YOMEDIA
ADSENSE
Tài liệu phục vụ hội thảo Phát triển nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long từ thực tiễn đến thực tiễn
80
lượt xem 10
download
lượt xem 10
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của tài liệu trình bày: chính sách phát triển mang tính đột phá để xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu hiện nay; phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh tại tiểu vùng duyên hải phía đông đồng bằng sông Cửu Long; vai trò của nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Việt Nam: một cách đối sánh...
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu phục vụ hội thảo Phát triển nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long từ thực tiễn đến thực tiễn
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN-ĐHQG TP.HCM TÀI LIỆU PHỤC VỤ HỘI THẢO PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ÐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỪ THỰC TIỄN ÐẾN CHÍNH SÁCH ĐƠN VỊ TỔ CHỨC TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2018
- [TYPE HERE] [TYPE HERE] [TYPE HERE] ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN *** TÀI LIỆU PHỤC VỤ HỘI THẢO PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH (LƯU HÀNH NỘI BỘ) TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2018
- BAN CHỈ ĐẠO HỘI THẢO PGS.TS. Ngô Thị Phương Lan Hiệu trưởng Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Giám đốc Trung tâm Phát triển Nông thôn Saemaul Undong, ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP.HCM GS. TS. Võ Văn Sen Uỷ viên Hội đồng Lý luận Trung ương Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách quốc gia, ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP.HCM BAN NỘI DUNG HỘI THẢO PGS.TS. Ngô Thị Phương Lan GS.TS. Võ Văn Sen TS. Lưu Văn Quyết TS. Phạm Thanh Duy
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH MỤC LỤC PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN MANG TÍNH ĐỘT PHÁ ĐỂ XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY ................................................... 9 PGS.TS Vũ Trọng Khải PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI TIỂU VÙNG DUYÊN HẢI PHÍA ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ..................................................................................................................... 15 TS. Diệp Thanh Tùng - TS Lê Thị Thu Diềm VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀN QUỐC VÀ VIỆT NAM: MỘT CÁCH ĐỐI SÁNH ...................................... 31 TS. Lê Tùng Lâm PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỪ ĐẦU THẾ KỶ XXI ĐẾN NAY THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ KHUYẾN NGHỊ . 48 NCS. Huỳnh Tâm Sáng - Hoàng Văn Tuấn LỰA CHỌN ỨNG DỤNG CÁC BIỆN PHÁP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG CỦA NÔNG HỘ (TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG) ............................................................................................... 68 PGS.TS Đinh Phi Hổ - PGS.TS. Võ Khắc Thường NCS. Lưu Tiến Dũng LIÊN KẾT KHÔNG GIAN DU LỊCH PHÍA TÂY ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ..................................................... 87 Th.S Phan Thị Hồng Cúc - ThS. Phan Thị Hồng Dung CÁCH TIẾP CẬN CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG NÔNG SẢN:MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................................................................... 104 1
- PGS.TS. Huỳnh Tường Huy PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TINH THẦN TRUYỀN THỐNG ĐOÀN KẾT, NÂNG CAO Ý THỨC CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ – HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG THÔN THẾ KỶ XXI ............................................................................... 118 Hà Triệu Huy TỪ GÓC NHÌN VỀ GIÁO DỤC, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .......................................................... 127 PGS.TS Nguyễn Văn Tiệp PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................. 143 ThS. Ngô Hoàng Đại Long TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI SINH THÁI VÀ NHÂN VĂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................. 