Tài liệu chuyên đề 16: Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình mtqg phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cán bộ)
lượt xem 0
download
Nội dung tài liệu kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được viết cho cán bộ cơ sở, nhằm giới thiệu tới người học những kiến thức cơ bản và các quy định của nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện các chương trình dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu chuyên đề 16: Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình mtqg phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cán bộ)
- ỦY BAN DÂN TỘC BẢN PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ 16 KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI (Lưu hành nội bộ - Nhóm Cán bộ) Hà Nội 2024
- LỜI NÓI ĐẦU Kiểm tra, giám sát, đánh giá là các công cụ quản lý và điều hành hiệu quả nhất khi triển khai thực hiện chương trình, dự án, thông qua đó giúp cung cấp thông tin kịp thời về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các chương trình, dự án, giúp cơ quan quản lý Nhà nước nắm được diễn biến cụ thể của quá trình đầu tư và có các quyết định xử lý kịp thời, phù hợp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo thực hiện chương trình dự án đúng tiến độ, đúng yêu cầu chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư với các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn. Nội dung tài liệu kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được viết cho cán bộ cơ sở, nhằm giới thiệu tới người học những kiến thức cơ bản và các quy định của nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc tổ chức thực hiện các chương trình dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; Hướng dẫn thực hiện một số kỹ năng cơ bản trong thu thập, tổng hợp thông tin và viết báo cáo. Tài liệu được xây dựng trên cơ sở lý luận và quy định quy phạm pháp luật về công tác theo dõi, giám sát. Kết cấu tài liệu gồm 5 phần: I. Những kiến thức cơ bản về kiểm tra, giám sát và đánh giá II. Nội dung, cách thức, quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia. III. Bộ chỉ số giám sát, đánh giá và hệ thống các biểu mẫu thu thập thông tin, báo cáo kết quả. IV. Một số kỹ năng cơ bản về thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin và viết báo cáo V. Trao đổi, thảo luận và giải đáp Tài liệu này mang tính chất tham khảo, trong quá trình biên soạn, biên tập chuyên đề, các chuyên gia, giảng viên ở các cấp cần nghiên cứu, cập nhật, bổ sung nội dung văn bản thay thế, chỉnh sửa, bổ sung ở từng thời điểm thực hiện, nội dung liên quan theo văn bản hướng dẫn của địa phương, kết hợp với hình ảnh minh họa, ví dụ thực tiễn,... để phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, quy mô, thời lượng và hình thức tổ chức của mỗi lớp tập huấn. Trân trọng cảm ơn! ỦY BAN DÂN TỘC
- MỤC LỤC I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ..... 1 1. Một số khái niệm cơ bản và mục đích kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình, dự án ............................................................................................................................... 1 1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................... 1 1.2. Mục đích của kiểm tra, giám sát và đánh giá chương trình, dự án .......................... 3 1.3. Bộ chỉ tiêu trong giám sát và đánh giá ..................................................................... 4 1.4. Thông tin giám sát, đánh giá chương trình, dự án .................................................... 5 2. Nội dung, hình thức và tiến trình giám sát ............................................................. 7 3. Nội dung và phương pháp đánh giá chương trình, dự án ..................................... 7 4. Quy trình kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình, dự án .............................. 10 II. NỘI DUNG, CÁCH THỨC, QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ........................... 12 1. Văn bản liên quan .................................................................................................... 12 2. Theo dõi thực hiện Chương trình .......................................................................... 12 2.1. Trách nhiệm theo dõi Chương trình mục tiêu quốc gia..........................................12 2.2. Nội dung theo dõi thực hiện Chương trình .............................................................13 2.3. Quy trình theo dõi thực hiện Chương trình ............................................................15 3. Kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ........................................... 18 3.1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra Chương trình mục tiêu quốc gia .........................18 3.2. Nội dung kiểm tra ...................................................................................................18 3.3. Quy trình kiểm tra Chương trình ............................................................................19 4. Đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ........................................... 20 4.1. Trách nhiệm thực hiện đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia .........................20 4.2. Nội dung đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia ..............................................21 4.3. Quy trình đánh giá thực hiện Chương trình ...........................................................22
- 5. Giám sát đầu tư của cộng đồng .............................................................................. 24 5.1. Khái niệm Giám sát đầu tư cộng đồng ...................................................................24 5.2. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng ...............................................................24 5.3. Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng ...................................25 5.4. Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng....................................................................25 5.5. Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng .................................................................26 5.6. Giám sát đầu tư của cộng đồng đối với Chương trình, các dự án đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia ..................................................................................................27 6. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư ......................................................... 28 6.1. Kinh phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư .........................................................28 6.2. Nội dung chi phí giám sát, đánh giá đầu tư ............................................................28 6.3. Nội dung và mức chi theo dõi, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia ............30 6.4. Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư ...............................................31 III. BỘ CHỈ SỐ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ HỆ THỐNG CÁC BIỂU MẪU THU THẬP THÔNG TIN, BÁO CÁO KẾT QUẢ ............................................................ 32 1. Thiết lập chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện chương trình ................................ 32 1.1. Thiết lập chỉ số, biểu mẫu và hệ thống giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia..........................................................................................................................32 1.2. Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia .......................33 1.3. Báo cáo về giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia ............................33 2. Bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện chương trình ........................................... 34 2.1. Các chỉ số chủ yếu ..................................................................................................34 2.2. Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các dự án thành phần....................40 IV. MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN VỀ THU THẬP, TỔNG HỢP, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ VIẾT BÁO CÁO ........................................................................................... 42 1. Kỹ năng cơ bản về thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin ................................... 42
- 1.1. Thu thập và xử lý thông tin ....................................................................................42 1.2. Một số kỹ năng thu thập và xử lý thông tin ............................................................44 1.3. Những trở ngại trong quá trình thu thập và xử lý thông tin ...................................60 2. Kỹ năng viết báo cáo ............................................................................................... 61 2.1. Ý nghĩa của hoạt động viết báo cáo........................................................................61 2.2. Các loại báo cáo và yêu cầu của báo cáo................................................................63 2.3. Các bước viết báo cáo.............................................................................................68 2.4. Các lỗi thường gặp trong viết báo cáo ....................................................................74 2.5. Các kỹ năng cần rèn luyện......................................................................................76 2.6. Xây dựng kế hoạch phát triển kỹ năng viết báo cáo...............................................77 V. TRAO ĐỔI, THẢO LUẬN VÀ GIẢI ĐÁP .......................................................... 78 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 79
- DANH MỤC VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế CLB Câu lạc bộ CSVC Cơ sở vật chất UBDT Ủy ban dân tộc MTQG Mục tiêu quốc gia GSĐG Giám sát, đánh giá DTTS Dân tộc thiểu số DTTS&MN Dân tộc thiểu số và miền núi ĐBKK Đặc biệt khó khăn NĐ-CP Nghị định Chính phủ
- I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 1. Một số khái niệm cơ bản và mục đích kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình, dự án 1.1. Một số khái niệm cơ bản Theo Điều 3 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư, giải thích một số thuật ngữ như sau: - “Giám sát đầu tư” là hoạt động theo dõi, kiểm tra đầu tư. Giám sát đầu tư gồm giám sát chương trình, dự án đầu tư và giám sát tổng thể đầu tư. Lưu ý: Phân biệt giữa “Dự án” và “Chương trình” + Dự án: Là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm: dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật; + Chương trình: Là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn, nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau. - “Theo dõi chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, dự án; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo chương trình, dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định. - “Kiểm tra chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý chương trình, dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan: phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý chương trình, dự án theo quy định của pháp luật; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh, việc làm sai quy định về quản lý chương trình, dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện. 1
- - “Đánh giá chương trình, dự án đầu tư” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm nhất định. Đánh giá chương trình, dự án đầu tư bao gồm: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất. - “Đánh giá ban đầu” là đánh giá được thực hiện ngay sau khi bắt đầu thực hiện đầu tư chương trình, dự án nhằm xem xét tình hình thực tế của chương trình, dự án so với thời điểm phê duyệt để có biện pháp xử lý phù hợp. - “Đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn" là đánh giá được thực hiện vào thời điểm giữa kỳ theo tiến độ thực hiện đầu tư chương trình, dự án được phê duyệt hoặc sau khi kết thúc từng giai đoạn (đối với chương trình, dự án được thực hiện theo nhiều giai đoạn), nhằm xem xét quá trình thực hiện đầu tư chương trình, dự án từ khi bắt đầu triển khai, đề xuất các điều chỉnh cần thiết. - “Đánh giá kết thúc” là đánh giá được tiến hành ngay sau khi kết thúc thực hiện đầu tư chương trình, dự án nhằm xem xét các kết quả đạt được, rút ra các bài học kinh nghiệm. - “Đánh giá tác động” là đánh giá được thực hiện vào thời điểm thích hợp sau năm thứ 3 kể từ khi đưa chương trình, dự án vào vận hành, nhằm làm rõ hiệu quả, tính bền vững và tác động kinh tế - xã hội so với mục tiêu đặt ra ban đầu. - “Đánh giá đột xuất” là đánh giá được thực hiện trong những trường hợp có những vướng mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự kiến trong quá trình thực hiện đầu tư chương trình, dự án. - “Giám sát đầu tư của cộng đồng” là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là địa bàn cấp xã) nhằm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đầu tư (trừ các chương trình, dự án bí mật quốc gia theo quy định của pháp luật). - “Giám sát tổng thể đầu tư” là việc theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện đầu tư của các cấp, các ngành và địa phương; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót để đảm bảo đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu và đảm bảo hiệu quả. - “Theo dõi tổng thể đầu tư” là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập 2
- nhật các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư và việc quản lý đầu tư của các cấp, các ngành và địa phương; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin và đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý đầu tư. - “Kiểm tra tổng thể đầu tư” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của các cấp, các ngành; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, yếu kém, bảo đảm việc quản lý đầu tư đúng quy định của pháp luật; phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vướng mắc, phát sinh hoặc việc làm sai quy định về quản lý đầu tư; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện. - “Đánh giá tổng thể đầu tư” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch nhằm phân tích, đánh giá kết quả đầu tư của nền kinh tế, ngành, địa phương; xác định mức độ đạt được so với quy hoạch, kế hoạch trong từng thời kỳ hay từng giai đoạn; phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đầu tư cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hay giai đoạn kế hoạch sau. 1.2. Mục đích của kiểm tra, giám sát và đánh giá chương trình, dự án Mục đích chung của việc kiểm tra, giám sát, đánh giá có thể chỉ ra được ở 3 điểm cơ bản sau: - Cải thiện chất lượng của dự án hiện tại: Cải thiện chất lượng của một dự án đang được tiến hành thông qua việc vận hành và quản lý một cách thích hợp. - Cải thiện chất lượng từ kinh nghiệm thu được của dự án khác: Dùng những kinh nghiệm thu được hay những bài học rút ra từ một dự án rồi áp dụng vào việc cải thiện chất lượng cho dự án mới hoặc những dự án đang thực hiện. - Cải thiện tính minh bạch: Minh bạch việc sử dụng nguồn tài chính với bên hỗ trợ nguồn vốn và bên cấp vốn. Những nguồn tài chính công, những nguồn tài chính tư (thành viên của của các tổ chức tài trợ và đóng góp). Quá trình kiểm tra, giám sát và đánh giá giúp cho việc tổ chức các hoạt động diễn ra theo đúng tiến độ và kế hoạch, phát hiện kịp thời các nguy cơ và khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện từ đó đưa ra các giải pháp để điều chỉnh hoạt động sao cho có hiệu quả. Mục đích giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia: - Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung trong các Chương trình mục tiêu quốc gia; 3
- - Phát hiện khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện ở các cấp Trung ương, địa phương; qua đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện và theo dõi việc thực hiện kiến nghị đã đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý. - Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ từ Trung ương tới địa phương, nhằm tổ chức triển khai thực hiện các dự án, nội dung trong các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo hiệu quả. - Có khả năng xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 - Nắm được yêu cầu chung về tổ chức công tác quản lý chương trình, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia. - Hiểu và vận dụng được các yếu tố cần quan tâm trong công tác chuẩn bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá. - Nắm được vai trò, chức năng, trách nhiệm của các nhân, tổ chức trong quản lý tổ chức thực hiện chương trình, dự án. Tóm lại “Giám sát” và “Đánh giá” là 2 công cụ quản lý và điều hành hiệu quả nhất. Giám sát chặt chẽ một dự án, tạo ra khả năng để theo dõi sát tiến độ của dự án và xác định được những vấn đề tiềm ẩn, từ đó cho phép việc hiệu chỉnh lại dự án được tiến hành ngay lập tức nếu cần. Mặt khác, việc đánh giá cung cấp lượng thông tin có thể thiết lập cơ sở để quyết định loại bỏ hay tiếp tục dự án. Kinh nghiệm thu được trong một dự án có thể có ích chỉ khi dự án được nghiên cứu từ nhiều quan điểm, kinh nghiệm thu được, được cung cấp rộng rãi như những bài học ứng dụng dựa trên thực tế và thông tin được chia sẻ và phân tích dưới dạng dễ xem xét. Những người thực hiện có quyền yêu cầu những người được hỗ trợ và những người đóng góp cung cấp thông tin về tiến độ và kết quả của dự án. Việc yêu cầu thông tin làm rõ ra những gì liên quan đang diễn ra trong dự án phát triển. Thông qua công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đã giúp cung cấp thông tin kịp thời về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các chương trình, dự án, giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm được diễn biến cụ thể của quá trình đầu tư và có các quyết định xử lý kịp thời, phù hợp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo thực hiện chương trình dự án đúng tiến độ, đúng yêu cầu chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư với các chương trình dự án triển khai trên địa bàn. 1.3. Bộ chỉ tiêu trong giám sát và đánh giá 4
- Chỉ tiêu là thành phần quan trọng của hệ thống giám sát và đánh giá, nó dùng để đo lường sự thay đổi của dự án mang lại. Chỉ tiêu cho thấy chương trình dự án có tạo ra sự thay đổi hay không và nếu có thay đổi ở mức độ nào. Nếu dự án không tạo ra sự thay đổi nào thì có nghĩa chiến lược của dự án không phù hợp và dự án không hiệu quả. Các chỉ tiêu được dùng để giám sát và đánh giá được xác định ngay từ khi xây dựng dự án, nhằm để có thể thu thập các số liệu ngay từ đầu dự án. Trpng hệ thống chỉ tiêu dùng để giám sát, đánh giá dự án có những chỉ tiêu có thể đo lường trực tiếp nhưng cũng có chỉ tiêu dùng để đo lường một cách gián tiếp. Để xây dựng bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá có thể căn cứ: - Khung logic của dự án - Kế hoạch hoạt động của dự án - Tài liệu chính thức của dự án - Yêu cầu của cơ quan quản lý - Sự quan tâm của cộng đồng về các vấn đề giám sát, đánh giá Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu, cần kết hợp nhiều căn cứ để có thể bổ sung, hoàn thiện cho nhau và quan trọng nhất là huy động tối đa sự tham gia các bên vào hoạt động này. Có như vậy bộ chỉ tiêu mới đảm bảo tính đầy đủ, hợp lý và khả thi. 1.4. Thông tin giám sát, đánh giá chương trình, dự án Thông tin sử dụng trọng giám sát và đánh giá thường có 2 loại: Thông tin định tính và thông tin định lượng. Thông tin định lượng: Cho biết số lượng bao nhiêu và được diễn tả bằng con số tuyệt đối hoặc bằng tỷ lệ, tỷ suất. Các thông tin định lượng có được bằng cách đếm hoặc đo lường. Còn thông định tính có thể được diễn tả thông qua suy nghĩ, hành động của người dân... và cách thu thập thông tin bằng cách hỏi hoặc quan sát. Quá trình giám sát, đánh giá cần kết hợp cả 2 loại thông tin này để có cái nhìn mang tính toàn diện hơn và tìm ra được nguyên nhân sâu xa của vấn đề nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả. * Các thông tin cần thu thập để giám sát, đánh gia dự án gồm: - Thông tin từ ban quản lý dự án. 5
- - Thông tin từ bộ phận tài chính - kế toán. - Thông tin từ nhóm hưởng lợi của dự án. - Số liệu thống kê, tài liệu của các dự án khác. * Phương pháp thu thập thông tin: - Thiết lập kênh thông tin: báo cáo định kỳ, báo cáo của các đoàn kiểm tra. - Quan sát thực tế. - Điều tra. - Phỏng vấn. Biểu mẫu dựng để thu thập thông tin về tình hình thực hiện dự án Chỉ số Thu thập như thế nào Ai thu thập Thu thập khi nào - Số vốn cho vay - Số vốn được trả đúng hạn * Tổ chức nguồn lực thu thập thông tin - Hình thành nhóm thu thập thông tin + Cán bộ thực hiện dự án. + Đại diện nhóm người hưởng lợi. + Đại diện nhóm bị ảnh hưởng. + Cơ quan phối hợp. - Lập kế hoạch tài chính cho từng hoạt động Việc gì Địa điểm Thời gian Người thực hiện Kinh phí Tập huấn, hướng dẫn Điều tra hiện trường Xử lý số liệu 1.5. Chủ thể tham gia giám sát, đánh giá chương trình, dự án Nguyên tắc quan trọng trong giám sát, đánh giá dự án là phải thường xuyên, với sự tham gia của các bên liên quan, và là công việc mang tính chất xây dựng. Vì vậy, chủ thể tham giam giám sát, đánh giá dự án có thể được thực hiện bởi 6
- các chuyên gia, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực liên quan, nhà tài trợ, chủ đầu tư, những người hưởng lợi từ chương trình, dự án, cộng đồng dân cư… Hiện nay phương pháp giám sát, đánh giá có sự tham gia là phương pháp phổ biến nhất trong các chương trình, dự án phát triển. 2. Nội dung, hình thức và tiến trình giám sát Giám sát là quá trình thường xuyên kiểm tra, theo dõi mọi việc để so sánh giữa thực tế đạt được với kế hoạch của dự án nhằm xác định tình trạng chi phí, tiến độ các hoạt động và phát hiện những dấu hiệu không bình thường để kịp thời điều chỉnh. Có nhiều hình thức giám sát, tuỳ vào tính chất và nội dung công tác để vận dụng các hình thức phù hợp như: Giám sát chuyên môn, giám sát tài chính, giám sát thường xuyên, giám sát định kỳ, giám sát đột xuất… Mỗi hình thức giám sát có một khung thời gian và công việc khác nhau, nhưng đều cần chú ý xem xét các vấn đề sau: - Các công việc đã được tiến hành như thế nào? - Xây dựng kế hoạch cho thời gian tới - Xử lý các vấn đề nảy sinh có liên quan - Tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành và nâng cao chất lượng công việc Nội dung và tiến trình giám sát thường thực hiện như sau: Bước 1. Xây dựng chỉ tiêu và tiêu chuẩn giám sát Bước 2. Quan sát tình hình thực hiện dự án Một số nội dung thường được chú ý khi giám sát như: Tài chính, tiến độ, nhân lực… Bước 3. So sánh thực tế thực hiện dự án với tiêu chuẩn Bước 4. Thực hiện các biện pháp điều chỉnh 3. Nội dung và phương pháp đánh giá chương trình, dự án Đánh giá là xem xét có hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công và những tác động (về kinh tế, xã hội, môi trường…) của dự án so với mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào giai đoạn và thời điểm đánh giá, về cơ bản có thể chia thành 3 loại hình đánh giá: - Đánh giá khả thi: Đánh giá trước khi thực hiện dự án nhằm xem xét tính hợp lý và khả thi của dự án - Đánh giá tiến độ thực hiện dự án (đánh giá tiến độ định kỳ, giữa kỳ): Thực hiện trong quá trình thực hiện dự án nhằm xem xét kết quả dự án có đạt như dự 7
- định không và để đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời cho giai đoạn tiếp theo. Đánh giá sau kết thúc dự án: Để xem dự án có đạt được các mục đích đề ra không, xem xét kết quả tổng thể của dự án đạt được và những ảnh hưởng của dự án. * Nội dung đánh giá: Tuỳ theo mục đích mà xác định nội dung đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, trong đánh giá các dự án nói chung, thường các nội dung chính được quan tâm: - Đánh giá tính thích hợp của dự án - Đánh giá kết quả của dự án - Đánh giá hiệu quả của dự án - Đánh giá tác động của dự án - Đánh giá tính bền vững của dự án * Phương pháp đánh giá Phương pháp phân tích trong đánh giá chủ yếu là phương pháp so sánh, nhằm: - Đánh giá tình hình hiện tại so với mục tiêu, kết quả có trong kế hoạch. - Đánh giá so sánh theo tiến trình thời gian (Quá khứ - hiện tại - tương lai). - Đánh giá so sánh theo không gian: Nơi này với nơi khác trong cùng khoảng thời gian và điều kiện tương tự (Phương pháp đối chứng). - So sánh theo công việc, hoạt động ở các thời điểm khác nhau hoặc ở các nơi khác nhau, hoặc do các cơ quan, các nhân khác nhau tiến hành... * So sánh thực tế thực hiện với tiêu chuẩn giám sát dự án - Dự án đang được tiến hành như thế nào? - Có gì sai lệch với kế hoạch? Mức độ là bao nhiêu? - Sự sai lệch đó là tốt hay không tốt? - Nếu có thì nguyên nhân của tình hình đó là gì? - Toàn bộ dự án đang ở đâu so với mục tiêu, tiến độ, chi phí và chất lượng cần đạt được? - Hoạt động này của dự án đang ở đâu so với mục tiêu, tiến độ, chi phí và chất lượng cần đạt được? - Điều gì đúng, điều gì sai đang diễn ra? - Vấn đề khó khăn gì đó, đang và sẽ có thể xuất hiện? - Có những cơ hội nào xuất hiện? - Nếu tiếp tục, liệu dự án hay hoạt động này có đạt được mục tiêu đề ra? 8
- - Có việc gì lẽ ra cần làm nhưng thực tế lại không thực hiện? - Những người có liên quan đến dự án có hài lòng với kết quả đạt được của dự án? - Liệu các hoạt động của dự án đang được quản lý, thực hiện trong bối cảnh đồng bộ hay cục bộ? - Liệu đơn vị thực hiện dự án được tổ chức có hiệu quả? - Liệu dự án đó phát huy tối đa sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là đối tượng hưởng lợi? Những kết quả từ việc so sánh thực tế thực hiện với tiêu chuẩn cần được phản hồi kịp thời giúp cho việc điều chỉnh. Kết quả phản hồi cần chuyển đến những người tham gia dự án (không chỉ cán bộ quản lý dự án). Kết quả phản hồi thường thực hiện ở các dạng báo cáo, hội nghị,... * So sánh giữa lợi ích và chi phí của dự án - Xác định đúng lợi ích của dự án + Lợi ích trực tiếp. + Lợi ích gián tiếp. + Lợi ích cá nhân và cộng đồng. + Lợi ích cục bộ và toàn bộ. - Xác định đúng chi phí + Chi phí vật chất. + Chi phí nhân lực. + Chi phí xã hội. + Chi phí môi trường. Để thực hiện so sánh, cần dựa vào hệ thống ghi chép của dự án; có cán bộ chuyên môn để lượng hoá lợi ích và chi phí chính xác; lợi ích và chi phí phải được so sánh trong cùng một thời gian, cho từng vùng dự án. * So sánh trước và sau dự án Để thấy được tác động của dự án, ta dùng phương pháp so sánh trước dự án và sau dự án hoặc có và không có dự án. 9
- - Tác động của dự án có thể là một trong các trường hợp sau: + Cần thu thập số liệu của vùng dự án trước khi có dự án triển khai để so sánh. + Cần thu thập số liệu của các hộ, vùng ngoài dự án để so sánh, vùng ngoài dự án phải có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương tự vùng dự án. + Các chỉ tiêu để so sánh bao gồm các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các chỉ số về môi trường. 4. Quy trình kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình, dự án Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá Để đảm bảo cho việc tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án một cách hiệu quả, cần thiết phải chuẩn bị trước các điều kiện cần thiết về nguồn lực, thời gian, nội dung và phương pháp thực hiện. Do vậy, cần phải xây dựng một kế hoạch theo dõi, đánh giá và coi đó như là một nội dung không thể tách rời của quản lý chương trình, dự án. Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá sẽ bao gồm các nội dung cơ bản: (i) Thời gian kiểm tra, giám sát, đánh giá (ii) Chỉ số theo dõi (iii) Phân công trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá (iv) Báo cáo (v) Biểu mẫu sử dụng (biểu mẫu thu thập thông tin, biểu mẫu tổng hợp thông tin, mẫu báo cáo, vv)? Bước 2: Tổ chức thu thập và tổng hợp thông tin Tổ chức nhân sự để thực hiện: - Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong ban quản lý dự án các cấp. - Phân công theo dõi điều hành và kiểm tra từng hoạt động đánh giá của dự án. - Tổ chức hệ thống thông tin và chế độ giám sát, đánh giá. - Phân công thẩm quyền của các thành viên trong bộ máy giám sát, đánh giá bảo đảm kiểm tra khi cần thiết. - Thực hiện đánh giá giám sát, đánh giá theo kế hoạch a) Thu thập thông tin Cần xác định thông tin cần thu thập để phục vụ cho chỉ số theo dõi nào, nguồn thông tin ở đâu, mức độ thông tin…. 10
- Các thông tin cần thu thập theo thời gian phù hợp: Theo tháng, quý, 6 tháng, cả năm, giai đoạn Phương pháp thu thập thông tin: Trực tiếp quan sát, ghi chép thực tế, các báo cáo, tổng hợp từ các kết quả điều tra khảo sát do các đơn vị chuyên môn tiến hành. Người chịu trách nhiệm thu thập thông tin: Là thành viên của ban quản lý chương trình dự án, các cấp chính quyền, cộng đồng Mẫu biểu thu thập thông tin Nơi nhận thông tin theo dõi cần cụ thể b) Tổng hợp thông tin Thông tin từ các nguồn, sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp. Quá trình tổng hợp thông tin phải đảm bảo tính trung thực và chính xác của các thông tin được theo dõi. Trách nhiệm tổng hợp thông tin cần cụ thể Trong quá trình tổng hợp thông tin, cần đối chiếu với các nguồn thông tin chính thức khác (nếu có) để kiểm tra tính chính xác của các thông tin được cung cấp. Bước 3: Phân tích thông tin Sau khi tổng hợp thông tin theo dõi từ các nguồn thông tin, thông tin cần được tiến hành phân tích để phục vụ công tác đánh giá và báo cáo. * Phân tích thông tin giám sát Phương pháp phân tích thông tin chủ yếu dựa vào việc so sánh các thông tin theo dõi theo thời gian để làm rõ sự tác động, kết quả chương trình, dự án… Trên cơ sở các kết luận từ phân tích thông tin, đưa ra nhận định về các nguyên nhân của tình hình và khuyến nghị các biện pháp điều chỉnh thực hiện chương trình dự án cho thời gian tới. * Phân tích thông tin đánh giá Phân tích thông tin đánh giá chỉ giới hạn ở việc đánh giá một số chỉ số cơ bản, phản ánh chung tình hình thực hiện các mục tiêu tổng hợp và mục tiêu chương trình, dự án. Phương pháp phân tích đánh giá chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh kết quả thực hiện với số liệu đầu kỳ và so sánh kết quả thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch để biết được mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và mức độ/khả năng đạt được của các mục tiêu. Bước 4: Lập và gửi Báo cáo 11
- Trên cơ sở phân tích thông tin đánh giá để lập báo cáo đánh giá (theo mẫu báo cáo 6 tháng/cả năm/giữa kỳ…) để báo cáo theo quy định Các loại báo cáo: Báo cáo hàng tháng,Báo cáo hàng quý,Báo cáo 6 tháng đầu năm, Báo cáo cả năm, báo cáo giữa kỳ. II. NỘI DUNG, CÁCH THỨC, QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 1. Văn bản liên quan - Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019; - Nghị định số: 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; - Nghị định số: 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ. - Quyết định số: 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; - Nghị định số: 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư; - Thông tư số: 05/2023/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước - Thông tư số: 01/2022/TT-UBDT ngày 26 tháng 05 năm 2022 của Uỷ ban Dân tộc Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Các văn bản hướng dẫn trên đang còn hiệu lực vào thời điểm biên soạn tài liệu, trong quá trình thực hiện các văn bản đó có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) thì theo hướng dẫn của văn bản đó. 2. Theo dõi thực hiện Chương trình 2.1. Trách nhiệm theo dõi Chương trình mục tiêu quốc gia 12
- ( Điều 71 Luật Đầu tư công; Điều 43 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ) - Chủ chương trình, chủ dự án thành phần thực hiện theo dõi quá trình đầu tư chương trình đầu tư công theo nội dung và các chỉ tiêu được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư. - Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình thực hiện theo dõi chương trình thuộc phạm vi quản lý. Trong đó: "Chủ chương trình” là Ủy ban Dân tộc, được giao chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình. “Chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần” là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý một hoặc một số dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình; bao gồm chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần ở cấp Trung ương được nêu tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần ở cấp tỉnh, cấp huyện theo phạm vi và địa bàn quản lý. 2.2. Nội dung theo dõi thực hiện Chương trình (Điều 30 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; Điều 44, 45, 46 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ). 2.2.1. Nội dung theo dõi của chủ Chương trình a) Theo dõi việc quản lý thực hiện Chương trình: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; lập kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và kế hoạch hàng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai chương trình; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý chương trình, dự án thành phần. b) Theo dõi tình hình thực hiện Chương trình: tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình. c) Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: Huy động, sử dụng vốn thực hiện Chương trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc Chương trình, dự án thành phần (giải ngân, thanh toán, quyết 13
- toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có). d) Theo dõi năng lực tổ chức thực hiện, việc chấp hành quy định về quản lý chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình. đ) Theo dõi việc chấp hành chế độ giám sát, đánh giá chương trình của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình. e) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình, kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền. 2.2.2. Nội dung theo dõi của chủ dự án thành phần a) Theo dõi các nội dung về: Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp: công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành phần. b) Theo dõi kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần. c) Theo dõi việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của cơ quan chủ quản chương trình. d) Theo dõi các nội dung về: Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý. đ) Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền. 2.2.3. Nội dung theo dõi của cơ quan chủ quản chương trình và người có thẩm quyền quyết định đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia a) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ chương trình, chủ dự án thành phần thuộc Chương trình theo quy định; b) Tổng hợp tình hình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt các dự án thuộc Chương trình; 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn