hợp với

bối cảnh nghiên cứu cho DN sản xuất lớn tại Anh Quốc.

1.2.4 Kết luận

Thông qua tổng quan 13 nghiên cứu dưới 3 cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp, chúng ta có

thể thấy ở mỗi cách tiếp cận, mỗi nghiên cứu đều có những mặt đóng góp tích cực, những mặt

hạn chế nhất định trong việc giúp DN thiết kế đặc điểm hệ thống đo lường HQHĐKD phù hợp

với DN mình. Nghiên cứu sau thường khắc phục những hạn chế của nghiên cứu trước như cải

thiện cách xây dựng biến HQHĐKD về mặt tài chính – phi TC thay vì chỉ đánh giá về mặt TC

như quan điểm truyền thống hay xem xét mục đích của việc vận dụng hệ thống đo lường đo

lường HQHĐKD ở nhiều phương diện thay vì chỉ tập trung vào một mục đích đo lường hay

đánh giá như truyền thống. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu sau còn thực hiện thêm phương

pháp nghiên cứu định tính nhưng nội dung chính vẫn được thực hiện bằng phương pháp định

[33]

lượng nhằm xác lập hiểu rõ thêm về mẫu nghiên cứu (Demers et al, 2006) cũng như lựa chọn

thước đo TC - phi TC đưa vào mô hình nghiên cứu (Perera & Baker, 2007) hay xác lập các

nhân tố đưa vào mô hình nghiên cứu, đồng thời thang đo được xây dựng phù hợp hơn (Lee &

Yang, 2011). Ngoài ra, nghiên cứu sau cũng bổ sung thêm nhiều nhân tố bất định mới. Tuy

nhiên, đa phần các nghiên cứu chỉ thực hiện nghiên cứu trên một hoặc hai nhân tố bất định

trong khi trong quá trình vận hành, DN chịu sự tác động bởi rất nhiều nhân tố. Vì vậy, nhiều

nghiên cứu, chẳng hạn như Länsiluoto et al (2019) đề xuất các nghiên cứu tương lai cần phải

thực hiện đưa vào mô hình nghiên cứu nhiều nhân tố bất định.

Kế đến, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Phần

Lan, Úc, Anh và New Zealand. Một số ít các nghiên cứu thuộc các nước mới công nghiệp hoá

như Đài Loan, Mã Lai. Phần lớn các nghiên cứu (8/13 nghiên cứu) thực hiện nghiên cứu cho

các DN sản xuất, số ít các nghiên cứu (2/13 nghiên cứu) thực hiện cho DN ngoài sản xuất, 3

nghiên cứu còn lại thực hiện nghiên cứu cho tất cả các ngành nghề. Do đó, phần lớn các nghiên

cứu khó tổng quát hóa kết quả nghiên cứu cho tất cả các ngành nghề.

Liên quan đến phương pháp nghiên cứu được lựa chọn, do lý thuyết bất định là lý thuyết có

truyền thống lâu đời trong nghiên cứu về hệ thống đo lường HQHĐKD nên các nghiên cứu

liên quan đến chủ đề mối quan hệ giữa nhân tố bất định, mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC (là một đặc điểm thiết kế của hệ thống đo lường HQHĐKD) và HQHĐKD hầu

hết được thực hiện bằng phương pháp định lượng và được giải thích qua lý thuyết bất định.

Liên quan đến kỹ thuật phân tích dữ liệu, tất cả nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhân tố bất

định, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và HQHĐKD chưa được kiểm định

thông qua PLS-SEM. Các kỹ thuật sử dụng trong các phân tích này đa phần là phân tích phân

tích tương quan (không thứ bậc, Pearson), kiểm định T-test, kiểm định Chi-square, kiểm định

ANOVA, kỹ thuật hồi quy (hồi quy bội, hồi quy logistic, bình phương bé nhất) hoặc CB-SEM.

Các kỹ thuật này đòi hỏi mẫu nghiên cứu rất lớn trong khi các nghiên cứu trong lĩnh vực KTQT

thường gặp hạn chế trong việc thu thập mẫu nghiên cứu do đối tượng khảo sát là các nhà quản

trị hoặc kế toán viên quản trị rất khó tiếp cận, đồng thời dữ liệu thu thập được xem là dữ liệu

nhạy cảm, các đáp viên không sẵn lòng để chia sẻ dữ liệu. Do vậy, hầu hết tác giả trong các

nghiên cứu này cho rằng giới hạn trong nghiên cứu của họ là mẫu nhỏ.

Ngoài ra, thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC trong các nghiên cứu này

đa phần chỉ được đo lường chung chung, không đánh giá mức độ mà DN vận dụng các thước

đo TC - phi TC cho nhiều mục đích quản trị như để lập mục tiêu chiến lược, đánh giá các dự

[34]

án đầu tư vốn lớn, đánh giá kết quả quản lý hay để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát

triển kế hoạch hành động như đề xuất của Ittner et al (2003b).

Kết quả nghiên cứu ứng với một số nhân tố bất định tồn tại sự thiếu nhất quán. Chẳng hạn, trái

với nhận định của Hoque et al (2001) và Ahmad (2012) khi cho rằng mức độ cạnh tranh và

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có mối quan hệ cùng chiều thì Lee & Yang

(2011) phủ nhận mối quan hệ này. Hay như Ahmad (2012), Perera & Baker (2007) và

Länsiluoto et al (2019) khẳng định mối quan hệ giữa quy mô DN và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi PTC cùng chiều thì Jusoh (2010) lại bác bỏ điều này.

Việc vận dụng cách tiếp cận tổng thể trong nghiên cứu là cần thiết vì 2 nguyên nhân:

v Thứ nhất, nếu bỏ qua việc kiểm định tác động của mối quan hệ giữa nhân tố bất định và

đặc điểm thiết kế hệ thống KTQT/hệ thống đo lường HQHĐKD nói chung (mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC – phi TC nói riêng) đến HQHĐKD như cách tiếp cận sự chọn lọc sẽ

không giúp cho DN có thể khẳng định liệu đặc điểm thiết kế hệ thống KTQT/hệ thống đo

lường HQHĐKD có thực sự phù hợp với nhân tố bất định mà DN đang đối mặt, để từ đó có

thể giúp họ nâng cao HQHĐKD hay không? Tuy nhiên, thông qua tổng quan 13 nghiên cứu,

tác giả lại nhận thấy 7/13 nghiên cứu thuộc lĩnh vực này vận dụng cách tiếp cận sự chọn lọc.

v Thứ hai, bối cảnh bên trong DN bao gồm nhiều yếu tố như CLKD, cơ cấu tổ chức, hệ

thống KTQT (hệ thống đo lường HQHĐKD nói riêng), văn hóa DN, … hay những yếu tố bối

cảnh bên ngoài DN như mức độ cạnh tranh, môi trường chính trị, … có tác động đồng thời

đến HQHĐKD của DN (Boyd et al, 2012). Những yếu tố bên trong và bên ngoài DN tạo nên

một môi trường hoạt động phức tạp cho DN nhưng “các thành phần có sự nhất quán nội bộ”

(Venkatraman,1989). Tuy vậy, những nhà nghiên cứu hệ thống đo lường HQHĐKD dưới cách

tiếp cận sự tương tác lại phân tách các yếu tố bên trong và bên ngoài DN và xem xét tác động

của từng yếu tố đơn lẻ đến hệ thống đo lường HQHĐKD của DN một cách độc lập. Cụ thể,

dưới cách tiếp cận này, nhà nghiên cứu lần lượt nghiên cứu tác động của mối quan hệ giữa

từng biến ngữ cảnh (trong nhóm biến ngữ cảnh) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC đến HQHĐKD một cách độc lập. Kết quả là mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC mà nhà nghiên cứu thu được có thể sẽ khác biệt tùy thuộc vào mỗi biến ngữ cảnh. Điều

này sẽ rất khó để nhà quản lý lựa chọn một mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

phù hợp vì trong quá trình hoạt động, DN chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố ngữ cảnh.

Do vậy, việc vận dụng cách tiếp cận tổng thể là cần thiết, cụ thể xem sự phù hợp giữa biến ngữ

cảnh bên trong và bên ngoài của DN như một cách tổng thể, dưới hình thức phân tích hiệp

biến (fit as covariation), xem xét sự nhất quán nội bộ của một tập biến (Venkatraman,1989).

[35]

Bergeron et al (2001) cho rằng cách tiếp cận tổng thể giải thích đầy đủ hơn khái niệm sự phù

hợp. Vì vậy, vận dụng cách tiếp cận tổng thể là cơ hội để các nhà nghiên cứu vận dụng lý

thuyết bất định có được kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn hơn (Boyd et al, 2012).

Với mục tiêu tăng kiến thức về động cơ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC tại DN,

nghiên cứu này tìm hiểu liệu đặc điểm của 1 số yếu tố như nhận thức không chắc chắn về môi

trường, cơ cấu tổ chức, quy mô DN, mức độ cạnh tranh, văn hoá DN, CLKD và định hướng

thị trường, … có phải là chất xúc tác khiến DN lựa chọn vận dụng tích hợp nhiều hay ít thước

đo TC - phi TC hay không? Ngoài ra, tác giả cũng kiểm chứng sự phù hợp giữa nhân tố bất

định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có giúp DN gia tăng HQHĐKD hay

không dưới cách tiếp cận tổng thể?

Theo Ittner & Larcker (2001), lý thuyết KTQT ít hướng dẫn cách tiếp cận nào nên được sử

dụng để đo lường sự phù hợp giữa đặc điểm thiết kế hệ thống KTQT và ngữ cảnh mà DN hoạt

động. Tuy nhiên, Bergeron et al (2001) cho rằng cách tiếp cận tổng thể giải thích đầy đủ hơn

khái niệm sự phù hợp. Vận dụng cách tiếp cận này để phân tích sự phù hợp giữa các biến là

cần thiết vì cung cấp cho nhà quản trị nhiều thông tin hữu ích (Van de Ven & Drazin, 1984).

1.3 KHÁI QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN HỆ

THỐNG ĐO LƯỜNG HQHĐKD NÓI CHUNG VÀ MỨC ĐỘ VẬN DỤNG TÍCH HỢP

THƯỚC ĐO TÀI CHÍNH – PHI TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG

Cùng với việc ứng dụng rộng rãi hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN Việt Nam trong

những năm gần đây, các công trình khoa học liên quan đến hệ thống này bắt đầu được các nhà

nghiên cứu tại Việt Nam quan tâm.

Thông qua rà soát các nghiên cứu liên quan đến hệ thống đo lường HQHĐKD tại Việt Nam,

tác giả nhận định rằng các nghiên cứu khoa học hàn lâm liên quan đến hệ thống này vẫn chưa

nhiều. Tuy vậy, các đề tài thạc sĩ liên quan đến hệ thống đo lường HQHĐKD khá nhiều. Chỉ

tính riêng các đề tài thạc sĩ trong cơ sở dữ liệu tại trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM đã trên

dưới 250 nghiên cứu, hầu như được thực hiện liên quan BSC. Mặc dù vậy, các nghiên cứu này

hầu hết là nghiên cứu ứng dụng hoặc nghiên cứu lặp lại nên không đủ đáp ứng tiêu chuẩn để

tổng quan cho luận án tiến sĩ (nghiên cứu hàn lâm dạng khám phá). Do đó, các đề tài thạc sĩ

này sẽ không được tổng quát hoá ở nội dung này ngoại trừ nghiên cứu dạng khám phá.

Như vậy, số lượng nghiên cứu hàn lâm liên quan đến hệ thống KTQT (có bao hàm xem xét

việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD) hoặc trực tiếp liên quan đến hệ thống đo lường

HQHĐKD tại Việt Nam khá khiêm tốn, chủ yếu theo các hướng sau:

Thứ nhất, tác động của các nhân tố đến việc vận dụng kỹ thuật KTQT hiện đại (như kỹ KTQT

[36]

chiến lược, kỹ thuật KTQT phương Tây, kỹ thuật KTQT mới) thông qua các nghiên cứu của

Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a, b, 2016), Trịnh Hiệp Thiện (2019), Bùi Thị Trúc Quy (2020) và

Lê Thị Mỹ Nương (2020). Các kỹ thuật KTQT hiện đại trong các nghiên cứu này bao hàm

BSC hoặc vận dụng thước đo phi tài chính. Tất cả các nghiên cứu này đều tiếp tục tiến hành

kiểm định ảnh hưởng của việc vận dụng kỹ KTQT hiện đại đến HQHĐKD như thế nào. Tuy

vậy, chỉ có 2 nghiên cứu gồm Đoàn Ngọc Phi Anh (2016) và Trịnh Hiệp Thiện (2019) vận

dụng cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến trung gian. Cụ thể:

Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a,b) qua khảo sát 220 DN vừa và lớn tại Việt Nam với sự hỗ trợ của

kỹ thuật xử lý dữ liệu SEM, đã khám phá rằng mức độ cạnh tranh và cơ cấu tổ chức phân

quyền tác động tích cực đến việc vận dụng kỹ thuật KTQT chiến lược/KTQT phương tây.

Đồng thời, việc vận dụng các kỹ thuật KTQT này sẽ giúp DN nâng cao HQHĐKD.

Đoàn Ngọc Phi Anh (2016) với sự hỗ trợ của kỹ thuật xử lý dữ liệu SEM đã nhận định rằng

mức độ cạnh tranh và cơ cấu tổ chức phân quyền tác động tích cực đến việc vận dụng kỹ thuật

KTQT mới nhưng không tác động đến kỹ thuật KTQT truyền thống. Ngoài ra, nghiên cứu

cũng khẳng định việc vận dụng kỹ thuật KTQT mới đóng vai trò trung gian nhằm giúp DN có

cơ cấu tổ chức phân quyền và kinh doanh trong môi trường cạnh tranh cao cải thiện HQHĐKD.

Trịnh Hiệp Thiện (2019) qua phương pháp định lượng với dữ liệu được thu thập từ 174 công

ty niêm yết đã đi đến kết luận vốn trí tuệ là động cơ khiến DN vận dụng hệ thống KTQT chiến

lược; đồng thời, KTQT chiến lược đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ

và HQHĐKD. KTQT chiến lược bao gồm 4 thành phần – quản trị chi phí chiến lược, kế toán

chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh và kế toán khách hàng. Trong đó, thành phần kế toán

đối thủ cạnh tranh có đề cập đến việc vận dụng thước đo phi TC. Nghiên cứu này cũng có hạn

chế là cần nghiên cứu các mối quan hệ trên theo ngành nghề hoạt động.

Bùi Thị Trúc Quy (2020) và Lê Thị Mỹ Nương (2020) thực hiện phương pháp nghiên cứu hỗn

hợp đã khẳng định động cơ vận dụng KTQT chiến lược đến từ mức độ cạnh tranh, quy mô

DN, xây dựng CLKD, kế toán tham gia vào việc ra quyết định chiến lược (Bùi Thị Trúc Quy,

2020) cũng như đến từ CLKD, nhận thức không chắc chắn về môi trường, trình độ nhân viên,

văn hóa DN, công nghệ, mức độ phân quyền (Lê Thị Mỹ Nương, 2020). Hai nghiên cứu này

cũng nhận định rằng việc vận dụng KTQT chiến lược sẽ giúp các DN nâng cao HQHĐKD.

Thứ hai, tác giả tìm thấy 7 nghiên cứu khoa học hàn lâm thực hiện nghiên cứu trên mô hình

BSC. Cụ thể, Phan Thị Xuân Hương (2016) sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính (cụ

thể là phương pháp nghiên cứu tình huống) để xây dựng BSC cho ngành chế biến Thuỷ Sản;

trong khi Vũ Thùy Dương (2017) áp dụng phương pháp hỗn hợp để tìm hiểu việc vận dụng

[37]

BSC ở DN dệt may. Trần Quốc Việt (2012), Hoang Van Tuong et al (2018), Nguyễn Trần

Phương Giang (2017); Trương Thị Ngọc Xuyên (2018) và Tạ Lê Ngân Hà (2019) sử dụng

phương pháp định lượng để kiểm định tác động của các nhân tố đến mức độ chấp nhận/vận

dụng mô hình BSC. Cụ thể, Trần Quốc Việt (2012) kết luận rằng 1 số nhân tố có tác động tích

cực (như sự tham gia của quản lý cấp cao, truyền thông nội bộ, sự năng động của sản phẩm và

thị trường), đồng thời 1 số nhân tố khác tác động tiêu cực (gồm sự tập trung hóa quyền lực của

bộ phận tài chính, sự chuẩn hóa) đến mức độ chấp nhận mô hình BSC. Trong khi đó, động cơ

vận dụng BSC được khám phá đến từ CLKD, nhận thức không chắc chắn về môi trường, mức

độ cạnh tranh, TQM (Hoang Van Tuong et al, 2018); quy mô DN, tính dễ sử dụng, lợi ích sử

dụng, chi phí vận dụng, CLKD, nhận thức của chủ DN (Tạ Lê Ngân Hà, 2019); quy mô DN,

trình độ nhân viên kế toán, nhận thức của nhà quản lý, văn hóa DN, CLKD, chi phí vận dụng

(Nguyễn Trần Phương Giang, 2017); hay đến từ CLKD, mức độ tham gia của lãnh đạo, quy

mô DN, trình độ nhân viên kế toán, truyền thông nội bộ, chi phí vận hành (Trương Thị Ngọc

Xuyên, 2018).

Thứ ba, có 3 nghiên cứu có quan hệ khá mật thiết với chủ đề chính của luận án này, đó là thực

hiện kiểm định ảnh hưởng của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng từng loại thước đo riêng

lẻ của Ngô Thị Trà (2021) và mức độ vận dụng thước đo phi TC của Le Hoang Oanh et al

(2019) và Lê Hoàng Oanh (2020).

Ngô Thị Trà (2021) khảo sát 153 DN sản xuất khẳng định một số nhân tố là động cơ khiến DN

lựa chọn vận dụng từng loại thước đo hiệu quả; chẳng hạn như mức độ cạnh tranh, cấu trúc

DN, sự hiểu biết của nhân viên kế toán và sự ủng hộ của nhà quản trị là động cơ khiến DN lựa

chọn thước đo hiệu quả khách hàng; mức độ phân quyền, cấu trúc DN, sự hiểu biết của nhân

viên kế toán và sự ủng hộ của nhà quản trị là động cơ để DN lựa chọn thước đo hiệu quả nhân

viên; mức độ cạnh tranh, mức độ phân quyền, cấu trúc DN có tác động cùng chiều với thước

đo khía cạnh quy trình nội bộ; hay mức độ cạnh tranh, mức độ phân quyền, cấu trúc DN, sự

hiểu biết của nhân viên kế toán và sự ủng hộ của nhà quản trị có tác động tích cực đến thước

đo TC.

Bằng việc khảo sát 100 DN sản xuất vừa và lớn tại Tp.HCM và một số tỉnh lân cận trong năm

2019 cùng với việc vận dụng mô hình PLS-SEM, Le Hoang Oanh et al (2019) và Lê Hoàng

Oanh (2020) đều cho thấy DN sẽ đạt HQHĐKD cao hơn khi CLKD phù hợp với mức độ vận

dụng thước đo phi TC. Cụ thể, chiến lược tạo nét khác biệt có quan hệ cùng chiều, trong khi

chiến lược dẫn đầu về giá thấp có quan hệ ngược với việc vận dụng thước đo phi TC. Ngoài

ra, 2 nghiên cứu này cũng đi đến nhận định rằng công nghệ thông tin (Le Hoang Oanh et al,

[38]

2019) và định hướng khách hàng (Lê Hoàng Oanh, 2020) không giữ vai trò điều tiết trong mối

quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và việc vận dụng thước đo phi TC.

Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, có ít bằng chứng liên quan trực tiếp đến mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi TC (là chủ đề chính của nghiên cứu) tại Việt Nam.

1.4 XÁC ĐỊNH KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

Những ý kiến trái chiều về lợi ích của việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD tích hợp

thước đo TC - phi TC trong giai đoạn điều tra thực nghiệm được đề cập trong mục 1.1.3 (trang

17) đã dấy lên nhu cầu xác minh lý thuyết và tiếp tục điều tra thực nghiệm cho vấn đề này.

Nói cách khác, cần thực hiện nghiên cứu với điều kiện nào được xem là phù hợp để vận dụng

tích hợp nhiều hay ít thước đo TC - phi TC và sau đó kiểm nghiệm xem liệu sự phù hợp (giữa

điều kiện vận dụng và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC) có giúp cải thiện

HQHĐKD không? Tất cả các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đều được thực hiện dựa

trên cơ sở lý thuyết bất định và được tác giả tổng kết từ mục 1.2 đến -1.3 (trang 18-35). Những

nhận định được rút ra từ các mục này cho thấy chủ đề nghiên cứu chính của luận án “Tác động

của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng của

sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến

HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể” còn tồn tại 3 khoảng trống nghiên cứu gồm:

(1) Sự thiếu hụt nghiên cứu về khảo sát mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC trong

hệ thống đo lường HQHĐKD ở các DN Việt Nam (cụ thể là DN sản xuất Việt Nam)

Các nghiên cứu hàn lâm tại Việt Nam liên quan đến hệ thống đo lường HQHĐKD còn rất ít;

cụ thể có 3 nghiên cứu (gồm Lê Hoàng Oanh, 2020; Le Hoang Oanh et al, 2019; Ngô Thị Trà,

2021) liên quan đến mức độ vận dụng thước đo phi TC, 4 nghiên cứu (gồm Đoàn Ngọc Phi

Anh, 2012a, b, 2016; và Bùi Thị Trúc Quy, 2020; Lê Thị Mỹ Nương, 2020) liên quan đến BSC

(nhưng chỉ liên quan gián tiếp – BSC là 1 thành phần trong kỹ thuật KTQT hiện đại), 1 nghiên

cứu (Trịnh Hiệp Thiện, 2019) liên quan việc vận dụng thước đo phi TC (nhưng cũng chỉ liên

quan gián tiếp – việc vận dụng thước đo phi TC là 1 thành phần trong kế toán đối thủ cạnh

tranh), 1 nghiên cứu (Trần Quốc Việt, 2012), liên quan đến mức độ chấp nhận vận dụng BSC,

4 nghiên cứu (Hoang Van Tuong et al, 2020; Nguyễn Trần Phương Giang, 2017; Trương Thị

Ngọc Xuyên, 2018; Tạ Lê Ngân Hà, 2019) liên quan đến mức độ vận dụng BSC, chưa có

nghiên cứu liên quan mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Như vậy, kết quả

nghiên cứu này sẽ cung cấp kiến thức về mức độ mà các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam

đang vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC trong hệ thống đo lường HQHĐKD như thế

nào?

[39]

(2) Sự thiếu hụt các nghiên cứu kiểm định tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ

vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD. Đặc biệt, nghiên cứu liên quan một

số nhân tố cho kết quả chưa nhất quán.

Các nghiên cứu liên quan đến tác động của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC không nhiều, cụ thể 13 nghiên cứu, đa phần được thực hiện ở các nước

phát triển (như Mỹ, Canada, Phần Lan, Úc, Anh và New Zealand) và nước mới công nghiệp

hoá (gồm Đài Loan, Mã Lai). Tác giả chưa tìm thấy bằng chứng liên quan trực tiếp đến mảng

nghiên cứu này tại Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu tại các nước mới công nghiệp

hoá cho kết quả trái ngược với các nghiên cứu tại các nước phát triển. Chẳng hạn, Jusoh (2010)

thực hiện nghiên cứu tại Mã Lai cho rằng nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường

không có tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC trong khi Zuriekat

(2005) tại Anh khẳng định có tác động cùng chiều. Lee & Yang (2011) nghiên cứu tại Đài

Loan cho rằng nhân tố mức độ cạnh tranh không có tác động đến mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC – phi TC trong khi Hoque et al (2001) tại New Zealand và Zuriekat (2005) tại

Anh khẳng định có tác động cùng chiều. Mohamad et al (2013) nghiên cứu tại Mã Lai cho

rằng nhân tố giá trị văn hoá kiểm soát có tác động cùng chiều đến mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC – phi TC thay vì có tác động ngược chiều như kết quả nghiên cứu của Henri

(2006) tại Anh và Eker & Eker (2009) tại Thổ Nhĩ Kỳ. Ngoài ra, Lee & Yang (2011) với bằng

chứng thu thập tại Đài Loan cũng không tìm thấy tác động của mối quan hệ giữa mức độ cạnh

tranh và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD thay vì có tác động

cùng chiều như nhận định của Zuriekat (2005) tại Anh. Điều này khẳng định cần thêm nhiều

nghiên cứu nữa đối với vấn đề nghiên cứu này, đặc biệt ở các nước đang phát triển như VN.

(3) Sự thiếu hụt các nghiên cứu liên quan đến tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể.

Khái niệm sự phù hợp trong lý thuyết bất định có thể được vận dụng dưới 3 cách tiếp cận -

gồm sự chọn lọc, sự tương tác và tổng thể. Dưới bối cảnh chủ đề nghiên cứu, cách tiếp cận sự

tương tác và tổng thể có đi vào kiểm định tác động của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD trong khi cách tiếp cận sự

chọn lọc không kiểm định mối quan hệ này. Tổng quan nghiên cứu chỉ ra rằng bên cạnh những

nghiên cứu đã kiểm tra ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD cũng có khá nhiều nghiên cứu đã bỏ qua việc

[40]

kiểm định này. Nếu không thực hiện kiểm định đến HQHĐKD như cách tiếp cận chọn lọc sẽ

không đảm bảo liệu hệ thống đo lường HQHĐKD có thực sự được thiết kế phù hợp với biến

ngữ cảnh (biến bất định) mà DN đối mặt hay không (vì nếu chúng được thiết kế phù hợp phải

giúp DN gia tăng HQHĐKD)? Hơn nữa, trong số những nghiên cứu có đi vào nghiên cứu mối

quan hệ giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có tác động

như thế nào đến HQHĐKD, thì 1 số nghiên cứu cho kết quả không nhất quán khi kết luận mức

độ phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ tích hợp thước đo TC - phi TC không giúp cải

thiện HQHĐKD, chẳng hạn nhân tố CLKD tạo nét khác biệt (Zuriekat, 2005); cơ cấu tổ chức

phân quyền (Zuriekat, 2005); cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định (Lee & Yang, 2011); mức

độ cạnh tranh (Lee & Yang, 2011); quy mô DN (đối với hiệu quả TC) (Länsiluoto et al, 2019).

Điều này khẳng định một lần nữa việc kiểm định tác động đến HQHĐKD là cần thiết và cần

thực hiện thêm nhiều nghiên cứu hơn, đặc biệt là cách tiếp cận tổng thể. Theo Van de Ven &

Drazin (1984), việc vận dụng cách tiếp cận này để phân tích sự phù hợp giữa các biến là cần

thiết vì nó cung cấp cho nhà quản trị nhiều thông tin hữu ích nhất. Trong khi đó, cách tiếp cận

sự tương tác khó đi vào thực hiện vì khả năng sẽ tồn tại mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC riêng với mỗi nhân tố bất định. Do đó, cần phải thực hiện mô hình phân tích đa

biến để có thể xác lập các mô hình tối ưu cho DN. Tuy nhiên, tác giả chỉ tìm thấy nghiên cứu

Zuriekat (2005) vận dụng cách tiếp cận tổng thể trong mảng nghiên cứu này.

Các khoảng trống nghiên cứu trên là động cơ khiến tác giả lựa chọn nghiên cứu “Tác động của

nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng của sự

phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến

HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể – Bằng chứng tại DN sản xuất Phía Nam Việt Nam”

trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây nhằm giúp DN sản xuất

Phía Nam xây dựng hệ thống đo lường HQHĐKD với mức độ tích hợp thước đo TC - phi TC

phù hợp với đặc thù riêng của DN mình; từ đó, có thể cung cấp thông tin hữu ích để nhà quản

trị lên kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định một cách hiệu quả, góp phần nâng cao HQHĐKD.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 trước hết trình bày tóm lược các giai đoạn hình thành – phát triển của hệ thống đo

lường HQHĐKD và dòng nghiên cứu liên quan. Tiếp nối là thực hiện khái quát các nghiên

cứu nước ngoài về tác động của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC và ảnh hưởng của sự tác động này đến HQHĐKD. Kế đến, tác giả khái quát các

nghiên cứu liên quan đến hệ thống đo lường HQHĐKD nói chung đối với các nghiên cứu tại

Việt Nam để cuối cùng đúc kết những nhận định, làm cơ sở đề xuất khoảng trống nghiên cứu.

[41]

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Giới thiệu

Chương 1 thực hiện tổng quan các nghiên cứu trước đây để rút ra khoảng trống nghiên cứu.

Tiếp nối, chương 2 tạo nền tảng lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu với 5 phần:

(1) Tổng quan về hệ thống đo lường HQHĐKD; (2) Lý thuyết bất định đối với hệ thống kiểm

soát quản lý, hệ thống KTQT và hệ thống đo lường HQHĐKD; (3) Sự phù hợp; (4) Mô hình

nghiên cứu ban đầu; (5) Tổng quan các biến bất định. Trong đó, mô hình nghiên cứu ban đầu

được thiết lập dựa trên tổng quan các nghiên cứu trước, lý thuyết nền, mô hình lý thuyết tổng

quát và cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp được lựa chọn.

2.1. HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HQHĐKD

2.1.1 Định nghĩa HQHĐKD và đo lường HQHĐKD

HQHĐKD được định nghĩa là mức độ mà DN đạt được mục tiêu đặt ra. Theo Bernard (1938),

HQHĐKD là việc hoàn thành các mục tiêu hoạt động kinh doanh do nổ lực hợp tác chung của

các bộ phận mang lại. Mức độ hoàn thành mục tiêu hoạt động kinh doanh phản ảnh mức độ

HQHĐKD. Tương tự, Zoogah et al (2015) cho rằng HQHĐKD là khả năng DN đạt được mục

tiêu rộng lớn, từ việc đáp ứng mục tiêu nội bộ đến việc đạt được những yêu cầu của các bên

hữu quan. Medori (1998) bổ sung thêm rằng HQHĐKD là mức độ mà DN đạt được hiệu quả

kinh doanh so với các tổ chức khác.

Theo Amaratunga & Baldry (2003), đo lường HQHĐKD được định nghĩa là quá trình đánh

giá tiến độ đạt được mục tiêu đã được xác lập trước đây, bao gồm thông tin về mức độ hiệu

quả của nguồn lực bỏ ra để sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ, thông tin về chất lượng

sản phẩm - dịch vụ, thông tin về kết quả đạt được cũng như thông tin về sự hữu hiệu của các

hoạt động, cụ thể những hoạt động này đóng góp vào mục tiêu của tổ chức như thế nào? Hay

như Neely et al (1995) cho rằng đo lường HQHĐKD là quá trình định lượng mức độ hữu hiệu

và/hoặc mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

2.1.2 Định nghĩa hệ thống đo lường HQHĐKD

Trên cơ sở định nghĩa đo lường HQHĐKD, có nhiều định nghĩa về hệ thống đo lường

HQHĐKD. Ví dụ, Kaplan (1984) cho rằng hệ thống đo lường HQHĐKD là hệ thống thông tin

với nhiệm vụ phát tín hiệu TC - phi TC nhằm giúp nhà quản trị ra quyết định. Hệ thống đo

lường HQHĐKD là thành phần của hệ thống KTQT và thuộc loại kiểm soát kết quả. Theo đó,

hệ thống đo lường HQHĐKD làm nhiệm vụ thu thập thông tin TC, phi TC để so sánh, đối

[42]

chiếu với mục tiêu; từ đó, đánh giá, kiểm soát và cải tiến quy trình. Ngoài ra, HQHĐKD mà

hệ thống này đo lường còn được sử dụng để so sánh với HQHĐKD của tổ chức, bộ phận, đội

nhóm và cá nhân (Medori, 1998). Tương tự, Browne et al (1997) cho rằng đây là hệ thống bao

gồm bộ đầy đủ những thước đo và chỉ số đo lường hiệu quả nhất quán theo một tập các quy

định và nguyên tắc cụ thể. Bên cạnh đó, Lohman et al (2004) định nghĩa hệ thống đo lường

HQHĐKD dưới góc nhìn toàn diện và bao quát hơn như sau:

ü Là hệ thống đo lường mức độ hiệu quả của một phần hay toàn bộ quy trình so với mục

tiêu đã đặt ra trước đó, thông qua các chỉ tiêu/thước đo đo lường hiệu quả.

ü Là hệ thống gồm quy trình, thủ tục, cơ sở dữ liệu và phần mềm để thực hiện đo lường

HQHĐKD theo một cách thống nhất và trọn vẹn.

Như vậy, hệ thống đo lường HQHĐKD nên bao gồm một tập tích hợp những chỉ tiêu và thước

đo TC - phi TC đo lường HQHĐKD đầy đủ và thống nhất, với mục tiêu cung cấp các thông

tin chính thống cho nhà quản lý để đo lường mức độ hữu hiệu và hiệu quả của một phần hay

toàn bộ quy trình/cách thức hoạt động; từ đó, giúp các nhà quản lý duy trì hay thay thế một

phần hay toàn bộ quy trình/cách thức hoạt động phù hợp để đạt được mục tiêu lập ra. Sự đa

dạng của thước đo phi TC gây nhiều khó khăn trong việc xác lập tập thước đo đo lường

HQHĐKD phù hợp. Việc xây dựng thước đo phi TC không phù hợp với DN và thời kỳ sẽ

giảm giá trị của thước đo phi TC và có thể làm cho nhà quản trị khó xác định vấn đề trọng tâm

cần kiểm soát cũng như cải tiến (Upton, 2001). Ngoài ra, vận dụng quá nhiều thước đo so với

nhu cầu sẽ tăng gánh nặng cho nhà quản trị trong việc xác định thước đo nào giữ vai trò quan

trọng hoặc thước đo nào có thể mâu thuẫn, dẫn đến mục tiêu của DN không thống nhất

(Verbeeten, 2012) cũng như làm cho nhà quản trị phân tâm và theo đuổi quá nhiều mục tiêu

(Ittner et al, 2003b). Chính vì vậy, hệ thống đo lường HQHĐKD phải xác định được số lượng

các thước đo phi TC phù hợp (Medori & Steeple, 2000). Do đó, việc xác định mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC là cần thiết.

2.1.3 Định nghĩa mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính - phi tài chính

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC là mức độ mà DN vận dụng một tập đa dạng

các thước đo TC - phi TC, xuyên suốt khắp các bộ phận khác nhau trong tổ chức (Ittner et al,

2003b; Henri, 2006; Lee & Yang, 2011). Theo đó, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC theo đề nghị của Ittner et al (2003b) bao gồm việc vận dụng 10 nhóm thước đo hiệu

quả; trong đó có 1 nhóm thước đo hiệu quả TC ngắn hạn và 9 nhóm thước đo hiệu quả phi TC

gồm thước đo mối quan hệ khách hàng, nhà cung cấp, mối quan hệ nhân viên, vận hành sản

[43]

xuất - thực hiện dịch vụ, chất lượng SPDV, liên minh, sự đổi mới sản phẩm dịch vụ, môi

trường và cộng đồng. Do vậy, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC thể hiện mức

độ mà DN bổ sung đa dạng các thước đo phi TC bên cạnh nhóm thước đo hiệu quả TC trong

hệ thống đo lường HQHĐKD. Cách thức đo lường khái niệm này được trình bày ở mục 3.6.9

trang 87.

2.2. LÝ THUYẾT BẤT ĐỊNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG KIỂM SOÁT QUẢN LÝ, HỆ

THỐNG KTQT & HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HQHĐKD

2.2.1 Nội dung lý thuyết

Hệ thống đo lường HQHĐKD với vai trò là một thành phần của hệ thống KTQT (Kaplan,

1984; Medori, 1998); đồng thời, hệ thống KTQT lại là 1 thành phần của hệ thống kiểm soát

quản lý (Chenhall, 2003; Chia, 1995; Otley, 1980). Do đó, lý thuyết bất định và mô hình nghiên

cứu tổng quát đối với hệ thống kiểm soát quản lý, hệ thống KTQT cũng sẽ được áp dụng cho

hệ thống đo lường HQHĐKD.

Lý thuyết bất định đối với hệ thống kiểm soát quản lý được mở rộng từ lý thuyết bất định đối

với cơ cấu tổ chức; theo đó, các nhân tố bất định tác động đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức

cũng tác động đến đặc điểm thiết kế của hệ thống kiểm soát quản lý (Gordon & Miller, 1976).

Lý thuyết bất định đã trở thành lý thuyết thống trị trong các nghiên cứu thiết kế, xây dựng hệ

thống kiểm soát quản lý, dùng để giải thích sự khác nhau trong thiết kế, xây dựng hệ thống

kiểm soát quản lý khi các biến ngữ cảnh thay đổi (còn gọi biến bất định, gồm cơ cấu tổ chức,

các biến ngữ cảnh khác như nhận thức không chắc chắn về môi trường, mức độ cạnh tranh,

quy mô DN, …) (Dent, 1990) và trở thành lý thuyết có truyền thống lâu đời trong nghiên cứu

hệ thống kiểm soát quản lý (Chapman, 1997; Chenhall, 2003).

Lý thuyết bất định đối với thiết kế, xây dựng hệ thống kiểm soát quản lý - chủ yếu tập trung

vào thiết kế hệ thống KTQT - cho rằng không có một hệ thống kiểm soát quản lý nào thích

hợp ở mọi DN trong mọi tình huống (Fisher, 1995; Merchant, 1998; Otley, 1980). Khi hoàn

cảnh của DN thay đổi, hệ thống kiểm soát quản lý muốn duy trì hiệu quả cần điều chỉnh để

thích ứng với những thay đổi này (Merchant, 1998). Nói cách khác, không có hệ thống kiểm

soát quản lý (hệ thống KTQT, hệ thống đo lường HQHĐKD) nào hoàn hảo và tốt nhất mà tùy

vào từng hoàn cảnh cụ thể của DN sẽ có thiết kế phù hợp. Các biến bất định (biến ngữ cảnh)

giải thích tại sao các hệ thống này với từng tình huống khác nhau sẽ khác nhau.

Thực vậy, nhiều nhà nghiên cứu nhận ra vai trò thiết yếu của lý thuyết bất định trong việc xác

lập sự hài hòa giữa hệ thống KTQT và các biến ngữ cảnh do kết hợp ảnh hưởng của một loạt

[44]

các biến trên thiết kế hệ thống KTQT (Haldma & Lääts, 2002). Vì vậy, nó giúp nhà thiết kế

trong xây dựng, thiết kế và chọn hệ thống KTQT đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp cho

việc lên kế hoạch, kiểm soát và đo lường HQHĐKD. Khi có sự tương thích cao giữa hệ thống

kiểm soát quản lý (hệ thống KTQT/ đo lường HQHĐKD nói riêng), cơ cấu tổ chức và các yếu

tố ngữ cảnh khác, HQHĐKD của DN sẽ gia tăng.

Vấn đề đặt ra là làm sao thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý nói chung, hệ thống thông tin kế

toán nói riêng cho từng tình huống cụ thể hay nói cách khác phải làm sao nhận diện được loại

hệ thống kiểm soát nào, loại hệ thống thông tin nào (ví dụ, với đặc điểm kỹ thuật như thế nào)

phù hợp với từng ngữ cảnh cụ thể (Otley, 1980)?

2.2.2 Phân loại biến bất định

Các nghiên cứu liên quan đến hệ thống kiểm soát quản lý (hệ thống KTQT/đo lường HQHĐKD

nói riêng) thường phân chia biến bất định thành 4 loại, gồm môi trường bên ngoài; công nghệ;

những vấn đề liên quan đến tổ chức và ngành kinh doanh; và chiến lược như bảng 2.1:

Bảng 2. 1: Phân loại biến bất định

1.

Sự không ổn định của môi trường (sự năng động) Sự phức tạp của môi trường (sự không đồng nhất)

2.

Quy trình sản xuất có sự hỗ trợ của máy tính

Biến môi trường bên ngoài - - - Mức độ cạnh tranh (sự thù địch) Biến công nghệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận - Mức độ phức tạp của công nghệ sản xuất (gồm sản xuất: đơn chiếc, hàng loạt và sản xuất theo quy trình) - - Mức độ phụ thuộc lẫn nhau (phụ thuộc lẫn nhau góp chung; phụ thuộc lẫn nhau có tính tiếp nối; phụ thuộc

lẫn nhau có tính tương hỗ)

3.

Quy mô DN - Cơ cấu tổ chức - Văn hóa DN - Phong cách lãnh đạo - Loại hình DN

4.

Biến thuộc về đặc điểm tổ chức và loại hình doanh nghiệp - Biến chiến lược và sứ mệnh - -

Chiến lược DN đa dạng hóa (gồm đa dạng hóa liên kết, đa dạng hóa không liên kết) Chiến lược kinh doanh (cạnh tranh) (gồm chiến lược dẫn đầu về giá thấp – chiến lược tạo nét khác biệt; chiến lược người bảo vệ – chiến lược người thăm dò) Chiến lược hoạt động Sứ mệnh chiến lược (gồm chiến lược: tăng thị phần, duy trì thị phần, giảm dần thị phần, loại bỏ sản phẩm)

- -

Nguồn: Drury (2000), trang 649; (Merchant, 1998), trang 729

v Nhóm biến bất định thứ nhất - môi trường bên ngoài DN

Hai khía cạnh của môi trường bên ngoài DN, bao gồm sự năng động và sự không đồng nhất là

nguồn gốc dẫn đến nhận thức không chắc chắn về môi trường; nói cách khác, chúng là nguồn

gốc của những thay đổi nằm ngoài dự đoán của nhà quản trị (Mintzberg, 1979). Vì vậy, biến

môi trường bên ngoài DN được tác giả tách làm hai biến gồm nhận thức không chắc chắn về

môi trường và mức độ cạnh tranh.

v Nhóm biến bất định thứ hai - công nghệ và sự phụ thuộc lẫn nhau.

Công nghệ hiện tại đã thay đổi rất nhiều so với những năm 2000 trở về trước. Trong nghiên

[45]

cứu này, sẽ xem xét đưa nhân tố công nghệ sản xuất hiện đại cùng với công nghệ quản trị hiện

đại (TQM, JIT) vào mô hình nghiên cứu.

v Nhóm biến bất định thứ ba – đặc điểm tổ chức và loại hình doanh nghiệp.

Tất cả các biến trong nhóm biến này đều được xem xét đưa vào mô hình nghiên cứu, ngoại trừ

biến phong cách quản lý. Điều này là do phong cách quản lý áp dụng tuỳ thuộc vào từng nhà

quản trị, trong khi hệ thống đo lường HQHĐKD được vận hành toàn DN.

v Nhóm biến bất định thứ tư – chiến lược và sứ mệnh

Trong số các cách phân chia biến chiến lược và biến sứ mệnh, cách phân chia biến chiến lược

dưới góc độ CLKD/cạnh tranh được vận dụng phổ biến trong các nghiên cứu thiết kế, xây

dựng hệ thống kiểm soát quản lý (Langfield-Smith, 1997). Bên cạnh đó, hệ thống đo lường

HQHĐKD là 1 thành phần của hệ thống kiểm soát quản lý nên ở nghiên cứu này, chiến lược

cũng sẽ được phân loại theo góc độ CLKD/cạnh tranh.

Ngoài 4 nhóm biến được đề cập trên, cùng với sự phát triển của phương thức quản trị chiến

lược hiện đại, định hướng thị trường được xem là nhân tố trọng tâm của quá trình phát triển

này (Cadez & Guilding, 2008) và vì vậy được xem xét đưa vào mô hình nghiên cứu.

2.3. SỰ PHÙ HỢP

Theo Van de Ven & Drazin (1984), lý thuyết bất định là lý thuyết thống trị các nghiên cứu về

hành vi, thiết kế, lập kế hoạch và chiến lược của tổ chức. Mặc dù lý thuyết này được vận dụng

biến đổi cho nhiều chủ đề nhưng đều có chung một đặc điểm: HQHĐKD của tổ chức là kết

quả của sự phù hợp giữa hai hay nhiều biến. Sự phù hợp là khái niệm trọng tâm của lý thuyết

bất định nhưng vấn đề cốt lõi phổ biến trong các nghiên cứu lý thuyết bất định là không có

định nghĩa rõ ràng cho khái niệm này, mà thay vào đó khái niệm này sẽ được định nghĩa và

kiểm định theo 3 cách tiếp cận gồm: sự chọn lọc, sự tương tác và tổng thể. Khái niệm sự phù

hợp được Van de Ven & Drazin (1984) xây dựng đầu tiên áp dụng cho các nghiên cứu vận

dụng lý thuyết bất định trong thiết kế cơ cấu tổ chức. Trong khi đó, lý thuyết bất định đối với

hệ thống KTQT nói chung (hệ thống đo lường HQHĐKD nói riêng) được phát triển từ lý

thuyết bất định đối với cơ cấu tổ chức (Otley, 2016). Do đó, thiết kế của hệ thống KTQT và

thiết kế cơ cấu tổ chức không thể tách rời và phụ thuộc lẫn nhau (Hopwood, 1974, trích trong

Otley, 2016). Do đó, khái niệm sự phù hợp áp dụng cho lý thuyết bất định trong thiết kế cơ

cấu tổ chức cũng sẽ áp dụng cho hệ thống KTQT nói chung (hệ thống đo lường HQHĐKD/mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC nói riêng) (Zuriekat, 2005).

v Cách tiếp cận sự chọn lọc: theo cách tiếp cận này, đặc điểm thiết kế của cơ cấu

tổ chức phải thích ứng với ngữ cảnh của nó dù là để tồn tại hay để nâng cao HQHĐKD. Nói

[46]

cách khác, sự phù hợp là sự tương xứng giữa hai biến có liên quan với nhau và không được

kiểm định có liên quan gì với HQHĐKD. Các nhà NC trong lĩnh vực này giả định rằng những

DN hoạt động trong môi trường không ổn định sẽ đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị không ổn

định. Cách tiếp cận này phổ biến nhất trong các nghiên cứu về tính bất định vì nó đơn giản chỉ

ra mối liên hệ giữa biến ngữ cảnh và biến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức mà không quan tâm

HQHĐKD sẽ khác nhau tùy vào mối quan hệ giữa 2 biến trên như thế nào? Theo Schoonhoven

(1981), các nhà nghiên cứu theo cách tiếp cận này ngấm ngầm chỉ ra sự tương tác giữa hai

biến (chẳng hạn, môi trường và cơ cấu tổ chức) nhưng mối quan hệ tương tác này không được

kiểm định có tác động như thế nào đến HQHĐKD. Tuy vậy, cách tiếp cận này hữu ích trong

việc xác định biến bất định nào có tác động lớn nhất đến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức.

v Cách tiếp cận sự tương tác: cách tiếp cận này kiểm tra HQHĐKD thông qua ảnh

hưởng tương tác giữa một cặp biến. Nói cách khác, nó đi vào kiểm định ảnh hưởng của sự phù

hợp giữa biến ngữ cảnh và biến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức đến HQHĐKD. Ví dụ, các

nghiên cứu theo cách tiếp cận sự tương tác giả định việc xây dựng cơ cấu tổ chức theo cơ chế

định sẵn hay mức độ chính thức hoá cao sẽ có tác động tích cực đến HQHĐKD khi DN hoạt

động trong môi trường ít thay đổi. Trong trường hợp này, việc xây dựng cơ cấu tổ chức theo

cơ chế định sẵn là biến dự báo, HQHĐKD là biến phụ thuộc và sự biến động của môi trường

là biến điều tiết. Có thể thấy rằng cách tiếp cận sự tương tác chỉ tập trung vào xác định tác

động của một biến ngữ cảnh đến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức và ảnh hưởng của sự tác

động giữa cặp biến trên đến HQHĐKD như thế nào. Vì vậy, cũng giống như cách tiếp cận sự

v Cách tiếp cận tổng thể: những người theo đuổi cách tiếp cận này cảnh báo rằng

chọn lọc, cách tiếp cận này thích hợp để xác định sự phù hợp giữa hai biến thay vì nhiều biến.

nếu lần lượt nghiên cứu ảnh hưởng của từng biến ngữ cảnh (trong nhóm biến ngữ cảnh) trên

đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức cũng như những ảnh hưởng đến HQHĐKD, sẽ có khả năng

tồn tại một thiết kế cơ cấu tổ chức riêng phù hợp với mỗi biến ngữ cảnh. Do đó, cần phải thực

biến HQHĐKD – để xác lập mô hình tối ưu cho DN.

hiện mô hình phân tích đa biến – đa biến ngữ cảnh, biến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức và

Cách tiếp cận sự chọn lọc

Biến ngữ cảnh

Cách tiếp cận sự tương tác Biến ngữ cảnh

Cách tiếp cận tổng thể Nhóm biến ngữ cảnh

Biến HQHĐKD

Biến HQHĐKD

Biến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức

Biến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức

Biến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2. 1 Cách tiếp cận đối với khái niệm sự phù hợp - Nguồn: Van de Ven & Drazin (1984).

[47]

2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU

Mô hình nghiên cứu tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD được tác giả thiết lập qua 3 bước gồm (1) xây dựng mô

hình lý thuyết tổng quát (dựa vào các mô hình lý thuyết trước đây), (2) lựa chọn cách tiếp cận

khái niệm sự phù hợp, (3) xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu (dựa vào tổng quan nghiên

cứu, mô hình lý thuyết tổng quát và cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp được lựa chọn).

2.4.1 Mô hình lý thuyết tổng quát cho việc nghiên cứu lý thuyết bất định đối với hệ

thống đo lường HQHĐKD

Các phân tích mô hình lý thuyết ở phụ lục 2 – trang 3PL cho thấy mô hình lý thuyết của

Merchant (1998) có thể được xem là mô hình tổng quát nhất để nghiên cứu vận dụng lý thuyết

bất định vào thiết kế, xây dựng hệ thống kiểm soát quản lý. Lưu ý ở đây hệ thống kiểm soát

quản lý bao gồm hệ thống KTQT. Ngoài ra, hệ thống đo lường HQHĐKD lại là một trong

những thành phần của hệ thống KTQT. Nghiên cứu này do vậy sẽ vận dụng mô hình của

Nhân tố bất định

Đặc điểm thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD (mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC)

Merchant (1998) như sau:

HQHĐKD Sơ đồ 2. 2: Mô hình lý thuyết tổng quát – vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD - Nguồn: Merchant (1998), trang 728

2.4.2 Lựa chọn cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp cho mô hình nghiên cứu

Lý thuyết bất định cho rằng tùy thuộc vào ngữ cảnh cụ thể của mỗi DN mà xây dựng hệ thống

đo lường HQHĐKD nói chung và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC nói riêng

phù hợp. Để khẳng định hệ thống đo lường HQHĐKD như thế nào được xem là phù hợp cần

phải đánh giá tác động của mối quan hệ giữa nhân tố bất định và đặc điểm thiết kế hệ thống

đo lường HQHĐKD đến HQHĐKD của DN. Điều này có thể được thực hiện dưới 2 cách tiếp

cận – gồm sự tương tác hay tổng thể đối với khái niệm sự phù hợp

Tuy nhiên, cách tiếp cận sự tương tác chỉ thực hiện kiểm định sự phù hợp giữa một cặp biến

riêng lẻ có tác động như thế nào đến HQHĐKD. Trong quá trình vận hành, DN chịu sự tác

động của rất nhiều nhân tố bất định chứ không phải một nhân tố đơn lẻ. Mỗi nhân tố bất định

mà DN đối mặt hoặc đang lựa chọn có thể có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến đặc

điểm thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD và sự tác động này cũng có mức độ khác nhau.

[48]

Chẳng hạn như quy mô DN, mức độ cạnh tranh, cơ cấu tổ chức phân quyền và giá trị văn hoá

linh hoạt có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC của

DN. Như vậy, nếu một DN có quy mô lớn, cơ cấu tổ chức phân quyền nhưng hoạt động trong

môi trường có mức độ cạnh tranh thấp và giá trị văn hoá linh hoạt thấp thì nên thiết kế hệ thống

đo lường HQHĐKD có mức độ tích hợp thước đo TC - phi TC như thế nào để gia tăng

HQHĐKD? Nhân tố nào giữ vai trò quyết định? Liệu có tồn tại một tổ hợp những nhân tố nào

phù hợp với nhau để có thể nâng cao HQHĐKD tại DN? Do đó, có thể nói cách tiếp cận sự

tương tác khó đi vào thực hiện vì khả năng sẽ tồn tại một đặc điểm thiết kế hệ thống đo lường

HQHĐKD riêng (mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC riêng) với mỗi nhân tố bất

định. Do đó, cần phải thực hiện mô hình phân tích đa biến - cụ thể ở luận án này là đa biến bất

định được xem xét đồng thời để có thể xác lập mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC phù hợp nhằm giúp nâng cao HQHĐKD. Thật vậy, Van de Ven & Drazin (1985) cho rằng

vận dụng cách tiếp cận tổng thể để phân tích sự phù hợp giữa các biến là cần thiết vì cung cấp

cho nhà quản trị nhiều thông tin hữu ích nhất.

Bên cạnh đó, một điều không thể phủ nhận là cách tiếp cận sự chọn lọc cũng rất cần thiết để

giúp nhận diện nhân tố ngữ cảnh nào ảnh hưởng đến đặc điểm thiết kế hệ thống đo lường

HQHĐKD (chẳng hạn mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC) cũng như để khám

phá đặc tính quan hệ giữa nhân tố ngữ cảnh và đặc điểm thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD

(chẳng hạn, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC) mà không xem xét tác động ảnh

hưởng đến HQHĐKD. Do đó, trong nghiên cứu hệ thống đo lường HQHĐKD, việc kiểm định

mô hình sẽ hiệu quả hơn nếu các nhà nghiên cứu sử dụng kết hợp cách tiếp cận sự tương tác

hoặc cách tiếp cận tổng thể với cách tiếp cận sự chọn lọc trong cùng một nghiên cứu để có thể

khám phá và đối chiếu khả năng dự đoán của mỗi cách tiếp cận.

Những phân tích trên cho thấy việc lựa chọn cách tiếp cận sự chọn lọc và cách tiếp cận tổng

thể (còn gọi là cách tiếp cận tương tác giữa nhiều cặp biến) là phù hợp cho nghiên cứu này.

Việc lựa chọn cách tiếp cận tổng thể giúp lấp đầy khoảng trống nghiên cứu 3 (trang 2).

2.4.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu

Dựa vào các nghiên cứu trước về tác động của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD ở mục 1.2 (trang 18) có thể thấy rằng mô

hình nghiên cứu ở các nghiên cứu này đều dựa trên mô hình tổng quát của Merchant (1998)

(sơ đồ 2.2 – trang 47), được triển khai theo 3 cách tiếp cận. Cách tiếp cận sự chọn lọc chỉ xem

xét tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC. Cách

[49]

tiếp cận sự tương tác ngoài việc kiểm tra mối quan hệ giữa nhân tố bất định và mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC như cách tiếp cận sự chọn lọc, còn kiểm định thêm liệu

mối quan hệ của cặp biến đó có thật sự phù hợp hay không thông qua kiểm định tác động ảnh

hưởng của chúng đến HQHĐKD, thông qua mô hình có biến trung gian hoặc biến điều tiết.

Cách tiếp cận tổng thể cũng thực hiện tương tự như cách tiếp cận sự tương tác, chỉ khác ở chỗ

kiểm tra HQHĐKD thông qua ảnh hưởng tương tác giữa các cặp biến đồng thời (thay vì chỉ

kiểm tra tác động riêng lẻ từng cặp biến) tức thực hiện mô hình phân tích đa biến – đa biến

ngữ cảnh, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC- phi TC và biến HQHĐKD.

Qua đó cho thấy các nghiên cứu có thể lựa chọn cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp khác nhau

nhưng đều được triển khai từ mô hình tổng quát như Merchant (1998) đề xuất. Đồng thời,

điểm khác biệt nữa là nghiên cứu sau đã bổ sung thêm nhiều nhân tố bất định mới so với nghiên

cứu trước. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu chỉ thực hiện nghiên cứu trên một hoặc hai nhân

tố bất định trong khi trong quá trình vận hành, DN chịu sự tác động bởi rất nhiều nhân tố.

Cuối cùng, căn cứ vào biện luận của tác giả ở mục 2.4.2 (trang 47) về việc lựa chọn cách tiếp

cận tổng thể cho nghiên cứu này, tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu ban đầu trên cơ sở mở

rộng nghiên cứu của Zuriekat (2005), với việc bổ sung thêm 3 nhân tố mới, gồm văn hóa DN,

định hướng thị trường và công nghệ sản xuất hiện đại – là ba nhân tố đã được kiểm định có

tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC trong các nghiên cứu trước đây

nhưng dưới cách tiếp cận sự tương tác - chẳng hạn, nhân tố văn hóa DN (Mohamad et al,

2013); nhân tố định hướng thị trường (Länsiluoto et al, 2019) cũng như dưới cách tiếp cận sự

chọn lọc - nhân tố công nghệ sản xuất hiện đại (Hoque et al, 2001). Như vậy, mô hình nghiên

cứu ban đầu với 11 nhân tố (thuộc 4 nhóm biến bất định):

1. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài

+ Mức độ cạnh tranh + Nhận thức không chắc chắn về môi trường

2. Nhóm nhân tố công nghệ + Công nghệ sản xuất hiện đại + Công nghệ quản trị hiện đại: JIT,TQM

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC

Tập giả thuyết thứ nhất – tác động của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC- phi TC

4. Nhóm nhân tố CLKD + Chiến lược dẫn đầu về giá thấp - Chiến lược tạo nét khác biệt + Chiến lược người bảo vệ - Chiến lược người thăm dò

HQHĐ KD Tập giả thuyết thứ hai – ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC đến HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể

3. Nhóm nhân tố đặc điểm tổ chức và ngành kinh doanh + Quy mô DN + Cơ cấu tổ chức phân quyền + Văn hoá DN + Định hướng thị trường

Sơ đồ 2. 3: Mô hình nghiên cứu ban đầu - Nguồn: tác giả tổng hợp từ nghiên cứu trước

[50]

Vận dụng đề xuất của Venkatraman (1989) và mô hình nghiên cứu của Zuriekat (2005), Mô hình

ở sơ đồ 2.3 được tách thành 2 tập giả thuyết. Tập giả thuyết thứ nhất nghiên cứu mối quan hệ giữa

các biến bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (cách tiếp cận sự chọn lọc).

Tập giả thuyết thứ hai nghiên cứu ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể.

2.5. CÁC BIẾN BẤT ĐỊNH TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.5.1 Nhận thức không chắc chắn về môi trường

Nhận thức không chắc chắn về môi trường là việc thiếu thông tin liên quan đến biến môi trường

để ra quyết định cho một vấn đề cụ thể. Môi trường là tất cả các yếu tố bên ngoài DN như kinh

tế, chính trị, xã hội và công nghệ có khả năng ảnh hưởng một phần hoặc toàn DN (Daft, 2015).

Tương tự, theo Galbraith (1973), nhận thức không chắc chắn về môi trường là mức độ khác

nhau giữa lượng thông tin yêu cầu để thực hiện một nhiệm vụ và lượng thông tin mà DN có.

Trong khi đó, Miller (1987) cho rằng nhận thức không chắc chắn về môi trường là mức độ thể

hiện sự bất lực của nhà quản lý trong nhận thức để tiên đoán những điều kiện môi trường bên

ngoài DN. Khi nhận thức về môi trường càng không chắc chắn, những người ra quyết định

phải xử lý càng nhiều thông tin hơn (Gordon & Narayanan, 1984).

2.5.2 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Child (1972), cơ cấu tổ chức

là việc phân chia DN thành các bộ phận có vai trò, trách nhiệm khác nhau; đồng thời là cơ chế

quản lý để kiểm soát và hợp nhất các hoạt động trong DN. Hay như Chenhall (2003), với định

nghĩa tương tự cho rằng cơ cấu tổ chức là việc định rõ vai trò của từng bộ phận, nhiệm vụ của

từng nhóm nhân viên nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức. Các bộ phận con này được

quản lý bởi người đứng đầu bộ phận (Chenhall & Harrison, 1981).

Như vậy, cơ cấu tổ chức phải bao gồm hai yêu cầu đối lập. Đó là sự phân chia và sự phối hợp

hay hợp nhất các nhiệm vụ để đạt được mục đích của DN. Sự phân chia là sự phân quyền, tức

là phân chia nhiệm vụ chung thành các nhiệm vụ nhỏ và giao chúng cho các bộ phận và các

cá nhân trong mỗi bộ phận. Điều này giúp họ tập trung vào 1 nhiệm vụ cụ thể; từ đó, họ trở

nên thành thạo và chuyên nghiệp hơn (Hodge & Anthony, 1988). Vấn đề trọng tâm của cơ cấu

tổ chức là cách thức DN được phân chia và cách thức DN được phối hợp để đạt được mục tiêu

tổ chức (Watson & Baumler, 1975). Do đa số các nghiên cứu kiểm định ảnh hưởng của nhân

tố cơ cấu tổ chức đến hệ thống KTQT, hệ thống đo lường HQHĐKD nói chung, mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC nói riêng, đa phần xem xét cơ cấu tổ chức dưới đặc điểm

mức độ phân quyền nên cơ cấu tổ chức phân quyền được tác giả đưa vào mô hình.

[51]

2.5.3 Chiến lược kinh doanh và phân loại chiến lược kinh doanh

2.5.3.1 Chiến lược kinh doanh

CLKD được định nghĩa là cách thức DN tìm kiếm cho mình một lợi thế cạnh tranh trong

ngành. Mục đích của CLKD là làm sao DN sinh lợi và phát triển bền vững (Porter, 1985).

2.5.3.2 Phân loại chiến lược kinh doanh

Hiện nay có rất nhiều cách để phân loại CLKD. Các nghiên cứu hệ thống kiểm soát quản lý

vận dụng lý thuyết bất định đã nghiên cứu CLKD đa phần theo 1 trong 2 cách phân loại sau:

(1) phân loại theo kiểu hình chiến lược (Miles et al, 1978); (2) phân loại theo vị thế chiến lược

(Porter, 1980). Miles et al (1978) đã phân loại CLKD thành 4 loại, bao gồm chiến lược người

bảo vệ, người thăm dò, người phân tích và người phản ứng. Trong khi đó, Porter (1980) phân

chia CLKD thành 2 loại, đó là chiến lược dẫn đầu về giá thấp và chiến lược tạo nét khác biệt.

Nghiên cứu này sẽ vận dụng cách phân loại chiến lược của Porter (1980) (từ kết quả nghiên

cứu định tính ở mục 4.1 – trang 102). Do đó, nội dung sau đây sẽ đi sâu vào định nghĩa các

chiến lược theo cách phân loại của Porter (1980) (trong khi đó, các chiến lược theo cách

phân loại của Miles et al (1978) sẽ được trình bày cụ thể ở Phụ lục 3 – trang 6PL).

Phân loại chiến lược theo Porter (1980) ra đời để ứng phó với áp lực cạnh tranh. Cụ thể có 2

loại chiến lược cơ bản để giúp DN đánh bại đối thủ cạnh tranh – gồm chiến lược dẫn đầu về

giá thấp và chiến lược tạo nét khác biệt sản phẩm.

v Chiến lược dẫn đầu về giá thấp

Chiến lược này tập trung vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh

tranh. Theo đó, sản phẩm, dịch vụ được chuẩn hóa cao để có thể đạt mức chi phí thấp nhất

trong ngành. Ngoài ra, chiến lược này đạt được là do hoạt động marketing tốt, từ đó dẫn đến

tận dụng được lợi thế kinh tế nhờ quy mô, do hiệu quả quản lý, kinh nghiệm mang lại, do kiểm

soát tốt chi phí cũng như tận dụng công nghệ hiện đại. Chiến lược dẫn đầu về giá thấp cho

phép DN có thể linh hoạt trong việc định giá và đạt được tỷ suất lợi nhuận khá cao.

v Chiến lược tạo nét khác biệt

Chiến lược tạo nét khác biệt tập trung vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ duy nhất trong ngành

và được công nhận rộng rãi bởi khách hàng. Khi vận dụng chiến lược này, DN sẽ chọn những

thuộc tính cụ thể cần đẩy mạnh nhằm tạo sự khác biệt cho sản phẩm, như nâng cao chất lượng

SPDV, dễ tiếp cận, thuận tiện, uy tín và vì vậy nhiều khách hàng nhận thức được tầm quan

trọng cũng như vị trí duy nhất của DN này trong ngành vì nó đáp ứng yêu cầu của họ

(Govindarajan, 1988; Porter, 1980). Có nhiều cách để tạo nét khác biệt cho sản phẩm, dịch vụ;

tuy nhiên, thuộc tính được xem là khác biệt và duy nhất phải được đánh giá và công nhận bởi

[52]

khách hàng. Do đó, những DN thực hiện chiến lược tạo nét khác biệt phụ thuộc nhiều vào danh

tiếng và hình ảnh nhãn hiệu; sản phẩm và dịch vụ đặc trưng và không có sản phẩm thay thế.

2.5.4 Mức độ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh là mức độ xung đột trong thị trường cung cấp SPDV hoặc trong thị trường

cung cấp yếu tố sản xuất, liên quan đến 3 khía cạnh gồm cạnh tranh giá; phân phối và tiếp thị;

chất lượng và sự đa dạng SPDV (Khandwalla, 1972).

2.5.5 Văn hoá doanh nghiệp - mô hình văn hóa doanh nghiệp

2.5.5.1 Văn hoá DN

Với bản chất trừu tượng, văn hóa DN được định nghĩa bởi nhiều tác giả dưới nhiều góc độ

khác nhau. Theo Detert et al (2000), có 164 định nghĩa về văn hoá DN. Để phù hợp với mục

đích nghiên cứu, tác giả chỉ trình bày định nghĩa tiêu biểu và toàn diện nhất của Schein (1990),

trang 111. Theo đó, văn hoá là:“(a) Tổng hợp các quan niệm chung, (b) được phát minh, khám

phá hoặc phát triển bởi 1 nhóm người, (c) khi họ học cách để giải quyết những vấn đề về thích

ứng với bên ngoài và hội nhập với bên trong, (d) đã phát huy tác dụng và được xem như có

hiệu lực và do đó, (e) phải được truyền đạt cho các thành viên mới noi theo”

Như vậy, văn hoá của từng DN có những đặc trưng riêng, không nhầm lẫn với DN khác. Văn

hoá DN hình thành một nền tảng cho DN để xác định hành vi đúng và sai khi ra quyết định và

thực hiện quyết định. Văn hoá DN vì vậy được xem là khuôn mẫu chung kết nối các thành

viên với nhau và hướng họ vào mục đích chung của tổ chức, tạo nên tính toàn vẹn cho tổ chức.

2.5.5.2 Mô hình văn hoá DN

Quinn & Rohrbaugh (1983) xây dựng mô hình văn hóa theo giá trị cạnh tranh để kiểm tra

những khác biệt trong cách thức tổ chức giữa các tổ chức khác nhau nhằm chiếm ưu thế cạnh

tranh. Theo đó, phân chia giá trị cạnh tranh thành 2 tập giá trị ứng với hai trục; với trục tung

là trạng thái kiểm soát/linh hoạt – ám chỉ những ưu tiên của DN trong xây dựng cơ cấu, ưu

tiên tính ổn định hay tính thay đổi; trục hoành là trạng thái hướng ưu tiên của DN vào con

Linh hoạt/Tuỳ ý

Văn hoá sáng tạo, dân chủ

Văn hoá gia đình

Hướng ngoại và sự khác biệt

Hướng nội và sự hoà hợp nội bộ

Văn hoá thị trường

Văn hoá cấp bậc

Kiểm soát/Ổn định

người (bên trong) hay tổ chức (bên ngoài) với 4 loại văn hóa như sơ đồ 2.4:

Sơ đồ 2. 4 - Sơ đồ mô hình giá trị cạnh tranh của Quinn & Rohrbaugh (1983)

[53]

o Văn hoá gia đình (clan culture): là văn hoá nhấn mạnh vào tính linh hoạt, tập

trung vào con người thông qua sự gắn kết, làm việc theo nhóm và tinh thần của nhân viên để

thúc đẩy sự phát triển, trao quyền cho nhân viên và nhận được sự cam kết từ họ.

o Văn hoá sáng tạo/dân chủ (adhocracy culture): là văn hoá dựa trên giá trị linh

hoạt với đặc trưng chiến lược tập trung vào môi trường bên ngoài, sự linh hoạt, thay đổi và

sẵn sàng để có thể tăng trưởng cũng như dành được nguồn lực.

o Văn hoá cấp bậc (hierarchical culture): là văn hoá dựa trên định mức công việc,

trật tự và đơn điệu, nhấn mạnh vào khái niệm cơ cấu quản lý theo cơ chế và sự ổn định.

o Văn hoá thị trường (market culture): là văn hoá có tầm nhìn hướng về mục tiêu,

thị phần, lợi nhuận, năng suất và doanh số. Loại văn hoá này có xu hướng đối phó với sự cạnh

tranh gay gắt cũng như làm sao để đạt được lợi nhuận cao.

2.5.6 Định hướng thị trường

Theo Becker & Homburg (1999), định hướng thị trường là mức độ mà hệ thống quản lý được

thiết kế để thúc đẩy định hướng của một tổ chức đối với khách hàng và nhà cung cấp. Hệ thống

quản lý được chia thành năm hệ thống con gồm hệ thống tổ chức, thông tin, hoạch định, kiểm

soát và nguồn nhân lực. Theo đó, định hướng thị trường là hệ thống thông tin, là 1 trong 5 hệ

thống con của hệ thống quản lý và có thể được định nghĩa theo cách tiếp cận hành vi (Kohli &

Jaworski, 1990) hoặc theo cách tiếp cận văn hoá (Narver & Slater, 1990)

v Kohli & Jaworski (1990)

Định hướng thị trường là thông tin về thị trường mà DN có được về nhu cầu hiện tại, tương lai

của khách hàng cũng như các yếu tố bên ngoài khác; sau đó, phổ biến thông tin này khắp các

phòng ban và cuối cùng là hành động và hành vi cụ thể mà các phòng ban cần thực hiện để

đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng như phản ứng lại yếu tố bên ngoài. Định nghĩa này tập trung

vào hành động, hành vi cụ thể chứ không phải là quan niệm triết học.

v Narver & Slater (1990)

Định hướng thị trường là văn hoá kinh doanh có được hành vi cần thiết để tạo ra giá trị vượt

trội cho khách hàng và vì vậy liên tục đạt được HQHĐKD vượt trội. Theo đó, nó gồm 3 thành

phần về hành vi, gồm (a) định hướng khách hàng, (b) định hướng đối thủ cạnh tranh và (c) sự

phối hợp chức năng, và hai tiêu chí quyết định gồm tập trung vào dài hạn và khả năng sinh lợi.

Cả 2 cách tiếp cận – hành vi của Kohli & Jaworski (1990) và văn hoá của Narver & Slater

(1990) – có điểm tương đồng là đều tập trung vào khách hàng, xem khách hàng là thành phần

quan trọng nhất. Ngoài ra, cả hai cũng đồng quan niệm cho rằng định hướng bên ngoài DN

(những rào cản bên ngoài) cũng cần quan tâm xem xét. Do vậy, Cadogan & Diamantopoulos

[54]

(1995) cho rằng chúng có sự trùng lắp khái niệm ở mọi khía cạnh. Nghiên cứu này vận dụng

khái niệm định hướng thị trường theo cách tiếp cận văn hoá.

2.5.7 Công nghệ sản xuất hiện đại và công nghệ quản trị hiện đại

Công nghệ sản xuất hiện đại là công nghệ tích hợp ứng dụng máy tính vào quy trình sản xuất

và lập kế hoạch sản xuất; cụ thể bao gồm sản xuất tích hợp máy tính, thiết kế/kỹ thuật sản xuất

với sự hỗ trợ của máy tính, hệ thống sản xuất linh hoạt, lập kế hoạch yêu cầu vật liệu, lập kế

hoạch nguồn lực sản xuất và hoạch định nguồn lực DN (Isa & Foong, 2005). Công nghệ quản

trị hiện đại là khả năng quản trị mà nhà quản lý có những kỹ năng đặc biệt trong: thu thập, xử

lý và đánh giá thông tin; nhận diện các phương án, ra quyết định lựa chọn phương án và sau

đó có những hành động phù hợp nhằm thực hiện phương án được lựa chọn (Negandhi, 2012).

Những công nghệ quản trị hiện đại có thể kể đến là: hệ thống quản trị sản xuất đúng lúc (JIT)

và hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM).

JIT là hệ thống quản trị sản xuất nhằm cắt bỏ thiệt hại và phản ứng đúng lúc trong quá trình

sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. Hệ thống này tạo điều kiện giao tiếp nội bộ để nhà

máy mua nguyên vật liệu đúng lúc cần sử dụng và giao sản phẩm cho khách hàng đúng lúc

như khách hàng yêu cầu, dẫn đến hệ thống sản xuất được vận hành mà không có hàng tồn kho

và tiết kiệm chi phí (Wafa & Yasin, 1998). Ngoài ra, hệ thống này cũng đòi hỏi tăng chất lượng

sản phẩm, dịch vụ khách hàng và quy trình sản xuất (Zhao et al, 2014).

TQM là hệ thống quản trị hợp nhất mọi nổ lực từ tất cả các phòng ban nhằm triển khai, duy trì

và cải tiến chất lượng liên tục nhằm cung cấp sản phẩm vượt quá mong đợi của khách hàng.

Hệ thống này muốn vận hành đòi hỏi sự hỗ trợ từ ban quản trị cấp cao, lập kế hoạch chiến

lược, thiết kế sản phẩm, kiểm soát quy trình, sử dụng thông tin chất lượng, cải tiến liên tục,

học hỏi, đào tạo về chất lượng, khen thưởng, tập trung vào khách hàng, sự tham gia của khách

hàng và nhà cung cấp (Kaynak, 2003; Zeng et al, 2013).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương này nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu

ban đầu. Do chủ đề nghiên cứu là mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC, là đặc

điểm thiết kế của hệ thống đo lường HQHĐKD, nên đầu tiên, khái quát về hệ thống đo lường

HQHĐKD sẽ được trình bày. Kế tiếp, lý thuyết bất định đối với hệ thống kiểm soát quản lý

được trình bày với nội dung chính gồm nội dung lý thuyết và phân loại biến bất định. Tiếp nối,

khái niệm sự phù hợp được định nghĩa và mô hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng. Cuối

cùng, tổng quan các biến bất định trong mô hình nghiên cứu được khái quát.

[55]

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu được trình bày ở chương 1, tác giả đề xuất 4 mục tiêu

nghiên cứu cụ thể tương ứng với 4 câu hỏi nghiên cứu ở phần giới thiệu chung. Để trả lời câu

hỏi nghiên cứu thứ nhất (cụ thể xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức), tác giả dựa trên

phương pháp nghiên cứu định tính để chọn lựa các nhân tố ở mô hình nghiên cứu ban đầu

(được xây dựng chương 2) vào mô hình nghiên cứu chính thức, đồng thời cũng khám phá thêm

nhân tố mới. Để có cơ sở giải quyết ba câu hỏi nghiên cứu còn lại (gồm câu hỏi nghiên cứu 2,

3, 4), trong chương này, tác giả cũng tiến hành trình bày quy trình nghiên cứu định lượng

(định lượng sơ bộ, định lượng chính thức) và công cụ thể để thực hiện nghiên cứu. Cụ thể, nội

dung chương 3 sẽ được thiết kế làm 11 phần chính:

(1) Phương pháp nghiên cứu để tạo cơ sở giải quyết 4 câu hỏi nghiên cứu.

(2) Quy trình nghiên cứu – trình bày trình tự các chương được xây dựng như thế nào để có cơ

sở giải quyết 4 câu hỏi nghiên cứu.

(3) Quy trình nghiên cứu định tính – giới thiệu trình tự nghiên cứu định tính nhằm trả lời câu

hỏi nghiên cứu 1 – cụ thể là xác lập các nhân tố đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức cũng

như cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức (4), giả thuyết nghiên cứu (5), thang đo

khái niệm nghiên cứu (6).

(7) Đặc điểm hoạt động, quản lý của DN sản xuất

(8) Quy trình nghiên cứu định lượng – giới thiệu trình tự nghiên cứu định lượng, gồm 3 giai

đoạn – thống kê mô tả, kiểm định thang đo và kiểm định giả thuyết.

(9)-(11) Thiết kế nghiên cứu sơ bộ và chính thức – chủ yếu trình bày phương pháp đánh giá

độ tin cậy của thang đo, phương pháp kiểm định giá trị của thang đo và phương pháp kiểm

định mô hình, giả thuyết nghiên cứu.

---- Phần 7-11 giúp tác giả có cơ sở giải quyết câu hỏi nghiên cứu 2, 3, 4.

3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a. Câu hỏi nghiên cứu 1: Các nhân tố chính nào có thể có ảnh hưởng đến mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam? Qua đó, xác

định mô hình nghiên cứu nên được xây dựng như thế nào để kiểm định tác động của các nhân

tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và ảnh hưởng của sự phù hợp

giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD

tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam?

[56]

Để giải quyết câu hỏi này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dưới dạng phỏng

vấn sâu chuyên gia nhằm chọn lựa các nhân tố (trong số các nhân tố đã được tác giả đưa vào

mô hình nghiên cứu ban đầu) cũng như khám phá nhân tố mới đưa vào mô hình nghiên cứu

chính thức. Đồng thời cũng cung cấp bằng chứng cho việc lựa chọn cách tiếp cận tổng thể để

kiểm định ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC – phi TC đến HQHĐKD. Qua đó, giúp xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

b. Câu hỏi nghiên cứu 2: Thực trạng hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất

Phía Nam Việt Nam đang được thiết kế như thế nào?

Để giải quyết câu hỏi này, phương pháp nghiên cứu định lượng dưới hình thức thống kê mô tả

và phân tích tương quan với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 24.0 được sử dụng.

c. Câu hỏi nghiên cứu 3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bất định đến mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam như thế nào?

Câu hỏi nghiên cứu 4: Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC có ảnh hưởng như thế nào đến HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía

Nam Việt Nam dưới cách tiếp cận tổng thể? Qua đó có thể xác định - hệ thống đo lường

HQHĐKD nên được thiết kế với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC như thế nào

được xem là phù hợp với đặc thù riêng của DN, để từ đó giúp nâng cao HQHĐKD?

Để giải quyết 2 câu hỏi 3 và 4, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dưới hình

thức kiểm định mô hình PLS-SEM, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 24.0 và SmartPLS 3.1,

nhằm xác định mức độ tác động của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC - phi TC cũng như mức độ ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD.

Ngoài ra, để kiểm định ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể, vận dụng đề

xuất của Venkatraman (1989) cũng như vận dụng cách triển khai mô hình nghiên cứu của

Zuriekat (2005), tác giả sẽ thiết lập một khái niệm bậc hai “sự phù hợp giữa các nhân tố bất

định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC”, được xây dựng từ việc mô hình hoá

trực tiếp các khái niệm bậc một (dạng nguyên nhân) – gồm khái niệm mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC và các nhân tố bất định bởi dưới cách tiếp cận này, sự phù hợp được

thể hiện ở sự biến thiên cùng nhau hay sự nhất quán nội bộ giữa một tập các biến tiềm ẩn. Đây

được xem là phân tích sự phù hợp dưới hình thức phân tích hiệp biến (fit as covariation).

3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN

Luận án sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu hỗn hợp với các bước nghiên cứu cụ thể như sau:

[57]

Tổng quan các nghiên cứu trước

Khoảng trống nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu ban đầu M lý thuyết nền,

Cơ sở lý thuyết – lý thuyết nền, mô hình lý thuyết tổng quát, lựa chọn cách tiếp cận sự phù hợp

Phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu chuyên gia) – tạo cơ sở trả lời câu hỏi nghiên cứu 1

Mô hình nghiên cứu chính thức & giả thuyết nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng

+ Phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan: tạo cơ sở giải quyết câu hỏi nghiên cứu 2

Thang đo nháp

3 g n ơ ư h C

+ Kiểm định thang đo và kiểm định giả thuyết của mô hình nghiên cứu – tạo cơ sở giải quyết câu hỏi nghiên cứu 3,4 (cùng với việc thiết lập khái niệm bậc hai - sự phù hợp giữa mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC với các nhân tố bất định – để giải quyết câu hỏi nghiên cứu 4)

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

- Kết quả nghiên cứu định tính: trả lời câu hỏi nghiên cứu 1 - Kết quả nghiên cứu định lượng: + Phân tích thống kê mô tả - phân tích tương quan: trả lời câu hỏi nghiên cứu nghiên cứu 2 + Kiểm định thang đo, giả thuyết: trả lời câu hỏi 2, 3, 4

Kết luận và hàm ý

Sơ đồ 3. 1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả tự thiết kế Từ tổng quan nghiên cứu được thực hiện tại các nước trên thế giới (chủ yếu ở các nước phát

triển) cũng như các nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả rút ra khoảng trống nghiên cứu. Tất cả

các nội dung này được trình bày ở chương 1 (khoảng trống nghiên cứu là cơ sở để xây dựng

câu hỏi nghiên cứu ở phần giới thiệu chung).

Để giải quyết khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu, cơ sở lý thuyết được trình bày với nội dung

chính là lý thuyết nền, mô hình lý thuyết tổng quát, việc lựa chọn cách tiếp cận khái niệm sự

phù hợp (chương 2), kết hợp với tổng quan các nghiên cứu có liên quan (chương 1) làm nền

tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu. Tiếp đó, nghiên cứu định tính (chương 3) được

thực hiện nhằm xác lập các nhân tố bất định đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức trong bối

cảnh nghiên cứu cho các DN sản xuất vừa và lớn, điều này trả lời câu hỏi nghiên cứu 1.

[58]

Kế đến, nghiên cứu định lượng được thực hiện ở chương 3 nhằm mục tiêu kiểm định thang đo

và giả thuyết của mô hình nghiên cứu thông qua kỹ thuật phân tích thang đo và kỹ thuật phân

tích PLS-SEM (tạo cơ sở giải quyết câu hỏi nghiên cứu 3 & 4). Đồng thời, để giải quyết câu

hỏi nghiên cứu 4, tác giả xác lập một khái niệm mới (khái niệm tiềm ẩn bậc hai) - sự phù hợp

giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC như được giải

thích ở mục 3.1.c (trang 56). Nghiên cứu định lượng cũng phản ảnh thực trạng hệ thống đo

lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam đang được xây dựng như thế nào (tạo cơ sở

giải quyết câu hỏi 2) thông qua kỹ thuật thống kê mô tả. Tiếp nối chương 3, chương 4 trình

bày kết quả nghiên cứu và bàn luận (gồm kết quả nghiên cứu định tính dùng xây dựng mô hình

nghiên cứu chính thức và giả thuyết nghiên cứu – trả lời câu hỏi nghiên cứu 1; kết quả thống

kê mô tả mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC – trả lời câu hỏi nghiên cứu 2; kết

quả kiểm định thang đo và giả thuyết của mô hình nghiên cứu – trả lời câu hỏi nghiên cứu 3

và 4). Chương 5 đề xuất hàm ý cho nhà quản trị trên kết quả nghiên cứu-bàn luận ở chương 4.

3.3 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

3.3.1 Mục tiêu

Mục tiêu nghiên cứu định tính nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC, đồng thời cũng cung cấp bằng chứng cho việc lựa chọn cách tiếp

cận tổng thể để kiểm định ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD ở các DN sản xuất vừa và lớn tại Phía

Nam. Ngoài ra, sau khi rà soát nội dung của thang đo khái niệm mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC – phi TC, tác giả nhận thấy thang đo môi trường, cộng đồng và liên minh ít được

vận dụng tại. Vì vậy, thang đo này được đưa vào phỏng vấn ở bước nghiên cứu định tính.

3.3.2 Phương pháp thực hiện

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia

(dưới hình thức thảo luận trực tiếp) dựa trên bảng câu hỏi khảo sát được chuẩn bị từ trước dưới

dạng câu hỏi đóng (đối với các nhân tố đã được khám phá từ tổng quan nghiên cứu) và dưới

dạng câu hỏi mở (để khám phá nhân tố mới). Kết quả sau khi phỏng vấn trực tiếp chuyên gia,

tác giả sẽ thực hiện đối chiếu với tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và sau đó thảo luận

lần cuối với họ để đạt được sự thống nhất cao về nhân tố nào nên giữ lại và nhân tố nào cần

được bổ sung vào mô hình nghiên cứu chính thức, phù hợp với đặc thù của DN sản xuất vừa

và lớn cũng như phù hợp với môi trường kinh tế, văn hoá tại Phía Nam Việt Nam.

3.3.3 Phương pháp thực hiện

(1) Xác lập tiêu chuẩn chọn chuyên gia

[59]

Thành phần tham dự các cuộc phỏng vấn sâu trong nghiên cứu này được xác định là các chuyên

gia có kiến thức và kinh nghiệm về việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD trong quản trị

DN (đặc biệt là DN sản xuất vừa và lớn), như kế toán trưởng, giám đốc điều hành, giám đốc

TC, trưởng bộ phận và giảng viên KTQT thoả các tiêu chí sau đây:

Về kinh nghiệm: thoả một trong các yêu cầu sau:

- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm quản lý từ cấp trung trở lên (trong đó có ít nhất 5 năm ở vị

trí quản lý cấp trung tại DN sản xuất vừa và lớn).

- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm ở vị trí kế toán trưởng, giám đốc TC, tổng giám đốc.

- Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu về kế toán, đặc biệt là KTQT.

Về trình độ học vấn:

- Từ cử nhân trở lên đối với đối tượng phỏng vấn là chuyên gia đến từ các DN

- Từ tiến sĩ trở lên đối với giảng viên tại các trường Đại Học.

(2) Chọn mẫu nghiên cứu

Sau khi tìm hiểu về mức độ hiểu biết của các chuyên gia liên quan đến hệ thống đo lường

HQHĐKD, tác giả liên hệ với các chuyên gia và dựa trên sự đồng thuận tham gia phỏng vấn

của họ, tác giả lập danh sách các chuyên gia dự kiến tham gia các bước phỏng vấn như kế

hoạch đề ra trong thiết kế nghiên cứu định tính.

(3) Xác lập câu hỏi phỏng vấn và dàn bài phỏng vấn

Câu hỏi phỏng vấn được xác lập dựa trên mô hình nghiên cứu ban đầu (sơ đồ 2.3 – trang 49)

- Để đạt mục tiêu khám phá các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC, câu hỏi đặt ra là những nhân tố nào là động cơ khiến DN sản xuất Phía Nam Việt

Nam vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC?

- Để đạt được mục tiêu tìm hiểu ảnh hưởng của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD, câu hỏi đặt ra cho các chuyên gia

là liệu nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC được thiết kế phù

hợp có ảnh hưởng đến HQHĐKD ở DN sản xuất Phía Nam Việt Nam hay không?

- Để đạt được mục tiêu xác nhận lại thang đo khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC – phi TC, câu hỏi đặt ra cho các chuyên gia là có đồng ý sử dụng các thang đo như đề

xuất của Ittner et al (2003b) hay không?

Sau đó, dàn bài phỏng vấn được thiết kế chi tiết tương ứng với từng câu hỏi phỏng vấn được

xác lập trên đây (gọi là bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu định tính , phụ lục 4 – trang

8PL). Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức.

(4) Phỏng vấn chuyên gia

[60]

- Liên hệ trước phỏng vấn: Tác giả gọi điện thoại đến 14 chuyên gia (gồm 7 chuyên gia

ở giai đoạn 1: tháng 1, 2019 và 7 chuyên gia ở giai đoạn 2: tháng 4, 2021) giới thiệu chủ đề

nghiên cứu, xác nhận lại tầm am hiểu và mối quan tâm của chuyên gia về chủ đề nghiên cứu

và cuối cùng mời chuyên gia tham dự buổi phỏng vấn sau khi đạt được sự đồng ý tham dự

thảo luận của chuyên gia cũng như đạt được thỏa thuận thời gian và địa điểm giữa hai bên.

- Tiến hành phỏng vấn: Các chuyên gia làm việc ở các đơn vị khác nhau, thời gian và địa

điểm họ yêu cầu phỏng vấn cũng khác nhau nên rất khó để thực hiện buổi phỏng vấn chung.

Vì vậy, tác giả lựa chọn phỏng vấn tay đôi từng chuyên gia trong 02/2019 (7 chuyên gia) và

28/4-5/5/2021 (7 chuyên gia) (phụ lục 5-trang 13PL). 3 ngày trước buổi phỏng vấn chính thức

với từng chuyên gia bắt đầu, tác giả gọi điện thoại cho từng chuyên gia xác nhận lại lịch hẹn.

3.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

Từ mô hình nghiên cứu ban đầu ở sơ đồ 2.3 (trang 49), để xác định các nhân tố đưa vào mô

hình nghiên cứu chính thức, tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua

phỏng vấn sâu 14 chuyên gia. Kết quả nghiên cứu định tính (tổng hợp ở bảng 4.1, 4.2 – trang

102-105, chi tiết ở phụ lục 6 – trang 14PL) loại bỏ 4 nhân tố khỏi mô hình nghiên cứu ban đầu.

Đồng thời, kết quả định tính cũng khám phá 1 nhân tố mới – sự tham gia của kế toán trong

quy trình ra quyết định chiến lược, kết hợp với 7 nhân tố còn lại ở mô hình nghiên cứu ban

đầu, được dự đoán có khả năng tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

ở các DN sản xuất vừa và lớn tại Phía Nam Việt Nam, giúp tác giả xác lập mô hình nghiên

cứu chính thức như sơ đồ 3.2.

Tập giả thuyết thứ nhất – tác động của các nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

H2 (+)

Nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU) H1 (+)

H3a (-)

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C)/ chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D)

Tập giả thuyết thứ hai – ảnh hưởng của “sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC” trên “HQHĐKD” dưới cách tiếp cận tổng thể

H3b (+)

H4 (+)

Quy mô doanh nghiệp (SIZ)

HQHĐ KD

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM)

H9 (+)

H5 (+)

H8 (+)

H7 (+)

H6 (+)

Mức độ cạnh tranh (LOC)

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

Định hướng thị trường (MOR)

Văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV)

Sơ đồ 3. 2: Mô hình nghiên cứu chính thức từ kết quả nghiên cứu định tính - Nguồn: Tác giả tự thiết kế

[61]

Trong luận án này, tác giả vận dụng cách tiếp cận sự chọn lọc để kiểm định tác động của nhân

tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC (tập giả thuyết thứ nhất) và

cách tiếp cận tổng thể để kiểm định ảnh hưởng của sự phù hợp (mối quan hệ) giữa nhân tố bất

định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD (tập giả thuyết thứ

hai) (được giải thích ở mục 2.4.2 – trang 47).

Theo Venkatraman (1989), dưới cách tiếp cận tổng thể, sự phù hợp được thể hiện ở sự biến

thiên cùng nhau hay sự nhất quán nội bộ giữa một tập các biến tiềm ẩn. Vận dụng đề xuất của

Venkatraman (1989) cũng như vận dụng mô hình nghiên cứu của Zuriekat (2005), tác giả sẽ

thiết lập một biến có tên gọi là sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC. Đây là khái niệm lý thuyết tiềm ẩn bậc hai. Khái niệm này không

thể đo lường trực tiếp từ các biến quan sát mà được xây dựng từ việc mô hình hoá trực tiếp

các khái niệm bậc một (dạng nguyên nhân), bao gồm các khái niệm: mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC, nhận thức không chắc chắn về môi trường, cơ cấu tổ chức phân

quyền, CLKD, mức độ cạnh tranh, quy mô DN, văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt, định hướng

thị thường và sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược. Khái niệm mới

này sẽ được trình bày chính thức trong mô hình và ảnh hưởng của nó đến HQHĐKD có thể

được đánh giá trực tiếp. Mô hình đề xuất ở sơ đồ 3.2 (trang 60) được lập lại qua 2 mô hình

nghiên cứu ứng với hai tập giả thuyết ở sơ đồ 3.3 (tập giả thuyết thứ nhất với cách tiếp cận sự

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

Nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU)

H2 (+)

H3a (-)

H1 (+)

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C)/ chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D)

H3b (+)

H4 (+)

Quy mô doanh nghiệp (SIZ)

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM)

H5 (+)

Mức độ cạnh tranh (LOC)

H8 (+)

H7 (+)

H6 (+)

Văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV)

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

chọn lọc) và sơ đồ 3.4 (tập giả thuyết thứ hai với cách tiếp cận tổng thể) bên dưới:

Định hướng thị trường (MOR)

Sơ đồ 3. 3: Mô hình nghiên cứu chính thức cho tập giả thuyết thứ nhất - Nguồn: Tác giả

[62]

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

Nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU)

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM)

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C)/ chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D)

H9(+)

HQHĐKD (AVPER)

Quy mô doanh nghiệp (SIZ)

Nhân tố bậc hai - Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (FIT)

Mức độ cạnh tranh (LOC)

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

Định hướng thị trường (MOR)

Văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV)

Sơ đồ 3. 4: Mô hình nghiên cứu chính thức cho tập giả thuyết thứ hai - Nguồn: Tác giả

Kết quả nghiên cứu kiểm định hồi quy của tập giả thuyết thứ nhất và thứ hai sẽ giúp lần lượt

trả lời câu hỏi nghiên cứu 3 và 4.

3.5 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.5.1 Nhận thức không chắc chắn về môi trường và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC

Nhận thức không chắc chắn về môi trường được xem là một trong các biến bất định quan trọng

được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu đặc điểm thiết kế hệ thống thông tin KTQT. Nhận

thức không chắc chắn về môi trường liên quan đến mức độ thay đổi của môi trường xảy ra

ngoài dự đoán của nhà quản trị, chẳng hạn những thay đổi khó lường trong nền kinh tế, những

thay đổi trong nhu cầu của khách hàng và những thay đổi về công nghệ, … (Mintzberg, 1979).

Gordon & Miller (1976) cho rằng mức độ không chắc chắn cao do kết quả từ môi trường năng

động và thù địch dẫn đến yêu cầu phải sử dụng lượng thông tin lớn hơn (cả thông tin TC và

phi TC) để phục vụ cho hoạt động quản lý. Điều này là do nếu chỉ sử dụng những chỉ tiêu TC

để đo lường HQHĐKD trong môi trường có nhiều biến động thì không đáp ứng đủ thông tin

cần thiết cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Chính vì vậy, Chenhall & Morris (1986),

Chong & Chong (1997), Agbejule (2005) phát hiện ra rằng nhận thức không chắc chắn về môi

trường càng cao thì yêu cầu thông tin từ hệ thống KTQT có phạm vi càng rộng (tức thông tin

bên ngoài, phi TC và định hướng tương lai), mang tính kịp thời, và tích hợp hơn. Gần đây, một

số nghiên cứu như Al-Mawali (2015a) và Pavlatos (2015) khám phá rằng nhận thức không

chắc chắn về môi trường là động cơ khiến DN vận dụng hệ thống KTQT chiến lược với đặc

điểm thông tin cung cấp cho nhà quản trị mang tính mở, thông tin bên ngoài, thông tin tích

[63]

hợp TC - phi TC và phức tạp để nhà quản trị có thể ra quyết định đối phó với những điều phức

tạp, không chắc chắn của môi trường bên ngoài. Tại Việt Nam, Lê Thị Mỹ Nương (2020) với

nghiên cứu định lượng dựa trên DN sản xuất cũng khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa

nhận thức không chắc chắn về môi trường và mức độ vận dụng KTQT chiến lược (là hệ thống

được vận hành với đặc điểm nhấn mạnh kết hợp vận dụng thước đo TC – phi TC). Tóm lại,

các nghiên cứu KTQT đã phát hiện ra rằng mức độ nhận thức không chắc chắn đối với môi

trường yêu cầu phải có hệ thống KTQT tập trung cả những yếu tố tác động bên ngoài và cả về

mặt phi TC để quản lý DN khi hoạt động trong môi trường không chắc chắn, năng động, phức

tạp và có nhiều biến động (Chenhall, 2003).

Với lập luận cho rằng việc sử dụng các thước đo phi TC sẽ giúp DN đối mặt với nhận thức

không chắc chắn về môi trường ít hơn (Banker et al., 2001), một số nghiên cứu đã đi sâu vào

kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức không chắc chắn về môi trường và hệ thống đo lường

HQHĐKD có vận dụng kết hợp thước đo phi TC và nhận định giữa chúng có mối quan hệ

cùng chiều. Chẳng hạn, Zuriekat (2005) khẳng định mức độ nhận thức không chắc chắn về

môi trường luật định là động cơ khiến DN vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC hay nhiều

nghiên cứu như Gosselin (2005), Bastian & Muchlish (2012), Govindarajan (1984) và Sohn et

al (2003) cũng cho rằng trong những DN có mức độ nhận thức không chắc chắn về môi trường

cao sẽ có xu hướng vận dụng nhiều thước đo phi TC, bên cạnh các thước đo TC truyền thống.

Điều này bởi lẽ hệ thống đo lường HQHĐKD truyền thống không giúp cho nhà quản trị kiểm

soát tốt hoạt động khi họ đối mặt với nhận thức không chắc chắn về môi trường cao do hệ

thống này với đặc điểm nhấn mạnh vào các thước đo TC, thông tin cung cấp lỗi thời nên chỉ

có thể giúp giải quyết những vấn đề phát sinh nội bộ. Lúc này, những thông tin phi TC như thị

phần, sự thỏa mãn của khách hàng, sự hiệu quả của hoạt động nghiên cứu phát triển, chất lượng

sản phẩm, … lại rất cần thiết để nhà quản trị ra quyết định đối mặt với nhận thức không chắc

chắn về môi trường tốt hơn (Hoque, 2004). Ngoài ra, ở các DN có nhận thức không chắc chắn

về môi trường cao, nhu cầu trao đổi thông tin trong nội bộ tăng, dẫn đến tăng nhu cầu thông

tin phi TC vì thông tin phi TC giúp họ đánh giá những điều phát sinh không chắc chắn ở nhiều

khía cạnh như đánh giá nhà cung cấp, sự thỏa mãn của khách hàng, nhu cầu thị trường, sự đổi

mới, … Từ đó, giúp các nhà quản trị ra quyết định tốt hơn. Trong khi đó, nhà quản trị khó có

thể chỉ sử dụng thông tin TC để ra quyết định vì thông tin TC từ hệ thống đo lường HQHĐKD

truyền thống được phục vụ chủ yếu cho hoạt động kiểm soát tài chính (Gosselin, 2005). Các

thước đo phi TC đồng thời cũng giúp đánh giá kết quả quản lý của các nhà quản trị tốt hơn vì

các thước đo phi TC phản ảnh quá trình dẫn đến hiệu quả TC (Govindarajan,1984).

[64]

Động cơ vận dụng BSC (cũng với đặc tính vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC) được

một số nghiên cứu khám phá đến từ nhận thức không chắc chắn về môi trường của nhà quản

trị (Costantini, Zanin & Fasan, 2018; Hoang Van Tuong et al., 2018, Alomiri & Alroqy, 2019).

Điều này do BSC cung cấp thông tin cho nhà quản trị với phạm vi rộng – đó là bên cạnh thông

tin ở khía cạnh TC, còn có thông tin ở 3 khía cạnh khác, gồm khía cạnh khách hàng, học hỏi

– phát triển và quy trình kinh doanh nội bộ; từ đó, giúp cho nhà quản trị giảm thiểu những điều

không chắc chắn về môi trường để ra quyết định tốt hơn, Có được điều này nhờ vào sự phối

hợp nổ lực chung giữa các bộ phận tốt hơn (Hoang Van Tuong et al., 2018).

Tất cả những phân tích trên là động cơ để tác giả lập giả thuyết nghiên cứu sau:

H1: Nhận thức không chắc chắn về môi trường có tác động cùng chiều với mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

3.5.2 Cơ cấu tổ chức và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Cơ cấu tổ chức phân quyền là quá trình phân quyền ra quyết định cho nhà quản trị các cấp.

Để đạt mục tiêu chiến lược, DN cần phải triển khai chỉ tiêu kết quả hoạt động cho cấp quản trị

bên dưới từ mục tiêu chung của DN dưới hình thức các thước đo TC – phi TC theo mối quan

hệ nguyên nhân – kết quả (Kaplan & Norton, 1996a). Các chỉ tiêu đo lường HQHĐKD tích

hợp thước đo TC - phi TC được sử dụng để hướng dẫn các bộ phận được phân quyền bên dưới

thực hiện hành vi trong quá trình quản trị bộ phận mình. Nhờ đó, các bộ phận này có thể thực

hiện ra các quyết định được phân quyền nhưng vẫn đảm bảo kết nối với mục tiêu chung của

tổ chức (Dossi & Patelli, 2008). Hệ thống đo lường tích hợp thước đo TC – phi TC sẽ làm tăng

giá trị thông tin vì nó giúp nhà quản trị hiểu kết quả của những hoạt động được thực hiện bởi

các bộ phận được phân quyền sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của cấp trên như thế nào?

Dựa trên dữ liệu khảo sát từ 53 DN công nghệ cao với phương pháp nghiên cứu định lượng,

Demers et al (2006) cho rằng các DN theo đuổi cơ cấu tổ chức phân quyền cao có xu hướng

vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC để các nhà quản trị cấp thấp nắm rõ hơn thông tin

liên quan đến các quyết định mà họ được phân quyền, hiểu rõ mục tiêu bộ phận mình cần đạt

và cách mà DN đánh giá kết quả hoạt động bộ phận mình đạt được như thế nào, cũng như biết

được cần triển khai các hành động gì để đạt được mục tiêu đó, đồng thời cũng nhận thức được

nếu bộ phận mình đạt được mục tiêu sẽ giúp mục tiêu chiến lược DN cũng sẽ đạt được ở khía

cạnh nào (chẳng hạn, khía cạnh khách hàng, nhân viên, sản phẩm mới hay tài chính)?

Cũng với phương pháp nghiên cứu định lượng tại Mauritius, Soobaroyen & Poorundersing

(2008) và Atmoko & Hapsoro (2017) đã đi đến khẳng định các DN có cơ cấu tổ chức phân

quyền có xu hướng vận dụng thông tin KTQT với phạm vi rộng (tức bên cạnh thông tin TC,

[65]

còn vận dụng kết hợp thông tin phi TC, thông tin mang tính dự báo và định hướng tương lai)

phục vụ cho nhu cầu thông tin đa dạng để ra nhiều quyết định khác nhau ở các cấp quản lý

khác nhau, đặc biệt cần thiết cho các quyết định định giá bán sản phẩm, quyết định tiếp thị,

đàm phán với nhân viên cũng như giúp kiểm soát hàng tồn kho ở các bộ phận con. Tương tự,

Gosselin (2005) tại Canada và Abdel-Kader & Luther (2008) tại Anh dựa vào nghiên cứu định

lượng cũng khẳng định mức độ phân quyền là nguyên nhân để nhà quản trị DN vận dụng thước

đo phi TC/hoặc vận dụng hệ thống KTQT phức tạp với việc vận dụng tích hợp thước đo TC –

phi TC vì hệ thống này có thể cung cấp thông tin đầy đủ phục vụ cho hoạt động quản lý trong

khi nếu chỉ sử dụng hệ thống đo lường dựa trên chỉ tiêu TC sẽ không giúp cho các nhà quản

trị bên dưới có đầy đủ thông tin để ra quyết định của mình.

Abernethy, Bouwens & Lent (2004) thông qua thực hiện nghiên cứu trên 78 DN tại Úc cũng

được khẳng định mức độ phân quyền cũng được có tác động cùng chiều đến mức độ vận dụng

các thước đo bộ phận (bao gồm cả thước đo TC – phi TC). Đây là các thước đo tóm lược các

thành quả dựa trên quyết định được phân quyền cho nhà quản trị bộ phận và vì vậy là phương

tiện giám sát hành động của nhà quản trị bộ phận.

Bên cạnh đó, Quesado, Guzman & Rodrigues (2014) cũng khám phá ra rằng cơ cấu tổ chức

phân quyền có tác động tích cực đến mức độ vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động

chính xác hơn vì các thước đo phi TC phản ảnh quá trình dẫn đến hiệu quả TC. Tại Việt Nam,

Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a) và Lê Thị Mỹ Nương (2020) đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều

giữa cơ cấu tổ chức phân quyền và mức độ vận dụng KTQT chiến lược (là hệ thống được vận

hành kết hợp vận dụng thước đo TC – phi TC) để giúp các nhà quản trị được phân quyền có

thể hoạch định và kiểm tra hoạt động ở bộ phận mình. Ngô Thị Trà (2021) với nghiên cứu trên

153 DN sản xuất Việt Nam cũng khẳng định cơ cấu tổ chức phân quyền là động cơ để các DN

vận dụng thước đo khía cạnh nhân viên, nội bộ và chất lượng sản phẩm.

Dựa trên những lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu sau:

H2: Cơ cấu tổ chức phân quyền có tác động cùng chiều với mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC - phi TC

3.5.3 CLKD và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Một số nghiên cứu (như Grafton et al, 2010; Ittner et al, 2003b; Stede et al, 2006; van Veen-

Dirks, 2010) cho rằng các thước đo HQHĐKD giữ trò quan trọng trong việc thực hiện CLKD

của DN. Vì vậy, nhiều nghiên cứu dựa trên lý thuyết bất định nhấn mạnh hệ thống đo lường

HQHĐKD nên gắn với chiến lược DN (Chenhall, 2003; Langfield-Smith, 1997). Ngoài ra,

những nghiên cứu trước đây (Ittner et al, 1997; Simons, 1987; 1990) khẳng định rằng nếu nhà

[66]

quản trị quan tâm đến việc làm thế nào nâng cao hiệu quả trong những hoạt động như đổi mới,

nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng hay nâng cao khả năng sinh lời thì hệ thống

KTQT và hệ thống kiểm soát phải nhằm thiết kế hỗ trợ để đạt được những mối quan tâm này.

Tương tự Chenhall (2005) và van Veen-Dirks (2010), bài nghiên cứu này dựa trên hai loại

chiến lược theo nghiên cứu của Porter (1980), gồm chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét

khác biệt. Các nghiên cứu trước đây, chẳng hạn nghiên cứu của Ittner & Larcker (2001) cho

rằng chiến lược DN lựa chọn có tính đa chiều, dao động từ chiến lược dẫn đầu về giá thấp đến

chiến lược tạo nét khác biệt, tùy thuộc vào mức độ ưu tiên tập trung vào chiến lược nào. Chiến

lược DN lựa chọn sẽ ảnh hưởng đến loại thông tin và mức độ cung cấp thông tin của hệ thống

đo lường HQHĐKD (Ittner et al, 1997). Những DN ưu tiên hướng đến chiến lược dẫn đầu về

giá thấp thường tập trung vào giảm chi phí thông qua cải tiến quy trình hoạt động và vì vậy

tập trung vào khai thác các dữ liệu TC. Do đó, các DN này thiết kế hệ thống đo lường

HQHĐKD chủ yếu là các chỉ tiêu TC (Govindarajan & Fisher, 1990). Trong khi đó, thước đo

phi TC thích hợp hơn ở DN theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt (Günther & Grüning, 2002).

Thật vậy, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trên 84 DN sản xuất lớn,

Spencer, Joiner & Salmon (2009) đã khẳng định chiến lược tạo nét khác biệt (thông qua linh

hoạt sản phẩm hay tập trung vào dịch vụ khách hàng) có tác động tích cực đến mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC. Nghiên cứu này cho rằng chiến lược tạo nét khác biệt

tập trung vào phát triển một nét khác biệt cụ thể, chẳng hạn, đổi mới sản phẩm, đáp ứng khách

hàng nhanh chóng, hoạt động tiếp thị để phản ứng với sự phức tạp của môi trường và nhu cầu

biến đổi của khách hàng và vì vậy chiến lược này cần thông tin phi TC để tập trung vào những

yếu tố giúp họ khác biệt. Do vậy, hệ thống đo lường HQHĐKD cần được thiết kế theo hướng

tập trung vào thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC truyền thống để giúp DN theo đuổi chiến

lược tạo nét khác biệt được thực hiện thành công để từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh cho DN.

Tương tự Spencer et al (2009) nhưng tập trung vào một loại chiến lược tạo nét khác biệt cụ

thể, Perera, Harrison & Poole (1997) thực hiện trên 109 DN sản xuất tại Úc và Stede et al

(2006) thực hiện trên 87 DN sản xuất tại Mỹ và Châu Âu đã khẳng định động cơ vận dụng tích

hợp thước đo TC – phi TC đến từ các DN theo đuổi chiến lược sản xuất tập trung vào khách

hàng (Perera et al, 1997) và chiến lược nhấn mạnh vào chất lượng sản xuất (Stede et al, 2006).

Giải thích cho điều này, Stede et al (2006) cho rằng việc vận dụng đa dạng các thước đo để

đánh giá thành quả sẽ tạo động cơ cho nhà quản trị tập trung vào những hoạt động và những

khía cạnh thành quả mà họ cần đo lường, từ đó giúp DN đạt được mục tiêu tạo nét khác biệt

đó, chẳng hạn, tập trung vào chất lượng sản phẩm vì các thước đo thành quả quản lý được triển

[67]

khai từ mục tiêu chiến lược. Những DN theo đuổi chiến lược chất lượng sản phẩm, thước đo

hiệu quả TC không cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để nhà quản trị quản lý hoạt động kinh

doanh trong dài hạn, vì vậy họ cần thêm thông tin phi TC.

Với việc thực hiện khảo sát trên 48 DN sản xuất thông qua phương pháp định lượng, Marshall

& Snygg (2004) kết luận rằng các thước đo hệ thống kiểm soát quản lý (được thiết kế tích hợp

vận dụng thước đo TC – phi TC) nên hỗ trợ chiến lược mà DN theo đuổi. Cụ thể, chiến lược

tạo nét khác biệt sẽ đạt hiệu quả tốt nhất khi mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

cao; trong khi chiến lược dẫn đầu về giá thấp chỉ tập trung vào thước đo TC truyền thống tức

ít vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC. Tại Việt Nam, Hoang Van Tuong et al (2018) cũng

đi đến nhận định cho rằng động cơ vận dụng BSC đến từ các DN theo đuổi chiến lược tạo nét

khác biệt nhằm hỗ trợ cho việc đưa ra các quyết định phù hợp với chiến lược mà DN theo đuổi.

Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác được thực hiện khám phá mối quan hệ giữa chiến lược

người thăm dò (là chiến lược có đặc điểm tương tự như chiến lược tạo nét khác biệt) và mức

độ vận dụng thước đo HQHĐKD. Chẳng hạn, Hoque (2004) thực hiện nghiên cứu trên 52 DN

sản xuất tại Newzeland khẳng định DN theo đuổi chiến lược người thăm dò có xu hướng vận

dụng nhiều thước đo phi TC; Chong & Chong (1997) với dữ liệu khảo sát trên 62 DN sản xuất

tại Úc kết luận các DN theo đuổi chiến lược này sẽ có động cơ vận dụng thông tin KTQT với

phạm vi thông tin rộng (thông tin tích hợp nhiều thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC truyền

thống) hay như Cadez & Guilding (2008) với dữ liệu khảo sát trên 193 DN lớn tại Slovenia

cũng đã phát hiện mối quan hệ cùng chiều giữa chiến lược người thăm dò và mức độ vận dụng

hệ thống KTQT chiến lược (là hệ thống được vận hành với việc nhấn mạnh vận dụng tích hợp

thước đo TC – phi TC). Giải thích cho điều này, Hoque (2004) cho rằng trong những DN theo

đuổi chiến lược người thăm dò, các thước đo TC sẽ làm nhà quản trị mất tập trung vào những

yếu tố dẫn đến sự thành công của DN cũng như những yếu tố mang đến nền tảng cạnh tranh

của họ như chất lượng, sự tin cậy, dịch vụ, sự đổi mới, sự đáp ứng nhu cầu khách hàng hay

thời gian cung cấp sản phẩm dịch vụ. Từ đó, Hoque (2004) cho rằng những thước đo mà nhà

quản trị DN vận dụng chiến lược người thăm dò nên quan tâm là những thước đo có thể giúp

xác định được cái khách hàng mong đợi cũng như những thước đo phi TC khác; chẳng hạn,

mức độ tham gia của nhân viên trong những hoạt động sáng tạo và khả năng DN có thể sản

xuất và đưa ra ngoài thị trường những sản phẩm mới. Tại Việt Nam, Lê Thị Mỹ Nương (2020)

tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa chiến lược tấn công (bao hàm chiến lược tạo nét khác

biệt) và mức độ vận dụng KTQT chiến lược với việc nhấn mạnh vận dụng tích hợp thước đo

TC – phi TC.

[68]

Những phân tích trên đây là động cơ cho tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu sau:

H3-a: Chiến lược dẫn đầu về giá thấp tác động ngược chiều đến mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC

H3-b: Chiến lược tạo nét khác biệt tác động cùng chiều đến mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC

3.5.4 Quy mô DN và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

DN quy mô lớn thường sẽ phát sinh khối lượng lớn các nghiệp vụ và nhiều nghiệp vụ phức

tạp. Ngoài ra, ở các DN này, khả năng mở rộng quy mô hoạt động trên phạm vi toàn cầu, có

thể dưới hình thức sát nhập, tiếp quản DN khác, cấp bản quyền kinh doanh hay hợp tác, sẽ lớn

hơn. Điều này sẽ nảy sinh những vấn đề trong hoạt động quản lý do tăng mức độ phức tạp

trong quy trình sản xuất kinh doanh cũng như do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đơn vị trong

phạm vi toàn cầu (Chenhall, 2003). Do đó, Merchant (1981; 1984) cho rằng quy mô DN càng

lớn sẽ càng làm cho việc kiểm soát trở nên khó khăn do nhiều vấn đề nảy sinh. Do đó, Bruns

& Waterhouse (1975) và Ezzamel (1990) khẳng định quy mô DN tăng sẽ làm cho quy trình

kiểm soát và quy trình kế toán trở nên phức tạp hơn, do vậy, cần vận dụng tích hợp thước đo

phi TC bên cạnh thước đo TC truyền thống.

Chính vì vậy, một số nghiên cứu đã đi vào kiểm định mối quan hệ giữa quy mô DN và hệ

thống đo lường HQHĐKD. Cụ thể, Zuriekat (2005) tại Anh, Perera & Baker (2007) tại Úc,

Ahmad (2012) tại Mã Lai, Länsiluoto et al (2019) tại Phần Lan khẳng định quy mô DN là động

cơ khiến DN vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC. Ahmad & Zabri (2016) tại Mã Lai hay

Gijsel (2012) tại Phần Lan cũng phát hiện mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô DN và mức

độ vận dụng thước đo phi TC. Dương Hoàng Ngọc Khuê (2019) tại Việt Nam cũng phát hiện

mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô DN và mức độ công bố thông tin phi TC. Có 3 nguyên

nhân để DN lớn thiết kế hệ thống đo lường tích hợp nhiều thước đo phi TC bên cạnh thước đo

TC truyền thống. Một là, DN lớn có nguồn lực để thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD phức

tạp. Hai là, quy trình ra quyết định ở DN lớn phức tạp và nhiều thách thức hơn do DN lớn

thường có nhiều sản phẩm, dịch vụ, nhân viên, khách hàng, thị trường, … hơn DN nhỏ. Ba là,

ở DN lớn, việc thực hiện giao tiếp trực tiếp giữa tất cả nhân viên không thể thực hiện được

như DN nhỏ (Länsiluoto et al, 2019).

Hay như nghiên cứu của Hoque & James (2000) tại Úc, Costantini et al (2020) tại Ý,

Speckbacher et al (2003) tại Đức, Alomiri & Alroqy (2019) tại Ả Rập Saudi hay Nguyễn Trần

Phương Giang (2017); Trương Thị Ngọc Xuyên (2018); Tạ Lê Ngân Hà (2019) tại Việt Nam

khẳng định quy mô DN có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ vận dụng BSC. Quy mô DN cũng

[69]

được khẳng định là động cơ để các DN vận dụng KTQT chiến lược (với việc nhấn mạnh vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC) trong các nghiên cứu của Cadez & Guilding (2008),

Cinquini & Tennucci (2010), Fowzia (2011), Ojra (2014) và Bùi Thị Trúc Quy (2020) cũng

như vận dụng kế toán môi trường trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Tài (2020).

Nhìn chung, các nhà nghiên cứu này cho rằng DN lớn cần thông tin rộng hơn (từ BSC hay hệ

thống KTQT chiến lược/kế toán môi trường với việc vận dụng nhiều thước đo phi TC) để đo

lường HQHĐKD chính xác cũng như kiểm soát nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh. Những DN

nhỏ không cần vận dụng hệ thống kế toán phức tạp, tích hợp nhiều thước đo phi TC vì người

lập chiến lược thường là chủ DN nên họ dễ dàng theo sát hành động (Hoque & James, 2000).

Tất cả các nghiên cứu này phù hợp với khám phá của Abdel-Kader & Luther (2008) tại Anh

với nhận định cho rằng vận dụng hệ thống KTQT trở nên phức tạp với việc vận dụng tích hợp

thước đo TC – phi TC theo quy mô DN.

Dựa trên cơ sở phân tích và các bằng chứng liên quan, giả thuyết nghiên cứu sau được lập:

H4: Quy mô DN có tác động cùng chiều với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

3.5.5 Mức độ cạnh tranh và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

DN đối mặt sự cạnh tranh khốc liệt cần thiết kế và vận dụng hệ thống kiểm soát phù hợp để

tồn tại và phát triển (Cooper & Kaplan, 1998; Khandwalla, 1972). Khandwalla (1972) đã

khẳng định rằng mức độ cạnh tranh về sản phẩm càng cao, càng đòi hỏi hình thức tổ chức DN

càng phức tạp hơn với nhiều bộ phận như bộ phận nghiên cứu và phát triển, kiểm tra sản phẩm

mới, tìm kiếm và khai thác thị trường mới. Do vậy, những DN này cần có hệ thống kiểm soát

phức tạp với nhiều chỉ tiêu đo lường tích hợp thước đo TC và phi TC để có thể thực hiện vai

trò tích hợp hoạt động ở các bộ phận này.

Áp lực cạnh tranh càng lớn, nhu cầu thông tin của DN sẽ càng nhiều. Điều này là do khi mức

độ cạnh tranh gia tăng, nhu cầu chất lượng sản phẩm của khách hàng gia tăng (Anderson &

Lanen, 1999). Ngoài ra, lúc này DN chú ý nhiều vào cách thức làm sao để DN mình khác biệt

với DN khác trong ngành, chẳng hạn phát triển công nghệ sản xuất và đổi mới (Dunk, 2004).

Do vậy, thông tin về sự thoả mãn của khách hàng, quản trị sản xuất và đổi mới trở nên quan

trọng hơn. Mức độ vận dụng thước đo TC mở rộng và kết hợp với thước đo phi TC – chủ yếu

tập trung vào đo lường kết quả vận hành và kết nối với chiến lược DN – đang trở nên phổ biến.

Ngoài ra, khi DN đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, hệ thống đo lường HQHĐKD với sự tích

hợp thước đo TC và phi TC trở nên thật sự cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc cung

cấp thông tin thích hợp để nhà quản trị ra quyết định hay đánh giá kết quả lao động của nhân

viên, từ đó có căn cứ khen thưởng phù hợp (Scott & Tiessen, 1999). Như vậy, mức độ cạnh

[70]

tranh trong môi trường mà DN kinh doanh càng gay gắt, nhu cầu vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC càng lớn.

Tất cả những điều phân tích trên đã được minh chứng qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm. Đầu

tiên, Hoque et al (2001), Zuriekat (2005) và Ahmad (2012) đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều

giữa mức độ cạnh tranh và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC vì mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC và phi TC sẽ cung cấp thông tin phản hồi để đánh giá HQHĐKD

càng đáng tin cậy - là điều cần thiết để thực hiện những hành động kiểm soát phù hợp trong

môi trường cạnh tranh gay gắt. Tại Việt Nam, Ngô Thị Trà (2021) với nghiên cứu trên 153

DN sản xuất Việt Nam cũng khẳng định mức độ cạnh tranh là động cơ để các DN vận dụng

thước đo khía cạnh khách hàng, nội bộ, chất lượng sản phẩm và sự đổi mới sản phẩm.

Kế đến, một số nghiên cứu cũng khẳng định động cơ khiến các DN vận dụng BSC đến từ mức

độ cạnh tranh mà DN đối mặt như Al-Naser & Mohamed (2005) tại Mã Lai, Hoang Van Tuong

et al (2018) tại Việt Nam hay Alomiri & Alroqy (2019) tại Vương Quốc Ả Rập Saudi. Giải

thích cho điều này, Alomiri & Alroqy (2019) cho rằng áp lực cạnh tranh đòi hỏi các DN phải

có sự kết nối và tích hợp nổ lực chung từ các bộ phận và toàn DN để cung cấp sản phẩm với

chất lượng tốt hơn. Điều này chỉ đạt được khi DN vận hành công cụ kiểm soát phức tạp, chẳng

hạn như BSC với đặc điểm vận hành quan trọng là tích hợp nhiều thước đo TC – phi TC.

Cuối cùng, mức độ cạnh tranh cũng được khám phá có tác động đến mức độ áp dụng hệ thống

KTQT chiến lược với đặc điểm nhấn mạnh vào việc vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

như Kariuki và Kamau (2016) tại Kenya và hai nghiên cứu tại Việt Nam gồm Đoàn Ngọc Phi

Anh (2012a) và Bùi Thị Trúc Quy (2020), nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra

quyết định nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh về chất lượng, sự đổi mới sản phẩm dịch vụ, thời

gian cung ứng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, …

Những phân tích trên cho thấy môi trường cạnh tranh càng gay gắt càng khiến cho DN tiến

hành vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC để có thông tin phản hồi nhằm giúp DN đánh

giá HQHĐKD càng đáng tin cậy; từ đó, có thông tin cần thiết để đối mặt với vấn đề cạnh tranh.

H5: Mức độ cạnh tranh có tác động cùng chiều với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC

3.5.6 Văn hoá DN và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Quinn & Rohrbaugh (1983) đã phát triển mô hình giá trị cạnh tranh, được sử dụng để kiểm tra

những khác biệt trong cách thức tổ chức giữa các tổ chức khác nhau, trong đó có những khác

biệt về văn hoá, bao gồm văn hoá thị trường, văn hoá cấp bậc, văn hoá gia đình và văn hoá

sáng tạo (Deshpandé et al, 1993; Zammuto & Krakower, 1991). Mô hình giá trị cạnh tranh

[71]

được dùng để kiểm định ảnh hưởng của văn hoá DN trên hệ thống đo lường HQHĐKD vì 4

loại văn hóa thuộc mô hình giá trị cạnh tranh có thể được thể hiện ở hai trạng thái, gồm trạng

thái kiểm soát và linh hoạt và vì vậy liên quan đến bản chất của hệ thống kiểm soát quản lý.

Ngoài ra, hệ thống đo lường HQHĐKD là một thành phần của hệ thống kiểm soát quản lý, cụ

thể thuộc loại kiểm soát kết quả. Trong đó, văn hoá thị trường và văn hoá cấp bậc được bắt

nguồn từ giá trị kiểm soát trong khi văn hoá gia đình và văn hoá sáng tạo lại có nguồn gốc từ

giá trị linh hoạt (Henri, 2006).

Giá trị kiểm soát liên quan đến khả năng dự báo, tính ổn định, tính chính thức, sự cứng nhắc

và sự tuân thủ. Cụ thể, DN theo đuổi văn hoá thị trường thường hướng tới việc làm thế nào để

nâng cao lợi nhuận và HQHĐKD. Do vậy, loại văn hoá này thường nhấn mạnh đến việc hoạch

định, xác định rõ mục tiêu và năng suất. Trong khi đó, những DN theo đuổi văn hoá cấp bậc

thường hướng đến duy trì một hệ thống ổn định và nghiêm ngặt. Loại văn hoá này thường

nhấn mạnh đến việc định rõ vai trò, quy định và nguyên tắc thực hiện công việc. Tóm lại, các

loại văn hoá liên quan đến giá trị kiểm soát sẽ thúc đẩy việc kiểm soát chặt chẽ các hoạt động,

dòng thông tin hạn chế người truy cập, sự tương tác theo chiều dọc và ban quản lý cấp cao

thường nhấn mạnh sự tuân thủ và ổn định (Burns & Stalker, 1961).

Giá trị linh hoạt liên quan đến tính tự phát, sự thay đổi, sự cởi mở, khả năng thích ứng và sự

phản hồi. Cụ thể, DN theo đuổi văn hoá sáng tạo thường nhấn mạnh đến khả năng thích ứng

và nỗ lực để đạt được sự tăng trưởng, đổi mới và sáng tạo. Trong khi đó, những DN theo đuổi

văn hoá gia đình lại thường chú trọng vào sự gắn kết, làm việc nhóm và tinh thần làm việc để

thúc đẩy tăng trưởng và sự cam kết của nhân viên. Tóm lại, các loại văn hoá liên quan đến giá

trị linh hoạt sẽ khuyến khích việc kiểm soát lỏng lẻo và không chính thức, các kênh giao tiếp

mang tính mở, theo chiều ngang, dòng thông tin không hạn chế người truy cập, khả năng thích

ứng và thay đổi thường được ban quản trị cấp cao coi trọng (Burns & Stalker, 1961).

Tuy nhiên, Quinn & Kimberly (1984) cho rằng 4 loại văn hoá trên chỉ mang tính chất lý thuyết

vì không có DN nào chỉ vận dụng duy nhất một loại văn hoá mà sẽ tồn tại đầy đủ 4 loại văn

hoá. Do đó, việc phân chia các loại văn hoá dựa trên giá trị kiểm soát và linh hoạt không phải

là phân tách rạch ròi văn hoá DN thành hai giá trị riêng biệt; sẽ có một dải liên tục nhiều dạng

văn hoá với giá trị dao động từ giá trị kiểm soát đến giá trị linh hoạt. Vì hầu hết các DN sẽ duy

trì văn hoá đồng thời mang giá trị kiểm soát và linh hoạt, nên đối với từng DN, tác giả sẽ xác

định loại giá trị nào chiếm ưu thế để định vị vị trí văn hoá của nó theo giá trị chiếm ưu thế đó.

Chính vì vậy, gần đây một số nghiên cứu đã thực hiện nhằm tìm kiếm mối quan hệ giữa văn

hóa DN và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC. Cụ thể:

[72]

Henri (2006), Franco-Santos (2007) tại Anh và Ali (2008), Mohamad et al (2013) tại Mã Lai

đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa giá trị văn hóa linh hoạt và mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC – phi TC. Bên cạnh đó, Eker & Eker (2009) tại Thổ Nhĩ Kỳ và Khan, Halabi

& Khan (2011) tại Bangladesh cũng đã khám phá ra động cơ vận dụng thước đo phi TC đến

từ DN theo đuổi giá trị văn hóa linh hoạt. Điều này bởi vì ở các DN theo đuổi giá trị linh hoạt,

DN cần phải vận dụng tích hợp nhiều thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC để hướng nhà

quản trị tập trung vào vấn đề trọng tâm mà loại văn hóa này xem trọng, đó là thực hiện đổi

mới, sáng tạo thông qua thúc đẩy sự tò mò, tăng cường thực hiện các thử nghiệm, cải cách tổ

chức hay nảy sinh những chiến lược mới, nhu cầu học tập mới, …. cũng như phát tín hiệu kịp

thời cho nhà quản trị; từ đó, hướng dẫn nhà quản lý thực hiện những hành động đổi mới, sáng

tạo thay vì kiểm soát những hành động (Henri, 2006). Các thước đo phi TC cũng giúp các nhà

quản trị theo đuổi giá trị văn hóa linh hoạt thiết lập nhiệm vụ và mục tiêu thành quả cần đạt ở

nhiều khía cạnh nhằm đảm bảo nguồn lực cũng như năng lực của DN được sử dụng hiệu quả

để đạt được lợi thế cạnh tranh nhờ vào giá trị linh hoạt (Mohamad et al, 2013).

Với dữ liệu thu thập từ các DN sản xuất ở Kenya, Watheri (2012) cho rằng một trong những

động cơ khiến các DN này vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD đương đại (nhấn mạnh vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC) là do các DN này theo đuổi giá trị văn hóa linh hoạt.

Điều này là do các thước đo phi TC giúp các DN theo đuổi giá trị văn hóa linh hoạt đánh giá

và đo lường những giá trị mà loại văn hóa này chú trọng như sự đổi mới, thích ứng và sáng

tạo; trong khi các DN theo đuổi giá trị kiểm soát thường vận dụng thước đo hiệu quả TC để

phục vụ cho quá trình hoạch định, kiểm soát, cũng như khuyến khích thái độ bảo thủ và lựa

chọn sự an toàn – là những giá trị mà loại văn hóa này xem trọng (Watheri, 2012).

Jardioui et al (2017) với phương pháp nghiên cứu định tính tại 2 DN sản xuất vừa và nhỏ tại

Ma Rốc cũng khẳng định DN theo đuổi văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt có xu hướng vận

dụng một tập đa dạng các thước đo TC – phi TC thuộc 4 khía cạnh của BSC do các DN theo

đuổi loại văn hóa này thường xây dựng thước đo hiệu quả từ chiến lược (trong khi BSC cũng

được xây dựng từ chiến lược) và các thước đo này được tích hợp vào hệ thống khen thưởng.

Tương tự, nhưng với phương pháp thực nghiệm, Massaud et al (2015), Al-Naser & Mohamed

(2019), Rababah (2015) và Nguyễn Trần Phương Giang (2027) cũng khám phá mối quan hệ

cùng chiều giữa giá trị văn hóa DN và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC/mức

độ vận dụng BSC. Ngoài ra, Lê Thị Mỹ Nương (2020) khẳng định động cơ vận dụng hệ thống

KTQT chiến lược với việc nhấn mạnh vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC cũng đến từ

loại văn hóa mà DN lựa chọn. Hà Thị Thủy (2020) cũng đi đến nhận định văn hóa DN tác

[73]

động tích cực đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của DN.

Những phân tích trên thúc đẩy tôi lập giả thuyết nghiên cứu sau:

H6: Những DN theo đuổi văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt có tác động cùng chiều với

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC.

3.5.7 Định hướng thị trường và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

DN có định hướng thị trường thể hiện ở khả năng hiểu biết khách hàng và đối thủ cạnh tranh

và phổ biến những hiểu biết này rộng khắp tổ chức; sau đó tất cả các bộ phận chức năng nỗ

lực phối hợp với nhau để tạo giá trị cho khách hàng (Narver & Slater, 1990). Định hướng thị

trường vì vậy được thể hiện ở ba khía cạnh, bao gồm định hướng khách hàng, định hướng đối

thủ cạnh tranh và sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng.

Với phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, Länsiluoto et al (2019) đi đến kết luận cho rằng

định hướng thị trường có tác động cùng chiều với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC. Tương tự, Bangchokdee et al (2013) và Frösén et al (2016) cũng khẳng định định

hướng thị trường là động cơ để DN vận dụng thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC nhằm

đánh giá mức độ hiệu quả của quy trình hoạt động cũng như mức độ đáp ứng mong đợi của

khách hàng. Cụ thể hơn, các nghiên cứu này cho rằng DN theo đuổi định hướng thị trường cần

các thước đo phi TC ở nhiều khía cạnh như quy trình nội bộ, khách hàng, nhân viên, đối thủ

cạnh tranh và các bên hữu quan khác để có cái nhìn toàn diện hơn, từ đó, giúp cải thiện lợi thế

cạnh tranh, thực hiện định hướng thị trường tốt hơn (Länsiluoto et al, 2019). Chẳng hạn, đối

với khía cạnh định hướng khách hàng, các thước đo như khả năng đáp ứng nhu cầu khách

hàng, sự đổi mới, sự hiệu quả của quy trình sản xuất sẽ cung cấp thông tin cần thiết để DN

thiết kế, cung cấp sản phẩm đáp ứng mong đợi khách hàng, thực hiện dịch vụ khách hàng tốt

hơn và cuối cùng tạo giá trị vượt trội cho khách hàng (Bangchokdee et al, 2013).

Gần đây, Budinska & Taborecka-Petrovicova (2018) với nghiên cứu thực nghiệm trên 230 DN

tại Slovakia và Ellis (2006) tại Mỹ đã khẳng định định hướng thị trường là động lực để các

nhà quản trị vận dụng phương pháp MARKOR –được phát triển bởi Kohli & Jaworski (1990)

để đo lường định hướng thị trường ở khía cạnh hành vi gồm 3 thành phần – tổng hợp, phổ biến

thông tin thị trường (nhờ vào sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng) và sau đó phản ứng với

thị trường qua vận dụng đa dạng 15 thước đo TC và 20 thước đo phi TC. Nhờ đó, DN có thông

tin cần thiết nhằm phản ứng cụ thể đối với các khía cạnh quan trọng của thị trường như khách

hàng, nhà cung cấp, áp lực xã hội, … Chẳng hạn, đối với khía cạnh định hướng đối thủ cạnh

tranh, DN xem đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai là khuôn mẫu để tham chiếu, so sánh;

từ đó có thể tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và khả năng của mình dưới dạng chỉ tiêu phi TC.

[74]

Định hướng thị trường cũng được nhiều nghiên cứu khẳng định là tác nhân khiến các nhà quản

trị vận dụng hệ thống KTQT chiến lược với việc nhấn mạnh đặc tính tích hợp vận dụng nhiều

thước đo TC – phi TC như Sriyono & Rahmawati (2014), Al-Mawali (2015a).

Tại Việt Nam, định hướng thị trường cũng được Nguyễn Phong Nguyên (2016) nhấn mạnh là

động cơ để thiết kế hệ thống thông tin KTQT với đặc tính phạm vi thông tin rộng – bao hàm

tích hợp nhiều thước đo phi TC như thông tin liên quan đến sản phẩm, thị hiếu khách hàng, thị

trường hay các yếu tố vĩ mô để nhà quản trị có thể ra quyết định chính xác và kịp thời. Tương

tự, Hoang Cuu Long & Bui Thanh Trang (2021) khẳng định định hướng thị trường cũng có

tác động tích cực đến trách nhiệm xã hội của DN.

Với nhận định cho rằng một trong những động lực để các nhà quản trị vận dụng tích hợp thước

đo TC – phi TC có thể đến từ việc theo đuổi định hướng thị trường nên tác giả thiết lập giả

thuyết nghiên cứu sau:

H7: Định hướng thị trường có tác động cùng chiều với mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC

3.5.8 Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược và mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Tình hình biến động trong môi trường kinh doanh ngày nay cùng với sự cạnh tranh ngày càng

khốc liệt đã khiến cho nhiều DN xem sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu khi xây

dựng chiến lược (Hult et al, 2005). Do đó, quy trình quản trị DN được điều chỉnh để thích ứng

với thách thức này (Brouthers & Roozen, 1999). Cụ thể, kế toán viên quản trị (hoặc kế toán

đảm trách công việc của KTQT) không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin hữu ích cho nhà

quản trị ra quyết định mà họ tham gia rất năng động vào việc ra quyết định chiến lược (Rowe

et al, 2008). Họ đóng vai trò là người tạo ra giá trị cho DN, tham gia năng động vào việc ra

quyết định quản lý sao cho DN gặt hái được nhiều thành công (Ramli et al, 2013).

Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến hệ thống KTQT chiến lược (như Cadez &

Guilding, 2008 tại Slovenia, Ah Lay & Jusoh, 2014 tại Malaysia và Bùi Thị Trúc Quy, 2020

tại Việt Nam) hay nghiên cứu định tính (Ma & Tayles, 2009 tại Anh) đã phát hiện sự tham gia

của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược là động cơ để các DN vận dụng hệ thống

KTQT chiến lược – là hệ thống bao hàm việc vận dụng thước đo phi TC bên cạnh thước đo

TC. Nhìn chung các nghiên cứu này cho rằng khi kế toán tham gia nhiều vào xây dựng và thực

hiện chiến lược, họ sẽ hiểu rõ hơn bản chất của nhu cầu thông tin mà nhà quản trị chiến lược

đặt ra. Điều này có thể thôi thúc họ tiên phong trong quản trị sự thay đổi thông qua hỗ trợ thiết

kế hệ thống mới, chẳng hạn hệ thống KTQT chiến lược với kết quả thông tin đầu ra khác với

[75]

hệ thống KTQT truyền thống do nhu cầu của môi trường kinh doanh thay đổi, chẳng hạn, nhấn

mạnh việc vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC (Cadez & Guilding, 2008; Bùi Thị Trúc

Quy, 2020). Lúc này, kế toán viên quản trị trở nên quan tâm nhiều vào việc cung cấp thông tin

với phạm vi rộng hơn với việc tích hợp cung cấp nhiều thông tin phi TC bên cạnh thông tin

TC để các nhà quản trị ở nhiều bộ phận ra quyết định chiến lược; đồng thời thông tin mang

tính định hướng tương lai hơn là ghi chép các nghiệp vụ TC quá khứ và tuân thủ các quy định

nghề nghiệp (Ah Lay & Jusoh, 2014).

Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào tiến hành nghiên cứu trực tiếp tác động của nhân tố

này đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC.

Với nhận định cho rằng nếu kế toán viên quản trị tham gia vào quy trình quản trị chiến lược,

hơn ai hết họ là người hiểu hiệu quả phi TC (như sự thoả mãn của khách hàng, nhân viên, thời

gian từ lúc đặt hàng đến lúc nhận được hàng, sự linh hoạt của nhà máy; đặc điểm thiết kế sản

phẩm) là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả TC hay nói cách khác để có những cải tiến trong chi

phí DN cần thực hiện cải tiến điều gì, hoạt động gì hay để tăng doanh thu, DN cần đáp ứng

mức độ thoả mãn của khách hàng như thế nào? Ngoài ra, dựa trên nhận định của Certo & Peter

(1991) cho rằng môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay đã khiến cho các kế toán viên quản

trị với vai trò được tham gia trong các quyết định chiến lược sẽ nhận ra rằng nếu họ đo lường

mọi thứ bằng tiền, họ sẽ khó nhận ra lợi ích của các thông tin phi TC như sự thoả mãn của

khách hàng, chất lượng sản phẩm, thời gian tung ra sản phẩm mới và những kỹ năng tích lũy

được của lực lượng lao động, … tác giả thiết lập giả thuyết nghiên cứu sau đây:

H8: Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược có tác động cùng

chiều với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

3.5.9 “Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC” và “HQHĐKD”

Theo lý thuyết bất định, HQHĐKD của DN phụ thuộc vào mức độ phù hợp giữa đặc điểm

thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý và các nhân tố bất định (nhân tố ngữ cảnh) (Chapman,

1997; Chenhall, 2003). Khi áp dụng lý thuyết này vào thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD,

lý thuyết này cho rằng DN sẽ đạt được HQHĐKD cao hơn khi thiết kế hệ thống đo lường

HQHĐKD (thể hiện ở mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC) phù hợp với nhân tố

bất định mà DN đối mặt. Điều này đã được minh chứng qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm ở

một số nhân tố bất định như sau:

v Nhận thức không chắc chắn về môi trường

Những nhà quản trị ở các DN hoạt động trong môi trường có nhiều biến động cần linh hoạt

[76]

ứng phó với những biến động này thông qua vận dụng nhiều thước đo phi TC bên cạnh thước

đo TC để có thể cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị (Khandwalla, 1972). Chẳng hạn,

thông tin về những thay đổi sắp tới của thị trường như những thay đổi về thị hiếu khách hàng,

công nghệ, nguồn cung, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và những quy định của chính phủ.

Các thông tin phi TC này sẽ giúp DN đối mặt với nhận thức không chắc chắn về môi trường

ít hơn (Banker et al., 2001).

Gul (1991) với cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến điều tiết, thông qua nghiên cứu

trên 42 DN sản xuất tại Úc đã đi kết luận rằng khi mức độ nhận thức không chắc chắn về môi

trường cao, mức độ phức tạp của thông tin từ hệ thống KTQT (với việc nhấn mạnh vận dụng

thước đo phi TC) có tác động cùng chiều với kết quả quản lý và sẽ có tác động ngược chiều

khi mức độ nhận thức không chắc chắn về môi trường thấp. Cũng với cách tiếp cận này, thông

qua gửi phiếu khảo sát đến các giám đốc điều hành thuộc 52 DN sản xuất tại Newzeland,

Hoque (2004) khẳng định rằng khi mức độ nhận thức không chắc chắn về môi trường cao, việc

sử dụng thước đo phi TC sẽ rất hữu dụng trong việc nâng cao HQHĐKD. Điều này là do thông

tin phi TC giúp cung cấp cho nhà quản trị nền tảng để quản trị nguồn lực hiệu quả hơn. Hai

nghiên cứu sau đó (gồm Agbejule, 2005 và Al-Mawali, 2015b) cũng tìm thấy vai trò điều tiết

của nhận thức không chắc chắn về môi trường trong mối quan hệ giữa HQHĐKD và mức độ

vận dụng hệ thống KTQT có phạm vi thông tin rộng nói chung và hệ thống KTQT chiến lược

nói riêng (là hệ thống nhấn mạnh vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC).

Với cách tiếp cận “sự tương tác với mô hình có biến trung gian”, Chong & Chong (1997) với

dữ liệu phân tích từ 62 DN sản xuất tại Úc đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ

nhận thức không chắc chắn về môi trường và việc vận dụng thông tin KTQT với phạm vi rộng

(bao gồm vận dụng thông tin phi TC). Sau đó, các mối quan hệ này được khẳng định có tác

động tích cực đến HQHĐKD. Điều này là do phạm vi thông tin rộng, đa dạng ở nhiều khía

cạnh sẽ giúp cung cấp thông tin thiết yếu để nhà quản trị giảm những điều không chắc chắn

trong quá trình ra quyết định. Tương tự, Govindaraja (1984) với dữ liệu phân tích từ 58 DN

tại Hoa Kỳ cũng khẳng định động cơ để DN vận dụng thước đo đánh giá nhà quản lý mang

tính chủ quan (chủ yếu là thước đo phi TC) cũng đến từ nhận từ nhận thức không chắc chắn

về môi trường nhằm nâng cao HQHĐKD vì trong môi trường có nhiều biến động, các thước

đo phi TC giúp đo lường kết quả quản lý của cấp dưới chính xác hơn.

Cũng với cách tiếp cận “sự tương tác” nhưng với mô hình có ba biến độc lập, Gul & Chia

(1994) đi đến kết luận rằng cơ cấu tổ chức càng phân quyền và mức độ phức tạp của thông tin

càng nhiều (tức vận dụng thước đo phi TC càng tăng) thì kết quả quản lý càng cao khi mức độ

[77]

nhận thức không chắc chắn về môi trường càng cao và hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ thấp

khi mức độ nhận thức không chắc chắn về môi trường thấp. Cũng với cách tiếp cận này, Al-

Naser & Mohamed (2005) khẳng định khi DN đối mặt với mức độ nhận thức không chắc chắn

về môi trường cao sẽ có xu hướng vận dụng BSC để cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản

trị đối mặt với vấn đề cạnh tranh, từ đó giúp nâng cao HQHĐKD.

Thông qua vận dụng cách tiếp cận tổng thể, Zuriekat (2005) cũng khẳng định nếu DN duy trì

sự phù hợp giữa mức độ nhận thức không chắc chắn về môi trường và mức động vận dụng tích

hợp thước đo TC – phi TC sẽ cải thiện HQHĐKD.

Qua những phân tích và bằng chứng thực nghiệm bên trên, tác giả dự đoán sự phù hợp giữa

nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

– phi TC có tác động tích cực với HQHĐKD.

v Cơ cấu tổ chức phân quyền

Ở các DN có cơ cấu tổ chức phân quyền, hệ thống đo lường HQHĐKD có thể được sử dụng

để hướng dẫn các bộ phận được phân quyền bên dưới thực hiện hành vi trong quá trình quản

trị bộ phận mình thông qua hệ thống các chỉ tiêu đo lường HQHĐKD tích hợp thước đo TC –

phi TC. Nhờ đó, các bộ phận này có thể thực hiện ra các quyết định được phân quyền nhưng

vẫn đảm bảo kết nối với mục tiêu chung của tổ chức (Dossi and Patelli, 2008). Hệ thống đo

lường hiệu quả hoạt động kinh doanh tích hợp sẽ làm tăng giá trị thông tin của hệ thống đo

lường vì giúp các nhà quản trị hiểu kết quả/hậu quả của những hoạt động được thực hiện bởi

các bộ phận được phân quyền bên dưới, từ đó, giúp họ ra quyết định tốt hơn (Lillis, 2002).

Chia (1995) với cách tiếp cận “sự tương tác với mô hình có biến điều tiết” khẳng định mức độ

phân quyền càng cao sẽ làm cho sự phức tạp của hệ thống KTQT (tức phạm vi thông tin rộng

với việc nhấn mạnh vận dụng thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC) càng có tác động tích

cực đến kết quả quản lý. Do vậy, có thể nói kết quả quản lý có thể được tăng cường thông qua

các hệ thống kiểm soát con phù hợp.

Cũng với cách tiếp cận “sự tương tác” nhưng với mô hình có biến trung gian, Soobaroyen &

Poorundersing (2008) tại Mauritius và Atmoko & Hapsoro (2017) tại Inđô khẳng định cơ cấu

tổ chức có mức độ phân quyền cao sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu thông tin từ hệ thống KTQT trở

nên phức tạp hơn (là thông tin có được nhờ nhấn mạnh vận dụng thước đo phi TC bên cạnh

thước đo TC) để phục vụ cho nhu cầu thông tin đa dạng nhằm ra nhiều quyết định khác nhau

ở các cấp quản lý khác nhau; từ đó, làm tăng kết quả quản lý.

Thông qua vận dụng cách tiếp cận tổng thể dựa vào phân tích định lượng trên 163 DN sản xuất

lớn tại Anh, Zuriekat (2005) cũng khẳng định nếu DN duy trì sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức

[78]

và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC sẽ giúp DN cải thiện HQHĐKD nhờ các

thước đo phi TC cung cấp thông tin cần thiết cho công tác điều hành DN của nhà quản trị.

Tại Việt Nam, mức độ phân quyền cũng được Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a) và Lê Thị Mỹ

Nương (2020) khám phá có tác động tích cực đến mức độ áp dụng hệ thống KTQT chiến lược

với đặc điểm nhấn mạnh vào việc vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC và sau đó, hệ thống

này được khẳng định giúp cải thiện HQHĐKD của DN.

Do vậy, sự phù hợp giữa nhân tố cơ cấu tổ chức phân quyền và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC – phi TC được dự đoán có tác động cùng chiều với HQHĐKD.

v Chiến lược kinh doanh

Các nghiên cứu quản trị chiến lược cho rằng DN chỉ có thể đạt được HQHĐKD cao hơn khi

hệ thống đo lường HQHĐKD phù hợp với chiến lược kinh doanh mà DN theo đuổi (Olson &

Slater, 2002). Cụ thể, HQHĐKD của DN sẽ gia tăng khi khoảng cách giữa chiến lược và các

thước đo hiệu quả được rút ngắn. Nói cách khác, HQHĐKD của DN sẽ thấp khi các thước đo

quá nhiều hoặc quá ít so với yêu cầu cần có của CLKD (Venkatraman et al, 1993).

Vận dụng cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến trung gian, Chong & Chong (1997)

khẳng định DN theo đuổi chiến lược người thăm dò (với đặc điểm tương tự chiến lược tạo nét

khác biệt) có xu hướng thiết kế hệ thống thông tin với phạm vi rộng hơn (nhấn mạnh vận dụng

thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC) nhằm giúp DN nâng cao HQHĐKD vì lúc này nhà

quản trị sẽ có thông tin cần thiết cho nhu cầu chiến lược như đặc điểm nào của sản phẩm cần

đổi mới, làm thế nào để đáp ứng linh hoạt đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm thế nào để phản

ứng với sự phức tạp của môi trường. Tương tự, Spencer et al (2009) khẳng định vai trò trung

gian của mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC trong mối quan hệ giữa chiến lược

tạo nét khác biệt và HQHĐKD. Tại Việt Nam, Lê Hoàng Oanh (2020), Le Hoang Oanh et al

(2019) cũng khẳng định sự phù hợp giữa mức độ vận dụng thước đo phi TC và CLKD (chiến

lược dẫn đầu về giá thấp/ tạo nét khác biệt) có tác động tích cực đến HQHĐKD. Văn hóa DN

cũng được Lê Thị Mỹ Nương (2020) khám phá có tác động tích cực đến việc vận dụng KTQT

chiến lược và sau đó hệ thống này được khẳng định có tác động tích cực đến HQHĐKD.

Với cách tiếp cận “sự tương tác với mô hình có biến điều tiết”, Abernethy & Guthrie (1994)

đi đến nhận định cho rằng phạm vi thông tin rộng tức nhiều thông tin như – (1) thông tin bên

ngoài (ví dụ sở thích của khách hàng, hành động của đối thủ cạnh tranh, quy định mới của

chính phủ, sự đổi mới của công nghệ), (2) thông tin phi tài chính và (3) thông tin mang tính

định hướng tương lai – sẽ mang lại hiệu quả cho những DN theo đuổi chiến lược người thăm

dò nhiều hơn cho những những DN theo đuổi chiến lược người bảo vệ. Tương tự, Hoque

[79]

(2004) khám phá ra rằng những DN sử dụng chiến lược người thăm dò sẽ có HQHĐKD cao

nhờ vào sử dụng nhiều thước đo phi TC trong đánh giá HQHĐKD. Stede et al (2006) cũng chỉ

ra rằng sự phù hợp giữa chiến lược kinh doanh nhấn mạnh vào chất lượng sản xuất (một thành

phần của chiến lược tạo nét khác biệt) và mức độ vận dụng thước đo phi TC chủ quan có tác

động tích cực đến HQHĐKD.

Thông qua vận dụng cách tiếp cận tổng thể tại Anh, Zuriekat (2005) cũng khẳng định nếu DN

duy trì sự phù hợp giữa chiến lược kinh doanh và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC –

phi TC sẽ giúp DN cải thiện HQHĐKD.

Qua các bằng chứng thực nghiệm bên trên, tác giả dự đoán sự phù hợp giữa nhân tố CLKD

và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC có tác động cùng chiều với HQHĐKD.

v Mức độ cạnh tranh

Cạnh tranh gia tăng sẽ nâng cao tầm quan trọng của thước đo phi TC vì thước đo này được

xem là thước đo giúp nâng cao hiệu quả TC (Banker et al, 2000; Ittner & Larcker, 1998a).

Chính vì vậy, với cách tiếp cận “sự tương tác với mô hình có biến trung gian”, Mia & Clarke

(1999) khám phá ra rằng việc vận dụng thông tin so sánh (chẳng hạn, so sánh các khía cạnh

TC, phi TC giữa các bộ phận, tổ chức; so sánh biến động thành quả TC, phi TC so với năm

trước) có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh và HQHĐKD vì mức

độ cạnh tranh cao sẽ thôi thúc nhà quản trị sử dụng thông tin so sánh như là tiêu chuẩn để giám

sát mục tiêu và tìm ra giải pháp phù hợp nhằm giúp nâng cao HQHĐKD. Cũng với cách tiếp

cận này, Al-Naser & Mohamed (2005) khẳng định BSC là hệ thống mà DN đối mặt với mức

độ cạnh tranh cao có xu hướng vận dụng để cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị đối

mặt với vấn đề cạnh tranh, từ đó giúp nâng cao HQHĐKD.

Thông qua vận dụng cách tiếp cận “sự tương tác với mô hình có biến điều tiết”, Banker (2007)

khẳng định ở các DN đối mặt với mức độ cạnh tranh cao, việc vận dụng các thước đo phi TC

như sự thỏa mãn khách hàng sẽ giúp DN cải thiện HQHĐKD. Điều này là do ở các DN kinh

doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển buộc các DN này phải làm

sao nâng cao khả năng đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua thỏa mãn những

đặc tính sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng coi trọng (được thể hiện ở các thước đo phi TC).

Vận dụng cách tiếp cận tổng thể dựa trên phân tích định lượng cho 163 DN sản xuất lớn,

Zuriekat (2005) cũng khẳng định nếu mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC được

thiết kế nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho mức độ cạnh tranh mà DN đối mặt sẽ giúp DN

cải thiện HQHĐKD.

Tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh cũng được Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a) và Bùi Thị Trúc

[80]

Quy (2020) khám phá có tác động tích cực đến mức độ áp dụng hệ thống KTQT chiến lược

với đặc điểm nhấn mạnh vào việc vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC và sau đó, hệ thống

này được khẳng định giúp cải thiện HQHĐKD của DN.

Qua các bằng chứng thực nghiệm trên, sự phù hợp giữa nhân tố mức độ cạnh tranh và mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC được dự đoán tác động cùng chiều đến HQHĐKD.

v Văn hóa DN

Văn hoá DN được xem là lợi thế cạnh tranh của tổ chức (Barney, 1991) trong khi hệ thống đo

lường HQHĐKD phải phản ảnh các khía cạnh về thành quả hoạt động đạt được của DN

(Henri,2006). Do vậy, hệ thống đo lường HQHĐKD phải được thiết kế sao cho phát huy lợi

thế cạnh tranh của DN.

Bằng việc vận dụng cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến điều tiết, Khan et al (2011)

phát hiện ra mức độ sử dụng thước đo phi TC càng nhiều sẽ tác động càng tích cực đến

HQHĐKD khi giá trị văn hoá linh hoạt càng lớn. Tương tự, Franco-Santos (2007) cũng khẳng

định vai trò điều tiết của giá trị văn hóa linh hoạt trong mối quan hệ giữa mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC – phi TC và HQHĐKD. Điều này là do thước đo phi TC sẽ hướng nhà

quản trị vào các vấn đề trọng tâm mà loại văn hóa này quan tâm như thúc đẩy sự tò mò và từ

đó tăng cường thực hiện các thử nghiệm, cải cách tổ chức hay nảy sinh nhu cầu học tập mới;

qua đó, nâng cao lợi thế cạnh tranh, cải thiện HQHĐKD.

Với cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến trung gian, mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC còn được Ali (2008) và Mohamad et al (2013) khám phá có vai trò trung

gian trong mối liên hệ giữa văn hóa DN và HQHĐKD. Các tác giả này cho rằng mức độ vận

dụng tích hợp cao có thể cung cấp vô vàng thông tin cho nhà quản trị ra quyết định chiến lược

nhằm ứng phó với những thay đổi của thị trường ở DN theo đuổi giá trị văn hóa linh hoạt.

Tại Việt Nam, văn hóa DN được Lê Thị Mỹ Nương (2020) khám phá có tác động tích cực đến

mức độ áp dụng hệ thống KTQT chiến lược với việc nhấn mạnh vận dụng tích hợp thước đo

TC – phi TC và sau đó, hệ thống này được khẳng định giúp cải thiện HQHĐKD của DN.

Qua các bằng chứng thực nghiệm trên, sự phù hợp giữa nhân tố văn hóa DN và mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC được dự đoán có tác động tích cực đến HQHĐKD.

v Định hướng thị trường

Định hướng thị trường hướng ưu tiên lớn nhất vào việc tạo và duy trì giá trị cao hơn cho khách

hàng trong khi vẫn xem xét lợi ích của các bên hữu quan (Slater & Narver, 1995) thông qua

tạo ra những hành vi cần thiết một cách hiệu quả, và vì vậy liên tục nâng cao HQHĐKD (Slater

& Narver, 1990). Muốn vậy, ngoài việc xây dựng chỉ tiêu tài chính nhằm đo lường và đánh

[81]

giá hao phí nguồn lực trong đáp ứng mong đợi của khách hàng, hệ thống kế toán cần được tích

hợp nhiều chỉ tiêu phi TC nhằm giúp DN lựa chọn phương án hoạt động phù hợp cũng như

đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Goebel, Marshall, & Locander, 1998).

Do vậy, thông qua vận dụng cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biến trung gian, Bang-

chokdee et al (2013) đã đi đến kết luận thước đo hiệu quả phi TC có tác động trung gian trong

mối quan hệ giữa định hướng thị trường và HQHĐKD. Hay nói cách khác việc sử dụng thước

đo phi TC sẽ giúp các DN này cung cấp cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu và mong đợi

của khách hàng tốt hơn, từ đó sẽ giúp nâng cao HQHĐKD. Bằng việc khảo sát trên 123 doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Phần Lan, Länsiluoto et al (2019) cũng cho kết luận tương tự Bangchok-

dee et al (2013) khi cho rằng các DN theo đuổi định hướng thị trường có xu hướng vận dụng

tích hợp thước đo TC – phi TC, từ đó có thể cải thiện hiệu quả tài chính do việc vận dụng đa

dạng các thước đo sẽ giúp nhà quản trị nâng cao lợi thế cạnh tranh nhờ vào thực hiện định

hướng khách hàng tốt hơn. Thông qua thực hiện nghiên cứu trên 241 DN tại Anh Quốc, Harris

(2001) khẳng định trong môi trường có nhiều biến động, nếu DN vận dụng thước đo hiệu quả

chủ quan (thước đo phi TC dưới dạng ý kiến), định hướng thị trường có tác động tích cực đến

HQHĐKD. Điều này là do với điều kiện môi trường này, nhu cầu định hướng thị trường sẽ

gia tăng, dẫn đến gia tăng nhu cầu thông tin về mong đợi của khách hàng cũng như lợi thế

cạnh tranh của DN so với đối thủ cạnh tranh (thông tin dưới dạng ý kiến) để DN có thể thực

hiện định hướng thị trường tốt hơn. Tại Việt Nam, việc vận dụng thước đo phi TC trong hệ

thống KTQT cũng được Nguyễn Phong Nguyên (2016) khẳng định đóng vai trò trung gian

trong mối quan hệ giữa định hướng thị trường và HQHĐKD vì thông tin liên quan đến sản

phẩm, thị hiếu khách hàng, thị trường hay các yếu tố vĩ mô rất cần thiết cho năng lực định

hướng thị trường của DN.

Vận dụng cách tiếp cận tổng thể, Frösén et al (2016) khẳng định sự phù hợp giữa định hướng

thị trường và mức độ vận dụng thước đo thành quả hoạt động tiếp thị (trong đó nhấn mạnh vận

dụng thước đo phi TC thuộc khía cạnh nhà cung cấp và khách hàng) sẽ có tác động tích cực

giúp nâng cao HQHĐKD.

Những bằng chứng nên trên là động lực để tác giả dự đoán sự phù hợp giữa nhân tố định

hướng thị trường và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC có tác động dương đến

HQHĐKD.

v Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược

Với hiểu biết sâu rộng về công cụ quản trị chi phí, nhân viên KTQT nếu được tham gia vào

quy trình ra quyết định chiến lược có thể có những đóng góp đáng kể vào việc tái cấu trúc quy

[82]

trình kinh doanh – một trong những kỹ thuật quản lý ứng dụng trong quy trình cải tiến tận gốc

quy trình kinh doanh để đạt được những cải tiến trong chi phí, chất lượng, dịch vụ và tốc độ

(Herath & Gupta, 2008). Muốn vậy, thông tin phi TC như sự thoả mãn khách hàng, nhân viên,

thời gian thực hiện, chất lượng sản phẩm, hay những nguyên nhân phát sinh chi phí về mặt

khối lượng như số giờ máy, số giờ lao động đóng vai trò quan trọng. Những thông tin phi TC

này đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp DN có những quyết định kinh doanh hợp lý

trong môi trường kinh doanh có mức độ thay đổi ngày càng gia tăng cũng như nhu cầu khách

hàng có nhiều biến chuyển như ngày nay (Dominique, 2009); từ đó, giúp nâng cao HQHĐKD.

Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến hệ thống KTQT chiến lược như Cadez &

Guilding (2008), Ah Lay & Jusoh (2014) hay Bùi Thị Trúc Quy (2020) đã khám phá sự tham

gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược là tác nhân khiến cho các DN vận

dụng hệ thống KTQT chiến lược – là hệ thống bao hàm việc vận dụng thước đo phi TC bên

cạnh thước đo TC; từ đó, nhà quản trị được cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định chiến

lược. Do vậy, hệ thống này được các nghiên cứu trên khẳng định góp phần cải thiện HQHĐKD.

Những bằng chứng nêu trên là động cơ để tác giả dự đoán sự phù hợp giữa nhân tố sự tham

gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược và mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC – phi TC có tác động dương đến HQHĐKD.

v Quy mô DN

DN có quy mô lớn sẽ nảy sinh những vấn đề trong hoạt động quản lý do tăng mức độ phức tạp

trong quy trình sản xuất kinh doanh cũng như do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đơn vị trong

phạm vi toàn cầu. Do vậy, DN có quy mô lớn sẽ có quy trình kế toán trở nên phức tạp hơn,

phạm vi thông tin rộng hơn, áp dụng đa dạng thước đo phi TC hơn để có thông tin cần thiết

cho kiểm soát hoạt động; qua đó, giúp nâng cao HQHĐKD.

Vận dụng cách tiếp cận sự tương tác với mô hình có biên trung gian, Länsiluoto et al (2019)

khẳng định DN có quy mô lớn có xu hướng vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC; từ đó,

HQHĐKD được cải thiện. Vận dụng cách tiếp cận tổng thể, với nghiên cứu trên các DN sản

xuất ở Anh, Zuriekat (2005) cũng khẳng định nếu DN duy trì sự phù hợp quy mô DN và mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC sẽ đạt HQHĐKD cao hơn. Ahmad (2012) tại Mã

Lai cũng khám phá DN có quy mô lớn có xu hướng vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC,

phần nào đóng góp vào cải thiện HQHĐKD.

Một số nghiên cứu khác như Cadez & Guilding (2008), Ojra (2014) và Bùi Thị Trúc Quy

(2020) cũng khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô DN và mức độ vận dụng KTQT

chiến lược (với việc nhấn mạnh vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC). Sau đó, HQHĐKD

[83]

cũng được các nghiên cứu này khẳng định được tăng cường nhờ vào việc vận dụng KTQT

chiến lược.

Qua các bằng chứng đề cập bên trên, sự phù hợp giữa nhân tố quy mô DN và mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC được dự đoán có tác động tích cực đến HQHĐKD.

Bên cạnh đó, theo Van de Ven & Drazin (1984), cách tiếp cận tổng thể đối với khái niệm sự

phù hợp nhấn mạnh nhu cầu cần điều tra nghiên cứu mô hình nhất quán giữa các đặc điểm ngữ

cảnh, đặc điểm thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD nói chung (mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC nói riêng) và HQHĐKD của DN. Cách tiếp cận này giả định rằng sự

phù hợp giữa một nhân tố ngữ cảnh (nhân tố bất định) riêng lẻ với đặc điểm thiết kế hệ thống

đo lường HQHĐKD không thể giúp DN đạt được HQHĐKD mong đợi mà cần phải xem xét

sự phù hợp giữa đặc điểm thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD với nhiều yếu tố ngữ cảnh.

Sự phù hợp là nhiệm vụ không bao giờ có điểm dừng do DN luôn đặt ra mục tiêu phù hợp mới

và cao hơn mục tiêu trước (Thompson, 1967). Do vậy, nhà nghiên cứu cần thiết phải xem xét

kết hợp nhiều nhân tố ngữ cảnh để lựa chọn mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

phù hợp nhằm gia tăng HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể. Điều này đã được minh chứng

qua kết quả nghiên cứu của Zuriekat (2005) (đã được đề cập chi tiết ở 1.2.3 – trang 31) đã thôi

thúc tác giả xác lập giả thuyết nghiên cứu sau:

H9: Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định (gồm nhận thức không chắc chắn về môi trường,

cơ cấu tổ chức phân quyền, CLKD, mức độ cạnh tranh, quy mô DN, văn hoá chú trọng giá

trị linh hoạt, định hướng thị trường và sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết

định chiến lược) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có tác động cùng chiều

với HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể.

3.6 XÂY DỰNG THANG ĐO

Thang đo cho các khái niệm (biến) nghiên cứu được sử dụng lại từ các công trình nghiên cứu

trên thế giới, đa số từ các nước phát triển, gọi là thang đo nháp. Danh sách mã hóa các biến

trong mô hình nghiên cứu được thể hiện trong bảng 3.1.

Bảng 3. 1: Danh sách các biến trong mô hình nghiên cứu

STT Tên biến Nguồn tham khảo thang Mã

hóa đo

Nhận thức không chắc chắn về môi trường 1 PEU Hoque (2005)

OST Bruns & Stalker (1961) 2 Cơ cấu tổ chức phân quyền

BST Johnson et al (2011) 3 Chiến lược kinh doanh

[84]

BST_ Trong Chiến lược dẫn đầu về giá thấp

C đó

BST_ Chiến lược tạo nét khác biệt

D

SIZ Perera & Baker (2007) 4 Quy mô DN

LOC Lee & Yang (2011) 5 Mức độ cạnh tranh

OCU 6 Văn hoá DN Henri (2006) Văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt (xem mục 3.6.6) FCCV

7 Định hướng thị trường MOR Narver & Slater (1990)

8 Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết APD Wooldridge & Floyd (1990) định chiến lược

9 Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC IPM Ittner et al (2003b)

10 HQHĐKD APER Hoque (2004)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu trước

3.6.1 Thang đo nhận thức không chắc chắn về môi trường

Nhận thức không chắc chắn về môi trường là mức độ nhà quản trị thiếu thông tin liên quan

đến môi trường để ra quyết định quản lý, được nghiên cứu này đo lường thông qua một bộ

thang đo theo hình thức Likert, gồm 8 biến quan sát, được sử dụng lại từ bộ thang đo của

Hoque (2005) – được phát triển từ các nghiên cứu Khandwalla (1972), Govindarajan (1984)

và Gordon & Narayanan (1984). Các đáp viên sẽ trả lời cho mỗi biến quan sát theo 7 mức độ.

Mức độ 1 (hoàn toàn phản đối) cho thấy mức độ đồng ý là thấp nhất về nhận thức không chắc

chắn về môi trường và cao nhất là mức độ 7 (hoàn toàn đồng ý). Sau khi điều chỉnh về mặt

ngôn ngữ, bộ thang đo cho khái niệm này bao gồm 8 biến quan sát (phụ lục 7 – trang 24PL).

3.6.2 Thang đo cơ cấu tổ chức phân quyền

Cơ cấu tổ chức phân quyền là cách thức DN phân chia quyền ra quyết định cho cấp dưới.

Nghiên cứu này sử dụng lại thang đo của Bruns & Stalker (1961). Số đo trong mỗi thang đo

được phân chia theo 7 mức độ để phản ảnh nhận thức của người được phỏng vấn về mức độ

phân quyền mà công ty họ vận dụng. Mức độ 1 (hoàn toàn phản đối) cho thấy mức độ đồng ý

là thấp nhất về việc xây dựng cơ cấu tổ chức phân quyền và mức độ 7 (hoàn toàn đồng ý) là

mức đồng ý cao nhất về quan điểm này. Sau khi điều chỉnh về mặt ngôn ngữ, bộ thang đo cho

khái niệm này bao gồm 5 biến quan sát (phụ lục 7 – trang 24PL).

[85]

3.6.3 Thang đo chiến lược kinh doanh

CLKD được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu là chiến lược dẫn đầu về giá thấp và chiến

lược tạo nét khác biệt của Porter (1980). Tác giả sử dụng lại bộ thang đo CLKD trong nghiên

cứu của Johnson et al (2011) gồm 6 biến quan sát đo lường chiến lược dẫn đầu về giá thấp và

5 biến quan sát đo lường chiến lược tạo nét khác biệt (phụ lục 7 – trang 24PL), theo hình thức

thang đo Likert với 7 mức độ. Mức độ 1 cho thấy người phỏng vấn hoàn toàn không đồng ý,

mức độ 2&3 là phản đối, mức độ 4 là trung dung, mức độ 5&6 là đồng ý và mức độ 7 thể hiện

người trả lời hoàn toàn đồng ý đặc điểm của từng loại chiến lược ở DN họ.

3.6.4 Thang đo mức độ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh là mức độ xung đột trong thị trường cung cấp SPDV. Tác giả sử dụng lại

bộ thang đo từ Lee & Yang (2011), theo thang đo Likert. Các đáp viên sẽ trả lời cho mỗi biến

quan sát theo 7 mức độ, tương ứng với 7 mức độ đồng ý. Mức độ 1 (hoàn toàn phản đối) cho

thấy mức độ đồng ý là thấp nhất về mức độ cạnh tranh mà DN của họ phải đối đầu và cao nhất

là mức độ 7 (hoàn toàn đồng ý). Sau khi điều chỉnh về mặt ngôn ngữ, bộ thang đo cho khái

niệm này gồm 6 biến quan sát (phụ lục 7 – trang 24PL).

3.6.5 Thang đo quy mô DN

Nhiều nghiên cứu trước đây (chẳng hạn, Ahmad & Zabri, 2016; Hoque & James, 2000) đo

lường quy mô DN thông qua doanh thu và số lượng nhân viên. Tuy nhiên, theo nghị định

56/2009/NĐ-CP, quy mô DN được đo lường thông qua số lượng nhân viên hoặc tổng nguồn

vốn. Do đó, tác giả sử dụng số lượng nhân viên làm thước đo quy mô DN, phù hợp với nghiên

cứu của Perera & Baker (2007) và Jusoh (2010).

3.6.6 Thang đo văn hoá DN

Văn hoá DN là một tập giá trị và niềm tin được sẻ chia nhằm hình thành nên đặc trưng riêng

của tổ chức và giúp tổ chức này khác biệt với các tổ chức khác. Vì vậy, thang đo văn hoá DN

phải bao gồm các biến quan sát đo lường giá trị nào (tức điều gì) là quan trọng và niềm tin

được sẻ chia như thế nào (tức điều quan trọng đó hoạt động thế nào)? Nghiên cứu này đo lường

văn hoá DN thông qua bộ thang đo của Henri (2006) – được phát triển từ mô hình giá trị cạnh

tranh của Quinn & Rohrbaugh (1983) – gồm 16 biến quan sát dùng để đo lường bốn khía cạnh

văn hoá (phụ lục 7 – trang 24PL). Đó là đặc điểm tổ chức, đặc điểm của người đứng đầu tổ

chức, tính kết nối tổ chức, mối quan tâm hàng đầu của tổ chức. Mỗi khía cạnh gồm 4 câu hỏi

đại diện cho 4 loại văn hoá – văn hoá gia đình, sáng tạo, cấp bậc và thị trường.

