intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÁC DỤNG LÂM SÀNG CỦA SEVOFLURANE VÀ ISOFLURANE TRÊN BỆNH NHÂN MỔ UNG THƯ GAN

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

215
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

So sánh tác động của Sevoflurane và Isoflurane trên bình diện huyết động lực và chức năng gan, thận trên bệnh nhân bị ung thư gan trong và sau mổ. Bệnh nhân và phương pháp: Tiền cứu 98 trường hợp bệnh nhân ung thư gan được mổ chương trình tại Khoa Phẫu thuật-Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ 10/2004 đến 6/2006. Kết quả: Không thấy sự khác biệt đáng kể về huyết động trong và ngay sau mổ, cũng như về tác hại đối với chức năng gan và thận giữa hai nhóm Sevoflurane và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÁC DỤNG LÂM SÀNG CỦA SEVOFLURANE VÀ ISOFLURANE TRÊN BỆNH NHÂN MỔ UNG THƯ GAN

  1. TÁC DỤNG LÂM SÀNG CỦA SEVOFLURANE VÀ ISOFLURANE TRÊN BỆNH NHÂN MỔ UNG THƯ GAN Tóm tắt Mục đích: So sánh tác động của Sevoflurane và Isoflurane trên bình diện huyết động lực và chức năng gan, thận trên bệnh nhân bị ung thư gan trong và sau mổ. Bệnh nhân và phương pháp: Tiền cứu 98 trường hợp bệnh nhân ung thư gan được mổ chương trình tại Khoa Phẫu thuật-Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ 10/2004 đến 6/2006. Kết quả: Không thấy sự khác biệt đáng kể về huyết động trong và ngay sau mổ, cũng như về tác hại đối với chức năng gan và thận giữa hai nhóm Sevoflurane và Isoflurane. Kết luận: Isoflurane đáp ứng được yêu cầu cơ bản của phẫu thuật cắt gan trên bệnh nhân ung thư gan trong điều kiện của Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM hiện nay.
  2. ABSTRACT Purpose: To compare the impact of Sevoflurane and Isoflurane on perioperative hemodynamics and postanesthesia measures of hepatic and renal function of hepatocellular carcinoma patients. Patients and Methods: 98 cases of hepatocellular carcinoma treated by elective hepatic surgery from 10/2004 to 6/2006 in HCMC Cancer Center were studied prospectively. Results: No significant differences were observed between Sevoflurane and Isoflurane in perioperative hemodynamics and postanesthesia measures of hepatic and renal function. Conclusions: Isoflurane is still the anesthetic of choice for hepatic surgery on hepatocellular carcinoma patients in the present condition of HCMC Cancer Center. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư gan nguyên phát làm chết khoảng 1 triệu người mỗi năm trên toàn thế giới(10). Ở Việt Nam ung thư gan nguyên phát rất thường gặp. Theo ghi nhận ung thư quần thể năm 1997 tại Thành phố Hồ Chí Minh, ung thư
  3. gan đứng hàng đầu trong các loại ung thư ở nam giới (1 8,7 %), hàng thứ hai chung cho cả hai giới (12,4%) và hàng thứ năm ở nữ giới (6,3%)(7). Cho đến hiện nay phẫu thuật cắt gan được công nhận là phương pháp điều trị duy nhất có hiệu quả đối với ung thư gan(10). Gây mê trong phẫu thuật cắt gan trên các bệnh nhân ung thư gan nguyên phát phải đối diện với nhiều thách thức lớn, chủ yếu là: (1) trước mổ chức năng gan đã bị rối loạn nhiều (60-80% các trường hợp thường có tình trạng xơ gan đi kèm(10)), (2) trong mổ nguy cơ rối loạn huyết động nặng nề (mất lượng máu lớn, kẹp cuống gan) Các thuốc mê sử dụng phải bảo đảm không hoặc ít gây tác hại cho gan, không làm giảm lưu lượng máu qua gan. Trước nay Isoflurane thường được chọn để duy trì mê trong các trường hợp mổ cắt gan, do thuốc có tác dụng ổn định tuần hoàn, ngay cả khi mê sâu(6), không làm giảm lưu lượng máu qua gan(8). Gần đây Sevoflurane, một loại thuốc mê bốc hơi thế hệ mới hơn Isoflurane, được dùng rộng rãi do các ưu điểm: khởi mê nhanh, thời gian thức tỉnh và rút ống nội khí quản nhanh hơn, nhưng vẫn kiểm soát huyết động hiệu quả và an toàn như Isoflurane(3). Do vậy hiện nay Sevoflurane cũng đã được lựa chọn để duy trì mê trong các trường hợp mổ cắt gan(6).
