BỘ GIÁO DC VÀ ĐÀO TO NGÂN HÀNG NHÀ NƯC VIT NAM
TRƯNG ĐI HC NGÂN HÀNG TP. HCHÍ MINH
LÂM MỸ HẠNH
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ, LAO ĐỘNG, HẠ TẦNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN THANH HÀ
TP.HCHÍ MINHTHÁNG 11 NĂM 2024
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế ấn tượng, với tốc độ tăng
trưởng GDP đạt mức 8,05% vào năm 2021. Để duy trì phát triển nền kinh tế, việc xây dựng
các chiến lược phát triển dài hạn phân bổ nguồn lực hợp điều cần thiết, đặc biệt cho
các vùng kinh tế trọng điểm. Chính phủ Việt Nam đã xác định tầm quan trọng của các vùng
này, Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam (Vùng KTTĐPN) một trong những khu vực
tầm ảnh hưởng kinh tế mạnh mẽ nhất, đóng góp 45% GDP quốc gia vào năm 2022. Vùng
KTTĐPN đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt và lan tỏa sự phát triển kinh tế đến các khu
vực lân cận. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng phát triển, cần nghiên cứu các yếu tố chính
tác động đến tăng trưởng kinh tế của vùng. Những yếu tố như vốn đầu tư, lao động, và cơ sở hạ
tầng đều đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra, chính sách tài khóa, chuyển dịch cấu kinh tế
(CDCCKT), biến trễ, chính sách tiền tệ cũng là các yếu tố cần được xem xét kỹ lưỡng.
Từ các nghiên cứu trước đây, có sự không đồng nhất trong việc đánh giá tác động của các
loại vốn đầu tư, lao động, và hạ tầng đến tăng trưởng GDP ở từng quốc gia và khu vực (Nguyễn
Kim Phước, 2015; Deok‐Ki Kim và Seo, 2003; Sử Đình Thành, 2020; Reza, 2013; Soh và cộng
sự, 2021). Hơn nữa, chính sách thuế tiếp tục thể hiện những tác động khác biệt giữa các khu vực
(Phạm Thị Quỳnh Mai, 2021; Thị Thuý Hằng, 2022; Nguyễn Văn Thuận, 2019). Dù tác động
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) đã được phân tích (Mai Văn Tân, 2014; Tạ Đình Thi,
2014), nhưng vẫn cần nghiên cứu sâu hơn để làm vai trò của yếu tố này đối với tăng trưởng
của Vùng KTTĐPN.
Ngoài ra, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu áp dụng hình hồi quy truyền thống để phân
tích mối quan hệ giữa lãi suất và tăng trưởng, nhưng chưa đi sâu vào phân tích cách thức lãi suất
điều tiết mối quan hệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng GDP. Phân tích sâu hơn về vai trò điều tiết
của lãi suất sẽ giúp làm chế điều chỉnh tối ưu hóa nguồn vốn, đặc biệt trong bối cảnh
Vùng KTTĐPN có nhiều đặc điểm kinh tế khác biệt so với các khu vực khác.
Sự chuyển dịch cấu kinh tế, đặc biệt việc dịch chuyển lao động giữa các ngành,
khả năng ảnh hưởng đáng kể đến năng suất lao động tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, các nghiên
cứu trước đây vẫn chưa làm rõ được cách thức CDCCKT điều tiết mối quan hệ giữa lao động
2
tăng trưởng kinh tế. Hiểu quá trình này sẽ giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lao động và
nâng cao hiệu quả kinh tế cho vùng.
Những khoảng trống này cho thấy cần có thêm những nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò của
vốn đầu tư, lao động, hạ tầng các yếu tố khác như thuế, CDCCKT, biến trễ đối với GDP
của vùng. Đặc biệt, nghiên cứu về tác động điều tiết của lãi suất đối với mối quan hệ giữa vốn
GDP, cùng với vai trò của CDCCKT trong việc điều tiết mối quan hệ giữa lao động tăng
trưởng kinh tế, các nhu cầu cấp thiết. Nghiên cứu y sẽ cung cấp các bằng chứng khoa học,
đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy phát triển bền vững toàn diện
cho Vùng KTTĐPN, đồng thời củng cố vai trò đầu tàu kinh tế của khu vực đối với nền kinh tế
quốc gia.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh
tế của Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam (Vùng KTTĐPN), một khu vực đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Các nhân tố chính như vốn đầu tư, lao động,
hạ tầng được xem những yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng mở rộng phạm vi để xem xét tác động của thuế, biến trễ, chuyển dịch cấu kinh tế
(CDCCKT), lãi suất trong việc điều tiết các mối quan hệ kinh tế quan trọng trong vùng với 4
mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Phân tích tác động của các yếu tố vốn đầu tư, lao động và hạ tầng đối với tăng
trưởng kinh tế của Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam, nhằm hiểu rõ hơn vai trò của các yếu tố
cơ bản này trong thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng.
Mục tiêu 2: Đánh giá ảnh hưởng của chính sách thuế, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tích lũy từ các năm trước (biến trễ) đến tăng trưởng kinh tế của Vùng KTTĐPN.
Mục tiêu 3: Xác định vai trò của lãi suất trong việc điều tiết mối quan hệ giữa vốn đầu
và tăng trưởng GDP, cung cấp góc nhìn chi tiết hơn về cách thức mà chính sách tiền tệ có thể hỗ
trợ đầu tư phát triển kinh tế trong vùng.