[86]

Để phục vụ cho mục đích kiểm định giả thuyết, văn hoá DN sẽ được chia thành 2 giá trị văn

hoá gồm - giá trị văn hóa linh hoạt và kiểm soát. Trong đó, 2 loại văn hoá thị trường và cấp

bậc được bắt nguồn từ giá trị kiểm soát trong khi 2 loại văn hoá gia đình và sáng tạo lại có

nguồn gốc từ giá trị linh hoạt (Henri, 2006). Các đáp viên được yêu cầu phân chia số điểm 100

cho 4 loại văn hoá đối với từng khía cạnh văn hoá. Điểm của biến văn hoá chú trọng giá trị

linh hoạt được xác định như sau (Henri, 2006):

Điểm của biến văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt - FCCV

= Điểm giá trị văn hóa linh hoạt - Điểm giá trị văn hóa kiểm soát

Trong đó: Điểm giá trị văn hóa linh hoạt

= Điểm giá trị văn hóa gia đình + Điểm giá trị văn hóa sáng tạo

Điểm giá trị văn hóa kiểm soát

= Điểm giá trị văn hóa cấp bậc + Điểm giá trị văn hóa thị trường

Sau đó, DN khảo sát thuộc về văn hoá linh hoạt nếu điểm của biến văn hoá chú trọng giá trị

linh hoạt là > 5 và thuộc về văn hoá kiểm soát nếu điểm của biến này là < -5. DN có điểm của

biến văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt từ 5- đến +5 sẽ bị loại ra khỏi mẫu nghiên cứu vì giá

trị văn hoá không rõ ràng thuộc về loại nào.

3.6.7 Thang đo định hướng thị trường

Định hướng thị trường là việc thực hiện những hành vi cần thiết để tạo ra giá trị vượt trội cho

khách hàng và do đó liên tục đạt được kết quả kinh doanh vượt trội. Thang đo cho khái niệm

này được đo lường thông qua sử dụng lại từ bộ thang đo của Narver & Slater (1990), theo hình

thức Likert với 7 mức độ. Mức độ 1 (hoàn toàn phản đối) cho thấy mức độ đồng ý là thấp nhất

về việc DN của họ thực hiện định hướng thị trường và mức độ 7 (hoàn toàn đồng ý) là mức

đồng ý cao nhất về quan điểm này. Sau khi điều chỉnh về mặt ngôn ngữ, bộ thang đo cho khái

niệm này gồm 15 biến quan sát với 6 biến đo lường thành phần định hướng khách hàng, 4 biến

đo lường thành phần định hướng cạnh tranh và 5 biến còn lại đại diện cho thành phần sự phối

hợp chức năng (phụ lục 7 – trang 24PL).

3.6.8 Thang đo sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược là việc kế toán tham gia vào

quy trình ra quyết định và thực hiện những hoạt động quản lý mang tính hướng dẫn, chỉ đạo

DN. Thang đo khái niệm này được đo lường thông qua bộ thang đo gồm 5 biến quan sát, được

phát triển từ Wooldridge & Floyd (1990), theo hình thức Likert với 7 mức độ. Mức độ 1 (hoàn

toàn phản đối) cho thấy mức độ đồng ý là thấp nhất về sự tham gia của kế toán trong quy trình

ra quyết định chiến lược và cao nhất là mức độ 7 (hoàn toàn đồng ý) (phụ lục 7 – trang 24PL).

[87]

3.6.9 Thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC là mức độ DN vận dụng thước đo TC và phi

TC trong hệ thống đo lường HQHĐKD để phục vụ cho việc quản trị DN. Thang đo cho khái

niệm này được đo lường qua bộ thang đo theo hình thức Likert với 7 mức độ, bao gồm 10 biến

quan sát tương ứng với 10 nhóm thước đo hiệu quả, trong đó có 4 nhóm thước đo hiệu quả

thuộc 4 khía cạnh BSC (phụ lục 7 – trang 24PL). Các nhóm thước đo hiệu quả này được Ittner

et al (2003b) tổng hợp từ các nghiên cứu về BSC, tài sản vô hình và quản trị dựa trên giá trị

(Edvinson & Malone, 1997; Kaplan & Norton, 1996a; 2001; Schiemann & Lingle, 2008). Tuy

nhiên, khác với nghiên cứu của Ittner et al (2003b), sau khi thảo luận ý kiến của 14 chuyên gia

ở phần nghiên cứu định tính (phụ lục 6-trang 13PL), tác giả gom thước đo liên quan đến cộng

đồng và môi trường (vì từng thước đo riêng lẻ ít được vận dụng tại Việt Nam) thành thước đo

trách nhiệm xã hội (như thường được công bố trong báo cáo thường niên của DN và cũng phù

hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hùng Cường (2020), với tỷ lệ ủng hộ 10/14). Ngoài ra, thang

đo liên minh (ví dụ, thiết kế sản phẩm chung, tiếp thị chung) được loại ra khỏi bộ thang đo

(với tỷ lệ ủng hộ nên loại ra là 13/14 do ít được vận dụng ở môi trường Việt Nam, chỉ thực sự

diễn ra ở một số ngành nghề và hạn chế ở một số DN). Mức độ 1 cho thấy mức độ đồng ý là

thấp nhất về chất lượng đo lường của các nhóm thước đo hiệu quả (IPMQ) và mức độ vận

dụng từng nhóm thước đo hiệu quả đối với 4 mục tiêu quản trị gồm (1) lập mục tiêu chiến lược

(IPMG); (2) đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn (IPMP); (3) đánh giá kết quả quản lý của nhà

quản trị (IPME); (4) nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động (IPMI).

Mức độ 7 là mức độ cao nhất cho thấy người được phỏng vấn hoàn toàn đồng ý nhận định

trên. Giá trị của mỗi loại (trong 8 loại) thước đo hiệu quả được tính trung bình giá trị của thước

đo đó ở tất cả mục đích quản trị cũng như chất lượng đo lường của nó như công thức sau:

Điểm mà thước đo i đạt được ở: IPMG + IPMP + IPME + IPMI + IPMQ Giá trị của = thước đo i 5

Giá trị trung bình của 8 loại thước đo hiệu quả này trong bảng 4.8 (trang 120) phản ảnh mức

độ bổ sung đa dạng các thước đo hiệu quả phi TC bên cạnh thước đo hiệu quả TC như sau:

Điểm mà thước đo i đạt được ở: IPMG + IPMP + IPME + IPMI + IPMQ Giá trị trung = bình khái 5

Thang đo khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC sau nghiên cứu định tính

được trình bày ở phụ lục 8 – trang 30PL.

3.6.10 Thang đo HQHĐKD

Như nhiều nghiên cứu trước, HQHĐKD được đo lường thông qua hai loại hiệu quả TC và phi

[88]

TC và sử dụng lại thang đo của Hoque (2004) - là thang đo được phát triển từ Govindarajan

(1984) với việc bổ sung thêm 2 biến quan sát mới là mối quan hệ tại nơi làm việc và an toàn,

sức khoẻ của nhân viên. Các đáp viên sẽ trả lời 12 biến quan sát (phụ lục 7 – trang 24PL) theo

7 mức độ. Mức độ 1 (hoàn toàn phản đối) cho thấy mức độ đồng ý của họ là thấp nhất về hiệu

quả TC/phi TC mà DN họ đạt được. Mức độ 7 là mức độ cao nhất cho thấy người được phỏng

vấn hoàn toàn đồng ý nhận định trên hiệu quả TC - phi TC đó.

3.7 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

3.7.1 Định nghĩa DN sản xuất và đặc điểm hoạt động, quản lý của DN sản xuất

DN sản xuất là một tổ chức kinh tế thực hiện quá trình từ đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị,

sản xuất đến tiêu thụ nhằm mục đích sinh lợi (Đoàn Ngọc Quế et al, 2015). Như vậy, mục đích

của DN sản xuất là sử dụng các nguồn lực cần thiết gồm nhân lực, tài lực, vật lực để tạo ra sản

phẩm; sau đó mới đem tiêu thụ đáp ứng nhu cầu cho người dùng cuối hoặc cho ngành dịch vụ,

thương mại. Trong đó, hoạt động sản xuất chiếm một lực lượng lớn lao động, máy móc thiết

bị, tiền vốn, … lớn nhất và giữ vai trò quyết định đến HQHĐKD của DN sản xuất . Do vậy,

hoạt động quản lý quy trình sản xuất giữ vị trí quan trọng nhất trong hoạt động quản trị ở DN

sản xuất. Hoạt động quản lý quy trình sản xuất được thực hiện phức tạp qua nhiều bước, gồm

(1) lập kế hoạch sản xuất chung và chi tiết cho từng công đoạn; (2) lên kế hoạch mua nguyên

vật liệu phục vụ sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tồn kho nguyên vật liệu; (3) kiểm

tra và ghi chép thời gian dừng máy để có kế hoạch mua sắm vật tư bảo dưỡng, sửa chữa; (4)

lập đề nghị mua nguyên vật liệu bởi bộ phận kho (sau khi được chấp thuận bởi người có thẩm

quyền) gửi bộ phận mua hàng; (5) căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lệnh sản xuất được lập gửi

đến các công đoạn, phân xưởng để tiến hành sản xuất (6) bộ phận sản xuất lập đề nghị xuất

kho nguyên vật liệu (sau khi được chấp thuận bởi người có thẩm quyền) gửi bộ phận kho; (7)

theo dõi tiến độ sản xuất; (8) đánh giá, kiểm tra chất lượng thành phẩm.

Như vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN sản xuất diễn ra phức tạp hơn hơn

DN thương mại và dịch vụ, vì vậy đòi hỏi vận dụng nhiều thông tin phi TC hơn các DN thuộc

ngành khác (Ahmad & Zabri, 2016) để có thể đáp ứng thông tin cần thiết phục vụ cho nhu cầu

kiểm soát hoạt động sản xuất hằng ngày của loại hình DN này (Abdel-Maksoud et al,

2005;Krishnan & Ramasamy, 2011).

3.7.2 Đặc điểm hoạt động, quản lý ở DN sản xuất vừa và lớn

Theo nghị định 39/2018/NĐ-CP, DN sản xuất có quy mô vừa là DN có số nhân viên không

quá 200 người và tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ nhưng không phải là DN nhỏ và siêu nhỏ

[89]

(trong đó DN nhỏ là DN có số nhân viên không quá 100 người, đồng thời tổng nguồn vốn

không quá 20 tỷ đồng nhưng không phải là DN siêu nhỏ; DN siêu nhỏ là DN có số nhân viên

không quá 10 người và tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ). Như vậy, DN có quy mô vừa và lớn

là DN nhìn chung có số nhân viên lớn hơn 100 người hoặc nguồn vốn > 20 tỷ. Qua đó cho

thấy DN vừa và lớn có đủ nguồn lực để vận hành hệ thống đo lường HQHĐKD phức tạp, vận

dụng kết hợp thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC truyền thống (Länsiluoto et al, 2019);

đồng thời ở các DN này, quy trình kiểm soát trở nên phức tạp hơn, cần phải vận dụng tích hợp

thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC để giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh trong

hoạt động quản lý do tăng mức độ phức tạp trong quy trình sản xuất kinh doanh (Ezzamel,

1990). Ngoài ra, theo thống kê của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương (2015) với

việc thực hiện nghiên cứu trên các DN từ siêu nhỏ đến vừa, DN có quy mô vừa thực hiện đổi

mới và đa dạng hóa sản phẩm chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong tổng số DN được khảo sát với

28,7%. Muốn vậy, việc áp dụng các thước đo phi TC là cần thiết cho quá trình đa dạng hóa và

đổi mới sản phẩm này (Spencer et al, 2009; Hoque, 2004).

Một số nhà nghiên cứu (Otley, 1994; Medori et al,1995; De Waal, 2002) cho rằng nhu cầu vận

3.7.3 Sự chuyển đổi phương thức sản xuất ở DN sản xuất hiện nay

dụng các thước đo phi TC cũng xuất phát bởi sự chuyển đổi từ phương thức sản xuất hàng loạt

sang phương thức sản xuất hiện đại. Điều này là do nhu cầu thông tin của hai phương thức này

khác nhau bởi những đặc tính hoàn toàn khác nhau như bảng sau:

Bảng 3. 2: Đặc điểm các phương thức sản xuất

Phương thức sản xuất hàng loạt truyền thống

Phương thức sản xuất hiện đại

Ý tưởng chủ đạo: nhấn mạnh dây chuyền tự động, tính kinh tế theo quy mô (sản xuất quy mô lớn để giảm chi phí)

Sử dụng máy móc chuyên dụng

Ý tưởng chủ đạo: nhấn mạnh sự uyển chuyển, tốc độ, năng lực cốt lõi, tính kinh tế theo phạm vi (sản xuất nhiều sản phẩm có liên quan nhau, đạt được hiệu quả nhờ tận dụng hệ thống phân phối và marketing sẵn có) Sử dụng máy móc linh hoạt, chi phí chuẩn bị sản xuất thấp.

Thời gian để sản xuất một mẻ ngắn

Thời gian để sản xuất một mẻ lâu

Thường xuyên cải tiến sản phẩm

Không thường xuyên thay đổi sản phẩm

Tiếp thị theo mục tiêu

Tiếp thị đại trà

Công nhân có kỹ năng cao

Công nhân có kỹ năng thấp

Công nhân được đào tạo nhiều kỹ năng

Việc làm cần kỹ năng đặc biệt

[90]

Công việc khuyến khích công nhân sáng kiến

Công việc được điều phối bởi bộ phận trung tâm, có chuyên môn.

Việc lên kế hoạch và kiểm soát theo thứ bậc

Đề cao tính tự kiểm soát của công nhân viên

Sự truyền đạt thông tin theo chiều ngang

Sự truyền đạt thông tin theo chiều dọc

Phát triển sản phẩm theo trình tự

Xây dựng và phát triển đội, nhóm xuyên chức năng (nhiều người thuộc các bộ phận khác nhau được hình thành nhóm) Cải tiến liên tục

Tối ưu hoá cố định (đến mức độ nào đó)

Nhấn mạnh vào chi phí và chất lượng

Nhấn mạnh vào khối lượng sản xuất

Hàng tồn kho thấp

Hàng tồn kho cao

Quản trị nhu cầu

Quản trị việc cung ứng

Sản xuất theo đơn đặt hàng

Sản xuất để tồn kho

Sự truyền đạt thông tin rộng rãi

Sự truyền đạt thông tin hạn chế

Mối quan hệ dựa trên sự tin cậy lâu dài

Giao dịch thị trường: nhân viên, nhà cung cấp

Mua nguyên liệu từ bên ngoài

Xu hướng hội nhập theo chiều dọc (DN tự tổ chức sản xuất nguyên liệu)

Nguồn: Milgrom & Roberts (1995)

Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu trên (gồm Otley, 1994; Medori et al,1995; De Waal, 2002)

cho rằng với phương thức sản xuất mới đòi hỏi các DN phải linh hoạt, thích ứng và học hỏi

liên tục để có thể đáp ứng cho yêu cầu cải tiến chất lượng liên tục, giảm hàng tồn kho và quy

trình sản xuất ngày càng phải hiệu quả hơn nữa. Điều này không thể thực hiện nếu thiếu trợ

thủ đắc lực – đó là các thước đo phi TC.

Qua việc phân tích đặc điểm hoạt động, quản lý của DN sản xuất vừa và lớn bên trên, đặc biệt

với sự chuyển đổi phương thức sản xuất ở DN sản xuất hiện nay cho thấy việc nghiên cứu mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC ở loại hình DN này thật sự cần thiết.

3.8 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Như đã được giới thiệu ở mục 4 phần giới thiệu chung, hai mục tiêu cụ thể thứ 3 và thứ 4

(tương ứng với hai câu hỏi nghiên cứu thứ 3 và 4) của nghiên cứu này nhằm kiểm định lý

thuyết khoa học với cách tiếp cận định lượng dựa vào quy trình suy diễn với dữ liệu được tập

hợp từ khảo sát nên sẽ được kiểm định qua hai giai đoạn (sơ đồ 3.5).

[91]

Thang đo nháp

Thống kê mô tả thang đo

Định lượng sơ bộ

Cronbach Alpha

Kiểm tra hệ số tương quan biến-tổng Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha

Kiểm tra trọng số nhân tố EFA và phương sai trích

EFA

Thang đo chính thức

Định lượng chính thức

Tính nhất quán nội bộ

Độ tin cậy tổng hợp (composite reliability)

Thống kê mô tả thang đo

Giá trị hội tụ

- Độ tin cậy của từng biến quan sát thông qua bình phương trọng số nhân tố (outer loadings) - Phương sai trích trung bình (Average variance extracted)

Kiểm định mô hình đo lường

Giá trị phân biệt

- Sử dụng công cụ của Fornell & Larcker (1981) - Chỉ số Heterotrait-Montrait (HTMT) - Điều kiện về trọng số nhân tố chéo

Kiểm định chệch do PP

Thang đo chính thức điều chỉnh

Biến đánh dấu, kiểm tra nhân tố đơn

Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến

Hệ số phóng đại phương sai - VIF

Kiểm định mô hình cấu trúc

Kiểm định giả thuyết

Độ lớn và mức ý nghĩa của hệ số đường dẫn.

Mức độ dự báo của mô hình

Hệ số xác định R2

Sơ đồ 3. 5: Quy trình nghiên cứu định lượng - Nguồn: Tác giả tự thiết kế

v Giai đoạn 1: Kiểm định thang đo

Tác giả vận dụng quy trình kiểm định thang đo được đề xuất bởi Churchill (1979) qua 2 bước:

- Nghiên cứu định lượng sơ bộ: nhằm kiểm tra độ tin cậy cũng như giá trị của thang đo

nháp thông qua kỹ thuật phân tích Cronchbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để

thu được bộ thang đo chính thức.

- Nghiên cứu định lượng chính thức: nghiên cứu này thực hiện một số điều chỉnh so

[92]

với đề xuất của Churchill (1979). Kết quả phân tích thang đo ở nghiên cứu định lượng sơ bộ

thay vì được kiểm định lại bằng kỹ thuật truyền thống HTMM (Multitrait-multimethod)1 như

Churchill (1979) đề nghị, chúng sẽ được xác nhận lại thông qua quy trình đánh giá mô hình

đo lường trong PLS-SEM để một lần nữa được kiểm định đáp ứng độ tin cậy cũng như giá trị,

từ đó hình thành bộ thang đo chính thức điều chỉnh.

v Giai đoạn 2: Kiểm định giả thuyết

Bộ thang đo chính thức điều chỉnh thu được ở giai đoạn kiểm định thang đo sau đó sẽ được sử

dụng để thực hiện kiểm định mô hình cấu trúc ở nghiên cứu định lượng chính thức (với 3 bước

gồm: (1) đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến, (2) kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, và (3)

khả năng dự báo của mô hình). Ngoài ra, trong nghiên cứu định lượng chính thức, thống kê

mô tả thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC cũng được thực hiện để giải

quyết câu hỏi nghiên cứu 2.

3.9 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ VÀ

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC:

3.9.1 Công cụ thu thập dữ liệu

Để có dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng công cụ

thu thập dữ liệu là khảo sát dưới hình thức gửi email. Công cụ và hình thức thu thập dữ liệu

này hoàn toàn phù hợp, điều này xuất phát từ 3 nguyên nhân sau:

+ Ở các nghiên cứu vận dụng lý thuyết bất định, nhà nghiên cứu thường tự xây dựng cơ sở

dữ liệu riêng do các dữ liệu liên quan đến các nhân tố bất định này thường không có sẵn. Do

vậy, dữ liệu thường được nhà nghiên cứu thu thập qua khảo sát (Fisher, 1998).

+ Đối với nghiên cứu liên quan hệ thống đo lường HQHĐKD, nhà nghiên cứu phải thu

thập dữ liệu đặc thù riêng của từng DN, đúng với nhu cầu cần nghiên cứu; đồng thời các dữ

liệu này không công khai trên báo cáo tài chính cũng như trên các website. Đặc điểm này hoàn

toàn khác với các nghiên cứu thuộc lĩnh vực kế toán tài chính. Chính vì vậy, Otley (2001)

khẳng định rằng nhà nghiên cứu hệ thống này vận dụng cách tiếp cận định lượng với dữ liệu

được tập hợp bằng khảo sát qua email.

+ Nghiên cứu định lượng nhằm mục tiêu tổng quát hoá kết quả nghiên cứu nên việc khảo

1 Kỹ thuật HTMM được đề nghị bởi Campbell, D. T. & Fiske, D. W. (1959) Convergent and discriminant validation by the multitrait-multimethod matrix. Psychological bulletin, 56(2), 81. Tuy nhiên, kỹ thuật này có nhược điểm là đòi hỏi phải thực hiện đồng thời nhiều nghiên cứu và mỗi cấu trúc được đo lường bởi các PP khác nhau (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB Lao Động, HCMC.)

sát nhiều DN phù hợp hơn so với phương pháp nghiên cứu tình huống (case study) (De Vaus,

[93]

2001; Hussey & Hussey, 1997). Đồng thời, để thực hiện phân tích đa biến, đòi hỏi nhà nghiên

cứu phải thu thập dữ liệu từ số lượng lớn DN (Pennings, 1987). Việc thu thập dữ liệu qua khảo

sát bằng email giúp nhà quản trị tập hợp được dữ liệu lớn từ tổng thể nhưng đồng thời chi phí

bỏ ra không cao (Saunders et al, 2003).

3.9.2 Tổng thể nghiên cứu

Trong luận án này, tổng thể nghiên cứu là các DN sản xuất vừa và lớn tại Phía Nam Việt Nam

theo nghị định 39/2018/NĐ-CP.

3.9.3 Mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn mẫu

Chọn mẫu là yếu tố cơ bản của nghiên cứu thực chứng (Hussey & Hussey, 1997). Nguyên

nhân chọn mẫu là để việc thu thập dữ liệu ít tốn kém, chính xác hơn và nhanh hơn; đồng thời

cũng chứa những yếu tố của tổng thể. Tác giả sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất dưới

hình thức lấy mẫu thuận tiện do đây là nghiên cứu trong lĩnh vực hệ thống đo lường HQHĐKD,

phải thực hiện khảo sát các nhà quản trị từ cấp trung trở lên hoặc kế toán viên quản trị liên

quan đến dữ liệu TC nhạy cảm nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc lấy mẫu nếu không có

người thân quen giới thiệu. Tác giả cũng kết hợp kỹ thuật chọn mẫu theo phương pháp phát

triển mầm; cụ thể tác giả nhờ đối tượng đã khảo sát giới thiệu thêm bạn bè ở các DN sản xuất

Đình Thọ (2013, trang 240), “Nghiên cứu định lượng đòi hỏi số lượng mẫu nhiều, việc lựa chọn

theo phương pháp phi xác xuất cũng được sử dụng phổ biến, nếu trong quá trình kiểm định dữ liệu

nghiên cứu vẫn thoả điều kiện thì kiểm định vẫn đóng góp vào đánh giá lý thuyết đó”.

khác vừa để tăng mẫu, đồng thời cũng tìm đúng đối tượng khảo sát. Ngoài ra, theo Nguyễn

3.10 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

3.10.1 Kích thước mẫu

Trong phần thiết kế sơ bộ của luận án này, 2 phương pháp phân tích thống kê được sử dụng

gồm (1) phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, (2) phân tích nhân tố khám phá EFA. Theo

Hair et al (2016), để thực hiện phân tích EFA (Exploratory Factor Analysis), cỡ mẫu được đề

nghị ít nhất là 50, tin cậy hơn là 100. Tỷ lệ mẫu trên mỗi biến quan sát là 5:1. Do phần này chỉ

là nghiên cứu sơ bộ, kết quả kiểm định thang đo sẽ được xác nhận lại ở phần nghiên cứu chính

thức nên tác giả sử dụng kích thước mẫu 103.

3.10.2 Công cụ, kỹ thuật và quy trình phân tích dữ liệu

3.10.2.1 Công cụ và kỹ thuật phân tích dữ liệu

Nghiên cứu sơ bộ trong luận án nhằm hướng đến 2 mục tiêu đánh giá sơ bộ thang đo, gồm

kiểm tra độ tin cậy thang đo và giá trị thang đo, được thực hiện bằng 2 kỹ thuật xử lý dữ liệu

là phân tích Cronbach alpha và phân tích nhân tố EFA thông qua công cụ SPSS 24.0.

[94]

3.10.2.2 Quy trình phân tích dữ liệu

(1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha

Hệ số này được vận dụng để đo lường độ tin cậy của thang đo (Cronbach, 1951), cụ thể đo

lường độ kiên định nội tại của tập các biến quan sát (Nunnally, 1978). Thang đo được xem

đáng tin cậy khi giao động trong khoảng [0,70;0,80]. Tuy nhiên, với giá trị ³ 0,60, thang đo

cũng có thể được chấp nhận là đạt độ tin cậy (Nunnally & Burnstein, 1994).

Hệ số tin cậy Cronbach alpa được tính riêng cho từng thang đo. Tuy nhiên, để thực hiện được

điều này cần đảm bảo điều kiện thang đo phải bao gồm tối thiểu 3 biến quan sát (Nguyễn Đình

Thọ, 2013). Sơ đồ 3.3 và 3.4 (trang 61-62) cho thấy mô hình nghiên cứu chính thức có 5 khái

niệm nghiên cứu đơn hướng, 3 khái niệm bậc hai và 2 khái niệm được đo lường trực tiếp. 5

khái niệm đơn hướng gồm PEU, OST, LOC, APD và IPM đều đảm bảo điều kiện có tối thiểu

3 biến quan sát, vì vậy hệ số tin cậy Cronbach Alpha được tính ở từng khái niệm. 3 khái niệm

bậc hai với thang đo bậc 2 dưới dạng kết quả - kết quả gồm BST, OCU và MOR. Tất cả khái

niệm bậc một của các khái niệm bậc hai trong nghiên cứu này đều được đo lường ít nhất 3 biến

quan sát nên mỗi khái niệm bậc một sẽ được tính hệ số Cronbach alpha riêng. Khái niệm quy

mô DN (SIZ) và HQHĐKD (APER) được đo lường trực tiếp bằng một biến quan sát duy nhất

nên khái niệm này không cần thỏa điều kiện về hệ số tin cậy Cronbach alpha.

Hệ số tin cậy Cronbach alpha không phản ảnh nên giữ lại hay loại bỏ một biến quan sát. Do

vậy, ngoài việc sử dụng hệ số tin cậy Cronbach alpha, các nhà nghiên cứu còn vận dụng hệ số

tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation). Hệ số tương quan biến- tổng cho

biết mức độ biến quan sát hiện tại đóng góp nhiều hay ít cho thang đo chung. Biến quan sát

nào không đóng góp nhiều thì hệ số tương quan biến – tổng thấp, nếu nhỏ hơn 0,3 thì phải loại

ra vì có khả năng thành phần này sẽ tạo thành những “biến rác” nếu đưa vào phân tích ở các

bước sau (Nunnally & Burnstein, 1994).

(2) Đánh giá giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá

Sau khi loại bỏ một số biến rác thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo, tác giả tiếp tục đưa

các biến quan sát “sạch” vào phân tích EFA nhằm làm sạch thang đo lần nữa thông qua bước

kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. Kiểm định giá trị hội tụ là kiểm định

mức độ hội tụ của các thang đo (biến quan sát) về một khái niệm cần nghiên cứu (Garver &

Mentzer, 1999). Kiểm định giá trị phân biệt là kiểm định sự phân biệt của 1 thang đo trong đo

lường 2 khái niệm nghiên cứu (Chau, 1997).

ü Xem xét điều kiện phân tích EFA

Để thực hiện phân tích EFA, trước hết tác giả đi vào kiểm tra các điều kiện vận dụng kỹ thuật

[95]

này, cụ thể kiểm tra mức độ quan hệ giữa các biến quan sát thông qua:

• Ma trận hệ số tương quan

Hệ số tương quan giữa các biến nhỏ (<0,3) cho thấy việc phân tích EFA không thích hợp (Hair

et al, 2016).

Kiểm định Barlett •

Thông qua kiểm định Barlett, nghiên cứu này kiểm tra xem liệu ma trận hệ số tương quan có

thực sự là ma trận đơn vị I (identity matrix) không? Ma trận đơn vị I là ma trận có các hệ số

tương quan giữa các biến bằng 0, đồng thời hệ số tương quan với chính nó bằng 1. Giả thuyết

H0 sẽ bị từ chối nếu kỹ thuật kiểm định này có p < 5%. Điều này có nghĩa ma trận tương quan

là ma trận đơn vị, nói cách khác các biến có quan hệ với nhau.

Kiểm định KMO •

Chỉ số KMO phản ảnh phần chung giữa các biến. Giá trị tối đa của KMO là 1. Theo Kaiser

(1974), KMO được xem là rất tốt khi ³ 0,9; tốt khi ³ 0,8; được khi ³ 0,7; tạm được khi ³ 0,6;

xấu khi ³ 0,5 và sẽ không được chấp nhận khi <0,5. Do đó, điều kiện để phân tích EFA

là KMO phải ³ 0,5.

ü Đánh giá giá trị thang đo

Sau khi thang đo được kiểm tra việc thoả mãn các điều kiện phân tích EFA, tác giả tiến hành

đánh giá giá trị thang đo thông qua 3 thuộc tính gồm - (a) số nhân tố trích ra được; (b) trọng

số của nhân tố; (c) tổng phương sai trích như Nguyễn Đình Thọ (2013) đề xuất.

- Số lượng nhân tố trích được

Số lượng nhân tố không phù hợp khi lớn hơn hoặc nhỏ hơn số lượng nhân tố trong giả thuyết.

Bên cạnh nguyên nhân do khâu thu thập dữ liệu không đạt yêu cầu, số lượng nhân tố không

phù hợp cũng do lý thuyết xây dựng khái niệm. Do đó, Nguyễn Đình Thọ (2013) cho rằng nhà

nghiên cứu cần xem lại lý thuyết để xây dựng khái niệm và xem xét cho bối cảnh nghiên cứu.

- Trọng số nhân tố

• Độ lớn trọng số:

Các biến quan sát có trọng số nhân tố nhỏ sẽ bị loại khỏi mô hình vì không đạt được giá trị hội

tụ về một khái niệm nghiên cứu. Theo Hair et al (2016), trọng số nhân tố > 0,3 được xem là

đạt được mức tối thiểu; > 0,4 được xem là quan trọng; ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Hair et al (2016) cũng khuyên rằng cỡ mẫu ít nhất phải là 350 nếu chọn tiêu chuẩn trọng số

nhân tố > 0,3, còn nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì trọng số nhân tố nên được chọn > 0,5. Luận án

này sử dụng cỡ mẫu 103, nên sử dụng điều kiện các biến quan sát có trọng số nhân tố nhỏ hơn

0,5 trong EFA sẽ bị loại bỏ.

[96]

Độ lệch trọng số: •

Sự chênh lệch về trọng số nhân tố mà một biến quan sát tải trên các nhân tố ít nhất ≥ 0,3 đủ để

đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003).

- Tổng phương sai trích:

Phản ảnh các nhân tố trích ra được bao nhiêu phần trăm của biến quan sát. Chỉ số này phải đạt

được từ 50% trở lên thì mô hình EFA phù hợp (Nunnally & Burnstein, 1994).

ü Chiến lược phân tích EFA để đánh giá thang đo

Vận dụng chiến lược được đề xuất bởi Nguyễn Đình Thọ (2013) (xem phụ lục 9 – trang 30PL),

luận án thực hiện các bước phân tích EFA như sau:

- Dùng EFA cho từng khái niệm đa hướng gồm BST, OCU và MOR

- Đối với 5 khái niệm đơn hướng gồm PEU, OST, MOR, APD và IPM, tác giả

sẽ tiến hành đánh giá từng cặp với nhau. Ứng với 5 khái niệm nghiên cứu, chúng ta sẽ có 5

cặp nhân tố cần đánh giá.

Đối với khái niệm được đo lường trực tiếp như SIZ và APER, tác giả sẽ không thực hiện chạy

EFA vì chúng không phải khái niệm mang tính trừu tượng.

3.11 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

3.11.1 Công cụ phân tích dữ liệu

Như đã được giới thiệu ở mục 4 phần giới thiệu chung – trang 5, tác giả sử dụng mô hình

phương trình cấu trúc PLS-SEM làm công cụ xử lý, phân tích dữ liệu thông qua phần mềm

SPSS 24.0 và SmartPLS 3.1.

Mô hình phương trình cấu trúc (Structure equation modelling - SEM) được chọn để phân tích

dữ liệu thay vì các kỹ thuật phân tích đa biến khác vì mô hình này thích hợp để phân tích tác

động của nhiều biến trên một biến và phù hợp với cách tiếp cận tổng thể (được trình bày cụ

thể ở phụ lục 10 – trang 31PL).

Mô hình phương trình cấu trúc được phân tích dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, hai

hình thức phổ biến nhất là CB-SEM (mô hình phương trình cấu trúc dựa chắc chắn vào hiệp

phương sai - Certainly covariance-based SEM) và PLS-SEM (Partial least squares SEM). Dựa

trên phân tích so sánh 2 mô hình CB-SEM và PLS-SEM ở phụ lục 11 – trang 32PL, luận án

này lựa chọn mô hình PLS-SEM vì một số lý do sau:

v Mô hình nghiên cứu phức tạp, gồm nhiều biến tiềm ẩn, mỗi biến tiềm ẩn được

đo lường bởi nhiều biến quan sát.

v Cỡ mẫu nhỏ do đối tượng khảo sát trong luận án này là nhà quản trị và KTQT

viên ở các DN vừa và lớn nên tác giả rất khó để tiếp cận.

[97]

v Một trong những mục tiêu của luận án này nhận diện khái niệm mục tiêu – đó

là khái niệm sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC. Ngoài ra, để nhận diện khái niệm này (được xem là khái niệm bậc 2), tác giả cũng

cần nhận diện khái niệm bậc 1 (nhân tố bất định, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC) cần phù hợp với nhau cũng như cần nhận diện khái niệm bậc 1 nào có đóng góp chính

vào khái niệm bậc 2. Điều này bởi lẽ trong quá trình quản trị DN, có rất nhiều nhân tố bất định

(bên trong và bên ngoài DN) có tác động đến nhu cầu vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

trong hệ thống đo lường HQHĐKD của DN nhằm cung cấp thông tin cần thiết, thích hợp để

nhà quản trị đánh giá, kiểm soát và ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên, trong các nhân tố mà

DN đối mặt, có thể có nhân tố có tác động cùng chiều, cũng có nhân tố tác động ngược chiều

đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và mức độ tác động cũng khác nhau. Vì

vậy, vấn đề đặt ra là xác định nhóm các nhân tố nào cần phù hợp với nhau để có thể giúp DN

gia tăng HQHĐKD. Đồng thời, cũng cần cho phép những khái niệm bậc 1 có giá trị tiên đoán

khái niệm bậc 2 cao sẽ được tính trọng số cao trong quá trình tính giá trị khái niệm bậc 2.

3.11.2 Kích thước mẫu

Theo Hair et al (2016), kích thước mẫu cần thiết cho mô hình PLS-SEM được xác định là 10

lần số đường dẫn cấu trúc lớn nhất hướng vào một biến tiềm ẩn cụ thể trong mô hình cấu trúc

hoặc 10 lần số biến chỉ báo lớn nhất của khái niệm được đo lường bởi thang đo nguyên nhân.

Căn cứ vào 2 mô hình nghiên cứu chính thức, với sơ đồ 3.3 (trang 61), biến tiềm ẩn có số

đường dẫn cấu trúc lớn nhất là biến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC, cụ thể

là 9 đường dẫn; trong khi đó, căn cứ vào sơ đồ 3.4 (trang 62), khái niệm duy nhất có thang đo

nguyên nhân là khái niệm sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC, có 9 số biến chỉ báo nên kích thước mẫu tối thiểu cũng là 90. Do 2 mô

hình này được chạy riêng biệt nhau nên kích thước mẫu tối thiểu là 90. Do đó, luận án này sử

dụng 257 mẫu ở nghiên cứu chính thức là phù hợp.

3.11.3 Quy trình phân tích dữ liệu

3.11.3.1 Kiểm định mô hình đo lường

Mô hình đo lường định nghĩa mối liên hệ giữa thang đo (biến quan sát) và khái niệm nghiên

cứu (biến tiềm ẩn) (Byrne, 1995) – với biến quan sát đo lường biến tiềm ẩn. Kiểm định mô

hình đo lường là việc thực hiện kiểm tra giá trị của thang đo trước khi tiến hành phân tích sâu

hơn ở mô hình phương trình cấu trúc. Quy trình phân tích và kiểm tra dữ liệu ở nghiên cứu

định lượng chính thức theo trình tự như sơ đồ 3.5 (trang 91). Cụ thể, vận dụng các kỹ thuật

kiểm định mô hình đo lường để kiểm tra 3 giá trị liên quan thang đo: (1) tính nhất quán nội

[98]

bộ bằng độ tin cậy tổng hợp; (2) giá trị hội tụ qua trọng số nhân tố và phương sai trích trung

bình; (3) giá trị phân biệt bằng sử dụng điều kiện về trọng số nhân tố chéo, công cụ của Fornell

& Larcker (1981b) và chỉ số HTMT. Đồng thời, mô hình đo lường cũng được kiểm định chệch

do phương pháp.

(1) Tính nhất quán nội bộ

Tính nhất quán nội bộ của các biến quan sát đo lường một biến tiềm ẩn được kiểm định thông

qua độ tin cậy tổng hợp rc (Jöreskog, 1971) - là chỉ số được tính trên cơ sở trọng số nhân tố

ước lượng trong các mô hình phân tích nhân tố khẳng định (confirmatory factor analysis –

CFA) của thang đo. Độ tin cậy tổng hợp (Jöreskog, 1971) cho biết mức độ tin cậy khi sử dụng

các biến quan sát để đại diện biến tiềm ẩn. Theo Hair et al (2011), hệ số này cần > 0,7 thì mới

đảm bảo các biến quan sát phản ảnh biến tiềm ẩn.

(2) Giá trị hội tụ

Giá trị hội tụ phản ảnh biến quan sát có mối tương quan tích cực với các biến quan sát khác

trong đo lường một biến tiềm ẩn như thế nào, được kiểm tra qua 2 tiêu chí gồm:

- Độ tin cậy của từng biến quan sát: đo lường mối liên hệ tương quan giữa từng biến

quan sát với nhân tố thông qua bình phương trọng số nhân tố. Các biến quan sát có trọng số

nhân tố nhỏ sẽ bị loại khỏi mô hình vì không đạt được giá trị hội tụ về một khái niệm nghiên

cứu. Theo Hair et al (2016), bình phương trọng số nhân tố ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa thực

tiễn hay nói cách khác trọng số nhân tố ít nhất ≥ 0,7. Tuy nhiên, với trọng số nhân tố của biến

quan sát dao động trong khoảng từ 0,4 đến 0,7, nhà nghiên cứu có thể giữ lại biến quan sát đó

nếu việc loại bỏ nó không giúp tăng phương sai trích trung bình và tính ổn định nội bộ thang

đo, cũng như nếu ảnh hưởng đến giá trị nội dung của thang đo Hair et al (2011).

- Phương sai trích trung bình: cho biết nhân tố được trích bình quân giải thích bao nhiêu

phần trăm sự biến thiên của mỗi biến quan sát hay cho biết mức độ hội tụ của biến quan sát về

biến tiềm ẩn và đánh giá tỷ lệ giải thích so với phần không được giải thích. Để đảm bảo giá trị

hội tụ của thang đo, chỉ số này nên lớn hơn 0,5 (Fornell & Larcker, 1981b).

(3) Giá trị phân biệt

Giá trị phân biệt của thang đo phản ảnh biến tiềm ẩn này phân biệt với biến tiềm ẩn khác như

thế nào dựa trên các tiêu chí thực nghiệm (Hair et al, 2016). Trong nghiên cứu này, luận án

này sử dụng ba tiêu chí:

- Điều kiện về trọng số nhân tố chéo: là điều kiện cần để thang đo đạt giá trị phân biệt,

được xem là phương pháp đánh giá giá trị phân biệt truyền thống. Theo đó, thang đo một khái

niệm nghiên cứu được xem là thoả giá trị phân biệt khi trọng số nhân tố của thang đo trên khái

[99]

niệm nghiên cứu mà nó cần đo lường phải lớn hơn các trọng số nhân tố chéo của thang đo đó

trên những khái niệm còn lại.

- Căn bậc hai của phương sai trích trung bình của từng biến tiềm ẩn: cần cao hơn

tất cả hệ số tương quan mà biến tiềm ẩn đó có với tất cả các biến tiềm ẩn khác (Fornell &

Larcker, 1981b).

- Chỉ số Heterotrait-Montrait (HTMT) - do Henseler, Ringle & Sarstedt (2015) đề

xuất: tỷ lệ giữa trung bình của hệ số tương quan của tất cả các biến quan sát đo lường tất cả

cấu trúc (biến tiềm ẩn) với trung bình hệ số tương quan trung bình của các biến quan sát đo

lường cùng một cấu trúc. Thang đo thỏa giá trị phân biệt thang đo khi hệ số HTMT < 1 và tốt

nhất là < 0,9 (Henseler et al, 2015).

(4) Kiểm định chệch trong đo lường do phương pháp

Thang đo sau khi đã được kiểm tra mức độ tin cậy và giá trị dùng để xác lập các nhân tố đại

diện cho chúng. Tuy nhiên, các nhân tố này vẫn chưa đủ đảm bảo tin cậy sử dụng trong mô

hình cấu trúc vì luận án được thu thập dữ liệu từ một nguồn duy nhất tức mỗi bảng câu hỏi

khảo sát được trả lời từ một người duy nhất, dễ khiến các nhân tố độc lập và các nhân tố phụ

thuộc có sự tương quan lẫn nhau. Từ đó làm cho kết quả nghiên cứu bị phiến diện (Podsakoff

et al, 2003). Do đó, phần sau đây một số kỹ thuật thống kê được sử dụng nhằm kiểm tra chệch

do phương pháp (common method bias).

+ Kiểm tra nhân tố đơn của Harman

Theo kỹ thuật này, tất cả các biến quan sát của tất cả các nhân tố trong mô hình nghiên cứu

được gom lại trong một thành cấu trúc (nhân tố) và tiến hành phân tích EFA một nhân tố cho

cấu trúc đó (Podsakoff et al, 2003). Nếu một cấu trúc có thể giải thích ít hơn 50% sự dao động

của các biến quan sát thì có thể kết luận rằng không tồn tại hiện tượng chệch trong đo lường

do phương pháp.

+ Kỹ thuật “biến đánh dấu” theo đề xuất của Lindell & Whitney (2001):

Tác giả đưa vào bảng câu hỏi biến đánh dấu “Tôi được sự hỗ trợ rất nhiều từ người thân trong

cuộc sống” – đây là biến không có quan hệ gì với tất cả biến phụ thuộc cũng như biến độc lập

trong mô hình xét về mặt lý thuyết. Sau đó, tác giả sẽ kiểm định có hay không mối tương quan

đáng kể mang ý nghĩa thống kê giữa biến đánh dấu này với các biến trong mô hình thông qua

xem xét giá trị tuyệt đối của các mối tương quan mà biến đánh dấu có với các biến sử dụng ở

mô hình. Sau khi thang đo đảm bảo đạt độ tin cậy và giá trị qua nghiên cứu sơ bộ và chính

thức (phần kiểm định mô hình đo lường) cũng như đảm bảo không bị chệch trong đo lường do

phương pháp, chúng sẽ được dung để kiểm định giá trị liên hệ giả thuyết qua mô hình cấu trúc.

[100]

3.11.3.2 Kiểm định mô hình cấu trúc

Mô hình cấu trúc biểu diễn mối liên hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình

nghiên cứu. Kiểm tra mô hình cấu trúc là kiểm tra giả thuyết trong mô hình và đưa ra các nhận

xét mô hình đường dẫn. Mô hình nghiên cứu chính thức ở sơ đồ 3.3, 3.4 (trang 61-62) cho thấy

có 10 giả thuyết tức cần kiểm định 10 mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn. Giả thuyết cuối cùng

(H9) – sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC có tác động cùng chiều với HQHĐKD – được kiểm định dưới cách tiếp cận tổng thể.

Mô hình cấu trúc được kiểm định thông qua kỹ thuật PLS-SEM nên quy trình thực hiện kiểm

định được áp dụng từ quy trình đề xuất bởi Hair et al (2016) như sau:

(1) Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến

Là đánh giá hiện tượng mà các biến độc lập có hoàn toàn tương quan nhau hay không, được

đánh giá qua hệ số phóng đại phương sai VIF. Nếu VIF < 2, hoàn toàn không có hiện tượng

đa cộng tuyến giữa các biến độc lập và không có hiện tượng đa cộng tuyến nếu VIF có giá trị

trong khoảng (2;5) (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

(2) Đánh giá mức ý nghĩa, tính phù hợp của các mối quan hệ trong mô hình cấu

trúc

Đánh giá mức ý nghĩa là là đánh giá các quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô

hình nghiên cứu liệu có ý nghĩa thống kê hay không? Qua đó có thể khẳng định chấp thuận

hay từ chối giả thuyết nghiên cứu qua kiểm tra hệ số đường dẫn và giá trị t-value. Các chỉ số

này được tính toán trên cơ sở chạy 500 lần bootstrap cho mỗi mô hình nghiên cứu ở sơ đồ 3.3

và 3.4 – trang 61-62. Phương pháp bootstrap là phương pháp sinh mẫu ngẫu nhiên từ việc thay

thế dữ liệu gốc. Sau đó, mẫu mới này được sử dụng để ước tính hệ số đường dẫn cũng như xác

định giá trị t-value. Nếu giá trị t-value lớn hơn giá trị tới hạn tương ứng với mức ý nghĩa µ

lựa chọn, đồng thời dấu của hệ số đường dẫn trùng khớp với chiều giả thuyết đưa ra thì giả

thuyết tác giả cần kiểm định sẽ được chấp nhận ở mức ý nghĩa đó. Ngoài ra, tại bước này cũng

khẳng định được mức độ tác động nhiều hay ít giữa các khái niệm nghiên cứu. Giá trị của hệ

số dao động từ -1 đến +1. Mức độ tác động càng mạnh khi giá trị hệ số càng gần -1 (với tác

động ngược chiều) hoặc +1 (với tác động cùng chiều) (Hair et al, 2016).

(3) Đánh giá mức độ dự báo của mô hình thông qua hệ số xác định R2

Hệ số R2 được xác định bằng bình phương hệ số tương quan giữa hai giá trị - dự báo và thực

tế của từng cấu trúc (biến nội sinh). Do vậy, hệ số này phản ánh mức độ dự báo của mô hình.

Hệ số có giá trị trong khoảng (0,1) và giá trị càng cao phản ảnh mức độ chính xác của dự báo

[101]

càng cao. Hệ số R2 trên 0,2 được xem là ngưỡng có thể chấp nhận với 3 giá trị 0,75; 0,5; 0,25

đại diện 3 mức độ phản ảnh năng lực dự báo cao, trung bình và kém theo Hair et al (2011).

(4) Kiểm tra tính phù hợp của mô hình nghiên cứu

Là đánh giá tính thích hợp đối với dữ liệu thực tế của cấu trúc mô hình giả thuyết và vì vậy

giúp nhà nghiên cứu nhận diện mô hình được thiết lập sai. Để kiểm tra tính phù hợp của mô

hình, hai chỉ số được sử dụng đa phần trong CB-SEM là chỉ số GoF (Goodness-of-fit index) –

được đề xuất bởi Tenenhaus et al (2004) và Tenenhaus et al (2005)– và chỉ số SRMR (stand-

ardized root mean square residual) – được đề xuất bởi Henseler et al (2014) và một chỉ số gần

đây được đề nghị cho mô hình PLS-SEM là chỉ số RMStheta (root mean quare residual corvar-

iance) – được đề xuất bởi Lohmöller (1989b). SRMR là căn bậc hai của tổng chênh lệch giữa

ma trận tương quan thực nghiệm và ma trận tương quan ngụ ý của mô hình. Tuy nhiên, Hair

et al (2016) cho rằng không nên sử dụng các chỉ tiêu GoF, SRMR và RMStheta khi vận dụng

PLS-SEM cũng như tính đến hiện tại, không tồn tại tiêu chí nào phù hợp sử dụng nhằm kiểm

tra sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu khi vận dụng kỹ thuật SEM (chi tiết xem

phụ lục 12 -trang 36PL). Do đó, tác giả không kiểm định tính phù hợp của mô hình trong

nghiên cứu này.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương này trình bày thiết kế nghiên cứu cho luận án nhằm tạo cơ sở trả lời câu hỏi nghiên

cứu. Đầu tiên, nghiên cứu định tính dưới dạng phỏng vấn sâu chuyên gia nhằm chọn lựa các

nhân tố ở mô hình nghiên cứu ban đầu (được xây dựng ở chương 2) vào mô hình nghiên cứu

chính thức, đồng thời khám phá thêm nhân tố mới để từ đó hình thành nên mô hình nghiên cứu

chính thức - trả lời câu hỏi nghiên cứu 1. Kế đến, cơ sở phát triển giả thuyết nghiên cứu và

thang đo cũng được trình bày. Tiếp nối là nghiên cứu định lượng với mục tiêu kiểm định thang

đo và giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu sơ bộ với mục tiêu kiểm định thang đo qua 2 kỹ thuật

gồm phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA với phần

mềm SPSS24.0. Nghiên cứu chính thức nhằm kiểm định lần nữa độ tin cậy và giá trị của thang

đo (qua mô hình đo lường) và kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu (qua mô hình PLS-SEM ở

2tập giả thuyết) với phần mềm SmartPLS3. Kiểm định tập giả thuyết thứ nhất và thứ hai tạo

nền tảng giúp lần lượt giải quyết câu hỏi nghiên cứu 3 và 4. Nghiên cứu chính thức còn tạo

cơ sở giải quyết câu hỏi nghiên cứu 2 qua thực hiện thống kê mô tả (phản ảnh trình tự DN sản

xuất Phía Nam Việt Nam ưu tiên sử dụng từng loại thước đo TC - phi TC) đối với từng mục

đích quản trị cũng như công tác quản trị nói chung.

[102]

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Giới thiệu

Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu được rút ra ở chương 1, luận án đề xuất 4 mục tiêu

nghiên cứu cụ thể tương ứng với 4 câu hỏi nghiên cứu ở phần giới thiệu chung. Mục tiêu của

chương 4 nhằm trả lời 4 câu hỏi nghiên cứu này thông qua trình bày kết quả nghiên cứu định

tính và định lượng chính thức; đồng thời cũng thông qua việc bàn luận, giải thích và so sánh

với các nghiên cứu trước (lưu ý kết quả nghiên cứu sơ bộ được trình bày ở chương này chỉ

nhằm mục tiêu kiểm định thang đo trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức). Cụ thể, nội dung

chương 4 sẽ được thiết kế với 2 vấn đề chính – (1) kết quả nghiên cứu định tính (giải quyết

câu hỏi nghiên cứu 1) và bàn luận; (2) kết quả nghiên cứu định lượng (giải quyết câu hỏi

nghiên cứu 2, 3 và 4; gồm kết quả nghiên cứu sơ bộ, thang đo các khái niệm trong nghiên cứu

chính thức, kết quả nghiên cứu định lượng chính thức, tổng hợp kết quả nghiên cứu) và bàn

luận kết quả nghiên cứu định lượng (giải thích nội dung trả lời câu hỏi nghiên cứu 2, 3 và 4).

4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

Vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính với việc phỏng vấn sâu 14 chuyên gia (có kiến

thức và kinh nghiệm về việc vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD trong quản trị DN, dưới

hình thức thảo luận tay đôi thông qua câu hỏi khảo sát đóng – đối với các nhân tố đã được

khám phá từ tổng quan nghiên cứu và câu hỏi khảo sát mở – nhằm khám phá nhân tố mới).

Kết quả đạt được sự thống nhất như sau (kết quả chi tiết - phụ lục 6 – trang 13PL):

4.1.1 Kết quả thảo luận về xác lập các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC – phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam

Bảng 4. 1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính về xác lập các nhân tố tác động đến

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

Mô hình nghiên cứu ban đầu

Mô hình nghiên cứu chính thức

(Kết quả từ nghiên cứu định tính)

Nhân tố

Nghiên cứu ủng hộ

Tỷ lệ chấp nhận/bác bỏ

Giải thích của chuyên gia về nguyên nhân bác bỏ, điều chỉnh, thêm nhân tố

Mức độ cạnh

Hoque et al (2001); Zuriekat

Chấp nhận

tranh

(2005); Ahmad (2012); Hoang Van

(14/14)

[103]

Tuong et al (2018); Bùi Thị Trúc

Quy (2020)

Nhận thức

Zuriekat (2005); Gosselin (2005),

Chấp nhận

không chắc chắn

Bastian & Muchlish (2012); Sohn

(13/14)

về môi trường

et al (2003); Hoang Van Tuong et

al (2018); Lê Thị Mỹ Nương (2020)

Công nghệ sản

Abdel-Maksoud et al (2005);

Bác bỏ

Số lượng DN sản xuất Phía Nam

xuất hiện đại

Ahmad (2012); Abdel-Kader &

Việt Nam áp dụng công nghệ sản

(12/14)

Luther (2008); Ahmad & Zabri

xuất hiện đại (thiết kế/sản

(2016); Bùi Thị Trúc Quy (2020)

xuất/kiểm soát số bằng máy tính,

hỗ trợ kỹ thuật thông qua máy tính,

sản xuất tích hợp máy tính, hệ

thống sản xuất linh hoạt, hệ thống

lưu trữ và truy xuất tự động, hệ

thống xe điều khiển tự động) không

nhiều, đa phần chỉ tập trung vào

ngành nghề đặc thù như dược, hoá

chất, …

JIT

Abdel-Maksoud et al (2005);

Bác bỏ

Việc áp dụng công nghệ quản trị

Abdel-Kader & Luther (2008)

(12/14)

hiện đại như JIT, TQM tại các DN Phía Nam Việt Nam còn rất khan

hiếm. Các kỹ thuận này rất khó áp

TQM

Abdel-Maksoud et al (2005);

Bác bỏ

dụng, đòi hỏi kỹ thuật quản lý hiện

Abdel-Kader & Luther (2008);

(14/14)

đại, đòi hỏi sự đồng lòng của toàn

Hoang Van Tuong et al (2018)

DN, đòi hỏi người đứng đầu DN

giỏi và có tư tưởng quản trị hiện

đại.

Quy mô DN

Chấp nhận

(13/14)

Zuriekat (2005) , Perera & Baker (2007), Ahmad (2012), Ahmad & Zabri (2016); Länsiluoto et al (2019); Bùi Thị Trúc Quy (2020)

Chấp nhận

Cơ cấu tổ chức phân quyền

(14/14)

Demers et al (2006); Gosselin (2005); Soobaroyen & Poorunders- ing (2008); Atmoko & Hapsoro

[104]

(2017); Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a); Lê Thị Mỹ Nương (2020)

Văn hoá chú

Henri (2006); Franco-Santos

Chấp nhận

trọng giá trị linh

(2007); Ali (2008); Eker & Eker

(12/14)

hoạt

(2009); Mohamad et al (2013); Al-

Naser & Mohamed (2019)

Định hướng thị

Bangchokdee et al (2013); Frösén

Chấp nhận

trường

et al (2016); Al-Mawali (2015a);

(13/14)

Nguyễn Phong Nguyên (2016);

Länsiluoto et al (2019); Budinska

& Taborecka-Petrovicova (2018)

Chiến lược dẫn

Spencer et al (2009); Perera, et al

Chấp nhận

Cách phân loại chiến lược theo Por-

đầu về giá thấp

(1997); Stede et al (2006); Marshall

(14/14)

ter (1980) gồm chiến lược dẫn đầu

/Chiến lược tạo

& Snygg (2004); Hoang Van

về giá thấp và tạo nét khác biệt là 2

nét khác biệt

Tuong et al (2018)

chiến lược phổ biến tại DN sản xuất

Phía Nam Việt Nam

Chiến lược

Hoque (2004); Jusoh (2010);

Bác bỏ

Cách phân loại chiến lược này

người bảo vệ/

Chong & Chong (1997)

không quen thuộc tại các DN sản

(14/14)

người thăm dò

xuất Phía Nam Việt Nam.

Sự tham gia của

Nhân tố mới

Đề xuất

Nếu kế toán được tham gia vào quy

(10/14)

trình ra quyết định chiến lược, họ

kế toán trong

có xu hướng đề xuất vận dụng

quy trình ra

thước đo phi TC bên cạnh thước đo

quyết định chiến

TC truyền thống, vì hơn ai hết, họ

lược

là người hiểu hiệu quả phi TC là

nguyên nhân dẫn đến hiệu quả TC

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định tính

Lưu ý: kết quả thảo luận và bàn luận thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi

TC đã được trình bày ở mục 3.6.9 – trang 87.

4.1.2 Kết quả thảo luận về ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD tại các DN

sản xuất Phía Nam Việt Nam

[105]

Bảng 4. 2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính về ảnh hưởng của sự phù hợp giữa

các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến

HQHĐKD

Tỷ lệ chấp nhận/bác bỏ

Sự phù hợp giữa:

Mức độ cạnh tranh

Chấp nhận (14/14)

Nhận thức không chắc chắn về môi trường

Chấp nhận (13/14)

Công nghệ sản xuất hiện đại

Bác bỏ (12/14)

JIT

Bác bỏ (12/14)

TQM

Bác bỏ (14/14)

Quy mô DN

Chấp nhận (13/14)

và mức độ

vận dụng tích

có ảnh hưởng

Cơ cấu tổ chức phân quyền

Chấp nhận (14/14)

hợp thước đo

đến HQHĐKD

TC – phi TC

Văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt

Chấp nhận (12/14)

Định hướng thị trường

Chấp nhận (13/14)

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp /tạo nét

Chấp nhận (14/14)

khác biệt

Chiến lược người bảo vệ/ người thăm dò

Bác bỏ (14/14)

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra

Đề xuất mới (10/14)

quyết định chiến lược

Mô hình nghiên cứu ban đầu: sự phù hợp (sự nhất quán nội bộ) giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC có ảnh hưởng đến HQHĐKD

Mô hình nghiên cứu chính thức (kết quả từ nghiên cứu định tính): Tỷ lệ chấp nhận: 14/14

4.2 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

Như được trình bày ở bảng 4.1, so với mô hình nghiên cứu ban đầu ở chương 2, đối với nhân

tố chiến lược kinh doanh, mô hình trong nghiên cứu chính thức từ kết quả nghiên cứu định

tính đã loại bỏ chiến lược người bảo vệ và chiến lược người thăm dò của Miles et al (1978).

Điều này cũng hợp lý vì theo Langfield-Smith (1997) và Abdel-Kader & Luther (2008), các

[106]

cách phân loại chiến lược của Miles et al (1978) (gồm chiến lược người bảo vệ và chiến lược

người thăm dò) và Porter (1980) (chiến lược dẫn đầu về giá thấp và chiến lược tạo nét khác

biệt) khác nhau không đáng kể, có những điểm tương đồng về đặc điểm tổ chức và đặc điểm

kiểm soát chúng nên có thể được hợp nhất lại. Cụ thể, chiến lược người bảo vệ và chiến lược

dẫn đầu về giá thấp đều là những chiến lược mà DN muốn đạt được vị thế trên thị trường so

với đối thủ cạnh tranh, họ phải tập trung vào cải thiện hiệu quả để trở thành nhà sản xuất có

chi phí thấp nhất trong ngành. Ngược lại, chiến lược người thăm dò và chiến lược tạo nét khác

biệt đều là những chiến lược mà DN phải tập trung vào nghiên cứu các cơ hội thị trường để

cung cấp sản phẩm, dịch vụ duy nhất cho khách hàng. Như vậy, thay vì nghiên cứu cặp chiến

lược người bảo vệ và người thăm dò như Hoque (2004) và Jusoh (2010). Tác giả sử dụng cặp

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác biệt như đề xuất của nhóm chuyên gia.

Ngoài ra, kết quả từ nghiên cứu định tính còn xác lập nhân tố mới – sự tham tham của kế toán

trong quy trình ra quyết định chiến lược. Đây là nhân tố đã được nghiên cứu có ảnh hưởng đến

việc áp dụng kỹ thuật KTQT chiến lược (như Cadez & Guilding, 2008; Simon & Chris, 2008;

Cadez & Guilding, 2012 và Ah Lay & Jusoh, 2014). Hệ thống đo lường HQHĐKD là một

thành phần của hệ thống KTQT; đồng thời mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

lại là đặc điểm của hệ thống đo lường HQHĐKD nên sự tham tham của kế toán trong quy trình

ra quyết định chiến lược cũng có nhiều khả năng tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC - phi TC.

Ngoài ra, các chuyên gia đều thống nhất quan điểm nhân tố nào có tác động đến mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC – phi TC thì khi được thiết kế phù hợp với mức độ vận dụng tích

hợp thuớc đo TC – phi TC đều giúp gia tăng HQHĐKD. Cuối cùng, tất cả chuyên gia đều ủng

hộ quan điểm cho rằng sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước

đo TC – phi TC sẽ có ảnh hưởng đến HQHĐKD.

4.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ

4.3.1 Thực hiện nghiên cứu sơ bộ và kết quả thống kê mô tả

Dữ liệu dùng phân tích trong nghiên cứu sơ bộ được khảo sát từ 2/3/2019 đến 26/4/2019 dưới

hình thức bảng câu hỏi thiết kế dưới dạng đóng và sử dụng thang đo Likert 7 điểm (phụ lục

13, trang 37PL). Trước khi bảng câu hỏi khảo sát được chuyển đến đối tượng khảo sát, nghiên

cứu sinh đã nhờ 2 nhóm – nhóm 1 (gồm 2 giảng viên chuyên ngành KTQT) và nhóm 2 (gồm

3 nhà quản trị cấp cao ở 3 DN) để thảo luận góp ý về mặt nội dung thang đo nháp (các câu hỏi

trong bảng khảo sát) có rõ nghĩa không? Sau khi điều chỉnh theo góp ý của 2 nhóm, thang đo

nháp sau đó được gửi đến hơn 500 đối tượng khảo sát (khoảng 200 phiếu khảo sát bằng giấy

[107]

và 300 email) đến từ hơn 500 DN, tác giả đã thu 199 phiếu hoàn tất trả lời tất cả các câu hỏi,

nhưng chỉ có 106 phiếu đạt yêu cầu. 93 phiếu không đạt yêu cầu do DN tham gia khảo sát

không phải là DN sản xuất vừa và lớn.

Bảng 4. 3: Thông tin mẫu sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ

Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm DN

4. Lĩnh vực sản xuất

Số lượng

Tỷ lệ

10

9%

16

15%

23 83

22% 78%

-

24

23%

9

8%

6

6%

5

5%

9 18 44 27 8

8% - 17% 42% - 25% 8%

6 4 18

6% 4% 17%

Đặc điểm DN 1. Quy mô DN sản xuất - Sản xuất lớn - Sản xuất vừa 2. Số lượng nhân viên - 1 – 50 - 51 – 100 - 101 – 200 - 201 – 500 - > 500 3. Giá trị tài sản - ≤ 10

2

2%

8

7%

11 40

10% 37%

- 11 – 20 - 21 – 50 - 51 – 100

20

19%

15

14%

- Sản xuất, chế biến thực phẩm - Sản xuất thiết bị điện, thiết bị điện tử, linh kiện điện tử, linh kiện điện, thiết bị truyền thông - Sản xuất máy móc, thiết bị, công cụ dùng trong hoạt động công nghiệp, chi tiết, bộ phận lắp ráp máy móc, cấu kiện/tấm kim loại, linh kiện cơ khí - Sản xuất mỹ phẩm, hóa chất, điện, khí đốt, dược phẩm, thiết bị, dụng cụ y tế - May mặc, sản xuất ba lô, túi xách, giầy, vải, sợi - Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất sản phẩm nội thất - Sản xuất kim loại, sản phẩm từ kim loại - Sản xuất sản phẩm từ gỗ - Sản xuất sản phẩm từ nhựa, giấy, cao su - Khác: sản xuất xe, phụ tùng xe, phần mềm, hàng tiêu dùng khác, và sản phẩm khác 5. Chức vụ cao nhất Nhân viên kế toán tài chính (kiêm nhiệm vụ lập báo cáo cho nhà quản trị ra quyết định)

12 5

11% Nhân viên KTQT 5%

3 11

3% 10%

- 101 – 200 - 201 – 300 - 301 – 500

6

6%

67

63%

- 501 – 1.000

6

6%

6

6%

- > 1.000

4

4%

4

4%

Trưởng (Phó) Phòng kế toán/Tài chính Nhà quản trị cấp trung (ví dụ. Trưởng/phó các bộ phận, phòng ban khác) - Kiểm soát viên (kiểm soát tài chính/hoạt động, …)/Phân tích viên - Nhà quản trị cấp cao (ví dụ. CEO, CFO, thành viên hội đồng quản trị)

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu nghiên cứu Các DN tham gia khảo sát sơ bộ đều thỏa điều kiện DN sản xuất vừa và lớn, đó là các DN sản

xuất có tổng số nhân viên > 100 người hoặc tổng nguồn vốn > 20 tỷ.

Tiếp đến, bảng thống kê mô tả liên quan các khái niệm trong nghiên cứu sơ bộ được trình bày

ở phụ lục 14-trang 47PL.

4.3.2 Kết quả kiểm định thang đo

Thông qua 2 bước kiểm tra thang đo qua 2 kỹ thuật phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và phân

tích nhân tố EFA nhằm đánh giá mức độ tin cậy và giá trị của thang đo (chi tiết được trình bày

ở phụ lục 15 – trang 51PL), khẳng định chỉ có 4 khái niệm sau đây được đo lường qua bộ thang

đo khác đề xuất ban đầu, cụ thể được trình bày qua bảng 4.4.

[108]

Bảng 4. 4: –Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo

Bộ thang đo gốc

Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Khái niệm

Biến quan sát

Nhân tố

Nhân tố: Nhận thức không chắc chắn về môi trường 1:

Nhận thức không chắc

PEU1,2,4,5,7,8

Alpha = 0,892

chắn về môi trường

(PEU)

PEU3, 6

Nhân tố: Nhận thức không chắc chắn về môi trường 2

Nhân tố: mức độ cạnh tranh

LOC1,2,3,4,6

Alpha: 0,854

Mức độ cạnh tranh (LOC)

Loại - trọng số nhân tố tải trên một nhân tố không chênh lệch

LOC5

nhiều so với các nhân tố khác (cụ thể là trọng số tải trên nhân

tố LOC và APD)

Nhân tố: Định hướng khách hàng

MOR_P1,2,3,4,5

Định hướng

Alpha = 0,915

khách hàng

Loại – vì có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 và để cải thiện

(MOR_P)

MOR_P6

hệ số Alpha cho nhân tố MOR_P

Định

Loại- vì có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 và để cải thiện hệ

MOR_R1

Định hướng

hướng

số Alpha cho nhân tố MOR_R

cạnh tranh

thị

Nhân tố: Định hướng cạnh tranh

(MOR_R)

trường

MOR_R2,3,4

Alpha = 0,871

(MOR)

Nhân tố: Sự phối phợp chức năng

MOR_C1, 3,4,5

Sự phối hợp

Alpha = 0,913

chức năng

Loại- vì có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 và để cải thiện hệ

(MOR_C)

MOR_C2

số Alpha cho nhân tố MOR_R

Nhân tố: Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC I

IPM1,3,5,6

Mức độ vận dụng tích hợp

Alpha = 0,859

thước đo TC - phi TC

Nhân tố: Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC II

(IPM)

IPM2,4,7,8

Alpha = 0,935

Các khái niệm: OST (Alpha = 0,892); BST (BST_C: Alpha = 0,899; BST_D: Alpha = 0,891;); OCU (OCU_C:

Alpha = 0,884, OCU_A: Alpha = 0,859; OCU_H: Alpha = 0,764; OCU_M: Alpha = 0,804); APD (Alpha = 0,803)

vẫn giữ nguyên bộ thang đo như đề xuất ban đầu

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

v Khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU): là thang đo đa hướng

thay vì đơn hướng như đề xuất ban đầu, được hợp thành từ hai khái niệm bậc một.

[109]

v Khái niệm mức độ cạnh tranh (LOC): là thang đo đơn hướng được tạo thành từ 5 biến

quan sát (loại 1 biến quan sát LOC5).

v Khái niệm định hướng thị trường (MOR): là thang đo đa hướng gồm 3 khái niệm bậc

2, được tập hợp lại từ 12 thay vì 15 biến quan sát như bộ thang đo gốc (loại 3 biến quan sát).

Thành phần và số lượng thang đo đo lường khái niệm bậc hai hầu như không thay đổi so với

đề xuất ban đầu chỉ ngoại trừ loại 1 biến quan sát đo lường khái niệm MOR_P (cụ thể, loại

biến MOR_P6); 1 biến quan sát đo lường khái niệm MOR_R (cụ thể, loại biến MOR_R1) và

1 biến quan sát đo lường khái niệm MOR_C (cụ thể, loại biến MOR_C2). Có thể nói tại thị

trường Phía Nam Việt Nam, khái niệm định hướng thị trường vẫn cấu thành từ 3 nhân tố như

được khám phá tại các quốc gia khác trên thế giới. Do đó, tác giả giữ lại tên các nhân tố như

đề xuất ban đầu và không cần bàn luận gì thêm.

v Khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM): là thang đo đa

hướng từ 2 khái niệm bậc 2 (không loại biến quan sát nào) thay vì tính bình quân giá trị của

các thước đo TC - phi TC tức đo lường trực tiếp như Ittner et al (2003b).

4.3.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ

Đối với biến mức độ cạnh tranh (LOC) và định hướng thị trường (MOR) không cần bàn luận

gì nhiều vì bộ thang đo hầu như không thay đổi nhiều so với đề xuất ban đầu. Cụ thể, đối với

khái niệm LOC, chỉ có một biến bị loại so với bộ thang đo ban đầu (cụ thể là biến LOC5 -

Hành vi của đối thủ cạnh tranh đe doạ đến sự tồn tại và phát triển công ty ông bà). Đối với

khái niệm MOR, thành phần và số lượng thang đo đo lường khái niệm bậc hai hầu như không

thay đổi so với đề xuất ban đầu chỉ ngoại trừ loại 3 biến quan sát MOR_P6 (Công ty ông/bà

thực hiện dịch vụ sau bán hàng); MOR_R1 (Công nhân viên bán hàng trong công ty ông/bà

chức năng) ứng với ba khái niệm bậc một MOR_P, MOR_R và MOR_C. Đối với các khái

chia sẻ thông tin cạnh tranh) và MOR_C2 (Công ty ông/bà chia sẻ thông tin giữa các bộ phận

niệm cơ cấu tổ chức phân quyền (OST), CLKD (BST), văn hóa DN (OCU), sự tham gia của

kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD), do bộ thang đo đo lường chúng giữ

nguyên như đề xuất ban đầu và đạt được độ tin cậy lẫn giá trị nên không cần bàn luận gì thêm.

Sau đây, tác giả bàn luận sự khác biệt nhiều trong kết quả nghiên cứu sơ bộ so với bộ thang

đo như đề nghị lúc đầu ở mục 3.6 (trang 83), gồm kết quả nghiên cứu liên quan đến biến PEU

và IPM.

(1) Khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU)

Không nhất quán như đề xuất ban đầu cũng như kết quả của nhiều nghiên cứu (Affes & Ayadi,

2014; Bastian & Muchlish, 2012; Costantini & Zanin, 2017; Gordon & Narayanan, 1984;

[110]

Seaman & Williams, 2006) cho rằng khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường

(PEU) là khái niệm đơn hướng, kết quả phân tích EFA trong nghiên cứu này cũng phù hợp với

nhiều nghiên cứu khác (Ezzamel, 1990; Köseoglu et al, 2013; Parnell et al, 2012; Tymon Jr et

al, 1998) với nhận định khái niệm PEU là đa hướng. Cụ thể khái niệm PEU được phân tách

thành hai khái niệm bậc 2 với biến quan sát cấu thành như trình bày ở phụ lục 28, trang 72PL.

Xét về khía cạnh nội dung, nhân tố - nhận thức không chắc chắn về môi trường 1 - hàm ý DN

khó có thể tiên đoán hành vi/hành động của nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnhtranh cũng

như không thể tiên đoán những thay đổi trong quan hệ lao động; do đó, tác giả đặt lại tên cho

nhân tố này là nhận thức không chắc chắn về môi trường hoạt động (PEU_O). Tương tự, xét

về khía cạnh nội dung, nhân tố - nhận thức không chắc chắn về môi trường 2 - hàm ý DN khó

có thể tiên đoán việc ban hành/bãi bỏ quy định, chính sách của nhà nước; do đó, tác giả đặt

lại tên cho nhân tố này là nhận thức không chắc chắn về môi trường pháp lý (PEU_R).

(2) Khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM):

Một số nghiên cứu trước (Burney & Matherly, 2007; Ittner et al, 2003b; Sholihin et al, 2010)

không tiến hành phân tích nhân tố khám phá cho thang đo khái niệm mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC. Giá trị của thang đo này được tính bằng cách lấy giá trị trung bình

của tất cả các thước đo TC - phi TC được sử dụng cho tất cả các mục đích quản trị, từ đánh

giá, ra quyết định đến thiết lập mục tiêu chiến lược cũng như chất lượng đo lường của chúng.

Nghiên cứu này vận dụng tương tự như Henri (2006), tác giả sẽ tiến hành phân tích EFA cho

giá trị trung bình của mỗi loại thước đo HQHĐKD ở tất cả các mục đích quản trị. Tuy nhiên,

khác với kết quả nghiên cứu của Henri (2006), tác giả thu được hai khái niệm bậc một – IPMI

và IPMII thay vì một khái niệm bậc một với thang đo được trình bày ở phụ lục 29, trang 72PL.

Do đó, để kiểm định các giả thuyết liên quan khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC (IPM), tác giả sẽ tiến hành phân tích nhân tố khẳng định (CFA) bậc hai (ở phần

nghiên cứu chính thức) với hai biến tiềm ẩn IPMI và IPMII, để xác định xem hai biến tiềm ẩn

này có định nghĩa cho một biến tiềm ẩn duy nhất là IPM không? Nói cách khác, khái niệm bậc

hai IPM có đơn hướng với hai khái niệm bậc một IPMI và IPMII qua phân tích CFA không?

Thay vì tính giá trị trung bình các thang đo thành phần để có thang đo đo lường trực tiếp khái

niệm IPM như các trước như Burney & Matherly (2007), Ittner et al (2003b), Sholihin et al

(2010), việc phân tích EFA cho khái niệm IPM trong nghiên cứu này sẽ cho phép tác giả xây

dựng giá trị biến tiềm ẩn (khái niệm) IPM dựa trên các thành phần hợp thành. Ngoài ra, nếu

khái niệm bậc hai IPM đơn hướng với hai thành phần bậc 1 qua phép kiểm định CFA bậc hai

[111]

ở phần nghiên cứu chính thức, việc xác định giá trị IPM sẽ chính xác hơn rất nhiều so với cách

đo lường trực tiếp của Ittner et al (2003b). Điều này là do cách xây dựng khái niệm này cho

phép những nhân tố bậc 1 (IPMI, IPMII) có giá trị tiên đoán nhân tố bậc 2 (IPM) cao sẽ được

tính trọng số cao trong quá trình tính giá trị nhân tố bậc 2 thông qua sử dụng mô hình PLS-

SEM (điều này không thể thực hiện nếu sử dụng thang đo trực tiếp) (Garson, 2016).

4.4 THANG ĐO CÁC KHÁI NIỆM Ở NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

Kết quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy các khái niệm ở mô hình nghiên cứu (sơ đồ 3.3 và 3.4,

trang 61-62) đều thỏa giá trị phân biệt và giữ nguyên giá trị nội dung; đồng thời không có việc

dịch chuyển biến quan sát giữa các khái niệm. Do vậy, mô hình nghiên cứu trong nghiên cứu

chính thức hầu như không thay đổi so với mô hình đề xuất, tức tên gọi và mã của khái niệm

vẫn như đề xuất ban đầu. Riêng có ngoại lệ đối với khái niệm nhận thức không chắc chắn về

môi trường (PEU) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM) là các khái niệm

đa hướng bậc hai thay vì bậc một. Tác giả đã tiến hành đặt tên mới, mã hoá các khái niệm bậc

một này cũng như gom nhóm thang đo tương ứng cho từng khái niệm. Sơ đồ 4.1, 4.2 bên dưới

và phụ lục 30 – trang 73PL, tác giả trình bày mô hình nghiên cứu và bảng tổng hợp thang đo

chính thức cho các khái niệm (ngoại trừ khái niệm đo lường trực tiếp - như quy mô DN, văn

hoá chú trọng giá trị linh hoạt, HQHĐKD – và hai khái niệm - PEU và IPM vì đã được trình

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

Nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU): + Hoạt động (PEU_O) + Pháp lý (PEU_R)

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C)/ tạo nét khác biệt (BST_D)

H3a (-)

H2 (+)

H1 (+)

H3b (+)

H4 (+)

Quy mô doanh nghiệp (SIZ)

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC (IPM): gồm IPMI, IPMII

H5 (+)

H8 (+)

Mức độ cạnh tranh (LOC)

H7 (+)

H6 (+)

Văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV)

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

Định hướng thị trường (MOR) + Định hướng khách hàng (MOR_P) + Định hướng cạnh tranh (MOR_R) + Sự phối hợp chức năng (MOR_C)

bày ở phụ lục 28 và 29, trang 72PL).

Sơ đồ 4. 1: Mô hình nghiên cứu với thang đo chính thức cho tập giả thuyết thứ 1 Nguồn: Tác giả tự thiết kế

[112]

Trong đó, khái niệm và biến quan sát dùng đo lường tương ứng:

OST (OST1-5); PEU_O (PEU1,2,4,5,7,8); PEU_R (PEU3,6); APD (APD1-5); MOR_P (MOR_P1-5); MOR_R (MOR_R2-4); MOR_C (MOR_C1,3,4,5); LOC (LOC1-4,6), BST_C (BST_C1-6); BST_D (BST_D1-5)

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC-phi TC (IPM) - gồm IPM1, IPM2

Nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU), gồm PEU_R, PEU_O

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

Chiến lược kinh doanh (gồm BST_C, BST_D)

H9 (+)

HQHĐKD (AVPER)

Quy mô doanh nghiệp (SIZ)

Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (FIT)

Mức độ cạnh tranh (LOC)

Văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV)

Định hướng thị trường (MOR) gồm MOR_P, MOR_R, MOR_C

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

Sơ đồ 4. 2: Mô hình nghiên cứu với thang đo chính thức cho tập giả thuyết thứ 2

Nguồn: Tác giả tự thiết kế

4.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC

4.5.1 Thực hiện nghiên cứu chính thức

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức được thu thập từ 06/06/2019 đến

24/07/2019 (gồm 100 mẫu) và sau đó được mở rộng thu thập thêm từ 16/9/2020 đến

25/10/2020) (gồm 51 mẫu) cùng với 106 mẫu trong nghiên cứu sơ bộ, nâng tổng mẫu cho

nghiên cứu chính thức đến 257 mẫu. Trong nghiên cứu này, việc gộp mẫu sử dụng trong nghiên

cứu sơ bộ vào nghiên cứu chính thức là phù hợp vì theo Thabane et al (2010) nhà nghiên cứu

có thể thực hiện điều này nếu phương pháp lấy mẫu giống nhau giữa nghiên cứu sơ bộ và chính

thức (cụ thể trong luận án này là phương pháp phi xác suất dưới hình thức lấy mẫu thuận tiện

kết hợp với phương pháp phát triển mầm). Ngoài ra, đặc điểm mẫu nghiên cứu trong cả 2 giai

đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức đều như nhau, cụ thể đều là DN sản xuất vừa

và lớn ở Phía Nam Việt Nam. Cuối cùng, bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên cứu chính thức

được thiết kế tương tự bảng câu hỏi khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ (đã được

trình bày ở phụ lục 13 – trang 37PL) ngoại trừ những điều chỉnh nhỏ từ kết quả thu được sau

[113]

nghiên cứu định lượng sơ bộ, cụ thể chỉ loại bỏ một số biến quan sát (gồm LOC5, MOR_P6,

MOR_R1, MOR_C2). Dữ liệu được thu thập dưới 2 hình thức:

v Phát phiếu khảo sát trực tiếp: tác giả gửi 107 bản khảo sát bằng giấy đến 107 cá

nhân làm việc tại DN sản xuất vừa và lớn. Trong số này có 46 cá nhân thuộc đối tượng khảo

sát (nhà quản trị cấp cao, nhà quản trị cấp trung, trưởng/phó phòng kế toán, KTQT viên/kế

toán tài chính viên làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, kiểm soát viên/phân tích

viên/kiểm toán nội bộ) tiến hành trả lời trực tiếp và 33 cá nhân nhờ người quen (thuộc đối

tượng khảo sát) trả lời bản khảo sát. Như vậy, tác giả thu về 79 phiếu, đạt tỷ lệ phản hồi 74%.

Với hình thức khảo sát trực tiếp cộng với phương pháp phát triển mầm, tác giả đạt được tỷ lệ

phản hồi cao. Tuy nhiên, phiếu trả lời hợp lệ thu về chỉ có 53 phiếu (đến từ 53 DN) vì có 26

phiếu không hợp lệ do bỏ qua nhiều câu hỏi, trả lời qua loa hoặc không thuộc đối tượng phỏng

vấn (gồm nhân viên các phòng ban, nhân viên kế toán TC không làm nhiệm vụ cung cấp thông

tin cho nhà quản trị, nhà quản trị cấp cơ sở, …).

v Gửi phiếu khảo sát qua email: tác giả tiến hành gửi gần 1.200 email (bao gồm

email của người thân quen, bạn bè của người thân quen và kho email của các nhà quản trị và

kế toán viên) với mong muốn thu được phiếu trả lời từ các cá nhân làm việc trong DN sản xuất

vừa và lớn. Do nội dung khảo sát liên quan đến hệ thống đo lường HQHĐKD – được đánh giá

là những thông tin nội bộ, cần bảo mật theo quan điểm của một số người, đồng thời bị giới hạn

về đối tượng khảo sát nên tỷ lệ phản hồi khá thấp, cụ thể chỉ đạt được 11,3% tương ứng với

thu hồi về được 136 phiếu. Tuy nhiên, tác giả đã lọc bỏ 38 phiếu vì bỏ trống vài phần cuối,

không đúng đối tượng khảo sát (cả về chức năng - nhiệm vụ của đáp viên và quy mô DN),

Như vậy, tác giả thu về được 98 phiếu hợp lệ, cộng với 53 phiếu khảo sát trực tiếp và 106

phiếu ở nghiên cứu sơ bộ, nâng tổng mẫu nghiên cứu lên 257, đến từ 257 DN sản xuất vừa và

lớn cho nghiên cứu chính thức với kết quả thống kê mô tả về mẫu qua bảng 4.5.

Bảng 4. 5: Thông tin mẫu chọn trong nghiên cứu chính thức

Số lượng Tỷ lệ Đặc điểm DN

4. Lĩnh vực sản xuất

Số lượng

Tỷ lệ

20

8%

34

13%

122 135

47% 53%

-

33

13%

23

9%

24

9%

26

10%

- Sản xuất, chế biến thực phẩm - Sản xuất thiết bị điện, thiết bị điện tử, linh kiện điện tử, linh kiện điện, thiết bị truyền thông - Sản xuất máy móc, thiết bị, công cụ dùng trong hoạt động công nghiệp, chi tiết, bộ phận lắp ráp máy móc, cấu kiện/tấm kim loại, linh kiện cơ khí - Sản xuất mỹ phẩm, hóa chất, điện, khí đốt, dược phẩm, thiết bị, dụng cụ y tế - May mặc, sản xuất ba lô, túi xách, giầy, vải, sợi - Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất sản phẩm nội thất

Đặc điểm DN 1. Quy mô DN sản xuất - Sản xuất lớn - Sản xuất vừa 2. Số lượng nhân viên - 1 – 50 - 51 – 100 - 101 – 200 - 201 – 500 - 501 – 1.000 - 1.001 – 2.000

9 18 94 76 25 19

4% - 7% 36% - 30% 10% 7%

[114]

16

6%

13 21 45

5% 8% 18%

- > 2.000 3. Giá trị tài sản - ≤ 10

2

1%

18

7%

11 67

4% 26%

- 11 – 20 - 21 – 50 - 51 – 100

45

18%

29

11%

31 22

12% 8%

11 61

4% 24%

- 101 – 200 - 201 – 300 - 301 – 500

20

8%

124

48%

- 501 – 1.000

25

10%

12

5%

- > 1.000

34

13%

20

8%

- Sản xuất kim loại, sản phẩm từ kim loại - Sản xuất sản phẩm từ gỗ - Sản xuất sản phẩm từ nhựa, giấy, cao su - Khác: sản xuất xe, phụ tùng xe, phần mềm, hàng tiêu dùng khác, và sản phẩm khác 5. Chức vụ cao nhất - Nhân viên kế toán tài chính (kiêm nhiệm vụ cung cấp báo cáo cho nhà quản trị ra quyết định) - Nhân viên KTQT - Trưởng (Phó) Phòng kế toán/Tài chính - Nhà quản trị cấp trung (ví dụ. Trưởng/phó các bộ phận, phòng ban khác) - Kiểm soát viên (kiểm soát tài chính/hoạt động, …)/Phân tích viên/kiểm toán nội bộ - Nhà quản trị cấp cao (ví dụ. CEO, CFO, thành viên hội đồng quản trị)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

Các DN tham gia khảo sát chính thức đều thỏa điều DN sản xuất vừa và lớn, cụ thể có tổng số

nhân viên > 100 người hoặc tổng nguồn vốn > 20 tỷ. Ngoài ra, số năm kinh nghiệm làm việc

của đáp viên tại DN khảo sát trung bình là 5,53 năm và không có đáp viên nào có kinh nghiệm

dưới 1,5 năm, cho thấy dữ liệu phân tích của nghiên cứu định lượng chính thức đạt mức tin

cậy vì các đáp viên giữ các vị trí đảm bảo am hiểu về hệ thống đo lường HQHĐKD, đồng thời

số năm làm việc của họ tại DN khảo sát khá lâu.