  4. Tuy nhiên trên thị trường thuốc hiện nay giá tiền của Sevoflurane và máy gây mê chuyên dùng đắt gấp nhiều lần so với Isoflurane. Tình hình bệnh nhân ở Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM là quá tải so với khả năng thu dung (cơ sở vật chất, thuốc men và trang bị kỹ thuật). Bệnh nhân lại có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, phần lớn là người nghèo. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, chúng tôi đặt vần đề nghiên cứu nên sử dụng thuốc mê nào là thích hợp: Isoflurane hay Sevoflurane, để gây mê cho bệnh nhân mổ ung thư gan ở Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu 1. So sánh tác động của Sevoflurane và Isoflurane trên bình diện huyết động lực và chức năng gan-thận trên bệnh nhân bị ung thư gan trong và sau mổ. 2. Lựa chọn thuốc mê thích hợp cho người bệnh ung thư gan cần mổ tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong điều kiện hiện nay. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu
  5. Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân phẫu thuật gan theo chương trình tại Khoa Phẫu thuật-Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 10/2004 đến tháng 6/2006. Tiêu chuẩn lựa chọn + Các bệnh nhân mổ với chẩn đoán ung thư gan nguyên phát. + Phân loại thể trạng bệnh nhân trước mổ ASA I-III. + Phân loại Child-Pugh A. Tiêu chuẩn loại trừ + Các trường hợp ung thư gan đã mổ tái phát. + Xét nghiệm chức năng thận bất thường. Phương pháp nghiên cứu + Tiền cứu ngẫu nhiên, mô tả và phân tích. + Bệnh nhân được lựa chọn vào hai nhóm nghiên cứu: Nhóm Isoflurane: Duy trì mê bằng Isoflurane. Nhóm Sevoflurane: Duy trì mê bằng Sevoflurane.
  6. Bệnh nhân của cả hai nhóm đều được tiền mê và khởi mê giống nhau. + Số liệu được ghi nhận vào phiếu theo dõi bệnh nhân. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 10.0 for Windows. Mối tương quan giữa hai biến số định tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (c2) và giữa hai biến định lượng bằng phép kiểm Student. p < 0,05 đ ược chọn là có ý nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. + Kết quả kiểm định và phân tích được so sánh và bàn luận với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các đặc điểm chung của bệnh nhân. Từ tháng 10/2004 đến tháng 6/2006, chúng tôi đã thực hiện gây mê để mổ 98 bệnh nhân ung thư gan, số bệnh nhân trên được chia thành hai nhóm: + Nhóm dùng Isoflurane: 49 trường hợp. + Nhóm dùng Sevoflurane: 49 trường hợp. Bảng 1: Đặc điểm cuả nhóm bệnh nhân khảo sát.
  7. Nhóm Nhóm p Sevoflurane Isoflurane 47,4 ± 52,7± 0,069 Tuổi Trung bình 13,8 13,2 32 ca 32 ca 1,000 Giới Nam Nữ 17 17 53,2 ± 53,8 ± 0,768 Cân nặng Trung 8,9 Kg 9,7 Kg bình ASA I 14 ca 17 ca 0,378
  8. Nhóm Nhóm p Sevoflurane Isoflurane ASA 29 23 II ASA 6 9 III 49 ca 49 ca 1,000 Child- Pugh A 0,801 Cắt gan phải Cắt < 10 ca 7 ca 1 hạ phân thùy
  9. Nhóm Nhóm p Sevoflurane Isoflurane Cắt 1- 10 10 2 hạ phân thùy Cắt 3- 9 6 4 hạ phân thùy 0,136 Cắt gan trái Cắt < 5 ca 10 ca 1 hạ phân thùy Cắt 1- 5 3
  10. Nhóm Nhóm p Sevoflurane Isoflurane 2 hạ phân thùy Cắt 3- 9 4 4 hạ phân thùy 67,9 ± 71,4 ± 0,487 Thời phẫu 20,3 phút 26,0 phút gian thuật Trung bình Không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân khảo sát về các đặc điểm: tuổi, giới, cân nặng, nguy cơ phẫu thuật theo ASA và Child-Pugh, mức độ cắt gan và thời gian mổ. Diễn biến trong và ngay sau mổ
  11. Những thay đổi về huyết động trong lúc mổ Biểu đồ.1: Thay đổi về mạch trung bình (lần/phút) trong lúc mổ. Mạch trong lúc mổ giữa hai nhóm bệnh nhân không có thay đổi đáng kể, trừ thời điểm lúc cắt gan xong (T5) mạch trung bình của các bệnh nhân nhóm Sevoflurane có giảm hơn các bệnh nhân nhóm Isoflurane khoảng 6 lần/phút (p = 0,015). Biểu đồ 2: Thay đổi về HA tâm thu trung bình (mmHg) trong lúc mổ.