158 ThS. Nguyễn Trọng Nhân TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN ĐỜI SỐNG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................. 169 Phạm Thị Thu Hà - Phạm Ngọc Hòa BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY ...................................................................................... 178 TS. Đỗ Thị Hiện PHỤ NỮ VÀ DU LỊCH NÔNG THÔN: ĐỒNG HÀNH CÙNG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỒN SƠN, CẦN THƠ) .................................................................................................. 189 TS Ngô Thanh Loan - ThS Trần Thị Tuyết Vân HVCH. Trương Hoàng Tố Nga 2
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY ................................................... 205 Th.S Nguyễn Quang Trung PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: QUAN ĐIỂM VÀ HƯỚNG ĐI MỚI.............. 215 TS Nguyễn Đỗ Anh Tuấn - Đặng Kim Khôi Lê Thị Hà Liên - Phạm Đức Thịnh NGUỒN NHÂN LỰC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY TỪ CHIỀU KÍCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .......................................................... 225 ThS Nguyễn Quang Giải - ThS Đỗ Kim Dung VẤN ĐỀ SỞ HỮU ĐẤT ĐAI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .......................................................................................................... 236 TS. Nguyễn Ngọc Phúc -TS. Phan Thị Thúy Vân YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRƯỚC BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................................. 247 ThS Nguyễn Thị Diễm My DI CƯ DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, ÁP LỰC MÔI TRƯỜNG: CÂU CHUYỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NHÌN TỪ CỘNG ĐỒNG GỐC CỦA NHỮNG NGƯỜI DI CƯ (Nghiên cứu trường hợp vùng thượng nguồn xã Vĩnh Lộc, huyện An Phú, tỉnh An Giang) .............. 252 Nguyễn Văn Bình PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KHÔNG ĐỀU GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................ 271 TS. Phạm Ngọc Đỉnh CHỢ NỔI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG: TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH ...................................................................................................... 277 Th.S Trần Thị Bích Thủy 3
- CHỢ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................................................................................... 287 Th.S Lê Quang Cần CHIẾN LƯỢC ĐA VĂN HÓA, ĐA TỘC NGƯỜI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THỜI CÁC CHÚA NGUYỄN ......................................................... 305 Trần Nguyễn Khánh Phong ĐỜI SỐNG VĂN HÓA SÔNG NƯỚC VÀ TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI BÌNH DÂN MIỀN TÂY NAM BỘ ....................................................................... 317 ThS. Trần Minh Thương ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CẦN TƯ DUY MANG TÍNH CÁCH MẠNG VỀ QUY HOẠCH .................................................................................... 335 TS. Nguyễn Gia Kiệm PHẦN II NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN NÔNG THÔN CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GẮN VỚI PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI ............................................................................................................ 343 UBND tỉnh Hậu Giang MÔ HÌNH VĂN HÓA TIÊU BIỂU TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI: NHÌN TỪ HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN .................................. 349 NCS. Trương Đức Thuận VẤN ĐỀ “THAM GIA” TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÀ VINH THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 359 NCS Đoàn Thị Nguyệt Minh - PGS.TS Nguyễn Ngọc Đệ TỪ THỰC TẾ KHAI THÁC DU LỊCH NÔNG THÔN BƯỚC ĐẦU ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÙ LAO AN BÌNH - TỈNH VĨNH LONG ................................................... 371 Nguyễn Diễm Phúc - Nguyễn Thị Kiều Nga -Nguyễn Duy Thành 4