4.5.2 Thực trạng về công tác đo lường HQHĐKD và mức độ vận dụng các loại

thước đo HQHĐKD cho từng mục tiêu quản trị (thông qua thống kê mô tả

từng loại thước đo TC - phi TC)

Trong phần 2A của bảng câu hỏi khảo sát (phụ lục 13 – trang 37), các đáp viên được yêu cầu

đánh giá mức độ quan trọng mà các loại thước đo HQHĐKD (cả TC và phi TC) đóng góp vào

sự thành công dài hạn của DN, cũng như đánh giá mức độ vận dụng các loại thước đo này vào

từng mục tiêu quản trị và chất lượng đo lường HQHĐKD của chúng, với thang đo từ 1 đến 7.

Kết quả khảo sát giúp tác giả trả lời câu hỏi nghiên cứu 2 (mục 2 – phần giới thiệu chung),

được trình bày qua bảng 4.6 như bên dưới:

[115]

Bảng 4. 6: Giá trị trung bình về mức độ quan trọng của mỗi loại thước đo HQHĐKD đóng góp vào sự thành công dài hạn của DN, mức độ vận dụng vào từng mục tiêu quản trị và chất lượng đo lường HQHĐKD đối với từng loại thước đo

Tầm quan

Mức độ

Mức độ vận dụng thước đo HQHĐKD để:

Chất lượng

Nhận diện

trọng đối

thiết lập

Đánh giá

Đánh giá

đo lường

vấn đề, cơ hội

với sự

mục tiêu

các dự án

Loại thước đo HQHĐKD

cải tiến và

thành công

phát triển kế

chiến lượcb

HQHĐK tương ứngd

kết quả quản lýc (IPME)

đầu tư vốn lớnc (IPMP)

(IPMQ)

dài hạn của DNa (IPMS)

(IPMG)

hoạch hành độngc (IPMI)

TC

1

5.61

1 5.44

1

5.28

1

5.32

3

4.58

1

4.81

Vận hành

2

5.44

2 5.35

2

5.04

2

4.77

1

5.23

3

4.66

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

3

5.27

3 5.15

3

4.86

3

4.70

2

4.75

4

4.02

Khách hàng

4

4.92

6 4.51

7

3.15

6

3.36

5

3.72

5

3.74

Nhân viên

5

4.91

4 4.83

4

4.14

4

4.27

4

4.57

2

4.67

Nhà cung cấp

6

4.86

5 4.57

8

2.93

7

3.06

6

3.45

6

3.54

Sự đổi mới sản phẩm, dịch vụ

7

4.68

7 4.43

5

3.48

5

3.66

7

3.18

7

3.02

Trách nhiệm xã hội

8

3.97

8 3.85

6

3.39

8

2.46

8

2.86

8

2.44

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

a: Thang đo: 1 = không quan trọng; 7: rất quan trọng b: Thang đo: 1 = không lập; 7: lập rất chi tiết c: Thang đo: 1 = không sử dụng; 7: sử dụng rộng rãi d: Thang đo: 1 = chất lượng đo lường rất kém; 7: chất lượng đo lường rất cao

4.5.2.1 Tầm quan trọng của các loại thước đo (TC, phi TC) đóng góp vào sự thành

công dài hạn DN

Bảng thống kê trên cho thấy các DN sản xuất vừa và lớn tại Phía Nam Việt Nam ngày nay đã

nhận thức được rằng bên cạnh thước đo tài chính, thước đo phi TC cũng có những đóng góp

nhất định vào sự thành công và phát triển dài hạn của DN (giá trị trung bình của các thước đo

này gần đạt 4 trở lên). Điều này khẳng định các DN Phía Nam đã có sự phát triển trong nhận

thức loại thước đo HQHĐKD nào quan trọng giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh trong

tương lai. Họ nhận thức được rằng thước đo phi TC, chẳng hạn như thước đo về hoạt động nội

bộ (sự vận hành, chất lượng, sự đổi mới SPDV, …), về kết quả đạt được trong mối quan hệ

với các bên hữu quan (khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, xã hội, …), … cũng quan trọng

như thước đo về hiệu quả TC ngắn hạn (lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, …) trong việc đóng góp

vào sự thành công về mặt TC của DN. Điều này cũng đã được minh chứng qua nhiều nghiên

cứu như (Banker et al, 2000; Behn & Riley Jr, 1999; Ittner et al, 2003a).

Bảng trên còn cho thấy các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam còn nhận thức được rằng thước

[116]

đo hiệu quả TC vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong việc giúp DN đạt được mục tiêu chiến

lược. Bên cạnh thước đo hiệu quả TC, các thước đo hiệu quả phi TC khác như thước đo hiệu

quả về vận hành, và chất lượng sản phẩm dịch vụ mặc dù tầm quan trọng được xếp sau thước

đo hiệu quả TC nhưng giá trị trung bình của chúng khá cao (> 5,1). Điều này có thể khẳng

định các nhà quản trị DN mong muốn có cái nhìn rõ ràng hơn về những mục tiêu cụ thể cần

đạt ở từng khía cạnh phi TC; qua đó, thiết lập những hành động cụ thể để đạt được các mục

tiêu phi TC đó, có như vậy mới giúp DN đạt được các mong đợi TC. CIMA (1993) nhấn mạnh

việc nhận diện, đo lường, và quản trị kết quả về mặt TC và phi TC cốt lõi là yếu tố nòng cốt

giúp DN đạt sự thành công chiến lược, nâng cao giá trị cho cổ đông.

Một điều khác đáng ngạc nhiên là thước đo hiệu quả về trách nhiệm xã hội cũng được các nhà

quản trị DN Phía Nam Việt Nam quan tâm. Mặc dù giá trị trung bình về tầm quan trọng thấp

nhất nhưng với giá trị gần đạt 4 cũng cho thấy các nhà quản trị DN Phía Nam bắt đầu nhận

thức được tầm quan trọng của thành quả trách nhiệm xã hội, phù hợp với xu hướng thế giới

(Ittner et al, 2003b; Lenssen et al, 2011). Các thước đo hiệu quả đạt được trong mối quan hệ

với các bên hữu quan như nhà cung cấp, nhân viên và khách hàng là ba loại thước đo hiệu quả

được đánh giá ít quan trọng kế tiếp trong việc đóng góp vào sự thành công dài hạn của DN.

Tuy vậy, giá trị trung bình của chúng cũng khá cao (4,86; 4,91 và 4,92) khẳng định vai trò

quan trọng của chúng trong quá trình phát triển dài hạn của DN. Thước đo sự đổi mới ít được

xem trọng kế tiếp, chỉ được quan tâm nhiều hơn thước đo trách nhiệm xã hội.

Như vậy, bên cạnh thước đo hiệu quả TC, thước đo hiệu quả phi TC được các nhà quản trị

quan tâm ở nhiều khía cạnh. Thật vậy, trong môi trường cạnh tranh có nhiều biến động như

ngày nay, chìa khoá giúp DN thành công là phải nhận diện, đo lường và quản trị một cách hiệu

quả và đa dạng các loại hiệu quả phi TC quan trọng có tác động đến hiệu quả TC. Điều này

bởi lẽ việc nhận diện đúng và đo lường đa dạng các loại hiệu quả phi TC một cách hiệu quả sẽ

giúp phát tín hiệu về những hành động cụ thể nào sẽ giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu chiến

lược, hỗ trợ thông tin phản hồi liệu chiến lược lựa chọn có giúp DN đạt được mục tiêu không,

cũng như giúp DN ứng phó nhanh với những biến chuyển của môi trường (Ittner et al, 2003b).

Những phân tích trên cho thấy nhận thức của các nhà quản trị về tầm quan trọng của cả thước

đo hiệu quả TC - phi TC đối với sự thành công dài hạn của DN là phù hợp với xu hướng ngày

nay. Điều này đã được nhiều nghiên cứu khẳng định cần sử dụng tích hợp thước đo hiệu quả

TC - phi TC trong hệ thống đo lường HQHĐKD vì chúng là nền tảng giúp DN đạt được sự

thành công dài hạn (Chenhall, 2003; Ittner & Larcker, 1998b; Van Veen-Dirks & Wijn, 2002).

[117]

4.5.2.2 Trình tự ưu tiên sử dụng các loại thước đo (TC, phi TC) đối với từng mục

tiêu quản trị:

Qua bảng thống kê 4.6 và các phân tích ở phụ lục 31 – trang 76PL, chúng ta nhận ra rằng:

v Thước đo hiệu quả ở các khía cạnh TC, vận hành, chất lượng sản phẩm dịch vụ

đóng góp nhiều nhất vào sự thành công dài hạn của DN khảo sát nên được họ chú trọng đo

lường để đạt mức độ khá tin cậy cũng như được quan tâm trong việc thiết lập mục tiêu chiến

lược và sau đó được sử dụng khá rộng rãi để đo lường và đánh giá-ra quyết định.

v Các thước đo ở các khía cạnh như khách hàng, nhà cung cấp, sự đổi mới và trách

nhiệm xã hội được nhận thức có đóng góp ít hơn vào sự thành công dài hạn của DN nên ít

được chú trọng đo lường để đạt mức độ tin cậy cao, ít được quan tâm trong việc thiết lập mục

tiêu chiến lược cũng như trong việc vận dụng rộng rãi để đo lường và đánh giá-ra quyết định.

Riêng đối với khía cạnh nhân viên, mặc dù được nhận thức có đóng góp ở vị trí thứ 5 vào sự

thành công dài hạn của DN nhưng có mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược ở mức khá, làm cơ

sở để đánh giá kết quả quản lý cũng như nhận diện vấn đề (ở vị trí thứ 4), cũng như được chú

trọng đo lường đảm bảo độ chính xác ở vị trí thứ 2.

v DN nhận định các thước đo hiệu quả TC - phi TC mà DN sử dụng phản ảnh tương

đối chính xác và đầy đủ ý nghĩa kết quả mà họ cần đo lường. Điều này là cần thiết để một hệ

thống đo lường HQHĐKD được vận hành một cách hiệu quả (Ittner & Larcker, 2001).

4.5.2.3 Khe hở đo lường (Measurement gap)

Trong hệ thống đo lường HQHĐKD, khe hở đo lường được định nghĩa là sự khác biệt giữa

mức độ nhận thức về tầm quan trọng của từng loại thước đo HQHĐKD đóng góp vào sự thành

công dài hạn của DN và - (a) mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược; (b) mức độ vận dụng để

đánh giá - ra quyết định; (c) chất lượng đo lường thông tin về HQHĐKD - ở từng thước đo

tương ứng (Stivers et al, 1998). Để giúp nhận diện rõ liệu có tồn tại khe hở đo lường trong hệ

thống đo lường HQHĐKD tại các DN được khảo sát hay không, tác giả lập bảng 4.7.

Bảng 4. 7: Sự khác biệt trong nhận thức tầm quan trọng của từng loại thước đo

HQHĐKD với (1) mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược; (2) mức độ vận dụng các thước đo HQHĐKD để đánh giá - ra quyết định và (3) Chất lượng công tác đo lường thông tin về HQHĐKD ở từng loại thước đo tương ứng

Mức độ vận dụng các thước đo HQHĐKD để:

lượng lường

độ lập tiêu

Loại hiệu quả hoạt động kinh doanh

ứng

Đánh giá kết quả quản lý (IPME)

Mức thiết mục chiến lược (IPMG)

Chất đo HQHĐK tương (IPMQ)

Đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn (IPMP)

Nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động (IPMI)

TC

4

0.17

8

0.33

8

0.29

5

1.03

6

0.8

Vận hành

7

0.09

7

0.4

5

0.67

8

0.21

7

0.78

[118]

Chất lượng sp, dịch vụ

5

0.12

6

0.41

7

0.57

6

0.52

4

1.25

Khách hàng

1

0.41

2

1.77

2

1.56

3

1.2

5

1.18

Nhân viên

8

0.08

4

0.77

6

0.64

7

0.34

8

0.24

Nhà cung cấp

2

0.29

1

1.93

1

1.8

2

1.41

3

1.32

Sự đổi mới sp, dịch vụ

3

0.25

3

1.2

4

1.02

1

1.5

1

1.66

Trách nhiệm xã hội

6

0.12

5

0.58

3

1.51

4

1.11

2

1.53

1.53

8.06

7.39

7.32

8.76

Tổng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

Các chỉ tiêu trong bảng thống kê trên cho thấy tất cả các thước đo hiệu quả được đánh giá có

giá trị trung bình về tầm quan trọng cao hơn giá trị trung bình ở mỗi chức năng ứng dụng cho

công tác quản trị của chúng và cũng cao hơn giá trị trung bình về chất lượng đo lường. Trong

đó, mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược cho từng loại thước đo HQHĐKD có chênh lệch nhỏ

nhất so với tầm quan trọng của chúng. Điều đó cho thấy mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược

gần như được lập phù hợp. Ngoài ra, chúng ta cũng thấy rằng so với các chức năng ứng dụng

khác, mức độ vận dụng thước đo HQHĐKD để thực hiện chức năng nhận diện vấn đề, cơ hội

cải tiến và phát triển kế hoạch hành động có chênh lệch nhỏ nhất so với tầm quan trọng chúng

đối với sự thành công dài hạn của DN – với tổng chênh lệch là 7.32. Mặc dù vậy, mức độ vận

dụng các thước đo khía cạnh sự đổi mới sản phẩm, dịch vụ và khía cạnh nhà cung cấp sử dụng

để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động có chênh lệch khá cao

(>1,4) so với tầm quan trọng của chúng.

Ngược lại, chất lượng đo lường thông tin về HQHĐKD có chênh lệch lớn nhất so với tầm quan

trọng chúng đối với sự thành công dài hạn của DN. Trong đó, chất lượng đo lường thông tin

về sự đổi mới, trách nhiệm xã hội và nhà cung cấp hầu như có chênh lệch lớn nhất so với tầm

quan trọng chúng đối với sự thành công dài hạn của DN, cụ thể giá trị khoảng cách lần lượt là

1.66; 1.53 và 1.32.

Ngoài các thước đo HQHĐKD ở các khía cạnh như sự đổi mới, trách nhiệm xã hội, nhà cung

cấp được đề cập bên trên, các thước đo hiệu quả ở các khía cạnh khác như khía cạnh khách

hàng khi được sử dụng để đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn cũng có giá trị chênh lệch rất cao

so với tầm quan trọng của chúng đối với sự thành công dài hạn của DN (giá trị chênh lệch:

1.77). Bên cạnh đó, mức độ vận dụng từng loại thước đo hiệu quả cho các mục đích quản trị

khác nhau cũng có sự khác biệt.

Như vậy, thông qua phân tích số liệu bình quân của từng loại thước đo HQHĐKD (bảng 4.6)

và phân tích chênh lệch đo lường (bảng 4.7), nhìn chung tất cả các thước đo HQHĐKD đều

tồn tại vấn đề về khe hở đo lường ở tất cả các mục tiêu sử dụng các thước đo này vào công tác

[119]

quản trị. Điều này không chỉ tồn tại trong nghiên cứu này mà cũng là vấn đề được phát hiện ở

nhiều nghiên cứu khác như (Ittner & Larcker, 2003; Lingle & Schiemann, 1996; Stivers et al,

1998).

Những phân tích trên là nền tảng giúp tác giả đi đến kết luận rằng để đánh giá mức độ vận

dụng các loại thước đo TC - phi TC của DN, chúng ta nên xét mức độ vận dụng các thước đo

này ở nhiều mục tiêu quản trị, thay vì chỉ sử dụng cho một mục tiêu duy nhất.

4.5.2.4 Đánh giá tính phù hợp của hệ thống đo lường HQHĐKD

Như phân tích ở phần trước, hệ thống đo lường HQHĐKD trong các DN sản xuất Phía Nam

tồn tại khe hở đo lường. Do đó, nội dung kế tiếp tác giả kiểm định với mong muốn khẳng định

mặc dù tồn tại khe hở đo lường nhưng hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía

Nam vẫn được xây dựng phù hợp, thông qua việc đánh giá liệu các loại thước đo TC - phi TC

trong hệ thống đo lường HQHĐKD có được xây dựng và vận dụng phù hợp với tầm quan

trọng của chúng hay không? Nói cách khác, tác giả tiến hành đánh giá liệu có sự thống nhất

giữa tầm quan trọng của từng loại thước đo HQHĐKD đối với sự thành công dài hạn của DN

với: (1) mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược? (2) chất lượng đo lường HQHĐKD? (3) mức

độ vận dụng để đánh giá - ra quyết định tương ứng với từng loại thước đo? Điều này được thực

hiện thông qua phân tích tương quan như thể hiện trong phụ lục 32-trang 79PL, cho thấy tầm

quan trọng của tất cả loại thước đo HQHĐKD đối với sự thành công dài hạn của DN hầu hết

có tương quan chặt chẽ đối với chất lượng đo lường, mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược và

mức độ vận dụng các loại thước đo hiệu quả này để đánh giá-ra quyết định với mức ý nghĩa <

1%, 2-tailed. Điều này cho thấy việc xây dựng, vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC cho

nhiều mục đích quản lý tại các DN được khảo sát phù hợp với tầm quan trọng của chúng.

4.5.2.5 Thực trạng về mức độ vận dụng các loại thước đo TC - phi TC cho công tác

quản trị nói chung

Như phân tích ở phần trên, hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam mặc

dù được xây dựng hợp lý nhưng tồn tại khe hở đo lường. Do đó, để đánh giá mức độ vận dụng

từng loại thước đo TC - phi TC của DN, chúng ta nên xem xét mức độ vận dụng các thước đo

HQHĐKD ở nhiều mục tiêu quản trị khác nhau, thay vì chỉ sử dụng cho một mục tiêu duy

nhất. Phụ lục 33 (trang 81PL) cho thấy có sự tương quan khá chặt chẽ giữa mức độ thiết lập

mục tiêu chiến lược, chất lượng đo lường và mức độ vận dụng của tất cả thước đo cho công

tác đánh giá-ra quyết định với mức ý nghĩa £1%. Do đó, tác giả đo lường mức độ vận dụng

của 8 loại thước đo cho công tác quản trị nói chung thông qua giá trị trung bình của mức độ

thiết lập mục tiêu chiến lược, chất lượng đo lường và mức độ vận dụng trong công tác đánh

[120]

giá-ra quyết định (gồm đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn, đánh giá kết quả quản lý và nhận

diện vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế hoạch) để tránh hiện tượng đa cộng tuyến khi xây

dựng thang đo khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC như đề xuất của

Ittner et al (2003b). Với cách đo lường này, giá trị trung bình của mỗi loại thước đo được xếp

theo 3 mức độ - (a) không sử dụng (giá trị trung bình từ 1-3.99); (b) sử dụng trung bình (giá

trị trung bình 4.0-4.99); và (c) sử dụng nhiều (giá trị trung bình từ 5-7), thể hiện ở bảng 4.8.

Bảng 4. 8: Mức độ vận dụng của từng loại thước đo cho công tác quản trị nói chung

Tỷ trọng (%) đạt được mức độ

Giá trị

Độ lệch

Sử dụng

Loại thước đo HQHĐKD

trung

Không

chuẩn

Sử dụng

Sử dụng

bình

sử dụng

Tổng

trung bình

nhiều

TC (IPM1)

5.1

12%

88%

20%

68%

Vận hành (IPM5)

5.0

0.920 0.858

11%

89%

25%

64%

Chất lượng sp, dịch vụ (IPM6)

4.7

0.895

17%

83%

42%

41%

Nhân viên (IPM3)

4.5

0.894

24%

76%

39%

37%

Khách hàng (IPM2)

3.7

0.894

65%

35%

25%

10%

Sự đổi mới sp, dịch vụ (IPM7)

3.6

0.989

68%

32%

21%

11%

Nhà cung cấp (IPM4)

3.5

0.980

67%

33%

24%

9%

Trách nhiệm xã hội (IPM8)

14%

6%

1.086

80%

3.0

20% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

Số liệu thống kê cho thấy rằng 50% các loại thước đo (gồm thước đo các khía cạnh TC; vận

hành; chất lượng sản phẩm dịch vụ; nhân viên) đã được các DN quan tâm đưa vào sử dụng

cho quá trình hoạch định, đánh giá và ra quyết định với giá trị trung bình >4,5 và tỷ trọng các

DN sử dụng đạt được từ 76%. Tuy nhiên, khi xét đến mức độ được sử dụng rộng rãi trong quá

trình quản trị DN thì 4 loại thước đo này có tỷ trọng DN sử dụng đạt từ 37%, trong đó thước

đo tài chính có tỷ trọng cao nhất (68%), kế đến là thước đo vận hành với tỷ trọng 64%. Thước

đo TC được sử dụng phổ biến có thể lý giải là do hệ thống KTQT tại các DN vẫn áp dụng phổ

biến các kỹ thuật truyền thống (Bùi Tiến Dũng & Phạm Đức Hiếu, 2018). Theo Drury (2008),

thước đo ở các khía cạnh vận hành, chất lượng và sự đổi mới sản phẩm dịch vụ là 3 thước đo

quan trọng giúp DN ứng phó nhanh với những thay đổi nhanh chóng của môi trường ngày nay.

Tuy nhiên, chỉ có 2 loại thước đo ở khía cạnh vận hành và chất lượng sản phẩm dịch vụ được

phát hiện được sử dụng tương đối phổ biến tại DN sản xuất Phía Nam Phía Nam Việt Nam.

Ba loại thước đo HQHĐKD có mức độ vận dụng cho quá trình hoạch định, đánh giá và ra

quyết định gần đạt mức trung bình yếu (từ 3.5 đến 3.7) là thước đo khía cạnh nhà cung cấp, sự

đổi mới sản phẩm dịch vụ và khách hàng. Đồng thời, ba loại thước đo này có tỷ trọng số lượng

[121]

DN quan tâm sử dụng cũng đạt trung bình kém, cụ thể gần đạt 35% DN có sử dụng ba loại

thước đo này. Thước đo trách nhiệm xã hội ít được quan tâm sử dụng nhất với giá trị trung

bình chỉ đạt được 3.0 với tỷ trọng DN lựa chọn sử dụng chỉ là 20%.

Số liệu trên cho thấy rằng các DN đang bắt đầu vận dụng đa dạng thước đo phi TC, bên cạnh

thước đo TC, mặc dù còn nhiều hạn chế và chỉ tập trung chủ yếu vào thước đo vận hành, chất

lượng và thước đo khía cạnh nhân viên. Tuy vậy, mức độ vận dụng các thước đo cũng tuỳ

thuộc vào mục tiêu sử dụng. Chẳng hạn, thước đo khía cạnh khách hàng xếp thứ tự ưu tiên sử

dụng thứ năm trong nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động nhưng

xếp vị trí ưu tiên sử dụng thứ sáu, bảy (để đánh kết quả quản lý và trong đánh giá các dự án

đầu tư vốn lớn). Trong khi đó, thước đo sự đổi mới thường giữ giữ vị trí ở khoảng giữa trong

hầu hết mục đích sử dụng vào công tác quản lý (phù hợp với tầm quan trọng của chúng) nhưng

lại giữ vị trí ưu tiên sử dụng thứ 7 đối với mục đích nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát

triển kế hoạch hành động. Tương tự, thước đo trách nhiệm xã hội hầu hết giữ vị trị thứ cuối

cùng ở tất cả các mục đích sử dụng (phù hợp với tầm quan trọng của chúng) nhưng lại xếp vị

trí ưu tiên thứ sáu đối với mục đích sử dụng để đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn. Do đó, việc

chọn lựa các thước đo nào để vận dụng phục vụ vào công tác quản lý tuỳ thuộc vào DN nhận

thức tầm quan trọng của chúng như thế nào đối với mục tiêu dài hạn và mong muốn của DN

trong việc cụ thể hoá mục tiêu chiến lược, đồng thời tuỳ vào nhà quản trị mong muốn hiểu rõ

và quản trị mối liên hệ với các bên hữu quan nào (như khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên,

xã hội, …) (Stivers et al, 1998). Do đó, DN cần linh hoạt lựa chọn các thước đo TC - phi TC

phù hợp nhất với đặc điểm hoạt động của mình để nâng cao HQHĐKD (Malina & Selto, 2004).

Ngoài ra, điều cần lưu ý là giá trị sử dụng trung bình của từng thước đo còn tuỳ thuộc vào chất

lượng đo lường của chúng (Ittner et al, 2003b). Cụ thể, chất lượng đo lường của thước đo sự

đổi mới sản phẩm dịch vụ rất kém (xếp vị trí thứ 7 với giá trị trung bình về chất lượng chỉ đạt

3,02 điểm), đã làm cho giá trị trung bình của thước đo này xếp sau thước đo khía cạnh khách

hàng (chất lượng đo lường đạt vị trí thứ năm tại 3,74), mặc dù thước đo sự đổi mới được ưu

tiên sử dụng nhiều hơn thước đo khách hàng đối với mục đích đánh giá các dự án đầu tư vốn

lớn và đánh giá kết quả quản lý.

4.5.3 Kết quả thống kê mô tả các khái niệm nghiên cứu trong nghiên cứu chính

thức

Bảng 4.9 trình bày dữ liệu thống kê mô tả khái niệm trong nghiên cứu chính thức, gồm có nhận

thức không chắc chắn về môi trường (PEU), cơ cấu tổ chức phân quyền (OST), CLKD (BST),

quy mô DN (SIZ), mức độ cạnh tranh (LOC), văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV), định

[122]

hướng thị trường (MOR), sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược

(APD), mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM) và HQHĐKD (AVPER).

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có giá trị trung bình cao hơn trung bình 1

chút (4,131/7), đồng thời các phương án trả lời có độ phân tán vừa phải (độ lệch chuẩn

0,73318), chứng tỏ phần lớn DN sản xuất bắt đầu có xu hướng sử dụng thước đo phi TC bên

cạnh thước đo TC. Đồng thời, HQHĐKD có giá trị trung bình cao 5,019 với độ lệch chuẩn

0,97799. Liệu có tương quan giữa mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC với

HQHĐKD?

Bảng 4. 9: Thống kê mô tả các khái niệm trong nghiên cứu chính thức

Số

Tối

Tối

trung

Độ lệch

Khái niệm

lượng

thiểu

đa

bình

chuẩn

Nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU)

257

1.38

7

3.951

1.14918

257

1.2

7

4.746

1.22197

257

2.1

5.7

4.493

0.8388

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST) Chiến lược kinh doanh (BST)2 Quy mô DN (SIZ)

257

1.18

4.18

2.451

0.50983

Mức độ cạnh tranh (LOC)

257

1.75

7

4.861

1.1767

Văn hoá chú trong giá trị linh hoạt (FCCV)

257

-57.5

52.5

-3.272 22.66704

Định hướng thị trường (MOR)

257

1.8

6.9

5.025

0.85955

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định

chiến lược (APD)

257

1.2

7

4.386

1.15534

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM)

257

2.63

6.13

4.131

0.73318

Hiệu quả hoạt động kinh doanh (AVPER)

257

1.87

7

5.019

0.97799

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

Bên cạnh đó, bảng 4.9 cũng cho thấy định hướng thị trường tại các DN ở mức cao với giá trị

trung bình và độ lệch chuẩn đạt lần lượt là 5,025 và 0,85955. Ngoài ra, mức độ cạnh tranh và

cơ cấu tổ chức phân quyền, với giá trị trung bình lần lượt là 4,861 và 4,746 cộng với các

phương án trả lời có độ phân tán khá cao so với giá trị trung bình (độ lệch chuẩn lần lượt là

1,1767 và 1,22197), mức độ DN đối mặt với vấn đề cạnh tranh và lựa chọn cơ cấu tổ chức

phân quyền được nhận định ở mức trung bình khá. Với giá trị trung bình 4,493 và độ lệch

chuẩn 0,8388, CLKD được nhận định ở các DN được khảo sát hơi lệch về chiến lược tạo nét

khác biệt. Mức độ tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược ở các DN

2 DN thường theo đuổi 1 trong 2 loại chiến lược – hoặc dẫn đầu về giá thấp hoặc tạo nét khác biệt nên tác giả tiến hành mã hóa ngược lại cho chiến lược dẫn đầu về giá thấp

được nhận định ở mức trung bình khá (giá trị trung bình 4,386). Nhận thức không chắc chắn

[123]

về môi trường có giá trị trung bình hơi thấp (3,951) cho thấy nhiều DN có nhận thức trung

bình về những biến động của môi trường kinh doanh khi ra cần ra quyết định quản lý. Cuối

cùng, chỉ có duy nhất khái niệm văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt có giá trị trung bình mang

dấu âm (-3,3272), thể hiện giá trị văn hoá trung bình thuộc về văn hoá kiểm soát.

Ngoài ra, luận án cũng thực hiện thống kê mô tả (phụ lục 34 – 37, trang 86-87PL) cho các khái

niệm bậc một của các khái niệm đa hướng bậc hai gồm nhận thức không chắc chắn về môi

trường hoạt động (PEU_O), nhận thức không chắc chắn về môi trường pháp lý (PEU_R), chiến

lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C), chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D), định hướng khách

hàng (MOR_P), định hướng cạnh tranh (MOR_R) và sự phối hợp chức năng (MOR_C), mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC I (IPMI) và II (IPMII).

4.5.4 Kết quả kiểm định mô hình đo lường

4.5.4.1 Giới thiệu mô hình đo lường

Mô hình đo lường ở nghiên cứu định lượng chính thức cho 2 tập giả thuyết được biểu diễn qua

sơ đồ 4.3 và 4.4, sẽ sử dụng thang đo chính thức (đã được trình bày ở phụ lục 28-30, trang 72-

73PL).

Sơ đồ 4. 3: Mô hình đo lường cho tập giả thuyết thứ nhất - Nguồn: từ dữ liệu nghiên cứu

[124]

Sơ đồ 4. 4: Mô hình đo lường cho tập giả thuyết thứ hai - Nguồn: từ dữ liệu nghiên cứu

Do tập giả thuyết thứ hai hầu như không xuất hiện khái niệm mới so với tập giả thuyết thứ

nhất, ngoại trừ có thêm 2 khái niệm gồm (1) khái niệm sự phù hợp giữa các nhân tố bất định

và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC – là khái niệm bậc 2 được hình thành từ

các khái niệm bậc một đã được xác lập từ tập giả thuyết thứ nhất (gồm khái niệm mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC, nhận thức không chắc chắn về môi trường, CLKD, quy

mô DN, mức độ cạnh tranh, văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt, định hướng thị trường, sự tham

gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược) và (2) khái niệm HQHĐKD - là khái

niệm được đo lường trực tiếp. Do đó, tác giả chỉ cần kiểm định mô hình đo lường ở tập giả

thuyết thứ hai vì mô hình đo lường ở tập giả thuyết thứ hai bao hàm tập giả thuyết thứ nhất.

Khi đó, đối với đặc tính tính nhất quán nội bộ cũng như giá trị hội tụ (của khái niệm không đo

lường trực tiếp), cả hai tập giả thuyết này sẽ cho kết quả hoàn toàn giống nhau vì các khái

niệm không đo lường trực tiếp hoàn toàn giống nhau. Riêng đối với việc kiểm định đối với giá

trị phân biệt giữa tất cả các khái niệm (gồm cả đo lường trực tiếp và không đo lường trực tiếp),

so với tập giả thuyết thứ nhất, tập giả thuyết thứ hai có đưa thêm khái niệm HQHĐKD.

4.5.4.2 Kiểm định mô hình đo lường

(1) Kiểm tra tính ổn định nội bộ

Kết quả kiểm tra mức độ ổn định nội bộ của từng khái niệm ở mô hình đo lường khẳng định

tất cả các khái niệm đều thoả mức độ tin cậy khá cao, với hệ số Cronbatch’s Alpha > 0,780 và

độ tin cậy tổng hợp > 0,852. Kết quả chi tiết được trình bày ở phụ lục 38 (trang 87PL).

[125]

(2) Kiểm tra giá trị hội tụ

Kiểm định mô hình đo lường lần 1

- Độ tin cậy của từng biến quan sát:

Kết quả kiểm định mô hình lần 1 cho thấy trọng số nhân tố ở hầu hết các biến quan sát trên

biến tiềm ẩn tương ứng của chúng (phụ lục 39 – trang 87PL) đều có trọng số > 0,7, ngoại trừ

4 biến quan sát BST_C6, LOC6, MOR_P2 và MOR_P5 có trọng số lần lượt là 0,618; 0,193;

0,583; 0,657 (thỏa khoảng giá trị cho phép 0,4 - 0,7). Do đó, tác giả xem xét liệu có nên rút

các biến này ra khỏi bộ thang đo biến tiềm ẩn tương ứng của chúng hay không. Vì vậy, tác giả

thực hiện kiểm định mô hình đo lường lần hai (loại bỏ 4 biến tiềm ẩn này).

- Phương sai trích bình quân AVE:

Kết quả kiểm tra mô hình đo lường lần 1 khẳng định giá trị AVE của các biến tiềm ẩn đều thỏa

chỉ số AVE > 0,5 (phụ lục 38 – trang 87PL) đảm bảo giá trị hội tụ của biến quan sát về biến

tiềm ẩn.

Kiểm định mô hình đo lường lần 2

Kết quả kiểm định mô hình lần 2 ở phụ lục 40 và 41 (trang 89-90PL) cho thấy:

v Trọng số nhân tố của tất cả các biến quan sát trên biến tiềm ẩn tương ứng của chúng

đều có trọng số > 0,7.

v Đối với biến tiềm ẩn BST_C: nếu tác giả rút biến BST_C6 ra khỏi bộ thang đo BST_C

sẽ làm cho độ tin cậy tổng hợp giảm nhẹ từ 0,916 xuống còn 0,912. Tuy nhiên, chỉ số phương

sai trích TB AVE lại tăng lên, từ 0,648 lên 0,675, đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ

0,893 lên 0,901, nên tác giả quyết định loại biến QS BST_C6 (Công ty ông/bà nhấn mạnh về

đào tạo, giáo dục và học hỏi để giảm thiệt hại).

v Đối với biến tiềm ẩn LOC: nếu tác giả rút biến LOC6 ra khỏi bộ thang đo LOC sẽ

làm cho hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, chỉ số AVE và độ tin cậy tổng hợp tăng mạnh, cụ thể

từ 0,793 lên 0,870 đối với hệ số Cronbach’s Alpha, từ 0,583 lên 0,720 đối với chỉ số AVE và

lượng đối thủ cạnh tranh của công ty ông/bà lớn).

từ 0,860 lên 0,911 đối với độ tin cậy tổng hợp). Do đó, tác giả quyết định loại biến LOC6 (Số

v Đối với biến tiềm ẩn MOR_P: nếu tác giả rút biến MOR_P2 và MOR_P5 ra khỏi bộ

thang đo MOR_P sẽ làm cho hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha tăng nhẹ từ 0,780 lên 0,800.

Ngoài ra, chỉ số phương sai trích bình quân AVE cũng tăng lên đáng kể, từ 0,539 lên 0,715,

đồng thời cũng làm cho độ tin cậy tổng hợp tăng từ 0,852 lên 0,883. Do đó, tác giả quyết định

loại 2 biến tiềm ẩn MOR_P2 và MOR_P5 ra khỏi thang đo MOR_P.

[126]

Kết luận: Tóm lại, mô hình đo lường sau khi được kiểm định qua 2 lần (gọi là mô

hình đo lường điều chỉnh), thể hiện sơ đồ 4.5 và sơ đồ 4.6, đảm bảo giá trị hội tụ và tính

ổn định nội bộ của các khái niệm nghiên cứu.

Sơ đồ 4. 5: Mô hình đo lường điều chỉnh cho tập giả thuyết thứ nhất Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

Sơ đồ 4. 6: Mô hình đo lường điều chỉnh cho tập giả thuyết thứ hai Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

(3) Kiểm tra giá trị phân biệt

v Kiểm tra chỉ số HTMT

Kết quả kiểm nghiệm chỉ số HTMT được trình bày ở phụ lục 42 – trang 90PL khẳng định các

khái niệm của mô hình đo lường điều chỉnh (với việc loại biến quan sát BST_C6) đều đảm

bảo thỏa điều kiện giá trị HTMT < 0,9.

[127]

v Kiểm tra căn bậc hai của phương sai trích trung bình

Kết quả kiểm tra chỉ số căn bậc hai của phương sai trích trung bình ở mô hình đo lường điều

chỉnh (phụ lục 43 – trang 91PL) xác nhận các khái niệm nghiên cứu đều thỏa mãn giá trị phân

biệt vì căn bậc hai của phương sai trích trung bình ở mỗi khái niệm đều cao hơn hệ số tương

quan giữa khái niệm đó với tất cả các khái niệm khác.

v Kiểm tra điều kiện về trọng số nhân tố chéo

Trọng số nhân tố chéo mà từng biến quan sát tải trên từng khái niệm được biểu diễn ở Phụ lục

44 (trang 91PL). Kết quả khẳng định thang đo của các khái niệm nghiên cứu đều thỏa mãn giá

trị phân biệt vì trọng số nhân tố mà từng biến quan sát tải trên khái niệm mà nó đo lường lớn

hơn nhiều so với các trọng số nhân tố chéo mà biến quan sát đó tải trên các khái niệm khác.

Như vậy, các khái niệm nghiên cứu trong mô hình đo lường điều chỉnh đảm bảo giá trị phân

biệt vì thoả 3 điều kiện – gồm chỉ số HTMT, chỉ số phương sai trích trung bình và trọng số

nhân tố.

Tóm lại, tổng hợp các kết quả kiểm tra mô hình đo lường – được trình bày ở phụ lục 45, trang

93PL – cho thấy tất cả khái niệm trong mô hình đo lường điều chỉnh đều thoả mãn ba tiêu chí

giám định giá trị thang đo, bao gồm tính nhất quán nội bộ, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

(4) Kết quả kiểm định chệch trong đo lường do phương pháp

v Kiểm tra nhân tố đơn của Harman

Phép kiểm định này được thực hiện bởi phần mềm SPSS 24.0 với kỹ thuật phân tích nhân tố

khám phá cho tất cả các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu với việc cố định một yếu tố

và vận dụng phương pháp Principal Axis Factoring, không xoay nhân tố (Podsakoff et al,

2003). Kết quả được trình bày ở phụ lục 46 (trang 94PL) khẳng định nhân tố đơn này giải thích

chỉ với 21,03% tổng phương sai trích, khá nhỏ so với ngưỡng 50%, qua đó cho thấy không có

hiện tượng chệch trong đo lường do phương pháp.

v Kỹ thuật “biến đánh dấu” (marker variable technique) theo đề xuất của Lindell

& Whitney (2001)

Tác giả đưa vào bảng câu hỏi biến đánh dấu – MARKER: “Tôi được sự hỗ trợ rất nhiều từ

người thân trong cuộc sống” – đây là biến không có mối liên hệ gì với tất cả các biến phụ thuộc

cũng như biến độc lập trong mô hình xét về mặt lý thuyết. Sau đó, biến đánh dấu này sẽ được

kiểm định liệu có mối tương quan đáng kể mang ý nghĩa thống kê với các biến trong mô hình

hay không? Phụ lục 47 (trang 96PL) cho thấy giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa biến

đánh dấu và các biến ở mô hình gồm PEU, OST, BST_C, BST_D, SIZ, FCCV, MOR, APD,

IPM, FIT1 – khái niệm sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp

[128]

thước đo TC - phi TC (ở tập giả thuyết thứ 2 với chiến lược dẫn đầu về giá thấp), FIT2 – khái

niệm sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

(ở tập giả thuyết thứ 2 với chiến lược tạo nét khác biệt)3 và AVPER đều nhỏ hơn 0,3 (Lindell

& Whitney, 2001). Điều này có thể khẳng định dữ liệu nghiên cứu được đưa vào nghiên cứu

chính thức không vi phạm hiện tượng chệch trong đo lường do phương pháp.

Sau khi thang đo chính thức được kiểm định giá trị và mức độ tin cậy qua mô hình đo lường

cũng như được kiểm định chệch trong đo lường do phương pháp, tác giả thu được thang đo

chính thức điều chỉnh và sau đó các thang đo này được sử dụng để kiểm định giá trị liên hệ giả

thuyết qua mô hình cấu trúc.

4.5.5 Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc

Kiểm định mô hình cấu trúc trong nghiên cứu này là kiểm định các giả thuyết trong mô hình

nghiên cứu chính thức cho 2 tập giả thuyết ở sơ đồ 4.1 và 4.2 (trang 111-112) với các thang

đo dùng đo lường các khái niệm đã được làm sạch qua phép kiểm định mô hình đo lường –

gọi là thang đo chính thức điều chỉnh. Kết quả kiểm định tập giả thuyết thứ nhất và thứ hai sẽ

lần lượt trả lời câu hỏi nghiên cứu 3 và 4. Các hình bên dưới trình bày mô hình cấu trúc được

H1 (+)

H8(+)

H2 (+)

H3a(-)

H6(+)

H7(+)

H3b(+)

H4(+)

H5(+)

triển khai từ 2 mô hình nghiên cứu ở sơ đồ 4.1 và 4.2 (trang 111 – 112) như sau:

Sơ đồ 4. 7: Mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ nhất

Do các DN thường lựa chọn theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt hoặc chiến lược dẫn đầu về

3 Tập giả thuyết thứ 2 được tách thành 2 mô hình ứng với 2 CLKD của DN.

giá thấp nên tập giả thuyết thứ hai (mục tiêu cần kiểm định tác động của sự nhất quán nội bộ

[129]

giữa mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC và các nhân tố bất định mà DN đối mặt

H9a(+)

1

đến HQHĐKD của DN) sẽ được tách thành hai mô hình cấu trúc ứng với 2 chiến lược này.

H9b(+)

Sơ đồ 4. 8: Mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai với chiến lược dẫn đầu về giá thấp - Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

Sơ đồ 4. 9: Mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ 2 với chiến lược tạo nét khác biệt Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

4.5.5.1 Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến

Kết quả đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến ở phụ lục 48 – trang 97PL, cho thấy.

[130]

v Do mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ nhất có duy nhất một biến phụ thuộc là biến

IPM nên chỉ số VIF sẽ được tính ứng với mỗi biến độc lập với biến phụ thuộc IPM. Cụ thể,

tác giả sẽ tiến hành tính chỉ số VIF của các biến độc lập PEU, OST, BST_C, BST_D, SIZ,

LOC, FCCV, MOR, APD trên biến phụ thuộc IPM.

v Do mỗi mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai có duy nhất một biến phụ thuộc là

biến AVPER và một biến độc lập là FIT1/FIT2 nên không cần phải xem xét hiện tượng đa

cộng tuyến (hệ số VIF = 1). Tuy nhiên, do khái niệm bậc hai FIT1/FIT2 được đo lường thông

qua các khái niệm bậc một dạng nguyên nhân nên cũng cần kiểm định hiện tượng này giữa

khái niệm bậc một trong việc giải thích khái niệm bậc hai FIT1/FIT2. Cụ thể, với mô hình cấu

trúc với chiến lược dẫn đầu về giá thấp, tác giả sẽ tiến hành tính hệ số VIF của các khái niệm

bậc một PEU, OST, BST_C, SIZ, LOC, FCCV, MOR, APD trên khái niệm bậc hai FIT1. Với

mô hình cấu trúc với chiến lược tạo nét khác biệt, tác giả sẽ tiến hành tính hệ số VIF của các

khái niệm bậc một PEU, OST, BST_D, SIZ, LOC, FCCV, MOR, APD trên khái niệm bậc hai

FIT2.

Kết quả thống kê ở phụ lục 48 – trang 97PL cho thấy tất cả 3 mô hình cấu trúc, các biến độc

lập (ở tập giả thuyết thứ nhất) và các khái niệm bậc một đo lường khái niệm bậc hai (ở tập giả

thuyết thứ hai) đều có hệ số VIF < 5, cho thấy không hiện hữu hiện tượng đa cộng tuyến ở 3

mô hình cấu trúc. Do đó, tác giả tiến hành thực hiện đánh giá các bước phân tích sau đó.

*

* Có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 0.000 ** Có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1% ¨ Có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 3%

*

H1(+)

H8(+) *

H2(+)

¨

¨

H6(+)

*

H3a(-)

4.5.5.2 Đánh giá mức ý nghĩa của các mối quan hệ ở mô hình cấu trúc

0.607

*

**

H3b(+)

* H7(+)

*

**

*

H4(+)

*

*

H5(+)

Sơ đồ 4. 10: Kết quả đánh giá mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ nhất Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

[131]

*

*

*

*

*

*

0.489

*

H9a(+)

*

*

*

*

*

*

*

*

*: có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 0.000

*

*: có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 0.000

*

*

*

*

*

Sơ đồ 4. 11: Kết quả đánh giá mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai với chiến lược dẫn đầu về giá thấp Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

0.49

*

H9b(+)

*

*

*

*

*

*

*

*

*

Sơ đồ 4. 12: Kết quả đánh giá mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai với chiến

lược tạo nét khác biệt - Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

Các kết quả trình bày trong các hình từ sơ đồ 4.10 đến sơ đồ 4.12 sẽ giúp khẳng định các giả

thuyết ở mô hình nghiên cứu được chấp nhận hay bác bỏ, cụ thể những giả thuyết được chấp

nhận gồm H2; H3b; H4; H5; H6; H7; H8; H9a,b. Hai giả thuyết bị bác bỏ là giả thuyết H1và

H3a, chi tiết được trình bày ở phụ lục 49 – trang 97PL.

[132]

v Kết quả đánh giá các mức ý nghĩa ở mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ nhất

Sơ đồ 4.10 (trang 130) giúp trả lời câu hỏi nghiên cứu 3, cụ thể có 7 nhân tố trong số 9 nhân

tố bất định có tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC trong hệ thống

đo lường HQHĐKD tại các DN Phía Nam với mức độ tác động giảm dần gồm nhân tố: (1)

quy mô DN (H4); (2) sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (H8);

(3) định hướng thị trường (H7); (4) chiến lược tạo nét khác biệt (H3b); (5) cơ cấu tổ chức phân

quyền (H2); (6) mức độ cạnh tranh (H5); (7) văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt (H6); với hệ

số đường dẫn lần lượt là 0,335; 0,179; 0,176; 0,153; 0,150, 0,147; 0,097. Như vậy, các nhân

tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều tới mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Hai

nhân tố còn lại gồm chiến lược dẫn đầu về giá thấp (H3a) và nhận thức không chắc chắn về

môi trường (H1) không có ảnh hưởng tới mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC.

v Kết quả đánh giá các mức ý nghĩa ở mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai

Đối với tập giả thuyết thứ hai, cả hai mô hình (sơ đồ 4.11 và 4.12, trang 131) đều cho thấy

khái niệm sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến HQHĐKD với hệ số đường dẫn là 0,688 và

0,693, tương ứng cho từng mô hình với chiến lược dẫn đầu về giá thấp (H9a) và chiến lược

tạo nét khác biệt (H9b). Trong đó, khái niệm sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ

vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC là khái niệm bậc hai, được hình thành từ các khái

niệm bậc một gồm khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và các nhân tố

bất định. Kết quả nghiên cứu này trả lời ý thứ nhất của câu hỏi nghiên cứu 4 - sự phù hợp giữa

các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có ảnh hưởng như

thế nào đến HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam?

Đối với mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai với chiến lược dẫn đầu về giá thấp, căn cứ

vào hệ số đường dẫn trên nhân tố sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi TC (FIT1) như sơ đồ 4.11, chúng ta thấy rằng các khái niệm bậc

một như IPM, OST, MOR, LOC, APD, SIZ, FCCV đóng góp với mức ý nghĩa 0,000 vào giải

thích khái niệm bậc hai FIT1 với hệ số đường dẫn tuần tự là; 0,402; 0,252; 0,212; 0,202; 0,178;

0,055; 0,027. Tương tự, đối với mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai với chiến lược tạo

nét khác biệt, căn cứ vào hệ số đường dẫn trên nhân tố - sự phù hợp giữa các nhân tố bất định

và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (FIT2) như sơ đồ 4.12, các khái niệm bậc

một như IPM, OST, BST_D, MOR, LOC, APD, SIZ, FCCV cũng đóng góp với mức ý nghĩa

từ 0,000 vào giải thích khái niệm bậc hai FIT2 với hệ số đường dẫn tuần tự là 0,352; 0,227;

0,198; 0,188; 0,177; 0,152; 0,048; 0,024. Qua đó, ý thứ hai của câu hỏi nghiên cứu 4 được trả

[133]

lời, đó là hệ thống đo lường HQHĐKD nên được thiết kế với mức độ tích hợp thước đo TC -

phi TC như thế nào được khẳng định là phù hợp với đặc thù riêng của DN, từ đó giúp nâng

cao HQHĐKD? Chẳng hạn, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có tác động tích

cực đến HQHĐKD càng nhiều ở DN: có mức độ phân quyền cao, quy mô DN lớn, văn hoá

chú trọng nhiều vào giá trị linh hoạt, định hướng thị trường cao, sự tham gia của kế toán trong

quy trình ra quyết định chiến lược nhiều và bất kể CLKD theo đuổi là gì? Tuy vậy, mức độ tác

động của khái niệm sự phù hợp giữa mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến

HQHĐKD sẽ mạnh hơn khi DN theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt.

4.5.5.3 Đánh giá mức độ dự báo của mô hình cấu trúc qua hệ số xác định R2

v Kết quả đánh giá mức độ dự báo của mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ nhất

Sơ đồ 4.10 (trang 130) cho thấy giá trị hệ số xác định R2 của khái niệm mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC rất cao (62% chưa hiệu chỉnh và 60,7% đã hiệu chỉnh). Điều đó

phản ảnh năng lực tiên đoán của mô hình khá lớn. Ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố bất

định trên mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM) cũng được xác nhận qua

ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố bất định trên IPMI (được đo lường bởi IPM1, IPM3,

IPM5, IPM6) và IPMII (được đo lường bởi IPM2, IPM4, IPM7, IPM8), với khả năng dự báo

cho khái niệm IPMI và IPMII cũng khá cao với hệ số xác định R2 lần lượt là 74,5%; 75,4%

(chưa hiệu chỉnh) và 74,4%; 75,3% (đã hiệu chỉnh).

v Kết quả đánh giá mức độ dự báo của mô hình cấu trúc cho tập giả thuyết thứ hai

Sơ đồ 4.11 và 4.12 (trang 131) thể hiện hệ số xác định R2 của khái niệm FIT1 và FIT2 (sự

phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC – với

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và chiến lược tạo nét khác biệt) là 99,8%, cho thấy khả năng

dự báo gần như tuyệt đối của hai khái niệm này (đây là hai khái niệm bậc hai được đo lường

qua các khái niệm bậc một dạng nguyên nhân nên cần kiểm tra hệ số R2). Ngoài ra, với hệ số

R2 của khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh (AVPER) ứng với từng chiến lược dẫn đầu

về giá thấp và tạo nét khác biệt lần lượt ở từng mô hình là 49,1%; 49,2% (chưa hiệu chỉnh)

và 48,9%; 49% (đã hiệu chỉnh) cũng cho thấy năng lực tiên đoán khá cao của mô hình.

4.6 TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Kết quả nghiên cứu được tổng hợp theo 2 nội dung – kiểm định thang đo và kiểm định mô

hình cấu trúc được trình bày qua bảng 4.10 sau:

[134]

Bảng 4. 10: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng

1. Kết quả kiểm định thang đo qua nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức

2. Thang đo gốc

Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Khái niệm bậc 1 Biến quan sát

Kết quả nghiên cứu chính thức

Loại khái niệm

Kết quả kiểm định thang đo khái niệm đa hướng bậc 2 có thay đổi bộ thang đo gốc

MOR_P1-6

Định hướng khách hàng: MOR_P1-5 (loại MOR_P6)*

Định hướng khách hàng

MOR_R1-4 Định hướng cạnh tranh:

MOR_R2-4 (loại MOR_R1)*

Định hướng khách hàng: MOR_P1,3,4 (loại MOR_P6, MOR_P2,5**) Định hướng cạnh tranh: MOR_R2-4 (loại MOR_R1)

Định hướng cạnh tranh

Bậc 2: Định hướng thị trường

MOR_C1-2

Sự phối hợp chức năng MOR_C1,3-5 (loại MOR_C2)*

Sự phối hợp chức năng MOR_C1,3-5 (loại MOR_C2)

Sự phối hợp chức năng

Chiến lược tạo nét khác biệt

BST_D1-5 BST_C1-6

Bậc 2: Chiến lược kinh doanh

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp

Chiến lược tạo nét khác biệt: BST_D1-5 Chiến lược dẫn đầu về giá thấp: BST_C1-6

OCU_C1-4

Văn hóa gia đình

Văn hóa gia đình: OCU_C1-4

OCU_A1-4

Văn hóa sáng tạo: OCU_A1-4

Văn hóa sáng tạo

Chiến lược tạo nét khác biệt: BST_D1-5 Chiến lược dẫn đầu về giá thấp: BST_C1-5 (loại BST_C6)** Khái niệm đo lường trực tiếp: Văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt, qua công thức tính điểm giá trị văn hoá của Henri (2006) (xem mục 3.6.6-trang 85)

OCU_H1-4

Văn hóa cấp bậc: OCU_H1-4

Văn hóa cấp bậc

Bậc 2: Văn hóa doanh nghiệp

OCU_M1-4 Văn hóa thị trường: OCU_M1-4

Văn hóa thị trường

Kết quả kiểm định thang đo khái niệm đơn hướng bậc 1 thay đổi thành khái niệm đa hướng bậc 2

Bậc 1

PEU1-8

Nhận thức không chắc chắn về môi trường

Nhận thức không chắc chắn về môi trường hoạt động: IPM1, 2, 4, 5, 7, 8 Nhận thức không chắc chắn về môi trường pháp lý: IPM3, 6 Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC I: IPM1, 3, 5, 6

Bậc 1

IPM1-8

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC II: IPM2, 4, 7, 8

Nhận thức không chắc chắn về môi trường hoạt động: IPM1, 2, 4, 5, 7, 8 Nhận thức không chắc chắn về môi trường pháp lý: IPM3, 6 Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC I: IPM1, 3, 5, 6 Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC II: IPM2, 4, 7, 8

Kết quả kiểm định thang đo cho các khái niệm bậc 1 có thay đổi bộ thang đo gốc

Bậc 1

LOC1-6

Mức độ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh: LOC1-4, 6 (loại LOC5, LOC6**)

Mức độ cạnh tranh: LOC1-4, 6 (loại LOC5)*** Kết quả kiểm định thang đo cho các khái niệm bậc 1 vẫn giữ nguyên bộ thang đo gốc

OST1-5

Bậc 1

Cơ cấu tổ chức phân quyền: OST1-5

Cơ cấu tổ chức phân quyền: OST1-5

APD1-5

Bậc 1

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược: APD1-5

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược: APD1-5

Cơ cấu tổ chức phân quyền Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược

Ghi chú: *: loại bỏ vì có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 và để cải thiện hệ số Alpha cho khái niệm bậc 1 tương ứng **: loại bỏ vì có trọng số nhân tố < 0,7 ***: loại bỏ do có trọng số nhân tố tải trên một nhân tố không chênh lệch nhiều so với các nhân tố khác

[135]

2. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc qua nghiên cứu chính thức

Giả thuyết nghiên cứu

Cơ cấu tổ chức phân quyền tác động (+) với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Kết quả nghiên cứu và mức ý nghĩa Chấp nhận (3%) H2 H3b Chiến lược tạo nét khác biệt tác động (+) với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC Chấp nhận (1%) Chấp nhận (0%) H4 Quy mô DN tác động (+) với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC Chấp nhận (1%) H5 Mức độ cạnh tranh tác động (+) với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC Chấp nhận (3%) H6 Giá trị văn hoá linh hoạt tác động (+) với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC Chấp nhận (0%) H7 Định hướng thị trường có tác động (+) với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC Chấp nhận (0%) H8

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược tác động (+) với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Chấp nhận (0%)

H9a,b Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định (gồm nhận thức không chắc chắn về môi trường, cơ cấu tổ chức phân quyền, chiến lược dẫn đầu về giá thấp (H9a), chiến lược tạo nét khác biệt (H9b), quy mô DN, mức độ cạnh tranh, văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt, định hướng thị trường, sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có tác động (+) với HQHĐKD

H1 Nhận thức không chắc chắn về môi trường tác động (+) với mức độ vận dụng tích hợp thước

Không chấp nhận

đo TC - phi TC

H3a Chiến lược dẫn đầu về giá thấp tác động (-) với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

Không chấp nhận

TC

4.7 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

4.7.1 Bàn luận kết quả thống kê mô tả thực trạng thiết kế hệ thống đo lường

HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam

Kết quả thực hiện thống kê mô tả giúp tác giả đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ 2, đó là phản

ảnh thực trạng thiết kế của hệ thống đo lường HQHĐKD của các DN sản xuất vừa và lớn đang

hoạt động tại Phía Nam Việt Nam. Cụ thể, với việc thực hiện phương pháp thống kê mô tả,

luận án này sẽ phản ảnh hiện các DN này đánh giá về tầm quan trọng của thước đo HQHĐKD

khía cạnh TC - phi TC đóng góp vào sự thành công dài hạn của DN như thế nào? Đồng thời,

mức độ vận dụng các thước đo này cho việc lập mục tiêu chiến lược, đánh giá để ra quyết định

(gồm đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn; đánh giá kết quả quản lý; đánh giá nhằm nhận diện

vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động), cũng như chất lượng đo lường

HQHĐKD tương ứng từ các loại thước đo ở các DN sản xuất Phía Nam hiện nay như thế nào?

Nhìn chung, các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam đang bắt đầu vận dụng đa dạng thước đo

phi TC (bên cạnh thước đo TC), nhưng chủ yếu tập trung vào thước đo vận hành, chất lượng

sản phẩm dịch vụ và nhân viên. 4 loại thước đo HQHĐKD này giữ vai trò quan trọng nhất

(theo thứ tự giảm dần) trong việc giúp DN Phía Nam đạt được sự thành công trong dài hạn và

vì vậy được các nhà quản trị DN quan tâm sử dụng nhiều nhất (cũng theo thứ tự giảm dần) khi

thiết lập mục tiêu chiến lược cũng như sử dụng trong đánh giá - ra quyết định; ngoại trừ mục

đích đánh giá để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động, thước đo

hiệu quả TC có xếp hạng mức độ vận dụng tụt xuống thứ 3 thay vì thứ 1. Tuy nhiên, một điều

[136]

cần lưu ý là mặc dù các thước đo hiệu quả này có tầm quan trọng đóng góp vào sự thành công

dài hạn và mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược ở mức tương đối khá (>4.9) nhưng mức độ

vận dụng để đánh giá – ra quyết định chỉ vượt qua mức trung bình (>4.1).

4 loại thước đo HQHĐKD còn lại, gồm thước đo khía cạnh khách hàng, nhà cung cấp, sự đổi

mới và trách nhiệm xã hội giữ vai trò ít quan trọng nhất (lần lượt giữ vị trí thứ 4, 6, 7, 8) trong

việc giúp DN Phía Nam Việt Nam đạt được sự thành công trong dài hạn. Trật tự ưu tiên khi

thiết lập mục tiêu chiến lược cũng như sử dụng để đánh giá – ra quyết định của 4 loại thước

đo HQHĐKD này mặc dù có sự xáo trộn so với tầm quan trọng của chúng nhưng đa phần giữ

vị trí từ thứ 5 đến 8. Mặc dù các thước đo HQHĐKD này có tầm quan trọng đối với sự thành

công dài hạn và mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược vượt mức trung bình (>=4) nhưng mức

độ vận dụng để đánh giá-ra quyết định còn thấp, phần lớn dưới mức trung bình (<4).

Một điểm cần lưu ý nữa là xếp hạng thứ tự về chất lượng đo lường HQHĐKD từ 8 loại thước

đo HQHĐKD trên có sự xáo trộn so với tầm quan trọng của chúng nhưng hầu hết đạt mức tin

cậy ở mức có thể chấp nhận (từ xấp xỉ 4 trở lên), ngoại trừ thước đo đổi mới sản phẩm, dịch

vụ và trách nhiệm đối với xã hội được ghi nhận có mức tin cậy rất thấp (lần lượt là 3 và < 3).

Kết quả nghiên cứu được trình bày bên trên cho thấy mỗi loại thước đo hiệu quả có xếp hạng

ưu tiên sử dụng khác nhau ở các mục đích đánh giá-ra quyết định khác nhau. Ngoài ra, kết quả

thực hiện thống kê mô tả còn phản ảnh hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía

Nam tồn tại khe hở đo lường, tức mức độ vận dụng các loại thước đo cho các mục đích đánh

giá – ra quyết định cũng như mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược và chất lượng đo lường của

từng loại thước đo đều thấp hơn so với tầm quan trọng của chúng trong việc giúp DN đạt được

sự thành công trong dài hạn, nhưng nhìn chung được xây dựng phù hợp. Vì vậy, để đánh giá

mức độ vận dụng từng loại thước đo một cách hợp lý, theo đề xuất của Ittner et al (2003b),

ứng với mỗi loại thước đo, chúng ta nên lấy giá trị trung bình của: mức độ thiết lập mục tiêu

chiến lược, mức độ vận dụng chúng ở tất cả các mục đích đánh giá – ra quyết định cũng như

mức độ đảm bảo chúng được đo lường tin cậy như thế nào. Theo đó, 4 loại thước đo (gồm

thước đo các khía cạnh vận hành; TC; chất lượng sản phẩm – dịch vụ; nhân viên) đã được các

DN quan tâm đưa vào sử dụng cho công tác quản trị nói chung với giá trị trung bình >4,5 và

tỷ trọng các DN sử dụng đạt được từ 76% trở lên. 3 loại thước đo HQHĐKD với khoảng 30%

DN sử dụng có mức độ vận dụng gần đạt mức trung bình (từ 3.5 – 3.7) là thước đo khía cạnh

nhà cung cấp, sự đổi mới sản phẩm dịch vụ và khách hàng. Thước đo khía cạnh trách nhiệm

xã hội được quan tâm sử dụng ít nhất với giá trị trung bình chỉ đạt được 3.0; đồng thời có tỷ

trọng DN lựa chọn sử dụng là 20%.

[137]

Kết quả nghiên cứu tổng hợp về việc kiểm định thang đo ở bảng 4.10 (trang 134) cho thấy các

4.7.2 Bàn luận về kết quả kiểm định thang đo thông qua nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức

khái niệm gồm văn hoá DN (OCU), cơ cấu tổ chức phân quyền (OST) và sự tham gia của kế

toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD) có bộ thang đo giữ nguyên như đề xuất

ban đầu. Do đó, ở phần này, tác giả không tiến hành bàn luận các khái niệm này.

Khái niệm đơn hướng mức độ cạnh tranh (LOC) có bộ thang đo hầu như giữ nguyên như đề

xuất ban đầu, ngoại trừ có sự thay đổi về số biến quan sát hợp thành. Cụ thể, loại bỏ biến quan

sát LOC5 và LOC6. Do đó, tác giả không tiến hành bàn luận các khái niệm này. Tương tự, đối

với khái niệm đa hướng gồm định hướng thị trường (MOR) và CLKD (BST), sau khi qua 2

bước kiểm định sơ bộ và chính thức (phần mô hình đo lường) hầu như không đổi so với đề

xuất ban đầu. Chi tiết có thể thấy là, (1) khái niệm định hướng thị trường vẫn là khái niệm đa

hướng bậc 2 với 3 khái niệm bậc 1 gồm định hướng khách hàng (MOR_P), định hướng cạnh

tranh (MOR) và sự phối hợp chức năng (MOR_C) và (2) khái niệm chiến lược kinh doanh là

khái niệm đa hướng bậc 2 với 2 khái niệm bậc 1 gồm chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C)

và tạo nét khác biệt (BST_D). Điều khác biệt duy nhất so với bộ thang đo gốc là loại bỏ một

số biến quan sát khỏi khái niệm bậc một gồm MOR_R1, MOR_P2,5,6 và BST_C6. Vì vậy,

định hướng thị trường và CLKD cũng không cần bàn luận.

Hai khái niệm duy nhất đáng lưu ý sau phép kiểm định thang đo là khái niệm nhận thức không

chắc chắn về môi trường (PEU) và khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

(IPM) vì có sự khác biệt so với đề xuất ban đầu, cụ thể như sau:

v Khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường

Bộ thang đo cho khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường được đề xuất ban đầu

dựa vào bộ thang đo gốc của Hoque (2005). Theo đó, thang đo nhận thức không chắc chắn về

môi trường là thang đo đơn hướng. Tuy nhiên, thông qua phép kiểm định sơ bộ (gồm kiểm tra

độ tin cậy thang đo qua phân tích Cronbach’s Alpha, kiểm tra giá trị hội tụ và phân biệt qua

phân tích nhân tố khám phá) và phép kiểm định chính thức ở phần mô hình đo lường (gồm

kiểm tra tính nhất quán nội bộ thông qua độ tin cậy tổng hợp, kiểm tra giá trị hội tụ bằng kỹ

thuật phương sai trích bình quân và bình phương trọng số nhân tố, kiểm tra giá trị phân biệt

với chỉ số HTMT, căn bậc hai của phương sai trích bình quân, trọng số nhân tố chéo), kết quả

thu được tại thị trường Phía Nam, khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường là khái

niệm đa hướng (bậc hai) dưới dạng kết quả - kết quả với 2 khái niệm bậc một gồm nhận thức

không chắc chắn về môi trường hoạt động (PEU_O) và nhận thức không chắc chắn về môi

[138]

trường pháp lý (PEU_R). Điều này khác biệt với đề xuất ban đầu của Hoque (2005) cũng như

các nghiên cứu khác như Bastian & Muchlish (2012), Gordon & Narayanan (1984), Seaman

& Williams (2006), Affes & Ayadi (2014), Costantini & Zanin (2017) cho rằng khái niệm

nhận thức không chắc chắn về môi trường là thang đo đơn hướng. Tuy nhiên, kết quả này cũng

nhất quán với một số nghiên cứu như Ezzamel (1990), Tymon Jr et al (1998), Parnell et al

(2012); Köseoglu et al (2013) cho rằng khái niệm trên là thang đo đa hướng bậc hai.

v Khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Khác với hầu hết các nghiên cứu trước (Burney & Matherly, 2007; Ittner et al, 2003b; Sholihin

et al, 2010), nghiên cứu này - vận dụng tương tự như Henri (2006) – để xác lập khái niệm mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC, tác giả tiến hành thực hiện phân tích EFA cho giá

trị trung bình của mỗi loại thước đo HQHĐKD ở tất cả các mục đích quản trị (từ đánh giá, ra

quyết định đến thiết lập mục tiêu chiến lược cũng như chất lượng đo lường của chúng) thay vì

tính giá trị trung bình của các thước đo HQHĐKD này ở tất cả mục đích quản trị. Tuy nhiên,

khác với kết quả nghiên cứu của Henri (2006), Jusoh (2010), Zuriekat et al (2011) tác giả thu

được 2 khái niệm bậc 1-IPMI và IPMII thay vì một khái niệm bậc một (điều này tương tự Eker

& Eker (2009)). Bảng 4.11 so sánh định nghĩa khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC được khám phá trong nghiên cứu của Ittner et al (2003b) trong bối cảnh Phía Nam

Việt Nam sau nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức (phần kiểm định mô hình đo lường).

Bảng 4. 11: So sánh định nghĩa khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC (IPM) với các nghiên cứu có liên quan

Ittner et al (2003b)

Eker & Eker (2009)

Kết quả nghiên cứu sơ bộ và chính thức (mô hình đo lường)

Henri (2006); Jusoh (2010); Zuriekat et al (2011)

IPMI - Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC 1 (cho tất cả mục đích quản trị)

Thang đo đơn hướng (với các biến quan sát từ IPM1- IPM8 như Itt- ner et al (2003b))

IPMII -Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC 2 (cho tất cả mục đích quản trị)

IMP1 - Thước đo TC IPM3 – Thước đo khía cạnh nhân viên IPM5 – Thước đo khía cạnh vận hành IPM6 – Thước đo chất lượng SPDV IPM2 – Thước đo khía cạnh khách hàng IPM4 - Thước đo khía cạnh nhà cung cấp IPM7 – Thước đo sự đổi mới SPDV

Burney & Matherly (2007); Sholihin et al (2010) Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC được đo lường qua giá trị trung bình của loại 8 thước đo HQHĐKD (IPM1-IPM8 như Ittner et al (2003b)) ở tất cả các mục đích quản trị

IPM –Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC được đo lường qua giá trị trung bình của 8 loại thước đo HQHĐKD ở tất cả các mục đích quản trị

Thang đo đa hướng bậc 2

IPMI IPMII , với: IPMI – Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC 1 (thang đo TC) IPMII – Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC 2 (gồm các thang đo phi TC) Thang đo đa hướng bậc 2

IPM8 – Thước đo trách nhiệm XH

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu và tổng quan nghiên cứu

[139]

Hai thành phần bậc một IPMI và IPMII được tác giả đưa vào kiểm định CFA bậc hai ở phần

nghiên cứu định lượng chính thức, kết quả cho khái niệm bậc hai IPM đơn hướng. Từ đó, giá

trị IPM được xác định sẽ chính xác hơn rất nhiều so với cách đo lường trực tiếp của Ittner et

al (2003b). Điều này là do cách xây dựng khái niệm này cho phép những nhân tố bậc 1 (IPMI,

IPMII) có giá trị tiên đoán nhân tố bậc 2 (IPM) cao sẽ được tính trọng số cao trong quá trình

tính giá trị nhân tố bậc 2 thông qua sử dụng mô hình PLS-SEM (điều này không thể thực hiện

nếu sử dụng thang đo trực tiếp).

4.7.3 Bàn luận về kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

4.7.3.1 Đối với các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận

Bảng 4.10, mục 2 (trang 135) đã thực hiện tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên

cứu; theo đó, có 9 giả thuyết trong số 11 giả thuyết được chấp nhận [được chấp nhận ở mức ý

nghĩa 0,00% (5 giả thuyết), 1% (2 giả thuyết) và 3% (2 giả thuyết). Bảng 4.12 bên dưới thống

kê các nghiên cứu ủng hộ đối với từng giả thuyết được chấp nhận.

Nghiên cứu ủng hộ

H2 Demers et al (2006); Abernethy et al (2004); Abdel-Kader & Luther (2008); Soobaroyen & Poorun-

dersing (2008); Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a); Quesado et al (2014); Atmoko & Hapsoro (2017); Lê

Thị Mỹ Nương (2020); Ngô Thị Trà (2021)

H3b Stede et al (2006); Spencer et al (2009); Perera et al (1997); Hoque (2004); Marshall & Snygg

(2009); Chong & Chong (1997); Olson & Slater (2002); Cadez & Guilding (2008); Lê Thị Mỹ

Nương (2020); Hoang Van Tuong et al (2018); Le Hoang Oanh et al (2019); Lê Hoàng Oanh (2020)

H4

Zuriekat (2005); Perera & Baker (2007), Ahmad (2012); Länsiluoto et al (2019); Ahmad & Zabri

(2016), Gijsel (2012); Hoque & James (2000); Costantini et al (2020); Speckbacher et al (2003);

Alomiri & Alroqy (2019); Cinquini & Tennucci (2010); Fowzia (2011); Ojra (2014); Bùi Thị Trúc

Quy (2020); Abdel & Luther (2008); Dương Hoàng Ngọc Khuê (2019); Nguyễn Thành Tài (2020)

H5 Hoque et al (2001); Zuriekat (2005); Ahmad (2012); Al-Naser & Mohamed (2005); Hoang Van Tuong

(2018); Alomiri & Alroqy (2019); Kariuki và Kamau (2016); Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a); Bùi Thị

Trúc Quy (2020); Ngô Thị Trà (2021)

H6 Henri (2006); Eker & Eker (2009); Mohamad et al (2013); Franco-Santos (2007); Ali (2008); Khan et

al (2011); Watheri (2012); Jardioui et al (2017); Al-Naser & Mohamed (2019); Rababah (2015); Lê

Thị Mỹ Nương (2020); Massaud et al (2015); Hà Thị Thủy (2020)

H7

Länsiluoto et al (2019); Bangchokdee et al (2013); Frösén (2016); Budinska et al (2018); Ellis (2006);

Sriyono & Rahmawati (2014); Al-Mawali (2015a); Nguyễn Phong Nguyên (2016); Hoang Cuu Long

& Bui Thi Thanh Trang (2021)

H8

Cadez & Guilding (2008); Ah Lay & Jusoh (2014); Bùi Thị Trúc Quy (2020); Ma & Tales (2009).

Bảng 4. 12: Các nghiên cứu ủng hộ các giả thuyết nghiên cứu

[140]

H9a,b Dưới cách tiếp cận sự tương tác: Atmoko & Hapsoro (2017); Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a); Spencer

et al (2009); Stede et al (2006); Khan et al (2011); , Franco-Santos (2007); Ali (2008); Mohamad et

al (2013); Bangchokdee et al (2013); Länsiluoto et al (2019); Nguyễn Phong Nguyên (2016); Lê

Hoàng Oanh (2020); Le Hoang Oanh et al (2019)

Dưới cách tiếp cận tổng thể: Zuriekat (2005); Frösén et al (2016)

Ngoài ra, một số nghiên cứu (Cadez & Guilding, 2012; Chenhall & Langfield-Smith, 1998b;

Nicolaou, 2000; Simon & Chris, 2008), vận dụng cách tiếp cận tổng thể để nghiên cứu khẳng định:

Sự phù hợp giữa mức độ vận dụng/đặc điểm thiết kế hệ thống KTQT và các nhân tố bất định có tác

động tích cực đến HQHĐKD.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu nghiên cứu

*: Nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường và chiến lược dẫn đầu về giá thấp không

đóng góp vào khái niệm sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC. Như vậy, hai phần kế tiếp, tác giả sẽ đi vào bàn luận các giả thuyết

nghiên cứu H1, H3a bị bác bỏ và giả thuyết nghiên cứu H9 (a, b) do sự phức tạp trong kết quả

nghiên cứu (có những nhân tố có đóng góp/không đóng góp vào khái niệm sự phù hợp giữa

các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC). Qua đó, giúp giải

thích rõ nội dung trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 3, 4 đã được đề cập ở mục 4.5.5.2 (trang 131).

4.7.3.2 Bàn luận giả thuyết nghiên cứu H1 bị bác bỏ

Tác giả sẽ tiến hành bàn luận giả thuyết H1 – Nhận thức không chắc chắn về môi trường (hoạt

động, pháp lý) có tác động cùng chiều với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -phi TC –

bị bác bỏ để giải thích rõ hơn nội dung trả lời câu hỏi nghiên cứu 3. Kết quả kiểm định mô

hình cấu trúc từ chối giả thuyết H1 tức không có mối quan hệ giữa nhận thức không chắc chắn

về môi trường (hoạt động, pháp lý) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Điều

này trái với nhận định của một số nghiên cứu cho rằng giữa chúng có mối quan hệ cùng chiều

(Bastian & Muchlish, 2012; ; Sohn et al, 2003; Hoang Van Tuong et al, 2018; Costantini et al,

2018; Zuriekat, 2005; Alomiri & Alroqy, 2019), nghĩa là nghiên cứu này cho rằng khi DN gặp

khó khăn trong việc dự đoán những biến động trong môi trường (hoạt động và pháp lý) thì họ

không nhất thiết sử dụng nhiều thước đo TC - phi TC để quản trị DN. Tuy nhiên, kết quả này

phù hợp với nhận định của Hoque (2004), và Rikhardsson et al (2014).

Trong khi Hoang Van Tuong et al (2018) tại Việt Nam khẳng định mức độ nhận thức không

chắc chắn về môi trường tác động tích cực đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi

TC (dưới hình thức thẻ điểm cân bằng), thì nghiên cứu này lại không tìm thấy mối liên hệ này.

Điều này có thể do thang đo nhận thức không chắc chắn về môi trường trong nghiên cứu của

tác giả (cũng như hai nghiên cứu có kết quả tương tự) đều vận dụng từ thang đo của Hoque

[141]

(2004). Đây là thang đo được điều chỉnh với việc bổ sung thêm hai biến quan sát mới (gồm

(1) mức độ không thể đoán trước sự bãi bỏ quy định của nhà nước và sự toàn cầu hoá và (2)

mức độ không thể đoán trước sự thay đổi trong quan hệ lao động) so với thang đo gốc

Khandwalla (1972); Khandwalla (1977); Gordon & Narayanan (1984); Govindarajan (1984,

1988). Trong khi đó, Hoang Van Tuong et al (2018) sử dụng thang đo gốc của Govindarajan

(1984, 1988). Chính điều này cũng được Hoque (2004) nhấn mạnh cần có thêm nhiều nghiên

cứu trong tương lai để kiểm định bộ thang đo mới này.

Một nguyên nhân khác giải thích cho sự bác bỏ giả thuyết H1 trong khi Hoang Van Tuong et

al (2018) lại ủng hộ là do đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này là DN sản xuất trong khi

Hoang Van Tuong et al (2018) thực hiện cho tất cả các DN ở tất cả các ngành nghề.

Ngoài ra, nghiên cứu này được kiểm định trong môi trường Việt Nam có đặc điểm khác biệt

so với các quốc gia khác. Sự khác biệt có thể là quy mô nền kinh tế Việt Nam nhỏ, là nước

đang phát triển, có nền kinh tế chính trị ổn định. Do vậy, theo nhận định của các nhà quản trị

DN được khảo sát, mức độ không chắc chắn của họ trong nhận thức về môi trường kinh doanh

khá thấp, cụ thể giá trị trung bình của PEU chỉ đạt 3,95. Ngoài ra, sự khác biệt trong kết quả

kiểm định này cũng có thể đến từ bản chất của sự cạnh tranh trên thị trường, chính sách kinh

tế và những ràng buộc pháp lý tại Việt Nam khác các nước trong các nghiên cứu trước.

4.7.3.3 Bàn luận giả thuyết nghiên cứu H3a bị bác bỏ

Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc từ chối giả thuyết H3a tức không có mối liên hệ ngược

chiều giữa chiến lược dẫn đầu về giá thấp và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC.

Nhân tố CLKD trong mảng nghiên cứu này thường nghiên cứu trải dài từ chiến lược người

bảo vệ (là CLKD có đặc điểm tương tự chiến lược dẫn đầu về giá thấp) đến chiến lược người

thăm dò (là CLKD có đặc điểm tương tự chiến lược người thăm dò) như Hoque (2004), Chong

& Chong (1997), Cadez & Guilding (2008), …. Do các DN thường lựa chọn theo đuổi chiến

lược người bảo vệ (chiến lược dẫn đầu về giá thấp) hoặc chiến lược người thăm dò (chiến lược

tạo nét khác biệt) nên nhân tố CLKD nên được nghiên cứu riêng cho từng loại chiến lược này.

Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng chỉ thực hiện nghiên cứu trên chiến lược tạo nét khác biệt

như Hoang Van Tuong et al. (2018) hay tập trung nghiên cứu một loại chiến lược tạo nét khác

biệt cụ thể như chiến lược sản xuất tập trung vào khách hàng (Perera et al, 1997), chiến lược

nhấn mạnh vào chất lượng sản xuất (Stede et al, 2006), chiến lược linh hoạt sản phẩm (Spencer

et al, 2009). Một số nghiên cứu thực hiện trên hai loại chiến lược riêng lẻ như Marshall &

Snygg (2009), Olson & Slater (2002) và Zuriekat (2005) nhưng kết quả lại mâu thuẫn nhau.

Trong khi Marshall & Snygg (2009) và Olson & Slater (2002) cho rằng các DN theo đuổi

[142]

chiến lược dẫn đầu về giá thấp sẽ đạt kết quả tốt nhất khi tập trung vào thước đo tài chính

truyền thống tức ít vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC vì yêu cầu của chiến lược này đòi

hỏi kiểm soát chặt chẽ chi phí và doanh thu. Trong khi đo, Zuriekat (2005) lại tìm thấy chiến

lược dẫn đầu về giá thấp lại có tác động tích cực với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

– phi TC, trái với nhận định mà Zuriekat (2005) đưa ra ban đầu là có tác động ngược chiều.

Giải thích cho điều này, Zuriekat (2005) dẫn chứng đề nghị của Günther & Grüning (2002)

cho rằng hệ thống đo lường HQHĐKD tiến bộ cần thiết kế phù hợp với chiến lược và theo đó,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp cũng cần đo lường hiệu quả phi TC. Nhu cầu đo lường hiệu

quả phi TC là do để đáp ứng nhu cầu khách hàng, cần phải thỏa mãn đồng thời chi phí phải

thấp hơn nhưng chất lượng sản phẩm dịch vụ phải cao hơn, đổi mới hơn và thời gian giao hàng

nhanh hơn (Zuriekat, 2005). Do đó, trong các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam theo đuổi

chiến lược dẫn đầu về giá thấp (là DN có giá trị trung bình thang đo BST_C > 5) mà nghiên

cứu này khảo sát, một số DN vẫn vận dụng hệ thống đo lường HQHĐKD truyền thống, tức

tập trung vận dụng thước đo TC; trong khi đó, một số DN khác vận dụng hệ thống đo lường

HQHĐKD tiến bộ, có vận dụng thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC truyền thống. Đó là

lý do vì sao giá trị trung bình thang đo IPM cho các DN theo đuổi chiến lược này có giá trị

trung bình 4,13. Vì vậy, trong tương lai cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa để xác

nhận lại kết quả nghiên cứu liên quan đến chiến lược dẫn đầu về giá thấp này của tác giả.

4.7.3.4 Bàn luận về giả thuyết nghiên cứu H9 (a, b)

Phần này trình bày bàn luận kết quả nghiên cứu các giả thuyết H9 (a, b), để giải thích rõ hơn

nội dung trả lời câu hỏi nghiên cứu 4. Trước hết, chúng ta thấy rằng kết quả nghiên cứu các

giả thuyết H9a và H9b không khác biệt nhiều. Ở cả 2loại hình DN theo đuổi chiến lược dẫn

đầu về giá thấp và tạo nét khác biệt, sự phù hợp giữa mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC, mức độ phân quyền, quy mô DN, văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt, định hướng thị

trường và sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược đều có tác động

tích cực đến HQHĐKD. Một điều khác nhau duy nhất ở giả thuyết nghiên cứu H9a và H9b là

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có tác động tích cực đến HQHĐKD càng

nhiều ở DN theo đuổi chiến lược càng nhấn mạnh nhiều vào tạo nét khác biệt (H9b) và

không có tác động ở DN theo đuổi chiến lược dẫn đầu về giá thấp (H9a).

Tác giả tiến hành bàn luận mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có tác động cùng

chiều tới HQHĐKD ở DN có cơ cấu tổ chức phân quyền, CLKD chú trọng tạo nét khác biệt,

mức độ cạnh tranh cao, quy mô DN lớn, văn hoá chú trọng nhiều vào giá trị linh hoạt, định

hướng thị trường cao, môi trường cạnh tranh gay gắt, sự tham gia của kế toán trong quy trình

[143]

ra quyết định chiến lược nhiều, nhưng lại không đóng góp vào việc tăng HQHĐKD ở DN có

nhận thức không chắc chắn về môi trường cao hoặc theo đuổi chiến lược dẫn đầu về giá thấp

càng ít. Kết quả nghiên cứu của giả thuyết H9 (a, b) khó có thể so sánh với các nghiên cứu

khác vì cách tiếp cận khái niệm phù hợp ở các nghiên cứu khác nhau và có ít nghiên cứu lựa

chọn cách tiếp cận tổng thể trong mảng nghiên cứu này. Những nghiên cứu lựa chọn cách tiếp

cận tổng thể đa phần nghiên cứu tác động của sự phù hợp giữa nhân tố bất định và đặc điểm

thiết kế của hệ thống KTQT (thay vì đặc điểm hệ thống đo lường HQHĐKD) đến HQHĐKD

tại DN. Tuy nhiên, tất cả kết quả nghiên cứu ở tập giả thuyết thứ hai (H9a,b) đều khẳng định

kết quả nghiên cứu ở tập giả thuyết thứ nhất, giải thích rõ ràng và sâu sắc tùy DN đối mặt nhân

tố bất định gì (tức tùy đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và môi trường hoạt động mà DN

đối mặt) sẽ có xu hướng vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC như thế nào. Cụ thể:

v Đối với nhân tố chiến lược kinh doanh

DN thường lựa chọn theo đuổi một trong hai chiến lược – dẫn đầu về giá thấp hoặc tạo sự khác

biệt. Việc tăng cường vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC sẽ giúp DN nâng cao HQHĐKD

ở những DN theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt. Điều này thống nhất với nhiều nghiên cứu

cho rằng DN theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt có xu hướng vận dụng thước đo HQHĐKD

bao gồm thước đo phi TC nhằm nâng cao HQHĐKD (Spencer, 2009; Chong & Chong, 1997;

Abernethy & Guthrie, 1994; Günther & Grüning, 2002; Hoque, 2004; Olson & Slater, 2002;

Ittner et al, 2003b; Stede et al, 2006) do các thước đo phi TC phản ảnh chính xác đặc điểm

khác biệt mà DN đang muốn hướng tới, chẳng hạn, khả năng linh hoạt và đổi mới sản phẩm

dịch vụ mà DN đạt được như thế nào cũng như cần làm gì để cải thiện chúng? (Ittner et al,

2003b). Điều này cũng đã được nhiều nghiên cứu tại Việt Nam khẳng định. Chẳng hạn, Lê Thị

Mỹ Nương (2020) cho rằng DN sản xuất Việt Nam theo đuổi chiến lược tấn công (cũng với

đặc tính tạo nét khác biệt sản phẩm dịch vụ) có xu hướng vận dụng KTQT chiến lược (trong

đó có nhấn mạnh việc vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC) hay Nguyễn Trần Phương

Giang (2017), Hoang Van Tuong et al (2018), Trương Thị Ngọc Xuyên (2018), Tạ Lê Ngân

Hà (2019); Lê Hoàng Oanh (2020) cũng cho rằng chiến lược tạo nét khác biệt là động cơ để

DN vận dụng thẻ điểm cân bằng/vận dụng thước đo phi TC. Trong tình hình cạnh tranh gay

gắt như hiện nay, việc theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt sẽ giúp các DN sản xuất Phía

Nam Việt Nam giữ được thị phần, thâm nhập thị trường mới và nâng cao lợi thế cạnh tranh.

Điều này đã được minh chứng qua nhiều tập đoàn lớn tại Việt Nam như Unilever, Samsung,

Pepsico, Cholimex, Đồng Tâm, Tân Hiệp Phát. Chiến lược này khó có thể đạt được nếu thiếu

thông tin phi TC từ hệ thống đo lường HQHĐKD cung cấp. Kết quả nghiên cứu của luận án

[144]

là thiết thực vì thực trạng vận dụng chiến lược tạo nét khác biệt có xu hướng gia tăng của các

DN sản xuất Phía Nam Việt Nam trong môi trường kinh doanh hiện nay (với giá trị trung bình

của thang đo BST_D là 5,4)

Tuy nhiên, việc tăng cường vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC lại không giúp DN nâng

cao HQHĐKD ở những DN ít theo đuổi chiến lược dẫn đầu chi phí. Điều này lý giải vì sao ở

tập giả thuyết thứ nhất, luận án không tìm thấy mối liên hệ ngược chiều giữa mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi TC và chiến lược dẫn đầu về giá thấp (nguyên nhân đã được giải

thích ở mục 4.7.3.3, trang 141).

v Đối với nhân tố cơ cấu tổ chức phân quyền

Kết quả kiểm định cho thấy mức độ vận dụng tích hợp nhiều thước đo TC - phi TC sẽ giúp

DN cải thiện HQHĐKD ở DN có cơ cấu tổ chức phân quyền, phù hợp với nhiều nghiên cứu

khẳng định sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi

TC sẽ giúp nâng cao HQHĐKD như Chia (1995), Soobaroyen & Poorundersing (2008);

Zuriekat (2005); Atmoko & Hapsoro (2017). Đó là lý do vì sao với nhiều nghiên cứu khám

phá cho rằng động cơ vận dụng tích hợp nhiều thước đo TC - phi TC đến từ DN có mức độ

phân quyền cao ở nước ngoài (như Demers et al, 2006; Soobaroyen & Poorundersing, 2008;

Atmoko & Hapsoro, 2017; Abdel-Kader & Luther, 2008; Abernethy et al, 2004; Quesado et

al, 2014) cũng như tại Việt Nam (như Đoàn Ngọc Phi Anh, 2012a; Lê Thị Mỹ Nương, 2020;

Ngô Thị Trà, 2021). Thật vậy, việc phân quyền cho các nhà quản trị các cấp sẽ giúp họ chủ

động hơn trong các quyết định của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo các quyết định của các nhà

quản trị các cấp kết nối với mục tiêu của tổ chức cần vận dụng tích hợp thước đo phi TC để

việc kết nối, giao tiếp, truyền đạt thông tin giữa các cấp được diễn ra thuận lợi hơn. Đồng thời,

các thước đo phi TC cũng làm nhiệm vụ hướng dẫn các bộ phận được phân quyền bên dưới

thực hiện hành vi trong quá trình quản trị bộ phận mình do các thước đo phi TC đáp ứng nhu

cầu thông tin đa dạng để ra nhiều quyết định khác nhau ở các cấp quản lý khác nhau; từ đó,

làm tăng kết quả quản lý (Soobaroyen & Poorundersing, 2008; Atmoko & Hapsoro, 2017).

Chính vì vậy, Trần Quốc Việt (2012) khám phá cơ cấu tổ chức phân quyền có tác động cùng

chiều với mức độ chấp nhận mô hình BSC tại các DN Việt Nam.

v Đối với nhân tố mức độ cạnh tranh

Đối với nhân tố mức độ cạnh tranh, tác giả đi đến nhận định rằng sự phù hợp giữa mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và mức độ cạnh tranh sẽ giúp DN cải thiện HQHĐKD,

điều này phù hợp với nhận định của nhiều nghiên cứu như Mia & Clarke (1999); Al-Naser &

Mohamed (2005); Zuriekat (2005) Banker (2007); Đoàn Ngọc Phi Anh (2012a), Bùi Thị Trúc

[145]

Quy (2020). Việc vận dụng tích hợp thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC truyền thống sẽ:

cung cấp thông tin phản hồi để đánh giá HQHĐKD càng đáng tin cậy - là điều cần thiết để

thực hiện những hành động kiểm soát phù hợp trong môi trường cạnh tranh gay gắt (Hoque et

al, 2001); giúp kết nối và tích hợp nổ lực chung từ các bộ phận và toàn DN để sản xuất sản

phẩm với chất lượng tốt hơn (Alomiri & Alroqy, 2019); cũng như cung cấp thông tin cần thiết

cho quá trình ra quyết định nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh về chất lượng và đảm bảo CLKD

được thực hiện thành công… (Đoàn Ngọc Phi Anh, 2012a; Bùi Thị Trúc Quy, 2020). Đó là lý

do vì sao nhiều nghiên cứu đi đến nhận định cho rằng DN có mức độ cạnh tranh cao càng có

xu hướng vận dụng tích hợp nhiều thước phi TC bên cạnh thước đo TC truyền thống, gồm các

nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài (như Zuriekat, 2005; Ahmad, 2012; Hoque et al, 2001; Lee

& Yang, 2011; Al-Naser & Mohamed, 2005; Alomiri & Alroqy, 2019; Kariuki và Kamau,

2016) hay các nghiên cứu tại Việt Nam (như Hoang Van Tuong et al, 2018; Đoàn Ngọc Phi

Anh, 2012a; Bùi Thị Trúc Quy, 2020, Ngô Thị Trà, 2021). Kết quả nghiên cứu này rất thiết

thực cho các DN sản xuất Việt Nam khi mà Việt Nam hiện nay đã và đang thực hiện cam kết

quốc tế về tự do hóa thương mại, thông qua việc tham gia thị trường chung cộng đồng ASEAN

cũng như việc ký kết Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, đã làm

cho thị trường sản xuất ở Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh không chỉ về

chất lượng sản xuất, giá cả sản phẩm, dịch vụ mà còn cả về nhân lực lành nghề, đáp ứng nhanh

chóng và thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng. Các DN sản xuất Phía Nam đã bắt đầu nhận thức

rằng muốn nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động thực sự hiệu quả, không còn con đường

nào khác là phải vận dụng hệ thống quản trị tiên tiến với sự hỗ trợ đắc lực của các công cụ

KTQT hiện đại, đặc biệt là nhấn mạnh vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Bởi lẽ các

thước đo này sẽ cung cấp thông tin cần thiết để nhà quản trị định rõ mục tiêu ngắn hạn, dài

hạn; đo lường kết quả thực hiện ở mọi phương diện như kết quả hoạt động, khách hàng, nhà

cung cấp, chất lượng nhân viên; nhận diện nơi nào cần cải tiến và cần thực hiện những hành

động gì để không chỉ đạt lợi nhuận ngắn hạn mà còn nâng cao lợi thế cạnh tranh dài hạn.

v Đối với nhân tố quy mô DN

Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định rằng sự phù hợp giữa quy mô DN và mức độ vận dụng

tích hợp thước đo TC - phi TC sẽ có tác động tích cực đến HQHĐKD; phù hợp với nhiều

nghiên cứu như Zuriekat (2005); Ahmad (2012); Cadez & Guilding (2008), Ojra (2014) và

Bùi Thị Trúc Quy (2020). Điều này bởi vì các DN sản xuất lớn thường có nhiều sản phẩm,

dịch vụ, nhân viên, khách hàng, thị trường nên quy trình ra quyết định ở DN sản xuất lớn phức

tạp, nhiều thách thức hơn DN sản xuất nhỏ; đồng thời, việc giao tiếp giữa các nhân viên không

[146]

thể thực hiện trực tiếp như DN nhỏ. Các thước đo phi TC sẽ cung cấp thông tin cần thiết để

quá trình giao tiếp giữa các nhân viên được hiệu quả hơn, cũng như quy trình ra quyết định

được thuận lợi hơn (Länsiluoto et al, 2019); đồng thời, họ có đủ nguồn lực để vận hành hệ

thống KTQT phức tạp hơn (Bùi Thị Trúc Quy, 2020). Qua đó giúp họ nâng cao HQHĐKD.

Đó là lý do vì sao nhiều nghiên cứu đã khẳng định DN lớn có xu hướng vận dụng tích hợp

thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC truyền thống như Ahmad (2012); Zuriekat (2005);

Länsiluoto et al (2019); Perera & Baker (2007), Gijsel (2012); Ahmad & Zabri (2016);

Costantini et al (2020); Alomiri & Alroqy (2019); Cadez & Guilding (2008), Ojra (2014); Bùi

Thị Trúc Quy (2020); Nguyễn Trần Phương Giang (2017); Trương Thị Ngọc Xuyên (2018);

Tạ Lê Ngân Hà (2019) … Kết quả nghiên cứu này đặc biệt có ý nghĩa thực tiễn to lớn khi mà

các DN sản xuất Việt Nam đang có xu hướng gia tăng quy mô để nâng cao năng lực cạnh

tranh. Việc vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC sẽ giúp họ giải quyết những vấn đề phức

tạp nảy sinh do quy mô gia tăng, từ đó giúp gia tăng năng lực cạnh tranh hơn nữa.

v Đối với nhân tố định hướng thị trường

Sự phù hợp giữa mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và định hướng thị trường

cũng được khám phá ở nghiên cứu này có tác động tích cực đến HQHĐKD trong môi trường

Phía Nam, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Phong Nguyên (2016) tại Việt Nam hay một

số nghiên cứu ở nước ngoài như Bangchokdee et al (2013) tại Thái Lan và Länsiluoto et al

(2019) tại Phần Lan; Harris (2001) tại Anh Quốc hay Frösén et al (2016) tại Phần Lan. Điều

này thống nhất với lập luận cho rằng ở các DN theo đuổi định hướng thị trường, ngoài việc

xây dựng chỉ tiêu TC nhằm đo lường và đánh giá hao phí nguồn lực trong đáp ứng mong đợi

của khách hàng, hệ thống kế toán cần được tích hợp nhiều chỉ tiêu phi TC nhằm giúp DN sản

xuất lựa chọn phương án hoạt động phù hợp cũng như đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của

khách hàng và kết quả thực hiện ở nhiều khía cạnh so với đối thủ cạnh tranh như thế nào

(Budinska et al, 2018; Ellis, 2006; Nguyễn Phong Nguyên, 2016); từ đó giúp các bộ phận chức

năng nghiên cứu phương án khác có thể mang lại cho khách hàng giá trị lớn hơn thông qua

giảm chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất, nhưng vẫn tạo ra các thuộc tính sản phẩm khách hàng

yêu cầu (Goebel et al, 1998). Nhờ đó mà HQHĐKD được cải thiện. Chính vì vậy, nhiều nghiên

cứu đã minh chứng động cơ vận dụng tích hợp thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC truyền

thống đến từ các DN theo đuổi định hướng thị trường như Nguyễn Phong Nguyên (2016);

Bangchokdee et al (2013); Länsiluoto et al (2019); Harris (2001); Frösén et al(2016); Ellis

(2006); Budinska et al (2018); Sriyono & Rahmawati (2014), Al-Mawali (2015a).

[147]

v Đối với nhân tố sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược cũng là nhân tố bất định khác

có tác động thôi thúc DN vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC nhằm nâng cao HQHĐKD.

Mối quan hệ này chưa được khám phá trên thế giới nhưng lại phù hợp với rất nhiều bài báo

liên quan đến thiết kế hệ thống KTQT nói chung. Chẳng hạn, Cadez & Guilding (2008), Ah

Lay & Jusoh (2014) và Bùi Thị Trúc Quy (2020), đi đến khẳng định phá sự tham gia của kế

toán trong quy trình ra quyết định chiến lược là tác nhân khiến cho các DN vận dụng hệ thống

KTQT chiến lược – là hệ thống bao hàm việc vận dụng thước đo phi TC bên cạnh thước đo

TC; từ đó, nhà quản trị được cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định chiến lược, góp phần

cải thiện HQHĐKD. Với cách tiếp cận tổng thể, Simon & Chris (2008) kết luận rằng sự phù

hợp giữa - mức độ vận dụng kỹ thuật KTQT chiến lược, sự tham gia của kế toán trong quá

trình ra quyết định chiến lược và chiến lược DN – sẽ có tác động tích cực đến HQHĐKD. Kết

quả nghiên cứu này đóng góp ý nghĩa thực tiễn quan trọng khi mà nhà quản trị các DN sản

xuất Phía Nam hiện nay đang có khuynh hướng nâng cao vai trò của bộ phận KTQT và cho

phép nhân viên KTQT tham gia vào quá trình ra quyết định chiến lược (được thể hiện qua

thang đo APD với giá trị trung bình 4,386) nhằm giúp cho các quyết định quản lý được đưa ra

dựa trên quá trình phân tích thông tin sâu rộng và toàn diện.

v Đối với nhân tố văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt

Văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt cũng được khám phá là nhân tố bất định khác có tác động

thôi thúc DN vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC nhằm nâng cao HQHĐKD, phù hợp với

nhận định của Khan et al (2011); Franco-Santos (2007); Ali (2008); Mohamad et al (2013).

Cụ thể, Khan et al (2011) và Franco-Santos (2007) cho rằng văn hoá này có vai trò điều tiết

tích cực đến mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ vận dụng tích hợp thước đo phi TC bên cạnh

thước đo TC và HQHĐKD do thước đo phi TC sẽ hướng nhà quản trị vào các vấn đề trọng

tâm mà loại văn hóa này quan tâm như thúc đẩy sự tò mò và từ đó tăng cường thực hiện các

thử nghiệm, cải cách tổ chức nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, cải thiện HQHĐKD. Toàn cầu

hóa kinh tế khiến cho mức độ cạnh tranh giữa các DN sản xuất ngày càng gay gắt. Yêu cầu

sản phẩm, dịch vụ được cung cấp phải thỏa nhiều tiêu chí khắt khe hơn như chất lượng tốt, giá

cả cạnh tranh, liên tục đổi mới mẫu mã, công năng. Do vậy, DN sản xuất Phía Nam Việt Nam

đang có xu hướng dần dần chuyển dịch về xây dựng văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt (với

giá trị thang đo FCCV trung bình là -3,272). Do vậy, kết quả nghiên cứu này đóng góp ý nghĩa

thực tiễn quan trọng nhằm giúp cho các DN theo đuổi văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt phát

huy hơn nữa vai trò của loại văn hóa này trong việc liên tục đạt được mục tiêu cải tiến, đổi

[148]

mới sản phẩm, dịch vụ cũng như đổi mới quy trình sản xuất thông qua vận dụng tích hợp thước

đo TC – phi TC. Kết quả này phù hợp với nhiều khám phá tại Việt Nam (như Trần Ngọc Hùng,

2016; Nguyễn Trần Phương Giang, 2017; Lê Thị Mỹ Nương, 2020) với khám phá cho rằng

văn hóa DN là động cơ vận dụng KTQT nói chung; thẻ điểm cân bằng và KTQT chiến lược

nói riêng (với việc nhấn mạnh vai trò của việc vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC).

v Đối với nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường

Ở tập giả thuyết thứ nhất, tác giả đã đi đến nhận định rằng ở các DN sản xuất Phía Nam Việt

Nam, nhận thức không chắc chắn về môi trường không tạo động cơ để các nhà quản trị DN

vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Do đó, 2 nhân tố này cũng không tạo ra sự đồng bộ

giúp DN nâng cao HQHĐKD (nguyên nhân đã được giải thích ở mục 4.7.3.2, trang 140).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Kết quả nghiên cứu định tính đã bổ sung thêm nhân tố sự tham gia của kế toán trong quy trình

ra quyết định chiến lược vào mô hình nghiên cứu chính thức. Kết quả kiểm định thang đo ở

nghiên cứu sơ bộ và chính thức nhìn chung vẫn giữ nguyên như mô hình nghiên cứu chính

thức ở chương 3, ngoại trừ khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường và mức độ

vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC là khái niệm đa hướng bậc hai thay vì đơn hướng.

Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 257 DN. Kết quả đánh giá giả thuyết ở

nghiên cứu chính thức khẳng định cơ cấu phân quyền, chiến lược tạo nét khác biệt, quy mô

DN lớn, mức độ cạnh tranh cao, văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt, định hướng thị trường,

sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược có tác động tích cực đến mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC trong khi chiến lược dẫn đầu về giá thấp và nhận

thức không chắc chắn về môi trường không có tác động. Điều này trả lời cho câu hỏi nghiên

cứu 3. Nghiên cứu này cũng khám phá rằng sự phù hợp giữa các nhân tố bất định (gồm cơ

cấu phân quyền, quy mô DN, mức độ cạnh tranh, định hướng thị trường, sự tham gia của kế

toán trong quy trình ra quyết định chiến lược) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi

TC có tác động tích cực đến HQHĐKD bất kể CLKD theo đuổi là gì, nhưng sẽ càng có tác

động mạnh hơn nếu DN theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt. Điều này giải quyết câu hỏi

nghiên cứu 4.

Cuối cùng, kết quả thống kê mô tả ở nghiên cứu chính thức khẳng định hệ thống đo lường

HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam tồn tại khe hở đo lường nhưng vẫn đảm bảo tính

phù hợp. Do vậy, để đánh giá mức độ vận dụng từng loại thước đo HQHĐKD khách quan,

ứng với mỗi loại thước đo, nên lấy giá trị trung bình của: mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược,

mức độ vận dụng chúng ở các mục tiêu đánh giá – ra quyết định và độ tin cậy trong đo lường.

[149]

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Giới thiệu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu ở phần giới thiệu chung cùng với các nghiên cứu liên quan

được trình bày ở chương 1, lý thuyết bất định trong vai trò là lý thuyết nền ở chương 2 và kết

quả nghiên cứu định tính ở chương 3, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương 3 (giải

quyết câu hỏi nghiên cứu 1). Tiếp đến, kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức

được thực hiện ở chương 4 nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu (giải quyết câu hỏi nghiên

cứu 3 và 4) và thực hiện thống kê mô tả thực trạng vận hành hệ thống đo lường HQHĐKD tại

các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam (giải quyết câu hỏi nghiên cứu 2). Trên cơ sở này, chương

5 sẽ được tác giả tổng hợp thành kết luận liên quan đến từng mục tiêu nghiên cứu; qua đó,

đưa ra các hàm ý cho nhà quản trị sao cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống đo lường

HQHĐKD tại các DN được hiệu quả. Cuối cùng, hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên

cứu tiếp theo sẽ được trình bày.

5.1 KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu và bàn luận ở chương 4 cho thấy tất cả các mục tiêu nghiên cứu mà tác

giả đề ra ở mục 2 – trang 2 đều đã đạt được. Cụ thể như sau:

ü Mục tiêu nghiên cứu 1: Nhận diện các nhân tố bất định có thể có ảnh hưởng đến

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam.

Mục tiêu này đạt được qua bước nghiên cứu định tính dựa trên phỏng vấn sâu 14 chuyên

gia (với nền tảng ban đầu dựa vào lý thuyết bất định, các nghiên cứu trước đây trên thế

giới, mô hình nghiên cứu của Zuriekat (2005) cùng những biện luận về việc lựa chọn

cách tiếp cận tổng thể đối với khái niệm sự phù hợp). Cụ thể đã nhận diện được 8 nhân

tố gồm nhận thức không chắc chắn về môi trường, cơ cấu tổ chức phân quyền, CLKD

(gồm chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác biệt), quy mô DN, mức độ cạnh

tranh, văn hóa chú trọng giá trị linh họat, định hướng thị trường, sự tham gia của kế toán

trong quy trình ra quyết định chiến lược.

ü Mục tiêu nghiên cứu 2: Khảo sát thực trạng thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD

tại các DN sản xuất Phía Nam.

Mục tiêu này đạt được thông qua thực hiện phương pháp thống kê mô tả kết hợp phân

tích tương quan. Kết quả thống kê mô tả cho thấy mỗi loại thước đo HQHĐKD có xếp

hạng ưu tiên sử dụng khác nhau ở mục tiêu quản trị khác nhau và chất lượng đo lường

cũng khác nhau.

[150]

Bên cạnh đó, kết quả phân tích tương quan cho thấy chất lượng đo lường từng loại

HQHĐKD và mức độ vận dụng của từng loại thước đo TC - phi TC (tương ứng với từng

loại HQHĐKD) vào các mục tiêu quản trị DN mặc dù không đáp ứng đúng, nhưng lại

có tương quan với ý nghĩa, tầm quan trọng của nó đối với sự thành công dài hạn của DN.

Qua đó, hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam tồn tại khe hở đo

lường nhưng được vận hành phù hợp. Do vậy, để đánh giá mức độ vận dụng từng loại

thước đo HQHĐKD một cách khách quan, ứng với mỗi loại thước đo, nên lấy giá trị

trung bình của: mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược, mức độ vận dụng chúng ở tất cả

các mục tiêu đánh giá – ra quyết định cũng như mức độ đảm bảo chúng được đo lường

tin cậy như thế nào. Kết quả liên quan thống kê các giá trị trung bình này cho thấy 4 loại

thước đo (gồm thước đo khía cạnh TC; vận hành; chất lượng; nhân viên) được quan tâm

vận dụng nhiều nhất (theo trình tự giảm dần) với hơn 76% DN quan tâm sử dụng cho

công tác quản trị nói chung, đồng thời giá trị trung bình >4,5. 2 loại thước đo có mức độ

quan tâm sử dụng kế tiếp (đạt mức trung bình lần lượt là 3.6 và 3.7 ở khoảng 35 % DN),

theo trình tự giảm dần gồm thước đo khía cạnh khách hàng và sự đổi mới sản phẩm dịch

vụ. Thước đo khía cạnh nhà cung cấp và trách nhiệm xã hội được quan tâm sử dụng ít

nhất với giá trị trung bình lần lượt là 3.5 và 3 và tỷ trọng DN lựa chọn lần lượt là 33%

và 20%.

ü Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bất định đến

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC tại các DN sản xuất Phía Nam;

Mục tiêu nghiên cứu 4: Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân

tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD tại

các DN sản xuất Phía Nam dưới cách tiếp cận tổng thể.

Mục tiêu 3 đạt được thông qua kết quả kiểm định các giả thuyết được chấp nhận ở tập

giả thuyết thứ nhất và mục tiêu 4 đạt được thông qua kết quả đánh giá các giả thuyết

được chấp nhận ở tập giả thuyết thứ hai, được tóm tắt như bảng sau:

[151]

Nhân tố

Bảng 5. 1 - Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Mức độ tác động

Giả thuyết

Trình tự tác động Tập giả thuyết thứ nhất - Biến phụ thuộc: Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC (R2: 60.7%)

Cơ cấu tổ chức phân quyền H2 H3b Chiến lược tạo nét khác biệt H4 Quy mô DN H5 Mức độ cạnh tranh H6 H7 H8

0.150 0.153 0.335 0.147 0.097 0.176 0.179

5 4 1 6 7 3 2

Văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt Định hướng thị trường Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược

Tập giả thuyết thứ hai - Biến phụ thuộc: HQHĐKD (R2: 48.9% - mô hình chiến lược dẫn đầu về giá thấp; 49% - mô hình chiến lược tạo nét khác biệt)

H9a

0.688

H9b

0.693

Sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC – với chiến lược dẫn đầu về giá thấp Sự phù hợp giữa nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC – với chiến lược tạo nét khác biệt

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Như vậy, hầu hết các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận, ngoại trừ giả

thuyết H1 và H3a.

v Đối với tập giả thuyết thứ nhất:

Khi DN đối mặt với nhận thức không chắc chắn về môi trường cao, họ không có xu hướng

vận dụng tích hợp nhiều thước đo TC - phi TC. Trong khi đó, khi DN thiết lập cơ cấu tổ chức

phân quyền, lựa chọn theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt, quy mô DN lớn, đối mặt với mức

độ cạnh tranh cao, duy trì văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt, theo đuổi định hướng thị trường

hay khi kế toán tham gia nhiều trong quy trình ra quyết định chiến lược, họ có xu hướng lựa

chọn thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD thiên về tích hợp nhiều thước đo TC - phi TC để

thích ứng với những nhân tố bất định mà DN đối mặt hay lựa chọn. Ngoài ra, nghiên cứu này

cũng khám phá rằng việc lựa chọn theo đuổi chiến lược dẫn đầu về giá thấp không có tác động

ngược chiều đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC như nhận định ban đầu.

v Đối với tập giả thuyết thứ hai

Khi DN duy trì sự phù hợp giữa các nhân tố bất định (cơ cấu tổ chức phân quyền, quy mô DN,

mức độ cạnh tranh, văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt, định hướng thị trường, sự tham gia của

[152]

kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC sẽ thu được hiệu quả hoạt động kinh doanh cao bất kể CLKD theo đuổi là gì. Tuy

nhiên, sự tác động này sẽ càng tăng ở DN theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt. Điều này

khẳng định sự phù hợp chặt chẽ với kết quả nghiên cứu ở tập giả thuyết thứ nhất. Qua đó cho

thấy tuỳ thuộc vào đặc thù riêng của DN, để nâng cao HQHĐKD, hệ thống đo lường

HQHĐKD nên được thiết kế với mức độ tích hợp thước đo TC - phi TC phù hợp. Chẳng hạn,

mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có tác động tích cực đến HQHĐKD càng

nhiều ở DN: theo đuổi chiến lược nhấn mạnh nhiều vào tạo sự khác biệt, có mức độ phân

quyền cao, quy mô DN lớn, văn hoá chú trọng nhiều vào giá trị linh hoạt, định hướng thị

trường cao và sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược nhiều.

5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ KHI THIẾT KẾ VÀ VẬN

DỤNG HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HQHĐKD

Trong số các nhân tố bất định được dự đoán có ảnh hưởng đến mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC (trả lời mục tiêu nghiên cứu 1 – trang 3), chỉ có 2 nhân tố cho kết quả

kiểm định không có tác động đáng kể, đó là nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường

và chiến lược dẫn đầu về giá thấp (trả lời mục tiêu nghiên cứu 3 – trang 3). Điều này có thể lý

giải từ kết quả trả lời mục tiêu nghiên cứu 4 – trang 3. Cụ thể, sự phù hợp giữa nhân tố bất

định (ngoại trừ nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường và chiến lược dẫn đầu về

giá thấp) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC sẽ giúp nâng cao HQHĐKD.

Qua đó, luận án đề nghị một số lưu ý cho nhà quản lý khi vận hành hệ thống đo lường

HQHĐKD tại DN theo sau:

v Nhà quản trị trong các DN có cơ cấu tổ chức phân quyền cần tăng cường vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC để việc kết nối, giao tiếp, truyền đạt và kiểm soát thông tin dễ dàng

hơn vì các DN này có nhu cầu xử lý thông tin nhiều hơn. Điều này là do trưởng bộ phận được

giám đốc điều hành phân quyền ra quyết định đối với 1 số quyết định như: (1) phát triển sản

phẩm mới (liên quan đến OST1); (2) thuê và sa thải nhân viên quản lý (liên quan đến OST2);

(3) lựa chọn các dự án đầu tư vốn lớn (liên quan đến OST3); (4) phân bổ dự toán (OST4); (5)

định giá sản phẩm (OST5). Như vậy, lợi ích của cơ cấu tổ chức phân quyền có thể thấy rõ là

trao quyền ra quyết định cho nhà quản lý cấp trung ở các bộ phận (là những người am hiểu

vấn đề ở bộ phận vì trực tiếp tiếp xúc với hoạt động) và họ cảm thấy yêu thích công việc hơn

vì tự chủ hơn trong xử lý công việc (Garrison et al, 2014). Tuy nhiên, muốn phát huy lợi ích

của quản lý phân quyền thì đòi hỏi thông tin phải chi tiết và mang tính hướng dẫn để Trưởng

bộ phận, phòng ban biết cần làm gì và làm như thế nào để xử lý vấn đề. Ngoài ra, thông tin

[153]

không chỉ giúp họ ra nhiều quyết định phân quyền mà còn phải đảm bảo kết nối với mục tiêu

của tổ chức. Thông tin phi TC giúp đảm bảo hai mục tiêu này (Dossi & Patelli, 2008).

v Nhà quản trị ở DN theo đuổi chiến lược tạo nét khác biệt cần tận dụng sử dụng nhiều

thước đo phi TC, bên cạnh thước đo TC. Điều này bởi vì các thước đo phi TC sẽ làm nhà quản

trị tập trung vào những yếu tố dẫn đến sự thành công của DN và mang đến nền tảng cạnh tranh

của họ như (1) sản phẩm dịch vụ có đặc điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh (như chất

lượng, sự tin cậy, dịch vụ, sự đổi mới, sự đáp ứng nhu cầu khách hàng hay thời gian cung cấp

sản phẩm dịch vụ) (liên quan đến BST_D4); (2) sản phẩm/dịch vụ được nhận diện dưới nhãn

hiệu/thương hiệu rõ ràng (liên quan đến BST_D1); (3) đầu tư vào đổi mới và sáng tạo (liên

quan BST_D2); (4) thủ tục kiểm soát chất lượng sản phẩm/dịch vụ rất nghiêm ngặt (liên quan

BST_D5); chi phí tiếp thị cao (liên quan BST_D3). Hệ thống kiểm soát nói chung, hệ thống

đo lường HQHĐKD nói riêng được thiết kế nhằm hỗ trợ DN đạt được mục tiêu chiến lược

(Ittner et al, 1997; Simons, 1987; 1990).

v Ở DN có quy mô hoạt động lớn, nhà quản trị nên xây dựng hệ thống đo lường HQHĐKD

tích hợp nhiều loại thước đo TC - phi TC vì điều này sẽ giúp hoạt động kiểm soát được thực

hiện hiệu quả hơn do có thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề phức tạp, thường nảy sinh

trong hoạt động quản lý ở các DN có quy mô lớn.

v Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nhà quản trị cần xem trọng vai trò của thước đo

phi TC và vận dụng chúng vào công tác quản trị DN. Việc tích hợp chỉ tiêu phi TC vào hệ

thống đo lường HQHĐKD sẽ cung cấp thông tin phản hồi để đánh giá HQHĐKD càng đáng

tin cậy và giúp DN có thông tin cần thiết đối mặt với vấn đề cạnh tranh (Otley, 1999)

v Khi DN theo đuổi văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt – là loại văn hoá mà ban quản lý

cấp cao thường đánh giá cao khả năng thích ứng, thay đổi và đổi mới, nhà quản trị cần tăng

cường sử dụng thước đo phi TC vì các thước đo này sẽ giúp: (1) thúc đẩy sự tò mò và từ đó

tăng cường thực hiện các thử nghiệm, cải cách tổ chức hay nảy sinh những chiến lược mới,

nhu cầu học tập mới, … (Dent, 1990) [đúng với tính cách của nhà quản trị (rất sáng tạo và

thích rủi ro - OCU_A2), cũng như đúng với môi trường làm việc (năng động, sáng tạo -

OCU_A1) và chất kết nối mọi người với nhau (sự cam kết đổi mới và phát triển - OCU_A3)]

; (2) hướng dẫn nhà quản lý hành động thay vì kiểm soát những hành động này (Ittner &

Larcker, 1998b; Nanni et al, 1992) [đúng với vai trò của người đứng đầu công ty (người cố

vấn – OCU_C2) và sự quan tâm của tổ chức (tinh thần làm việc – OCU_C4 và sẵn sàng đối

đầu với thách thức – OCU_A4)]; (3) thúc đẩy việc thông tin trong nội bộ [đúng với mong đợi

của công ty (đó là sự chia sẻ thông tin – OCU_C1)].

[154]

v Nhà quản trị trong các DN theo đuổi định hướng khách hàng cần tăng cường sử dụng

thước đo phi TC vì các thước đo phi TC này sẽ giúp DN xác lập các tiêu chuẩn (chỉ tiêu cần

đạt) mà khách hàng mong đợi, chẳng hạn về thực hiện cam kết với khách hàng như giao hàng

đúng hẹn và chất lượng đạt yêu cầu (MOR_P1); hiểu nhu cầu khách hàng (MOR_P3); đặt mục

tiêu thỏa mãn khách hàng (MOR_P4). Qua đó, giúp DN đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của

khách hàng. Ngoài ra, các chỉ tiêu phi TC đóng vai trò quan trọng hỗ trợ nhà quản trị lựa chọn

phương án hoạt động phù hợp cũng như kiểm định sự hiệu quả của quy trình hoạt động.

v Trong các DN có sự tham gia của KTQT trong quy trình ra quyết định chiến lược cao

(như tham gia nhiều vào: nhận diện vấn đề, mục tiêu cần đạt – APD1; đánh giá/đề xuất/phát

triển các chi tiết liên quan đến phương án kinh doanh, giải pháp – APD2/APD3/APD4; thực

hiện những thay đổi quan trọng – APD5), các nhà quản trị cần ủng hộ những đề xuất cải tiến

hệ thống đo lường HQHĐKD của KTQT, đặc biệt cần ủng hộ việc xây dựng nhiều thước đo

TC - phi TC trong hệ thống này. Điều này bởi vì hơn ai hết, KTQT là người hiểu hiệu quả phi

TC là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả TC. Nói cách khác, họ hiểu rằng DN muốn đạt mục tiêu

chiến lược về cải tiến chi phí, họ cần thực hiện cải tiến điều gì, hoạt động gì? Hay DN muốn

đạt mục tiêu tăng doanh thu, họ cần đáp ứng độ thoả mãn của khách hàng như thế nào? Do đó,

khi tham gia nhiều vào quy trình ra quyết định chiến lược, kế toán có xu hướng đề xuất mức

độ vận dụng tích hợp nhiều thước đo phi TC bên cạnh thước đo TC.

v Để nâng cao HQHĐKD ở các DN có quy mô lớn, đối mặt mức độ cạnh tranh cao và theo

đuổi chiến lược tạo nét khác biệt nhiều, DN cần có những nổ lực thống nhất và đồng bộ từ ban

quản trị (như xây dựng cơ cấu tổ chức phân quyền nhiều, xây dựng văn hoá chú trọng giá trị

linh hoạt, theo đuổi định hướng thị trường nhiều và cho phép kế toán viên quản trị tham gia

nhiều vào quy trình làm các quyết định mang tính chiến lược, mức độ tích hợp thước đo TC -

phi TC cao).

v Nghiên cứu này phát hồi chuông kêu gọi ban quản trị cần nhận diện và hiểu rõ các nhân

tố bất định (bao gồm cả nhân tố bên trong và bên ngoài) mà DN mình đối mặt để có thể xây

dựng, thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD phù hợp với DN mình. Hệ thống đo lường này sẽ

cung cấp thông tin hữu ích để nhà quản trị lên kế hoạch, thực hiện mục tiêu, kiểm soát và ra

quyết định một cách hiệu quả; từ đó, giúp DN nâng cao HQHĐKD.

Bên cạnh đó, thực trạng thiết kế việc vận hành hệ thống đo lường HQHĐKD được phản ảnh

trong luận án (mục tiêu nghiên cứu 2, trang 3) là hồi chuông cảnh báo đến nhà quản trị DN

những hạn chế của hệ thống đo lường truyền thống trong môi trường kinh doanh nhiều biến

động như ngày nay và báo động xu hướng vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Tuy nhiên,

[155]

kết quả luận án cho thấy bên cạnh thước đo phi TC tương đối được vận dụng nhiều ở các mục

đích quản trị, chẳng hạn thước đo khía cạnh vận hành, chất lượng/sự đổi mới, các thước đo phi

TC; còn lại gồm thước đo khía cạnh trách nhiệm xã hội, nhà cung cấp, khách hàng và nhân

viên mặc dù được nhận diện cũng mang nhiều ý nghĩa đối với sự thành công dài hạn của DN

nhưng rất ít được sử dụng ở phần lớn các mục đích đánh giá - ra quyết định. Do vậy, các nhà

quản lý cần quan tâm xây dựng và sử dụng các thước đo này nhiều hơn.

Ngoài ra, nhà quản trị cần gắn kết hệ thống đo lường HQHĐKD với chiến lược DN vì kết quả

của luận án này khẳng định hầu như các thước đo có mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược đều

thấp hơn tầm quan trọng của chúng trong việc đóng góp vào sự thành công dài hạn của DN.

DN có thực hiện như vậy thì khả năng đạt được mục tiêu chiến lược mới gia tăng. Nhà quản

trị cần xây dựng các thước đo TC - phi TC theo sơ đồ biểu thị mối quan hệ nhân quả, với kết

quả cuối cùng là hiệu quả TC đạt được như chiến lược yêu cầu.

Cuối cùng, tác giả đề xuất nhà quản lý cũng cần cải thiện chất lượng đo lường của các thước

đo hiệu quả TC - phi TC để các thông tin hỗ trợ nhà quản lý trong quản trị DN bảo đảm độ tin

cậy; từ đó giúp công tác đánh giá, ra quyết định chiến lược của họ được phù hợp, đặc biệt là

cần cải thiện chất lượng của thông tin thu được từ các thước đo sự đổi mới sản phẩm dịch vụ

và trách nhiệm xã hội của DN.

5.3 Ý NGHĨA VỀ MẶT HỌC THUẬT CỦA NGHIÊN CỨU

Bên cạnh các hàm ý quản trị mang ý nghĩa thực tiễn, nghiên cứu này cũng mang đến nhiều ý

nghĩa học thuật, đặc biệt cho các nhà nghiên cứu về mặt lý thuyết.

5.3.1 Về việc lấp đầy khoảng trống nghiên cứu

- Kết quả khám phá của luận án sẽ bổ sung các bằng chứng thực nghiệm khi áp dụng lý

thuyết bất định vào việc xây dựng hệ thống đo lường HQHĐKD.

- Nghiên cứu này tiến hành tổng kết lý thuyết giải thích ảnh hưởng của nhân tố bất định

đến thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD. Qua đó, nhận dạng mô hình lý thuyết, đó là mô

hình kiểm định mối liên hệ giữa nhân tố bất định, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC và HQHĐKD. Vì vậy, là nguồn tham khảo cho giảng viên, nhà nghiên cứu, nghiên cứu

sinh và sinh viên học ngành kế toán hoặc quản trị kinh doanh trên toàn thế giới. Ngoài ra, bằng

chứng thu được tại DN Phía Nam Việt Nam sẽ góp phần tổng quát hoá mô hình lý thuyết này.

Điều này bởi lẽ hầu như vấn đề nghiên cứu này ở những nghiên cứu trước đều được kiểm định

tại các nước phát triển.

- Kết quả thực nghiệm của luận án đã thêm bằng chứng cho mảng nghiên cứu liên quan

tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC, dưới góc

[156]

nhìn của lý thuyết bất định. Môi trường hoạt động giữa những đất nước khác nhau thì nhân tố

bất định và mức tác động của từng nhân tố này đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC cũng khác nhau. Dưới bối cảnh nghiên cứu tại Phía Nam Việt Nam, luận án này đã cho

thấy bằng chứng thực nghiệm liên quan ảnh hưởng của 7 nhân tố gồm cơ cấu tổ chức phân

quyền, chiến lược tạo nét khác biệt, quy mô DN, mức độ cạnh tranh, văn hoá chú trọng giá trị

linh hoạt, định hướng thị trường và sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến

lược đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC.

- Nghiên cứu này cũng đã bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm rằng nhân tố nhận thức

không chắc chắn về môi trường và chiến lược dẫn đầu về giá thấp không có tác động đến mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Bên cạnh đó, chưa có nhiều nghiên cứu liên quan

vai trò tác động của nhân tố chiến lược theo phân loại của Porter (1980) và nhân tố nhận thức

không chắc chắn về môi trường đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Các nhà

nghiên cứu cần thực hiện thêm nhiều hơn nữa ở mảng nghiên cứu này.

- Luận án này cũng được xem là nghiên cứu đầu tiên xem xét nhân tố định hướng thị trường

dưới hình thức thang đo đa hướng bậc hai có tác động ra sao đến mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC. Luận án cũng bổ sung thêm bằng chứng (hiện có rất ít bằng chứng)

kiểm định mối quan hệ giữa nhân tố bất định, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

và HQHĐKD dưới cách tiếp cận tổng thể.

5.3.2 Về việc đo lường nhân tố bất định

Một trong những khó khăn khi vận dụng lý thuyết bất định vào nghiên cứu lĩnh vực KTQT là

việc đo lường các nhân tố bất định còn gây nhiều tranh cãi (Fornell & Larcker, 1981a). Cụ thể:

v Nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường

Kết quả thực hiện phân tích EFA và đánh giá mô hình đo lường ở nghiên cứu này cho thấy

nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường có thang đo đa hướng bậc 2. Kết quả này

mặc dù nhất quán với một số nghiên cứu như Ezzamel (1990), Parnell et al (2012); Köseoglu

et al (2013) nhưng trái với đề xuất ban đầu của Hoque (2004) cũng như nghiên cứu khác như

Bastian & Muchlish (2012), Gordon & Narayanan (1984), Seaman & Williams (2006), Affes

& Ayadi (2014), Costantini & Zanin (2017) cho rằng khái niệm này là thang đo đơn hướng.

v Nhân tố chiến lược kinh doanh

Thông qua phân tích EFA và kiểm định mô hình đo lường, nghiên cứu này khẳng định nhân

tố CLKD là khái niệm đa hướng bậc 2 – gồm chiến lược dẫn đầu về giá thấp và chiến lược tạo

nét khác biệt. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu như Chenhall & Langfield-Smith

(1998b); Köseoglu et al (2013) và Kinyuira (2014). Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu cho

[157]

rằng khái niệm CLKD là khái niệm mang tính liên tục, dao động trải dài từ chiến lược dẫn đầu

về giá thấp đến chiến lược tạo nét khác biệt (Abernethy & Guthrie, 1994; Chong & Chong,

1997; Govindarajan, 1988; King et al, 2010). Việc quan niệm khái niệm CLKD là một dải liên

tục (bỏ qua tính đa chiều của chiến lược) vô hình chung đã ngầm định một DN ít theo đuổi

chiến lược dẫn đầu về giá thấp đồng nghĩa với việc tập trung nhiều vào theo đuổi chiến lược

tạo nét khác biệt. Điều này không phản ảnh đúng với chiến lược mà nhiều DN theo đuổi

(Abernethy & Guthrie, 1994; Chong & Chong, 1997; Govindarajan, 1988; Ittner & Larcker,

2001; King et al, 2010) . Do đó, các nhà nghiên cứu nên xem CLKD là khái niệm đa hướng.

5.3.3 Về việc đo lường thực trạng vận hành hệ thống đo lường HQHĐKD

Hệ thống đo lường HQHĐKD được tác giả khái quát hoá thực trạng đang được vận hành như

thế nào, không chỉ đơn giản dừng lại ở việc đo lường mức độ mà các thước đo HQHĐKD

được sử dụng vào mục đích đo lường HQHĐKD chung chung như các nghiên cứu trước

(Abernethy & Guthrie, 1994; Chong & Chong, 1997; Demers et al, 2006; Govindarajan, 1988;

Ittner & Larcker, 2001; Jusoh, 2010; Khan et al, 2011; King et al, 2010; Lee & Yang, 2011;

Perera et al, 1997; Stede et al, 2006); hay mục đích đo lường kết quả quản lý để khen thưởng

như Govindarajan (1984), Govindarajan & Gupta (1985), ... Cụ thể hơn, nghiên cứu này khảo

sát mức độ mà các thước đo HQHĐKD được sử dụng vào nhiều mục đích như (1) thiết lập

mục tiêu chiến lược; (2) đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn, (3) đánh giá kết quả quản lý, (4)

nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động. Ngoài ra, để giúp đánh giá

mức độ mà DN vận dụng các thước đo TC - phi TC trong quản trị DN, trước hết tác giả muốn

xác minh liệu mức độ DN vận dụng các thước đo này vào các mục đích kể trên có: (a) phù hợp

và có mối quan hệ với tầm quan trọng của chúng trong việc giúp DN thành công trong dài hạn

hay không? (b) mức độ tin cậy trong đo lường như thế nào? (đồng thời, mức độ tin cậy trong

đo lường tương ứng ở từng loại thước đo cũng được xem xét có phù hợp và có mối quan hệ

với tầm quan trọng của chúng trong việc đóng góp vào sự thành công dài hạn của DN hay

không?). Sau đó, mức độ vận dụng từng loại thước đo HQHĐKD của DN được xác định bằng

trung bình các mức độ mà từng loại thước đo này được sử dụng vào bốn mục đích quản trị

được liệt kê bên trên và mức độ tin cậy trong đo lường của chúng. Cách xác định mức độ vận

dụng từng loại thước đo này đảm bảo độ tin cậy vì xem xét việc vận dụng hệ thống đo lường

HQHĐKD vào tất cả các mục đích quản trị DN thay vì một mục đích, đồng thời mức độ tin

cậy trong đo lường của từng loại thước đo cũng ảnh hưởng đến mức độ vận dụng của chúng.

Nếu như nghiên cứu trước (chẳng hạn, Ittner & Larcker, 2003) sau đó thực hiện tính bình quân

các thước đo này để đo lường trực tiếp khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

[158]

TC tại DN thì luận án này tiến hành phân tích nhân tố khám phá với 8 biến quan sát là 8 giá

trị trung bình với 8 loại thước đo. Kết quả thu được khái niệm bậc hai - mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC (IPM) đơn hướng với 2 khái niệm bậc một – IPMI và IPMII. Với

sự hỗ trợ của phần mềm PLS-SEM, khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC sẽ được xác định chính xác hơn khi đo lường trực tiếp như đề xuất của Ittner et al (2003b)

vì PLS-SEM cho phép những nhân tố bậc 1 (IPMI, IPMII) có giá trị tiên đoán nhân tố bậc 2

(IPM) cao sẽ được tính trọng số cao trong quá trình tính giá trị nhân tố bậc 2 (Garson, 2016).

5.3.4 Về cách tiếp cận vận dụng đối với khái niệm sự phù hợp

Nghiên cứu này vận dụng cả hai cách tiếp cận đối với khái niệm sự phù hợp để đạt được hai

mục đích. Một là, nhận diện nhân tố bất định nào là động cơ khiến DN vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC trong công tác quản trị DN qua cách tiếp cận sự chọn lọc. Hai là, xác

lập mô hình tối ưu giúp DN nâng cao HQHĐKD qua cách tiếp cận tổng thể với mô hình phân

tích đa biến. Đây là cách tiếp cận cung cấp cho nhà quản trị nhiều thông tin hữu ích nhất (Van

de Ven & Drazin, 1984). Việc xây dựng và kiểm định mô hình sẽ hiệu quả hơn nếu nhà nghiên

cứu vận dụng kết hợp cách tiếp cận tương tác nhiều cặp biến (cách tiếp cận tổng thể) với cách

tiếp cận sự chọn lọc trong cùng một nghiên cứu để có thể khám phá và đối chiếu khả năng dự

đoán của mỗi cách tiếp cận. Trong luận án này, dưới cách tiếp cận sự chọn lọc, nhân tố nhận

thức không chắc chắn về môi trường hoạt động được khám phá không có mối quan hệ với mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và khi vận dụng cách tiếp cận tổng thể, nhân tố

này cũng được phát hiện không đóng góp đáng kể vào khái niệm sự phù hợp nhằm giúp gia

tăng HQHĐKD. Cách tiếp cận tổng thể trong trường hợp này đóng vai trò như là bước xác

nhận lại lý do vì sao mức độ nhận thức không chắc chắn về môi trường không phải là lý do để

DN xem xét vận dụng tích hợp nhiều hay ít thước đo TC - phi TC trong hệ thống đo lường

HQHĐKD. Ngoài ra, để xây dựng khái niệm sự phù hợp (khái niệm bậc 2) hợp lý, nhà nghiên

cứu nên vận dụng mô hình PLS-SEM vì cho phép những nhân tố bậc 1 có giá trị tiên đoán

nhân tố bậc 2 cao được tính trọng số cao trong quá trình tính giá trị nhân tố bậc 2.

5.4 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Nghiên cứu này tiến hành tổng kết lý thuyết giải thích tác động của nhân tố bất định đến hệ

thống đo lường HQHĐKD. Từ đó, nhận dạng mô hình các nhân tố tác động đến việc thiết kế

hệ thống đo lường HQHĐKD (đối với khía cạnh vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC) tại

các DN. Đồng thời, tác giả cũng nổ lực tổng quát hoá vấn đề lý thuyết về việc làm thế nào để

xây dựng hệ thống đo lường HQHĐKD phù hợp với ngữ cảnh riêng của DN nhằm nâng cao

HQHĐKD. Để tìm kiếm câu trả lời cho chủ đề chính này, tác giả đã tìm tòi và vận dụng phương

[159]

pháp nghiên cứu thích hợp nhất. Tuy vậy, nghiên cứu này của tác giả không tránh khỏi việc

vấp phải một số hạn chế sau đây:

v Thứ nhất, kết quả nghiên cứu phản ảnh nhận thức của một đáp viên cho mỗi DN về

đặc điểm của các yếu tố ngữ cảnh mà DN họ đối mặt, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC và HQHĐKD của DN. Vì vậy, kết quả nghiên cứu có khả năng bị phiến diện. Do đó,

các nghiên cứu tương lai nên thực hiện khảo sát nhiều đáp viên thuộc nhiều phòng ban chức

năng/hoặc thuộc nhiều cấp quản lý khác nhau cho một mẫu khảo sát.

v Thứ hai, nhân tố HQHĐKD được đo lường thông qua câu hỏi khảo sát phản ảnh

nhận định của đáp viên về HQHĐKD của DN đạt được ở nhiều khía cạnh TC - phi TC so với

đối thủ cạnh tranh chính. Do đó, có thể làm cho nhân tố HQHĐKD bị đo lường không khách

quan (Abernethy & Guthrie, 1994). Các đáp viên phải tự đánh giá nhân tố này là do các DN

tham gia khảo sát phần lớn không được niêm yết nên khó có thể thu thập thông tin từ nguồn

thông tin công cộng về HQHĐKD thực tế mà các DN này đạt được. Do vậy, các nghiên cứu

tương lai nên kiểm định mô hình trên các công ty niêm yết.

v Thứ ba, với phương pháp lấy mẫu thuận tiện, mẫu phân tích trong luận án không

đại diện cho tổng thể. Nghiên cứu tương lai nên thực hiện chọn mẫu theo phương pháp xác

suất trên các DN sản xuất vừa và lớn niêm yết ở sàn giao dịch chứng khoán.

v Thứ tư, nghiên cứu này phân tích dữ liệu cho các DN sản xuất, chưa thực hiện trên

các DN thuộc nhiều ngành gồm sản xuất, thương mại, dịch vụ.

v Thứ năm, dữ liệu phân tích trong luận án này thuộc dạng dữ liệu cắt ngang tức tất

cả dữ liệu chỉ được thu thập một lần duy nhất từ các đối tượng khảo sát; do vậy, sẽ không thấy

được việc lợi ích của việc vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC phù hợp các ngữ cảnh mà

DN đối mặt có ảnh hưởng như thế nào đến HQHĐKD (vì HQHĐKD chỉ bị ảnh hưởng một

thời gian sau khi vận hành hệ thống). Do vậy, nghiên cứu tương lai cần sử dụng dữ liệu dạng

chuỗi thời gian nhằm thấy rõ mối quan hệ nhân-quả. Nói cách khác, thông tin về HQHĐKD

nên được thu thập lặp lại sau một khoảng thời gian (có thể là 1 năm) kể từ khi thu thập thông

tin về đặc điểm ngữ cảnh mà DN đối mặt và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC.

v Thứ sáu, bên cạnh các nhân tố được đưa vào mô hình để nghiên cứu động cơ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC như nhận thức không chắc chắn về môi trường, cơ cấu tổ

chức phân quyền, CLKD, quy mô DN, mức độ cạnh tranh, văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt,

định hướng thị trường, sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược, một

số nhân tố bất định khác (chẳng hạn, phong cách lãnh đạo, mức độ phức tạp của công nghệ,

…) cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC vì chỉ số R2

[160]

của khái niệm này chưa đạt mức 100%. Tuy nhiên, với chỉ số R2 đạt 60,7% cho thấy năng lực

tiên đoán của mô hình mà tác giả đề xuất rất cao; nói cách khác, các nhân tố đưa vào mô hình

nghiên cứu trong luận án này đã dự báo phần lớn sự biến thiên của động cơ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC của các DN. Các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện đưa vào mô hình

nghiên cứu những nhân tố bất định khác.

v Cuối cùng, luận án này được thực hiện tại Việt Nam – một nước có nền kinh tế đang

phát triển và được chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường

gần 20 năm. Do vậy, cần thận trọng khi tổng quá hoá kết quả nghiên cứu cho quốc gia khác

và cũng cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu cho các nước đang phát triển khác.

Mặc dù có một số hạn chế như liệt kê trên, luận án này cũng đã phản ảnh một bức tranh toàn

diện về thực trạng mà hệ thống đo lường HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam

đang được thiết kế với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC như thế nào. Đồng

thời, giúp chúng ta hiểu động cơ nào khiến các nhà quản trị chọn tích hợp nhiều hay ít thước

đo TC - phi TC nhằm giúp nâng cao HQHĐKD dưới góc nhìn chủ yếu của lý thuyết bất định.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Chương 5 được trình bày nhằm mục tiêu tổng kết kết quả nghiên cứu, qua đó rút ra các đề xuất

cho nhà quản lý về cách thức thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD nhằm gặt hái được nhiều

thành quả hoạt động; đồng thời cũng đóng góp ý nghĩa về mặt lý thuyết cho nhà nghiên cứu.

Cụ thể hơn, hàm ý quản trị tập trung vào 2 vấn đề. Thứ nhất, báo động xu hướng vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC. Tuy vậy, ở nhiều DN còn thiếu sự quan tâm sử dụng ở phần lớn

các thước đo phi TC gồm thước đo khía cạnh khách hàng, nhà cung cấp và trách nhiệm xã hội.

Thứ hai, đề xuất cho các nhà quản lý hướng thiết kế hệ thống đo lường HQHĐKD với mức độ

tích hợp thước đo TC - phi TC như thế nào phù hợp với các yếu tố ngữ cảnh mà DN mình đối

mặt? Đồng thời, cũng gợi ý cho các nhà quản trị những yếu tố ngữ cảnh nào cần thống nhất,

đồng bộ với nhau cũng như đồng bộ với mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC nhằm

giúp DN nâng cao HQHĐKD. Ở khía cạnh đóng góp ý nghĩa về mặt lý thuyết, luận án này bổ

sung thêm bằng chứng thực nghiệm liên quan mối liên hệ giữa nhân tố bất định, mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và HQHĐKD thông qua vận dụng cách tiếp cận tổng thể.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Le Hoang Oanh, Le Dinh Truc & Tran Anh Hoa. (2019). Performance measurement system in the age of information technology. Vietnam Conference on Accounting and

Auditing, The first VCAA, 295 – 313.

Lê Hoàng Oanh. (2019). Xu thế phát triển của hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh đương đại. Cách mạng công nghiệp

4.0 – Tìm kiếm những hướng nghiên cứu mới trong kế toán quản trị, Trường Đại học

Kinh Tế TP.HCM, 71 – 87.

Lê Hoàng Oanh. (2020). Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh, định hướng khách hàng, hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh và ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Tạp chí kế toán và kiểm toán, Tháng 3/2020, 61-69.

Le Hoang Oanh (2020). Business strategy, customer orientation, non-financial measures

and organisational performance – Evidences from Vietnamese manufacturing

enterprises. International Conference on Business and Finance.

Le Hoang Oanh (2021). Corporate Culture, Market Orientation, Performance Measurement

System and Effects on Organizational Performance. International Conference on Business and Finance.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Bùi Thị Trúc Quy. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất – Nghiên cứu ở khu vực Đông Nam Bộ - Việt Nam. Luận án Tiến sĩ – trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM.

Bùi Tiến Dũng & Phạm Đức Hiếu (2018) Nghiên cứu mức độ áp dụng KTQT tại các doanh nghiệp

sản xuất Giấy ở Việt Nam. Tạp chí công thương.

CEO Education Việt Nam (2020). BSC phù hợp với mô hình doanh nghiệp nào? Doanh nghiệp nào đã thành công với BSC? https://ceovietnam.edu.vn/news/bsc-phu-hop-voi-mo-hinh-doanh- nghiep-nao-doanh-nghiep-nao-da-thanh-cong-voi-bsc

CSCI Indochina. (2013). Những nền tảng cơ bản cho việc ứng dụng các chỉ số hiệu suất cốt yếu

Dương Hoàng Ngọc Khuê. (2019). Đo lường mức độ công bố thông tin phi tài chính và các nhân tố tác động đến công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM.

Đoàn Ngọc Quế, Phạm Văn Dược & Huỳnh Lợi. (2015). Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Kinh Tế.

Hà Thị Thủy (2020). Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM.

Lê Hoàng Oanh (2020). Mối quan hệ giữa CLKD, định hướng khách hàng, hệ thống đo lường Kết quả kinh doanh và ảnh hưởng tới Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Tạp chí kế toán và kiểm toán, Tháng 3/2020, 61-69.

Lê Thị Mỹ Nương. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lượng và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM.

Ngô Thị Trà. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất VN. Luận án Tiến sĩ Kinh Tế, Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân.

Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết kế và thực

hiện. NXB Lao động xã hội.

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng dụng

mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB Lao Động, HCMC.

Nguyễn Hùng Cường. (2020). Áp dụng kpi vào trường đại học, kế hoạch áp dụng tại trường Đại

Học Hùng Vương, Phú Thọ. Tạp chí khoa học và công nghệ, 20(3), 55-68.

Nguyễn Phong Nguyên (2016). Tác động của áp lực cạnh tranh và định hướng thị trường đến mức độ sử thông tin kế toán quản trị nhằm nâng cao kết quả hoạt động ở các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài cấp cơ sở, Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM.

Nguyễn Quang Đại. (2014). Những yếu tố thành công hay thất bại khi áp dụng thẻ điểm cân bằng

(BSC) tại Việt Nam. Tạp chí kinh tế - kỹ thuật, 45-55.

Nguyễn Thành Tài. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường và tác động của nó đến kết quả hoạt động của các DN ngành dệt may tại VN. Luận án Tiến sĩ kinh Tế, trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM.

Nguyễn Trần Phương Giang. (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong các công ty niêm yết tại TPHCM. Luận văn Thạc sĩ, trường ĐH Kinh Tế TPHCM

Phan Thị Xuân Hương (2016) Xây dựng hệ thống thẻ điểm cân bằng cho ngành chế biến thuỷ sản.

Luận án Tiến sĩ – trường Đại học Đà Nẵng.

Tạ Lê Ngân Hà. (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng (BSC - Balanced Scorecard) đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ, ĐH Kinh Tế Tp.HCM.

Trần Ngọc Hùng. (2016). Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại VN. Luận án TS kinh Tế, trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM

Trần Quốc Việt (2012) Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận mô hình thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến sĩ – trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

Trịnh Hiệp Thiện. (2019). Tác động trung gian của kế toán quản trị chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Luận án Tiến sĩ – trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM.

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương (2015). Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam:

Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2015. Bộ Kế hoạch và đầu tư.

Tiếng Anh Abdel-Kader, M. & Luther, R. (2008) The impact of firm characteristics on management accounting practices: A UK-based empirical analysis. The British Accounting Review, 40(1), 2-27. Abdel-Maksoud, A., Dugdale, D. & Luther, R. (2005) Non-financial performance measurement in

manufacturing companies. The British Accounting Review, 37(3), 261-297.

Abernethy, M. A. & Guthrie, C. H. (1994) An empirical assessment of the “fit” between strategy

and management information system design. Accounting & Finance, 34(2), 49-66.

Abernethy, M. A. & Lillis, A. M. (1995) The impact of manufacturing flexibility on management

control system design. Accounting, Organizations and Society, 20(4), 241-258.

Abernethy, M.A., Bouwens, J, & Lent, L.V. (2004). Determinants of the control system design in

divisionalized firms. The accounting review, 79(3), 545-570.

Abra, A. & Buglione, L. (2030). A Multidimensional Performance Model ofr Consollidating Balanced Scorecards Advances in Engineering Software – ADES Journal, Elsevier Science Ltd, 34(6), 339-349.

Affes, H. & Ayadi, F. (2014) The Impact of Contextual Factors on Improving the Relational Intangible Capital Related to the Supply Chain: An Empirical Analysis within the Tunisian Context. International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences, 4(2), 201-217.

Agbejule, A. (2005). The relationship between management accounting systems and perceived environmental uncertainty on managerial performance: a research note. Accounting and business research, 35(4), 295- 305.

Ah Lay, T. & Jusoh, R. (2014) Business strategy, intensity of competition, strategic role of

accountants, strategic management accounting and firm performance.

Ahid, M. & Augustine, A. (2012) The roles and responsibilities of management accountants in the era of globalization. Global Journal of Management and Business Research, 12(15).

Ahmad, K. (2012) The use of management accounting practices in Malaysian SMEs. Ahmad, K. & Zabri, S. M. (2016) The application of non-financial performance measurement in

Malaysian manufacturing firms. Procedia Economics and Finance, 35, 476-484.

Alao, E. M. (2014) A review of the Management Accountant’s Role in the effective utilization of organization’s resources: Implication for developing countries. Journal of Economics and Finance, 5(5), 16-22.

Al-Mawali, H. (2015a). Contingent factors of Strategic Management Accounting. Research Journal

of Finance and Accounting, 6(11), 130-138

Al-Mawali, H. (2015b). Strategic Management Accounting Usage, Environmental Uncertainty and

Organizational Performance. European Journal of Business and Management, 7, 219-227.

Al-Naser, K. & Mohamed, R. (2019). Corporate Culture And Balanced Scorecard Use: Evidence From Iraqi Manufacturing Industries. International Journal of Engineering and Advanced Technology (IJEAT), 8(5C): 2249 – 8958.

Al-Naser, K.*& Mohamed, R. (2016). A Contingency Model of the Association between Political Turbulence, Intensity of Competition and Balanced Scorecard: Impact on Firm Performance. International Conference on Accounting Studies, 15-18 August, 290-296.

Ali, F. (2008). Organizational culture, diversity of performance measures and organizational performance. Master thesis, Kulliyyah of Economics and Management Sciences International Islamic University Malaysia

Alomiri, M. & Alroqy. F. (2019). Factors Influencing the Adoption of Balanced Scorecard in the

Saudi Arabia Services Sector. Alexandria Journal of Accounting Research, 3(1).

Amaratunga, D. & Baldry, D. (2003) A conceptual framework to measure facilities management

performance. Property management.

Amaratunga, D., Baldry, D., Sarshar, M. & Newton, R. (2002) Quantitative and qualitative research

in the built environment: application of “mixed” research approach. Work study.

Anderson, S. W. & Lanen, W. N. (1999) Economic transition, strategy and the evolution of management accounting practices: the case of India. Accounting, Organizations and Society, 24(5-6), 379-412.

Anthony, R. (1965) Management planning and control systems: A framework for research. Harvard

Graduate School of Business, Boston.

Atkinson, A. A., Balakrishnan, R., Booth, P. & Cote, J. M. (1997a) New directions in management

accounting research. Journal of management accounting research, 9, 79.

Atkinson, A. A., Waterhouse, J. H. & Wells, R. B. (1997b) A stakeholder approach to strategic

performance measurement. MIT Sloan Management Review, 38(3), 25.

Atmoko, A. & Hapsoro, D. (2017). The Effect of Decentralization, Task Uncertainty and Environment Uncertainty on the Managerial Performance: Management Accounting System Dimensions as Mediation Variables. ICBMR 2017.

Baiman, S. (1990) Agency research in managerial accounting: A second look. Accounting,

Organizations and Society, 15(4), 341-371.

Baines, A. & Langfield-Smith, K. (2003) Antecedents to management accounting change: a structural equation approach. Accounting, organizations and society, 28(7-8), 675-698. Bangchokdee, S., Mia, L. & Runglertkrengkrai, S. (2013) Market orientation, nonfinancial performance measures, and performance: Evidence from Thailand. Asia-Pacific Management Accounting Journal, 8(2), 123-147.

Banker, R. D., Potter, G. & Srinivasan, D. (2000) An empirical investigation of an incentive plan that includes nonfinancial performance measures. The accounting review, 75(1), 65-92. Barney, J. (1991) Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of management,

17(1), 99-120.

Basheikh, A. M. & Abdel-Maksoud, A. (2008) Operational performance measures used and contemporary management practices deployed in manufacturing firms: The case of Kingdom of Saudi Arabia. Arab Journal of Administrative Sciences, 15(1), 151-183.

Bastian, E. & Muchlish, M. (2012) Perceived environment uncertainty, business strategy, performance measurement systems and organizational performance. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 65(3), 787-792.

Becker, J. & Homburg, C. (1999) Market-oriented management: a systems-based perspective.

Journal of Market-Focused Management, 4(1), 17-41.

Behn, K. & Riley, A. (1999) Using nonfinancial information to predict financial performance: The

case of the US airline industry. Journal of Accounting, Auditing & Finance, 14(1), 29-56.

Bentler, P. M. (1976) Multistructure statistical model applied to factor analysis. Multivariate

Behavioral Research, 11(1), 3-25.

Bernard, C. (1938) The Funtion of the Executive Cambridge. Mass.: Harvard.

Benková, E. & Gallo, P. & Balogová, B. & Nemec, J. (2020). Factors Affecting the Use of Balanced Scorecard in Measuring Company Performance. Sustainability, MDPI, Open Access Journal, 12(3), 1-18, February.

Bergeron, F., Raymond, L. & Rivard, S. (2001) Fit in strategic information technology management

research: an empirical comparison of perspectives. Omega, 29(2), 125-142.

Bhimani, A. & Keshtvarz, M. (1999) British management accountants: strategically oriented?

Journal of cost management, 13(2), 25-31.

Bititci, U. S., Carrie, A. S. & McDevitt, L. (1997) Integrated performance measurement systems: a

development guide. International journal of operations & production management.

Bititci, U.S., Carrie, A.S., McDevitt, L. and Turner, T. (1998a). Integrated performance measurement systems: a reference model. In Schonsleben, O. and Buchel, A. (eds), Organising the Extended Enterprise. London: Chapman & Hall, 191– 203.

Bititci, U., Carrie, A. and Turner, T. (1998b). Diagnosing the integrity of your performance

measurement system. Control, April, 9–13.

Bititci, U.S. (2015). Overview of Popular Performance Measurement Models and Frameworks.

Managing Business Performance: The Science and the Art

Bititci, U.S., Mendibil, K., Nudurupati, S., Garengo, P. & Turner, T. (2006) Dynamics of performance measurement and organisational culture. International Journal of Operations & Production Management.

Bititci, U. S., Turner, U. & Begemann, C. (2000) Dynamics of performance measurement systems.

International Journal of Operations & Production Management.

Bogicevic, J. & Domanovic, V. & Krstic, B. (2016). The Role of Financial and Non-Financial Per- formance Indicators in Enterprise Sustainability Evaluation. Ekonomika, Journal for Eco- nomic Theory and Practice and Social Issues, 62(3), September.

Booth, R. (1997) Performance management: making it happen. Management Accounting, London,

75, 28-31.

BoučNová, M. (2015) Management accounting and agency theory. Procedia Economics and

Finance, 25, 5-13.

Bourne, M.C.S., Mills, J.F., Wilcox, M., Neely, A.D. and Platts, K.W. (2000). Designing, implementing and updating performance systems. International Journal of Operations and Production Management, 20, 754–771.

Boyd, B.K., Haynes, K.T., Hitt, M.A., Bergh, D.D., & Ketchen, D.J., Jr. 2012. Contingency hypotheses in strategic management research. Use, disuse or misuse? Journal of Management, 38: 278-313.

Braam, G. J. M., & E. J. Nijssen. (2004). ‘Performance Effects of Using the Balanced Scorecard:

A Note on the Dutch Experience’. Long Range Planning, 37 (4): 335-49.

Bradley, R. (2018) Decision theory: A formal philosophical introduction, Introduction to Formal

PhilosophySpringer, 611-655.

Brickley, J., Smith, C. & Zimmerman, J. (1995) The economics of organizational architecture.

Journal of Applied Corporate Finance, 8(2), 19-31.

Brouthers, K. D. & Roozen, F. A. (1999) Is it time to start thinking about strategic accounting?

Long Range Planning, 32(3), 311-322.

Browne, J., Devlin, J., Rolstadas, A. & Andersen, B. (1997) Performance measurement: the ENAPS

approach. International journal of business transformation, 1, 73-84.

Bruns, T. & Stalker, G. (1961) The management of innovation. Tavistock, London, 120-122. Bruns, W. J. & Waterhouse, J. H. (1975) Budgetary control and organization structure. Journal of

accounting research, 177-203.

Bruns, W. (1998) Profit as a performance measure: powerful concept, insufficient measure, Performance Measurement-Theory and Practice: The First International Conference on Performance Measurement.

Burchell, S., Clubb, C., Hopwood, A., Hughes, J. & Nahapiet, J. (1980) The roles of accounting in

organizations and society. Accounting, organizations and society, 5(1), 5-27.

Budinska, S. & Taborecka-Petrovicova, J. (2018). Market orientation and business performance from behavioural perspective - the case of slovakia. International Scientific Journal Industry 4.0, 6, 330-334.

Burney, L. L. & Matherly, M. (2007) Examining performance measurement from an integrated

perspective. Journal of Information Systems, 21(2), 49-68.

Butler, A., Letza, S. R. & Neale, B. (1997) Linking the balanced scorecard to strategy. Long range

planning, 30(2), 242-153.

Byrne, B. M. (1995) One application of structural equation modeling from two perspectives:

Exploring the EQS and LISREL strategies.

Cadez, S. & Guilding, C. (2008) An exploratory investigation of an integrated contingency model

of strategic management accounting. Accounting, organizations and society, 33, 836-863.

Cadez, S. & Guilding, C. (2012) Strategy, strategic management accounting and performance: a

configurational analysis. Industrial Management & Data Systems.

Cadogan, J. W. & Diamantopoulos, A. (1995). The market orientation construct: integration and

internationalization. Journal of strategic marketing, 3(1), 41-60.

Cameron, K. S. & Quinn, R. E. (2011) Diagnosing and changing organizational culture: Based on

the competing values frameworkJohn Wiley & Sons.

Campbell, D. T. & Fiske, D. W. (1959) Convergent and discriminant validation by the multitrait-

multimethod matrix. Psychological bulletin, 56(2), 81.

Cassel, C., Hackl, P. & Westlund, A. H. (1999) Robustness of partial least-squares method for

estimating latent variable quality structures. Journal of applied statistics, 26(4), 435-446.

Certo, S. & Peter, J. (1991) Strategic Management: Concept & Applications. McGraw-Hill. Češnovar, T. (2006) The impact of strategic management on business outcomes—Empirical

research. Journal for East European Management Studies, 227-243.

Chapman, C. S. (1997) Reflections on a contingent view of accounting. Accounting, organizations

and society, 22(2), 189-205.

Chau, P. Y. (1997) Reexamining a model for evaluating information center success using a

structural equation modeling approach. Decision Sciences, 28(2), 309-334.

Chenhall, R. H. (2003) Management control systems design within its organizational context: findings from contingency-based research and directions for the future. Accounting, organizations and society, 28(2-3), 127-168.

Chenhall, R. H. (2005) Integrative strategic performance measurement systems, strategic alignment of manufacturing, learning and strategic outcomes: an exploratory study. Accounting, organizations and society, 30(5), 395-422.

Chenhall, R.H. & Harrison, G. L. (1981) The organizational context of management

accountingPitman Publishing.

Chenhall, R. H. & Langfield-Smith, K. (1998a) Adoption and benefits of management accounting

practices: an Australian study. Management accounting research, 9(1), 1-19.

Chenhall, R. H. & Langfield-Smith, K. (1998b) The relationship between strategic priorities, management techniques and management accounting: an empirical investigation using a systems approach. Accounting, Organizations and Society, 23(3), 243-264.

Chenhall, R. H. & Morris, D. (1986) The impact of structure, environment, and interdependence on

the perceived usefulness of management accounting systems. Accounting Review, 16-35.

Chia, Y. M. (1995) Decentralization, management accounting system (MAS) information characteristics and their interaction effects on managerial performance: a Singapore study. Journal of Business Finance & Accounting, 22(6), 811-830.

Child, J. (1972) Organization structure and strategies of control: A replication of the Aston study.

Administrative science quarterly, 163-177.

Child, J. (1973) Predicting and understanding organization structure. Administrative science

quarterly, 168-185.

Chong, V. K. & Chong, K. M. (1997) Strategic choices, environmental uncertainty and SBU performance: a note on the intervening role of management accounting systems. Accounting and Business Research, 27(4), 268-276.

Chow, C. W., Haddad, K. M. & Williamson, J. E. (1997) Applying the balanced scorecard to small

companies. Strategic Finance, 79(2), 21.

Churchill, G. A. (1979) A paradigm for developing better measures of marketing constructs.

Journal of marketing research, 16(1), 64-73.

Cinquini, L., & Tenucci, A. (2010). Strategic management accounting and business strategy: a loose

coupling?. Journal of Accounting & organizational change, 6(2), 228-259. CIMA. (1993) Performance measurement in the manufacturing sectorCIMA London. Coad, A. (1996) Smart work and hard work: explicating a learning orientation in strategic

management accounting. Management Accounting Research, 7(4), 387-408.

Cohen, J. (1988) Statistical Power Analysis for the Behavioral Sciences . Mahwah (NJ, USA):

Lawrence Erlbaum Associates. Inc.

Cooper, R. & Kaplan, R. S. (1998) Cost & effect: using integrated cost systems to drive profitability

and performanceHarvard Business School Press Boston, MA.

Costantini, A. & Zanin, F. (2017) The effect of perceived environmental uncertainty on the use and perceived usefulness of strategic management accounting: Some empirical evidence. Managing Global Transitions, 15(4), 379-398.

Costantini, A., Landi, S., & Bonazzi, M. (2020). Factors Influencing the use of the Balanced Scorecard: Evidence from a Regional Context in Italy. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 10(2), 578–594.

Cravens, D. W., Holland, C. W., Lamb Jr, C. W. & Moncrief III, W. C. (1988) Marketing's role in

product and service quality. Industrial Marketing Management, 17(4), 285-304.

Creswell, J. W. & Creswell, J. D. (2017) Research design: Qualitative, quantitative, and mixed

methods approachesSage publications.

Cronbach, J. (1951) Coefficient alpha & the internal structure of tests. psychometrika, 16, 297-334. Cumby, J. & Conrod, J. (2001) Non-financial performance measures in the Canadian biotechnology

industry. Journal of Intellectual Capital.

Daft, R. L. (2015) Organization theory and designCengage learning. De Vaus, D. (2001) Research design in social researchSage. Demers, E. A., Shackell, M. B. & Widener, S. K. (2006) Do the Determinants of Performance Measures Used for Evaluation Differ Across Four Categories of Measures? Evidence From High-Tech Firms. Midwest Summer Conference, Center for Accounting Research and Education, Mendoza College of Business, University of Nortre Dame.

Denison, D. (1997) Corporate culture and organizational effectiveness, denison consulting. MI Dent, J. F. (1990) Strategy, organization and control: some possibilities for accounting research.

Accounting, organizations and society, 15(1-2), 3-25.

Deshpandé, R., Farley, J. U. & Webster Jr, F. E. (1993) Corporate culture, customer orientation,

and innovativeness in Japanese firms: a quadrad analysis. Journal of marketing, 57, 23-37.

Detert, J. R., Schroeder, R. G. & Mauriel, J. J. (2000) A framework for linking culture and improvement initiatives in organizations. Academy of management Review, 25(4), 850-863. Digalwar, A. K., & Sangwan, K. S. (2011). An overview of existing performance measurement frameworks in the context of world class manufacturing performance measurement. International Journal of Services and Operations Management, 9(1), 60-82.

Dixon, J.R., Nanni, A.J. & Vollman, T.E. (1990). The New Performance Challenge Measuring

Operations for World-class Competition. Irwin, Homewood, IL.

Doan Ngoc Phi Anh. (2012a). Factors Affecting Strategic Management Accounting in Vietnam’s Medium and Large- Sized Enterprises. Journal of Asian Business&Economic Studies, 81-90. Doan Ngoc Phi Anh. (2012b). The adoption of western management accounting practices in vietnamese enterprises during economic transition. Doctoral thesis, Department of Accounting, Finance and Economics Griffith Business School, Griffith University.

Doan Ngoc Phi Anh (2019) Factors Affecting Strategic Management Accounting in Vietnam’s

Medium and Large-Sized Enterprises. Journal of Economic Development, 81-90.

Dominique, R. (2009) The importance of non-financial information in decision making and drive for

narrative reporting. Technical paper, The Business Intelligence Providers.

Donaldson, L. (2000) Organizational portfolio theory: performance-driven organizational change.

Contemporary Economic Policy, 18(4), 386-396.

Doty, D. Harold, William H. Glick, & George P. Huber (1993). Fit, Equifinality, and Organizational Effectiveness: A Test of Two Configurational Theories. Academy of Management Journal, 36 (6), 1196-1250.

Dossi, A. & Patelli, L. (2008) The decision-influencing use of performance measurement systems in relationships between headquarters and subsidiaries. Management Accounting Research, 19(2), 126-148.

Drury, C. (2000) Management and Cost Accounting 5th edition. Thomson, London. Drury, C. (2008) Management and cost accounting 7th edition. South Western, London. Dudic, Z., Dudic, B., Gregus, M., Novackova, D. & Djakovic, I. (2020). The Innovativeness and Usage

of the Balanced Scorecard Model in SMEs. Sustainability, 12, 3221.

Duncan, R. B. (1972) Characteristics of organizational environments and perceived environmental

uncertainty. Administrative science quarterly, 313-327.

Dunk, A. S. (2004) Product life cycle cost analysis: the impact of customer profiling, competitive

advantage, and quality of IS information. Management Accounting Research, 15(4), 401-414.

Đoàn Ngọc Phi Anh. (2016). Factors Affecting the Use and Consequences of Management Accounting Practices in A Transitional Economy: The Case of Vietnam. Journal of Economics and Development, 18(1), 54-73.

Eccles, R. (1991) The performance measurennent manifesto. Harvard business review, 131-137. Edvinson, L. & Malone, M. (1997) Intellectual Capital: Realising Your Company's True Value by Finding Its Hidden Brainpower. New York: HarperBusiness. Studying spirituality and religion in organisation. Journal of Organisational Change Management, 14(4), 335-35. Effere, P. (2005) Management styles. London: A paper written for Trans-Atlantic College. Eker, M. & Eker, S. (2009) An empirical analysis of the association between the organizational culture and performance measurement systems in the Turkish manufacturing sector. Journal of Economic and Social Research, 11(2), 43.

Ellis, P. D. (2006). Market Orientation and Performance: A Meta-Analysis and Cross-National

Comparisons, Journal of Management Studies, 43(5), 1089-1107

Erserim, A. (2012) The impacts of organizational culture, firm's characteristics and external environment of firms on management accounting practices: an empirical research on industrial firms in Turkey. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 62, 372-376.

Ezzamel, M. (1990) The impact of environmental uncertainty, managerial autonomy and size on budget

characteristics. Management Accounting Research, 1(3), 181-197.

Feldman, M. S. & March, J. G. (1981) Information in organizations as signal and symbol. Administrative

science quarterly, 171-186.

Fisher, J. (1995) Contingency-based research on management control systems: categorization by level

of complexity. Journal of accounting literature, 14, 24.

Fisher, J. G. (1998) Contingency theory, management control systems and firm outcomes: past results

and future directions. Behavioral research in accounting, 10, 47.

Fitzgerald, L. and Moon, P. (1996). Performance Measurement in the Service Industries: Making it

Work. London: The Chartered Institute of Management Accountants.

Fitzgerald, L., Johnson, R., Brignall, S., Silvestro, R. & Vos, C. (1991). Performance Measurement in

Service Businesses. CIMA, London.

Floyd, S. W. & Wooldridge, B. (1992) Middle management involvement in strategy and its association

with strategic type: A research note. Strategic management journal, 13, 153-167.

Flynn, B., Schroeder, R. & Sakakibara, S. (1995). The impact of quality management practices on per-

formance and competitive advantage. Decision Sciences, 26, 659–691.

Fornell, C. & Larcker, D. F. (1981a) Evaluating structural equation models with unobservable variables

and measurement error. Journal of marketing research, 18(1), 39-50.

Fornell, C. & Larcker, D. F. (1981b) Structural equation models with unobservable variables and

measurement error: Algebra and statistics. Journal of marketing research, 382-388.

Foster, G. & Swenson, D. W. (1997) Measuring the success of activity-based cost management and its

determinants. Journal of management accounting research, 9, 109-142.

Franco, M. & Bourne, M. (2003) Factors that play a role in “managing through measures”. Management

Decision.

Fowzia, R. (2011). Strategic management accounting techniques: Relationship with business strategy and strategic effectiveness of manufacturing organizations in Bangladesh. World Journal of Management, 3(2), 54-69.

Franco-Santos, M. (2007). The Performance Impact of Using Measurement Diversity in Executives’

Annual Incentive Systems. PhD.Thesis, School of Management, Cranfield University

Frösén, J., Luoma, J., Jaakkola, M., Tikkanen, H., Aspara, J. (2016). What Counts Versus What Can Be Counted: The Complex Interplay of Market Orientation and Marketing Performance Measurement, Journal of Marketing, 1547-7185 (electronic)

Galbraith, J. R. (1973) Designing complex organizationsAddison-Wesley Longman Publishing Co. Garrison, H., Noreen, W. & Brewer, C. (2014) Managerial Accounting, 14th editionMcGraw-Hill. Garson, G. D. (2016) Partial least squares: Regression and structural equation models. Asheboro, NC:

Statistical Associates Publishers.

Garver, M. S. & Mentzer, J. T. (1999) Logistics research methods: employing structural equation

modeling to test for construct validity. Journal of business logistics, 20(1), 33.

Ghalayini, A. M. & Noble, J. S. (1996) The changing basis of performance measurement. International

journal of operations & production management.

Gheysari, H., Rasli, A., Roghanian, P. & Norhalim, N. (2012) A review on the market orientation

evolution. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 40, 542-549.

Giannetti, R., Marelli, A. and Vitali, P. (2002) "A survey on non financial measure practices in Italian management accounting systems", The Annual Congress of the European Accounting Association (Copenhagen-Denmark).

Gijsel, P.V. (2012). The importance of non-financial performance measures during the economic crisis.

Masters Thesis, Unpublished. Tilburg Netherlands: Tilburg University.

Goebel, D. J., Marshall, G. W. & Locander, W. B. (1998) Activity-based costing: Accounting for a

market orientation. Industrial Marketing Management, 27(6), 497-510.

Goldberger, A. S. (1972) Structural equation methods in the social sciences. Econometrica: Journal of

the Econometric Society, 979-1001.

Gordon, L. A. & Miller, D. (1976) A contingency framework for the design of accounting information

systems, Readings in accounting for management controlSpringer, 569-585.

Gordon, L. A. & Narayanan, V. K. (1984) Management accounting systems, perceived environmental uncertainty and organization structure: an empirical investigation. Accounting, organizations and society, 9(1), 33-47.

Gosselin, M. (1997) The effect of strategy & organizational structure on the adoption and implementation of activity-based costing. Accounting, organizations & society, 22, 105-122. Gosselin, M. (2005) An empirical study of performance measurement in manufacturing firms.