  12. Huyết áp tâm thu trong lúc mổ giữa hai nhóm bệnh nhân không có thay đổi đáng kể, trừ thời điểm lúc bắt đầu cắt gan (T4) huyết áp tâm thu trung bình của các bệnh nhân nhóm Sevoflurane có giảm hơn các bệnh nhân nhóm Isoflurane 9 mmHg (p = 0,02). Biểu đồ 3: Thay đổi về HA tâm trương trung bình (mmHg) trong lúc mổ. Huyết áp tâm trương trung bình ở thời điểm sau khi rạch da (T3) và lúc bắt đầu cắt gan (T4) của các bệnh nhân nhóm Sevoflurane có giảm hơn các bệnh nhân nhóm Isoflurane khoảng 5 mmHg (p = 0,019 và 0,02). Những thay đổi về huyết động ngay sau mổ Bảng 2: Thay đổi về huyết động ngay sau mổ.
  13. Nhóm Nhóm p Isoflurane Sevoflurane Vừa ra phòng hồi tỉnh Mạch 85,4 ± 86,0 ± 0,864 (lần/phút) 16,9 15,2 HA 146,0 136,8 0,021 tâm thu ± 17,1 ± 19,9 (mmHg) HA 85,5 ± 81,6 ± 0,111 tâm trương 11,5 11,2 (mmHg) Sau khi rút NKQ Mạch 82,7 ± 87,4 ± 0,095
  14. (lần/phút) 13,6 12,4 HA 141,0 138,7 0,476 tâm thu ± 13,2 ± 17,1 (mmHg) HA 82,5 ± 83,7 ± 0,472 tâm trương 7,8 7,8 (mmHg) Huyết áp tâm thu trung bình ở thời điểm bệnh nhân vừa chuyển ra phòng hồi tỉnh của các bệnh nhân nhóm Sevoflurane có giảm hơn các bệnh nhân nhóm Isoflurane 9 mmHg (p = 0,021). Những thay đổi về chức năng gan, thận sau mổ Thay đổi về SGOT sau mổ: Bảng 3: Chênh lệch về SGOT (U/L) so với trước mổ. Nhóm Nhóm p
  15. Isoflurane Sevoflurane Ngày 209,2 137,6 0,053 hậu phẫu 1 ± 183.0 ± 124,6 Ngày 30,8 ± 23,4 ± 0,576 hậu phẫu 4 51,3 66,8 Lượng SGOT ngày hậu phẫu 1 có tăng cao hơn nhiều so với trước mổ nhưng hầu hết vào ngày hậu phẫu 4 đều trở về gần như bằng với trước mổ. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm Isoflurane và Sevoflurane (p > 0,05). Thay đổi về SGPT sau mổ: Bảng 4: Chênh lệch về SGPT (U/L) so với trước mổ Nhóm Nhóm p Isoflurane Sevoflurane Ngày 233,3 143,5 0,07 hậu phẫu 1 ± 253,6 ± 146,8
  16. Ngày 92,8 ± 45,5 ± 0,025 hậu phẫu 4 107,2 57,3 Lượng SGPT ngày hậu phẫu 1 có tăng cao hơn nhiều so với trước mổ nhưng hầu hết vào ngày hậu phẫu 4 đều có khuynh hướng trở về bằng với trước mổ. Riêng lượng SGPT của nhóm Sevoflurane ở ngày hậu phẫu 4 thấp hơn đáng kể so với nhóm Isoflurane khoảng 47 U/L (p = 0,025). Thay đổi về các xét nghiệm chức năng gan khác sau mổ Lượng bilirubin toàn phần, Albimin, thời gian TQ, fibrinogen ngày hậu phẫu 1 và ngày hậu phẫu 4 không khác biệt đáng kể so với trước mổ. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm Isoflurane và Sevoflurane (p > 0,05). Thay đổi về creatinin sau mổ Bảng 5: Chênh lệch về creatinin (µmol/L) so với trước mổ. Nhóm Nhóm p Isoflurane Sevoflurane
  17. 15,4 ± 0,9 ± 0,131 Ngày hậu phẫu 1 45,9 27,6 -5,5 ± -8,2 ± 0,578 Ngày hậu phẫu 4 18,1 23,1 Lượng creatinin ngày hậu phẫu 1 và ngày hậu phẫu 4 không khác biệt đáng kể so với trước mổ. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm Isoflurane và Sevoflurane (p > 0,05). Chi phí thuốc mê Bảng 3.6: Chi phí thuốc mê mỗi bệnh nhân. Chi phí thuốc mê mỗi bệnh nhân (đồng VN) Nhóm 64.632 ± 26.831 Isoflurane