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH BẠC LIÊU GẮN VỚI ĐỊNH HƯỚNG LIÊN KẾT NGÀNH VÀ LIÊN KẾT VÙNG ........................................ 391 PGS.TS Nguyễn Xuân Hương - TS. Tạ Duy Linh ThS Dương Đức Minh - Nguyễn Thái Ngọc Hà NHÌN TỪ THỰC TIỄN KHAI THÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI QUẬN THỐT NỐT THÀNH PHỐ CẦN THƠ .................................................... 414 PGS.TS Nguyễn Xuân Hương - TS. Tạ Duy Linh ThS Dương Đức Minh KHAI THÁC TRI THỨC BẢN ĐỊA ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG Ở XÃ THẠNH PHONG (HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE) ............................................................................................................ 431 Nguyễn Thanh Lợi SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRÁI CÂY TẠI TỈNH BẾN TRE: TIỀM NĂNG VÀ THÁCH THỨC PHÁT TRIỂN .......................................................... 439 ThS. Nguyễn Thị Vân PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA HỢP ĐỒNG TIÊU THỤ LÚA GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ .................................... 451 Trần Thanh Dũng - Phạm Nguyễn Đăng Khoa TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE – THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÍCH ỨNG CHO CỘNG ĐỒNG ............................ 461 ThS Nguyễn Thị Thu Thủy QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: THỰC TIỄN TỪ DỰ ÁN “SMART FARMING” ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ........................................................................................... 480 Phạm Vũ Bằng - TS. Diệp Thanh Tùng 5
- LIÊN KẾT VÙNG TRONG QUẢN LÝ VÀ CHIA SẺ NGUỒN NƯỚC Ở VÙNG TỨ GIÁC LONG XUYÊN ........................................................................ 489 ThS Trần Thế Định NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG (Điển cứu tại xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre) ....................................................................................... 499 HVCH. Đinh Văn Mãi TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA TIỀN GIANG .................. 512 ThS Võ Văn Sơn - ThS Lương Hồng Thanh NÉT PHONG PHÚ VÀ ĐẶC THÙ TRONG VĂN HÓA CHĂM Ở AN GIANG: NÉT PHONG PHÚ VÀ ĐẶC THÙ TRONG VĂN HÓA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .............................................................................................. 521 ThS. Nguyễn Văn Trang GIÁ TRỊ TÁC PHẨM ĐỜI SỐNG MỚI CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỚI VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở AN GIANG HIỆN NAY ........... 530 Th.S Huỳnh Ngọc An VẬN DỤNG HÀNH LANG PHÁP LÝ - LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở AN GIANG ................................................................................................................. 538 ThS Nguyễn Minh Diễm Quỳnh SỰ GIAO LƯU VÀ BẢO TỒN BẢN NGỮ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI KHMER Ở KHU VỰC AN GIANG………………………..…………………...…..548 Trần Quốc Giang MỘT VÀI Ý KIẾN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở CẦN THƠ………………………………………………………………..……………557 ThS Huỳnh Hoàng Ba NÂNG CAO HÀM LƯỢNG KHOA HỌC - ĐÒN BẨY PHÁT TRIỂN DU LỊCH MIỆT VƯỜN CHỢ LÁCH ........................................................................ 568 6
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH Phạm Văn Luân VAI TRÒ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH TRONG VIỆC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO TIỂU VÙNG DUYÊN HẢI PHÍA ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ........................................ 578 TS. Lê Thị Thu Diềm - ThS. Nguyễn Thiện Thuận NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN BẾN TRE VỀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (Điển cứu: xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre) ..................................................................... 598 Th.S. Nguyễn Thị Thanh Tùng - Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền CẤU TRÚC GIỚI TRONG GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG Ở NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG ............................................................................................ 618 Th.S Trần Khánh Hưng 7
- 8