International journal of productivity and performance management, 54(5-6), 419-437.

Govindarajan, V. (1984) Appropriateness of accounting data in performance evaluation: an empirical examination of environmental uncertainty as an intervening variable. Accounting, organizations and society, 9(2), 125-135.

Govindarajan, V. (1986) Impact of participation in the budgetary process on managerial attitudes and performance: Universalistic & contingency perspectives. Decision sciences, 17, 496-516. Govindarajan, V. (1988) A contingency approach to strategy implementation at the business-unit level: integrating administrative mechanisms with strategy. Academy of management Journal, 31(4), 828-853.

Govindarajan, V. & Fisher, J. (1990) Strategy, control systems, and resource sharing: Effects on

business-unit performance. Academy of Management journal, 33(2), 259-285.

Govindarajan, V. & Gupta, A. K. (1985) Linking control systems to business unit strategy: impact on

performance, Readings in Accounting for Management ControlSpringer, 646-668.

Grafton, J., Lillis, A. M. & Widener, S. K. (2010) The role of performance measurement and evaluation in building organizational capabilities and performance. Accounting, Organizations and Society, 35(7), 689-706.

Graham, M., Guthrie, C. & Thompson, B. (2003) Consequences of not interpreting structure coefficients

in published CFA research: A reminder. Structural Equation Modeling, 10(1).

Gray, B., Matear, S., Boshoff, C. & Matheson, P. (1998) Developing a better measure of market

orientation. European journal of marketing.

Gregory, B. T., Harris, S. G., Armenakis, A. A. & Shook, C. L. (2009) Organizational culture and effectiveness: A study of values, attitudes, and organizational outcomes. Journal of business research, 62(7), 673-679.

Gul, F. A. (1991) The effects of management accounting systems and environmental uncertainty on small business managers' performance. Accounting and business research, 22(85), 57-61. Gunasekaran, A., Putnik, G. D., St-Pierre, J. & Delisle, S. (2006) An expert diagnosis system for the

benchmarking of SMEs' performance. Benchmarking: An International Journal.

Günther, T. & Grüning, M. (2002) Measuring Performance: A Cross-selectional Empirical Survey.

University of Technology, Department of Economics.

Gupta,K. & Govindarajan,V.(1984) Business unit strategy, managerial characteristics, and business unit

effectiveness at strategy implementation. Academy of Management journal, 27, 25-41.

Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. & Sarstedt, M. (2016) A primer on partial least squares structural

equation modeling (PLS-SEM)Sage publications.

Hair, J. F., Ringle, C. M. & Sarstedt, M. (2011) PLS-SEM: Indeed a silver bullet. Journal of Marketing

theory and Practice, 19(2), 139-152.

Haldma, T. & Lääts, K. (2002) Contingencies influencing the management accounting practices of

Estonian manufacturing companies. Management accounting research, 13(4), 379-400.

Hambrick, D. C. (1980) Operationalizing the concept of business-level strategy in research. Academy

of management review, 5(4), 567-575.

Harris, L.C. (2001). Market orientation and performance: objective and subjective empirical evidence

from uk companies. Journal of Management Studies, 38(1), 17-2001.

Harrison, G. L. & McKinnon, J. L. (1999) Cross-cultural research in management control systems design: a review of the current state. Accounting, Organizations and Society, 24, 483-506. Hasan, R.U, and Chyi, T.M (2017). Practical application of Balanced Scorecard - A literature review.

Journal of Strategy and Performance Management, 5(3), 87-103.

Hayes, D. C. (1977) The contingency theory of managerial accounting. Accounting review, 22-39. Helfert, G., Ritter, T. & Walter, A. (2002) Redefining market orientation from a relationship perspective.

European Journal of marketing.

Henri, J.-F. (2006) Organizational culture and performance measurement systems. Accounting,

organizations and society, 31(1), 77-103.

Henseler, J., Dijkstra, T. K., Sarstedt, M., Ringle, C. M., Diamantopoulos, A., Straub, D. W., Ketchen Jr, D. J., Hair, J. F., Hult, G. T. M. & Calantone, R. J. (2014) Common beliefs and reality about PLS: Comments on Rönkkö & Evermann (2013). Organizational research methods, 17, 182-209. Henseler, J., Hubona, G. & Ray, P. A. (2016) Using PLS path modeling in new technology research:

updated guidelines. Industrial management & data systems.

Henseler, J. & Sarstedt, M. (2013) Goodness-of-fit indices for partial least squares path modeling.

Computational Statistics, 28(2), 565-580.

Henseler, J., Ringle, C.M. & Sarstedt, M. (2015) A new criterion for assessing discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the academy of marketing science, 43(1), 115-135.

Herath, S. K. & Gupta, A. (2008) Towards Increasing the Management Accountant’s Contribution to the Changing Organizational Needs: Analyzing Cost Structures in Business Process Reengineering (BPR). International Journal of Business and Management, 3(8).

Hoang Cuu Long & Bui Thanh Trang. (2021). Market orientation, corporate social responsibility, and firm performance: The moderating role of relationship marketing orientation. Cogent Business and Management, 8(1).

Hoang Van Tuong, Dinh Hoai Nam, Tran Manh Dung & Nguy Thu Hien (2018). Determinants influencing the usage of Balanced Scorecard for performance measurement: the case of Vietnam. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 22(6), 1-18.

Hodge, B. J. & Anthony, W. P. (1988) Organization Theory. 3rd. Allyn and Bacon, Massachusetts. Hoque, Z. (2001) Strategic management accounting. Oxford: Chandos Publishing. Hoque, Z. (2004) A contingency model of the association between strategy, environmental uncertainty and performance measurement: impact on organizational performance. International business review, 13(4), 485-502.

Hoque, Z. (2005) Linking environmental uncertainty to non-financial performance measures and

performance: a research note. The British Accounting Review, 37(4), 471-481.

Hoque, Z. & James, W. (2000) Linking BSC measures to size and market factors: impact on

organizational performance. Journal of management accounting research, 12(1), 1-17.

Hoque, Z., Mia, L. & Alam, M. (2001) Market competition, computer-aided manufacturing and use of multiple performance measures: an empirical study. The british accounting review, 33(1) Horngren, C., Datar, S. & Foster, G. (2003) Cost Accounting 11/e, Chapter 20. Prentice Hall Business

Publishing, erişim, 25, 2008.

Horngren, C. T. (2009) Cost accounting: A managerial emphasis, 13/ePearson Education India. Hult, G. T. M., Ketchen Jr, D. J. & Slater, S. F. (2005) Market orientation and performance: an

integration of disparate approaches. Strategic management journal, 26(12), 1173-1181.

Hunt, S. D. (2000) A general theory of competition: too eclectic or not eclectic enough? Too incremental or not incremental enough? Too neoclassical or not neoclassical enough? Journal of Macromarketing, 20(1), 77-81.

Hussey, J. & Hussey, R. (1997) Business Research: A practical guide for undergraduate and postgraduate students. MaCmillan Press Ltd. Hvolby, H.-H. & Thorstenson, A. (2001) Indicators for performance measurement in small and medium- sized enterprises. Proceedings of the Institution of Mechanical Engineers, Part B: Journal of Engineering Manufacture, 215(8), 1143-1146.

Hyvönen, J. (2007) Strategy, performance measurement techniques & information technology of the

firm & their links to organizational performance. Management Accounting Research, 343-366. Isa, C.R. & Foong, S-Y. (2005). Adoption of advanced manufacturing technology (AMT) and manage- ment accounting practices: the case of manufacturing firms in Malaysia. World Review of Sci- ence, Technology and Sustainable Development, 2(1), 35–48.

Ittner, C. D. & Larcker, D. F. (1998a) Are nonfinancial measures leading indicators of financial performance? An analysis of customer satisfaction. Journal of accounting research, 1-35. Ittner, C. D. & Larcker, D. F. (1998b) Innovations in performance measurement: Trends and research

implications. Journal of management accounting research, 10, 205.

Ittner, C. D. & Larcker, D. F. (2001) Assessing empirical research in managerial accounting: a value-

based management perspective. Journal of accounting and economics, 32, 349-410.

Ittner, C. D. & Larcker, D. F. (2003) Coming up short on nonfinancial performance measurement.

Harvard business review, 81(11), 88-95.

Ittner, C. D., Larcker, D. F. & Meyer, M. W. (2003a) Subjectivity and the weighting of performance measures: Evidence from a balanced scorecard. The accounting review, 78(3), 725-758. Ittner, C. D., Larcker, D. F. & Rajan, M. V. (1997) The choice of performance measures in annual bonus

contracts. Accounting Review, 231-255.

Ittner, C. D., Larcker, D. F. & Randall, T. (2003b) Performance implications of strategic performance

measurement in financial services firms. Accounting, organizations and society, 28, 715-741.

Jabnoun, N. & Al-Tamimi, H. A. H. (2003) Measuring perceived service quality at UAE commercial

banks. International Journal of Quality & Reliability Management.

Jardioui, M. Garengo, P. & Alami, S. (2017). The Impact of Organizational Culture on Performance Measurement System Design, Implementation and Use: Evidence from Moroccan SMEs. International Federation for Information Processing, 553-559

Jensen, M. C. & Meckling, W. H. (1979) Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs, and

ownership structure, Economics social institutionsSpringer, 163-231.

Jensen, M. C. (2001). Value maximization, stakeholder theory, and the corporate objective function.

Journal of Applied Corporate Finance, 14, 8-21.

Johnson, G., Whittington, R. & Scholes, K. (2011) Exploring Strategy: Pearson College. Jöreskog, K. G. (1971) Statistical analysis of sets of congeneric tests. Psychometrika, 36(2) Jusoh, R. (2008). Environment uncertainty, Performance and Mediating Role of Balanced Scorecard Measures Use: Evidence from Malaysia. International Review of Business Research Papers, 4(2), 116-135.

Jusoh, R. (2010) The influence of perceived environmental uncertainty, firm size, and strategy on multiple performance measures usage. African Journal of Business Management , 1972. Kanji, G. K. (2002) Performance measurement system. Total Quality Management, 13(5), 715-728. Kanji, K. & Moura e Sá, P. (2002). Kanji’s Business Scorecard. TQM, 13, 13–27. Kaplan Financial Knowledge Bank. (2012). Non-financial performance indicators-Difficulties in using

and interpreting qualitative information.

Kaplan, R. S. (1983) Measuring manufacturing performance: a new challenge for managerial accounting

research, Readings in accounting for management controlSpringer, 284-306.

Kaplan, R. S. (1984) The evolution of management accounting, Readings in accounting for management

controlSpringer, 586-621.

Kaplan, R. S. & Atkinson, A. A. (1998) Advanced Management Accounting (3rd ed.), Readings in

accounting for management control. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall, 586-621. Kaplan, R. S. & Johnson, H. T. (1987) Relevance lost: the rise and fall of management accounting. Kaplan, R. S. & Norton, D. P. (1992) The Balanced Scorecard: measures that drive performance.

Harvard Business Review, 1.

Kaplan, R. S. & Norton, D. P. (1996a) The balanced scorecard: translating strategy into action. Kaplan, R. S. & Norton, D. P. (1996b) Linking the balanced scorecard to strategy. California

management review, 39(1), 53-79.

Kaplan, R. S. & Norton, D. P. (1996c) Using the BSC as a strategic management system. Kaplan, R. S. & Norton, D. P. (2001) Transforming the balanced scorecard from performance

measurement to strategic management: Part I. Accounting horizons, 15(1), 87-104.

Kaynak, H. (2003). The relationship between total quality management practices and their effects on

firm performance. Journal of Operation Management, 21, 405–435.

Kennerley, M. & Neely, A. (2002) Performance measurement frameworks: a review. Business

performance measurement: Theory and practice, 145-155.

Khan, H.-U.-Z., Halabi, A. K. & Khan, M. (2011) Non-financial performance measures-organizational performance relationship in the Bangladeshi firms: the moderator role of environmental uncertainty and corporate culture.

Khandwalla, P. N. (1972) The effect of different types of competition on the use of management

controls. Journal of Accounting Research, 275-285.

Khandwalla, P. N. (1977) The design of organizations. King, R., Clarkson, P. M. & Wallace, S. (2010) Budgeting practices and performance in small healthcare

businesses. Management Accounting Research, 21(1), 40-55.

Kinyuira, D. (2014) Effects of Porter’s Generic competitive strategies on the performance of Savings and Credit Cooperatives (Saccos) in Murang’a County, Kenya. Journal of Business and Management, 16(6), 93-105.

Kohli, A. K. & Jaworski, B. J. (1990) Market orientation: the construct, research propositions, and

managerial implications. Journal of marketing, 54(2), 1-18.

Köseoglu, M. A., Topaloglu, C., Parnell, J. A. & Lester, D. L. (2013) Linkages among business strategy, uncertainty and performance in the hospitality industry: Evidence from an emerging economy. International Journal of Hospitality Management, 34, 81-91.

Krishnan, A. & Ramasamy, R. (2011). The key financial and non-financial performance measures of manufacturing firms in Malaysia. International Journal of Managerial and Financial Accounting, 3(4), 403-417.

Kreitner, R. & Cassidy, C. (2012) ManagementNelson Education. Laitinen, E. K. (2002) A dynamic performance measurement system: evidence from small Finnish

technology companies. Scandinavian journal of management, 18(1), 65-99.

Lambert, R. A. (2001) Contracting theory and accounting. Journal of accounting and economics, 32(1-

3), 3-87.

Langfield-Smith, K. (1997) Management control systems and strategy: a critical review. Accounting,

organizations and society, 22(2), 207-232.

Länsiluoto, A., Jarvenpaa, M. & Krumwiede, K. (2013). Conflicting Interests but Filtered Key Targets: Stakeholder and Resource-Dependency Analyses at a Univer- sity of Applied Sciences. Man- agement Accounting Research, 24(3), 228–245.

Länsiluoto, A., Joensuu-Salo, S., Varamäki, E., Viljamaa, A. & Sorama, K. (2019) Market orientation and performance measurement system adoption impact on performance in SMEs. Journal of Small Business Management, 57(3), 1027-1043.

Lawrence, P. R. & Lorsch, J. W. (1967) Organization and environment. Le Hoang Oanh, Le Dinh Truc & Tran Anh Hoa (2019) Performance measurement system in the age of information technology. Vietnam Conference on Accounting and Auditing, 1stVCAA, 295 – 313. Lebas, M. & Weigenstein, J. (1986) Management Control: The Roles Of Rules, Markets And Culture

[1]. Journal of management studies, 23(3), 259-272.

Lee, C.-L. & Yang, H.-J. (2011) Organization structure, competition and performance measurement systems & their joint effects on performance. Management accounting research, 22, 84-104. Lenssen, G., Blagov, Y., Bevan, D., Vurro, C. & Perrini, F. (2011) Making the most of corporate social responsibility reporting: Disclosure structure and its impact on performance. Corporate Governance: The international journal of business in society.

Libby, T. & Waterhouse, J. H. (1996) Predicting change in management accounting systems. Journal

of management accounting research, 8, 137.

Lillis, A. M. (2002) Managing multiple dimensions of manufacturing performance—an exploratory

study. Accounting, Organizations and Society, 27(6), 497-529.

Lindell, M. K. & Whitney, D. J. (2001) Accounting for common method variance in cross-sectional

research designs. Journal of applied psychology, 86(1), 114.

Lingle, J. H. & Schiemann, W. A. (1996) From balanced scorecard to strategic gauges: is measurement

worth it? Management review, 85(3), 56.

Linnenluecke, M. K. & Griffiths, A. (2010) Corporate sustainability and organizational culture. Journal

of world business, 45(4), 357-366.

Lisiecka, K. & Czyż-Gwiazda, E. (2013). Performance Measurement Models - Comparative Review.

57th EOQ Congress: Quality Renaissance - Co-creating a Viable Future.

Liu, H., Ke, W., Wei, K. K., Gu, J. & Chen, H. (2010) Adoption of internet-enabled supply chain integration: institutional and cultural perspectives. Pacific Asia Journal of the Association for Information Systems, 2(4).

Lohman, C., Fortuin, L. & Wouters, M. (2004) Designing a performance measurement system: A case

study. European journal of operational research, 156(2), 267-286.

Lohmöller, J. (1989a) Latent variable path modeling with partial least squares. Heidelberg, Germany:

Physica-Verlag.

Lohmöller, J.-B. (1989b) Predictive vs. structural modeling: Pls vs. ml, Latent variable path modeling

with partial least squaresSpringer, 199-226.

Luft, J. & Shields, M. (2002) Zimmerman's contentious conjectures: describing the present and prescribing the future of empirical management accounting research. European Accounting Review, 11(4), 795-803.

Lynch, R. L. & Cross, K. F. (1995) Measure up!: how to measure corporate performanceBlackwell. Lynch, R. and Cross, K. (1991), Measure Up! Yardsticks for Continuous Improvement, Basil Blackwell

Inc, Cambridge, MA.

Ma, Y. & Tayles, M. (2009) On the emergence of strategic management accounting: An institutional

perspective. Accounting and Business Research, 39:5, 473-495.

Machin, J. L. (1983) Management control systems: whence and whither?, Readings in Accounting for

Management ControlSpringer, 9-27.

Malagueno, R., Lopez-Valeiras, E. & Gomez-Conde, J. (2018). Balanced scorecard in SMEs: Effects

on innovation and financial performance. Small Business Economics, 51, 221–244.

Malina, M. A. & Selto, F. H. (2004) Choice and change of measures in performance measurement

models. Management accounting research, 15(4), 441-469.

Masaud, A., Alasfour, F. & Osama, A. (2015). The Influence of Organisational Culture on the Adoption of MAPs among Companies Operating in Libya: Contingency Perspective. Journal of The Fac- ulty of Economics For Scientific researches, 1(1), 4-31.

Mashovic, A. (2018). Key financial and nonfinancial measures for performance evaluation of foreign

subsidiaries. Journal of Contemporary Economic and Business Issues, 5(2), 63-74

Maskell, B.H. (1989). Performance measurement for world class manufacturing. Manufacturing

Horizons, Part. 3, September, 36-41.

Maskell, B. H. (1991) Performance measurement for world class manufacturing: A model for American

companiesCRC press.

Massalla, C. (1994) Designing a performance measurement system for a small company: a case study,

Operations Strategy and Performance (EurOMA Conference Proceedings).

McNair, C.J., Lynch, R.L. and Cross, K.F. (1990). Do financial and non-financial performance measures

have to agree? Management Accounting, November, 28–35.

Mcguire, R. (2005) Which management style to use. Pharmaceutical journal, 275(7366), 317-320. Medori, D. & Steeple, D. (2000) A framework for auditing and enhancing performance measurement

systems. International Journal of Operations & Production Management.

Medori, D. (1998) The development and implementation of an integrated performance measurement framework, Performance measurement–theory and practice (conference proceedings). Cambridge University Cambridge.

Medori, D., Steeple, D., Pye, T. & Wood, R. (1997) Performance Measures: Financial or Non-

Financial?, Advances in manufacturing technology-conference. Taylor & Francis ltd.

Merchant, K. A. (1981) The design of the corporate budgeting system: influences on managerial

behavior and performance. Accounting Review, 813-829.

Merchant, K. A. (1984) Influences on departmental budgeting: An empirical examination of a

contingency model. Accounting, organizations and society, 9(3-4), 291-307. Merchant, K. A. (1998) Modern management control systems: text and casesPrentice Hall. Meyer, M. W. & Gupta, V. (1994) The performance paradox. Research in organizational behavior, 16,

309-309.

Miles, R. E., Snow, C. C., Meyer, A. D. & Coleman Jr, H. J. (1978) Organizational strategy, structure,

and process. Academy of management review, 3(3), 546-562.

Miller, D. (1981). Toward a new contingency perspective: The search for new organizational gestalts.

Journal of Management Studies. 18, 1-26.

Miller, D. (1987) The structural and environmental correlates of business strategy. Strategic

management journal, 8(1), 55-76.

Mintzberg, H. (1979) The structuring of organisations. Upper Saddle River, NJ: Prentice- Hall. Mohamad, M. H. S., Ali, F. & Amir, A. M. (2013) Role of organisational culture on performance measurement practice: the case of Malaysian manufacturing firms. Afro-Asian Journal Finance and Accounting, 3, 297-318.

Nanni, A. J., Dixon, J. R. & Vollmann, T. E. (1992) Integrated performance measurement: management accounting to support the new manufacturing realities. Journal of management accounting research, 4(1), 1-19.

Narver, J. C. & Slater, S. F. (1990) The effect of a market orientation on business profitability. Journal

of marketing, 54(4), 20-35.

Neely, A. (1999). The performance measurement revolution: why now and what next?, International

Journal of Operations & Production Management, 19(2).

Neely, A. (2005). The evolution of performance measurement research - Developments in the last dec- ade and a research agenda for the next. International Journal of Operations & Production Man- agement, 25 (12), 1264-1277.

Neely, A., Adams, C. & Kennerley, M. (2002). The performance prism: the scorecard for measuring

and managing business success. London, Prentice Hall.

Neely, A., Gregory, M. & Platts, K. (1995) Performance measurement system design: a literature review and research agenda. International journal of operations & production management, 15, 80-116. Neely, A., Mills, J., Gregory, M., Richards, H., Platts, K. & Bourne, M. (1996). Getting the Measure of

Your Business. Findlay, London.

Neely, A., Mills, J., Platts, K., Richards, H., Gregory, M., Bourne, M. and Kennerley, M. (2000). Perform- ance measurement system design: developing and testing a process-based approach. International Journal of Operations and Production Management, 20(10)

Neely, A., Kennerly, M. & Martinez, V. (2004) Does the Balanced Scorecard Work? An Empirical

Investigation.Centre for Business Performance, Cranfield.

Negandhi, A. R. (2012). Management and Economic Development: The Case of Taiwan. Springer Sci-

ence & Business Media.

Nicolaou, A. I. (2000) A contingency model of perceived effectiveness in accounting information systems: Organizational coordination and control effects. International Journal of Accounting Information Systems, 1(2), 91-105.

Noci, G. (1995) Accounting and non-accounting measures of quality-based performances in small firms.

International Journal of Operations & Production Management.

Norreklit, H. (2000) The balance on the balanced scorecard a critical analysis of some of its assumptions.

Management accounting research, 11(1), 65-88.

Nunnally, J. & Burnstein, I. H. (1994) Pschychometric Theory, 3rd edition. McGraw-Hill. Nunnally, J. C. (1978) Psychometric Theory: 2d EdMcGraw-Hill. O'Connor, N. G. (1995) The influence of organizational culture on the usefulness of budget participation by Singaporean-Chinese managers. Accounting, Organizations and Society, 20(5), 383-403.

O'Reilly III, C. A., Chatman, J. & Caldwell, D. F. (1991) People and organizational culture: A profile comparison approach to assessing person-organization fit. Academy of management journal, 34(3), 487-516.

Ojra, J. (2014). Strategic management accounting practices in Palestinian companies: application of

contingency theory perspective. Doctoral dissertation, University of East Anglia.

Oliver, C. (1991) Strategic responses to institutional processes. Academy of management review, 16(1), Olson, E. M. & Slater, S. F. (2002) The balanced scorecard, competitive strategy, and performance.

Business Horizons, 45(3), 11-16.

Otley, D. (1994) Management control in contemporary organizations: towards a wider framework.

Management accounting research, 5(3-4), 289-299.

Otley, D. (1999) Performance management: a framework for management control systems research.

Management accounting research, 10(4), 363-382.

Otley, D. (2001) Extending the boundaries of management accounting research: developing systems for

performance management. The British Accounting Review, 33(3), 243-261.

Otley, D. (2016). The contingency theory of management accounting and control: 1980–2014.

Management Accounting Research, 31, 45–62.

Otley, D. & Wilkinson, C. (1988) Organizational behavior: strategy, structure, environment, and

technology. Behavioural accounting research: a critical analysis, 147-170.

Otley, D. T. (1980) The contingency theory of management accounting: achievement and prognosis,

Readings in accounting for management controlSpringer, 83-106.

Otley, D. T. (1985) The accuracy of budgetary estimates: some statistical evidence. Journal of Business

Finance & Accounting, 12(3), 415-428.

Parnell, J. A., Lester, D. L., Long, Z. & Köseoglu, M. A. (2012) How environmental uncertainty affects the link between business strategy and performance in SMEs: Evidence from China, Turkey, and the USA. Management Decision, 50(4), 546-568.

Pavlatos, O. (2015). An empirical investigation of strategic management accounting in hotels. International Journal of Contemporary Hospitality Management , 27(5), 2015 pp. 756-767.

Pennings, J. M. (1987) Structural contingency theory: A multivariate test. Organization Studies, 8(3) Perera, S. & Baker, P. (2007) Performance measurement practices in small and medium size

manufacturing enterprises in Australia. Small Enterprise Research, 15(2), 10-30.

Perera, S., Harrison, G. & Poole, M. (1997) Customer-focused manufacturing strategy and the use of research note. Accounting,

operations-based non-financial performance measures: a Organizations and Society, 22(6), 557-572.

Phillips, P. A. (1999) Hotel performance and competitive advantage: a contingency approach.

International Journal of Contemporary Hospitality Management.

Podsakoff, P. M., MacKenzie, S. B., Lee, J.-Y. & Podsakoff, N. P. (2003) Common method biases in behavioral research: a critical review of the literature and recommended remedies. Journal of applied psychology, 88(5), 879.

Porter, M. (1980) Competitive strategy: techniques for analyzing industries and competitors. Free Press. Porter, M. E. (1985) Technology & competitive advantage. The Journal of Business Strategy, 5(3). Powell, D. & Netland, T. (2010). Towards an Integrated Performance Measurement System for Cellular Manufacturing: Insights from the Case of Volvo Aero Norway. POMS 21st Annual Conference, Vancouver. 7th – 10th.

Pun, K.F. & White, A.S. (2005). A performance measurement paradigm for integrating strategy formu- lation: A review of systems and frameworks. International Journal of Management Reviews, 7(1), 49 -71.

Quesado, P., Guzman, B. & Rodrigues, L. (2014). Determinant Factors of the Implementation of the Balanced Scorecard in Portugal: empirical evidence in public and private organizations. Review of Business Management., São Paulo, 16(51).

Quinn, R. & Kimberly, J. R. (1984) Paradox, planning, and perseverance: Guidelines for managerial

practice. Managing organizational translations, 295-313.

Quinn, R. E. & Rohrbaugh, J. (1983) A spatial model of effectiveness criteria: Towards a competing

values approach to organizational analysis. Management science, 29(3), 363-377.

Rababah, A. (2015) The relationship between cultural factors and balanced scorecard implementation.

International Review of Management and Business Research, 1208-1218.

Rajagopalan, N., Rasheed, A. M. & Datta, D. K. (1993) Strategic decision processes: Critical review

and future directions. Journal of management, 19(2), 349-384.

Ramli, A., Zainuddin, Z. N., Sulaiman, S. & Muda, R. (2013) Changing roles of management accountants in Malaysian companies: a preliminary study. International Journal of Finance and Accounting, 2(2), 89-93.

Rangone, A. (1997) Linking organizational effectiveness, key success factors and performance

measures: an analytical framework. Management Accounting Research, 8(2), 207-219.

Rees, W. & Sutcliffe, C. (1994). Quantitative Non-Financial Information and Income Measures: The Case of Long Term Contracts. Journal of Business Finance & Accounting, 331-346 Reinartz, W., Haenlein, M. & Henseler, J. (2009) An empirical comparison of the efficacy of covariance-based and variance-based SEM. International Journal of research in Marketing, 26(4), 332-344.

Rigdon, E. E. (2012) Rethinking partial least squares path modeling: In praise of simple methods. Long

range planning, 45(5-6), 341-358.

Rigdon, E. E. (2014) Rethinking partial least squares path modeling: breaking chains and forging ahead.

Long range planning, 47(3), 161-167.

Rikhardsson, P., Sigurjonsson, T. O. & Arnardottir, A. A. (2014) Environmental uncertainty, performance measure variety and perceived performance in Icelandic companies, 12th Manufacturing Accounting Research Conference.

Rowe, C., Birnberg, J. G. & Shields, M. D. (2008) Effects of organizational process change on responsibility accounting and managers’ revelations of private knowledge. Accounting, Organizations and Society, 33(2-3), 164-198.

Salloum, M. (2011). Towards Dynamic Performance Measurement Systems: A framework for

manufacturing organisations. Mälardalen University Press Licentiate Theses.

Sarstedt, M., Ringle, C. M., Smith, D., Reams, R. & Hair Jr, J. F. (2014) Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM): A useful tool for family business researchers. Journal of Family Business Strategy, 5(1), 105-115.

Saunders, M., Lewis, P. & Thornhill, A. (2003) Research methods forbusiness students. Essex:

Prentice Hall: Financial Times.

Scapens, R. W.

a

review

of

contemporary

accounting: (1991) Management developmentsMacmillan International Higher Education.

Schein, E. H. (1990) Organizational culture, 45American Psychological Association. Schiemann, W. A. & Lingle, J. H. (2008) Bullseye!: Hitting Your Strategic Targets Through High-

ImpactSimon and Schuster.

Schoonhoven, C. B. (1981) Problems with contingency theory: testing assumptions hidden within

the language of contingency" theory". Administrative science quarterly, 349-377.

Schulz, A. K., Wu, A. & Chow, C. W. (2010) Environmental uncertainty, comprehensive performance measurement systems, performance-based compensation, and organizational performance. Asia-Pacific Journal of Accounting & Economics, 17(1), 17-39.

Schumacker, R. E. & Lomax, R. G. (2004) A beginner's guide to structural equation

modelingpsychology press.

Scott, T. W. & Tiessen, P. (1999) Performance measurement and managerial teams. Accounting,

Organizations and society, 24(3), 263-285.

Seaman, A. E. & Williams, J. J. (2006) Management accounting systems change and sub-unit performance: The moderating effects of perceived environmental uncertainty. Journal of Applied Business Research (JABR), 22(1).

Senge, P. M. (2006) The art and practice of the learning organizationBroadway Business. Shields, M. D. (1995) An empirical analysis of firms’ implementation experiences with activity-

based costing. Journal of management accounting research, 7(1), 148-165. Shmueli, G. (2010) To explain or to predict? Statistical science, 25(3), 289-310. Sholihin, M., Pike, R. & Mangena, M. (2010) Reliance on multiple performance measures and

manager performance.

Simon, C. & Chris, G. (2008) Strategy and strategic management accounting: an investigation of organizational configurations, Manchester Business School Research Seminar-June.

Silverthorne, C. (2004) The impact of organizational culture and person-organization fit on organizational commitment and job satisfaction in Taiwan. Leadership & Organization Development Journal.

Simon, C. & Guilding, C. (2008). An exploratory investigation of an integrated contingency model of strategic management accounting. Accounting, Organizations and Society, 33(7-8).

Simon, H. A. (1960) The new science of management decision. Simons, R. (1987) Accounting control systems and business strategy: an empirical analysis.

Accounting, organizations and society, 12(4), 357-374.

Simons, R. (1990) The role of management control systems in creating competitive advantage: new

perspectives, Readings in accounting for management controlSpringer, 622-645.

Slater, S. F. & Narver, J. C. (1999) Market-oriented is more than being customer-led. Strategic

management journal, 20(12), 1165-1168.

Snow, C. C. & Hrebiniak, L. G. (1980) Strategy, distinctive competence, and organizational

performance. Administrative Science Quarterly, 317-336.

Sohn, M. H., You, T., Lee, S.-L. & Lee, H. (2003) Corporate strategies, environmental forces, and performance measures: a weighting decision support system using the k-nearest neighbor technique. Expert Systems with Applications, 25(3), 279-292.

Soobaroyen, T. & Poorundersing, B. (2008) The effectiveness of management accounting systems.

Managerial Auditing Journal.

Sorooshian, S., Aziz, N. F., Ahmad, A., Jubidin, S. N. & Mustapha, N. M. (2016). Review on per- formance measurement systems. Mediterranean Journal of Social Sciences, 7 (1), 123-132 Spanò, R., Sarto, F., Caldarelli, A. & Viganò, R. (2016). Innovation & Performance Measurement:

An Adapted Balanced Scorecard. International Journal of Business and Management,

Speckbacher, G., Bischof, J. & Pfeiffer, T. (2003). A descriptive analysis on the implementation of balanced scorecards in German-speaking countries. Management Accounting Research, 14(4), 361–387.

Spencer, X., Joiner, & Salmon, S. (2009). Differentiation Strategy, Performance Measurement Systems and Organizational Performance: Evidence from Australia. International Journal of Business, 14(1), 83-103

Sriyono & Rahmawati (2014). The Role of Contingency Factors in the Implementation of Strategic Management Accounting (SMA) in Private Universities/Colleges (PTSes). International Journal of Computer Networks and Communications Security, 2(11): 374–378

Stede, W. A. V. d., Chow, C. W. & Lin, T. W. (2006) Strategy, choice of performance measures,

and performance. Behavioral research in accounting, 18(1), 185-205.

St-Pierre, J. and Delisle, S. (2006). An Expert diagnosis system for the benchmarking of SMEs’

performance. Benchmarking: An International Journal, 13(1/2), 106-19.

Stivers, B. P., Covin, T. J., Hall, N. G. & Smalt, S. W. (1998) How nonfinancial performance

measures are used. Strategic Finance, 79(8), 44.

Susilawati, A., Tan, J., Bell, D., & Sarwar, M. (2013). Develop a framework of performance measurement and improvement system for lean manufacturing activity. In 3rd International Conference on Trends in Mechanical and Industrial Engineering, January (pp. 8-9). Suwignjo, P., Bititci, U. ., & Carrie, A. (2000). Quantitative models for performance measurement

system. International Journal of Production Economics, 64(1-3), 231–241.

Taticchi, P., Balachandran, K. & Tonelli, F. (2008). Performance measurement & management systems: State of the art, guidelines for design and challenges. Measuring Business Exellence

Taylor, M. (1975) The theory of collective choice. Handbook of political science, 3, 413-481. Tayles, M. and Drury, C. (1994). New manufacturing technologies and management accounting system: Some evidence of the perceptions of UK management accounting practitioners. International Journal of Production Economics, 36, 1-17.

Tenenhaus, M., Amato, S. & Esposito Vinzi, V. (2004) A global goodness-of-fit index for PLS

structural equation modelling, Proceedings of the XLII SIS scientific meeting.

Tenenhaus, M., Vinzi, V. E., Chatelin, Y.-M. & Lauro, C. (2005) PLS path modeling.

Computational statistics & data analysis, 48(1), 159-205.

Thompson,

J. D.

(1967) Organizations

in

action. New York: McGraw-Hill.

ThompsonOrganizations in Action1967.

Tosi Jr, H. L. & Slocum Jr, J. W. (1984) Contingency theory: Some suggested directions. Journal

of management, 10(1), 9-26.

Tung, A., Baird, K. & Schoch, H.P. (2011). Factors influencing the effectiveness of performance measurement systems. International Journal of Operations & Production Management. Tymon Jr, W. G., Stout, D. E. & Shaw, K. N. (1998) Critical analysis and recommendations regarding the role of perceived environmental uncertainty in behavioral accounting research. Behavioral Research in Accounting, 10, 23.

Upton, W. (2001) Special Report: Business and financial reporting, challenges from the new economy (No. 219-A). Connecticut: Financial Accounting Standards Board (FASB).

Uttal, B. (1983) The corporate culture vultures. Fortune, 108(8), 66-72. Van de Ven, A. H. & Drazin, R. (1984) The concept of fit in contingency theory. Van der Stede, W.A., Chow, C.W. & Lin, T.W. (2006). Strategy, Choice of Performance Measures,

and Performance. Behavioral Research in Accounting, 18(1), 185 – 205.

Van Veen-Dirks, P. (2010) Different uses of performance measures: The evaluation versus reward

of production managers. Accounting, Organizations and Society, 35(2), 141-164.

Van Veen-Dirks, P. & Wijn, M. (2002) Strategic control: meshing critical success factors with the

balanced scorecard. Long range planning, 35(4), 407-427.

Venkatraman, N. (1989) The concept of fit in strategy research: Toward verbal and statistical

correspondence. Academy of management review, 14(3), 423-444.

Venkatraman, N., Henderson, J. C. & Oldach, S. (1993) Continuous strategic alignment: Exploiting information technology capabilities for competitive success. European Management Journal, 11(2), 139-149.

Verbeeten, F. H. (2012). Strategic innovation priorities, use of performance measures and business

unit innovation.

Wafa, A. & Yasin, M. (1998). A conceptual framework for effective implementation of JIT: An empirical investigation. International Journal of Operation & Production. Management, 18(11), 1111 - 1124.

Waterhouse, J. H. & Tiessen, P. (1978) A contingency framework for management accounting

systems research. Accounting, Organizations and Society, 3(1), 65-76.

Watson, D. J. & Baumler, J. V. (1975) Transfer pricing: a behavioural context, Readings in

Accounting for Management ControlSpringer, 403-414.

Watson, J., Newby, R. & Woodliff, D. (2000) Work and owner satisfaction: implications for performance measurement, USASBE 2000 Conference Proceedings, San Antonio, TX. Watheri (1912). The relationship between performance measurement and organisational culture

systems in Kenya manufacturing sector. Master thesis, University of Nairobi.

Wooldridge, B. & Floyd, S. W. (1990) The strategy process, middle management involvement, and

organizational performance. Strategic management journal, 11(3), 231-241.

Zammuto, F. & Krakower, Y. (1991) Quantitative & qualitative studies of organizational culture. Zeng, J.; Phan, C.A. & Matsui, Y. (2013). Supply chain quality management practices and perfor-

mance: An empirical study. Operation Management Reserch. 6, 19–31.

Zoogah, D. B., Peng, M. W. & Woldu, H. (2015) Institutions, resources, and organizational

effectiveness in Africa. Academy of Management Perspectives, 29(1), 7-31.

Zhao, W., Yu, Q., Li, H., & Tian, Y. (2014). Study on the relationship between JIT practices and operational performance based on the cost leading strategy. In Proceedings of International Conference on Management Science & Engineering, Helsinki, Finland.

Zuriekat, M., Salameh, R. & Alrawashdeh, S. (2011) Participation in performance measurement systems and level of satisfaction. International Journal of Business and Social Science, 2(8). Zuriekat, M. (2005). Performance measurement systems: An examination of the influence of the contextual factors and their impact on performance with a specific emphasis on the balanced scorecard approach. Doctoral thesis, University of Huddersfield.

1

Phụ lục

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về mối quan hệ giữa nhân tố bất định, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và HQHĐKD

Nước Vấn đề nghiên cứu

Tạp chí

Nghiên cứu

Nhân tố bất định

Số thứ tự

Cỡ mẫu & ngành

Cách tiếp cận khái niệm sự phù hợp

Phương pháp thu thập dữ liệu

Sự chọn lọc

71, sản xuất

Phiếu khảo sát

1 Hoque et al (2001)

The British Accounting Review

New Zea- land

Cạnh tranh thị trường, quy trình sản xuất với sự hỗ trợ của máy tính và việc vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Mức độ cạnh tranh& quy trình sản xuất với sự hỗ trợ của máy tính

2

Mỹ

Ittner et al (2003b)

Phiếu khảo sát

Accounting, Organisation s & Society

Sự tương tác với mô hình có biến trung gian

140, ngoài sản xuất

CLKD, yếu tố tạo giá trị doanh nghiệp

Tác động của thước đo HQHĐKD chiến lược (tích hợp thước đo TC – phi TC) đến HQHĐKD tại DN dịch vụ tài chính

Mỹ

Sự chọn lọc 53,

3 Demers et al (2006)

dịch vụ

Cơ cấu tổ chức & lợi thế cạnh tranh

Phiếu khảo sát, Phỏng vấn có cấu trúc

Xác định các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC – đánh giá liệu tác động của các nhân tố có khác biệt ở từng loại thước đo HQHĐKD? Bằng chứng từ công ty công nghệ cao.

Midwest Summer Conference, Center for Accounting Research and Education, Mendoza College of Business, University of Nortre Dame.

4

Chiến lược

Stede et al (2006)

87, sản xuất

Phiếu khảo sát

Behavioral Research in Accounting,

Mỹ và Châu Âu

Chiến lược, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và HQHĐKD

Sự tương tác với mô hình có biến trung gian

5 Henri (2006)

Canad a

Phiếu khảo sát

Accounting, Organisation s and Society

383, sản xuất

Văn hoá doanh nghiệp

Sự tương tác với mô hình có biến trung gian

Văn hoá DN và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

6

Úc

Sự chọn lọc

86, sản xuất

Perera & Baker (2007)

Small Enter- prise Re- search

Phiếu khảo sát, phỏng

Thực hành đo lường HQHĐKD ở DN sản xuất vừa và nhỏ tại Úc

Quy mô, người quản lý là chủ DN

2

Phụ lục

vấn bán cấu trúc

7

Jusoh (2010)

Malay- sia

Phiếu khảo sát

Sự chọn lọc 120, sản xuất

African Jour- nal of Busi- ness Man- agement

Nhận thức không chắc chắn về môi trường, quy mô & chiến lược

Ảnh hưởng của việc nhận thức không chắc chắn về môi trường, quy mô tổ chức và CLKD đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

Phiếu khảo sát

8 Eker & Eker (2009)

Thổ Nhĩ Kỳ

Sự chọn lọc 122, sản xuất

Văn hoá doanh nghiệp

Journal of Economic and Social Research,

Mối quan hệ giữa văn hoá doanh nghiệp và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC ở DN sản xuất

Đài Loan

Phiếu khảo sát

9 Lee & Yang (2011)

Management Accounting Research

Cơ cấu tổ chức & mức độ cạnh tranh

Sự tương tác với mô hình biến có trung gian

Cơ cấu tổ chức, sự cạnh tranh, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và những tác động đến HQHĐKD.

168, sản xuất, ngoài sản xuất

Sự chọn lọc 160 sản

10 Ahmad (2012)

Mã Lai

Doctoral thesis

Phiếu khảo sát

xuất

Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ vận dụng KTQT (bao gồm thước đo phi TC) ở DN sản xuất

Quy mô DN, mức độ cạnh tranh thị trường, sự tham gia của nhà quản lý, công nghệ sản xuất hiện đại, trình độ kế toán.

Mã Lai

Phiếu khảo sát

11 Mohamad et al (2013)

Afro-Asian J. Finance and Accounting

210, sản xuất

Văn hoá doanh nghiệp

Tác động của văn hoá DN đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC tại DN sản xuất

Sự tương tác với mô hình có biến trung gian

12 Rikhardss

Icelan d

Phiếu khảo sát

on et al (2014)

Sự tương tác với mô hình có biến trung gian

Nhận thức không chắc chắn về môi trường

12th Manu- facturing Accounting Research Conference

Nhận thức không chắc chắc về môi trường, mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC và HQHĐKD

300, sản xuất, ngoài sản xuất

Phần Lan

Phiếu khảo sát

13 Länsiluoto et al (2019)

Đinh hướng thị trường

Journal of Small Business management

Sự tương tác với mô hình có biến trung gian

Tác động của mối quan hệ giữa định hướng thị trường và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC đến HQHĐKD

122, sản xuất, ngoài sản xuất

3

Phụ lục

Phụ lục 2 – Mô hình lý thuyết tổng quát cho việc nghiên cứu lý thuyết bất định đối với hệ thống kiểm soát quản lý nói chung và hệ thống KTQT nói riêng

Có nhiều tranh cãi về mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức và thiết kế hệ thống kiểm soát quản

lý nói chung (hệ thống KTQT và hệ thống đo lường HQHĐKD nói riêng). Dent (1990) đã

tổng kết được rằng trong quá trình vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế hệ thống kiểm

soát quản lý, một số nhà nghiên cứu đã sử dụng cơ cấu tổ chức là biến trung gian giữa hệ

thống kiểm soát quản lý và nhân tố ngữ cảnh khác (ví dụ, CLKD, quy mô DN, mức độ cạnh

tranh, …), trong khi những nhà nghiên cứu khác sử dụng mối liên hệ trực tiếp (giữa hệ

thống kiểm soát quản lý và nhân tố ngữ cảnh) mà không xét vai trò trung gian của nhân tố

cơ cấu tổ chức. Thật vậy, nhiều nhà nghiên cứu (Horngren, 2009; Merchant, 1981;

Waterhouse & Tiessen, 1978) cho rằng cơ cấu tổ chức nên được thiết kế trước khi thiết kế

hệ thống KTQT. Vì vậy, những nhà nghiên cứu này xem việc thiết kế, xây dựng hệ thống

KTQT như thế nào tùy thuộc đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức và xem biến cơ cấu tổ chức

là biến trung gian giữa biến ngữ cảnh và hệ thống thông tin KTQT.

Sơ đồ PL2.1 minh họa mô hình vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế hệ thống KTQT

với sự phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức. Cụ thể, mô hình phản ảnh ảnh hưởng của cơ cấu tổ

chức và những yếu tố ngữ cảnh đến việc lựa chọn và thiết kế hệ thống KTQT. Ngoài ra, mô

hình cũng cho thấy nếu hệ thống KTQT được thiết kế phù hợp với những yếu tố trên, khả

Biến ngữ cảnh (ví dụ, công nghệ, môi trường, …)

Cơ cấu tổ chức (ví dụ, hình thức, sự tập trung quyền hạn, sự phụ thuộc lẫn nhau,…)

Loại hệ thống KTQT (Ví dụ, đặc điểm kỹ thuật và hành vi)

HQHĐKD

năng đạt được HQHĐKD mong đợi sẽ gia tăng (Waterhouse & Tiessen, 1978).

Sơ đồ PL2. 1. Mô hình lý thuyết – vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế hệ thống KTQT với sự phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của Waterhouse & Tiessen (1978)

Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu khác (chẳng hạn Gordon & Miller, 1976; Otley, 1980)

lại xem cơ cấu tổ chức và hệ thống thông tin KTQT thường được thiết kế đồng thời để

ứng phó với những bất ổn của môi trường. Otley (1980) không đồng tình với quan điểm

xây dựng hệ thống KTQT tùy từng ngữ cảnh cụ thể nhưng không quan tâm gì đến cơ

cấu tổ chức được thiết kế như thế nào? Ông khẳng định rằng lúc này mối quan hệ giữa

Nguồn Otley (1980), trang 420.

4

Phụ lục

biến ngữ cảnh và hệ thống thông tin KTQT sẽ rất yếu do các biến ngữ cảnh ảnh hưởng

cả thiết kế hệ thống KTQT lẫn cơ cấu tổ chức. Ngoài ra, ông cho rằng không khôn ngoan

khi sử dụng cơ cấu tổ chức như là biến trung gian duy nhất giữa biến ngữ cảnh và sự lựa

chọn hệ thống thông tin KTQT. Do đó, Otley (1980) đề nghị rằng khi xây dựng mô hình

vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý, hệ thống KTQT và

hệ thống kiểm soát quản lý khác nên được xem là các chiến lược kiểm soát bổ sung cho

nhau và vì vậy thường được thiết kế đồng thời trong chương trình kiểm soát DN toàn

diện – là chương trình được thiết kế bao gồm hệ thống KTQT, hệ thống khen thưởng và

thiết kế cơ cấu tổ chức phù hợp với các nhân tố ngữ cảnh bao gồm môi trường bên ngoài

DN cũng như mục tiêu và chiến lược DN. Ngoài ra, mô hình cũng xem xét tác động của

chương trình kiểm soát này đến kết quả hoạt động DN như thế nào như hình minh họa

dưới đây:

BIẾN NGỮ CẢNH

Biến không bị ảnh hưởng bởi DN

Mục tiêu và chiến lược DN

Thiết kế hệ thống thông tin KTQT

Thiết kế cơ cấu tổ

Thiết kế hệ thống thông tin quản lý khác

Thiết kế các công cụ kiểm soát khác

CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT DN TOÀN DIỆN

Biến can thiệp

Các yếu tố khác

HQHĐKD

(Được đo lường trong mối liên hệ với mục tiêu)

Sơ đồ PL2. 2. Mô hình lý thuyết – vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế chương trình kiểm soát DN toàn diện (1978) Nguồn: Otley (1980), trang 421

Trong khi đó, việc sắp xếp các biến mặc dù có thay đổi đôi chút nhưng mô hình của Brickley

et al (1995) về mặt bản chất cũng không có gì khác so với mô hình của Otley (1980).

Brickley et al (1995) cho rằng hệ thống kiểm soát quản lý cũng nên được xây dựng toàn

diện bao gồm quy trình ra quyết định, hệ thống KTQT và hệ thống khen thưởng.

Hệ thống kiểm soát quản lý bị ảnh hưởng bởi CLKD, mục tiêu TC và phi TC. Chiến lược

và các mục tiêu này cũng bị ảnh hưởng bởi tác động từ môi trường kinh doanh như sau:

5

Phụ lục

MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Thị trường Đối thủ cạnh tranh Khách hàng Nhà cung cấp

Quy định Thuế Chống độc quyền Quốc tế

Công nghệ Máy tính Viễn thông Phương pháp sản xuất

Chiến lược kinh doanh

Thiết lập mục tiêu TC và phi TC chủ yếu

- - Xác định sản phẩm và dịch vụ cung cấp - Xác định phân khúc khách hàng và thị trường - Nhận diện lợi thế cạnh tranh

Hệ thống kiểm soát quản lý

(a) Quy trình ra quyết định; (b) Hệ thống KTQT (cụ thể là hệ thống đánh giá kết quả

HQHĐKD và kết quả quản lý); (c) Hệ thống khen thưởng

Khen thưởng và hành động Giá trị DN Sơ đồ PL2. 3. Mô hình lý thuyết – vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý

Nguồn: Brickley et al (1995)

Ngoài việc chỉ trích các nhà nghiên cứu trong giai đoạn đầu nghiên cứu hệ thống kiểm soát

quản lý, hệ thống KTQT vận dụng lý thuyết bất định đã bỏ qua những ảnh hưởng của cơ

cấu tổ chức, Otley (1980) còn cho rằng mô hình nghiên cứu từ các nghiên cứu của những

tác giả này còn bỏ qua việc nghiên cứu những tác động của hệ thống kiểm soát quản lý đến

HQHĐKD của DN. Trong khi đó, mục tiêu cuối cùng của lý thuyết bất định là giúp các DN

đạt mục tiêu hoạt động hiệu quả hơn; do đó, HQHĐKD nên được xem là mục tiêu chính

của thiết kế, xây dựng hệ thống kiểm soát quản lý (Chenhall, 2003).

Ngoài nghiên cứu cho rằng thiết kế cơ cấu tổ chức nên được thiết kế trước hoặc cùng lúc

với thiết kế hệ thống KTQT, cũng có những nghiên cứu cho rằng hai hệ thống này nên được

thực hiện độc lập nhau. Chính vì vậy, Machin (1983) kết luận rằng những nhà nghiên cứu

có thể chọn hệ thống KTQT phụ thuộc cơ cấu tổ chức; hệ thống KTQT liên kết cơ cấu tổ

chức; và hệ thống KTQT độc lập cơ cấu tổ chức. Mặc dù Machin (1983) đề cao tầm quan

trọng từ sự chọn lựa các hệ thống KTQT nhưng không chỉ ra được sự chọn lựa hệ thống

KTQT nào là phù hợp cho nghiên cứu thiết kế hệ thống kế toán trong tương lai.

Vì vậy, có hai vấn đề tranh cãi khi vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế, xây dựng hệ

thống kiểm soát quản lý và hệ thống KTQT. Một là, cơ cấu tổ chức có nên được xem là

biến ngữ cảnh (biến bất định) hay không? Hai là, HQHĐKD có nên được xem là biến phụ

thuộc trong mô hình hay không? Tương tự, Merchant (1998) cho rằng không có phương

6

Phụ lục

pháp tiếp cận nào toàn diện cho các nghiên cứu ứng dụng lý thuyết bất định ở hai hệ thống

kiểm soát quản lý và KTQT. Mỗi phương pháp được vận dụng ở một chừng mực nào đó.

Chính vì vậy, nghiên cứu này đã tiến hành xây dựng mô hình tổng quát vận dụng lý thuyết

bất định vào thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý với lập luận cho rằng không có hệ thống

kiểm soát quản lý nào tốt nhất cho mọi DN trong mọi tình huống mà việc thiết kế hệ thống

này như thế nào cho phù hợp sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng của các nhân tố bất định (có thể

bao gồm hoặc không bao gồm cơ cấu tổ chức). Cơ cấu tổ chức có thể là 1 trong những nhân

tố ngữ cảnh (nhân tố bất định) có thể ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát quản lý, nhưng

cũng có thể được xem là một thành phần trong chương trình kiểm soát DN nên có thể được

thiết kế trước hoặc cùng lúc với thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý (Merchant, 1998). Mô

hình tổng quát cũng nghiên cứu tác động ảnh hưởng đến HQHĐKD do sự phù hợp giữa

nhân tố bất định và hệ thống kiểm soát quản lý mang lại. Mô hình tổng quát của Merchant

(1998) được minh hoạ như sau:

Nhân tố bất định Các yếu tố và đặc điểm hệ thống kiểm soát quản lý HQHĐKD Sơ đồ PL2. 4. Mô hình lý thuyết tổng quát – vận dụng lý thuyết bất định vào thiết kế hệ thống kiểm soát quản lý - Nguồn: Merchant (1998), trang 728

Nghiên cứu của Miles et al (1978) được xem là một trong những nghiên cứu sớm nhất về phân

loại CLKD thành bốn loại dựa trên tỷ lệ thay đổi trong sản phẩm và trong thị trường của DN.

Bởi vì các tác giả này cho rằng ba vấn đề chính mà nhà quản trị phải đối mặt để đối phó với

môi trường kinh doanh là vấn đề kinh doanh (việc sản xuất và thị trường), vấn đề công nghệ

(nguồn lực sản xuất dưới dạng công nghệ và nhân viên) và cuối cùng là vấn đề quản lý (liên

quan đến việc điều hành quản lý một đơn vị kinh doanh). Để hỗ trợ và giải quyết vấn đề này,

Miles & Snow đã phân loại CLKD thành bốn loại, gồm chiến lược người bảo vệ, người phản

ứng, người phân tích và người thăm dò.

v Chiến lược người thăm dò

Đặc trưng của chiến lược này nghiên cứu liên tục những cơ hội mới, thị trường mới và thị

trường – sản phẩm mới vì họ là những người tạo ra sự thay đổi và họ không chắc chắn hành vi

ứng phó của đối thủ cạnh tranh. Những DN theo đuổi chiến lược này có thể thu được nhiều lợi

Phụ lục 3 – Các loại chiến lược kinh doanh theo cách phân loại của Miles et al (1978)

7

Phụ lục

ích từ việc tung ra sản phẩm mới, phát triển thị trường và tập trung vào đáp ứng nhu cầu khách

hàng từ việc phát triển sản phẩm mới. Để thực hiện chiến lược này, họ hợp tác với những nhà

đầu tư lớn trong vấn đề nghiên cứu và phát triển. Abernethy & Guthrie (1994) cho rằng những

DN theo đuổi chiến lược này là những DN có quan điểm luôn đổi mới, linh hoạt và chấp nhận

rủi ro cũng như tiên phong trong việc thay đổi thị trường và sản phẩm. Những DN theo đuổi

chiến lược người thăm dò có xu hướng nhấn mạnh quy trình lên kế hoạch (trái với chiến lược

người bảo vệ).

v Chiến lược người bảo vệ

Chiến lược này tập trung vào khu vực sản phẩm-thị trường hẹp, ví dụ như tập trung vào loại

sản phẩm, nhu cầu khách hàng, loại khách hàng và khu vực địa lý và không có ý định nghiên

cứu thêm cơ hội mới. Những nhà quản lý cấp cao trong những DN theo đuổi chiến lược này là

những chuyên gia trong khu vực hoạt động kinh doanh bị giới hạn này. Snow & Hrebiniak

(1980), trang 3, cho rằng những DN theo đuổi chiến lược người bảo vệ sẽ:

“Nỗ lực bảo vệ khu vực sản phẩm-thị trường của họ bằng việc cung cấp sản phẩm chất

lượng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, giá thấp hơn, ... Thông thường, những DN theo đuổi chiến lược

này không phải là DN phát triển hàng đầu trong ngành. Họ có xu hướng phớt lờ những thay

đổi trong ngành vì những thay đổi này không ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực hoạt động kinh

doanh hiện tại. Thay vào đó, họ chỉ tập trung vào thực hiện những điều tốt nhất trong khu vực

sản phẩm-thị trường hạn hẹp của họ.”

Những DN chọn chiến lược này thường có xu hướng theo đuổi hệ thống kiểm soát nội bộ chặt

chẽ. Langfield-Smith (1997) cho rằng những hoạt động chức năng cần thiết mang lại sự thành

công cho DN là chức năng tài chính, sản xuất và kỹ thuật, không nhất thiết phải tập trung vào

đổi mới thị trường sản phẩm. Do chỉ tập trung vào khu vực hạn hẹp, những DN này ít khi có

những thay đổi lớn trong công nghệ, cấu trúc hay phương pháp hoạt động (Sohn et al, 2003).

Thay vào đó, họ tập trung cao độ vào việc cải thiện hiệu quả hoạt động.

v Chiến lược người phân tích

Chiến lược người phân tích kết hợp đặc điểm của cả hai chiến lược người thăm dò và người

bảo vệ. Do đó, chiến lược này được áp dụng ở những DN hoạt động trong môi trường có hai

đặc điểm đồng thời, đó là khá ổn định và có những thay đổi. Những DN này đang cố gắng duy

trì môi trường ổn định với việc sản xuất lặp đi lặp lại những sản phẩm, dịch vụ truyền thống

một cách hiệu quả thông qua sử dụng cấu trúc và quy trình chuẩn hóa. Đồng thời, những DN

này cũng triển khai gia nhập vào thị trường mới một tập các sản phẩm mới có chọn lọc một

8

Phụ lục

cách cẩn thận. Do đó, có thể nói chiến lược này cố gắng ổn định ở vị thế này nhưng sẽ linh hoạt

ở những vị thế khác (Sohn et al, 2003).

v Chiến lược người phản ứng

Đây là chiến lược thường được áp dụng ở những DN có môi trường kinh doanh không ổn định

và thường xuyên có những thay đổi, nhưng họ không có định hướng sản phẩm – thị trường nhất

quán và cũng không thể thích ứng một cách hiệu quả với những thay đổi. Do đó, những DN

này thường không tích cực trong việc duy trì sản phẩm vừa được ra mắt cũng như thị trường

vừa thâm nhập như các đối thủ cạnh tranh. Họ cũng không sẵn lòng chấp nhận rủi ro như những

đối thủ cạnh tranh khác. Các DN theo đuổi chiến lược này hiếm khi thực hiện bất cứ thay đổi

gì cho đến khi họ buộc phải thay đổi do áp lực của môi trường (Snow & Hrebiniak, 1980; Sohn

et al, 2003)

Phụ lục 4 – Bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu định tính

Phần 1: Cam kết và giới thiệu

Kính chào Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn,

Tôi xin tự giới thiệu, tôi tên là Lê Hoàng Oanh, nghiên cứu sinh của trường Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài “Tác động của nhân tố bất định đến mức độ

vận dụng tích hợp thước đo tài chính - phi tài chính và sự ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh dưới cách tiếp cận tổng thể – Bằng chứng tại DN sản xuất hoạt động tại Phía Nam

Việt Nam”. Đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn đã dành thời gian tham

gia buổi gặp mặt hôm nay và trao đổi cùng tôi về chủ đề này. Ý kiến đóng góp của

Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn sẽ giúp ích cho nghiên cứu của tôi cũng như cho các DN sản xuất Phía

Nam Việt Nam rất nhiều trong việc hoàn thiện hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động kinh

doanh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh hiện tại của đơn vị mình, để từ đó

đạt được kết quả kinh doanh ngày một tốt hơn.

Thời gian dự kiến cho buổi trao đổi của chúng ta là khoảng 30 phút. Tôi xin cam kết:

ü Nội dung của buổi phỏng vấn chỉ nhằm mục đích nghiên cứu.

ü

Thông tin cá nhân của Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.

ü

Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn có quyền không trả lời câu hỏi cũng như từ chối cuộc phỏng

vấn bất kỳ lúc nào.

Tôi hy vọng các Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn sẽ chia sẻ với tôi những quan điểm và đánh giá của

Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn liên quan đến những chủ đề mà tôi sắp đề cập sau đây.

9

Phụ lục

1. Xin Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn vui lòng cho biết công việc chính của mình là gì? (Nếu công

việc không liên quan đến kế toán, tiếp tục hỏi câu số 2).

2. Xin vui lòng cho biết công việc của Anh/Chị/Bạn có sử dụng thông tin từ Phòng Kế toán

hay không? (Nếu không, nói lời cảm ơn và kết thúc buổi phỏng vấn).

Phần 2: Các câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu

A.

Thảo luận về xác lập các nhân tố bất định có tác động đến mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC – phi TC tại các doanh nghiệp sản xuất Phía Nam Việt Nam

1.

Theo Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn, hệ thống đo lường HQHĐKD tại DN có nên được thiết kế

phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không? (Nếu không – tiếp

tục hỏi lý do vì sao? Nếu có – tiếp tục hỏi câu số 2).

2.

Theo Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn, những yếu tố nào sau đây (được đề xuất từ tổng quan các

nghiên cứu trên thế giới) sẽ ảnh hưởng đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính - phi

tài chính trong hệ thống đo lường HQHĐKD (cụ thể là mức độ sử dụng nhiều/ít thước đo phi

tài chính* bên cạnh thước đo tài chính truyền thống) tại DN sản xuất Phía Nam Việt Nam?

*Thước đo phi tài chính: Khách hàng (ví dụ: Thị phần, sự thỏa mãn khách hàng, tỷ lệ giữ

được khách hàng cũ,..); Nhân viên (sự thoả mãn của nhân viên, tỷ lệ thay thế lao động, năng

lực nhân viên, …); Nhà cung cấp (mức độ giao hàng đúng hạn, nguồn lực sử dụng để thực hiện

sản phẩm,..); Vận hành sản xuất, thực hiện dịch vụ (năng suất lao động, mức độ an toàn, thời

gian thực hiện 1 quy trình sản xuất, dịch vụ, …); Chất lượng sản phẩm và dịch vụ (tỷ lệ sản

phẩm hỏng, dịch vụ kém, giải thưởng chất lượng, …); Sự đổi mới sản phẩm, dịch vụ (sự thành

công của việc phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới, thời gian của 1 chu kỳ phát triển sản phẩm

mới, …); Môi trường (như chứng nhận bảo vệ môi trường, tuân thủ bảo vệ môi trường); Cộng

đồng như hình ảnh đối với công chúng, tham gia cộng đồng, …); liên minh (thiết kế sản phẩm

chung, tiếp thị chung)

Yếu tố

Định nghĩa

Ý kiến

(Có ảnh hưởng/không

ảnh hưởng mức độ vận

dụng tích hợp thước đo

TC - phi tài chính)

Mức độ cạnh

Là mức độ xung đột trong thị trường cung cấp sản

tranh trên thị

phẩm/dịch vụ hoặc trong thị trường cung cấp yếu

tố sản xuất, liên quan đến 3 khía cạnh gồm cạnh

10

Phụ lục

tranh giá; phân phối và tiếp thị; chất lượng và sự đa

trường

dạng sản phẩm/dịch vụ.

Là việc thiếu thông tin liên quan đến môi trường để

Nhận thức không

ra quyết định cho một vấn đề cụ thể.

chắc chắn về môi

trường

Công nghệ sản

Công nghệ SX hiện đại là công nghệ sản xuất tiên

tiến và tích hợp ứng dụng máy tính vào quy trình

xuất hiện đại

sản xuất và lập kế hoạch sản xuất. Ứng dụng công

nghệ SX hiện đại bao gồm việc sản xuất tích hợp

máy tính, thiết kế sản xuất với sự hỗ trợ của máy

tính, kỹ thuật sản xuất với sự hỗ trợ của máy tính,

hệ thống sản xuất linh hoạt, lập kế hoạch yêu cầu

vật liệu, lập kế hoạch nguồn lực sản xuất và hoạch

định nguồn lực DN

Là hệ thống quản trị sản xuất nhằm cắt bỏ thiệt hại

Hệ thống sản xuất

và phản ứng đúng lúc trong quá trình sản xuất nhằm

tức thời (Just-in-

tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận. Hệ thống

time - JIT)

này tạo điều kiện giao tiếp nội bộ để nhà máy mua

nguyên vật liệu đúng lúc cần sử dụng và giao sản

phẩm cho khách hàng đúng lúc như khách hàng yêu

cầu, dẫn đến hệ thống sản xuất được vận hành mà

không có hàng tồn kho và tiết kiệm chi phí

Là hệ thống quản trị hợp nhất mọi nổ lực từ tất cả

Hệ thống quản trị

các phòng ban nhằm triển khai, duy trì và cải tiến

chất

lượng

toàn

chất lượng liên tục nhằm cung cấp sản phẩm vượt

diện (Total quality

quá mong đợi của khách hàng.

management

-

TQM)

Quy mô doanh

Quy mô DN được thể hiện qua số lượng nhân viên

nghiệp

Là sự phân cấp quyền ra quyết định cho những nhà

Cơ cấu tổ chức

quản trị cấp thấp hơn. Nhà quản trị cấp thấp được

phân quyền

ra quyết định trong phạm vi trách nhiệm của họ.

11

Phụ lục

Là văn hoá nhấn mạnh vào tính linh hoạt, khả năng

Văn hóa chú trọng

thích ứng, khả năng sáng tạo và sẵn sàng thay đổi

giá trị linh hoạt

để có thể tăng trưởng.

Định hướng

thị

Là văn hoá kinh doanh nhằm có được hành vi cần

thiết để tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng và vì

trường

vậy liên tục đạt được kết quả kinh doanh vượt trội.

Chiến lược tạo nét

Là chiến lược tập trung vào sản xuất sản phẩm hay

cung cấp dịch vụ duy nhất trong ngành và được

khác biệt

công nhận rộng rãi bởi khách hàng.

Chiến

lược dẫn

Là chiến lược tập trung vào sản xuất sản phẩm với

đầu về giá thấp

chi phí thấp

Chiến lược người

Là chiến lược tập trung vào khu vực sản phẩm-thị

trường hẹp, ví dụ như tập trung vào loại sản phẩm,

bảo vệ

nhu cầu khách hàng, loại khách hàng và khu vực

địa lý và không có ý định nghiên cứu thêm cơ hội

mới.

Chiến lược người

Là chiến lược nghiên cứu liên tục những cơ hội

mới, thị trường mới và thị trường – sản phẩm mới

thăm dò

vì DN không chắc chắn hành vi ứng phó của đối thủ

cạnh tranh.

3. Ngoài những yếu tố bên trên, những yếu tố nào khác theo Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn, cũng

có ảnh hưởng đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC tại DN sản xuất Phía Nam

Việt Nam hiện nay?

B.

Thảo luận về ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ

vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam

Việt Nam

1.

Theo Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn, những yếu tố nào sau đây nếu được thiết kế phù hợp mức

độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính - phi tài chính sẽ giúp DN sản xuất Phía Nam Việt

Nam nâng cao HQHĐKD?

o Mức độ cạnh tranh trên thị trường

12

Phụ lục

o Nhận thức không chắc chắn về môi trường

o Công nghệ sản xuất hiện đại

o

JIT

o TQM

o Quy mô doanh nghiệp

o Cơ cấu tổ chức phân quyền

o Văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

o Định hướng thị trường

o Chiến lược tạo nét khác biệt

o Chiến lược dẫn đầu về giá thấp

o Chiến lược người bảo vệ

o Chiến lược người thăm dò

o Yếu tố khác (mà Quý Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn đã đề xuất thêm ở mục A.3)

2. Xét về mặt tổng thể, theo Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn, sự phù hợp (sự nhất quán nội bộ) giữa

nhân tố bất định mà DN đối mặt và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC có ảnh

hưởng đến HQHĐKD tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam hay không?

o Có

o Không

C.

Thảo luận về thang đo khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi

TC trong hệ thống đo lường HQHĐKD của Ittner et al (2003b)

Theo Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn, DN sản xuất Phía Nam Việt Nam thường xây dựng và vận dụng

các thước đo nào sau đây trong hệ thống đo lường HQHĐKD:

o Tài chính

o Khách hàng

o Nhân viên

o Nhà cung cấp

o Vận hành sản xuất, thực hiện dịch vụ

o Chất lượng sản phẩm và dịch vụ

o Sự đổi mới sản phẩm, dịch vụ

o Môi trường

o Cộng đồng

o Liên minh

13

Phụ lục

Phần 3: Kết thúc phỏng vấn

Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn đã bỏ thời gian quý báu của mình để tham

gia buổi phỏng vấn này. Những quan điểm và đánh giá của Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn là nguồn

thông tin quan trọng giúp tôi hoàn thành nghiên cứu. Thân chúc Thầy/Cô/Anh/Chị/Bạn nhiều

sức khỏe, thành công trong công việc và hạnh phúc.

Phụ lục 5 – Danh sách chuyên gia tham gia nghiên cứu định tính

Nơi làm việc hiện tại

STT Họ và tên chuyên gia

1

Lê Thanh Bình

Vị trí Giám đốc kế hoạch - chuỗi cung ứng

2 3 4 5

Phạm Thị Kim Cúc Lê Minh Lâm Nguyễn Đình Hiển Hoàng Thị Phiên

Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam Công ty cổ phần Việt Long Sài Gòn Giám đốc tài chính Công ty TNHH đồ gỗ Maple Giám đốc điều hành Công ty TNHH Bridgetek Việt Nam Trưởng phòng phần mềm Công ty TNHH Hoàng Phiên

6

Lê Thị Thanh Khánh

Công ty TNHH Lazada Việt Nam

7

Trần Anh Hoa

Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM

8

Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM

9

Trường ĐH Tài chính Marketing

Trường ĐH Công Nghệ

10 11

Phạm Văn Dược Dương Hoàng Ngọc Khuê Phạm Thị Phụng Nguyễn Thị Xuân Quý Công ty cổ phần tin học Lạc Việt

12

Phạm Thị Cẩm Vân

Exceltis Healthcare

13

Công ty TNHH ABB

Giám đốc điều hành Trưởng phòng giải pháp tiếp thị (đã từng có 7 năm nắm giữ vị trí trưởng phòng nghiên cứu thị trường và truyền thông tại công ty Wipro) Tiến sĩ – Trưởng Khoa Kế Toán PGS.TS Tiến sĩ – Phó Trưởng Khoa Kế Toán Kiểm Toán Tiến sĩ Trưởng phòng cung ứng Giám Đốc thương mại (đã từng có 6 năm nắm giữ vị trí giám đốc bán hàng, giám đốc quản lý khách hàng trọng yếu tại công ty Abbott Việt Nam) Trưởng phòng xuất nhập khẩu

Lương Phạm Thùy Minh

14

Lê Mạnh

Giám đốc điều hành

Công ty cổ phần phát triển sản xuất thương mại Sài Gòn tại Bình Dương

14

Phụ lục

Phụ lục 6 – Kết quả nghiên cứu định tính chi tiết

Chuyên gia Kết quả bàn bạc nhân tố tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

Kết quả thảo luận thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC

1

Kết quả bàn bạc ảnh hưởng của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC đến HQHĐKD

Ủng hộ:

Ủng hộ:

DN sản xuất

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU,

Phía Nam Việt

không chắc chắn về môi trường (PEU), công

ADM, JIT, SIZ, OST,

Nam thường

nghệ sản xuất hiện đại (ADM), hệ thống sản

FCCV, MOR, BST_C,

xây dựng và

xuất tức thời (JIT), quy mô DN (SIZ), cơ cấu

BST_D, APD nếu được

vận dụng các

tổ chức phân quyền (OST), văn hóa chú trọng

thiết kế phù hợp với mức

thước đo: tài

giá trị linh hoạt (FCCV), định hướng thị

độ vận dụng tích hợp

chính, khách

trường (MOR), cặp chiến lược dẫn đầu về giá

thước đo tài chính - phi

hàng, nhân

thấp và tạo nét khác biệt (BST_C/BST_D).

tài chính sẽ giúp DN sản

viên, nhà cung

Không ủng hộ:

xuất Phía Nam Việt Nam

cấp, vận hành,

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

nâng cao HQHĐKD

chất lượng, sự

(TQM): không áp dụng nhiều tại Phía Nam

Ủng hộ:

đổi mới, môi

Việt Nam

Sự phù hợp (sự nhất quán

trường, cộng

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

nội bộ) giữa nhân tố bất

đồng

(BST_F/BST_P): nghe lạ

định mà DN đối mặt và

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

mức độ vận dụng tích

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

hợp thước đo TC – phi

TC có ảnh hưởng đến

HQHĐKD.

Ủng hộ:

2

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), công

ADM, OST, FCCV,

chính, khách

nghệ sản xuất hiện đại (ADM), cơ cấu tổ chức

MOR, BST_C/BST_D

hàng, nhân

phân quyền (OST), văn hóa chú trọng giá trị

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

linh hoạt (FCCV), định hướng thị trường

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

(MOR), cặp chiến lược dẫn đầu về giá thấp và

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

tạo nét khác biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

15

Phụ lục

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): áp dụng

Nam Việt Nam nâng cao

đồng

không phổ biến tại Phía Nam Việt Nam

HQHĐKD.

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

Ủng hộ:

(TQM): áp dụng không phổ biến tại Phía Nam

Sự phù hợp giữa nhân tố

Việt Nam

bất định mà DN đối mặt

- Quy mô DN (SIZ): bất kỳ DN nhỏ/lớn cũng

và mức độ vận dụng tích

cần thước đo phi TC để ra quyết định tốt hơn.

hợp thước đo TC – phi

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

TC có ảnh hưởng đến

(BST_F/BST_P): chưa nghe chiến lược này

HQHĐKD.

3

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR,

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): ít DN

Nam Việt Nam nâng cao

đồng. Thang đo

áp dụng tại Phía Nam Việt Nam

HQHĐKD.

liên minh đúng

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): rất khó áp

Ủng hộ:

nghĩa không

dụng.

Sự phù hợp giữa nhân tố

phổ biến tại

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

bất định mà DN đối mặt

Phía Nam Việt

(TQM): rất khó áp dụng.

và mức độ vận dụng tích

Nam.

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

hợp thước đo TC – phi

(BST_F/BST_P): loại chiến lược này không

TC có ảnh hưởng đến

phổ biến tại Phía Nam Việt Nam.

HQHĐKD.

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

4

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, JIT,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), hệ

SIZ, OST, MOR,

chính, khách

thống sản xuất tức thời (JIT), quy mô DN

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

16

Phụ lục

(SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền (OST), định

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

hướng thị trường (MOR), cặp chiến lược dẫn

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

đầu về giá thấp và tạo nét khác biệt

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

(BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): áp

Nam Việt Nam nâng cao

đồng. Thang đo

dụng không nhiều, chủ yếu DN sản xuất hóa

HQHĐKD.

liên minh

chất.

Ủng hộ:

không phổ biến

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

Sự phù hợp giữa nhân tố

tại Phía Nam

(TQM): rất ít DN Phía Nam Việt Nam vận

bất định mà DN đối mặt

Việt Nam. Tuy

hành được

và mức độ vận dụng tích

nhiên, các DN

- Văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV):

hợp thước đo TC – phi

thường gọi

văn hóa nào cũng cần thông tin phi tài chính

TC có ảnh hưởng đến

chung thước đo

để quản lý doanh nghiệp.

HQHĐKD.

cộng đồng và

môi trường là

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

thước đo trách

(BST_F/BST_P): lần đầu nghe loại chiến lược

nhiệm xã hội

này.

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

5

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, BST_C/BST_D

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

nếu được thiết kế phù

hàng, nhân

(OST), cặp chiến lược dẫn đầu về giá thấp và

hợp với mức độ vận dụng

viên, nhà cung

tạo nét khác biệt (BST_C/BST_D).

tích hợp thước đo tài

cấp, vận hành,

Không ủng hộ:

chính - phi tài chính sẽ

chất lượng, sự

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): chỉ 1

giúp DN sản xuất Phía

đổi mới, môi

số ngành áp dụng, chẳng hạn: dược, hóa chất.

Nam Việt Nam nâng cao

trường, cộng

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): hệ thống

HQHĐKD.

đồng. Tuy

này rất khó vận hành.

Ủng hộ:

nhiên, thường

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

Sự phù hợp giữa nhân tố

thước đo cộng

(TQM): hệ thống này rất khó vận dụng.

bất định mà DN đối mặt

đồng và môi

- Định hướng thị trường (MOR): DN tạo giá

và mức độ vận dụng tích

trường được

trị vượt trội cho khách hàng theo định hướng

hợp thước đo TC – phi

công bố gom

17

Phụ lục

thị trường không nhờ vào thước đo phi TC mà

TC có ảnh hưởng đến

lại dưới hình

nhờ vào nghiên cứu phát triển.

HQHĐKD.

thức thước đo

- Văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV):

trách nhiệm xã

khả năng sáng tạo của con người là thiên bẩm,

hội. Thang đo

không cần thước đo phi TC để hướng dẫn.

liên minh

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

không phổ biến

(BST_F/BST_P): loại chiến lược này không

tại Phía Nam

phổ biến tại Phía Nam Việt Nam

Việt Nam.

Ủng hộ các

6

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), quy mô

Nhân tố LOC, SIZ, OST,

thước đo: tài

DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền (OST),

FCCV, MOR

chính, khách

văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt (FCCV),

BST_C/BST_D nếu được

hàng, nhân

định hướng thị trường (MOR), cặp chiến lược

thiết kế phù hợp với mức

viên, nhà cung

dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác biệt

độ vận dụng tích hợp

cấp, vận hành,

(BST_C/BST_D).

thước đo tài chính - phi

chất lượng, sự

Không ủng hộ:

tài chính sẽ giúp DN sản

đổi mới, môi

- Nhận thức không chắc chắn về môi trường

xuất Phía Nam Việt Nam

trường, cộng

(PEU): thước đo phi TC không giúp ích gì cho

nâng cao HQHĐKD.

đồng, liên

việc dự đoán thông tin môi trường.

Ủng hộ:

minh.

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): chỉ 1

Sự phù hợp giữa nhân tố

số ít loại hình sản xuất áp dụng, không phải

bất định mà DN đối mặt

mọi DN sản xuất áp dụng.

và mức độ vận dụng tích

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): rất khó áp

hợp thước đo TC – phi

dụng, đòi hỏi kỹ thuật quản lý cao.

TC có ảnh hưởng đến

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

HQHĐKD.

(TQM): hệ thống này rất khó vận dụng, đòi

hỏi sự đồng lòng của toàn DN.

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

(BST_F/BST_P): loại chiến lược này không

quen thuộc tại Phía Nam Việt Nam

7

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

18

Phụ lục

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): không

Nam Việt Nam nâng cao

đồng. Tuy

phổ biến ở mọi loại hình DN sản xuất.

HQHĐKD.

nhiên, nên gom

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): rất khó vận

Ủng hộ:

thước đo môi

hành, đòi hỏi kỹ thuật quản lý hiệnđại.

Sự phù hợp giữa nhân tố

trường và cộng

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

bất định mà DN đối mặt

đồng thành

(TQM): hệ thống này rất khó áp dụng, đòi hỏi

và mức độ vận dụng tích

thước đo trách

người đứng đầu DN phải giỏi và có tư tưởng

hợp thước đo TC – phi

nhiệm xã hội vì

quản trị hiện đại

TC có ảnh hưởng đến

thực chất hai

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

HQHĐKD.

loại thước đo

(BST_F/BST_P): loại chiến lược này không

này vận dụng

phổ biến tại Phía Nam Việt Nam

không nhiều,

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

nếu tách ra có

quy trình ra quyết định chiến lược (APD) vì

thể không đóng

hơn ai hết, KTQT là người hiểu hiệu quả phi

góp vào thang

TC là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả TC.

đo khái niệm

Ngoài ra, kế toán là người phù hợp nhất để có

mức độ vận

thể thiết kế thước đo phi TC phù hợp với nhu

dụng tích hợp

cầu kiểm soát và ra quyết định.

thước đo TC –

phi TC.

Ủng hộ các

8

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Việt

trường, cộng

đồng. Tuy

19

Phụ lục

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): chỉ

Nam nâng cao

nhiên, nên gom

giới hạn ở một số ngành sản xuất có quy trình

HQHĐKD.

thước đo môi

sản xuất phức tạp.

Ủng hộ:

trường và cộng

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): ít phổ biến

Sự phù hợp giữa nhân tố

đồng thành

ở Phía Nam Việt Nam vì việc vận hành quá

bất định mà DN đối mặt

thước đo trách

rủi ro.

và mức độ vận dụng tích

nhiệm xã hội.

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

hợp thước đo TC – phi

Thước đo liên

(TQM): rất khó áp dụng, đòi hỏi người lãnh

TC có ảnh hưởng đến

minh đúng

đạo phải giỏi.

HQHĐKD.

nghĩa chỉ phổ

biến ở một số

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

ngành nghề.

(BST_F/BST_P): không phổ biến tại Phía

Nam Việt Nam

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

9

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

Không ủng hộ:

Nam Việt Nam nâng cao

đồng. Tuy

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): chỉ phổ

HQHĐKD.

nhiên, nên gom

biến ở một số loại hình sản xuất đặc thù.

Ủng hộ:

thước đo môi

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): việc vận

Sự phù hợp giữa nhân tố

trường và cộng

hành hệ thống này này rủi ro không đáp ứng

bất định mà DN đối mặt

đồng thành

kịp nhu cầu khách hàng (một phần do văn

và mức độ vận dụng tích

thước đo trách

hóa, con người Việt Nam không đặt chữ tín

hợp thước đo TC – phi

nhiệm xã hội.

lên hàng đầu).

TC có ảnh hưởng đến

Việc liên minh

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

HQHĐKD.

chiến lược

(TQM): rất khó áp dụng, đòi hỏi người lãnh

đúng nghĩa chỉ

đạo như một chiến lược gia.

phổ biến ở một

20

Phụ lục

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

ngành đặc thù

(BST_F/BST_P): không phổ biến tại Phía

như hàng

Nam Việt Nam

không.

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

10

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): chỉ

Nam Việt Nam nâng cao

đồng. Tuy

giới hạn ở một số loại hình sản xuất như sản

HQHĐKD.

nhiên, nên gom

xuất hóa chất, mỹ phẩm.

Ủng hộ:

thước đo môi

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): ít phổ biến

Sự phù hợp giữa nhân tố

trường và cộng

ở Phía Nam Việt Nam vì việc vận hành quá

bất định mà DN đối mặt

đồng thành

rủi ro.

và mức độ vận dụng tích

thước đo trách

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

hợp thước đo TC – phi

nhiệm xã hội.

(TQM): rất khó áp dụng, đòi hỏi người lãnh

TC có ảnh hưởng đến

Việc liên minh

đạo phải giỏi.

HQHĐKD.

chiến lược chỉ

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

phổ biến ở một

(BST_F/BST_P): không phổ biến tại Phía

số doanh

Nam Việt Nam

nghiệp như liên

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

minh chiến

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

lược giữa công

ty Kinh Đô và

Nutifood.

Ủng hộ các

11

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

21

Phụ lục

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): có tác

Nam Việt Nam nâng cao

đồng. Tuy

động nhưng nên loại ra vì số DN sản xuất vận

HQHĐKD.

nhiên, nên gom

dụng công nghệ sản xuất hiện đại không

Ủng hộ:

thước đo môi

Sự phù hợp giữa nhân tố

trường và cộng

nhiều.

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): ít được vận

bất định mà DN đối mặt

đồng thành

dụng ở Phía Nam Việt Nam vì khó vận hành

và mức độ vận dụng tích

thước đo trách

thực tế.

hợp thước đo TC – phi

nhiệm xã hội.

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

TC có ảnh hưởng đến

Việc liên minh

(TQM): rất khó vận hành ngoài thực tế, đòi

HQHĐKD.

chiến lược thực

thụ chỉ xảy ra ở

hỏi người lãnh đạo tài giỏi.

một số doanh

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

nghiệp, ngành

(BST_F/BST_P): không phổ biến tại Phía

nghề.

Nam Việt Nam như cặp chiến lược dẫn đầu về

giá thấp và tạo nét khác biệt.

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

12

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D nếu được

hàng, nhân

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

thiết kế phù hợp với mức

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

độ vận dụng tích hợp

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

thước đo tài chính - phi

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

tài chính sẽ giúp DN sản

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

xuất Phía Nam Việt

trường, cộng

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): có tác

Nam nâng cao

đồng. Tuy

động nhưng nên loại ra vì số DN sản xuất vận

HQHĐKD.

nhiên, nên gom

Ủng hộ:

thước đo môi

22

Phụ lục

dụng công nghệ sản xuất hiện đại không

Sự phù hợp giữa nhân tố

trường và cộng

nhiều, chủ yếu dược, hóa chất, hóa dầu.

bất định mà DN đối mặt

đồng thành

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): nên loại ra

và mức độ vận dụng tích

thước đo trách

vì việc vận hành sẽ quá rủi ro, nhất là trong

hợp thước đo TC – phi

nhiệm xã hội

thời kỳ dịch bệnh như hiện nay.

TC có ảnh hưởng đến

như các công

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

HQHĐKD.

bố của DN.

(TQM): rất khó vận hành trong thực tế do

trình độ quản lý của Phía Nam Việt Nam còn

thấp.

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

(BST_F/BST_P): áp dụng không nhiều tại

Phía Nam Việt Nam.

13

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): có tác

Nam Việt Nam nâng cao

đồng. Tuy

động nhưng chỉ ở 1 số DN sản xuất như sản

HQHĐKD.

nhiên, nên gom

xuất mỹ phẩm, hóa chất.

Ủng hộ:

thước đo môi

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): khó vận

Sự phù hợp giữa nhân tố

trường và cộng

hành ngoài thực tế, chỉ phổ biến ở Nhật Bản

bất định mà DN đối mặt

đồng thành

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

và mức độ vận dụng tích

thước đo trách

(TQM): rất khó vận hành trong thực tế, đòi

hợp thước đo TC – phi

nhiệm xã hội

hỏi người lãnh đạo phải tâm lý để đạt được sự

TC có ảnh hưởng đến

như các công

đồng lòng của tất cả nhân viên.

HQHĐKD.

bố trên báo cáo

tài chính của

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

DN.

(BST_F/BST_P): áp dụng không phổ biến tại

Phía Nam Việt Nam, cặp chiến lược dẫn đầu

về giá thấp và tạo nét khác biệt phổ biến hơn.

23

Phụ lục

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

14

Ủng hộ:

Ủng hộ:

Ủng hộ các

Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC), nhận thức

Nhân tố LOC, PEU, SIZ,

thước đo: tài

không chắc chắn về môi trường (PEU), quy

OST, FCCV, MOR

chính, khách

mô DN (SIZ), cơ cấu tổ chức phân quyền

BST_C/BST_D, APD

hàng, nhân

(OST), văn hóa chú trọng giá trị linh hoạt

nếu được thiết kế phù

viên, nhà cung

(FCCV), định hướng thị trường (MOR), cặp

hợp với mức độ vận dụng

cấp, vận hành,

chiến lược dẫn đầu về giá thấp và tạo nét khác

tích hợp thước đo tài

chất lượng, sự

biệt (BST_C/BST_D).

chính - phi tài chính sẽ

đổi mới, môi

Không ủng hộ:

giúp DN sản xuất Phía

trường, cộng

- Công nghệ sản xuất hiện đại (ADM): chỉ

Nam Việt Nam nâng cao

đồng. Tuy

được vận dụng phổ biến ở 1 số loại hình DN

HQHĐKD.

nhiên, nên gom

sản xuất như sản xuất mỹ phẩm, hóa chất.

Ủng hộ:

thước đo môi

- Hệ thống sản xuất tức thời (JIT): khó vận

Sự phù hợp giữa nhân tố

trường và cộng

hành ngoài thực tế, đòi hỏi trình độ quản lý

bất định mà DN đối mặt

đồng thành

tiên tiến.

và mức độ vận dụng tích

thước đo trách

- Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện

hợp thước đo TC – phi

nhiệm xã hội vì

(TQM): rất khó vận hành trong thực tế, đòi

TC có ảnh hưởng đến

nếu tách thước

hỏi người lãnh đạo phải tài ba, vừa mềm dẻo

HQHĐKD.

đo cộng đồng

nhưng cũng đồng thời cứng rắn để kéo mọi

và môi trường

người cùng hướng vào một mục tiêu chung,

riêng lẻ sẽ trở

đó là luôn tự ý thức cải tiến liên tục trong

thành thước đo

công việc của mỗi người.

ít phổ biến.

- Cặp chiến người bảo vệ và người thăm dò

Việc liên minh

(BST_F/BST_P): áp dụng không phổ biến tại

chỉ phổ biến ở

Phía Nam Việt Nam.

một số ngành

Đề xuất nhân tố sự tham gia của kế toán trong

nghề như sản

quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

xuất thực

phẩm, nuôi

trồng thủy hải

sản, …

24

Phụ lục

Phụ lục 7 – Thang đo các khái niệm nghiên cứu (thang đo nháp)

Thang đo Nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU)

PEU1

Công ty ông bà không thể đoán trước hành động của nhà cung cấp

PEU2

Công ty ông bà không thể đoán trước nhu cầu, thị hiếu, sở thích của khách hàng

PEU3

Công ty ông bà không thể đoán trước sự bãi bỏ quy định của nhà nước và sự toàn

cầu hoá

PEU4

Công ty ông bà không thể đoán trước hành động của đối thủ cạnh tranh

PEU5

Công ty ông bà không thể đoán trước những thay đổi về công nghệ thông tin và

công nghệ sản xuất

PEU6

Công ty ông bà không thể đoán trước các quy định và chính sách của chính phủ

PEU7

Công ty ông bà không thể đoán trước những thay đổi trong môi trường kinh tế

PEU8 Công ty ông bà không thể đoán trước sự thay đổi trong quan hệ lao động (giữa

người lao động và người sử dụng lao động; giữa cá nhân và tập thể; giữa đại diện

người lao động và người sử dụng lao động ở cấp ngành, cấp quốc gia, …)

Thang đo cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

Trưởng Bộ phận trong công ty ông/bà được phép ra quyết định phát triển sản

OST_D1

phẩm mới.

Trưởng Bộ phận trong công ty ông/bà được phép ra quyết định thuê và sa thải

OST_D2

nhân viên quản lý

OST_D3

Trưởng Bộ phận trong công ty ông/bà được phép ra quyết định lựa chọn các dự án đầu tư vốn lớn

OST_D4 Trưởng Bộ phận trong công ty ông/bà được phép ra quyết định phân bổ dự toán

OST_D5 Trưởng Bộ phận trong công ty ông/bà được phép ra quyết định định giá sản phẩm

25

Phụ lục

Thang đo CLKD (BST)

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C)

Để vượt trội đối thủ, giá bán sản phẩm/dịch vụ của công ty ông/bà thấp hơn đối

BST_C1

thủ cạnh tranh.

BST_C2

Công ty ông/bà tập trung phát triển các SP/dịch vụ có chi phí sản xuất thấp

BST_C3

Công ty ông/bà có kênh phân phối hiệu quả và chi phí thấp

Công ty ông/bà có quy mô kinh doanh lớn nên làm chi phí 1 đơn vị sản

BST_C4

phẩm/dịch vụ giảm

Công ty ông/bà có chi phí sử dụng vốn thấp (tức huy động vốn với chi phí thấp

BST_C5

– lãi thấp, cổ tức thấp)

Công ty ông/bà nhấn mạnh về đào tạo, giáo dục và học hỏi để giảm thiệt hại (ví

BST_C6

dụ, thiệt hại sản phẩm hỏng, hao phí và tỷ lệ thôi việc, …)

Chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D)

Sản phẩm/dịch vụ công ty ông/bà có thể được nhận diện dưới nhãn hiệu/thương

BST_D1

hiệu rõ ràng

Công ty ông/bà đầu tư vào đổi mới và sáng tạo

BST_D2

BST_D3

Chi phí tiếp thị chiếm tỷ trọng khá cao so với doanh thu

BST_D4

SP/dịch vụ công ty ông/bà có đặc điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh

BST_D5

Công ty ông/bà có thủ tục kiểm soát chất lượng SP/dịch vụ rất nghiêm ngặt

Thang đo mức độ cạnh tranh (LOC)

LOC1 Công ty ông/bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay gắt về giá bán sản phẩm/dịch vụ

LOC2

Công ty ông/bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay gắt trong việc phát triển sản phẩm/dịch vụ mới

Công ty ông/bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay gắt trong việc tiếp thị và phân

LOC3

phối sản phẩm/dịch vụ

26

Phụ lục

LOC4 Công ty ông/bà đối đầu với mức độ cạnh tranh cao trong việc giành thị phần

LOC5 Hành vi của đối thủ cạnh tranh đe doạ đến sự tồn tại và phát triển công ty ông bà.

LOC6

Số lượng đối thủ cạnh tranh của công ty ông/bà lớn

Thang đo văn hoá DN (OCU)

Văn hoá gia đình OCU_C

Công ty của Ông/Bà là nơi rất ấm áp. Nó giống như một gia đình mở rộng. Mọi

OCU_C1

người chia sẻ nhiều điều về bản thân mình.

Người đứng đầu công ty của Ông/Bà được ví như một người cố vấn, một hiền

OCU_C2

nhân, một người cha hay một người mẹ.

Chất kết nối mọi người với nhau là lòng trung thành và truyền thống. Sự cam

OCU_C3

kết của mọi người đối với công ty của Ông/Bà rất cao.

Công ty của Ông/Bà nhấn mạnh vào lợi ích dài hạn của việc phát triển nguồn

OCU_C4

lực. Sự gắn kết và tinh thần trong tổ chức cũng rất quan trọng

Văn hoá sáng tạo OCU_A

Công ty của Ông/Bà là nơi làm việc rất năng động, sáng tạo và đầy màu sắc kinh

OCU_A1

doanh. Mọi người sẵn sàng chấp nhận rủi ro.

Người đứng đầu công ty của Ông/Bà là một doanh nhân đúng nghĩa, là người

OCU_A2

rất sáng tạo và thích rủi ro.

Chất kết nối mọi người với nhau là sự cam kết đổi mới và phát triển để trở thành

OCU_A3

công ty dẫn đầu thị trường

OCU_A4

Công ty của Ông/Bà nhấn mạnh vào sự tăng trưởng và đối đầu với thách thức.

Văn hoá cấp bậc OCU_H

OCU_H1

Công ty của Ông/Bà là nơi làm việc rất trang trọng và có cấu trúc. Quy trình, thủ tục nghiêm ngặt được lập ra để mọi thành viên phải tuân theo.

Người đứng đầu công ty của Ông/Bà được ví như là một điều phối viên, một

OCU_H2

nhà tổ chức và là một quản trị viên giỏi.

27

Phụ lục

OCU_H3

Chất kết nối mọi người với nhau là các quy định và chính sách

OCU_H4

Công ty của Ông/Bà nhấn mạnh vào sự ổn định, hiệu quả và hoạt động suôn sẻ.

Văn hoá thị trường OCU_M

Công ty của Ông/Bà theo định hướng sản xuất. Mối quan tâm lớn trong công ty

OCU_M1

của Ông/Bà là làm sao công việc hoàn thành. Mọi người không tham gia thực

hiện công việc theo tư cách cá nhân.

Người đứng đầu công ty của Ông/Bà được ví như là một nhà sản xuất, một kỹ

OCU_M2

thuật viên hay một người lèo lái rất giỏi.

Chất kết nối mọi người với nhau là sự nhấn mạnh vào việc thực hiện mục tiêu

OCU_M3

và nhiệm vụ. Định hướng sản xuất nhìn chung được sẻ chia trong tổ chức tôi.

OCU_M4

Công ty của Ông/Bà nhấn mạnh vào những hoạt động cạnh tranh và thành tựu đạt được. Các mục tiêu (có thể đo lường được) giữ vai trò quan trọng.

Thang đo định hướng thị trường (MOR)

Định hướng khách hàng MOR_P

MOR_P1

Công ty ông/bà thực hiện cam kết khách hàng cao

MOR_P2

Công ty ông/bà tạo nhiều giá trị khách hàng

MOR_P3

Công ty ông/bà hiểu nhu cầu khách hàng

MOR_P4

Mục tiêu của công ty ông/bà là thoả mãn khách hàng

MOR_P5

Công ty ông/bà tập trung thực hiện đo lường sự thoả mãn khách hàng

MOR_P6

Công ty ông/bà thực hiện dịch vụ sau bán hàng

Định hướng cạnh tranh MOR_R

Công nhân viên bán hàng trong công ty ông/bà chia sẻ thông tin cạnh tranh

MOR_R1

Công ty ông/bà phản ứng nhanh với hành động của đối thủ cạnh tranh

MOR_R2

Nhà quản trị cấp cao trong công ty ông/bà thực hiện thảo luận chiến lược của

MOR_R3

đối thủ cạnh tranh

28

Phụ lục

MOR_R4

Công ty ông/bà lập mục tiêu cần đạt đối với lợi thế cạnh tranh

Sự phối hợp chức năng MOR_C

Công ty ông/bà kêu gọi các bộ phận chức năng cần tập trung vào khách hàng

MOR_C1

MOR_C2

Công ty ông/bà chia sẻ thông tin giữa các bộ phận chức năng

Chiến lược được lập dựa trên sự tích hợp chung giữa các bộ phận chức năng

MOR_C3

MOR_C4

Tất cả các bộ phận chức năng đóng góp vào tạo giá trị cho khách hàng

MOR_C5

Công ty ông/bà thực hiện chia sẻ nguồn lực giữa các bộ phận chức năng

Thang đo Sự tham gia của kế toán trong quá trình ra quyết định chiến lược

(APD)

Kế toán viên trong công ty ông/bà tham gia vào nhận diện vấn đề mà DN gặp

APD1

phải cũng như đề xuất mục tiêu DN cần đạt

Kế toán viên trong công ty ông/bà tham gia vào đề xuất phương án kinh doanh,

APD2

giải pháp giải quyết vấn đề

Kế toán viên trong công ty ông/bà tham gia vào đánh giá các phương án kinh

APD3

doanh, giải pháp giải quyết vấn đề

Kế toán viên trong công ty ông/bà tham gia vào phát triển các chi tiết liên quan

APD4

đến phương án kinh doanh cũng như giải pháp giải quyết vấn đề

APD5

Kế toán viên trong công ty ông/bà thực hiện hành động cần thiết để thực hiện những thay đổi quan trọng

Thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM)

IPM1

Thước đo TC ngắn hạn (như lợi nhuận hằng năm, ROI, chi phí giảm, …)

IPM2

Thước đo mối quan hệ khách hàng (thị phần, sự thoả mãn của khách hàng, giữ được khách hàng cũ, …)

Thước đo mối quan hệ nhân viên (sự thoả mãn của nhân viên, mức độ thay thế

IPM3

lao động, năng lực nhân viên, …)

29

Phụ lục

Thước đo mối quan hệ nhà cung cấp (mức độ giao hàng đúng hạn, nguồn lực sử

IPM4

dụng thiết kế sản phẩm, …)

Thước đo hiệu quả vận hành sản xuất, thực hiện dịch vụ (năng suất lao động,

IPM5

mức độ an toàn, thời gian của một chu kỳ sản xuất, …)

Thước đo chất lượng sản phẩm và dịch vụ (tỷ lệ sản phẩm hỏng, giải thưởng

IPM6

chất lượng, …)

Thước đo sự đổi mới sản phẩm và dịch vụ (sự thành công của việc phát triển

IPM7

sản phẩm mới, thời gian của 1 chu kỳ phát triển sản phẩm mới, …)

Thước đo môi trường (chứng nhận bảo vệ môi trường, tuân thủ bảo vệ môi

IPM-MT

trường)

IPM-CĐ

Thước đo cộng đồng (hình ảnh đối với công chúng, tham gia cộng đồng, …)

IPM-LM

Thước đo liên minh (thiết kế sản phẩm chung, tiếp thị chung …)

Thang đo HQHĐKD (APER)

PER1

Tốc độ tăng trưởng doanh thu

PER2

Thị phần

PER3

Lợi nhuận hoạt động

PER4

Dòng tiền từ hoạt động

PER5

Tỷ suất lợi nhuận trên trên vốn đầu tư

PER6

Phát triển sản phẩm mới

PER7

Nghiên cứu và phát triển

PER8

Phát triển thị trường

PER9

Chương trình giảm chi phí

PER10

Phát triển nhân sự

30

Phụ lục

PER11

Mối quan hệ tại nơi làm việc

PER12

Sự an toàn, sức khoẻ của nhân viên

IPM1

Thước đo TC ngắn hạn (như lợi nhuận hằng năm, ROI, chi phí giảm, …)

Thước đo mối quan hệ khách hàng (thị phần, sự thoả mãn của khách hàng, giữ

IPM2

được khách hàng cũ, …)

Thước đo mối quan hệ nhân viên (sự thoả mãn của nhân viên, mức độ thay thế

IPM3

lao động, năng lực nhân viên, …)

Thước đo mối quan hệ nhà cung cấp (mức độ giao hàng đúng hạn, nguồn lực sử

IPM4

dụng thiết kế sản phẩm, …)

Thước đo hiệu quả vận hành sản xuất, thực hiện dịch vụ (năng suất lao động,

IPM5

mức độ an toàn, thời gian của một chu kỳ sản xuất, …)

Thước đo chất lượng sản phẩm và dịch vụ (tỷ lệ sản phẩm hỏng, giải thưởng

IPM6

chất lượng, …)

IPM7

Thước đo sự đổi mới sản phẩm và dịch vụ (sự thành công của việc phát triển sản phẩm mới, thời gian của 1 chu kỳ phát triển sản phẩm mới, …)

Thước đo trách nhiệm xã hội (ví dụ thước đo môi trường – chứng nhận bảo vệ

IPM8

môi trường, tuân thủ bảo vệ môi trường; thước đo cộng đồng – hình ảnh đối với

công chúng, tham gia cộng đồng)

Phụ lục 8 – Thang đo khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC sau bước nghiên cứu định tính (IPM)

Nguyễn Đình Thọ (2013) cho rằng phân tích EFA nhằm vào hai mục tiêu: (1) các biến đo lường

một khái niệm có đạt yêu cầu về trọng số (li cao trên khái niệm muốn đo – thể hiện mức độ hội

tụ) và (2) chúng chỉ đo lường khái niệm muốn đo hay cùng đo lường các khái niệm khác (thông

qua trọng số li của nó trên các khái niệm khác – thể hiện mức độ phân biệt). Vì vậy, EFA không

nên thực hiện cho từng thang đo riêng lẻ vì kết quả phân tích không thể trả lời được mục tiêu

thứ hai nêu trên. Điều này bởi lẽ mục tiêu thứ nhất có thể có được qua bước phân tích Cronbach

alpha; cụ thể nếu các biến cùng đo lường một khái niệm nghiên cứu có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau (hệ số tương quan giữa các biến lớn) thì hệ số Cronbach alpha sẽ cao và trọng số li

Phụ lục 9 – Giải thích chiến lược phân tích EFA để đánh giá thang đo

31

Phụ lục

trong EFA cũng cao. Do đó, nếu EFA được sử dụng để đánh giá từng thang đo riêng lẻ thì kết

quả không có giá trị nhiều cho nhà nghiên cứu. Tuy vậy, đôi khi điều này cũng được sử dụng

trong đánh giá sơ bộ thang đo, nếu đưa tất cả thang đo vào chạy EFA cùng lúc, nhà nghiên cứu

sẽ gặp khó khăn về kích thước mẫu (nghiên cứu sơ bộ thường sử dụng kích thước mẫu nhỏ để

tiết kiệm thời gian và chi phí). Do đó, Nguyễn Đình Thọ (2013) đề xuất chiến lược phân tích

nhân tố khám phá như sau:

ü

Phân tích EFA riêng cho từng khái niệm đa hướng.

ü

Phân tích EFA cho từng cặp khái niệm đơn hướng.

ü Không thực hiện phân tích EFA cho khái niệm trừu tượng.

Để thực hiện kiểm định mô hình cho cách tiếp cận tổng thể, kỹ thuật phân tích dữ liệu phù hợp

và thường được sử dụng trong các nghiên cứu là mô hình phương trình cấu trúc SEM. Bởi lẽ

SEM sẽ đưa tất cả các biến vào mô hình để chạy một lần duy nhất, xem xét ảnh hưởng và mối

quan hệ của tất cả các biến trong mô hình cùng lúc, cho chúng ta cái nhìn toàn diện và phản

ảnh đúng thực tế hơn là chỉ dựa vào các cặp quan hệ đơn lẻ giữa các biến. Do đó, SEM sẽ giúp

cho tác giả hoàn thành việc kiểm định một trong những giả thuyết của đề tài, đó là kiểm định

tác động của sự phù hợp giữa các nhân tố bất định và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC đến HQHĐKD tại DN.

Ngoài ra, kỹ thuật thống kê SEM cũng có những ưu điểm khá phù hợp với đề tài này vì là kỹ

thuật thường được sử dụng khi cần phân tích ảnh hưởng của nhiều biến trên một biến khác

(Schumacker & Lomax, 2004).Thật vậy, đề tài này tác giả nghiên cứu tác động của 9 biến bất

định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC. Bên cạnh đó, kỹ thuật SEM được

xem là kỹ thuật thống kê phù hợp nhất đối với các dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát

bảng câu hỏi (các biến quan sát được đo lường trực tiếp từ bảng câu hỏi) và là kỹ thuật xử lý

tốt các lỗi do đo lường trong mô hình đo lường. Mô hình đo lường là một trong hai mô hình

của kỹ thuật thống kê SEM. Mô hình đo lường làm nhiệm vụ đo lường biến tiềm ẩn từ các biến

quan sát. Các biến tiềm ẩn này sau đó được đưa vào chạy mô hình cấu trúc (mô hình thứ hai

của SEM) để kiểm định mối quan hệ giữa chúng (Goldberger, 1972). Vì vậy, có thể nói mô

hình đo lường là nền tảng của mô hình cấu trúc và vì vậy những sai sót trong mô hình đo lường

sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả có được từ phân tích mô hình cấu trúc (Graham et al,

2003). Do đó, khi các biến trong mô hình không thể quan sát được một cách trực tiếp như trong

nghiên cứu này cũng như trong hầu hết các nghiên cứu khoa học xã hội khác thì vấn đề trước

tiên cần khẳng định các câu hỏi có thực sự bao hàm nội dung chính của biến hay không là thực

Phụ lục 10 – Giải thích lý do lựa chọn kỹ thuật phân tích dữ liệu SEM

32

Phụ lục

sự cần thiết (thông qua phân tích nhân tố khẳng định CFA). Dựa trên những lập luận về sự cần

thiết để đo lường chính xác các biến tiềm ẩn trong mô hình đo lường cũng như những ưu điểm

của SEM trong đo lường biến tiềm ẩn, tác giả có thể mạnh dạn khẳng định kỹ thuật phân tích

SEM là phù hợp.

Phụ lục 11 – So sánh kỹ thuật phân tích dữ liệu CB-SEM và PLS-SEM

a) Mục đích nghiên cứu

PLS-SEM phù hợp để phát triển lý thuyết đối với nghiên cứu khám phá, tập trung vào giải thích

sự biến động của biến phụ thuộc khi kiểm định mô hình. Trong khi đó, CB-SEM thích hợp hơn

để khẳng định hay từ chối lý thuyết (chẳng hạn, kiểm tra mối quan hệ giữa các biến) thông qua

xác nhận liệu mô hình lý thuyết đề nghị có thể ước tính ma trận hiệp phương sai cho tập dữ liệu

mẫu tốt ra sao? (Hair et al, 2016).

b) Cơ sở xây dựng biến tiềm ẩn:

Theo Garson (2016), PLS-SEM là mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên phương sai. Đây là cách

tiếp cận dựa trên thành phần hợp thành (component), sử dụng phân tích thành phần chính (prin-

ciple component analysis) để xây dựng biến tiềm ẩn. Ngược lại, CB-SEM là mô hình cấu trúc

tuyến tính dựa trên hiệp phương sai, sử dụng phân tích nhân tố chung (common factor analysis)

để xây dựng biến tiềm ẩn.

Mô hình nhân tố chung giả định tất cả hiệp phương sai trong tập biến quan sát được giải thích

bởi nhân tố chung. Trong mô hình này, mũi tên đi từ nhân tố chung đến các biến quan sát và

không có mũi tên trực tiếp cũng như mũi tên hiệp phương sai kết nối các biến quan sát.

Mô hình nhân tố thành phần có mô hình chung biểu diễn mối quan hệ giữa biến quan sát và

nhân tố. Đặc biệt, nó không đi vào giả định rằng tất cả hiệp phương sai giữa các tập biến quan

sát có thể giải thích bởi nhân tố. Trong mô hình này, mũi tên hiệp phương sai có thể kết nối

mỗi biến quan sát với các biến quan sát khác trong tập biến. Mô hình nhân tố thành phần không

áp đặt bất cứ giới hạn nào về hiệp phương sai giữa các biến quan sát giải thích một nhân tố

(Sarstedt et al, 2014).

Tóm lại, biến tiềm ẩn trong mô hình PLS-SEM là nhân tố thành phần; trong khi đó, biến tiềm

ẩn trong mô hình SEM truyền thống (CB-SEM) lại là nhân tố chung. Vì vậy, mô hình PLS-

SEM có thể được xem là tổng quát hơn mô hình CB-SEM. Liệu dữ liệu của nhà nghiên cứu

phù hợp với mô hình nhân tố chung hay mô hình nhân tố thành phần vẫn còn là câu hỏi cần làm

rõ. Câu trả lời là tuỳ thuộc vào điều kiện dữ liệu cụ thể. Những người ủng hộ mô hình nhân tố

thành phần khẳng định mô hình này phổ biến hơn trong thế giới thực. Điều này bởi lẽ trong

thực tế, những nhà nghiên cứu sử dụng mô hình CB-SEM có thể vẽ thêm mũi tên hiệp phương

33

Phụ lục

sai kết nối các biến quan sát một cách chính xác bởi vì điều kiện vận dụng mô hình này là mô

hình phải thoả mãn các điều kiện về sự phù hợp. Một khi điều kiện sự phù hợp của mô hình đạt

được thì chắc chắn các biến quan sát dịch chuyển về nhân tố thành phần (Sarstedt et al, 2014)

c) Thước đo thành phần và thước đo tổng (Composite and Summated Scales)

Theo Garson (2016), trong các nghiên cứu thuộc khoa học xã hội, biến tiềm ẩn thường được đo

lường thông qua thước đo tổng còn gọi là điểm tổng (summated scores), tức là giá trị của biến

tiềm ẩn bằng tổng giá trị của các biến quan sát. Tuy nhiên, điểm tổng ở đây thường được biểu

diễn dưới dạng giá trị trung bình. Thông thường, khi tính giá trị trung bình các biến quan sát để

xác định giá trị cho biến tiềm ẩn, giá trị của biến quan sát được xem có trọng số như nhau. Đây

là cách tính giá trị biến tiềm ẩn trong mô hình đo lường của CB-SEM. Như vậy, giá trị của biến

tiềm ẩn có thể như nhau mặc dù điểm thành phần của các biến quan sát khác nhau và các biến

quan sát này đóng góp mức độ tiên đoán khác nhau đối với biến tiềm ẩn. Đây là lý do vì sao

CB-SEM không được sử dụng để tiên đoán và khám phá (Hair et al, 2016).Tuy nhiên, PLS-

SEM lại cho phép những biến quan sát có giá trị tiên đoán biến tiềm ẩn cao sẽ được tính trọng

số cao trong quá trình tính giá trị biến tiềm ẩn. Giá trị của biến tiềm ẩn được tính dựa qua trung

bình thước đo thành phần với trọng số (điểm khái niệm PLS: PLS construct score) (Garson,

2016). Đặc điểm này cho phép PLS-SEM đạt được mục tiêu tiên đoán.

d) Kỹ thuật ước tính tham số

Giá trị biến tiềm ẩn được xác định qua mô hình đo lường sau đó trở thành dữ liệu đầu vào trong

phân tích ở mô hình cấu trúc dựa trên kỹ thuật ước tính khả năng tối đa (maximum likelihood

– ML) (đối với mô hình CB-SEM) và kỹ thuật ước tính bình phương bé nhất thông thường

(ordinary least squares – OLS) (đối với mô hình PLS-SEM). Kỹ thuật ước tính bình phương bé

nhất thông thường có mục tiêu giảm thiểu phần sai số của biến nội sinh (biến phụ thuộc) bởi lẽ

PLS-SEM ước tính các hệ số đường dẫn mà tối đa hoá giá trị R2 của biến nội sinh (Hair et al,

2016). Vì vậy, PLS-SEM được xem là phương pháp thích hợp khi mục tiêu nghiên cứu là phát

triển lý thuyết, đồng thời giải thích phương sai (phán đoán biến tiềm ẩn). Đây cũng là lý do vì

sao PLS-SEM được xem là cách tiếp cận dựa trên phương sai, là công cụ xử lý dữ liệu đạt được

hiệu quả cao trong ước lượng tham số và có sức mạnh thống kê hơn CB-SEM (Hair et al, 2016).

e) Điều kiện về cỡ mẫu nghiên cứu và các điều kiện khác

PLS-SEM xử lý dữ liệu hiệu quả với mẫu nhỏ và mô hình phức tạp, cũng như không cần thoả

các giả định về dữ liệu nghiên cứu (Cassel et al, 1999). Chẳng hạn, CB-SEM dựa trên thủ tục

ước tính khả năng tối đa nên đòi hỏi dữ liệu phải thoả điều kiện về phân phối chuẩn và phần dư

cũng phải thoả điều kiện này (hồi quy sử dụng điểm tổng). Trong khi đó, PLS-SEM không cần

phải thoả giả định này, chẳng hạn PLS-SEM có thể được thực hiện cho dữ liệu tham số. Ngoài

34

Phụ lục

ra, PLS-SEM có thể xử lý cho cả thang đo nguyên nhân và kết quả, cũng như khái niệm được

đo lường trực tiếp (Hair et al, 2016). Trong khi đó, CB-SEM thường phù hợp với thang đo kết

quả (Garson, 2016). Như vậy, PLS-SEM có thể được ứng dụng ở nhiều tình huống đa dạng.

f) Tóm tắt so sánh PLS-SEM và CB-SEM

Tóm tắt so sánh PLS-SEM và CB-SEM

PLS-SEM

CB-SEM

Mục đích nghiên cứu

Phát triển lý thuyết trong nghiên

Khẳng định hay từ chối lý thuyết

cứu khám phá

Cơ sở xây dựng biến

Mô hình cấu trúc tuyến tính dựa

Mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên

tiềm ẩn

trên phương sai à sử dụng phân

hiệp phương sai à sử dụng phân tích

tích thành phần chính.

nhân tố chung.

à Biến tiềm ẩn là nhân tố do

à Biến tiềm ẩn là nhân tố chung.

thành phần hợp thành.

Thước đo biến tiềm ẩn

Thước đo thành phần (điểm khái

Thước đo tổng (điểm tổng)

niệm PLS)

Kỹ thuật ước tính tham

Kỹ thuật ước tính bình phương bé

Kỹ thuật ước tính khả năng tối đa -

số

nhất thông thường – OLS

ML

à Sức mạnh thống kê lớn hơn

CB-SEM

Cỡ mẫu nghiên cứu và

- Cỡ mẫu nhỏ.

- Cỡ mẫu lớn

mức độ phức tạp của mô

- Có thể ứng dụng cho các mô

- Hạn chế khi ứng dụng cho các mô

hình

hình có mức độ phức tạp lớn.

hình có mức độ phức tạp lớn (chẳng

hạn nhiều biến) vì lúc này đòi hỏi cỡ

mẫu phải cực lớn.

Điều kiện dữ liệu

Dữ liệu không cần phải đạt phân

Dữ liệu (kể cả phần dư) phải thoả mãn

phối chuẩn.

điều kiện phân phối chuẩn.

Điều kiện thang đo

Thang đo nguyên nhân và kết quả Thang đo kết quả

Nguồn: Tổng hợp từ Garson (2016), Cassel et al (1999),

Sarstedt et al (2014) và Hair et al (2016)

Như vậy, qua bảng so sánh trên, chúng ta thấy rằng PLS-SEM có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên,

PLS-SEM cũng có một số hạn chế như:

+

Không có chỉ tiêu đo lường sự phù hợp của mô hình ứng dụng cho toàn cầu nên

PLS-SEM gặp hạn chế trong kiểm định và xác nhận lý thuyết. Tuy nhiên, gần đây các chỉ tiêu

đo lường mức độ phù hợp của mô hình bắt đầu được nghiên cứu và phát triển để mở rộng khả

35

Phụ lục

năng ứng dụng của mô hình PLS-SEM (Bentler, 1976), chẳng hạn Henseler et al (2016) đã tìm

ra chỉ số SRMR - là căn bậc hai của tổng chênh lệch giữa ma trận tương quan thực nghiệm và

ma trận tương quan ngụ ý của mô hình.

+

So với CB-SEM, hệ số đường dẫn của mô hình cấu trúc thường bị ước tính thiếu

trong khi tham số trong mô hình đo lường (chẳng hạn, hệ số tải) lại bị ước tính thừa. Tuy nhiên,

sự không nhất quán này không đồng nghĩa với nhận định cho rằng kết quả ước tính của PLS-

SEM bị sai lệch. Sự khác biệt này chẳng qua do cách xử lý biến tiềm ẩn khác nhau – PLS-SEM

là mô hình phương trình cấu trúc dựa trên phương sai trong khi CB-SEM dựa trên hiệp phương

sai. Chỉ khi nào số lượng mẫu nghiên cứu và số biến quan sát trên một biến tiềm ẩn tiến đến vô

cùng thì giá trị biến tiềm ẩn hai mô hình này sẽ tiệm cận nhau, lúc đó sự thiếu nhất quán mới

không tồn tại nữa. Tuy nhiên, các nghiên cứu mô phỏng cho thấy sai lệch trong ước tính giữa

hai mô hình này rất nhỏ khi mô hình đo lường đạt những thông số quy định tối thiểu. Cụ thể,

mỗi biến tiềm ẩn phải có tối thiểu 4 biến quan sát đo lường và trọng số nhân tố phải đạt mức

tiêu chuẩn chung (>0,7). Lúc này, hầu như tham số ước tính từ hai mô hình sẽ không có sự khác

biệt (Reinartz et al, 2009). Do đó, chúng ta không nên dựa vào sai lệch trong kết quả ước tính

giữa hai mô hình này mà có định kiến đối với mô hình PLS-SEM vì kết quả khác biệt giữa hai

mô hình là do cách tiếp cận khác nhau (Hair et al, 2016).

Hair et al (2016) cho rằng không thể nói mô hình PLS-SEM hay CB-SEM, mô hình nào tốt

hơn. Đồng thời cũng không có mô hình nào phù hợp cho mọi tình huống. Nhìn chung, mỗi mô

hình đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng của nó. Vì vậy, nhà nghiên cứu cần hiểu mỗi mô

hình khác nhau sẽ có cách vận dụng khác nhau. Từ đó, Hair et al (2016) đề xuất một số nguyên

tắc lựa chọn 2 mô hình này như sau:

Nguyên tắc lựa chọn PLS-SEM và CB-SEM

PLS-SEM

CB-SEM

Mục tiêu dùng để tiên đoán khái niệm mục tiêu

Mục tiêu kiểm định lý thuyết, xác nhận lý thu-

hoặc để nhận diện những biến quan sát đóng

yết hay so sánh các lý thuyết.

góp chính vào khái niệm

Áp dụng phù hợp cho cả thang đo nguyên nhân

Cần có thêm kỹ thuật để đo lường sự sai lệch,

và kết quả

chẳng hạn hiệp phương sai

Mô hình cấu trúc phức tạp (nhiều khái niệm và

Mô hình cấu trúc tuyến tính có mối quan hệ

mỗi khái niệm được đo lường bởi nhiều biến

vòng tròn.

quan sát)

Cỡ mẫu nhỏ và/hoặc dữ liệu không có phân

Nghiên cứu yêu cầu phải thoả mãn các tiêu chí

về sự phù hợp (Goodness of fit test)

phối chuẩn.

36

Phụ lục

Dự định sử dụng giá trị (điểm số - scores) của

biến tiềm ẩn cho phân tích tiếp theo.

Nguồn: Hair et al (2016)

ü Chỉ số GoF

Henseler & Sarstedt (2013) cho rằng chỉ số GoF không đại diện tiêu chuẩn phù hợp cho mô

hình PLS-SEM. Khác với CB-SEM, chỉ số GoF trong PLS-SEM không thể tách mô hình phù

hợp ra khỏi mô hình không phù hợp. Ngoài ra, GoF không thể ứng dụng cho mô hình có thang

đo nguyên nhân trong khi PLS-SEM là mô hình có thể xử lý cho cả thang đo nguyên nhân và

thang đo kết quả.

ü Chỉ số SRMR

Hair et al (2016) cũng đi đến nhận định cho rằng chỉ số SRMR cũng không phù hợp để đo lường

tính phù hợp của mô hình khi vận dụng PLS-SEM. Các tác giả này cho rằng khi vận dụng CB-

SEM, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thực tế khi giá trị SRMR nhỏ hơn 0,08 nhưng

ngưỡng này được xem là quá thấp khi vận dụng PLS-SEM. Điều này là do tổng chênh lệch giữa

ma trận tương quan thực nghiệm và ma trận tương quan ngụ ý của mô hình đóng vai trò khác

nhau trong CB-SEM và PLS-SEM. Mục tiêu của thuật toán CB-SEM là giảm thiểu tổng chênh

lệch này trong khi mục tiêu của thuật toán của PLS-SEM là tối đa hoá các phương sai được giải

thích của cấu trúc nội sinh.

ü Chỉ số RMStheta

Một chỉ tiêu khác gần đây được đề nghị để đánh giá tính phù hợp của mô hình trong PLS-SEM,

đó là chỉ số RMStheta (root mean quare residual corvariance) – được đề xuất bởi Lohmöller

(1989a). Chỉ số này được xây dựng cùng logic với SRMR nhưng dựa vào hiệp phương sai (thay

vì phương sai). Tuy nhiên, Hair et al (2016) cũng cho rằng chỉ số này ít mang lại giá trị trong

kiểm định tính phù hợp của mô hình. Từ đó, các tác giả này cho rằng khi vận dụng PLS-SEM,

nhà nghiên cứu không nên sử dụng chỉ số SRMR cũng như RMStheta. Điều này bởi lẽ mức độ

vận dụng các chỉ số này sẽ không có lợi vì nhà nghiên cứu có thể phải hy sinh năng lực dự báo

để đạt được chỉ số phù hợp tốt hơn. Chúng ta biết rằng PLS-SEM tập trung vào mục tiêu dự

báo hơn là mục tiêu giải thích. PLS-SEM cần được đánh giá tính hợp lệ thông qua đánh giá khả

năng dự báo (cả dữ liệu mẫu và ngoài mẫu nghiên cứu) (Shmueli, 2010).

Do đó, cần phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng dự báo của mô hình khi vận dụng PLS-

SEM (Rigdon, 2012; 2014) thay vì đánh giá tính giải thích của mô hình gói gọn trong dữ liệu

mẫu như “người anh em” CB-SEM (Sarstedt et al, 2014).

Phụ lục 12 – Giải thích chỉ tiêu kiểm tra tính phù hợp của mô hình trong PLS-SEM

37

Phụ lục

Phụ lục 13 – Bảng khảo sát nghiên cứu sơ bộ

Kính gửi: Các Nhà Quản Trị, các Kiểm Soát Viên và các Kế Toán Viên đảm trách công

việc KTQT ở các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam.

Tôi tên là Lê Hoàng Oanh – hiện là giảng viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi

đang thực hiện đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến Sĩ, liên quan đến việc khám phá các nhân tố

tác động đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính-phi tài chính trong hệ thống đo lường

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phía Nam Việt Nam.

Cuộc khảo sát của tôi được thực hiện với mục đích tìm ra các doanh nghiệp có đặc điểm

như thế nào sẽ có xu hướng vận dụng nhiều thước đo phi tài chính bên cạnh thước đo tài chính

nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trường Phía Nam

Việt Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu, nhà quản trị và kế toán viên quản trị sẽ hiểu rõ với

đặc điểm hoạt động kinh doanh hiện tại của đơn vị mình, cần thiết kế hệ thống đo lường kết

quả hoạt động như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Sự tham gia của Ông/Bà rất quan trọng và sẽ giúp cho luận án của tôi thành công. Ông/Bà

chỉ mất khoảng 20 phút để trả lời một bảng câu hỏi khảo sát. Quyền lợi của Ông/Bà nếu tham

gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát Ông/Bà sẽ được nhận được kết quả khảo sát từ tôi để từ đó rút

ra những hàm ý quản lý cho riêng mình và nâng cao kết quả hoạt động cho doanh nghiệp của

mình.

Tôi đánh giá rất cao sự tham gia trả lời khảo sát của Ông/Bà bởi vì điều này sẽ đóng góp

cho cộng đồng học thuật cũng như cộng đồng doanh nhân.

Trân trọng,

ThS. Lê Hoàng Oanh - Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Tel: 0913822493; Email: hoangoanh_ktkt@ueh.edu.vn

Tất cả câu trả lời của Ông/Bà trên bảng câu hỏi này sẽ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu,

toàn bộ sẽ được giữ bí mật, không có bất cứ tổ chức hay cá nhân nào biết được thông tin về

những câu trả lời này.

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp nhiệt tình của Ông/Bà!

--------------------------------------------------------------------------------------------------------

38

Phụ lục

PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN VÀ CÔNG TY

1. Tên công ty Ông/Bà hiện đang làm việc:

2. Email của Ông/Bà:

(có thể bỏ qua nhưng rất vui nếu

để lại thông tin)

3. Ông/Bà có phải là một thành viên của Phòng Kế toán?

Chuyển sang câu 5

Không

Làm tiếp câu 4

4. Ông/Bà có sử dụng thông tin từ Phòng Kế toán và có tương tác công việc với phòng Kế Toán hay

không?

Làm tiếp câu 5

Không

Vui lòng dừng cuộc khảo sát

5. Vị trí cao nhất của Ông/Bà trong công ty? (Chỉ chọn một ô)

Nhà quản trị cấp cao (ví dụ. CEO, CFO, thành viên hội đồng quản trị)

Trưởng/Phó phòng kế toán

Trưởng/Phó phòng tài chính

Nhà quản trị cấp trung (ví dụ. Trưởng/phó các bộ phận, phòng ban)

Nhân viên KTQT

Nhân viên kế toán tài chính kiêm công việc của KTQT

Kiểm soát viên (kiểm soát tài chính, kiểm soát hoạt động, ….)

Kiểm toán nội bộ

Phân tích viên (Phân tích tài chính, phân tích kinh doanh, …)

Khác – Xin vui lòng thoát khảo sát

6. Công ty của Ông/Bà chủ yếu đang hoạt động trong lĩnh vực nào?

Sản xuất

Thương mại

Dịch vụ

7. Giá trị tổng tài sản (nguồn vốn) của công ty Ông/Bà (đơn vị tính: tỷ đồng Việt Nam) là bao nhiêu?

≤ 10

11 – 20

21 – 50

51 – 100

101 – 200

201 – 300

301 – 500

501 – 1.000

> 1.000

8. Có bao nhiêu lao động toàn thời gian (và tương đương toàn thời gian) đang làm cho công ty ông/bà?

Xin chỉ rõ: ____________ người

9. Ông/Bà phụ trách mảng nào trong công ty? (Có thể chọn một hoặc nhiều ô)

Kế toán

Tiếp thị (marketing)

Tài chính

Nghiên cứu và phát triển (R&D)

Bán hàng

Sản xuất

Khác: (xin chi tiết)__________

10. Ông/Bà đã làm cho công ty của ông/bà được bao nhiêu năm rồi? ____________năm

39

Phụ lục

PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH CỦA BẢNG CÂU HỎI PHẦN 2A: HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Phần 1: Đối với mỗi loại thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh bên dưới, xin hãy khoanh tròn mức độ:

Loại thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các khía cạnh

(2) Thiết lập mục tiêu chiến lược tại công ty Ông/Bà (IPMG)

(1) Quan trọng của từng loại thước đo HQHĐKD nhằm giúp công ty Ông/Bà đạt được sự thành công trong dài hạn (IPMS)

Cao

Không

(3) Chất lượng của công tác đo lường HQHĐKD ở các khía cạnh tương ứng mà công ty Ông/Bà đạt được (IPMQ) trung bình

Quan trọng

Rất quan trọng

lập

Có lập

Lập rất chi tiết

K é m

Không quan trọng

1 2

3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2 3

4

5 6 7

1. Tài chính (lợi nhuận hằng năm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, chi phí giảm được, ...)

1 2

3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2 3

4

5 6 7

2. Khách hàng (Thị phần, sự thỏa mãn khách hàng, tỷ lệ giữ được khách hàng cũ,..)

1 2

3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2 3

4

5 6 7

3. Nhân viên (sự thoả mãn của nhân viên, tỷ lệ thay thế lao động, năng lực nhân viên, …)

1 2

3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2 3

4

5 6 7

4. Nhà cung cấp (mức độ giao hàng đúng hạn, nguồn lực sử dụng để thực hiện sản phẩm,..)

1 2

3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2 3

4

5 6 7

5. Vận hành sản xuất, thực hiện dịch vụ (năng suất lao động, mức độ an toàn, thời gian thực hiện 1 quy trình sản xuất, dịch vụ, …)

1 2

3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2 3

4

5 6 7

6. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ (tỷ lệ sp hỏng, dịch vụ kém, giải thưởng chất lượng, …)

1 2

3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2 3

4

5 6 7

1 2

3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2 3

4

5 6 7

7. Sự đổi mới sản phẩm và dịch vụ (sự thành công của việc phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới, thời gian của 1 chu kỳ phát triển sản phẩm mới, …) 8. Trách nhiệm XH (thước đo môi trường như chứng nhận bảo vệ môi trường, tuân thủ bảo vệ môi trường; thước đo cộng đồng như hình ảnh đối với công chúng, tham gia cộng đồng, …).

40

Phụ lục

Đánh giá kết quả quản lý

(IPME)

Loại thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các khía cạnh

Phần 2: Đối với mỗi loại thước đo HQHĐKD bên dưới, xin hãy khoanh tròn mức độ mà công ty Ông/Bà sử dụng các thước đo hiệu quả này để: Nhận diện vấn đề cũng Đánh giá các dự án đầu như nhận diện cơ hội tư vốn lớn cải tiến & phát triển kế (IPMP) hoạch hành động (IPMI) Sử dụng

Sử dụng Sử dụng rộng rãi

Không sử dụng

Không sử dụng

Không liên kết

Sử dụng rộng rãi

Có liên kết

Liên kết chặt chẽ

1

2

1 2 3 4 5

6

7

3

4

5 6 7

1

2

3

4 5 6

7

1

2

1 2 3 4

5

6

7

3

4

5 6 7

1

2

3

4 5 6 7

1. Tài chính (lợi nhuận hằng năm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, chi phí giảm được, ...) 2. Khách hàng (Thị phần, sự thỏa mãn khách hàng, tỷ lệ giữ được khách hàng cũ,..)

1 2 3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2

3

4 5 6 7

3. Nhân viên (sự thoả mãn của nhân viên, tỷ lệ thay thế lao động, năng lực nhân viên, …)

1 2 3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2

3

4 5 6 7

4. Nhà cung cấp (mức độ giao hàng đúng hạn, nguồn lực sử dụng để thực hiện sản phẩm,..)

1 2 3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2

3

4 5 6 7

1 2 3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2

3

4 5 6 7

1 2 3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2

3

4 5 6 7

1 2 3 4

5

6

7

1

2

3

4

5 6 7

1

2

3

4 5 6 7

5. Vận hành sản xuất, thực hiện dịch vụ (năng suất lao động, mức độ an toàn, thời gian thực hiện 1 quy trình sản xuất, dịch vụ, …) 6. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ (tỷ lệ sp hỏng, dịch vụ kém, giải thưởng chất lượng, …) 7. Sự đổi mới sản phẩm và dịch vụ (sự thành công của việc phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới, thời gian của 1 chu kỳ phát triển sản phẩm mới, …) 8. Trách nhiệm XH (thước đo môi trường như chứng nhận bảo vệ môi trường, tuân thủ bảo vệ môi trường; thước đo cộng đồng như hình ảnh đối với công chúng, tham gia cộng đồng, …).

41

Phụ lục

PHẦN 2B: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Ông/Bà vui lòng chỉ ra mức độ không dự đoán trước của

doanh nghiệp mình đối với những thay đổi của môi trường

Mức độ không dự đoán trước rất thấp

kinh doanh

Mức độ không dự đoán trước rất cao

1 2 3 4 5 6 7

PEU1

1 2 3 4 5 6 7

PEU2

1 2 3 4 5 6 7

PEU3

Công ty Ông/Bà không thể đoán trước hành động của nhà cung cấp Công ty Ông/Bà không thể đoán trước nhu cầu, thị hiếu và sở thích của khách hàng Công ty Ông/Bà không thể đoán trước sự bãi bỏ quy định của nhà nước và sự toàn cầu hoá

1 2 3 4 5 6 7

PEU4

Công ty Ông/Bà không thể đoán trước hành động của đối thủ cạnh tranh

1 2 3 4 5 6 7

PEU5

Công ty Ông/Bà không thể đoán trước những thay đổi về công nghệ thông tin và công nghệ sản xuất

1 2 3 4 5 6 7

PEU6

Công ty Ông/Bà không thể đoán trước các quy định và chính sách của chính phủ

1 2 3 4 5 6 7

PEU7

1 2 3 4 5 6 7

PEU8

Công ty Ông/Bà không thể đoán trước những thay đổi trong môi trường kinh tế Công ty Ông/Bà không thể đoán trước sự thay đổi trong quan hệ lao động (giữa người lao động và người sử dụng lao động; giữa cá nhân và tập thể; giữa đại diện người lao động và người sử dụng lao động ở cấp ngành, cấp quốc gia, …)

PHẦN 2C: CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÂN QUYỀN

Ông/Bà vui lòng chỉ ra mức độ mà Giám đốc điều hành

trong công ty Ông/Bà phân quyền ra quyết định cho

Không Bình bao giờ thường

Trưởng bộ phận/Phòng ban đối với một số quyết định

Rất thường xuyên

sau:

1 2 3 4 5 6 7

OST1

Phát triển sản phẩm mới.

Thuê và sa thải nhân viên quản lý

1 2 3 4 5 6 7

OST2

1 2 3 4 5 6 7

OST3

Lựa chọn các dự án đầu tư vốn lớn

1 2 3 4 5 6 7

OST4

Phân bổ dự toán

1 2 3 4 5 6 7

OST5

Định giá sản phẩm

42

Phụ lục

PHẦN 2D: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp

Ông/Bà vui lòng chỉ ra mức độ đồng ý đối với từng câu phát

Hoàn toàn Đồng ý phản đối

Hoàn toàn đồng ý

biểu bên dưới

1 2 3 4 5 6 7

BST_C1

1 2 3 4 5 6 7

BST_C2

1 2 3 4 5 6 7

BST_C3

Để vượt trội đối thủ, giá bán sản phẩm/dịch vụ của công ty Ông/Bà thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Công ty Ông/Bà tập trung phát triển các sản phẩm/dịch vụ có chi phí sản xuất thấp Công ty Ông/Bà có kênh phân phối hiệu quả và chi phí thấp

1 2 3 4 5 6 7

BST_C4

Công ty Ông/Bà có quy mô kinh doanh lớn nên làm chi phí 1 đơn vị sản phẩm/dịch vụ giảm

1 2 3 4 5 6 7

BST_C5

1 2 3 4 5 6 7

BST_C6

Công ty Ông/Bà có chi phí sử dụng vốn thấp (tức huy động vốn với chi phí thấp – lãi thấp, cổ tức thấp) Công ty ông/bà nhấn mạnh về đào tạo, giáo dục và học hỏi để giảm thiệt hại (ví dụ, thiệt hại sản phẩm hỏng, hao phí và tỷ lệ thôi việc,…)

Chiến lược tạo nét khác biệt sản phẩm

Ông/bà vui lòng chỉ ra mức độ đồng ý đối với từng câu phát

Hoàn toàn Đồng ý phản đối

Hoàn toàn đồng ý

biểu bên dưới

1 2 3 4 5 6 7

BST_D1

Sản phẩm/dịch vụ công ty Ông/Bà có thể được nhận diện dưới nhãn hiệu/thương hiệu rõ ràng Công ty Ông/Bà đầu tư vào đổi mới và sáng tạo

1 2 3 4 5 6 7

BST_D2

1 2 3 4 5 6 7

BST_D3

Chi phí tiếp thị chiếm tỷ trọng khá cao so với do- anh thu

1 2 3 4 5 6 7

BST_D4

Sản phẩm /dịch vụ công ty Ông/Bà có đặc điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh

1 2 3 4 5 6 7

BST_D5

Công ty Ông/Bà có thủ tục kiểm soát chất lượng sản phẩm/dịch vụ rất nghiêm ngặt

43

Phụ lục

PHẦN 2E: MỨC ĐỘ CẠNH TRANH

Ông/Bà vui lòng chỉ ra mức độ cạnh tranh trên thị trường

mà công ty Ông/Bà đang hoạt động kinh doanh bằng cách

Hoàn toàn Đồng ý phản đối

Hoàn toàn đồng ý

chỉ ra mức độ đồng ý đối với từng câu phát biểu bên dưới

1 2 3 4 5 6 7

LOC1

1 2 3 4 5 6 7

LOC2

1 2 3 4 5 6 7

LOC3

Công ty Ông/Bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay gắt về giá bán sản phẩm/dịch vụ Công ty Ông/Bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay gắt trong việc phát triển sản phẩm/dịch vụ mới Công ty Ông/Bà đối đầu với mức độ cạnh tranh cao trong việc tiếp thị và phân phối sản phẩm/dịch vụ

1 2 3 4 5 6 7

LOC4

Công ty Ông/Bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay gắt trong việc giành thị phần.

1 2 3 4 5 6 7

LOC5

Hành vi của đối thủ cạnh tranh đe doạ đến sự tồn tại và phát triển công ty Ông/Bà.

1 2 3 4 5 6 7

LOC6

Số lượng đối thủ cạnh tranh của công ty ông/bà lớn

PHẦN 2F: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

1. Ông/Bà vui lòng phân bổ 100 điểm cho 4 câu phát biểu bên dưới (tổng điểm

Điểm từng câu (tổng điểm của 4 câu là 100)

của 4 câu là 100) liên quan đến đặc điểm của công ty Ông/Bà:

OCU_C1

OCU_A1

OCU_H1

OCU_M1

Công ty Ông/Bà là nơi rất ấm áp. Nó giống như một gia đình mở rộng. Mọi người chia sẻ nhiều điều về bản thân mình. Công ty Ông/Bà là nơi làm việc rất năng động, sáng tạo và đầy màu sắc kinh doanh. Mọi người sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Công ty Ông/Bà là nơi làm việc rất trang trọng và có cấu trúc. Quy trình, thủ tục nghiêm ngặt được lập ra để mọi thành viên phải tuân theo. Công ty Ông/Bà theo định hướng sản xuất. Mối quan tâm lớn trong Công ty Ông/Bà là làm sao công việc hoàn thành. Mọi người không tham gia thực hiện công việc theo tư cách cá nhân.

2. Ông/Bà vui lòng phân bổ 100 điểm cho 4 câu phát biểu bên dưới (tổng điểm

Điểm từng câu (tổng điểm của 4 câu là 100)

của 4 câu là 100) liên quan đến người lãnh đạo công ty:

OCU_C2

OCU_A2

OCU_H2

Người đứng đầu Công ty Ông/Bà được ví như một người cố vấn, một hiền nhân, một người cha hay một người mẹ. Người đứng đầu Công ty Ông/Bà là một doanh nhân đúng nghĩa, là người rất sáng tạo và thích rủi ro. Người đứng đầu Công ty Ông/Bà được ví như là một điều phối viên, một nhà tổ chức và là một quản trị viên giỏi.

44

Phụ lục

OCU_M2

Người đứng đầu Công ty Ông/Bà được ví như là một nhà sản xuất, một kỹ thuật viên hay một người lèo lái rất giỏi.

3. Ông/Bà vui lòng phân bổ 100 điểm cho 4 câu phát biểu bên dưới (tổng điểm

Điểm từng câu (tổng điểm của 4 câu là 100)

của 4 câu là 100) liên quan đến chất kết nối mọi người trong công ty với nhau:

OCU_C3

Chất kết nối mọi người với nhau là lòng trung thành và truyền thống. Sự cam kết của mọi người đối với Công ty Ông/Bà rất cao.

OCU_A3

Chất kết nối mọi người với nhau là sự cam kết đổi mới và phát triển để trở thành công ty dẫn đầu thị trường

OCU_M3

OCU_H3 Chất kết nối mọi người với nhau là các quy định và chính sách Chất kết nối mọi người với nhau là sự nhấn mạnh vào việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ. Định hướng sản xuất nhìn chung được sẻ chia trong tổ chức.

4. Ông/Bà vui lòng phân bổ 100 điểm cho 4 câu phát biểu bên dưới (tổng điểm

Điểm từng câu (tổng điểm của 4 câu là 100)

của 4 câu là 100) liên quan đến mối quan tâm hàng đầu của công ty:

OCU_C4

OCU_A4

Công ty Ông/Bà nhấn mạnh vào lợi ích dài hạn của việc phát triển nguồn lực. Sự gắn kết và tinh thần trong tổ chức cũng rất quan trọng. Công ty Ông/Bà nhấn mạnh vào sự tăng trưởng và đối đầu với thách thức.

OCU_H4

OCU_M4

Công ty Ông/Bà nhấn mạnh vào sự ổn định, hiệu quả và hoạt động suôn sẻ Công ty Ông/Bà nhấn mạnh vào những hoạt động cạnh tranh và thành tựu đạt được. Các mục tiêu (có thể đo lường được) giữ vai trò quan trọng.

PHẦN 2G: ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG

Định hướng khách hàng

Ông/Bà vui lòng chỉ ra mức độ đồng ý đối với từng câu phát

Hoàn toàn Đồng ý phản đối

Hoàn toàn đồng ý

biểu bên dưới

1 2 3 4 5 6 7

MOR_P1

Công ty Ông/Bà thực hiện cam kết khách hàng cao Công ty Ông/Bà tạo nhiều giá trị khách hàng

1 2 3 4 5 6 7

MOR_P2

MOR_P3 Công ty Ông/Bà hiểu nhu cầu khách hàng

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

MOR_P4

1 2 3 4 5 6 7

MOR_P5

Mục tiêu của công ty Ông/Bà là thoả mãn khách hàng Công ty Ông/Bà tập trung thực hiện đo lường sự thoả mãn khách hàng

1 2 3 4 5 6 7

MOR_P6 Công ty Ông/Bà thực hiện dịch vụ sau bán hàng

45

Phụ lục

Định hướng cạnh tranh

Hoàn toàn Đồng ý phản đối

Hoàn toàn đồng ý

Ông/Bà hãy chỉ ra mức độ đồng ý đối với từng câu phát biểu:

1 2 3 4 5 6 7

MOR_R1

Công nhân viên bán hàng trong công ty Ông/Bà chia sẻ thông tin cạnh tranh

1 2 3 4 5 6 7

MOR_R2

Công ty Ông/Bà phản ứng nhanh với hành động của đối thủ cạnh tranh

1 2 3 4 5 6 7

MOR_R3

Nhà quản trị cấp cao trong công ty Ông/Bà thực hiện thảo luận chiến lược của đối thủ cạnh tranh

1 2 3 4 5 6 7

MOR_R4

Công ty Ông/Bà lập mục tiêu cần đạt đối với lợi thế cạnh tranh

Sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng

Hoàn toàn Đồng ý phản đối

Hoàn toàn đồng ý

Ông/Bà hãy chỉ ra mức độ đồng ý đối với từng câu phát biểu:

1 2 3 4 5 6 7

MOR_C1

Công ty Ông/Bà kêu gọi các bộ phận chức năng cần tập trung vào khách hàng

1 2 3 4 5 6 7

MOR_C2

Công ty Ông/Bà chia sẻ thông tin giữa các bộ phận chức năng

1 2 3 4 5 6 7

MOR_C3

Chiến lược được lập dựa trên sự tích hợp chung giữa các bộ phận chức năng

1 2 3 4 5 6 7

MOR_C4

Tất cả các bộ phận chức năng đóng góp vào tạo giá trị cho khách hàng

1 2 3 4 5 6 7

MOR_C5

Công ty Ông/Bà thực hiện chia sẻ nguồn lực giữa các bộ phận chức năng

PHẦN 2G: SỰ THAM GIA CỦA KẾ TOÁN TRONG QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

Ông/bà vui lòng chỉ ra mức độ đồng ý đối với từng câu phát biểu

Hoàn toàn Đồng ý phản đối

Hoàn toàn đồng ý

bên dưới

1 2 3 4 5 6 7

APD1

1 2 3 4 5 6 7

APD2

1 2 3 4 5 6 7

APD3

1 2 3 4 5 6 7

APD4

1 2 3 4 5 6 7

APD5

Kế toán viên trong công ty Ông/Bà tham gia vào nhận diện vấn đề mà doanh nghiệp gặp phải cũng như đề xuất mục tiêu doanh nghiệp cần đạt Kế toán viên trong công ty Ông/Bà tham gia vào đề xuất phương án kinh doanh, giải pháp giải quyết vấn đề Kế toán viên trong công ty Ông/Bà tham gia vào đánh giá các phương án kinh doanh, giải pháp giải quyết vấn đề Kế toán viên trong công ty Ông/Bà tham gia vào phát triển các chi tiết liên quan đến phương án kinh doanh cũng như giải pháp giải quyết vấn đề Kế toán viên trong công ty Ông/Bà thực hiện hành động cần thiết để thực hiện những thay đổi quan trọng

46

Phụ lục

PHẦN 2I: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đối với mỗi loại hiệu quả hoạt động kinh doanh bên dưới,

xin hãy khoanh tròn mức độ:

Gặt hái được thành quả so

Loại kết quả

Quan trọng có vai trò quyết định đến sự thành công chung của công ty Ông Bà

với đối thủ cạnh tranh chính (trong 3 năm gần đây nhất) của công ty Ông Bà

Rất

Quan trọng

Kém hơn

Tốt hơn

Không quan trọng 1

2

3

4

quan trọng 7 6

5

trun g bình 4

1

2

3

5 6

7

PER1

Tốc độ tăng doanh thu

PER2

Thị phần

2 2

3 3

4 4

1 1

6 6

7 7

5 5

1 1

2 2

3 3

4 4

5 6 5 6

7 7

PER3

Lợi nhuận hoạt động

PER4 Dòng tiền từ hoạt động

2 2

3 3

4 4

1 1

6 6

7 7

5 5

1 1

2 2

3 3

4 4

5 6 5 6

7 7

PER5

Phát triển thị trường Chương trình giảm chi phí

Tỷ suất lợi nhuận trên trên vốn đầu tư Phát triển sản phẩm mới PER6 PER7 Nghiên cứu và phát triển PER8 PER9 PER10 Phát triển nhân sự

2 2 2 2 2 2

3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4

1 1 1 1 1 1

6 6 6 6 6 6

7 7 7 7 7 7

5 5 5 5 5 5

1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2

3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4

5 6 5 6 5 6 5 6 5 6 5 6

7 7 7 7 7 7

PER11

5

1

2

3

4

6

7

1

2

3

4

5 6

7

PER12

Mối quan hệ tại nơi làm việc Sự an toàn, sức khoẻ của nhân viên

Câu hỏi bổ sung

MAV. Ông/Bà vui lòng chỉ ra mức độ đồng ý đối với câu phát biểu sau về chính bản thân Ông/Bà: "Tôi được sự hỗ trợ rất nhiều từ người thân trong cuộc sống" với thang điểm như sau: Không đồng ý Trung bình Rất đồng ý 4

5

3

6

2

1

7

--------------------

Trân trọng cám ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát.

47

Phụ lục

Phụ lục 14 –Thống kê mô tả các khái niệm nghiên cứu trong nghiên cứu sơ bộ

Khái niệm

Giá trị tối

Giá trị tối

Số

Giá trị trung

Độ lệch

lượng

thiểu

đa

bình

chuẩn

Nhận thức không chắc chắn về môi

trường (PEU)

106

1.38

6.38

3.9387

1.117

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

106

1.8

6.6

4.766

1.16765

Chiến lược kinh doanh (BST)

106

2.18

5.67

4.5181

0.91759

Mức độ cạnh tranh (LOC)

106

1.75

7

4.8255

1.15633

Quy mô DN (SIZ)

106

1.18

3.15

2.173

0.35103

18.0520

Giá trị văn hoá linh hoạt (FCCV)

106

-55

52.5

-3.3042

7

Định hướng thị trường (MOR)

106

2.7

6.3

5.0236

0.81059

Sự tham gia của kế toán trong quy

trình ra quyết định chiến lược (APD)

106

2

7

4.4245

1.06501

Việc sử dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC (IPM)

106

3.13

5.5

3.9278

0.45359

Hiệu quả hoạt động kinh doanh (PER)

106

1.87

7

4.9009

0.95971

Nguồn: được tác giả thống kê từ dữ liệu nghiên cứu

Phụ lục 15 – Hai bước kiểm định thang đo trong nghiên cứu sơ bộ

1. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha

a. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm đa hướng

v Khái niệm chiến lược (BST)

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của hai khái niệm bậc một gồm chiến lược dẫn đầu về giá

thấp (BST_C) và chiến lược tạo nét khác biệt sản phẩm (BST_D), thuộc khái niệm bậc hai

chiến lược kinh doanh (BST) được trình bày qua bảng sau:

Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm CLKD

Biến quan sát

trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến - tổng hiệu chỉnh

Alpha nếu loại biến

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C) Alpha = 0.899 BST_C1 BST_C2 BST_C3

22.19 22.08 21.96

18.574 18.212 18.532

0.758 0.76 0.741

0.876 0.875 0.878

BST_C4

22.01

18.79

0.731

0.88

BST_C5

22.03

19.875

0.703

0.884

48

Phụ lục

BST_C6

22.23

20.291

0.663

0.89

Chiến lược tạo nét khác biệt sản phẩm (BST_D)

Alpha = 0.891

BST_D1

21.59

20.491

0.832

0.844

BST_D2

22.01

22.524

0.693

0.877

BST_D3

22.01

22.448

0.651

0.886

BST_D4 BST_D5

21.72 21.73

22.205 20.982

0.763 0.742

0.862 0.866

Bảng phân tích trên cho thấy cả hai khái niệm đều có hệ số Cronbach’s Alpha rất tốt, gần đạt

ngưỡng 0.90. Ngoài ra, tất cả các biến quan sát đo lường hai khái niệm này đều có hệ số tương

quan biến-tổng > 0.3. Do đó, thang đo cho hai khái niệm này đạt độ tin cậy cao.

v Khái niệm văn hoá DN (OCU)

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của bốn khái niệm bậc một gồm văn hoá gia đình

(OCU_C), văn hoá sáng tạo (OCU_A), văn hoá cấp bậc (OCU_H) và văn hoá thị trường

(OCU_M), thuộc khái niệm bậc hai văn hoá DN (OCU) được thể hiện qua bảng bên dưới như

sau đây:

Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm văn hóa DN

Phương sai

Biến

trung bình thang

thang đo nếu

Tương quan biến -

Alpha nếu

quan sát

đo nếu loại biến

loại biến

tổng hiệu chỉnh

loại biến

Văn hoá gia đình (OCU_C)

Alpha = 0.884

OCU_C1

71.98

280.514

0.653

0.703

OCU_C2

71.8

292.598

0.518

0.776

OCU_C3 OCU_C4

71.75 72.05

307.582 288.445

0.6 0.614

0.733 0.723

Văn hoá sáng tạo (OCU_A) Alpha = 0.859 OCU_A1 OCU_A2 OCU_A3 OCU_A4

72.83 73.63 72.65 72.28

476.542 450.406 470.953 518.052

0.675 0.695 0.727 0.742

0.832 0.827 0.81 0.812

Văn hoá cấp bậc (OCU_H)

Alpha = 0.764

49

Phụ lục

OCU_H1

77.02

343.066

0.633

0.669

OCU_H2

76.73

394.829

0.497

0.744

OCU_H3

78.75

391.087

0.522

0.73

OCU_H4

77.33

387.614

0.611

0.686

Văn hoá thị trường

(OCU_M)

Alpha = 0.804

OCU_C1

78.18

327.691

0.735

0.693

OCU_C2

77.82

380.206

0.644

0.742

OCU_C3

76.77

429.624

0.561

0.781

OCU_C4

78.46

454.27

0.557

0.784

Kết quả phân tích cho thấy cả bốn khái niệm đều có hệ số Cronbach’s Alpha khá tốt, đạt ngưỡng

0.75. Ngoài ra, tất cả các biến quan sát đo lường 4 khái niệm này đều có hệ số tương quan biến-

tổng > 0.3. Do đó, thang đo cho 4 khái niệm này đạt độ tin cậy cao.

v Khái niệm Định hướng thị trường (MOR)

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của ba khái niệm bậc một gồm định hướng khách hàng

(MOR_P), định hướng cạnh tranh (MOR_R) và sự phối hợp chức năng (MOR_C), thuộc khái

niệm bậc hai định hướng thị trường (MOR) được trình bày ở bảng bên dưới như sau:

Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm định hướng thị trường

Phương sai

Biến quan

trung bình thang

thang đo nếu loại

Tương quan biến -

Alpha nếu

sát

đo nếu loại biến

biến

tổng hiệu chỉnh

loại biến

Định hướng khách hàng (MOR_P)

Alpha = 0.689

MOR_P1

25.78

18.057

0.761

0.53

MOR_P2 MOR_P3 MOR_P4 MOR_P5 MOR_P6

25.76 25.88 25.81 25.91 26.47

19.344 19.423 19.545 19.401 32.347

0.712 0.712 0.637 0.679 -0.324

0.558 0.559 0.578 0.566 0.915

12.809 9.042

Định hướng cạnh tranh (MOR_R), Alpha = 0.651 MOR_R1 MOR_R2

15.01 13.88

0.029 0.634

14.07

8.9

MOR_R3

0.606

13.85

9.253

MOR_R4

0.652

0.871 0.445 0.458 0.442

50

Phụ lục

Sự phối hợp chức năng (MOR_C)

Alpha = 0.784

MOR_C1

MOR_C2

MOR_C3

MOR_C4

19.07 19.56 19.24 19.1 19.19

18.634 23.811 19.268 18.38 17.24

0.774 0.101 0.614 0.773 0.783

0.681 0.913 0.726 0.678 0.665

MOR_C5

Bảng phân tích cho thấy:

-

Khái niệm MOR_C có hệ số Cronbach’s Alpha ở mức khá, đạt 0.784. Tuy nhiên, biến

quan sát MOR_C2 có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 và nếu bị loại sẽ làm hệ số tin cậy Alpha

của khái niệm MOR_C tăng lên đến 0,913. Do đó, biến MOR_C2 sẽ bị loại ra khỏi bộ thang

đo khái niệm MOR_C.

-

Hai khái niệm MOR_P và MOR_R có hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đạt ở mức cao hơn

một chút so với ngưỡng chấp nhận 0.6. Ngoài ra, biến quan sát MOR_P6 và MOR_R1 có hệ số

tương quan biến tổng < 0,3 và nếu bị loại sẽ làm hệ số tin cậy Alpha của hai khái niệm MOR_P

và MOR_R lần lượt tăng lên đến 0.915 và 0.871. Vì vậy, hai biến MOR_P6 và MOR_R1 sẽ bị

loại ra khỏi bộ thang đo khái niệm định hướng khách hàng MOR_P và định hướng cạnh tranh

MOR_R.

b. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khái niệm đơn hướng

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của 5 khái niệm đơn hướng gồm nhận thức không chắc

chắn về môi trường (PEU), cơ cấu tổ chức phân quyền (OST), mức độ cạnh tranh (LOC), sự

tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD) và mức độ vận dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC (IPM) được trình bày ở bảng như sau đây:

Kết quả Cronbach’s Alpha của các khái niệm đơn hướng Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến - tổng hiệu chỉnh

trung bình thang đo nếu loại biến

Alpha nếu loại biến

Biến quan sát

Nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU) Alpha = 0.894 PEU1 PEU2 PEU3

27.9 27.9 27.42

64.284 59.503 60.799

0.64 0.76 0.665

0.884 0.872 0.881

27.49

62.462

PEU4

0.684

0.879

27.67

58.585

PEU5

0.758

0.872

51

Phụ lục

PEU6

27.27

65.763

0.512

0.895

PEU7

27.21

63.728

0.679

0.88

PEU8

27.71

61.39

0.689

0.879

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

Alpha = 0.892

OST1

19.12

21.118

0.844

0.844

OST2

19.26

22.444

0.739

0.868

OST3

18.98

21.981

0.8

0.855

OST4

19.08

22.642

0.684

0.881

OST5

18.88

23.823

0.623

0.893

Mức độ cạnh tranh (LOC)

Alpha = 0.867

LOC1

23.36

31.889

0.659

0.846

LOC2

23.59

33.062

0.634

0.85

LOC3

23.58

31.407

0.79

0.824

LOC4

23.33

33.119

0.591

0.858

LOC5

23.97

32.485

0.613

0.854

LOC6

23.62

30.713

0.712

0.836

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

Alpha = 0.803

APD1

17.49

19.757

0.536

0.78

APD2

17.86

18.446

0.632

0.75

APD3

17.75

20.839

0.515

0.786

APD4

17.75

18.611

0.624

0.753

APD5

17.65

17.563

0.63

0.751

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (APD)

Alpha = 0.905

IPM1

26.0717

11.087

0.523

0.907

IPM2 IPM3 IPM4 IPM5 IPM6 IPM7 IPM8

28.0642 26.934 28.4396 26.3226 26.7057 28.2415 29.0604

9.703 10.03 9.44 11.104 10.323 9.949 10.048

0.775 0.732 0.789 0.557 0.7 0.786 0.715

0.886 0.89 0.885 0.905 0.893 0.885 0.892

Từ bảng phân tích trên, ta thấy cả các khái niệm đều có hệ số Cronbach’s Alpha tốt đạt ngưỡng

rất tốt 0.8, riêng khái niệm IPM đạt ngưỡng rất tốt 0.9. Bên cạnh đó, tất cả các biến quan sát đo

52

Phụ lục

lường 5 khái niệm này đều có hệ số tương quan biến-tổng > 0.3. Vì vậy, thang đo cho 5 khái

niệm này đạt độ tin cậy cao.

c. Chiến lược đánh giá giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích EFA

Sau khi thang đo các khái niệm được kiểm định đạt độ tin cậy sẽ được tiếp tục đưa vào phân

tích EFA. Như đề cập trong mục 3.7.2.2 , trang 96 - quy trình phân tích dữ liệu, chiến lược phân

tích nhân tố khám phá sẽ được vận dụng như sau:

v Đối với các khái niệm đa hướng như chiến lược kinh doanh (BST), văn hoá DN

(OCU), định hướng thị trường (MOR), tác giả sẽ tiến hành phân tích EFA riêng cho từng khái

niệm và vận dụng phương pháp Principal Axis Factoring với phép xoay Promax.

v Đối với khái niệm đơn hướng gồm nhận thức không chắc chắn về môi trường

(PEU), cơ cấu tổ chức phân quyền (OST), mức độ cạnh tranh (LOC), sự tham gia của kế toán

trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC (IPM), tác giả sẽ tiến hành phân tích theo cặp, cụ thể 4 cặp, và vận dụng phương pháp

Principal Components với phép xoay Varimax.

d. Kết quả đánh giá giá trị thang đo cho các khái niệm đa hướng bằng phương

pháp phân tích EFA

v Kết quả phân tích EFA cho khái niệm chiến lược kinh doanh (BST)

Các biến quan sát sau khi được kiểm định thoả mãn điều kiện hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6

được đưa vào phân tích EFA. Kết quả cho thấy khái niệm BST được tạo thành bởi hai nhân tố

tại eigenvalue 1,313 với tổng phương sai trích TVE 61,451%, lớn hơn ngưỡng chấp nhận 50%

(xem phụ lục 16, trang 60PL). Bên cạnh đó, phụ lục 16 cũng trình bày ma trận hệ số nhân tố

sau khi thực hiện phân tích EFA cho khái niệm BST, cho thấy tất cả các nhân tố đều có trọng

số nhân tố > 0.5 (là mức có ý nghĩa thực tiễn) đảm bảo giá trị hội tụ về một khái niệm nghiên

cứu; đồng thời sự khác biệt trọng số nhân tố của mỗi biến quan sát giữa các nhân tố đều > 0.3

đủ để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Thang đo cụ thể cho từng nhân tố thu được

(như đề xuất ban đầu) như sau:

ü Nhân tố chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C): gồm 6 biến quan sát (BST_C1,

BST_C2, BST_C3, BST_C4, BST_C5, BST_C6).

ü Nhân tố chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D): gồm 5 biến quan sát (BST_D1,

BST_D2, BST_D3, BST_D4, BST_D5)

Để đảm bảo rằng kết quả phân tích EFA cho khái niệm CLKD (BST) là thích hợp, kiểm định

Bartlett và kiểm định KMO được thực hiện. Kết quả kiểm định được trình bày trong phụ lục

16, cụ thể:

53

Phụ lục

ü Kết quả kiểm định KMO cho thấy hệ số KMO 0.909 nằm trong ngưỡng được chấp

nhận [0.5; 1]

ü Kết quả kiểm định Bartlett có giá trị p-value là 0.000 phản ảnh kiểm định có ý

nghĩa thống kê.

Các kết quả trên phản ảnh các biến quan sát trong phân tích EFA có quan hệ với nhau và việc

sử dụng EFA trong phân tích khám phá nhân tố là thích hợp.

v Kết quả phân tích EFA cho khái niệm văn hoá DN (OCU)

Tác giả thực hiện phân tích EFA cho từng loại văn hoá DN. Điều này là do các đối tượng khảo

sát được yêu phân bổ 100 điểm cho 4 loại văn hoá với từng khía cạnh văn hoá. Theo mô hình

giá trị cạnh tranh, văn hoá DN mặc dù có 4 loại (gồm văn hoá gia đình, sáng tạo, cấp bậc, thị

trường) nhưng thuộc về hai giá trị văn hoá đối lập, gồm giá trị văn hoá linh hoạt và kiểm soát.

Trong khi đó, phân tích EFA được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan

sát về nhân tố. Do đó, phân tích EFA không thể được thực hiện trên bốn loại văn hoá cùng lúc

vì giữa chúng có thể tồn tại mối tương quan ngược chiều (Henri, 2006).

Kết quả phân tích EFA cho thấy mỗi loại văn hoá gia đình, sáng tạo, cấp bậc, thị trường đều

đạt được giá trị hội tụ về một khái niệm với kết quả được trích tại eigenvalue lần lượt là 2,999;

2,766; 2,756; 2,820 và đạt được tổng phương sai trích TVE lần lượt là 74,968%; 69,158%;

68,888% và 70,506% (xem phụ lục 17, trang 61PL); đồng thời, đảm bảo tất cả các biến quan

sát đều có trọng số tải trên khái niệm được đề xuất ban đầu > 0,5 (mức có ý nghĩa thực tiễn).

Thang đo cụ thể cho từng nhân tố thu được (như đề xuất ban đầu) được trình bày sau đây:

ü Nhân tố văn hoá gia đình (OCU_C): gồm 4 biến quan sát (OCU_C1, OCU_C2,

OCU_C3, OCU_C4).

ü Nhân tố văn hoá sáng tạo (OCU_A): gồm 4 biến quan sát (OCU_A1, OCU_A2,

OCU_A3, OCU_A4).

ü Nhân tố văn hoá cấp cậc (OCU_H): gồm 4 biến quan sát (OCU_H1, OCU_H2,

OCU_H3, OCU_H4).

ü Nhân tố văn hoá thị trường (OCU_M): gồm 4 biến quan sát (OCU_M1, OCU_M2,

OCU_M3, OCU_M4).

Để đảm bảo rằng kết quả phân tích EFA cho từng loại văn hoá DN là thích hợp, kiểm định

Bartlett và kiểm định KMO được thực hiện. Kết quả kiểm định được trình bày trong phụ lục

17, cụ thể:

ü Ứng với từng văn hoá gia đình, sáng tạo, cấp bậc, thị trường, hệ số KMO lần lượt

là 0,814; 0,749; 0,733; 0,791, nằm trong ngưỡng được chấp nhận [0,5; 1]

54

Phụ lục

ü Giá trị p-value của kiểm định Bartlett của tất cả các loại văn hoá là 0,000, phản

ảnh kiểm định có ý nghĩa thống kê.

Các kết quả trên phản ảnh các biến quan sát trong phân tích EFA cho từng loại văn hoá có quan

hệ với nhau và việc sử dụng EFA trong phân tích khám phá nhân tố là thích hợp.

v Kết quả phân tích EFA cho khái niệm định hướng thị trường (MOR)

Như đã trình bày ở mục 1(a) của phụ lục này, sau khi thực hiện phân tích hệ số Alpha cho khái

niệm MOR_P, MOR_R và MOR_C là ba khái niệm bậc một của khái niệm đa hướng MOR thì

biến quan sát MOR_P6, MOR_R1 và MOR_C2 bị loại. Do đó, khi tiến hành phân tích EFA

cho khái niệm MOR chỉ đưa 12 biến quan sát – tức giảm hai biến so với bộ thang đo gốc. Kết

quả phân tích EFA cho thấy khái niệm MOR được tạo thành bởi ba nhân tố tại eigenvalue 2,145

với tổng phương sai trích TVE 71,056%, đạt ngưỡng chấp nhận 50% (xem phụ lục 18, trang

64PL). Ngoài ra, phụ lục 18 cũng trình bày ma trận hệ số nhân tố sau khi thực hiện phân tích

EFA cho khái niệm MOR, cho thấy tất cả các nhân tố đều có trọng số > 0,5 (mức có ý nghĩa

thực tiễn) đảm bảo giá trị hội tụ về một khái niệm nghiên cứu; đồng thời sự khác biệt trọng số

nhân tố của mỗi biến quan sát giữa các nhân tố đều > 0,3 đủ để đảm bảo giá trị phân biệt giữa

các nhân tố. Cụ thể, thang đo cho từng nhân tố thu được (như đề xuất ban đầu, ngoại trừ loại

biến quan sát MOR_P6 đối với nhân tố MOR_P và MOR_R1 đối với nhân tố MOR_R) như

sau:

ü Nhân tố định hướng khách hàng (MOR_P): gồm 5 biến quan sát (MOR_P1,

MOR_P2, MOR_P3, MOR_P4, MOR_P5).

ü Nhân tố định hướng cạnh tranh (MOR_R): gồm 3 biến quan sát (MOR_R2,

MOR_R3, MOR_R4)

ü Nhân tố sự phối hợp chức năng (MOR_C): gồm 4 biến quan sát (MOR_C1,

MOR_C3, MOR_C4, MOR_C5)

Nhằm đảm bảo rằng kết quả phân tích EFA cho khái niệm định hướng thị trường (MOR) là

thích hợp, kiểm định Bartlett và kiểm định KMO được thực hiện. Kết quả kiểm định được trình

bày trong phụ lục 18 (trang 64PL), cụ thể:

ü Kết quả kiểm định KMO cho thấy hệ số KMO 0,828 nằm trong ngưỡng được chấp

nhận [0,5; 1]

ü Kết quả kiểm định Bartlett có giá trị p-value là 0,000 phản ảnh kiểm định có độ

tin cậy ở mức 100%, hay nói các khác kiểm định có ý nghĩa thống kê.

Các kết quả trên khẳng định các biến quan sát trong phân tích EFA có quan hệ với nhau và việc

sử dụng EFA trong khám phá nhân tố là thích hợp.

55

Phụ lục

Như vậy, thang đo gốc của khái niệm MOR sau khi được phân tích qua kỹ thuật EFA rút trích

được 3 nhân tố (3 khái niệm bậc 2). Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố định hướng

khách hàng MOR_P, định hướng cạnh tranh MOR_R và sự phối hợp chức năng MOR_C được

tính toán lại với giá trị đạt được lần lượt là 0,915, 0,871 và 0,913 (chính là Alpha của nhân tố

MOR_P, MOR_R và MOR_C nếu loại biến MOR_P6, MOR_R1 và MOR_C2, xem bảng ở

mục 1a của phụ lục này), tốt hơn ngưỡng chấp nhận 0,6.

e. Kết quả đánh giá giá trị thang đo cho các cặp khái niệm đơn hướng bằng

phương pháp phân tích EFA

v Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm – nhận thức không chắc chắn về môi

trường (PEU) và cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

Tác giả thực hiện phân tích EFA cho thang đo của hai khái niệm nhận thức không chắc chắn về

môi trường (PEU) và cơ cấu tổ chức phân quyền (OST), kết quả cho thấy thang đo của khái

niệm OST giữ nguyên như đề xuất ban đầu; trong khi đó, khái niệm PEU được đo bằng hai khái

niệm bậc hai, cụ thể như sau:

- Trích được 3 nhân tố (bộ thang đo gốc của khái niệm PEU rút trích được thành hai

nhân tố bậc 2) tại eigenvalue 1,007, đạt được tổng phương sai trích 70,787%, tốt

hơn ngưỡng chấp nhận 50% với ma trận trọng số nhân tố được trình bày chi tiết tại

phụ lục 19, trang 65PL. Cụ thể, thang đo cho 3 nhân tố thu được như sau:

ü

Nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường 1: gồm 6 biến quan sát PEU1,

PEU2, PEU4, PEU5, PEU7, PEU8.

ü

Nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường 2: gồm 2 biến quan sát PEU3,

PEU6.

ü

Nhân tố cơ cấu tổ chức phân quyền (OST): gồm 5 biến quan sát OST1, OST2,

OST3, OST4, OST5.

Nhằm đảm bảo rằng kết quả phân tích EFA cho khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi

trường và cơ cấu tổ chức phân quyền là thích hợp, kiểm định Bartlett và kiểm định KMO được

thực hiện. Kết quả kiểm định được trình bày trong phụ lục 19, cụ thể:

ü Kết quả kiểm định KMO cho thấy hệ số KMO 0,833 nằm trong ngưỡng được chấp

nhận [0,5; 1]

ü Kết quả kiểm định Bartlett có giá trị p-value là 0,000 phản ảnh kiểm định có độ

tin cậy ở mức 100%

Các kết quả trên khẳng định các biến quan sát trong phân tích EFA có quan hệ với nhau và việc

sử dụng EFA trong khám phá nhân tố là thích hợp.

56

Phụ lục

Như vậy, thang đo gốc của hai khái niệm PEU và OST sau khi được phân tích qua kỹ thuật

EFA rút trích được 3 nhân tố. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố nhận thức không

chắc chắn về môi trường 1 được tính toán lại và đạt ngưỡng 0,8 (cụ thể là 0,892); đồng thời tất

cả các biến quan sát đo lường khái niệm này đều có hệ số tương quan biến-tổng > 0,3 (phụ lục

20, trang 66PL). Tác giả không cần tiến hành kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho nhân

tố nhận thức không chắc chắn về môi trường 2 (do được tạo thành từ hai biến quan sát) và nhân

tố OST (do bộ thang đo hoàn toàn trùng khớp với bộ thang đo gốc).

v Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm – cơ cấu tổ chức phân quyền và mức độ

cạnh tranh (LOC)

Tác giả tiếp tục tiến hành phân tích EFA cho thang đo của cặp khái niệm cơ cấu tổ chức phân

quyền (OST) và mức độ cạnh tranh (LOC). Qua 1 lần phân tích EFA duy nhất, tác giả nhận

thấy hai bộ thang đo gốc như đề xuất ban đầu của hai khái niệm này đều đạt giá trị phân biệt và

trong từng khái niệm thì bộ thang đo tương ứng của chúng đạt được giá trị hội tụ. Kết quả phân

tích EFA (chi tiết xem phụ lục 21, trang 66PL) được trích tại eigenvalue 2,298 và tổng phương

sai trích đạt được là 65,897%, tốt hơn ngưỡng chấp nhận 50%. Cụ thể, thang đo cho 2 nhân tố

thu được như sau:

ü Nhân tố cơ cấu tổ chức phân quyền (OST): gồm 5 biến quan sát OST1, OST2,

OST3, OST4, OST5.

ü Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC): gồm 6 biến quan sát LOC1, LOC2, LOC3,

LOC4, LOC5, LOC6.

Nhằm đảm bảo rằng kết quả phân tích EFA cho 2 khái niệm OST và LOC là thích hợp, kiểm

định Bartlett và kiểm định KMO được thực hiện. Kết quả kiểm định được trình bày trong phụ

lục 21, cụ thể:

ü Kết quả kiểm định KMO cho thấy hệ số KMO 0,83 nằm trong ngưỡng được chấp

nhận [0,5; 1]

ü Kết quả kiểm định Bartlett có giá trị p-value là 0,000 phản ảnh kiểm định có độ

tin cậy ở mức 100%

Các kết quả trên khẳng định các biến quan sát trong phân tích EFA có quan hệ với nhau và việc

sử dụng EFA trong khám phá nhân tố cho 2 khái niệm trên là thích hợp.

Như vậy, sau khi thực hiện phân tích EFA cho hai khái niệm cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

và mức độ cạnh tranh (LOC) kết quả rút trích được hai nhân tố và bộ thang đo cho hai nhân tố

này hoàn toàn trùng khớp với bộ thang đo gốc; do vậy, tác giả không cần kiểm tra lại hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha.

57

Phụ lục

v Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm – mức độ cạnh tranh (LOC) và sự tham

gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

Trải qua 2 lần phân tích EFA cho thang đo của hai khái niệm mức độ cạnh tranh (LOC) và sự

tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD), kết quả cho thấy thang

đo của khái niệm APD giữ nguyên như đề xuất ban đầu; trong khi đó, khái niệm LOC giảm

một biến quan sát, cụ thể như sau:

-

Kết quả chạy EFA lần 1: trích được 2 nhân tố. Biến quan sát LOC5 bị loại do có trọng

số nhân tố tải trên một nhân tố không chênh lệch nhiều so với các nhân tố khác (cụ thể ít

hơn ngưỡng cho phép 0,3) - chi tiết xem tại phụ lục 22, trang 67PL.

-

Kết quả chạy EFA lần 2: Kết quả trích được 2 nhân tố tại eigenvalue 2,234, đạt được

tổng phương sai trích 61,03%, tốt hơn ngưỡng chấp nhận 50% với ma trận trọng số nhân

tố được trình bày chi tiết tại phụ lục 23, trang 68PL. Cụ thể, bộ thang đo cho 2 nhân tố

thu được như sau:

ü Nhân tố mức độ cạnh tranh (LOC): gồm 5 biến quan sát LOC1, LOC2, LOC3,

LOC4, LOC6.

ü Nhân tố sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD):

gồm 5 biến quan sát APD1, APD2, APD3, APD4, APD5.

Nhằm đảm bảo rằng kết quả phân tích EFA cho khái niệm mức độ cạnh tranh và sự tham gia

của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược là thích hợp, kiểm định Bartlett và kiểm

định KMO được thực hiện. Kết quả kiểm định được trình bày trong phụ lục 23, cụ thể:

ü Kết quả kiểm định KMO cho thấy hệ số KMO 0,798 nằm trong ngưỡng được chấp

nhận [0,5; 1]

ü Kết quả kiểm định Bartlett có giá trị p-value là 0,000 phản ảnh kiểm định có độ tin

cậy ở mức 100%

Các kết quả trên khẳng định các biến quan sát trong phân tích EFA có quan hệ với nhau và việc

sử dụng EFA trong khám phá nhân tố là thích hợp.

Như vậy, thang đo gốc của hai khái niệm LOC và APD sau khi được phân tích qua kỹ thuật

EFA rút trích được 2 nhân tố. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố mức độ cạnh tranh được

tính toán lại và đạt ngưỡng 0,8 (cụ thể là 0,854); đồng thời tất cả các biến quan sát đo lường

khái niệm này đều có hệ số tương quan biến-tổng > 0,3 (phụ lục 24, trang 69PL). Tác giả không

cần tiến hành kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho nhân tố APD (do bộ thang đo hoàn

toàn trùng khớp với bộ thang đo gốc).

58

Phụ lục

v Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm – sự tham gia của kế toán trong quy trình

ra quyết định chiến lược (APD) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

(IPM)

Việc phân tích EFA được thực hiện tiếp tục cho thang đo của cặp khái niệm sự tham gia của kế

toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC (IPM). Trải qua 1 lần phân tích EFA duy nhất, tác giả nhận thấy bộ thang đo của khái

niệm APD giữ nguyên như đề xuất ban đầu là đo lường cho 1 khái niệm, nhưng bộ thang đo

ban đầu cho khái niệm IPM được rút trích thành hai nhân tố bậc hai. Tất cả bộ thang đo cho 3

khái niệm này đều đạt giá trị phân biệt và trong từng khái niệm thì bộ thang đo tương ứng của

chúng đạt được giá trị hội tụ. Kết quả phân tích EFA (chi tiết xem phụ lục 25, trang 69PL) được

trích tại eigenvalue 1,452 và tổng phương sai trích đạt được là 70,476%, tốt hơn ngưỡng chấp

nhận 50%. Cụ thể, bộ thang đo cho 3 nhân tố thu được như sau:

ü Nhân tố sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD) được

đo lường qua 5 biến quan sát APD1, APD2, APD3, APD4, APD5.

ü Nhân tố mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC I được đo lường qua 4 biến

quan sát IPM1, IPM3, IPM5, IPM6

ü Nhân tố mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC II được đo lường qua 4

biến quan sát IPM2, IPM4, IPM7, IPM8.

Nhằm đảm bảo rằng kết quả phân tích EFA cho 2 khái niệm APD và IPM là thích hợp, kiểm

định Bartlett và kiểm định KMO được thực hiện. Kết quả kiểm định được trình bày trong phụ

lục 25, cụ thể:

ü Kết quả kiểm định KMO cho thấy hệ số KMO 0,832 nằm trong ngưỡng được chấp

nhận [0,5; 1]

ü Kết quả kiểm định Bartlett có giá trị p-value là 0,000 phản ảnh kiểm định có độ tin

cậy ở mức 100%

Các kết quả trên khẳng định các biến quan sát trong phân tích EFA có quan hệ với nhau và việc

sử dụng EFA trong khám phá nhân tố cho 2 khái niệm trên là thích hợp.

Như vậy, sau khi thực hiện phân tích EFA cho cặp khái niệm sự tham gia của kế toán trong quy

trình ra quyết định chiến lược (APD) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM),

kết quả rút trích được ba nhân tố. Tác giả tiến hành kiểm tra lại hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

cho 2 nhân tố mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC I và II (phụ lục 26, trang 70PL)

và kết quả đạt ngưỡng 0.8 (cụ thể, Cronbach’s Alpha cho nhân tố IPMI là 0,859 và IPMII là

0,935). Riêng bộ thang đo nhân tố APD hoàn toàn trùng khớp với bộ thang đo gốc; do vậy, tác

giả không cần kiểm tra lại hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

59

Phụ lục

v Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm – mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC

- phi TC (IPM) và nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU)

Việc phân tích EFA được thực hiện tiếp tục cho thang đo của cặp khái niệm cuối cùng – mức

độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM) và nhận thức không chắc chắn về môi trường.

Trải qua 1 lần phân tích EFA cho thang đo của cặp khái niệm này, kết quả cho thấy cả hai khái

niệm IPM và PEU đều được đo bằng hai khái niệm bậc hai, cụ thể:

-

Trích được 4 nhân tố (mỗi bộ thang đo gốc của hai khái niệm IPM và PEU rút trích được

thành hai nhân tố bậc hai) tại eigenvalue 1,017, đạt được tổng phương sai trích 74,87%,

tốt hơn ngưỡng chấp nhận 50% với ma trận trọng số nhân tố được trình bày chi tiết tại

phụ lục 27, trang 70PL. Cụ thể, bộ thang đo cho 4 nhân tố thu được như sau:

ü Nhân tố mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC I được đo lường qua 4

biến quan sát IPM1, 3, 5, 6 (thống nhất khi phân tích EFA cho cặp khái niệm APD và IPM)

ü Nhân tố mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC II được đo lường qua 4

biến quan sát IPM2, 4, 7, 8 (thống nhất khi phân tích EFA cho cặp khái niệm APD và IPM)

ü Nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường 1: gồm 6 biến quan sát PEU1, 2,

4, 5, 7,8 (thống nhất khi phân tích EFA cho cặp khái niệm PEU và OST)

ü Nhân tố nhận thức không chắc chắn về môi trường 2: gồm 2 biến quan sát PEU3,

PEU6 (thống nhất khi phân tích EFA cho cặp khái niệm PEU và OST)

Nhằm đảm bảo rằng kết quả phân tích EFA cho 2 khái niệm IPM và PEU là thích hợp, kiểm

định Bartlett và kiểm định KMO được thực hiện. Kết quả kiểm định được trình bày trong phụ

lục 27, cụ thể:

ü Kết quả kiểm định KMO cho thấy hệ số KMO 0,842 nằm trong ngưỡng được chấp

nhận [0,5; 1]

ü Kết quả kiểm định Bartlett có giá trị p-value là 0,000 phản ảnh kiểm định có độ tin

cậy ở mức 100%

Các kết quả trên khẳng định các biến quan sát trong phân tích EFA có quan hệ với nhau và việc

sử dụng EFA trong khám phá nhân tố là thích hợp.

Như vậy, thang đo gốc của hai khái niệm IPM và PEU sau khi được phân tích qua kỹ thuật EFA

rút trích được 4 nhân tố.

60

Phụ lục

Phụ lục 16 – Kết quả phân tích EFA cho khái niệm CLKD (BST)

(1) Tổng phương sai trích cho khái niệm BST

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings a

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Vari- ance

Cumu- lative % 53.01 61.451

5.831 0.928

53.01 8.441

5.154 4.997

6.204 1.313 0.719 0.537 0.468 0.397 0.338 0.313 0.294 0.233 0.184

56.404 68.345 74.877 79.756 84.007 87.619 90.695 93.542 96.216 98.33 100

56.404 1 11.941 2 6.532 3 4.878 4 4.251 5 3.612 6 3.076 7 2.847 8 2.674 9 2.114 10 1.67 11 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

(2) Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA cho khái niệm BST

Factor

1

2

0.729 0.731 0.729 0.855 0.758 0.69

BST_C1 BST_C2 BST_C3 BST_C4 BST_C5 BST_C6 BST_D1 BST_D2 BST_D3 BST_D4 BST_D5

0.86 0.738 0.676 0.822 0.79

Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 3 iterations.

61

Phụ lục

(3) Kết quả kiểm định tính phù hợp của phân tích EFA cho khái niệm BST

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

0.913 719.533 55 0

df Sig.

Phụ lục 17 – Kết quả phân tích EFA cho khái niệm văn hoá tổ chức (OCU)

(1a) Tổng phương sai trích cho khái niệm văn hoá gia đình (OCU_C)

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

74.968

2.999

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 74.968 2.999 0.409 0.349 0.243

74.968 10.216 8.737 6.079

1 2 3 4

74.968 85.184 93.921 100 Extraction Method: Principal Axis Factoring.

(1b) Tổng phương sai trích cho khái niệm văn hoá sáng tạo (OCU_A)

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

69.158

2.766

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 69.158 2.766 0.59 0.417 0.226

69.158 14.753 10.431 5.659

1 2 3 4

69.158 83.911 94.341 100 Extraction Method: Principal Axis Factoring.

(1c) Tổng phương sai trích cho khái niệm văn hoá cấp bậc (OCU_H)

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total % of Variance

Total % of Variance Cumulative %

2.756

68.888

68.888

1 2 3 4

2.756 0.648 0.351 0.245

68.888 16.21 8.768 6.134

Cumulative % 68.888 85.098 93.866 100

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

(1d) Tổng phương sai trích cho khái niệm văn hoá thị trường (OCU_M)

62

Phụ lục

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 70.506

70.506

2.82

1 2 3 4

2.82 0.541 0.396 0.243

70.506 13.516 9.898 6.081

70.506 84.021 93.919 100

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

(2a) Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA cho khái niệm văn hoá gia đình

(OCU_C)

Factor Matrix a

Component 1 0.875 0.87 0.848 0.87

OCU_C1 OCU_C2 OCU_C3 OCU_C4

Extraction Method: Principal Axis Factoring. a 1 factors extracted. 5 iterations required.

(2b) Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA cho khái niệm văn hoá sáng tạo

(OCU_A)

Factor Matrix a

Component 1 0.895 0.762 0.834 0.83

OCU_A1 OCU_A2 OCU_A3 OCU_A4

Extraction Method: Principal Axist Analysis. a 1 factors extracted. 6 iterations required.

(2c) Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA cho khái niệm văn hoá cấp bậc

(OCU_A)

Factor Matrix a

Component 1 0.864 0.776 0.84 0.837

OCU_H1 OCU_H2 OCU_H3 OCU_H4

Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 factors extracted. 7 iterations required.

63

Phụ lục

(2d) Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA cho khái niệm VH thị trường

(OCU_M)

Factor Matrix a

OCU_M1 OCU_M2 OCU_M3 OCU_M4

Component 1 0.905 0.816 0.839 0.795

Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 factors extracted. 9 iterations required.

(3a) Kết quả kiểm định tính phù hợp của phân tích EFA cho khái niệm OCU_C

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

0.814

Bartlett's Test of Sphericity

232.621

128.073

df

6

Sig.

0

(3b) Kết quả kiểm định tính phù hợp của phân tích EFA cho khái niệm OCU_A

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

128.073

0.749 192.271 6 0

df Sig.

(3c) Kết quả kiểm định tính phù hợp của phân tích EFA cho khái niệm OCU_H

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

0.733 192.544 6 0

df Sig.

(3d) Kết quả kiểm định tính phù hợp của phân tích EFA cho khái niệm OCU_M

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

0.791 197.288 6

df

Sig.

0

64

Phụ lục

Phụ lục 18 – Kết quả phân tích EFA cho khái niệm định hướng thị trường (MOR)

(1) Tổng phương sai trích cho khái niệm MOR

Total Variance Explained

Rotation Sums

Squared

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

of Loadings a

Total

Total

Total

4.383 2.284 1.859

% of Vari- ance 36.526 19.037 15.494

Cumu- lative % 36.526 55.563 71.056

3.848 3.282 2.304

4.659 2.55 2.145 0.471 0.424 0.394 0.328 0.309 0.246 0.213 0.146 0.115

% of Variance 38.821 21.253 17.877 3.926 3.529 3.283 2.732 2.573 2.052 1.775 1.217 0.961

Cumulative % 38.821 60.074 77.952 81.878 85.407 88.69 91.422 93.995 96.047 97.822 99.039 100

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Extraction Method: Principal Axis Factoring. a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

(2) Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA cho khái niệm MOR

2 0.837 0.778 0.894

Factor 1 0.958 MOR_P1 MOR_P2 0.828 MOR_P3 0.864 MOR_P4 0.743 MOR_P5 0.744 MOR_R2 MOR_R3 MOR_R4 0.848 MOR_ C1 MOR _C2 0.74 MOR _C3 0.91 MOR _C4 0.914 MOR _C5 0.848 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 5 iterations.

65

Phụ lục

(3) Kết quả kiểm định tính phù hợp của phân tích EFA cho khái niệm MOR

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

0.828 864.182 78 0

df Sig.

Phụ lục 19 – Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA cho cặp khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU) và cơ cấu tổ chức phân quyền (OST)

(1) Tổng phương sai trích

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings a

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

Total

Total

5.018 3.178 1.007

% of Variance 38.596 24.447 7.743

Cumula- tive % 38.596 63.043 70.787

4.048 3.547 1.608

% of Variance 31.137 27.284 12.366

Cumu- lative % 31.137 58.421 70.787

5.018 3.178 1.007 0.769 0.642 0.478 0.39 0.362 0.303 0.281 0.221 0.208 0.143

% of Variance 38.596 24.447 7.743 5.917 4.937 3.679 3.001 2.783 2.329 2.159 1.702 1.603 1.103

Cumula- tive % 38.596 63.043 70.787 76.704 81.641 85.32 88.321 91.104 93.433 95.591 97.293 98.897 100

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Extraction Method: Principal Component Analysis

(2) Trọng số nhân tố

Factor

PEU1 PEU2 PEU3 PEU4 PEU5 PEU6 PEU7 PEU8 OST1

1 0.722 0.855 0.432 0.735 0.864 0.265 0.718 0.794

0.902

2 0.758 0.341 0.885 0.240

66

Phụ lục

OST2 OST3 OST4 OST5

0.835 0.894 0.780 0.743

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 5 iterations.

(3) Kết quả kiểm định tính phù hợp

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

0.833 809.607 66 0

df Sig.

Phụ lục 20 – Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm nhận thức không chắn chắn về môi trường 1

Phương sai thang đo nếu loại biến

Biến quan sát

Tương quan biến - tổng hiệu chỉnh

Alpha nếu loại biến

trung bình thang đo nếu loại biến Nhận thức không chắc chắn về môi trường 1 Alpha = 0.892 PEU1 PEU2 PEU4 PEU5 PEU7 PEU8

19.58 19.58 19.17 19.35 18.89 19.39

37.294 33.37 36.428 32.496 37.244 34.887

0.649 0.79 0.658 0.798 0.664 0.71

0.882 0.86 0.881 0.858 0.88 0.873

Phụ lục 21 – Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm cơ cấu tổ chức (OST) & mức độ cạnh tranh (LOC)

(1) Tổng phương sai trích

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings a

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

Total

Total

% of Vari- ance

Cumu- lative %

% of Variance

Cumu- lative %

% of Variance

4.95 2.298 0.767 0.685 0.575

45.004 20.893 6.973 6.227 5.225

Cumu- lative % 45.004 4.95 65.897 2.298 72.87 79.097 84.322

45.004 20.893

45.004 65.897

3.651 3.598

33.189 32.709

33.189 65.897

1 2 3 4 5

67

Phụ lục

0.397 0.388 0.337 0.271 0.17 0.162

3.612 3.523 3.064 2.464 1.545 1.47

87.934 91.457 94.521 96.985 98.53 100

6 7 8 9 10 11

Extraction Method: Principal Component Analysis.

(2) Kết quả trọng số nhân tố

Factor

1

2

OST1 OST2 OST3 OST4 OST5 LOC1 LOC2 LOC3 LOC4 LOC5 LOC6

0.892 0.819 0.850 0.787 0.747 0.312 0.298 0.202 0.210

0.708 0.692 0.846 0.676 0.794 0.835

(3) Kết quả kiểm định tính phù hợp

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

0.83 665.718 55 0

df Sig.

Phụ lục 22 – Kết quả trọng số nhân tố trong phân tích EFA lần 1 cho cặp khái niệm mức độ cạnh tranh (LOC) và sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

Factor

1

2

LOC1 LOC2 LOC3 LOC4 LOC5 LOC6 APD1 APD2 APD3 APD4 APD5

0.814 0.746 0.867 0.758 0.633 0.73

0.422 0.370 0.653 0.753 0.707 0.747 0.802

68

Phụ lục

Phụ lục 23 – Kết quả phân tích EFA lần 2 cho cặp khái niệm mức độ cạnh tranh (LOC) và sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD)

(1) Tổng phương sai trích

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings a

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumula- tive %

% of Variance

3.87 2.234 0.791 0.69 0.603 0.517 0.463 0.307 0.285 0.241

38.695 22.335 7.907 6.901 6.033 5.17 4.631 3.07 2.85 2.407

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

3.87 2.234

38.695 61.03 68.937 75.838 81.872 87.041 91.672 94.742 97.593 100

38.695 22.335

38.695 61.03

3.188 2.915

31.88 29.15

Cumu- lative % 31.88 61.03

Extraction Method: Principal Component Analysis.

(2) Kết quả trọng số nhân tố

Factor

1

2

0.837 0.750 0.870 0.772 0.696

LOC1 LOC2 LOC3 LOC4 LOC6 APD1 APD2 APD3 APD4 APD5

0.367 0.663 0.756 0.709 0.762 0.799

(3) Kết quả kiểm định tính phù hợp

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

0.798 427.937 45 0

df Sig.

69

Phụ lục

Phụ lục 24 – Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm mức độ cạnh tranh

Biến quan sát

trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến - tổng hiệu chỉnh

Alpha nếu loại biến

Alpha = 0.854 LOC1 LOC2 LOC3 LOC4 LOC6

19.04 19.27 19.26 19.01 19.3

20.894 22.41 20.958 22.086 21.394

0.698 0.624 0.795 0.611 0.623

0.816 0.835 0.793 0.839 0.837

Phụ lục 25 – Kết quả phân tích EFA cho cặp khái niệm sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyết định chiến lược (APD) và mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính-phi tài chính (IPM)

(1) Tổng phương sai trích

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

Total

Total

5.264 2.446 1.452 0.756 0.636 0.592 0.395 0.385 0.323 0.253 0.197 0.183 0.119

% of Variance 40.492 18.816 11.168 5.818 4.893 4.552 3.04 2.964 2.483 1.944 1.512 1.405 0.914

Cumula- tive % 40.492 59.308 70.476 76.293 81.186 85.738 88.778 91.742 94.226 96.17 97.681 99.086 100

5.264 2.446 1.452

% of Vaiance 40.492 18.816 11.168

Cumula- tive % 40.492 59.308 70.476

3.463 2.862 2.838

% of Variance 26.636 22.012 21.828

Cumula- tive % 26.636 48.648 70.476

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Extraction Method: Principal Component Analysis.

(2) Kết quả trọng số nhân tố

APD1 APD2 APD3 APD4 APD5 IPM1

1

Factor 0.669 0.771 0.687 0.764 0.798

3 0.792

70

Phụ lục

IPM2 IPM3 IPM4 IPM5 IPM6 IPM7 IPM8

0.866 0.418 0.871 0.133 0.362 0.878 0.879

0.220

0.256 0.733 0.296 0.828 0.790

(3) Kết quả kiểm định tính phù hợp

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

0.832 816.036 78 0

df Sig.

Phụ lục 26 – Kết quả Cronbach’s Alpha của khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính (IPM) trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến - tổng hiệu chỉnh

Biến quan sát

Alpha nếu loại biến

14.2547 15.117 14.5057 14.8887

2.104 1.774 2.086 1.846

0.628 0.744 0.701 0.759

0.851 0.805 0.824 0.798

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính I Alpha = 0.859 IPM1 IPM3 IPM5 IPM6 Mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính II Alpha = 0.935 IPM2 IPM4 IPM7 IPM8

8.4755 8.8509 8.6528 9.4717

2.974 2.825 3.079 3.088

0.84 0.851 0.88 0.823

0.917 0.915 0.906 0.922

Phụ lục 27 – Kết quả trọng số nhân tố EFA lần 1 cho cặp khái niệm mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC (IPM) và nhận thức không chắc chắn về môi trường (PEU)

(1) Tổng phương sai trích

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Extraction Sums of Squared Loadings

Factor

Total

Total

Total

4.993 4.573 1.396 1.017 0.616

% of Variance 31.206 28.58 8.725 6.359 3.85

Cumula- tive % 31.206 59.786 68.511 74.87 78.72

4.993 4.573 1.396 1.017

% of Variance 31.206 28.58 8.725 6.359

Cumulative % 31.206 59.786 68.511 74.87

4.133 3.543 2.773 1.531

% of Variance 25.828 22.143 17.332 9.566

Cumula- tive % 25.828 47.972 65.304 74.87

1 2 3 4 5

71

Phụ lục

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

0.584 0.516 0.459 0.355 0.314 0.28 0.231 0.2 0.17 0.16 0.136

3.649 3.227 2.867 2.22 1.961 1.752 1.441 1.25 1.063 0.998 0.851

82.369 85.596 88.463 90.684 92.644 94.397 95.838 97.087 98.151 99.149 100

Extraction Method: Principal Component Analsis.

(2) Kết quả trọng số nhân tố

Factor

3

IPM1 IPM2 IPM3 IPM4 IPM5 IPM6 IPM7 IPM8 PEU1 PEU2 PEU3 PEU4 PEU5 PEU6 PEU7 PEU8

1 0.748 0.86 0.438 0.71 0.862 0.288 0.731 0.821

2 0.858 0.431 0.869 0.37 0.906 0.896

0.806 0.268 0.735 0.279 0.837 0.782 0.225

4 0.756 0.266 0.874 0.24 0.052

(3) Kết quả kiểm định tính phù hợp

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

0.842 1099.628 120 0

df Sig.

72

Phụ lục

Phụ lục 28 –Tổng hợp thang đo nhận thức không chắc chắn về môi trường từ nghiên cứu sơ bộ, được sử dụng trong nghiên cứu chính thức

Khái niệm bậc hai

Biến quan sát

PEU1 Công ty ông bà không thể đoán trước hành động

Nhân tố:

của nhà cung cấp

Nhận thức không chắc chắn về môi

trường 1

PEU2 Công ty ông bà không thể đoán trước nhu cầu, thị

hiếu và sở thích của khách hàng

à Nhận thức không chắc chắn về môi trường hoạt động (PEU_O)

PEU4 Công ty ông bà không thể đoán trước hành động

của đối thủ cạnh tranh

PEU5 Công ty ông bà không thể đoán trước những thay

đổi về công nghệ thông tin & công nghệ SX

PEU7 Công ty Ông/Bà không thể đoán trước những thay

đổi môi trường kinh tế

PEU8 Công ty ông bà không thể đoán trước sự thay đổi

trong quan hệ lao động (giữa người lao động và

người sử dụng lao động; giữa cá nhân và tập thể)

Công ty ông bà không thể đoán trước sự bãi bỏ quy

Nhân tố 2:

PEU3

định của nhà nước và sự toàn cầu hoá

Nhận thức không chắc chắn về môi

trường 2

Công ty ông bà không thể đoán trước các quy định

PEU6

và chính sách của chính phủ

à Nhận thức không chắc chắn về môi trường pháp lý (PEU_R).

Nguồn: được tác giả thống kê từ dữ liệu nghiên cứu

Phụ lục 29 – Tổng hợp thang đo mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC từ nghiên cứu sơ bộ, được sử dụng trong nghiên cứu chính thức

Khái niệm bậc hai IPM

Biến quan sát

Nhân tố 1:

IPM1

Thước đo TC ngắn hạn

IPM3

Thước đo mối quan hệ nhân viên

IPM5

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC - phi TC I (IPMI)

Thước đo hiệu quả vận hành SX, thực hiện dịch vụ

IPM6

Thước đo chất lượng sản phẩm và dịch vụ

Nhân tố 2:

IPM2

Thước đo mối quan hệ khách hàng

73

Phụ lục

Mức độ vận dụng tích hợp

IPM4

Thước đo mối quan hệ nhà cung cấp

thước đo TC - phi TC II (IP-

IPM7

Sự đổi mới sản phẩm và dịch vụ

MII)

IPM8

Thước đo trách nhiệm xã hội

Nguồn: được tác giả thống kê từ dữ liệu nghiên cứu

Phụ lục 30 –Tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu (không được đo lường trực tiếp) từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, sử dụng trong mô hình nghiên cứu chính thức (ngoại trừ thang đo nhận thức không chắc chắn về môi trường, và mức độ vận dụng tích hợp thước đo TC – phi TC do đã được trình bày ở phụ lục 28, 29)

Thang đo (biến quan sát)

Trưởng bộ phận/phòng ban trong công ty ông/bà được phân

quyền ra quyết định đối với

OST1

Việc phát triển sản phẩm mới

Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST) - khái niệm đơn

OST2

Thuê và sa thải nhân viên quản lý

hướng (dạng kết quả)

OST3

Lựa chọn các dự án đầu tư vốn lớn

OST4

Phân bổ dự toán

OST5

Định giá sản phẩm

CLKD (BST) - khái niệm đa

Biến quan sát

hướng bậc hai (dạng kết quả)

BST_C1 Để vượt trội đối thủ, giá bán sản phẩm/dịch vụ của

công ty ông/bà thấp hơn đối thủ cạnh tranh.

BST_C2 Công ty ông/bà tập trung phát triển các sản phẩm/dịch vụ có chi phí sản xuất thấp BST_C3 Công ty ông/bà có kênh phân phối kết quả và chi phí

thấp

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C)

BST_C4 Công ty ông/bà có quy mô kinh doanh lớn nên làm chi phí 1 đơn vị sản phẩm/dịch vụ giảm

BST_C5

Công ty ông/bà có chi phí sử dụng vốn thấp (tức huy động vốn với chi phí thấp – lãi thấp, cổ tức thấp)

BST_C6

Công ty ông/bà nhấn mạnh về đào tạo, giáo dục và học hỏi để giảm thiệt hại (ví dụ, thiệt hại sản phẩm

hỏng, hao phí và tỷ lệ thôi việc,…)

74

Phụ lục

Sản phẩm/dịch vụ công ty ông/bà có thể được nhận

BST_D1

diện dưới nhãn hiệu/thương hiệu rõ ràng

BST_D2 Công ty ông/bà đầu tư vào đổi mới và sáng tạo

Chi phí tiếp thị chiếm tỷ trọng khá cao so với doanh

Chiến lược tạo nét khác biệt

BST_D3

thu

(BST_D)

Sản phẩm /dịch vụ công ty ông/bà có đặc điểm khác

BST_D4

biệt so với đối thủ cạnh tranh

Công ty ông/bà có thủ tục kiểm soát chất lượng sản

BST_D5

phẩm/dịch vụ rất nghiêm ngặt

Mức độ cạnh tranh (LOC) -

Biến quan sát

khái niệm đơn hướng (dạng

kết quả)

Công ty ông/bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay

LOC1

gắt về giá bán sản phẩm/dịch vụ

Công ty ông/bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay

LOC2

gắt trong việc phát triển sản phẩm/dịch vụ mới

Công ty ông/bà đối đầu với mức độ cạnh tranh gay

LOC3

gắt trong việc tiếp thị và phân phối sản phẩm/dịch vụ

Công ty ông/bà đối đầu với mức độ cạnh tranh cao

LOC4

trong việc giành thị phần

LOC6

Số lượng đối thủ cạnh tranh của công ty ông/bà lớn

Định hướng

thị

trường

Biến quan sát

(MOR) - khái niệm đa hướng

bậc hai (dạng kết quả)

MOR_P1 Công ty ông/bà thực hiện cam kết khách hàng cao

MOR_P2 Công ty ông/bà tạo nhiều giá trị khách hàng

MOR_P3 Công ty ông/bà hiểu nhu cầu khách hàng

Định hướng khách hàng (MOR_P)

MOR_P4 Mục tiêu của công ty ông/bà là thoả mãn khách hàng

MOR_P5

Công ty ông/bà tập trung thực hiện đo lường sự thoả mãn khách hàng

75

Phụ lục

Công ty ông/bà phản ứng nhanh với hành động của

MOR_R2

đối thủ cạnh tranh

Định hướng cạnh tranh

Nhà quản trị cấp cao trong công ty ông/bà thực hiện

MOR_R3

(MOR_R)

thảo luận chiến lược của đối thủ cạnh tranh

Công ty ông/bà lập mục tiêu cần đạt đối với lợi thế

MOR_R4

cạnh tranh

Công ty ông/bà kêu gọi các bộ phận chức năng cần

MOR_C1

tập trung vào khách hàng

Chiến lược được lập dựa trên sự tích hợp chung giữa

MOR_C3

các bộ phận chức năng

Sự phối hợp chức năng

(MOR_C)

Tất cả các bộ phận chức năng đóng góp vào tạo giá

MOR_C4

trị cho khách hàng

Công ty ông/bà thực hiện chia sẻ nguồn lực giữa các

MOR_C5

bộ phận chức năng

Sự tham gia của kế toán trong

Biến quan sát

quy trình ra quyết định chiến

lược (APD) - khái niệm đơn

Kế toán viên trong công ty ông/bà tham gia vào nhận

hướng (dạng kết quả)

APD1

diện vấn đề mà DN gặp phải cũng như đề xuất mục

tiêu DN cần đạt

Kế toán viên trong công ty ông/bà tham gia vào đề

APD2

xuất phương án KD, giải pháp giải quyết vấn đề

Kế toán viên trong công ty ông/bà tham gia vào đánh

APD3

giá các phương án KD, giải pháp giải quyết vấn đề

APD4

Kế toán viên trong công ty ông/bà tham gia vào phát triển các chi tiết liên quan đến phương án kinh doanh cũng như giải pháp giải quyết vấn đề

APD5

Kế toán viên trong công ty ông/bà thực hiện hành động cần thiết để thực hiện những thay đổi quan trọng

Nguồn: Được tác giả thống kê từ dữ liệu nghiên cứu

76

Phụ lục

Phụ lục 31 – Trình tự ưu tiên sử dụng các loại thước đo (TC, phi TC) đối với từng mục tiêu quản trị

v Mục tiêu thiết lập mục tiêu chiến lược

Bảng 4.6 – trang 114 cho thấy, nhất quán với nhận thức thước đo hiệu quả TC có đóng góp

lớn nhất vào sự thành công dài hạn của DN, các DN Phía Nam Việt Nam tập trung nhiều

nổ lực vào thiết lập mục tiêu chiến lược ứng với các thước đo hiệu quả TC chi tiết nhất.

Mặc dù mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược đối với các thước đo hiệu quả phi TC có thấp

hơn một chút (so với tầm quan trọng của nó trong việc đóng góp vào sự phát triển dài hạn

của DN), nhưng vẫn có giá trị trung bình tương đối cao (>3,8) và thứ tự ưu tiên thiết lập

mục tiêu của từng thước đo hiệu quả cũng gần như tương xứng với tầm quan trọng của nó,

ngoại trừ thước đo hiệu quả khách hàng bị rớt xuống hạng 6. Ngoài ra, khi phân tích mối

tương quan giữa nhận thức về tầm quan trọng đối với sự thành công dài hạn của DN và mức

độ thiết lập mục tiêu chiến lược ứng với từng loại thước đo HQHĐKD, kết quả nghiên cho

thấy giữa chúng có mối tương quan cao - tại mức ý nghĩa 1% (xem phụ lục 33, trang 78PL).

Qua đó, cho thấy mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược cho từng loại thước đo HQHĐKD ở

các DN thống nhất với tầm quan trọng của chúng tại các DN sản xuất Phía Nam Việt Nam.

Điều này cho thấy hệ thống đo lường HQHĐKD được xây dựng phù hợp (Otley, 1999;

Simons, 1987).

v Đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn

Thước đo hiệu quả TC được các nhà quản trị sử dụng nhiều nhất trong quá trình đánh giá

ra quyết định đầu tư các dự án cần vốn lớn. Bên cạnh đó, các thước đo hiệu quả phi TC

khác như thước đo ở khía cạnh vận hành, chất lượng, nhân viên cũng bắt đầu được các DN

sử dụng để xem xét, cân nhắc quyết định đầu tư. Trong đó, đáng lưu ý nhất là thước đo hiệu

quả khía cạnh nhân viên được DN bước đầu có ý định đưa vào xem xét với giá trị trung

bình hơn 4.0, giữ vị trí thứ 4. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì khi cần đầu tư vào máy móc

hay dự án mới, DN thường cân nhắc liệu năng lực nhân viên có phù hợp sử dụng máy mới

không? Nhân viên có thoả mãn tham gia vào dự án không?

Một điều đáng ngạc nhiên là thước đo hiệu quả khía cạnh trách nhiệm xã hội cũng được

DN quan tâm trong quá trình ra quyết định đầu tư đứng vị trí thứ 6 (sau thước đo hiệu quả

khía cạnh sự đổi mới sản phẩm, dịch vụ) với giá trị trung bình được đánh giá bằng 3.39.

Qua đó cho chúng ta thấy rằng các DN khi đầu tư vào máy móc thiết bị cũng quan tâm đến

vấn đề trách nhiệm của DN đối với xã hội như tác động đến môi trường, an toàn và sức

khoẻ cho người lao động, …. Tuy vậy, chất lượng đo lường của loại kết quả này theo nhận

77

Phụ lục

định của các đáp viên rất thấp (giá trị trung bình chỉ ở mức 2,44).

v Đánh giá kết quả nghiên cứu quản lý

Qua bảng thống kê trên, chúng ta nhận thấy rằng thước đo hiệu quả TC vẫn được sử dụng

phổ biến để đánh giá kết quả quản lý của nhà quản trị. Tuy nhiên, bên cạnh thước đo hiệu

quả TC, nhiều DN sản xuất Phía Nam Việt Nam cũng bắt đầu sử dụng thước đo hiệu quả

phi TC để có cái nhìn toàn diện hơn về năng lực quản lý của nhà quản trị, đặc biệt là thước

đo hiệu quả khía cạnh vận hành, khía cạnh chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhân viên và sự

đổi mới sản phẩm, dịch vụ với giá trị trung bình được các đáp viên đánh giá là từ 3,44 trở

lên. Thước đo hiệu quả khía cạnh khách hàng và khía cạnh nhà cung cấp là hai loại thước

được sử dụng ít kế tiếp để đánh giá trách nhiệm quản lý với giá trị trung bình của chúng chỉ

đạt lần lượt là 3.36 và 3.06, chứng tỏ các DN Phía Nam Việt Nam chưa thực hiện đưa 2 loại

thước đo hiệu quả này vào bộ chỉ tiêu đo lường kết quả quản lý. Thước đo có giá trị trung

bình thấp nhất là thước đo trách nhiệm xã hội với giá trị trung bình chỉ đạt 2.46. Ngoài ra,

chúng ta thấy rằng các DN được khảo sát đã thực hiện lập mục tiêu chiến lược cho nhiều

loại thước đo hiệu quả TC - phi TC (trong đó, vài loại thước đo hiệu quả ở các khía cạnh

như TC, vận hành, chất lượng, được lập khá chi tiết) và hầu hết các thước đo TC – phi TC

được sử dụng là cơ sở để đánh giá trách nhiệm của nhà quản lý (ngoại trừ t trách nhiệm xã

hội).

v Nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động

Qua kết quả thống kê ở bảng 4.4 cho thấy để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và xây dựng

kế hoạch dài hạn, các DN được khảo sát đa phần sử dụng thước đo hiệu quả phi TC như

thước đo ở khía cạnh vận hành, chất lượng sản phẩm dịch vụ và nhân viên với giá trị trung

bình > 4,57, trong đó thước đo hiệu quả khía cạnh vận hành có giá trị rất cao (>5,2). Thước

đo hiệu quả TC thống trị bấy lâu nay trong quản trị sản xuất kinh doanh không còn được sử

dụng rộng rãi nữa với giá trị chỉ trên mức trung bình (>4,58) và đứng vị trí thứ ba trong

bảng xếp hạng. Các thước đo hiệu quả phi TC còn lại như thước đo ở khía cạnh khách hàng,

nhà cung cấp, sự đổi mới sản phẩm - dịch vụ và trách nhiệm xã hội mặc dù ít được sử dụng

nhất cho mục đích nhận diện vấn đề và giá trị được đánh giá thấp hơn trung bình (4) nhưng

cũng ở mức tạm chấp nhận (>3,1). Điều này phù hợp với xu hướng chung thế giới và được

chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Bruns (1998); Maskell (1991); Eccles (1991); Kanji

(2002) cho rằng thông tin TC cung cấp cho nhà quản trị bị chậm trễ và là các chỉ số tụt hậu.

Lợi nhuận mặc dù vẫn là mục tiêu hàng đầu nhưng thước đo quản trị sản xuất kinh doanh

phải phản ánh điều gì DN phải quản lý để từ đó có thể đạt được lợi nhuận mục tiêu. Hệ

78

Phụ lục

thống đo lường tập trung vào thước đo hiệu quả TC chỉ phác hoạ bức tranh quá khứ - kết

quả của việc thực hiện các quyết định - chứ ít cho thấy kết quả hay những dự đoán tương

lai và chỉ chú trọng vào tầm nhìn rất ngắn hạn, không quan tâm đến kết quả dài hạn như

chất lượng sản phẩm và sự thoả mãn của khách hàng.

Ngoài ra, thống kê ở bảng 4.4 cũng cho thấy các thước đo hiệu quả sử dụng phổ biến để

nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động như thước đo hiệu quả

khía cạnh vận hành, chất lượng sản phẩm dịch vụ, TC và nhân viên đều có chất lượng đo

lường từ mức trung bình trở lên (>4). Các thước đo hiệu quả này cũng được nhận thức có

sự đóng góp ở mức trung bình khá (>4,9) vào sự thành công dài hạn của DN. Qua đó cho

thấy DN sử dụng các thước đo hiệu quả để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển

kế hoạch hành động phải đảm bảo hai mục tiêu gồm, (a) có vai trò quan trọng giúp DN

thành công và phát triển dài hạn; (b) chất lượng đo lường cao.

v Chất lượng đo lường thông tin của các loại thước đo (TC - phi TC)

Các đáp viên nhận định rằng DN của họ có chất lượng đo lường thông tin về HQHĐKD

cao nhất đối với thông tin từ thước đo khía cạnh TC với giá trị trung bình được đánh giá >

4.8. Điều này có thể lý giải tại sao thông tin TC được ưu tiên hàng đầu trong việc lập mục

tiêu chiến lược cũng như mục đích đánh giá – ra quyết định như đánh giá các dự án đầu tư

vốn lớn, đánh giá kết quả quản lý và nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế hoạch

hành động. Thông tin có chất lượng đo lường tốt thứ hai là thông tin khía cạnh nhân viên.

Tương tự thông tin liên quan đến khía cạnh nhân viên và TC, các thông tin phi TC khác

gồm thông tin đến từ các thước đo khía cạnh vận hành và chất lượng sản phẩm, dịch vụ

cũng được các DN đo lường với độ tin cậy ở mức trung bình khá, phù hợp với tầm quan

trọng của nó đối với sự phát triển dài hạn của DN. Điều đáng chú ý là khoảng cách giữa

tầm quan trọng của thước đo khía cạnh sự đổi mới sản phẩm - dịch vụ, trách nhiệm xã hội,

và nhà cung cấp với chất lượng đo lường các thông tin có được từ các thước đo này rất lớn,

ít nhất là 1,66; ví dụ, chênh lệch giữa tầm quan trọng của thước đo sự đổi mới sản phẩm

dịch vụ đối với sự thành công dài hạn của DN và chất lượng đo lường của thông tin có được

từ thước đo này là 1,66 (4,68 – 3,02). Tuy vậy, chất lượng đo lường của thông tin về sự đổi

mới sản phẩm, dịch vụ với giá trị trung bình bằng 3.02, cho thấy nguồn thông tin này cũng

đạt mức độ tin cậy khá thấp, DN có thể sử dụng để đánh giá và ra các quyết định kinh doanh

nhưng cần vận dụng thận trọng.

79

Phụ lục

Phụ lục 32 – Sự tương quan giữa tầm quan trọng của từng loại thước đo HQ HĐKD đối với sự thành công dài hạn của DN (IPMS) và: - (a) mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược (IPMG), (b) mức độ vận dụng để đánh giá-ra quyết định gồm đánh giá cá dự án đầu tư vốn lớn (IPMP), đánh giá kết quả quản lý (IPME), nhận diện vận đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động (c) chất lượng đo lường HQHĐKD (IPMQ) - tương ứng với từng loại thước đo

Correlations

(a)

(b)

(c)

IPMS1

IPMG1

IPMP1

IPME1

IPMI1

IPMQ1

Pearson Correlation

1

.532**

.503**

.503**

.424**

.357**

Tài chính

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

IPMS1

257

257

257

257

257

N

257

Tầm

IPMS2

IPMG2 IPMP2

IPME2

IPMI2

IPMQ2

quan

Pearson Correlation

.606**

.438**

.391**

.347**

.451**

1

Vận hành

trọng

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

IPMS2

đối với

257

257

257

257

N

257

257

sự

IPMS3

IPMG3 IPMP3

IPME3

IPMI3

IPMQ3

thành

Chất

Pearson Correlation

.424**

.379**

.287**

.468**

.293**

1

công

lượng

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

dài

SPDV

hạn

N

257

257

257

257

257

257

IPMS3

DN

IPMS4

IPMG4 IPMP4

IPME4

IPMI4

IPMQ4

(IPMS)

Pearson Correlation

.550**

.548**

.477**

.355**

.410**

1

Sự đổi mới

của

SPDV

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

thước

IPMS4

257

257

257

257

N

257

257

đo:

IPMS5

IPMG5 IPMP5

IPME5

IPMI5

IPMQ5

Pearson Correlation

.451**

.352**

.347**

.352**

.302**

1

Khách

hàng

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

IPMS5

257

257

257

257

N

257

257

IPMS6

IPMG6 IPMP6

IPME6

IPMI6

IPMQ6

Pearson Correlation

.650**

.475**

.383**

.443**

.341**

1

Nhà cung

cấp

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

IPMS6

257

257

257

257

N

257

257

IPMS7

IPMG7 IPMP7

IPME7

IPMI7

IPMQ7

Pearson Correlation

.711**

.395**

.393**

.433**

.542**

1

Nhân viên

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

IPMS7

257

257

257

257

N

257

257

IPMS8

IPMG8 IPMP8

IPME8

IPMI8

IPMQ8

Pearson Correlation

1

.783**

.682**

.680**

.416**

.509**

80

Phụ lục

Trách

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

nhiệm XH

N

IPMS8

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

Qua bảng thống kê sự tương quan bên trên, ta nhận thấy:

v Tầm quan trọng của thước đo hiệu quả TC ngắn hạn đối với sự thành công dài hạn

của DN có tương quan chặt chẽ với chất lượng đo lường; mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược

và mức độ vận dụng thước đo hiệu quả TC ngắn hạn để đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn; để

đánh giá kết quả quản lý cũng như để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế hoạch

hành động (với hệ số tương quan lần lượt là 0,357; 0,532; 0,503; 0,503, 0,424; p < 0.01, 2-

tailed).

v Tầm quan trọng của thước đo hiệu quả khía cạnh khách hàng đối với sự thành công

dài hạn của DN có tương quan chặt chẽ với chất lượng đo lường; mức độ thiết lập mục tiêu

chiến lược; mức độ vận dụng thước đo hiệu quả khía cạnh khách hàng để đánh giá các dự án

đầu tư vốn lớn; để đánh giá kết quả quản lý; để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế

hoạch hành động (với hệ số tương quan lần lượt là 0,451; 0,606; 0,438 0,391; 0,347, p < 0.01,

2-tailed).

v Tầm quan trọng của thước đo hiệu quả nhân viên đối với sự thành công dài hạn của

DN có tương quan chặt chẽ đối với chất lượng đo lường; mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược;

mức độ vận dụng thước đo hiệu quả nhân viên để đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn; để đánh

giá kết quả quản lý; để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế hoạch hành động (với hệ

số tương quan lần lượt là 0,293; 0,424; 0,379; 0,287; 0,468; p < 0.01, 2-tailed).

v Tầm quan trọng của thước đo hiệu quả nhà cung cấp đối với sự thành công dài hạn

của DN có tương quan chặt chẽ đối với chất lượng đo lường; mức độ thiết lập mục tiêu chiến

lược; mức độ vận dụng thước đo nhà cung cấp để đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn; để đánh

giá kết quả quản lý; để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế hoạch hành động (với hệ

số tương quan lần lượt là 0,410; 0,550; 0,548; 0,477; 0,355; p < 0.01, 2-tailed).

v Tầm quan trọng của thước đo hiệu quả khía cạnh vận hành đối với sự thành công

dài hạn của DN có tương quan mạnh đối với chất lượng đo lường; mức độ thiết lập mục tiêu

chiến lược; mức độ vận dụng thước đo hiệu quả khía cạnh khách hàng để đánh giá các dự án

đầu tư vốn lớn; để đánh giá kết quả quản lý; để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế

hoạch hành động (với hệ số tương quan lần lượt là 0,302; 0,451; 0,352; 0,347; 0,352; p < 0.01,

2-tailed).

v

Tầm quan trọng của thước đo hiệu quả khía cạnh sự đổi mới sản phẩm dịch vụ đối

81

Phụ lục

với sự thành công dài hạn của DN có tương quan chặt chẽ đối với chất lượng đo lường; mức độ

thiết lập mục tiêu chiến lược; mức độ vận dụng thước đo hiệu quả khía cạnh sự đổi mới sản

phẩm dịch vụ để đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn; để đánh giá kết quả quản lý; để nhận diện

vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế hoạch hành động (với hệ số tương quan lần lượt là 0,341;

0,650; 0,475; 0,383; 0,443; p < 0.01, 2-tailed).

v

Tầm quan trọng của thước đo hiệu quả khía cạnh chất lượng sản phẩm dịch vụ đối

với sự thành công dài hạn của DN có tương quan mạnh đối với chất lượng đo lường; mức độ

thiết lập mục tiêu chiến lược; mức độ vận dụng thước đo chất lượng sản phẩm dịch vụ để đánh

giá các dự án đầu tư vốn lớn; để đánh giá kết quả quản lý và để nhận diện vấn đề, cơ hội cải

tiến, phát triển kế hoạch hành động (hệ số tương quan lần lượt là 0,542; 0,711; 0,395; 0,393;

433; p < 0.01, 2-tailed).

v Tầm quan trọng của thước đo hiệu quả khía cạnh trách nhiệm xã hội đối với sự thành

công dài hạn của DN có tương quan chặt chẽ đối với chất lượng đo lường; mức độ thiết lập mục

tiêu chiến lược; mức độ vận dụng thước đo trách nhiệm xã hội để đánh giá các dự án đầu tư

vốn lớn; để đánh giá kết quả quản lý; để nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến, phát triển kế hoạch

hành động (với hệ số tương quan lần lượt là 0,509; 0,783; 0,682; 0,680; 0,416, p < 0.01, 2-

tailed).

v

Phụ lục 33 – Sự tương quan giữa tầm quan trọng đối với sự thành công dài hạn của DN (IPMS), mức độ thiết lập mục tiêu chiến lược (IPMG), mức độ vận dụng để đánh giá-ra quyết định như đánh giá các dự án đầu tư vốn lớn (IPMP), đánh giá kết quả quản lý (IPME), nhận diện vấn đề, cơ hội cải tiến và phát triển kế hoạch hành động (IPMI) và chất lượng đo lường (IPMQ):

Đối với thước đo hiệu quả khía cạnh tài chính.

Correlations

IPMS1

IPMG1

IPMP1

IPME1

IPMI1

IPMQ1

Pearson Correlation

.532**

.503**

.503**

.424**

.357**

1

IPMS1

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.532**

.528**

.576**

.423**

.324**

1

IPMG1

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.503**

.528**

.685**

.535**

.505**

1

IPMP1

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

1

.503**

.576**

.685**

.496**

.411**

IPME1

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

82

Phụ lục

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.424**

.423**

.535**

.496**

.375**

1

IPMI1

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.357**

.324**

.505**

.411**

.375**

1

IPMQ1

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

v Đối với thước đo hiệu quả khía cạnh khách hàng.

Correlations

IPMS2

IPMG2

IPMP2

IPME2

IPMI2

IPMQ2

Pearson Correlation

1

.606**

.438**

.391**

.347**

.451**

IPMS2

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.606**

1

.425**

.302**

.243**

.432**

IPMG2

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.438**

.425**

1

.624**

.396**

.664**

IPMP2

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.391**

.302**

.624**

1

.291**

.667**

IPME2

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.347**

.243**

.396**

.291**

1

.306**

IPMI2

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.451**

.432**

.664**

.667**

.306**

1

IPMQ2

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

v Đối với thước đo hiệu quả khía cạnh nhân viên.

Correlations

IPMS3

IPMG3

IPMP3

IPME3

IPMI3

IPMQ3

Pearson Correlation

1

.424**

.468**

.379**

.287**

.293**

IPMS3

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

IPMG3

Pearson Correlation

.424**

1

.583**

.555**

.375**

.350**

83

Phụ lục

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.468**

.583**

1

.477**

.387**

257 . **

IPMP3

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.379**

.555**

.477**

1

.626**

.410**

IPME3

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.287**

.375**

.252**

.626**

1

.312**

IPMI3

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.293**

.350**

.387**

.410**

.312**

1

IPMQ3

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

v Đối với thước đo hiệu quả khía cạnh nhà cung cấp.

Correlations

IPMS4

IPMG4

IPMP4

IPME4

IPMI4

IPMQ4

Pearson Correlation

1

.550**

.548**

.477**

.355**

.410**

IPMS4

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.550**

1

.503**

.499**

.470**

.383**

IPMG4

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.548**

.503**

1

.589**

.471**

.491**

IPMP4

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.477**

.499**

.589**

1

.598**

.502**

IPME4

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.355**

.470**

.471**

.598**

1

.477**

IPMI4

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

1

.410**

.383**

.491**

.502**

.477**

IPMQ4

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

84

Phụ lục

v Đối với thước đo hiệu quả khía cạnh vận hành.

Correlations

IPMS5

IPMG5

IPMP5

IPME5

IPMI5

IPMQ5

Pearson Correlation

1

.451**

.352**

.347**

.352**

.302**

IPMS5

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.451**

1

.539**

.571**

.506**

.346**

IPMG5

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.352**

.539**

1

.602**

.611**

.475**

IPMP5

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.347**

.571**

.602**

1

.579**

.397**

IPME5

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.352**

.506**

.611**

.579**

1

.435**

IPMI5

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.302**

.346**

.475**

.397**

.435**

1

IPMQ5

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

v Đối với thước đo hiệu quả khía cạnh chất lượng sản phẩm – dịch vụ.

Correlations

IPMS6

IPMG6

IPMP6

IPME6

IPMI6

IPMQ6

Pearson Correlation

1

.650**

.475**

.383**

.443**

.341**

IPMS6

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.650**

1

.604**

.462**

.430**

.490**

IPMG6

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.475**

.604**

1

.545**

.593**

.570**

IPMP6

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.383**

.462**

.545**

1

.620**

.448**

IPME6

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

1

.443**

.430**

.593**

.620**

.429**

IPMI6

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

85

Phụ lục

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.341**

.490**

.570**

.448**

.429**

1

IPMQ6

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

v Đối với thước đo hiệu quả khía cạnh sự đổi mới sản phẩm – dịch vụ.

Correlations

IPMS7

IPMG7

IPMP7

IPME7

IPMI7

IPMQ7

Pearson Correlation

1

.711**

.395**

.393**

.433**

.542**

IPMS7

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.711**

1

.488**

.397**

.550**

.501**

IPMG7

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.395**

.488**

1

.627**

.623**

.576**

IPMP7

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.393**

.397**

.627**

1

.487**

.489**

IPME7

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.433**

.550**

.623**

.487**

1

.539**

IPMI7

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.542**

.501**

.576**

.489**

.539**

1

IPMQ7

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 (2-tailed)

v Đối với thước đo hiệu quả khía cạnh trách nhiệm xã hội.

Correlations

IPMS8

IPMG8

IPMP8

IPME8

IPMI8

IPMQ8

Pearson Correlation

1

.783**

.682**

.680**

.416**

.509**

IPMS8

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.783**

1

.707**

.651**

.536**

.538**

IPMG8

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.682**

.707**

.687**

.504**

.548**

1

IPMP8

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

86

Phụ lục

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.680**

.651**

.687**

1

.294**

.395**

IPME8

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

.416**

.536**

.504**

.294**

.518**

1

IPMI8

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

Pearson Correlation

1

.509**

.538**

.548**

.395**

.518**

IPMQ8

Sig. (2-tailed)

0

0

0

0

0

N

257

257

257

257

257

257

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Phụ lục 34 – Thống kê mô tả các khái niệm bậc một của khái niệm nhận thức không chắc chắn về môi trường

Khái niệm

Số lượng

Tối thiểu

Tối đa

trung bình

Độ lệch chuẩn

257

1

5.83

3.2925

1.03924

257

1

7

4.1109

1.40325

Nhận thức không chắch chắn về môi trường hoạt động (PEU_O) Nhận thức không chắch chắn về môi trường pháp lý (PEU_R)

Phụ lục 35 – Thống kê mô tả khái niệm bậc một của khái niệm CLKD

Khái niệm

Tối thiểu

Tối đa

Độ lệch chuẩn

Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C) Chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D)

Số lượng 257 257

2 1.8

7 7

trung bình 4.4296 5.4163

0.95936 1.09839

Phụ lục 36 – Thống kê mô tả các khái niệm bậc một của khái niệm định hướng thị trường

Khái niệm

Tối đa

Định hướng khách hàng (MOR_D) Định hướng cạnh tranh (MOR_R) Sự phối hợp chức năng (MOR_C)

Số lượng 257 257 257

Tối thiểu 1.67 1.33 1

7 7 7

trung bình 5.2322 4.9429 4.9309

Độ lệch chuẩn 1.17155 1.1701 1.18352

87

Phụ lục

Phụ lục 37 – Thống kê mô tả các khái niệm bậc một của khái niệm mức độ dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính

Tối đa

Khái niệm

Số lượng

Tối thiểu

trung bình

Độ lệch chuẩn

257

1.5

6.25

3.6848

0.9583

Mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính I (IPMI) Mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính II (IPMII)

257

1.5

6.5

3.4339

0.97678

Phụ lục 38 – Kết quả kiểm tra tính ổn định nội bộ và giá trị hội tụ của thang đo các khái niệm nghiên cứu trong mô hình đo lường lần 1

Độ tin cậy tổng hợp

Khái niệm

Hệ số Cronbach’s Al- pha

Phương sai trích bình quân

0.850

0.893

0.624

0.893 0.878

0.916 0.911

0.648 0.672

0.917

0.942

0.801

0.932

0.952

0.831

0.793 0.893 0.780 0.844 0.908

0.860 0.926 0.852 0.905 0.932

0.583 0.757 0.539 0.761 0.732

0.893

0.918

0.653

0.791

0.905

0.827

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyến định chiến lược (APD) Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C) Chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D) Mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính I (IPMI) Mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính II (IPMII) Mức độ cạnh tranh (LOC) Sự phối hợp chức năng (MOR_C) Định hướng khách hàng (MOR_P) Định hướng cạnh tranh (MOR_R) Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST) Nhận thức không chắc chắn về môi trường hoạt động (PEU_O) Nhận thức không chắc chắn về môi trường pháp lý (PEU_R)

APD BST_C 0.804 0.800 0.761 0.825 0.759

0.858 0.879 0.855 0.841 0.747

BST_ D

IPMI

IPMII LOC

MOR_ C

MOR_ P

MOR_ R

OST_ D

PEU_ O

PEU_R

APD1 APD2 APD3 APD4 APD5 BST_C1 BST_C2 BST_C3 BST_C4 BST_C5

Phụ lục 39 – Kết quả kiểm tra trọng số nhân tố của biến quan sát trong mô hình đo lường lần 1

88

Phụ lục

0.618

0.876 0.885 0.904 0.914

0.929 0.918 0.892 0.909

0.864 0.855 0.887 0.874

BST_C6 BST_D1 BST_D2 BST_D3 BST_D4 BST_D5 IPM1 IPM3 IPM5 IPM6 IPM2 IPM4 IPM7 IPM8 LOC1 LOC2 LOC3 LOC4 LOC6 MOR_C1 MOR_C3 MOR_C4 MOR_C5 MOR_P1

0.887 0.804 0.769 0.828 0.808

0.858 0.583

0.871 0.852 0.861 0.808 0.193

0.812 0.726 0.657

0.886 0.840 0.890

MOR_P2 MOR_P3 MOR_P4 MOR_P5 MOR_R2 MOR_R3 MOR_R4 OST1 OST2 OST3 OST4 OST5

0.777 0.844 0.776 0.861 0.799 0.787

0.903 0.850 0.880 0.813 0.828

0.915 0.904

PEU1 PEU2 PEU4 PEU5 PEU7 PEU8 PEU3 PEU6

89

Phụ lục

0.820 0.747 0.763 0.835 0.919

IPMI 0.876 0.885 0.904 0.914

IPMII LOC

0.929 0.918 0.892 0.909

MOR_ C

0.863 0.855 0.887 0.875

MOR_ P

0.891 0.867 0.775

MOR_ R

0.888 0.839 0.890

APD1 APD2 APD3 APD4 APD5 BST_C1 BST_C2 BST_C3 BST_C4 BST_C5 BST_D1 BST_D2 BST_D3 BST_D4 BST_D5 IPM1 IPM3 IPM5 IPM6 IPM2 IPM4 IPM7 IPM8 LOC1 LOC2 LOC3 LOC4 MOR_C1 MOR_C3 MOR_C4 MOR_C5 MOR_P1 MOR_P3 MOR_P4 MOR_R2 MOR_R3 MOR_R4 OST1 OST2 OST3 OST4 OST5

PEU_ O

APD BST_C 0.799 0.799 0.768 0.828 0.754

BST_ D 0.888 0.810 0.768 0.825 0.803

OST_ D 0.902 0.851 0.877 0.813 0.831

0.777 0.844 0.776 0.861

PEU_R

0.869 0.851 0.859 0.814

PEU1 PEU2 PEU4 PEU5

Phụ lục 40 – Kết quả kiểm tra trọng số nhân tố của biến quan sát trong mô hình đo lường lần 2

90

Phụ lục

0.799 0.787

0.915 0.904

PEU7 PEU8 PEU3 PEU6

Phụ lục 41 – Kết quả kiểm tra tính ổn định nội bộ và giá trị hội tụ của thang đo các khái niệm nghiên cứu trong mô hình đo lường lần 2

Khái niệm

Độ tin cậy tổng hợp

Hệ số Cronbach’s Al- pha

Phương sai trích bình quân

0.850

0.892

0.624

0.901

0.912

0.675

0.878

0.911

0.672

0.917

0.942

0.801

0.932

0.952

0.831

0.870 0.893 0.800 0.844 0.908

0.911 0.926 0.883 0.905 0.932

0.720 0.757 0.715 0.761 0.732

0.893

0.918

0.653

0.791

0.905

0.827

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra quyến định chiến lược (APD) Chiến lược dẫn đầu về giá thấp (BST_C) Chiến lược tạo nét khác biệt (BST_D) Mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính I (IPMI) Mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính II (IPMII) Mức độ cạnh tranh (LOC) Sự phối hợp chức năng (MOR_C) Định hướng khách hàng (MOR_P) Định hướng cạnh tranh (MOR_R) Cơ cấu tổ chức phân quyền (OST) Nhận thức không chắch chắn về môi trường hoạt động (PEU_O) Nhận thức không chắch chắn về môi trường pháp lý (PEU_R)

AV-

BST_

BST_

MOR_

MOR

MOR

PEU_

PEU_

FCCV

IPMI

IPMII

LOC

OST

APD

C

_P

_R

O

R

PER

C

D

AVPER

Phụ lục 42 – Kết quả kiểm tra chỉ số HTMT

0.478

BST_C

0.102

0.145

BST_D

0.219

0.515

0.365

FCCV

0.244

0.167

0.084

0.186

IPMI

0.481

0.553

0.055

0.562

0.262

IPMII

0.403

0.545

0.106

0.366

0.249

0.533

LOC

0.330

0.581

0.253

0.452

0.156

0.532

0.471

MOR_C

0.186

0.099

0.199

0.238

0.049

0.367

0.252

0.187

MOR_P

0.407

0.549

0.105

0.495

0.151

0.579

0.498

0.547

0.418

MOR_R

0.348

0.184

0.162

0.353

0.065

0.314

0.214

0.113

0.264

0.369

OST

0.267

0.572

0.155

0.619

0.196

0.591

0.408

0.541

0.241

0.423

0.243

91

Phụ lục

PEU_O

0.275

0.035

0.095

0.160

0.154

0.150

0.092

0.114

0.143

0.114

0.123

0.158

PEU_R

0.158

0.033

0.049

0.075

0.036

0.144

0.050

0.178

0.075

0.223

0.125

0.059

0.701

SIZ

0.308

0.420

0.113

0.286

0.187

0.441

0.636

0.434

0.186

0.396

0.128

0.365

0.061

0.055

Phụ lục 43 – Kết quả kiểm tra căn bậc hai của phương sai trích trung bình

AV-

BST_

BST_D

FCC

MOR

MOR

MOR_

PEU_

APD

IPMI

IPMII_

LOC

OST

PEU_O

SIZ

PER

C

_

V

_C

_P

R

R

APD

0.790

AVPER

0.448

1.000

BST_C

0.038

-0.106

0.819

BST_D

0.197

0.486

-0.281

0.820

FCCV

0.222

0.167

-0.048

0.175

1.000

IPMI

0.435

0.531

0.039

0.507

0.250

0.895

IPMII

0.365

0.528

-0.067

0.335

0.242

0.500

0.912

LOC

0.292

0.543

-0.186

0.401

0.145

0.479

0.426

0.849

MOR_C

0.163

0.094

0.172

0.214

0.045

0.332

0.230

0.166

0.870

MOR_P

0.345

0.495

-0.054

0.417

0.137

0.498

0.431

0.459

0.355

0.846

MOR_R

0.306

0.169

0.124

0.305

0.059

0.280

0.190

0.097

0.238

0.308

0.873

OST

0.243

0.548

-0.080

0.557

0.189

0.544

0.382

0.484

0.217

0.370

0.215

0.855

PEU_O

0.245

0.003

-0.022

0.141

0.145

0.135

0.070

0.050

0.129

0.087

0.093

0.134

0.808

PEU_R

0.131

0.030

0.029

0.039

0.032

0.124

0.043

0.147

0.031

0.175

0.099

0.034

0.591

0.909

SIZ

0.283

0.420

-0.098

0.267

0.187

0.425

0.406

0.176

0.355

0.118

0.348

0.054

0.049

1.000

0.613

Phụ lục 44 – Kết quả kiểm tra điều kiện về trọng số nhân tố chéo

APD

BST_C

IPMI

LOC

OST

SIZ

AV- PER

BST_D _

FCC V

IP- MII

MOR_ C

MOR_ P

MOR_ R

PEU_ O

PEU_ R

0.799

0.418

0.038

0.180

0.138

0.422

0.321

0.302

0.111

0.306

0.312

0.210

0.153

0.171

0.244

APD1

0.799

0.373

0.037

0.174

0.162

0.317

0.346

0.259

0.095

0.251

0.197

0.214

0.213

0.095

0.210

APD2

0.768

0.348

0.099

0.126

0.203

0.316

0.251

0.179

0.197

0.273

0.252

0.181

0.184

0.126

0.266

APD3

0.828

0.349

0.036

0.192

0.180

0.388

0.281

0.248

0.126

0.300

0.275

0.209

0.268

0.106

0.181

APD4

0.754

0.255

-0.093

0.082

0.207

0.242

0.230

0.135

0.118

0.215

0.140

0.132

0.132

-0.016

0.221

APD5

0.448

1.000

-0.106

0.486

0.167

0.531

0.528

0.543

0.094

0.495

0.169

0.548

0.003

0.030

0.420

AVPER

0.081

-0.120

0.820

-0.347

-0.088

-0.015

-0.083

-0.165

0.166

-0.056

0.081

-0.121

-0.068

0.030

-0.080

BST_C1

-0.131

0.747

-0.313

-0.125

-0.032

-0.090

-0.244

0.191

-0.018

0.179

-0.211

-0.111

-0.029

-0.077

BST_C2

-0.153

0.763

-0.278

-0.075

-0.022

-0.106

-0.239

0.117

-0.141

0.123

-0.133

-0.017

0.053

-0.151

BST_C3

-0.131

0.835

-0.227

-0.036

0.026

-0.081

-0.170

0.129

-0.100

0.085

-0.077

-0.052

0.004

-0.062

- 0.032 - 0.034 - 0.012

BST_C4

0.053

-0.047

0.919

-0.195

-0.012

0.072

-0.025

-0.132

0.152

-0.004

0.119

-0.021

0.024

0.032

-0.085

BST_C5

0.207

0.474

-0.252

0.888

0.162

0.454

0.253

0.367

0.185

0.388

0.291

0.520

0.121

0.051

0.200

BST_D1

0.214

0.414

-0.164

0.810

0.151

0.459

0.342

0.372

0.240

0.309

0.248

0.435

0.152

0.071

0.226

BST_D2

0.175

0.318

-0.247

0.768

0.146

0.406

0.262

0.343

0.234

0.322

0.223

0.364

0.094

0.032

0.246

BST_D3

92

Phụ lục

0.090

0.385

-0.240

0.825

0.115

0.374

0.251

0.292

0.106

0.367

0.234

0.468

0.079

0.022

0.198

BST_D4

0.100

0.387

-0.258

0.803

0.138

0.370

0.255

0.253

0.096

0.324

0.250

0.494

0.125

-0.030

0.226

BST_D5

0.283

0.420

-0.098

0.267

0.187

0.425

0.613

0.406

0.176

0.355

0.118

0.348

0.054

0.049

1.000

EMP

0.222

0.167

-0.048

0.175

1.000

0.250

0.242

0.145

0.045

0.137

0.059

0.189

0.145

0.032

0.187

FCCV

0.347

0.438

0.063

0.435

0.247

0.876

0.346

0.400

0.298

0.435

0.243

0.470

0.094

0.092

0.283

IPM1

0.430

0.479

0.053

0.431

0.218

0.885

0.497

0.452

0.302

0.445

0.195

0.467

0.139

0.119

0.424

IPM3

0.420

0.513

-0.033

0.518

0.273

0.904

0.462

0.444

0.312

0.441

0.304

0.569

0.169

0.122

0.399

IPM5

0.355

0.467

0.059

0.432

0.161

0.914

0.473

0.416

0.277

0.461

0.261

0.441

0.079

0.108

0.407

IPM6

0.338

0.494

-0.044

0.324

0.273

0.473

0.929

0.405

0.226

0.395

0.177

0.354

0.055

0.005

0.538

IPM2

0.266

0.490

-0.051

0.273

0.202

0.372

0.918

0.409

0.200

0.390

0.126

0.356

0.047

0.027

0.574

IPM4

0.407

0.515

-0.023

0.334

0.226

0.560

0.892

0.394

0.226

0.409

0.213

0.385

0.051

0.054

0.531

IPM7

0.310

0.421

-0.129

0.283

0.177

0.403

0.909

0.345

0.184

0.377

0.173

0.293

0.105

0.072

0.596

IPM8

0.225

0.508

-0.182

0.386

0.155

0.432

0.358

0.869

0.188

0.408

0.061

0.423

-0.031

0.071

0.333

LOC1

0.282

0.497

-0.169

0.348

0.084

0.435

0.407

0.851

0.133

0.392

0.105

0.433

0.058

0.123

0.378

LOC2

0.268

0.423

-0.144

0.271

0.132

0.323

0.311

0.859

0.090

0.359

0.061

0.376

0.060

0.155

0.339

LOC3

0.215

0.412

-0.133

0.349

0.125

0.426

0.365

0.814

0.148

0.397

0.098

0.407

0.081

0.150

0.325

LOC4

0.096

0.041

0.105

0.199

0.033

0.298

0.214

0.152

0.863

0.270

0.191

0.204

0.086

0.074

0.137

MOR_C1

0.066

0.094

0.138

0.187

0.008

0.282

0.150

0.151

0.855

0.339

0.213

0.204

0.157

0.057

0.189

MOR_C3

0.150

0.067

0.168

0.179

-0.003

0.253

0.230

0.128

0.887

0.312

0.188

0.170

0.087

-0.027

0.106

MOR_C4

0.252

0.122

0.186

0.183

0.116

0.322

0.209

0.146

0.875

0.311

0.237

0.176

0.117

0.006

0.178

MOR_C5

0.312

0.475

-0.120

0.371

0.124

0.418

0.375

0.413

0.328

0.891

0.299

0.324

0.008

0.087

0.328

MOR_P1

0.350

0.439

-0.020

0.392

0.135

0.476

0.384

0.415

0.300

0.867

0.292

0.402

0.107

0.196

0.310

MOR_P3

0.201

0.330

0.014

0.289

0.084

0.364

0.334

0.331

0.268

0.775

0.180

0.196

0.115

0.166

0.260

MOR_P4

0.281

0.146

0.142

0.247

0.000

0.250

0.144

0.118

0.186

0.280

0.888

0.199

0.071

0.118

0.109

MOR_R2

0.226

0.138

0.111

0.269

0.075

0.184

0.183

0.040

0.113

0.245

0.839

0.166

0.100

0.089

0.097

MOR_R3

0.287

0.158

0.077

0.282

0.080

0.288

0.173

0.089

0.303

0.280

0.890

0.196

0.076

0.056

0.102

MOR_R4

0.242

0.516

-0.113

0.520

0.184

0.484

0.400

0.457

0.185

0.325

0.158

0.902

0.187

0.076

0.301

OST1

0.186

0.443

-0.096

0.448

0.125

0.394

0.294

0.395

0.139

0.257

0.175

0.851

0.154

0.000

0.305

OST2

0.205

0.482

-0.106

0.524

0.171

0.479

0.301

0.436

0.189

0.370

0.211

0.877

0.017

0.064

0.301

OST3

0.125

0.401

-0.031

0.377

0.122

0.398

0.248

0.367

0.206

0.261

0.143

0.813

0.103

-0.019

0.278

OST4

0.264

0.488

0.004

0.493

0.194

0.550

0.370

0.407

0.206

0.355

0.227

0.831

0.109

0.012

0.300

OST5

0.160

0.021

-0.015

0.132

0.118

0.115

0.128

0.134

0.047

0.072

0.087

0.201

0.777

0.474

0.060

PEU1

0.201

-0.019

-0.070

0.121

0.169

0.056

0.050

0.043

0.140

0.073

0.001

0.090

0.844

0.437

0.043

PEU2

0.171

-0.018

0.038

0.038

0.064

0.120

0.021

0.009

0.119

0.080

0.008

0.070

0.776

0.523

0.030

PEU4

0.185

-0.003

-0.023

0.087

0.096

0.051

-0.015

-0.084

0.048

0.032

0.069

0.059

0.861

0.444

-0.006

PEU5

0.265

-0.031

0.052

0.076

0.109

0.140

0.051

0.065

0.154

0.094

0.153

0.084

0.799

0.589

0.017

PEU7

0.201

0.069

-0.094

0.238

0.148

0.178

0.113

0.084

0.115

0.072

0.132

0.153

0.787

0.392

0.125

PEU8

0.132

0.031

-0.004

0.058

0.031

0.135

0.057

0.120

0.068

0.161

0.040

0.017

0.560

0.915

0.058

PEU3

0.106

0.023

0.058

0.012

0.028

0.089

0.020

0.148

-0.013

0.156

0.142

0.045

0.514

0.904

0.031

PEU6

93

Phụ lục

Phụ lục 45 – Kết quả kiểm định mô hình đo lường điều chỉnh

Giá trị phân

Tính ổn định nội bộ

Giá trị hội tụ

biệt

Biến

Biến

Trọng

Phương sai

tiềm ẩn

quan sát

Cronbach's Al-

Độ tin cậy

Đạt/Không

số nhân

trích trung

pha

tổng hợp

đạt

bình

tố

PEU1

0.777

PEU2

0.844

PEU4

0.776

PEU_O

0.893

0.918

0.653

Đạt

PEU5

0.861

PEU7

0.799

PEU8

0.787

PEU3

0.915

PEU_R

0.791

0.905

0.827

Đạt

PEU6

0.904

OST1

0.902

OST2

0.851

OST

0.908

0.932

0.732

Đạt

OST3

0.877

OST4

0.813

OST5

0.831

BST_C1

0.820

BST_C2

0.747

BST_C

BST_C3

0.901

0.912

0.675

Đạt

0.763

BST_C4

0.835

BST_C5

0.919

BST_D1

0.888

BST_D2

0.810

BST_D

BST_D3

0.878

0.911

0.672

Đạt

0.768

BST_D4

0.825

BST_D5

0.803

LOC1

0.869

LOC2

0.851

LOC

0.870

0.911

0.720

Đạt

LOC3

0.859

LOC4

0.814

MOR_P1

0.891

MOR_P

MOR_P3

0.800

0.883

0.715

Đạt

0.867

MOR_P4

0.775

94

Phụ lục

0.888

MOR_R2

0.839

MOR_R

MOR_R3

0.844

0.905

0.761

Đạt

0.890

MOR_R4

0.863

MOR_C1

0.855

MOR_C3

MOR_C

0.893

0.926

0.757

Đạt

0.887

MOR_C4

0.875

MOR_C5

0.799

APD1

0.799

APD2

0.768

APD3

APD

0.850

0.892

0.624

Đạt

0.828

APD4

0.754

APD5

0.876

IPM1

0.885

IPM3

IPMI

0.917

0.942

0.801

Đạt

0.904

IPM5

0.914

IPM6

0.929

IPM2

0.918

IPM4

IPMII

0.932

0.952

0.831

Đạt

0.892

IPM7

0.909

IPM8

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu nghiên cứu

Phụ lục 46 – Kết quả kiểm tra nhân tố đơn của của Harman

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Factor

21.03

1 18.086 6.367 2 5.743 3 4.507 4 4.125 5 2.858 6 2.712 7 2.347 8 2.292 9 2.167 10 2.052 11 1.887 12 1.747 13 1.663 14 1.423 15

21.03 7.404 6.678 5.241 4.797 3.323 3.153 2.729 2.666 2.52 2.387 2.195 2.031 1.933 1.655

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 21.03 21.03 18.086 28.434 35.112 40.353 45.15 48.473 51.626 54.356 57.021 59.541 61.928 64.123 66.154 68.087 69.742

95

Phụ lục

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64

1.309 1.154 1.052 0.968 0.939 0.873 0.802 0.793 0.715 0.7 0.686 0.679 0.623 0.602 0.583 0.567 0.563 0.525 0.51 0.475 0.47 0.449 0.431 0.425 0.407 0.399 0.38 0.376 0.366 0.346 0.336 0.333 0.318 0.305 0.297 0.282 0.272 0.258 0.256 0.249 0.244 0.226 0.212 0.197 0.188 0.187 0.176 0.171 0.166

1.522 1.342 1.223 1.125 1.092 1.015 0.932 0.922 0.831 0.814 0.798 0.79 0.724 0.7 0.678 0.659 0.655 0.61 0.593 0.552 0.547 0.522 0.501 0.494 0.474 0.463 0.442 0.437 0.426 0.402 0.391 0.387 0.369 0.355 0.346 0.328 0.316 0.3 0.298 0.29 0.283 0.263 0.246 0.229 0.218 0.217 0.205 0.199 0.193

71.264 72.606 73.83 74.955 76.047 77.062 77.994 78.916 79.747 80.561 81.359 82.149 82.873 83.573 84.251 84.911 85.565 86.176 86.769 87.321 87.867 88.389 88.891 89.385 89.859 90.322 90.764 91.201 91.627 92.03 92.421 92.808 93.177 93.532 93.878 94.206 94.522 94.822 95.12 95.41 95.693 95.956 96.202 96.431 96.649 96.866 97.071 97.27 97.463

96

Phụ lục

65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86

0.165 0.16 0.152 0.147 0.14 0.134 0.129 0.117 0.112 0.112 0.101 0.096 0.09 0.086 0.08 0.077 0.072 0.064 0.06 0.043 0.033 0.011

0.192 0.186 0.177 0.171 0.163 0.156 0.15 0.137 0.13 0.13 0.118 0.112 0.105 0.1 0.093 0.09 0.083 0.075 0.069 0.05 0.038 0.012

97.654 97.841 98.018 98.189 98.352 98.508 98.658 98.795 98.925 99.055 99.173 99.285 99.389 99.489 99.582 99.672 99.756 99.83 99.9 99.949 99.988 100

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Phụ lục 47 – Kết quả kiểm tra chệch trong đo lường do phương pháp bằng kỹ thuật biến đánh dấu

Hệ số tương quan giữa biến đánh dấu và từng khái niệm trong mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu cho tập giả thu- yết thứ hai với chiến lược:

Mô hình nghiên cứu cho tập giả thuyết thứ nhất

Dẫn đầu về giá thấp

0.083 -0.098 0.076 -0.037 0.096 0.075 0.019 0.084 0.053 0.024

0.083 -0.091 -0.037 0.096 0.075 0.026 0.085 0.053 0.024 0.112

0.055

Tạo nét khác biệt 0.083 0.074 -0.037 0.096 0.075 0.027 0.085 0.053 0.024 0.108 0.055

APD BST_C BST_D FCCV IPM LOC MOR OST PEU SIZ FIT1 FIT2 AVPER

97

Phụ lục

Mô hình cấu trúc cho tập giả thu-

Phụ lục 48 – Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số VIF

Mô hình cấu trúc cho

yết thứ hai với:

tập giả thuyết thứ nhất

Chiến lược dẫn

Chiến lược tạo

với

đầu về giá thấp

nét khác biệt

APD

1.302

1.369

1.382

BST_C

1.283

1.135

BST_D

1.852

1.676

FCCV

1.094

1.116

1.114

LOC

1.590

1.623

1.555

MOR

1.576

1.500

1.507

OST

1.732

1.568

1.786

PEU

1.069

1.069

1.069

SIZ

1.308

1.602

1.602

IPM

2.521

2.587

Phụ lục 49 – Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu

Kết quả Mức tác động Mức ý nghĩa

H1 Nhận thức không chắc chắn về môi

Bác bỏ

trường có tác động cùng chiều với việc sử

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC

H2 Cơ cấu phân quyền có tác động cùng

Chấp nhận

3%

0.150

chiều với việc sử dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC

Bác bỏ

H3a Chiến lược dẫn đầu về giá thấp có tác

động ngược chiều với việc sử dụng tích

hợp thước đo TC - phi TC

H3b Chiến lược tạo nét khác biệt có tác động

Chấp nhận

1%

0.153

cùng chiều với việc sử dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC

H4 Quy mô DN có tác động cùng chiều với

Chấp nhận

0%

0.335

việc sử dụng tích hợp thước đo TC - phi

TC

98

Phụ lục

H5 Mức độ cạnh tranh có tác động cùng chiều

Chấp nhận

1%

0.147

với việc sử dụng tích hợp thước đo TC -

phi TC

H6 Văn hoá chú trọng giá trị linh hoạt có tác

Chấp nhận

3%

0.097

động cùng chiều với việc sử dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC

H7 Định hướng thị trường có tác động cùng

Chấp nhận

0%

0.176

chiều với việc sử dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC

H8

Sự tham gia của kế toán trong quy trình ra

Chấp nhận

0%

0.179

quyết định chiến lược có tác động cùng

chiều với việc sử dụng tích hợp thước đo

TC - phi TC

H9a Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định

Chấp nhận

0%

0.688

(gồm nhận thức không chắc chắn về môi

trường, cơ cấu tổ chức phân quyền, chiến

lược dẫn đầu về giá thấp, mức độ cạnh

tranh, quy mô DN, văn hoá chú trọng giá

trị linh hoạt, định hướng thị trường, sự

tham gia của kế toán trong quy trình ra

quyết định chiến lược) và mức độ vận

dụng tích hợp thước đo TC - phi TC có

tác động cùng chiều với HQHĐKD.

H9b Sự phù hợp giữa các nhân tố bất định

Chấp nhận

0%

0.693

(gồm nhận thức không chắc chắn về môi

trường, cơ cấu tổ chức phân quyền, chiến

lược tạo nét khác biệt, mức độ cạnh tranh,

quy mô DN, văn hoá chú trọng giá trị linh

hoạt, định hướng thị trường, sự tham gia

của kế toán trong quy trình ra quyết định

chiến lược) và mức độ vận dụng tích hợp

thước đo TC - phi TC có tác động cùng

chiều với HQHĐKD.

Nguồn: được tác giả thống kê từ dữ liệu nghiên cứu