  18. Nhóm 238.730 ± 74.533 Sevoflurane Mỗi bệnh nhân thuộc nhóm Sevoflurane phải chi phí về thuốc mê trung bình nhiều hơn mỗi bệnh nhân nhóm Isoflurane khoảng 170.000 đồng VN (p = 0,000). Chi phí được tính dựa theo công thức: Chi phí = Nồng độ x FGF x x Thời gian gây mê trung x bình với: FGF: lưu lượng khí mới. MW: trọng lượng phân tử (Sevoflurane là 200, Isoflurane là 185). D: tỉ trọng (Sevoflurane là 1,52, Isoflurane là 1,5). Giá một lọ Sevoflurane 250 ml là 2.700.000 đồng VN, một lọ Isoflurane 250 ml là 800.000 đồng VN. BÀN LUẬN
  19. Diễn biến trong và ngay sau mổ: Những thay đổi về huyết động trong và ngay sau mổ + Theo Darlens B.(5), Isoflurane ức chế cơ tim vừa phải, tăng tần số tim, giảm huyết áp (phụ thuộc vào liều lượng) do dãn mạch ngoại vi, lưu lượng tim ít thay đổi, duy trì lưu lượng máu ở các vùng của cơ thể. Theo Clergne F.(4), Sevoflurane tác động trên tuần hoàn gần giống như Isoflurane, huyết áp hạ song song với độ sâu của mê, lưu lượng tim được duy trì với nồng độ thuốc mê vừa phải, tác dụng ức chế cơ tim được bù đắp bởi hiện tượng dãn mạch. * Trong loạt khảo sát này, tại thời điểm bệnh nhân vừa vào phòng mổ, mạch và huyết áp tâm thu trung bình của bệnh nhân nhóm Sevoflurane có hơi thấp hơn nhóm Isoflurane nhứng không đáng kể (p > 0,05), tuy nhiên huyết áp tâm trương trung bình của các bệnh nhân nhóm Sevoflurane lại thấp hơn nhóm Isoflurane đáng kể (80,4 mmHg so với 85,5 mmHg)(p = 0,028)(Biểu đồ 3.1, 3.2 và 3.3). + Theo Parks D.A.(8), tất cả các loại thuốc mê và các kỹ thuật gây mê làm giảm cung lượng tim đều làm giảm lưu lượng máu đến gan. Khi huyết áp trung bình giảm khoảng 40% vẫn chưa có sự thay đổi rõ ràng lượng máu
  20. đến gan do có sự bù trừ bằng sự tăng tỉ lệ lưu lượng máu đền từ tĩnh mạch cửa, tuy nhiên khi huyết áp giảm hơn nữa thì lưu lượng máu đến gan sẽ giảm đáng kể. Payen và cs đã chứng minh tác dụng gây tăng lưu lượng máu đến gan của Isoflurane trên cơ thể người bằng phương pháp Doppler mạch máu(8). * Trong loạt khảo sát này, huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương trong lúc mổ của cả hai nhóm Isoflurane và Sevoflurane có giảm nhưng không vượt quá 20% so với thời điểm bệnh nhân vừa vào phòng mổ (Biểu đồ 3.2 và 3.3). Do vậy đều không làm giảm lưu lượng máu đến gan. Mạch, huyết áp tâm trương khi bệnh nhân vừa chuyển ra phòng hồi tỉnh và sau khi rút ống nội khí quản giữa hai nhóm Isoflurane và Sevoflurane không có sự khác biệt (p > 0,05). Huyết áp tâm thu trung bình khi bệnh nhân vừa chuyển ra phòng hồi tỉnh của các bệnh nhân nhóm Sevoflurane có giảm hơn các bệnh nhân nhóm Isoflurane (p = 0,021), nhưng không nhiều (chỉ 9 mmHg)(Bảng 3.2). Những thay đổi về chức năng gan sau mổ: Theo Reich H.M.(9), Isoflurane có cấu trúc methyl-ethyl tương tự Halothane nên có thể có phản ứng chéo gây viêm gan theo cơ chế miễn dịch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2