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN MANG TÍNH ĐỘT PHÁ ĐỂ XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY PGS. TS. Vũ Trọng Khải T rong suốt 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nhất là từ sau khi có Nghị quyết 10 (4/1988) của Bộ Chính trị về “Đổi mới quản lý nông nghiệp”, nền nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến khá dài. Nhưng hiện nay, những yếu tố tạo thành nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt “ngưỡng phát triển tới hạn”. Nền nông nghiệp nước ta tuy chỉ còn chiếm khoảng 18% GDP của nền kinh tế, nhưng vẫn phải sử dụng gần 50% lực lượng lao động xã hội và nuôi sống khoảng 70% dân cư; Nông nghiệp vẫn lạc hậu, nông thôn vẫn nghèo, nông dân còn cực khổ; Nông sản không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn được sản xuất, buôn bán, tiêu thụ hợp pháp, phổ biến, đang đầu độc cả dân tộc. Để tiếp tục phát triển có hiệu quả và bền vững cả về kinh tế - xã hội và môi trường trước các cơ hội và thách thức to lớn của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và trước các thách thức không lường trước được của tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu, nền nông nghiệp Vệt Nam phải ứng dụng công nghệ cao, từ cung ứng giống và các loại vật tư, trang thiết bị đầu vào, đến canh tác, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác, đánh bắt, chế biến, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ nông sản trên thị trường trong và ngoài nước (không phải tạo ra các khu nông nghiệp công nghệ cao để triển lãm). Để xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, trước hết, cần có những đổi mới căn bản về tư duy và hoạch định các chính sách phát triển mang tính đột phá cao. 1. Về đổi mới tư duy Hiện nay người ta nói nhiều đến “Tái cơ cấu nền nông nghiệp gắn với Nguyên Hiệu trưởng Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn II. 9
- xây dựng nông thôn mới” như là giải pháp phát triển mang tính quyết định. Tái cấu trúc chỉ là sự sắp xếp lại các yếu tố cấu thành hiện có của một hệ thống (ở đây là nền nông nghiệp Việt Nam) sao cho hợp lý hơn để tiếp tục phát triển. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi và chỉ khi các yếu tố cấu thành của hệ thống đó còn nhiều “dư địa” phát triển. Nhưng hiện nay, các yếu tố cấu thành nền nông nghiệp Việt Nam đã đạt đến “ngưỡng phát triển tới hạn”. Do vậy, phải tạo ra các yếu tố mới về chất cấu thành nên nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cả trong sản xuất và quản trị, dẫn đến sự phát triển có hiệu quả và bền vững cả về kinh tế - xã hội và môi trường. Đó chính là tiến trình xây dựng lại nền nông nghiệp, chứ không phải là tái cấu trúc. Mặt khác, tiến trình xây dựng lại nền nông nghiệp dựa trên nền tảng công nghệ cao trong sản xuất và quản trị, là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của công cuộc xây dựng nông thôn mới. Cho nên, xây dựng lại nền nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới không phải là hai khái niệm đồng đẳng, không phải là hai nội dung cùng diễn tiến đồng thời và gắn kết với nhau. Nói cách khác, xây dựng nông thôn mới, mà thực chất là phát triển nông thôn toàn diện và bền vững, đã bao hàm nội dung của tiến trình xây dựng lại nền nông nghiệp dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ cao, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và trước các thách thức to lớn, khó lường của tình trạng biến đổi khí hậu. 2. Chính sách phát triển biến nông dân thành thị dân Cần có chính sách phát triển công nghiệp và đô thị đúng đắn để biến nông dân thành thị dân một cách bền vững, làm giảm dân cư và sức lao động nông nghiệp, tạo ra nguồn “cung” đất nông nghiệp cho thị trường, nhằm thúc đẩy tiến trình tích tụ và tập trung ruộng đất, tạo lập các trang trại sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, đủ năng lực ứng dụng công nghệ cao. Đáng tiếc là, trên thực tế, trong suốt 30 năm đổi mới, chúng ta đã không thực hiện được điều này. Chính sách phát triển nền công nghiệp gia công, lắp ráp, có giá trị gia tăng thấp, dựa trên “ưu thế” sức lao động giá rẻ, chỉ cần “cơ bắp”, và dựa trên khai thác tài nguyên thiên nhiên, chấp nhận tình trạng ô nhiễm môi sinh nghiêm trọng để đổi lấy tăng trưởng kinh tế. Do vậy, người nông dân rời bỏ đồng ruộng để làm công nhân trong các khu công nghiệp buộc phải chấp nhận thu nhập thấp, điều kiện lao động xấu, buộc phải làm tăng ca để bảo đảm mức sống tối 10
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH thiểu; chấp nhận sử dụng thực phẩm giá rẻ không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, mua từ các “chợ cóc”. Vì thế, khi tuổi chưa già và cũng không còn trẻ để có thể chuyển đổi nghề, họ đã không còn đủ sức khỏe theo yêu cầu của công việc. Lúc đó, họ sẽ phải tự xin nghỉ việc, hoặc bị giới chủ sa thải, nên chỉ còn cách trở lại quê hương, chia lại việc làm vốn đã ít, trên mảnh ruộng nhỏ bé của mình. Mặt khác, chúng ta chỉ xây dựng các khu công nghiệp để tạo việc làm, mà không xây dựng khu dân sinh với các tiện ích công cộng, như nhà ở xã hội có điện, nước sạch, nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, nhà văn hóa,mang internet,cap truyen hinh, đường giao thông,co kết nối với hệ thống quốc gia… Hơn nữa, các khu công nghiệp thường phổ biến xây dựng ở các đô thị đã có, tạo ra các siêu thành phố với những vấn nạn về kinh tế - xã hội và môi trường, không thể giải quyết được. Cho nên, người nông dân ra thành phố làm công nhân trở thành công dân hạng 2, sống trong các nhà ổ chuột, không được hưởng các tiện ích công cộng như cư dân đô thị. Con cái của họ sinh ra phải gửi về quê cho ông bà nuôi dạy và để học “đúng tuyến”. Đó là chỉ báo cho sự thất bại của chính sách phát triển công nghiệp. Người nông dân ra thành phố làm công nhân trong điều kiện “không an cư, nên không lạc nghiệp”, họ không thể trở thành thị dân. Làm công nhân chỉ là tạm bợ và luôn sống trong tâm thế sẵn sàng trở về quê làm nông dân khi có những biến động bất lợi trong đời sống. Do vậy, họ không sẵn sàng bán hay cho thuê lâu dài số đất nông nghiệp ít ỏi của mình ở quê hương. Điều đó đã không tạo ra nguồn “cung” cho thị trường đất nông nghiệp. Vì thế, cần phải thay đổi căn bản tư duy và chính sách phát triển công nghiệp và đô thị, tạo lập nhiều khu đô thị có đủ tiện ích văn minh ở vùng kinh tế - sinh thái để thu hút sức lao động dư thừa từ nông nghiệp, nông thôn, biến nông dân thành thị dân một cách thực sự và bền vững. 3. Chính sách đào tạo đội ngũ nông dân chuyên nghiệp Nền nông nghiệp truyền thống tồn tại dựa trên những “lão nông tri điền”, những nông dân “cha truyền con nối”, nên không thể sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và quản trị. Vì vậy, một mặt, phải có chính sách đầu tư đào tạo một đội ngũ “thanh nông tri điền”, những nông dân chuyên nghiệp, đủ năng lực quản lý các trang 11
- trại gia đình sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, thực hiện GlobalGap và đủ năng lực thành lập và quản lý hợp tác xã (HTX) kiểu mới theo Luật HTX 2012. Cả hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nông, lâm, ngư nghiệp dày đặc trong cả nước phải được Nhà nước giao nhiệm vụ và cấp kinh phí để đào tạo lớp thanh niên nông thon thành nông dân chuyên nghiệp. Chỉ khi có đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, “cầu” trên thị trường đất nông nghiệp mới hình thành và phát triển, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, tạo lập các trang trại ứng dụng công nghệ cao, tham gia vào chuỗi giá trị ngành hàng nông sản trên thị trường trong và ngoài nước. 4. Chính sách phát triển các HTX và doanh nghiệp đóng vai trò “nhạc trưởng” trong chuỗi giá trị ngành hàng ở mỗi vùng nông nghiệp sinh thái. Các trang trại gia đình sản xuất hàng hóa ứng dụng công nghệ cao chỉ có ưu thế trong các khâu sản xuất mang tính sinh học trên từng thửa ruộng, vườn cây, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và ao nuôi trồng thủy hải sản, và đóng vai trò chủ thể quan trọng đầu tiên trong chuỗi giá trị ngành hàng nông sản. Nhưng để áp dụng công nghệ cao trong toàn chuỗi giá trị ngành hàng nông sản, tạo dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, cần có vai trò “nhạc trưởng” của các doanh nghiệp và HTX bảo đảm cung ứng dịch vụ đầu vào – đầu ra bằng công nghệ cao cho các trang trại. Một mặt, các doanh nghiệp và HTX cung ứng giống xác nhận theo yêu cầu chủng loại, phẩm chất của thị trường, cung ứng các trang thiết bị và vật tư nông nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, nuôi trồng theo GlobalGap cho các trang trại. Mặt khác, các doanh nghiệp và HTX phải bảo đảm chế biến, bảo quản, phân phối, tiêu thụ nông sản, xây dựng thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường. Ba vấn đề mà các trang trại không thể tự giải quyết là: thị trường và thương hiệu, ứng dụng công nghệ cao, vốn sản xuất. Ba vấn đề này phải do các doanh nghiệp và HTX đảm trách. Khi đó, về pháp lý các trang trại có quyền tự chủ kinh doanh, nhưng trên thực tế, chỉ là đơn vị sản xuất gia công cho các doanh nghiệp, HTX ở những khâu sản xuất mang tính sinh học. Do vậy, cần có chính sách đào tạo một đội ngũ doanh nhân, các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật đủ năng lực khởi nghiệp và phát triển các doanh nghiệp và HTX đóng vai trò “nhạc trưởng” trong chuỗi giá trị của mỗi ngành hàng nông 12
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH sản trên mỗi vùng sinh thái nông nghiệp Đồng thời, cần có chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tài trợ kinh phí khuyến nông, tài trợ vốn khởi nghiệp và lãi suất tín dụng cho các dự án ứng dụng công nghệ cao của các doanh nghiệp và HTX đảm nhiệm vai trò “nhạc trưởng” trong chuỗi giá trị ngành hàng nông sản. 5. Chính sách hình thành và phát triển thị trường đất nông nghiệp. Nếu còn áp dụng chính sách đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước có quyền thu hồi đất đai, đền bù giá trị quyền sử dụng đất theo khung giá do chính minh quy định, thì không những không tạo lập được thị trường đất đai lành mạnh và nền nông nghiệp công nghệ cao mà còn tiếp tục tạo ra xung đột xã hội gay gắt và cơ hội cho tham nhũng đất đai ngày càng trầm kha, bất khả khắc phục. Trước mắt, cần bỏ ngay quyền thu hồi, đền bù giá trị quyền sử dụng đất theo giá quy định của các cấp chính quyền, thiết lập thị trường mua bán “quyền sử dụng đất”. Nhà nước cần có đất vì mục tiêu lợi ích công cộng hay an ninh quốc gia, cũng phải mua quyền sử dụng đất hay trưng mua quyền sử dụng đất của người dân theo giá thị trường. Dựa trên thị trường đất đai, các nông dân chuyên nghiệp có nhu cầu và khả năng, có thể mua hoặc thuê lâu dài đất nông nghiệp của những nông dân đã trở thành thị dân, để tạo lập các trang trại sản xuất nông sản quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, tham gia chủ động, tích cực vào chuỗi giá trị ngành hàng, mà không bị bất kỳ ai ép giá, ép cấp phẩm chất nông sản. Các doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng cũng có thể làm như vậy để tạo ra chuỗi giá trị ngành hàng nông sản ứng dùng công nghệ cao, quy mô lớn. Nhưng đối với các khâu sản xuất mang tính sinh học, các doanh nghiệp vẫn cần “khoán” cho các hộ nông dân thực hiện, mà thực chất là tái lập “các trang trại gia đình, dự phần” (affiliated farm household) trong chuỗi giá trị do doanh nghiệp tạo dựng và quản lý. (Lưu ý là trong chuỗi này, các hộ nông dân nhận khoán không phải là công nhân làm thuê, hưởng lương, mà là chủ các trang trại dự phần, hưởng thu nhập từ thành quả thực hiện các khâu sản xuất mang tính sinh học do các doanh nghiệp giao cho). 13
- 6. Chính sách phát triển sản phẩm nông nghiệp quốc gia theo vùng kinh tế - sinh thái. Hiện nay, mỗi tỉnh là một đơn vị kinh tế, mạnh ai nấy làm. Tỉnh nào cũng muốn tăng trưởng GDP theo hướng nâng cao tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, muốn xây dựng các hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hoàn chỉnh. Điều đó không chỉ gây lãng phí nguồn lực và cơ hội phát triển, mà còn tạo ra mâu thuẫn lợi ích giữa các tỉnh. Họ không thể “ngồi lại” với nhau để liên kết vùng như nhiều người mong đợi. Do đó, Chính phủ phải vạch ra chiến lược sản phẩm nông nghiệp quốc gia ở mỗi vùng kinh tế - sinh thái và lập quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho việc thực thi chiến lược sản phẩm đó. Đó chính là giải pháp phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng, theo vùng sinh thái, khắc phục mâu thuẫn lợi ích giữa các tỉnh trong vùng. Dựa trên cơ sở đó, các trang trại, HTX và doanh nghiệp trong mỗi vùng sẽ tổ chức sản xuất – kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng nông sản, ứng dụng công nghệ cao. 7. Chính sách đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao (R/D) trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành hàng nông sản ở mỗi vùng nông nghiệp sinh thái. Nhà nước tài trợ cho các viện, trường, các doanh nghiệp, HTX có dự án khả thi trong việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, không phân biệt tổ chức đó thuộc nhà nước hay tư nhân. Hiện nay, chính phủ đã ban hành cả một “rừng” các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nhưng việc thực thi không được bao nhiêu, vì bản thân các chính sách này không mang tính đột phá và thiếu tính khả thi, vì bộ máy công quyền tham nhũng, xách nhiễu làm nản lòng các nhà đầu tư, doanh nhân và công dân, các nhà quản trị HTX… Cần tổng kết đánh giá toàn diện các chính sách phát triển hiện hành để giải đáp câu hỏi vì sao chúng không được thực thi. Trên cơ sở đó, Chính phủ hoạch định lại căn bản hệ thống các chính sách phát triển nông nghiệp quốc gia ứng dụng công nghệ cao để giành thắng lợi toàn diện, bền vững cả về kinh tế – xã hội và môi trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và trước các thách thức của biến đổi khí hậu toàn cầu./. 14
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI TIỂU VÙNG DUYÊN HẢI PHÍA ĐÔNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TS. Diệp Thanh Tùng TS. Lê Thị Thu Diềm T iểu vùng Duyên Hải phía Đông (Tiểu vùng DHPĐ) bao gồm 4 tỉnh: Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), có tốc độ phát triển kinh tế khá cao so với trung bình vùng trong những năm gần đây (năm 2017 tăng trưởng kinh tế của Trà Vinh là 12,09%, Tiền Giang là 7,4%, Bến Tre là 7,23%, Vĩnh Long là 5,62%) 1. Đây là những tỉnh có thế mạnh về phát triển nông nghiệp 2, được thiên nhiên ưu đãi với gần 70% diện tích đất phù sa, hệ thống sông ngòi nối liền các tỉnh, là cửa ngõ ra biển đông, với tổng dân số hơn 5 triệu người và có tổng diện tích gần 8.788,9km2, chiếm 21,5% tổng diện tích đất tự nhiên, 20% tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn vùng ĐBSCL. Trong đó có tới trên 85% diện tích đất là dùng trong sản xuất nông nghiệp (NGTK, 2016). Hơn nữa, Tiểu vùng DHPĐ dẫn đầu cả vùng ĐBSCL về sản lượng thu hoạch cây ăn quả, số lượng vật nuôi cũng khá phát triển và đóng vai trò quan trọng cho ngành chăn nuôi ĐBSCL. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng các nguồn lực đang có dấu hiệu suy giảm và được đánh giá là chưa hiệu quả. Các yếu tố đầu vào qui trình sản xuất nông nghiệp và thủy sản chưa mang tính bền vững. Bên cạnh đó, các tỉnh Tiểu vùng DHPĐ còn đương đầu với khó khăn, thách thức do biến đổi khí hậu, từ đó sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bị đe dọa và đời sống nông dân nghèo trong khu vực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Có thể thấy rõ, do việc xây dựng các đập thủy điện của các nước thượng nguồn như: Campuchia, Lào, Thái Lan và Trung Quốc nên nguồn nước ngọt đổ về từ thượng nguồn sông Mekong hạn Trưởng khoa Kinh tế, Luật – Đại học Trà Vinh. Phó Trưởng khoa Kinh tế, Luật – Đại học Trà Vnh. 1 Tác giả tổng hợp từ báo cáo năm 2017 của các tỉnh thuộc tiểu vùng 2 Niên giám thống kê 2016: Khu vực kinh tế nông-lâm-thủy sản chiếm 34,2% GDP toàn tiểu vùng Duyên Hải Phía Đông. 15
- chế gây ra tình trạng hạn hán. Tình trạng đất nhiễm mặn ngày càng nghiêm trọng ở một số tỉnh Tiểu vùng DHPĐ, điển hình, tại tỉnh Trà Vinh hiện nay, nước mặn dâng cao trên sông Tiền và sông Hậu và xâm nhập sâu hơn 60km và toàn tỉnh bị nước mặn 6 - 8% bao vây 1; nước trong nội đồng đang cạn kiệt, không đủ bơm tát trong khi ban ngày nắng gắt kéo dài đã khiến nhiều diện tích lúa bị chết khô, ngộ độc hữu cơ. Đến nay toàn tỉnh đã có gần 3.000ha lúa bị mất trắng, trong khi 38.000ha đông xuân không đủ nước bớm tát. Còn tại Bến Tre, nước ngọt là vấn đề khó khăn nhất hiện nay, hiện địa phương có trên 60.000 hộ dân phải dùng nước sinh hoạt nhiễm mặn. Nhiều nghiên cứu của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chỉ ra tình trạng suy giảm về nguồn nước ngầm và sụt lún đất, thách thức về môi trường diễn ra phổ biến ở các tỉnh Tiểu vùng DHPĐ. Xuất phát từ những thách thức trong quá trình phát triển nông nghiệp trong bối cảnh toàn cầu quá, biến đổi khí hậu, thách thức môi trường của Tiểu vùng DHPĐ, cho thấy cần thiết phải có phương án sử dụng các nguồn lực nhằm đảm bảo hiệu quả, năng suất và chất lượng hơn trong tương lai, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì thế, tác giả thực hiện bài viết nhằm phân tích những thách thức trong phát triển nông nghiệp hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng xanh tại Tiểu vùng DHPĐ. 1. Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng xanh và mô hình tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Tăng trưởng xanh là một vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới bởi đây được xem là mô hình tăng trưởng của tương lai. Khái niệm “tăng trưởng xanh” có nguồn gốc từ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tăng trưởng xanh được định nghĩa là kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với sự bền vững môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả sinh thái của tăng trưởng kinh tế và tăng cường sự phối hợp giữa yếu tố kinh tế và môi trường (UNDESA, 2012). Năm 2009, nước thành viên OECD đã thông qua tuyên bố nhận định rằng xanh hóa (green) và tăng trưởng (growth) có thể đi cùng với nhau, theo đó chiến lược tăng trưởng xanh mà có thể tích hợp các khía 1 Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Trà Vinh. Trích: https://vov.vn/tin-24h/tra- vinh-ben-tre-no-luc-tiep-nuoc-khac-phuc-han-man-489516.vov 16
- PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG KỶ YẾU HỘI THẢO TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH cạnh kinh tế, môi trường, công nghệ, tài chính và phát triển vào một khuôn khổ toàn diện. Tại Việt Nam, Hội nghị cấp cao ASEAN năm 2010 đã thông qua chính sách phục hồi và phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh đến chiến lược dài hạn nhằm đảm bảo sự bền vững về môi trường và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhằm đa dạng hóa và bảo đảm khả năng phục hồi kinh tế. Theo quan điểm của World Bank (2012), tăng trưởng xanh là mô hình tăng trưởng hiệu quả, sạch và có tính đàn hồi (resilient) – hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sạch trong giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường, và có tính đàn hồi, chống chịu được trước các thiên tai, thảm họa thiên nhiên (natural hazards) do tôn trọng giới hạn tuyệt đối của môi trường sinh thái. Nhìn chung, các định nghĩa đều nhấn mạnh đến phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo môi trường, hiệu quả sử dụng tài nguyên, đối phó với biến đổi khí hậu, cộng hưởng các công nghệ và dịch vụ, sản phẩm xanh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng xã hội. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO, 2012), khái niệm tăng trưởng xanh trong nông nghiệp được xem xét trong khuôn khổ của Xanh hóa nền kinh tế với Nông nghiệp (Greening the Economy with Agriculture - GE). Theo đó, xanh hóa nền kinh tế với Nông nghiệp (GEA) bao gồm các nội dung: (i) đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng thông qua sự cân bằng thích hợp giữa sản lượng sản xuất và thương mại, (ii) đảm bảo sinh kế ở khu vực nông thôn, (iii) sử dụng kiến thức truyền thống và khoa học để duy trì bền vững các hệ sinh thái. Nghiên cứu mô hình tăng trưởng xanh trong nông nghiệp được thực hiện nhiều tại Việt Nam. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Chỉnh (2010) đã đưa ra các giải pháp đưa nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, khía cạnh này chỉ mới đề cập đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên trong nông nghiệp nhằm tạo ra hiệu quả cho khu vực nông nghiệp tốt hơn. Tương tự Lê Thu Hoa (2011) cũng nghiên cứu mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam, về nội dung vẫn chỉ dừng lại ở phát triển bền vững và biến đổi khí hậu là hệ quả theo xu thế phát triển chung, chưa đề cập nhiều đến tăng trưởng xanh một cách cụ thể. Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2010) về biến đổi khí hậu và sản xuất vùng đồng bằng sông Hồng đã nêu ra tầm quan trọng cho ngành nông nghiệp của một vùng, và đây là một trong những gợi ý quan trọng cho các vùng đồng bằng khác như là ĐBSCL về tính bền vững trong quá trình phát triển. Nguyễn Trọng Hoài và các tác giả (2013) nghiên cứu đề 17
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn