intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng của hít nitrít oxít (NO) trên sự phát triển của phổi chuột sau đẻ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá tác dụng của hít NO liều thấp và liều cao trên sự phát triển của phổi chuột mới đẻ. Đối tượng nghiên cứu đó là giống chuột con sprague-dawley mới đẻ được cho hít NO trong vòng 7 ngày. Phổi chuột được mổ lấy vào ngày thứ 7 và thứ 14 để đo trọng lượng, mật độ mạch máu (biểu hiện của CD34) đếm số lượng và kích thước phế nang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng của hít nitrít oxít (NO) trên sự phát triển của phổi chuột sau đẻ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mẫu qui mô hơn để rút ra những kết luận thuyết<br /> phục hơn.<br /> Chân thành cám ơn Ban Giám Đốc và các Bác sĩ, các anh chị Cử<br /> nhân, Điều dưỡng khoa Xét nghiệm Ký sinh-Vi nấm, Nhiễm E,<br /> Nghiên cứu Sốt rét đã hỗ trợ tạo điều kiện cho nghiên cứu này<br /> được thực hiện.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Diamond R. D., and Bennett, J. E. (1974) Prognostic factors in<br /> cryptococcal meningitis: a study of 111 cases. Ann. Intern. Med.,<br /> 80:176 – 181.<br /> Kwon – Chung KJ, and Bennett JE (1984). Epidemiologic<br /> differences between the two varieties of C. neoformans. Am. J.<br /> Epidemiol. 120:123 – 130.<br /> Lê Hà Vân Anh. (1986) Tổng luận về Cryptococcosis nhân 3<br /> trường hợp VMN do Cr. neoformans tại bệnh viện Chợ Quán<br /> TPHCM. Luận văn Tốt nghiệp Phó Trợ Lý, khóa 1982 – 1985,<br /> Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Lê Minh (1995). VNMN do C. neoformans. Đặc điểm dịch tễ học,<br /> lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị qua khảo sát hồi cứu 12<br /> trường hợp tại TPHCM. Luận văn chuyên khoa cấp II chuyên<br /> ngành thần kinh. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Mitchell DH, Sorrell TC, Allworth AM, Health CH, McGregor<br /> AR, Papahaoum K, M. J. Richards and T. Gottlieb (1995).<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Cryptococcal disease of the CNS in immunocompetent hosts:<br /> influence of cryptococcal variety on clinical manifestations and<br /> outcome. Clin. Infect. Dis. 20:611 – 616.<br /> Nguyễn Quang Trung (2005). VMN nấm C. neoformans ở bệnh<br /> nhân AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới 2004. Luận Văn tốt nghiệp<br /> Bác sĩ Nội trú. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Nguyễn Trần Chính, Nguyễn Hữu Chí, Võ Minh Quang & cs.<br /> (2004). Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng nhiễm HIV/AIDS tại bệnh<br /> viện Bệnh Nhiệt Đới năm 2003. Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới<br /> TPHCM. Báo cáo tổng kết về tình hình nhiễm trùng cơ hội trên<br /> bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM<br /> năm 2003.<br /> Nhữ Thị Hoa (2002). Phân bố Cr. neoformans var. neoformans và<br /> Cr. neoformans var. gattii trên 35 bệnh nhân điều trị tại TP.HCM<br /> 1996-1997. Tuyển tập Công trình Khoa học Chuyên đề Ký Sinh<br /> Trùng., trường Đại Học Y Hà Nội, tập 1, tr. 80 – 84.<br /> Powerly WG. (1993). Cryptococcal meningitis and AIDS Clinical<br /> Infectious Diseases. 17:837 – 842.<br /> Speed B., and Dunt D. (1995). Clinical and host differences<br /> between infections with the two varieties of Cryptococcus<br /> neoformans. Clin. Infect. Dis. 21:28 – 34.<br /> Swinne D, Nkurikiyinfura JB, and Muyembe TL (1986). Clinical<br /> isolates of C. neoformans from Zaire. Eur. J. Clin. Microbiol. 5:50 –<br /> 51.<br /> <br /> TÁC DỤNG CỦA HÍT NITRÍT OXÍT (NO) TRÊN SỰ PHÁT TRIỂN<br /> CỦA PHỔI CHUỘT SAU ĐẺ<br /> Dương Qúy Sỹ*,**<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Hít khí nitrít oxít (NO) trong điều trị bệnh lý ở trẻ sơ sinh và sinh non đã được biết đến từ nhiều<br /> năm nay. Tuy nhiên ảnh hưởng của hít NO trên sự phát triển của phổi vẫn chưa được nghiên cứu.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của hít NO liều thấp và liều cao trên sự phát triển của phổi chuột mới đẻ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột con Sprague-Dawley mới đẻ được cho hít NO trong vòng<br /> 7 ngày. Phổi chuột được mổ lấy vào ngày thứ 7 và thứ 14 để đo trọng lượng, mật độ mạch máu (biểu hiện của<br /> CD34) đếm số lượng và kích thước phế nang.<br /> Kết quả: Hít NO không làm thay đổi có ý nghĩa trọng lượng phổi và tỷ lệ trọng lượng phổi/trọng lượng cơ<br /> thể. Hít NO liều thấp (5 ppm) và liều cao (20 ppm) đều có tác dụng làm tăng mật độ mạch máu phổi (P 0,05<br /> <br /> Nhóm<br /> chứng<br /> <br /> 34,9 ± 1,4<br /> <br /> 0,014 ± 0,001<br /> <br /> Chuột Hít NO –<br /> 14 ngày 5 ppm<br /> <br /> 34,6 ± 2,2<br /> <br /> 0,014 ± 0,002<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Hít NO –<br /> 20 ppm<br /> <br /> 37,2 ± 2,5<br /> <br /> 0,014 ± 0,001<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đo mật độ mạch máu phổi<br /> Mạch máu được nhận diện và đếm là những<br /> cấu trúc mạch máu có lòng mạch rỏ ràng có<br /> chứa hồng cầu hoặc không và có biểu hiện bắt<br /> màu nhuộm CD34 (màu nâu). Mật độ mạch<br /> máu được thể hiện bởi số lượng mạch máu<br /> trung bình quan sát được trên 1mm2 của mô<br /> phổi.<br /> Kết quả so sánh mật độ mạch máu phổi giữa<br /> các nhóm ở ngày thứ 7 và thứ 14 được trình bày<br /> tại Bảng 2. Mật độ mạch máu phổi tăng có ý<br /> nghĩa ở các nhóm chuột hít NO vào ngày thứ 7<br /> so với nhóm chứng. Không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa giữa 3 nhóm ở ngày thứ 14.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Bảng 2. Đánh giá mật độ mạch máu qua biểu hiện<br /> của CD34<br /> <br /> Chuột<br /> 7 ngày<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> Hít NO – 5 ppm<br /> Hít NO – 20 ppm<br /> <br /> Chuột<br /> 14 ngày<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> Hít NO – 5 ppm<br /> Hít NO – 20 ppm<br /> <br /> Mật độ mạch P (so với<br /> máu (số mạch chứng)<br /> máu/mm²)<br /> 10,0 ± 4,3<br /> 13,2 ± 5,4<br /> < 0,01<br /> 13,7 ± 5,7<br /> < 0,01<br /> 15,2 ± 5,6<br /> 15,2 ± 6,7<br /> 14,7 ± 7,1<br /> <br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Đánh giá sự phế nang hóa<br /> Sự gia tăng khả năng tạo phế nang trong qúa<br /> trình phát triển của phổi được khẳng định khi<br /> co sự gia tăng số lượng phế nang và giảm kích<br /> thước phế nang. Số lượng phế nang trung bình<br /> đo được tính từ trung tâm tiểu phế quản tận ra<br /> đến ngoại vi gần nhất. Kết quả cho thấy có sự<br /> gia tăng có ý nghĩa số lượng phế nang trên<br /> nhóm chuột hít NO với liều 20 ppm so với<br /> nhóm chứng vào ngày thứ 7. Không có sự khác<br /> biệt giữa nhóm chuột hít NO với liều 5 ppm so<br /> với nhóm chứng (Bảng 3). Ở ngày thứ 14, không<br /> có sự khác biệt giữa 3 nhóm về số phế nang<br /> trung bình đo được (Bảng 3).<br /> <br /> * Kích thước trung bình của phế nang:<br /> Kết quả cho thấy kích thước phế nang nhỏ<br /> hơn ở nhóm chuột hít NO với liều 20 ppm so<br /> với nhóm chứng ở ngày thứ 7 và thứ 14. Ngoài<br /> ra không có sự khác biệt giữa nhóm hít NO với<br /> liều 5 ppm so với nhóm chứng ở ngày thứ 7 và<br /> thứ 14 (Bảng 3).<br /> Bảng 3. Đánh giá sự tạo phế nang qua đếm số phế<br /> nang ngoại vi và kích thước trung bình phế nang<br /> Nhóm chứng<br /> Chuột<br /> Hít NO – 5 ppm<br /> 7 ngày<br /> Hít NO – 20 ppm<br /> Nhóm chứng<br /> Chuột<br /> Hít NO – 5 ppm<br /> 14 ngày<br /> Hít NO – 20 ppm<br /> P (so với nhóm chứng)<br /> <br /> RAC<br /> MLI (µm)<br /> 3,7 ± 0,9<br /> 60,4 ± 5,1<br /> 3,8 ± 0,7<br /> 58,8 ± 3,6<br /> 4,4 ± 0,9* 54,9 ± 4,1**<br /> 5,5 ± 1,2<br /> 54,7 ± 4,0<br /> 5,4 ± 1,3<br /> 53,6 ± 4,2<br /> 6,0 ± 1,2<br /> 50,2 ± 3,1<br /> (*): < 0,05 (**): < 0,001<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: 1) Hít NO<br /> với liều thấp (5 ppm) và liều cao (20 ppm) trong<br /> <br /> 89<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0