Mục tiêu 4: Phân tích vai trò của chuyển dịch cấu kinh tế trong việc điều tiết mối quan
hệ giữa lao động và tăng trưởng kinh tế, nhằm đưa ra những đề xuất chính sách phù hợp cho phát
triển nguồn lực lao động và cơ cấu kinh tế hiệu quả trong Vùng KTTĐPN.
3
Những mục tiêu này giúp hướng tới việc cung cấp các khuyến nghị chính sách phù hợp để
thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững cho vùng và đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách
quốc gia. Từ các mục tiêu trên, luận án đưa ra 4 câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Các yếu tố vốn đầu tư, lao động, hạ tầng ảnh hưởng như thế nào đến tăng
trưởng kinh tế của Vùng KTTĐPN?
Câu hỏi 2: Chính sách thuế, quá trình chuyển dịch cấu kinh tế, tích luỹ của năm trước
(biến trễ) có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế vùng?
Câu hỏi 3: Lãi suất điều tiết mối quan hệ giữa vốn đầu và tăng trưởng GDP như thế nào?
Câu hỏi 4: Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong việc điều tiết mối quan hệ giữa lao
động và tăng trưởng kinh tế là gì?
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích toàn diện các yếu tố kinh tế quan trọng như
vốn, lao động, hạ tầng các yếu tố bổ sung như thuế, chuyển dịch cấu kinh tế, biến trễ.
Vai trò điều tiết của lãi suất chuyển dịch cấu kinh tế trong việc tối ưu hóa mối quan hệ giữa
vốn đầu tư, lao động và tăng trưởng kinh tế cũng sẽ được làm sáng tỏ. Từ đó, nghiên cứu sẽ cung
cấp những bằng chứng khoa học để hỗ trợ việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế bền
vững và hiệu quả cho Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam, góp phần duy trì vai trò đầu tàu của
khu vực trong nền kinh tế quốc gia.
Phạm vi nghiên cứu gồm 8 tỉnh thành thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm
TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Rịa- Vũng Tàu, Tiền Giang, Long An, Tây Ninh, Bình
Phước. Bài viết lấy năm 2005 đến 2022 để nghiên cứu tác động của vốn, lao động, hạ tầng đến
tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, do 2005 năm bản lề để Việt Nam gia
nhập WTO vào năm 2006. Việc gia nhập WTO cho thấy Việt Nam sẵn sàn mở rộng quan hệ hợp
tác với thế giới, phát triển thông thương hàng hóa và thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Trong phân tích định lượng, nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống hiện đại
truyền thống như hồi quy OLS, FEM, REM và GMM để kiểm tra các mối quan hệ kinh tế và xử
lý hiện tượng nội sinh, đa cộng tuyến và phương sai thay đổi.
4
Ngoài ra, hình SEM được áp dụng để phân tích các mối quan hệ phức tạp tác động
điều tiết của lãi suất và CDCCKT lên mối quan hệ giữa vốn đầu tư, lao động tăng trưởng kinh
tế. SEM giúp cung cấp cái nhìn toàn diện về các cơ chế kinh tế, đồng thời cung cấp bằng chứng
thực nghiệm hỗ trợ hoạch định chính sách. Nghiên cứu sử dụng phần mềm R, Stata, Smart PLS
làm công cụ phục vụ nghiên cứu.
1.5 Đóng góp của nghiên cứu:
1.5.1 Đóng góp thực tiễn:
Nghiên cứu này cung cấp các bằng chứng thực tiễn về tác động của vốn đầu tư, lao động,
hạ tầng đến tăng trưởng kinh tế của Vùng KTTĐPN. Đối với vốn, nghiên cứu giúp xác định
vai trò của vốn nhà nước, vốn tư nhân, và FDI, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách để phân
bổ nguồn lực hiệu quả. Về lao động, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao
kỹ năng và năng suất lao động để hỗ trợ phát triển kinh tế. Đối với hạ tầng, nghiên cứu cho thấy
việc đầu vào giao thông công nghệ thông tin yếu tố quan trọng cho tăng trưởng bền vững.
Nghiên cứu cũng làm tác động của chính sách thuế chuyển dịch cấu kinh tế
(CDCCKT), hỗ trợ đề xuất điều chỉnh thuế nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
ngành công nghiệp. Việc phân tích CDCCKT cho thấy quá trình chuyển đổi từ các ngành truyền
thống sang các ngành công nghệ cao có thể cải thiện khả năng cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế
theo hướng bền vững.
Ngoài ra, nghiên cứu còn cung cấp bằng chứng về tác động của biến trễ trong đầu tư, cho
thấy dòng vốn từ năm trước ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế năm sau. Điều này cung cấp
sở cho các nhà hoạch định chính sách trong việc khuyến khích đầu dài hạn quản lý dòng
vốn hiệu quả hơn.
Cuối cùng, nghiên cứu cũng xem xét vai trò điều tiết của lãi suất và CDCCKT đối với mối
quan hệ giữa đầu tư, lao động, tăng trưởng GDP. Điều này thể giúp các nhà hoạch định
chính sách thiết lập lãi suất tối ưu để khuyến khích đầu vào các ngành công nghệ cao, giảm
thiểu rủi ro và đảm bảo sự ổn định tài chính cho nền kinh tế.
Tóm lại: Nghiên cứu mang tính ứng dụng cao, không chỉ hữu ích cho Vùng KTTĐPN
còn thể tài liệu tham khảo cho các khu vực quốc gia khác điều kiện kinh tế tương
đồng, hỗ trợ trong việc hoạch định chính sách tài chính và phát triển bền vững.
1.5.2 Đóng góp khoa học: