intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học môn Lịch sử và Địa lí

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học môn Lịch sử và Địa lí gồm các nội dung chính như sau: hướng dẫn thiết kế kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình; kế hoạch dạy học minh họa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến và kế hoạch bài dạy trên truyền hình thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học môn Lịch sử và Địa lí

  1. TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN VÀ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRÊN TRUYỀN HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDPT CẤP TIỂU HỌC MÔN: LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Nhóm tác giả biên soạn: 1. TS. Trần Thị Thu Hà – Trường ĐHSP Hà Nội 2 2. TS. Ngô Thị Kim Hoàn – Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 3. TS. Trần Thị Hà Giang – Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 1 HÀ NỘI, 2021
  2. MỤC LỤC PHẦN MỘT: HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN VÀ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRÊN TRUYỀN HÌNH ............................3 1.1. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN ...........................3 1.1.1. Nguyên tắc thiết kế kế hoạch bài dạy trực tuyến ............................4 1.1.2 Quy trình thiết kế..............................................................................6 1.1.3. Phương pháp, kĩ thuật dạy học ......................................................20 1.1.4. Phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá ...................................22 1.2. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRÊN TRUYỀN HÌNH .........25 1.2.1 Nguyên tắc thiết kế bài dạy trên trên truyền hình ..........................25 1.2.2 Quy trình thiết kế............................................................................26 1.2.3. Phương pháp, kĩ thuật dạy học ......................................................38 1.2.4. Phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá ...................................39 1.2.5 Vai trò của GV trong dạy học trên truyền hình..............................39 PHẦN HAI: KẾ HOẠCH DẠY HỌC MINH HỌA ...........................................41 2.1. Kế hoạch bài dạy trực tiếp ...................................................................41 2.2. Kế hoạch bài dạy trực tuyến ................................................................53 2.3. Kế hoạch bài dạy trên truyền hình.......................................................64 PHỤ LỤC ................................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................80 2
  3. PHẦN MỘT: HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN VÀ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRÊN TRUYỀN HÌNH 1.1. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và việc ứng dụng phổ biến của các thiết bị điện tử thông minh giúp con người có thể dễ dàng kết nối và tương tác với nhau từ bất kì nơi nào trên thế giới. Điều đó đã tạo cơ hội cho sự đổi mới trong giáo dục, đưa đến phát triển và mở rộng của hình thức dạy học trực tuyến (E learning). Dạy học trực tuyến là một khái niệm phổ quát của mô hình dạy học điện tử với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, cho phép tổ chức các không gian học tập mở, khả năng tương tác mạnh mẽ giữa các chủ thể tham gia và thông tin kiến thức. Hình thức học tập này cho phép người học trải nghiệm nhiều cách tiếp cận tri thức khác nhau thông qua: báo, hình họa, biểu đồ, âm thanh, hình ảnh số, nội dung học tập tương tác.... Hệ thống dạy học trực tuyến là hệ thống phần mềm dạy học trực tuyến và hạ tầng công nghệ thông tin (gọi chung là hạ tầng kỹ thuật dạy học trực tuyến) cho phép quản lý và tổ chức dạy học thông qua môi trường Internet, bao gồm: phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp; hệ thống quản lý học tập trực tuyến; hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến1. Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông là hình thức dạy học trực tuyến thực hiện một phần nội dung bài học hoặc chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông để hỗ trợ dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó tại cơ sở giáo dục phổ thông. Dạy học trực tuyến cũng chính là hình thức giáo viên (GV) tổ chức và hướng dẫn học sinh (HS) thực hiện các nhiệm vụ học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo các bài giảng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Kế hoạch bài dạy trực tuyến là bài giảng được thiết kế, thực hiện dựa trên kế hoạch bài học và sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, được tổ chức dạy học qua môi trường internet do GV là người chủ động xây dựng và tổ chức. Khi dạy học trực tuyến, GV cần chuẩn bị kế hoạch bài dạy (giáo án) theo hướng dẫn nhưng lưu ý tăng thời lượng làm việc chủ động của HS, giảm thời lượng kết nối trực tuyến thời gian thực. Do vậy, mỗi GV cần phải có định hướng xây dựng và thực hiện kế hoạch bài dạy trực tuyến. Cụ thể: - Xác định cụ thể những yêu cầu cần đạt đối với mỗi bài học không thể thực hiện được trên môi trường mạng 1 Thông tư số: 09/2021/TT-BGDĐT, ngày 30/3/2021, tr.2 3
  4. - Điều chỉnh mục tiêu bài học theo hướng tinh gọn tập trung vào các nội dung cốt lõi gắn với yêu cầu cần đạt (YCCĐ) trong Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT). - Đánh giá để phân loại những nội dung mà HS có thể thực hiện được một cách tự chủ (có thể chỉ một phần) để giao nhiệm vụ cho HS - Lựa chọn những nội dung có thể thay thế việc giảng trực tiếp bằng một học liệu điện tử (hình ảnh/ âm thanh/ video). - Lựa chọn phương án và phương tiện để kiểm tra, đánh giá thường xuyên; kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, quá trình học tập và biện pháp phối hợp với gia đình. Trên cơ sở định hướng xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học trực tuyến, GV cần đảm bảo những nguyên tắc cơ bản dưới đây để việc xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến đảm bảo các yêu cầu chung của nhà trường. 1.1.1. Nguyên tắc thiết kế kế hoạch bài dạy trực tuyến Thứ nhất: Đảm bảo tính pháp lí - Tuân thủ chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và địa lí; - Thực hiện đúng chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền; Thứ hai: Đảm bảo tính khoa học - Nội dung dạy học đảm bảo đúng kiến thức trong chương trình môn học và các kiến thức khác có liên quan; - Trình tự sắp xếp các nội dung dạy học đảm bảo logic - PPDH đảm bảo đặc trưng môn học và đặc điểm tâm, sinh lí, khả năng nhận thức đặc điểm ngôn ngữ, ... (đặc điểm lứa tuổi) của HS tiểu học. Thứ ba: Đảm bảo tính thực tiễn - Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục nhà trường và kế hoạch dạy học môn Lịch sử và địa lí của khối lớp; - Các phương tiện và hình thức hoạt động dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; - Tích hợp các nội dung giáo dục (phù hợp) với chương trình giáo dục địa phương và kế hoạch giáo dục nhà trường. - Đảm bảo định kỳ kiểm tra, đánh giá và xếp loại HS không thay đổi. Thứ tư: Đảm bảo tính sư phạm - Quy trình dạy học và các biện pháp, hình thức, phương tiện dạy học được thể hiện tường minh. 4
  5. - Biện pháp, hình thức, phương tiện dạy học phù hợp với đối tượng HS ở lớp giảng dạy; - Các hoạt động được thiết kế phải thể hiện quan điểm dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học; phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế của địa phương, nhà trường, học sinh; - Với mỗi hoạt động, xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, dự kiến kết quả, sản phẩm đạt được, dự kiến thời gian, địa điểm, lực lượng tổ chức ở từng học kì và cả năm học cho mỗi khối lớp; - Dự kiến được các tình huống sư phạm có thể xảy ra trong quá trình dạy học; chú ý dạy học phân hoá; - Làm rõ những hoạt động học tập và sản phẩm của học sinh sau khi học, nhằm đạt mục tiêu bài học, hướng vào phát triển được những thành tố của từng năng lực đề cập; - Sử dụng những phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập để hỗ trợ học sinh học tập nhằm đạt mục tiêu. Những nguyên tắc thiết kế bài dạy trực tuyến cũng chính là những nguyên tắc thiết kế bài dạy trực tiếp chỉ khác nhau rất nhỏ về nội hàm trong nguyên tắc về bối cảnh, về học sinh: Đảm bảo tính thực tiễn, linh hoạt của giáo viên; đảm bảo tính khả thi và vừa sức của học sinh. Khác với dạy học trực tiếp - giáo viên và học sinh được tương tác thì dạy học trực tuyến phải thông qua máy tính, điện thoại thông minh và phải có mạng internet, tương tác rất hạn chế. Đối tượng dạy học của chúng ta là học sinh tiểu học từ 6-11 tuổi không thành thạo về công nghệ thông tin. Phụ huynh của các em phần lớn cũng ít được tiếp cận với các phần mềm, các thao tác, công việc trên internet. Dạy học online sẽ là xu thế của toàn cầu, của thế giới phẳng tuy nhiên đối với HS cấp tiểu học hiện nay là giải pháp tình thế do đại dịch covid gây ra. Bởi vậy, nguyên tắc xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến là phải phù hợp với thực tiễn: vùng khó khăn hay ít khó khăn, cần khảo sát học sinh lớp mình dạy sẽ học trực tuyến bằng phương tiện gì: điện thoại thông minh, máy tính bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hay là không có các thiết bị trên phải đi học nhờ. Gia đình có lắp mạng gói internet không hay dùng 3G, 4G để học, … Tất cả điều đó, GV phải có số liệu thống kê cụ thể. Bên cạnh đó, GV cũng phải tuân thủ nguyên tắc vừa sức, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của HS. 5
  6. Những nguyên tắc trên cũng giúp những người dạy học trực tuyến tránh những sai lầm trong dạy học; linh hoạt thay đổi phương pháp, cách thức dạy học, kiểm tra đánh giá phù hợp. Ngoài ra, tuân thủ nguyên tắc này sẽ làm cho những giờ học online thoải mái, HS vui vẻ, thú vị. Từ đó, HS hứng thú và tiếp thu tốt bài học, giờ học sẽ thành công như mong đợi. Những nguyên tắc trên là những lưu ý chung nhất cho việc thiết kế nội dung và hình thức dạy học trực tuyến sao cho đạt hiệu quả. Việc đưa ra nguyên tắc xét trên nhiều khía cạnh trong đó phải căn cứ vào cơ sở lý luận của dạy học kết hợp đó là tính tự học của học sinh, quan điểm lí thuyết chung và đặc trưng riêng của môn học. Vì vậy, ngoài những yêu cầu để đảm bảo mục tiêu dạy học như trong dạy học truyền thống còn có những tiêu chí đặt ra về mặt công nghệ làm sao phát huy được tính ưu việt về mặt công nghệ chứ không phải gây ra tác dụng ngược lại. 1.1.2 Quy trình thiết kế Trên cơ sở kế hoạch của tổ chuyên môn và sự phân công của tổ, GV đã tiến hành xây dựng kế hoạch giáo dục của cá nhân. Kế hoạch giáo dục cá nhân là cơ sở quan trọng để GV tiến hành xây dựng kế hoạch bài dạy. Dựa trên thời điểm (tuần giảng dạy) trong kế hoạch cá nhân và thời khóa biểu, GV cần tiến hành xây dựng và hoàn thiện kế hoạch bài dạy trước khi lên lớp. Trong kế hoạch cá nhân, các thông tin cơ bản như tên bài dạy, số tiết, thiết bị dạy học, địa điểm dạy học đã được xác định. Những thông tin này, kết hợp với những hình dung về đối tượng giảng dạy (số lượng, đặc điểm học tập…) sẽ giúp GV xác định rõ bối cảnh giảng dạy cụ thể. Những điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thiết kế kế hoạch bài dạy của GV. Sau khi xác định bài dạy và bối cảnh giảng dạy, GV tiến hành xây dựng kế hoạch bài dạy. Trong công việc này, GV đóng vai trò như một nhà thiết kế. Tùy vào năng lực bản thân, đặc điểm bài học và các yếu tố khác, mỗi GV có thể có những cách thực hiện khác nhau, bao gồm nhiều công đoạn, thao tác. Do đó, quy trình dưới đây được cung cấp như một hướng dẫn có tính chất gợi ý để GV xây dựng kế hoạch bài dạy, các bước trong quy trình này cũng không phải là một loạt các thao tác một chiều mà có sự linh động, liên hệ ngược trong quá trình thực hiện. Quy trình gợi ý gồm 5 bước sau (lưu ý: khi GV đã thành thạo ở bước 1 có thể tiến hành thiết kế kế hoạch bài dạy trực tuyến từ bước 2): 6
  7. Bước 1: Thiết kế kế hoạch bài dạy trực tiếp Bước 2: Phân tích, chuyển đổi tương ứng từ KHBD trực tiếp sang KHBD trực tuyến Bước 3: Xây dựng kho học liệu Bước 4: Thiết kế bài giảng điện tử Bước 5: Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn thiện 1.1.2.1 Bước 1: Thiết kế kế hoạch bài dạy trực tiếp Việc xây dựng kế hoạch bài dạy được thực hiện qua 2 giai đoạn sau: Giai đoạn 1 (chuẩn bị): phân tích bài học sẽ được thiết kế GV cần nghiên cứu kĩ bài dạy, xác định vị trí của bài trong chương trình (thể hiện qua sách giáo khoa) để biết cần dạy gì, kết nối các đơn vị kiến thức, kĩ năng như thế nào, tổ chức hoạt động dạy học ra sao nhằm đạt YCCĐ. Để phân tích bài học, nên trả lời ba câu hỏi: (1) Học sinh đã được học gì về (hoặc liên quan tới) chủ đề/KT/KN này trong những năm học/bài học trước? (2) Học sinh sẽ học những gì ở năm học/bài học này? (3) Học sinh sẽ sử dụng những KT, KN có được từ bài học này như thế nào cho những năm học/bài học tiếp theo? Việc phân tích bài dạy/chủ đề giúp GV nắm chắc hơn những yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình, nhờ đó đi đúng hướng và hoàn thành các mục tiêu theo tiến độ mà theo kế hoạch của mỗi GV, tổ bộ môn vào đầu năm học. Những thông tin đó cũng giúp tránh nội dung thừa/ thiếu/lặp lại trong chương trình học; khuyến khích việc xem xét các phương pháp giảng dạy mà GV sử dụng để hoàn thành các mục tiêu, thúc đẩy việc tích hợp các chủ đề trong CT giảng dạy một cách hợp lí. Giai đoạn 2: Tiến hành xây dựng Kế hoạch bài dạy môn Lịch sử và địa lí 7
  8. Để xây dựng kế hoạch bài dạy môn Lịch sử và địa lí, GV cần nghiên cứu nội dung bài học và các tài liệu liên quan, nhằm: - Hiểu YCCĐ: Góp phần phát triển năng lực đặc thù, các phẩm chất và năng lực chung theo yêu cầu của CT; - Xác định đúng nội dung của bài học: Trình tự bài học, mối liên hệ giữa các phần, các nội dung của bài học; - Dự kiến những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có, cần có; xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ học tập của HS; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh - cách giải quyết; - Lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học và cách đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tích cực chủ động sáng tạo, phát triển năng lực tự học; Giai đoạn 2 được thực hiện qua 5 bước sau: Bước 1: Xác định yêu cầu cần đạt Bước 2: Xác định nội dung dạy học trọng tâm, sắp xếp nội dung hướng vào phát triển năng lực Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập nhằm chuyển tải nội dung bài học và hướng vào phát triển được các năng lực Bước 4: Thiết kế những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ cho từng hoạt động; thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập theo quá trình Bước 5: Điều chỉnh KHBD sau khi dạy học. * Sản phẩm của bước 1: kế hoạch bài dạy trực tiếp (xem mục 2.1) 1.1.2.2. Bước 2: Phân tích, chuyển đổi tương ứng từ KHBD trực tiếp sang KHBD trực tuyến Trên cơ sở kế hoạch dạy học trực tiếp, GV sẽ so sánh, phân tích và thay đổi nội dung, hoạt động, phương pháp dạy học, cách thức đánh giá tương ứng với từng bước thiết kế kế hoạch bài dạy từ trực tiếp sang trực tuyến. Trong đó, GV cần tập trung lưu ý những điểm chính khi thiết kế kịch bản dạy học trực tuyến như sau: - Căn cứ vào yêu cầu cần đạt trong Chương trình GDPT 2018, căn cứ vào mức độ cần đạt trong Chương trình GDPT 2006 (đối với lớp 4,5), và hướng dẫn về giảm tải chương trình trong dịch covid 19 (công văn 3969/BGDĐT ngày 10/9/2021) để xác định mục tiêu bài học. - Sau khi xác định được mục tiêu của từng hoạt động trong tiến trình dạy học, GV cần gia công thiết kế từng hoạt động. - Trong quá trình thiết kế từng hoạt động, GV cần xem xét để lựa chọn thiết bị dạy học và học liệu phù hợp cho từng hoạt động tương ứng. - Với cùng một mục tiêu, có thể có nhiều phương án thiết kế hoạt động tuỳ thuộc vào điều kiện về thiết bị dạy học, học liệu và đối tượng HS. 8
