B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC NHA TRANG
PHM TH HNH
ĐÁNH G C ĐNG CA VITAMIN E VÀ C B SUNG
O THC ĂN ĐẾN ĐÁP NG MIN DCH T NHIÊN CA
CHIM Y VÀNG Trachinotus blochii (Lacepède, 1801)
GIAI ĐOẠN GING
Ngành đào tạo: Nuôi trng Thy sn
Mã s: 9620301
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ
KHÁNH HÒA - 2025
Công trình được hoàn thành ti Trường Đi hc Nha Trang
Ngưi hưng dn khoa hc: 1. PGS. TS. Lê Minh Hoàng
2. TS. Trần Vĩ Hích
Phn bin 1: GS.TS. Nguyễn Thanh Phương
Phn bin 2: PGS.TS. Nguyn Phú Hòa
Phn bin 3: PGS.TS. Nguyn Văn Huy
Luận án được bo v ti Hi đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp trường ti
Trường Đi hc Nha Trang vào hi..... gi, ngày ...... tháng ... ...năm 20......
Có th m hiu lun án ti: Thư vin Quc gia T viện Trường Đi hc Nha Trang
1
M ĐẦU
Trong nuôi trng thy sn, cá nuôi phi thường xuyên đối phó vi tình trạng căng
thng do nhiu nguyên nhân kc nhau, trong đó nhiệt độ khc nghit yếu t ảnh hưởng
mnh m đến cá. Nếu c c động này o i ờng đ c động mnh th m gim
tốc độ tăng trưởng và t l sng ca cá, gây c chế min dch cá, làm mn cm vi các
tác nn y bnh (Lê MH, 2021). Để ng cao chc năng hệ min dch, ngăn chặn
gim thiuc tác hi do oxi hóay ra, t vic b sung các cht chng oxia cho thể
sinh vt cn thiết. Trong c nm cht chng oxy a b sung cho cá, vitamin E và
vitamin C được xem là hai cht chng oxi hóa mnh nht. Cơ th cá kng th t tng hp
vitamin C vitamin E nên ngun vitamin cung cp cho nhu cu ca phi ly t n
ngoài, t thức ăn tự nhiên hoc t ngun b sung vào thức ăn chế biến.
Cá chim vây vàng mt trong những đối ng ni bin ch lc nhiu quc gia
cu Á Ti Bình Dương, trong đó có Vit Nam. Những năm gn đây, nhiều nghiên cu v
nhu cầu dinh dưỡng cho cá đã đưc tp trung nghn cu nhm hoàn thin qui trình sn xut
và nuôi thương phm chim vây vàng. Tuy nhiên, nhng nghiên cu v nhu cu vitamin C,
vitamin E li cá này rt hn chế, đc bit là c đng ca vitamin E, vitamin C lên đápng
min dch t nhiên của cá chim vây vàng giai đoạn ging chưa được nghiên cu. Do vy,
nghn cứu tác đng ca vitamin E, vitamin C lên đáp ng min dch t nhn ca chim
vây vàng ng n c động ca vitamin E, vitamin C i điu kin nhit đ cao là rt cn
thiết, góp phn thúc đẩy ngh nuôi thâm canh cá chim y vàng pt trin bn vng.
Mc tiêu tổng quát: Hưng đến việc nâng cao cht lượng thc ănng nghip, h tr
sản xuất giống và phát triển nghề nuôi thương phẩm cá chim vây vàng theo hướng bền vững.
Mục tiêu cụ thể: (i) Xác định mức vitamin E vitamin C tối ưu nhằm cải
thiện tăng trưởng, nâng cao khả năng miễn dịch của chim vây ng trong điều kiện
nhiệt độ cao; (ii) Đánh giá tác động của vitamin E vitamin C đến hiệu quả sử dụng
thức ăn, khả năng thích nghi sức khỏe của trong điều kiện nhiệt độ cao; (iii)
Cung cấp sở khoa hc cho vic tối ưu hóa công thc thức ăn công nghiệp nhm
nâng cao hiu qu nuôi cá chim vây vàng trong điều kin nhit đ cao.
Các ni dung lun án:
- Ảnh hưởng ca mc vitamin E b sung đến đáp ứng min dch ca cá chim vây vàng.
- Nghiên cu tác động ca vitamin E b sung vào thức ăn đến đáp ng min dch ca
cá chim vây vàng điều kin nhit đ cao.
- Ảnh hưởng ca mc vitamin C b sung đến đáp ng min dch ca cá chim vây vàng.
- Nghiên cứu tác động ca vitamin C b sung vào thc ăn đến đáp ng min dch ca
cá chim vây vàng điều kin nhit đ cao.
Ý nghĩa khoa hc và thc tin ca lun án:
Kết qu ca nghiên cu này xác định đưc các mc vitamin C E cn thiết cho
tăng trưng, thành phần sinh hóa cũng như miễn dch ca chim vây vàng. Bên cnh
đó, nghiên cứu cũng cho thấy tác đng tích cc của vitamin E C đối vi chim
vây vàng khi nhiệt độ tăng cao. Đây sở khoa học để nâng cao chất lượng thức ăn
tng hp cho cá, góp phần thúc đẩy ngh nuôi chim vây vàng phát trin bn vng
trong điu kin biến đổi khí hu.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Vitamin đóng vai trò quan trng trong khu phần ăn hàng ngày của cá. Trong s
các loi vitamin b sung vào thức ăn, vitamin C vitamin E được xem vitamin
thiết yếu bi kh năng chống oxi hóa mnh m và tăng cưng sc đ kháng vt nuôi.
Động vt thy sn không kh năng hay khả năng tổng hp vitamin rt ít,
ngun vitamin cung cấp cho thể phn ln phải đưc ly t bên ngoài thông qua các
loi thức ăn tự nhiên. Tuy nhiên, trong nuôi thy sn thâm canh, ngun vitamin t thc
ăn t nhiên rt hn chế nên vic b sung vitamin vào thức ăn công nghiệp rt cn thiết.
Nhu cu v vitamin động vt thy sn khác nhau ph thuộc vào loài, giai đon
phát trin, s tương tác gia các thành phn thức ăn và điu kin thí nghim. Mc vitamin
C đã được xác định mt s loài được khuyến ngh nm trong khong 10 -10.000
mg AA/kg thức ăn (NRC, 2011). Vitamin C đã được chng minh có vai trò tc đẩy tăng
trưởng, tăng tỷ l sng gim t l d nh cá. Khi được b sung với m lượng cao,
vitamin C tác dụng điu chnh đáp ng min dch (Lall, 2000). đù vàng P. crocea
giai đon ging cn 28,2 mg AA/kg cho t l sng tt nhất, nhưng cần b sung 489 mg/kg
TA để ng cao hot tính lysozyme, hot động h b th, hot tính thc o bùng n
hp ca (Ai, 2006). Hot tính lysozyme và kh năng kng bệnh ca cá g cũng
ng cao khi bổ sung vitamin C với hàm lượng 400 mg/kg TA, gấp hơn 20 lần so vi mc
u cầu cho tăng trưởng ci thin t l sng (Zhou, 2012).
Mt s tác gi cho rng, nhu cu vitamin E biển cao hơn c ngt do
ng lipd n-3 HUFA trong thc ăn của biển cao hơn (Sayed, 2021). Theo
Waagbø (2006) Lewis (2018), vitamin E được b sung mức cao, vượt xa nhu cu
thông thường s ci thin h min dch ca sinh vt, giảm nguy nhiễm trùng, đặc
bit nhng sinh vật giai đon ln. Nghiên cu trên A. regius cho thy, cn 800
mg/kg TA để ngăn chặn bnh u ht, trong khi mc b sung 40 -100 mg/kg TA đã
cho tăng trưởng tối ưu (Ruiz, 2019). Hot tính bùng n hp ca hng m
tăng cao khi đưc b sung vitamin E vi mc 60 80 mg/kg TA so vi các mc t 10
40 mg/kg TA (Peng, 2009). Kết qu ơng tự ng được ghi nhn vt
Oplegnathus fasciatus, cn 38 mg/kg TA để tăng trưởng tối ưu trong khi cần ti
hơn 500 mg/kg TA mi tăng cường được đáp ng min dch (Galaz, 2010).
Thành phn hóa hc thịt được xem thông tin đáng tin cy phn ánh v cht
ng tht cá, giá tr dinh dưỡng, trạng thái sinh lý và môi trường sng ca cá. Nhiu yếu
t được c định ảnh hưởng đến sinh hóa thể cá, trong đó thành phần dinh dưỡng
trong thức ăn được xem là mt trong nhng tác nhân ảnh hưởng đáng kể đến thành phn
sinh hóa ca cá. Mt s nghiên cu cho thy vitamin E tác động đáng kể lên thành phn
sinh hóa thể bao gồm độ ẩm, lipid, tro hàm lượng protein tng s. Theo Chen
cng s (2004) cho rằng không được b sung vitamin E hàm lượng protein,
lipid thô và cht khô thp (Chen, 2004). Vitamin E cũng ảnh hưởng rõ rệt lên hàm lượng
protein ca rohu L. rohita (Sau, 2004), phi lai Oreochromis niloticus x O.
aureus (Huang, 2004). Tuy nhiên, nghiên cu trên tm beluga H. huso cho thy,
vitamin E không ảnh ởng đến hàm lượng protein, chất béo, tro độ m ca
(Amlashi, 2011).
3
Tương tự vitamin E, vitamin C cũng đưc ghi nhn ảnh hưởng đến thành phn
sinh hóa thể cá. Nghiên cu trên Heteropneustes fossilis cho thy, b sung 1.200
mg vitamin C/kg thức ăn tác dụng làm tăng tỷ l protein gim t l c của
th (Alam, 2009) hay b sung 59,1 mg/kg TA cho chim T. ovatus làm tăng hàm
ng protein lipid (Zhang, 2019). Vic b sung vitamin C đơn thuần không nh
ởng đến hàm ợng protein, độ ẩm, lượng tro ca chm châu Á Lates calcarifer
nhưng vitamin C tác dụng tích cực đến các thông s trên khi được b sung cùng vi
chiết xut t c gng (Abdelwahab, 2020). Tuy nhiên, vitamin C không ảnh hưởng đến
thành phn sinh hóa giò R. canadum giai đoạn giống khi được b sung cùng vitamin
E (Phm Anh, 2012). Nhiệt độ đưc minh chng nh hưởng lên thành phn sinh
hóa thể cá, nhất hàm lượng các acid béo cn thiết trong thể (Khalili, 2018).
Jobling (2003) báo cáo rng nhiệt độ c dẫn đến s ch lũy một lượng thp các axit
béo bão hòa lượng cao các axit béo không bão hòa (Jobling, 2003). Nghiên cu trên
chm mõm nhn P. waigiensis cho thy, mc protein lipid của được nuôi
nhiệt độ 28oC cao hơn 32oC (Hoàng, 2021). hồi được nuôi nhiệt độ 10°C th hin
ng axit béo n-6 trong phi lê cao hơn so với khi nuôi 20°C (Norambuena, 2016). Kết
qu tương tự cũng được công b đối vi hồi vân được nuôi nhit độ 15°C so vi
19°C (Mellery, 2016).
Cá giống là giai đoạn nhy cm, do vy khi đưc chuyển đổi t môi trường ổn định
trong tri sn xuất ra môi trường ao, lng nuôi ngoài t nhiên d biến động nên chúng
thưng xuyên b c yếu t hóa môi trường nước gây căng thẳng làm suy gim
min dch. Do vy, vic b sung vitamin C cũng như vitamin E cho cá rt cn thiết.
c ta, vic b sung vitamin C cũng như vitamin E vào khu phần ăn ca tôm
được thc hin t rt sớm, thường xuyên định k. Điu y ci thin đáng kể
sc khe vt nuôi. Tuy nhiên, vic b sung này ch mi da trên khuyến cáo ca nhà sn
xut liều lượng đưc áp dng chung cho mt nhóm sinh vật, chưa những nghiên
cu v mc b sung cũng như ảnh hưởng ca vitamin C, vitamin E lên t chức cơ thể
cho từng đối tượng c th. Đến nay, nghiên cu v ảnh hưởng ca vitamin E và C lên
sinh trưởng, đáp ng min dch cá chim vây vàng T. blochii ti Vit Nam vn còn rt
hn chế.
nhóm động vt biến nhit, chúng không th kim soát nhiệt độ thể,
nhiệt độ thể luôn cân bng vi nhiệt độ môi trường nưc. Do vy, nhiệt độ là yếu t
quan trng ảnh hưởng đến sinh trưởng t l sng của cá. Đến nay, đã nhiều
nghiên cu v ảnh hưng ca nhit đ đến s phát trin ca cá. Tuy nhiên, thông tin v
tác động ca yếu t y lên chim vây vàng vn còn rt hn chế. Hu hết các nghiên
cứu trước đây đều đánh giá tác động ca nhiệt độ đến mt s ch tiêu v sinh trưng, t
l sng, biu hin gen d nh của giai đoạn u trùng (Yang, 2016; Ma, 2016;
Han, 2021); nghiên cu hc rut, hot tính enzym chống oxi hóa, trao đổi cht,
sinh hóa máu của chim giai đoạn ging (Li, 2023; Prabu, 2023). Ti Vit Nam,
nghiên cứu tác động ca nhiệt độ đến chim vây vàng, đặc bit ảnh hưởng tương
tác ca vitamin nhiệt độ lên sinh trưởng, sinh hóa đáp ng min dch ca
chim vây vàng giai đon giống chưa đưc nghiên cu.