  9. - Việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác nhau cũng cho ta các phương án khác nhau để đáp ứng được mục tiêu của từng hoạt động. - Có phương án đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động và sau mỗi bài học: Mục đích chính là đánh giá thái độ học tập của HS có nghiêm túc hay không (nội dung hỏi sẽ nằm trong video bài giảng, SGK và tài liệu mà GV đã giao nhiệm vụ); kiểm tra mức độ hiểu bài của HS; tích lũy điểm số để đánh giá quá trình. Ví dụ, GV có thể biên soạn một số câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức liên quan, sử dụng các phần mềm online để soạn nội dung kiểm tra, đánh giá và gửi yêu cầu cho HS. - Giao cho HS một số bài tập/nhiệm vụ cần phải hoàn thành để luyện tập, củng cố kiến thức sau mỗi bài học: chẳng hạn GV sẽ hướng dẫn HS làm bài vào vở, chụp kết quả bài làm và nộp bài (qua LMS, Zalo hoặc những công cụ thay thế khác mà nhà trường đang sử dụng). Tuy nhiên, dù là dạy học trực tiếp hay dạy học trực tuyến đều có điểm chung là bốn bước tổ chức thực hiện một hoạt động dạy học theo công văn 2345/BGDĐT –GDTH): + Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho HS (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả HS đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện. + Tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ: liệt kê hành động cụ thể HS phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm). Quan sát, dự kiến những khó khăn mà HS có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; + Tổ chức cho HS trình bày kết quả và thảo luận: GV cần dự kiến tiến trình thảo luận, bao gồm những câu hỏi phân tích, làm rõ, phát triển kết quả thực hiện nhiệm vụ. Những vấn đề/câu hỏi thảo luận giúp GV có được “thông tin ngược” về việc HS hiểu hay không hiểu rõ vấn đề học tập, là con đường đưa đến sản phẩm và cũng là cách thức để mở rộng, nâng cao kiến thức, kĩ năng cho HS (nếu có). + Nhận xét, đánh giá thực hiện nhiệm vụ học tập: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của HS trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để HS ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà HS phải thực hiện tiếp theo. GV có thể đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động (câu trả lời, cách thức xử lí tình huống, bài tập được giải, kết quả thí nghiệm…) và cả kết quả về thái độ, kĩ năng, thao tác tư duy, bài học kinh nghiệm …mà HS có được. Bảng dưới đây sẽ là những gợi ý giúp cho GV tổ chức thực hiện các hoạt động khi so sánh giữa hai hình thức dạy học trực tiếp và dạy học trực tuyến: 9
  10. Hình thức Gợi ý thực hiện Bước 1: Dạy học trực tiếp: GV giảng bài, GV chuẩn bị, giảng bài trực GV chuyển giao nhiệm vụ; HS nghe giảng, đọc tiếp; giao nhiệm vụ, giám sát, giao nhiệm SGK, thực hiện nhiệm vụ trong giờ hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ; vụ học trên lớp (Ví dụ về thời lượng nhận xét, đánh giá (trực tiếp khoảng 10 phút). với HS) trong quá trình HS Bước 2: thực hiện nhiệm vụ HS thực Dạy học trực tuyến: HS được giao - GV chuẩn bị, ghi hình bài hiện nhiệm tự thực hiện (nghe giảng qua video giảng (hoặc sử dụng video bài vụ học tập: bài giảng; đọc SGK, trả lời câu hỏi) giảng có sẵn hoặc hướng dẫn nghe trước khi kết nối vào lớp học trực HS xem video bài giảng trên giảng; đọc tuyến theo thời gian thực; nộp kết truyền hình), giao nhiệm vụ SGK; làm quả học tập theo yêu cầu của GV cho HS bằng hình thức phù bài tập; (qua LMS hoặc công cụ thay thế). hợp (qua LMS hoặc công cụ thực hành Thời gian cần thiết để thực hiện thay thế); nhận xét, đánh giá nhiệm vụ phù hợp với nội dung bài kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học; HS được chủ động về thời do HS nộp cho GV (qua LMS điểm thực hiện (Ví dụ: Xem video hoặc công cụ thay thế) bải giảng, trả lời câu hỏi cần khoảng 10 phút nhưng giao cho HS chủ động chọn thời điểm thực hiện) Bước 3: - Dạy học trực tiếp: GV tổ chức - GV tổng hợp kết quả học HS báo thực hiện ngay trong không gian tập (do HS thực hiện ngay tại cáo, thảo lớp học (Sử dụng thời gian còn lại lớp trước đó); tổ chức cho HS luận về kết của bài học) báo cáo, thảo luận; nhận xét, quả học tập đánh giá, “chốt” kiến thức, kĩ năng; hướng dẫn HS vận Bước 4: dụng, giao nhiệm vụ học tập GV nhận cho bài học tiếp theo xét, đánh - Dạy học trực tuyến: GV tổ chức - GV tổng hợp kết quả học tập giá, “chốt” lớp học kết nối trực tiếp để thực hiện (do HS gửi qua LMS hoặc công kiến thức, trong không gian “lớp học ảo” (Thời cụ thay thế trước đó); tổ chức kĩ năng gian thực hiện tương đương với thời cho HS báo cáo, thảo luận; nhận gian sử dụng khi dạy học trực tiếp) xét, đánh giá, “chốt” kiến thức, kĩ năng; hướng dẫn HS vận dụng, giao nhiệm vụ học tập cho bài học tiếp theo 10
  11. Điều đó cho thấy rằng, đối với hình thức dạy học trực tuyến, GV cần đặc biệt lưu ý sự tương tác giữa GV và HS trong bốn bước tổ chức thực hiện hoạt động, cần được xem xét rộng hơn để xây dựng và thực hiện kế hoạch bài dạy trực tuyến phù hợp. Cụ thể là, thay vì chỉ tương tác trực tiếp và theo thời gian thực, khi dạy học trực tuyến, GV và HS có thể: (i) tương tác trực tiếp thời gian thực qua phần mềm; (ii) tương tác gián tiếp qua hệ thống dạy học trực tuyến và qua học liệu mà GV lựa chọn hoặc tự xây dựng để giao cho HS. Do đó, khoảng thời gian và thời điểm tương tác sẽ linh hoạt hơn, thời lượng kết nối trực tiếp thời gian thực qua phần mềm sẽ giảm đi mà vẫn đảm bảo được tiến trình dạy học tổng thể. Vì vậy, trong quá trình xây dựng kịch bản dạy học trực tuyến cho mỗi bài học, GV cần có sự chuẩn bị tốt cho việc tổ chức dạy học trực tuyến để đảm bảo kế hoạch bài dạy trực tuyến phù hợp, linh hoạt. Sau đây là một vài gợi ý để GV chuẩn bị cho kế hoạch bài dạy và tổ chức bài dạy trực tuyến: Giai đoạn 1 • Hoạt động giao (Trước khi kết nhiệm vụ mở đầu nối trực tiếp) qua LMS Giai đoạn 2 • Hoạt động hình thành (Kết nối trực kiến thức, báo cáo, tiếp) thảo luận... Giai đoạn 3 • Hoạt động (Sau khi kết luyện tập, vận dụng... nối trực tiếp) – Giai đoạn 1: Trước khi kết nối trực tiếp: + GV giao nhiệm vụ mở đầu (mà HS có thể sử dụng SGK để thực hiện) qua hệ thống LMS (hoặc các công cụ thay thế mà nhà trường có thể tiếp cận). + HS tự chủ thực hiện các nhiệm vụ được giao và nộp lại kết quả thực hiện nhiệm vụ qua hệ thống LMS. + GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh; đồng thời tổng hợp lại những điểm cần lưu ý từ kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và chuẩn bị tư liệu dạy học khác liên quan để tổ chức cho HS thảo luận hiệu quả trong phiên tiếp theo. 11
  12. – Giai đoạn 2: Kết nối trực tiếp: + GV và HS kết nối qua nền tảng trực tuyến. + GV triển khai tổ chức thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ ở giai đoạn 1 và nối vào các vấn đề/ nội dung cốt lõi của bài học để HS hình thành kiến thức mới; chốt những nội dung cốt lõi mà HS cần tự thực hiện trong các hoạt động luyện tập và vận dụng (Lưu ý có thể linh hoạt thực hiện thêm một số nhiệm vụ trong hoạt động luyện tập). - Giai đoạn 3: Sau khi kết nối (vận dụng) + HS tự chủ thực hiện các hoạt động luyện tập và vận dụng theo hướng dẫn qua hệ thống LMS (hoặc các công cụ thay thế mà nhà trường có thể tiếp cận). + GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh; tổng hợp lại những điểm cần lưu ý từ kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh và xây dựng tư liệu hướng dẫn/ chữa bài tập (video hoặc tài liệu thay thế phù hợp). Khi xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến để tổ chức theo 3 giai đoạn như trên, nếu có sự chuẩn bị tốt cho giai đoạn 1 và giai đoạn 3 thì sự hiệu quả của giai đoạn 2 nói riêng và của tiến trình dạy học nói chung sẽ được duy trì trong khi thời lượng kết nối trực tiếp sẽ giảm. Điều đó sẽ mang lại nhiều lợi ích về sức khoẻ cho HS, GV và về lâu dài sẽ tác động tích cực đến chất lượng dạy học nói chung. Dựa trên những lưu ý quan trọng trong bước 2, chúng tôi sẽ minh họa qua bảng chuyển tiếp từ kế hoạch bài dạy trực tiếp sang kế hoạch bài dạy trực tuyến như sau: KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TIẾP KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC TUYẾN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Về kiến thức, kĩ năng: Về kiến thức, kĩ năng: - Nêu được một vài hiểu biết về cuộc - Nêu được một vài hiểu biết về cuộc đời và hoạt động cứu nước của Phan đời và hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu Bội Châu - Trình bày được những nét chính về - Trình bày được những nét chính phong trào Đông Du (hoặc mục đích) về phong trào Đông - Đánh giá được vai trò của Phan Bội Du Châu với cách mạng Việt Nam. Về năng lực và phẩm chất cơ bản: Về năng lực và phẩm chất cơ bản: - Học sinh phát triển năng lực tự chủ, - Học sinh phát triển năng lực tự chủ, tự học qua việc sưu tầm tranh ảnh, câu tự học qua việc sưu tầm tranh ảnh, câu chuyện Phan Bội Châu và phong trào chuyện Phan Bội Châu và phong trào Đông Du; phát triển năng lực giao tiếp Đông Du; phát triển năng lực giao tiếp hợp tác thông qua làm việc nhóm (chỉ hợp tác thông qua làm việc nhóm; phát huy được trong một số hoạt động 12
  13. - Học sinh hình thành và rèn luyện teamwork, sử dụng công cụ breakout phẩm chất yêu nước (yêu quê hương, trong zoom khi chia nhóm thảo luận). tự hào về truyền thống yêu nước của - Học sinh hình thành và rèn luyện dân tộc), chăm chỉ (chăm chỉ thực hiện phẩm chất yêu nước (yêu quê hương, nhiệm vụ được giao) tự hào về truyền thống yêu nước của dân tộc), chăm chỉ (chăm chỉ thực hiện nhiệm vụ được giao) II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Chuẩn bị của Giáo viên: Chuẩn bị của Giáo viên: - Tranh ảnh về những nhân vật tiêu biểu - Tranh ảnh về những nhân vật tiêu biểu trong phong trào yêu nước Việt Nam trong phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX như: cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX như: Tôn Thất Thuyết, Nguyễn Trường Tộ Tôn Thất Thuyết, Nguyễn Trường Tộ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh. Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh. - Lược đồ khu vực Châu Á - Lược đồ khu vực Châu Á - Hình ảnh liên quan đến bài học như: - Hình ảnh liên quan đến bài học như: ngôi nhà của Phan Bội Châu ở Bến ngôi nhà của Phan Bội Châu ở Bến Ngự, tượng cụ Phan, hình ảnh trường Ngự, tượng cụ Phan, hình ảnh trường học và con đường mang tên Phan Bội học và con đường mang tên Phan Bội Châu, bia kỷ niệm quan hệ giao lưu Châu, bia kỷ niệm quan hệ giao lưu Việt – Nhật từ phong trào Đông Du… Việt – Nhật từ phong trào Đông Du… - Phiếu học tập, thang đánh giá theo tiêu - Phiếu học tập. chí hoạt động nhóm. - Máy tính. - Máy tính. Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị của học sinh: - Máy tính, ipad, điện thoại thông minh - Sách giáo khoa - Sách giáo khoa, vở ghi, bút. - Sưu tầm hình ảnh về Phan Bội Châu - Sưu tầm hình ảnh về Phan Bội Châu và phong trào Đông Du. và phong trào Đông Du. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Tiến trình dạy KẾ HOẠCH BÀI DẠY KẾ HOẠCH BÀI DẠY TRỰC học TRỰC TIẾP TUYẾN 1. Khởi động Các bước tiến hành: Các bước tiến hành: (HĐ cả lớp - - Bước 1: GV cho HS chơi trò - Bước 1: GV cho HS chơi trò Thời gian: 5 chơi “Thử tài ghi nhớ” và yêu chơi “Thử tài ghi nhớ” và yêu phút) cầu HS: hãy quan sát và ghi cầu HS: hãy quan sát và ghi nhớ Mục tiêu: Tạo nhớ hình ảnh các nhân vật hình ảnh các nhân vật trong thời 13
  14. hứng thú cho trong thời gian 30 giây. gian 30 giây (Trò chơi “Thử tài học sinh qua trò - Bước 2: HS quan sát các ghi nhớ”) chơi, giúp HS hình ảnh trong trò chơi và tự - Bước 2: HS quan sát các hình kết nối kiến ghi nhớ về các nhân vật ảnh trong trò chơi và tự ghi nhớ thức đã có với - Bước 3: HS nhắc tên các về các nhân vật kiến thức của nhân vật đã quan sát được - Bước 3: HS nhắc tên các nhân bài học mới. trong trò chơi. vật đã quan sát được trong trò - Bước 4: GV nhận xét và gợi chơi bằng cách gõ vào phần chat mở nêu nhiệm vụ của bài học và 2-3 HS phát biểu. mới ngày hôm nay: Phan Bội - Bước 4: GV nhận xét và gợi Châu và phong trào Đông Du. mở nêu nhiệm vụ của bài học mới ngày hôm nay: Phan Bội Châu và phong trào Đông Du. Hoạt động 2.1: Các bước tiến hành: Các bước tiến hành: Tìm hiểu về - Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Bước 1: GV giao nhiệm vụ cuộc đời và cho HS: Các em thảo luận cho HS: Các em đọc SGK trang hoạt động cứu nhóm đôi trong thời gian 5 12, 13 và hoàn thành thẻ nhớ về nước của Phan phút, đọc SGK trang 12, 13 nhân vật Phan Bội Châu trong Bội Châu (HĐ và hoàn thành thẻ nhớ về thời gian 5 phút (Thẻ nhớ về cặp đôi – Thời nhân vật Phan Bội Châu (Thẻ nhân vật Phan Bội Châu) gian: 10 phút) nhớ về nhân vật Phan Bội - Bước 2: HS đọc SGK trang 12 Mục tiêu: Nêu Châu) hoàn thành Thẻ nhớ theo yêu được một vài - Bước 2: HS đọc SGK trang cầu vào vở bài tập hoặc chụp hiểu biết về 12, thảo luận theo cặp để gửi qua công cụ hỗ trợ dạy học cuộc đời và hoạt hoàn thành Thẻ nhớ theo yêu trực tuyến. Nếu chưa hoàn thành động cứu nước cầu xong HS sẽ tiếp tục hoàn thành của Phan Bội - Bước 3: HS trả lời các yêu và gửi vào công cụ nộp bài cho Châu cầu trong thẻ nhớ, tập trung GV vào 2 nội dung chính là Vai - Bước 3: HS trả lời các yêu cầu trò, đóng góp trong phong trong thẻ nhớ, tập trung vào 2 trào yêu nước; Điều em học nội dung chính là Vai trò, đóng được từ nhân vật). HS nhóm góp trong phong trào yêu nước; khác nhận xét, bổ sung. Điều em học được từ nhân vật). - Bước 4: GV nhận xét về sản HS khác nhận xét, bổ sung. phẩm của HS, bổ sung và kết - Bước 4: GV nhận xét về sản luận: phẩm của HS, bổ sung và kết + Phan Bội Châu (1867- luận: 1940), một nhà nho danh + Phan Bội Châu (1867-1940), 14
  15. tiếng xứ Nghệ, sục sôi nhiệt một nhà nho danh tiếng xứ tình cứu nước. Nghệ, sục sôi nhiệt tình cứu + Tên tuổi của Phan Bội nước. Châu gắn liền với phong trào + Tên tuổi của Phan Bội Châu giải phóng dân tộc, tiêu biểu gắn liền với phong trào giải là phong trào Đông Du. phóng dân tộc, tiêu biểu là phong trào Đông Du. Hoạt động 2.2: Các bước tiến hành: Các bước tiến hành: Tìm hiểu về - Bước 1: GV chia lớp làm 4 - Bước 1: GV lần lượt giao phong trào nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhiệm vụ cho HS hoặc GV Đông Du HS: sử dụng tính năng Breakout (1905-1909) + Nhóm 1: Tìm hiểu SGK rooms trên Zoom để chia nhóm (HĐ nhóm – trang 12 và thảo luận nội HS thảo luận trong thời gian 10 Thời gian: 15 dung sau: Phong trào Đông phút để hoàn thành các nhiệm phút) Du do ai khởi xướng? Tại vụ sau: Mục tiêu: sao lại dựa vào Nhật để đánh + Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu SGK Trình bày được Pháp? trang 12 và thảo luận nội dung những nét + Nhóm 2: Đọc SGK trang sau: Phong trào Đông Du do ai chính về phong 12 và thảo luận nội dung khởi xướng? Tại sao lại dựa trào Đông Du sau: Mục đích của phong vào Nhật để đánh Pháp? thông qua tư trào Đông Du và nêu 01 hoạt + Nhiệm vụ 2: Đọc SGK trang liệu lịch sử động nổi bật của phong trào. 12 và thảo luận nội dung sau: gồm: lãnh đạo, + Nhóm 3: Dựa vào SGK Mục đích của phong trào Đông mục đích, hoạt trang 12, 13, các em hãy Du và nêu 01 hoạt động nổi bật động nổi bật, hoàn thiện sơ đồ dưới đây về của phong trào. kết quả và ý những hoạt động chính trong + Nhiệm vụ 3: Dựa vào SGK nghĩa. phong trào Đông Du (Phiếu trang 12, 13, các em hãy hoàn học tập số 1) thiện sơ đồ dưới đây về những + Nhóm 4: Dựa vào SGK hoạt động chính trong phong trang 13 và thảo luận nội trào Đông Du (Phiếu học tập dung sau: Vì sao phong trào số 1) Đông Du thất bại? + Nhiệm vụ 4: Dựa vào SGK - Bước 2: HS Đọc tư liệu và trang 13 và thảo luận nội dung thực hiện theo yêu cầu, hoàn sau: Vì sao phong trào Đông Du thiện sản phẩm của 4 nhóm thất bại? - Bước 3: HS trình bày kết GV hướng dẫn HS cách vào quả thảo luận. HS nhóm khác phòng nhỏ nhóm mình, mỗi nhận xét, bổ sung. nhóm cử 1 HS làm nhóm 15
  16. - Bước 4: GV tổng kết, đánh trưởng, ghi lại các từ nhóm giá qua sản phẩm của HS mình tìm được ra giấy. Các (Phiếu đánh giá theo tiêu chí) nhóm có thể trở về phiên chính và kết luận: trước time nếu thảo luận xong + Phong trào Đông Du (1905- sớm. 1909) do Phan Bội Châu khởi - Bước 2: HS vào phòng theo xướng và lãnh đạo nhóm, đọc tư liệu và thực hiện + Mục đích: kêu gọi thanh theo yêu cầu, hoàn thiện sản niên Việt Nam ra nước ngoài phẩm của nhiệm vụ được giao. (Nhật Bản) học tập, chuẩn bị - Bước 3: HS trình bày kết quả lực lượng chờ thời cơ cho thảo luận thông qua tính năng việc giành lại độc lập cho chia sẻ màn hình. HS nhóm nước nhà. khác nhận xét, bổ sung. + Năm 1907: có hơn 200 - Bước 4: GV tổng kết, đánh giá người sang Nhật học tập qua sản phẩm của HS và kết + Năm 1908: thực dân Pháp luận: câu kết với Nhật chống phá + Phong trào Đông Du (1905- phong trào Đông Du và trục 1909) do Phan Bội Châu khởi xuất những người yêu nước xướng và lãnh đạo Việt Nam + Mục đích: kêu gọi thanh niên + Năm 1909: phong trào Việt Nam ra nước ngoài (Nhật Đông Du tan rã. Bản) học tập, chuẩn bị lực lượng chờ thời cơ cho việc giành lại độc lập cho nước nhà. + Năm 1907: có hơn 200 người sang Nhật học tập + Năm 1908: thực dân Pháp câu kết với Nhật chống phá phong trào Đông Du và trục xuất những người yêu nước Việt Nam + Năm 1909: phong trào Đông Du tan rã. Hoạt động 3: Các bước tiến hành: Các bước tiến hành: Luyện tập (thời - Bước 1: GV chuẩn bị trò - Bước 1: gian 5 phút) chơi củng cố “Ai nhanh, ai Gợi ý 1: GV chuẩn bị trò chơi Mục tiêu: Tạo đúng”, tổ chức cho cả lớp củng cố “Ai nhanh, ai đúng”, tổ cơ hội cho học trong thời gian 5 phút để trả chức cho cả lớp trong thời gian 16
  17. sinh sử dụng lời (Phiếu học tập số 2) 5 phút để trả lời (Phiếu học tập được thông tin - Bước 2: HS chuẩn bị câu trả số 2) trong phần trước lời trong trò chơi “Ai nhanh Gợi ý 2: GV chuẩn bị trò chơi của bài học. ai đúng” trên quizizz (https://quizizz.com) - Bước 3: GV điều phối HS - Bước 2: HS chuẩn bị câu trả tham gia trả lời các câu hỏi. lời trong trò chơi “Ai nhanh ai - Bước 4: GV Nhận xét, đúng” hoặc bấm trả lời câu hỏi tuyên dương học sinh. trên trò chơi. - Bước 3: GV có thể cho HS gõ nhanh câu mình đặt lên thanh chat trong zoom. Để ngoài những bạn được phát biểu, đảm bảo tất cả HS đều được tương tác.. - Bước 4: GV nhận xét, tuyên dương học sinh. Hoạt động 4: Các bước tiến hành: Các bước tiến hành: Tìm kiếm ý - GV giao nhiệm vụ cho HS: - GV giao nhiệm vụ cho HS: tưởng và thiết + GV đưa ra tình huống: + GV đưa ra tình huống: Tổng kế bộ sưu tập Tổng công ty Bưu chính công ty Bưu chính viễn thông tem về Phan viễn thông Việt Nam đang Việt Nam đang tìm kiếm ý Bội Châu tìm kiếm ý tưởng và thiết kế tưởng và thiết kế bộ sưu tập Mục tiêu: Biết bộ sưu tập tem về chủ đề tem về chủ đề “Phan Bội Châu cách sưu tầm “Phan Bội Châu và phong và phong trào Đông Du”. Giả tư liệu liên trào Đông Du”. Giả sử là sử là ứng viên nộp hồ sơ đăng quan đến nhân ứng viên nộp hồ sơ đăng ký ký thiết kế bộ sưu tập tem đó, vật lịch sử tiêu thiết kế bộ sưu tập tem đó, em và nhóm của em hãy xây biểu và lên ý em và nhóm của em hãy xây dựng hồ sơ sản phẩm về chủ đề tưởng, thiết kế dựng hồ sơ sản phẩm về chủ trên. bộ sưu tập tem đề trên. + GV hướng dẫn HS sưu tầm + GV hướng dẫn HS sưu tư liệu liên quan đến Phan Bội tầm tư liệu liên quan đến Châu gồm có: tranh ảnh liên Phan Bội Châu gồm có: quan như: tem kỷ niệm 150 tranh ảnh liên quan như: tem năm ngày sinh Phan Bội Châu, kỷ niệm 150 năm ngày sinh ảnh ngôi nhà của Phan Bội Phan Bội Châu, ảnh ngôi Châu ở Bến Ngự, tượng cụ nhà của Phan Bội Châu ở Phan, hình ảnh trường học và Bến Ngự, tượng cụ Phan, con đường mang tên Phan Bội 17
  18. hình ảnh trường học và con Châu, bia kỷ niệm quan hệ giao đường mang tên Phan Bội lưu Việt – Nhật từ phong trào Châu, bia kỷ niệm quan hệ Đông Du, bộ phim Người cộng giao lưu Việt – Nhật từ sự … phong trào Đông Du, bộ + GV chia lớp làm 6 nhóm và phim Người cộng sự … thực hiện xây dựng hồ sơ sản + GV chia lớp làm 6 nhóm và phẩm theo mẫu (Hồ sơ sản thực hiện xây dựng hồ sơ sản phẩm mẫu tem) yêu cầu gửi sản phẩm theo mẫu (Hồ sơ sản phẩm theo nhóm lên phần mềm phẩm mẫu tem), yêu cầu gửi hỗ trợ học tập vào buổi học hôm sản phẩm theo nhóm vào buổi sau. học hôm sau. * Sản phẩm bước 2: kế hoạch bài dạy trực tuyến (mục 2.2.) 1.1.2.3. Bước 3: Xây dựng kho học liệu Kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học có thành công hay không còn phụ thuộc vào các sản phẩm có được trong kho tư liệu. Do đó GV cần lên ý tưởng và gạch đầu dòng những tư liệu cần thiết để phục vụ bài giảng. Giáo viên cần phải biết lựa chọn phù hợp để xây dựng kịch bản có chất lượng Kho dữ liệu này có thể được lấy trên phần mềm dạy học của hệ thống, các nguồn tư liệu từ internet hoặc có thể tự thiết kế riêng bằng cách chụp ảnh, quay video, sử dụng các phần mềm internet, các phần mềm chỉnh ảnh, video… Đồng thời, khi thiết kế các hoạt động dạy học, GV cần phải xây dựng hệ thống những bài tập, câu hỏi, bài kiểm tra trắc nghiệm, phiếu học tập của bài giảng, đáp án và hướng dẫn trả lời (đã số hóa). Gợi ý một số website cho môn Lịch sử và Địa lí: 1. Bảo tàng LS Quốc gia: http://baotanglichsu.vn/vi (tìm tư liệu, sử dụng tính năng thăm quan 3D) 2. Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam: https://vnfam.vn/vi 3. Tìm tranh ảnh, ý tưởng dạy học: https://www.pinterest.com/ 4. Từ khoá tiếng Anh quan trọng để tìm Sơ đồ kiến thức (graphic organizers); sách tương tác (Lap book) 5. Tổng cục thống kê: https://www.gso.gov.vn/ 6.Cổng thông tin điện tử Chính phủ: http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/trangchu 18
  19. 7.Nhà xuất bản bản đồ và tranh ảnh giáo dục: https://www.bandotranhanh.vn/ * Sản phẩm của bước 3: Phụ lục 2: Các tư liệu và cơ sở dữ liệu để sử dụng xây dựng bài giảng điện tử 1.1.2.4. Bước 4: Thiết kế bài giảng điện tử Sau khi đã có kho tư liệu, các kiến thức cơ bản được lựa chọn, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ và các phần mềm trình diễn để tiến hành xây dựng giáo án điện tử. Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip. Văn bản cần trình bày ngắn gọn, cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản; màu chữ được dùng thống nhất (thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản: câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, giảng giải, ghi nhớ, câu trả lời). Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày. Đối với mỗi bài giảng nên dùng khung, màu nền thống nhất cho các slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau. Mặt khác cũng không nên quá lạm dụng phần mềm trình diễn theo kiểu “bay nhảy” nhằm thu hút sự tò mò không cần thiết cho học sinh, làm phân tán sự chú ý của học sinh. Điều quan trọng khi sử dụng phần mềm trình diễn là chú ý làm nổi bật nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của học sinh. Cuối cùng là thực hiện các liên kết giữa các slide một cách hợp lý, logic. Đây chính là công việc quan trọng tạo ra các ưu điểm của giáo án điện tử do đó chúng ta cần khai thác tối đa khả năng liên kết, nhờ khả năng liên kết này mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt giúp học sinh nắm bắt được kiến thức bài học. Sau khi đã có đủ lượng dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc thiết kế bài giảng điện tử thì hãy sắp xếp các tư liệu này lại với nhau theo hệ thống, có thể tạo thành cây thư mục, hoặc các tệp theo chủ đề riêng. Với cách là này giáo viên có thể lưu trữ tất cả các tài liệu liên quan đến bài giảng của mình bao gồm tệp, hinh ảnh, âm thanh, video … thuận tiện cho việc sử dụng. * Sản phẩm bước 4: Xem phụ lục 3 và bài giảng thiết kế trên powerpoint 1.1.2.5. Bước 5: Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn thiện Chạy thử phát hiện các lỗi, chỉnh sửa, hoàn thiện và đóng gói. 19
  20. 1.1.3. Phương pháp, kĩ thuật dạy học Đối với hình thức dạy học trực tuyến, khác với dạy trực tiếp, việc tương tác với học sinh là khó khăn, cho nên GV cần phải xác định được phương pháp nào là phương pháp phù hợp và dự kiến đạt được hiệu quả trong bài dạy. Căn cứ vào đặc thù của môn Lịch sử và địa lí, trong thiết kế bài dạy trực tuyến có thể vận dụng một số phương pháp dạy học phù hợp như sau: phương pháp thuyết trình, phương pháp trực quan, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp sơ đồ hóa, phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học. Các kĩ thuật dạy học được vận dụng như: kĩ thuật động não, sơ đồ tư duy, 5W1H… * Phương pháp thuyết trình: Giống như trong lớp học trực tiếp, đây là một trong những phương pháp giảng dạy trực tuyến phổ biến nhất. Lưu ý kết hợp thuyết trình với trực quan (hình ảnh, GIF, video,….), giúp dễ dàng truyền tải và hiểu các thông tin và dữ liệu phức tạp đồng thời làm cho bài học hấp dẫn hơn. Ngoài ra, GV cũng có thể chia sẻ bài thuyết trình với HS sau buổi học để ôn tập và học tập. * Phương pháp trực quan: sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn Lịch sử và địa lí giúp phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, các kĩ năng tư duy, phân tích, liên hệ, năng lực thực hành và khả năng ngôn ngữ của HS. Quan sát bất cứ loại đồ dùng trực quan nào, HS cũng có nhu cầu được nhận xét, phán đoán, từ đó suy nghĩ và tìm cách diễn đạt bằng lời nói chính xác, có hình ảnh rõ ràng, cụ thể về bức tranh xã hội đã qua. Thực tế, khi dạy học trực tuyến, GV sẽ cho HS quan sát các tranh ảnh, video, sử dụng bản đồ, biểu đồ, niên biểu là thường xuyên. Do vậy, đây là một trong những phương pháp được vận dụng nhiều khi thiết kế bài dạy trực tuyến. * Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề vấn đề: đây không phải là một PPDH riêng biệt mà là tập hợp nhiều PPDH liên kết chặt chẽ và tương tác với nhau. Trong đó, phương pháp này đóng vai trò trung tâm, gắn bó các PPDH khác trong tập hợp, làm cho tính chất của chúng tích cực hơn. Để đáp ứng những yêu cầu của dạy học nêu và giải quyết vấn đề, cần đảm bảo “tình huống có vấn đề” cần phải phù hợp và hấp dẫn đối với học sinh, cũng như mục tiêu của chương trình dạy học. Tránh xây dựng những “tình huống có vấn đề” quá lớn như một đề tài khoa học, càng không nên sa vào những tình huống vụn vặt, chỉ phục vụ mục đích gây tò mò của người học. Ví dụ: Khi nghiên cứu nội dung: chế độ công xã nguyên thủy, GV có thể nêu vấn đề sau: Như người ta đã biết, người thượng cổ dùng cách cọ sát để lấy lửa. Một 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0