YOMEDIA
ADSENSE
Tài liệu tập huấn cách ủ phân hữu cơ bằng nguyên liệu vi sinh vật
132
lượt xem 18
download
lượt xem 18
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tài liệu tập huấn cách ủ phân hữu cơ bằng nguyên liệu vi sinh vật gồm có 2 phần: Phần 1 - Tác dụng và hạn chế của phân vi sinh, phần 2 - Quy trình ủ phân vi sinh bắng các loại chế phẩn và vi sinh vật. Mời các bạn tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu tập huấn cách ủ phân hữu cơ bằng nguyên liệu vi sinh vật
- CÁCH Ủ PHÂN HỮU CƠ BẰNG NGUYÊN LIỆU VI SINH VẬT A TÁC DỤNG VÀ HẠN CHẾ CỦA PHÂN VI SINH. 1. Lợi ích của việc hoạt động ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Tận dụng được các phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra phân bón tốt cho cây trồng, làm giảm chi phí đầu tư trong trồng trọt như chi phí phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật... Tận dụng được thời gian lao động nhàn rỗi. Làm mất sức nảy mầm của hạt cỏ lẫn trong phân chuồng. Tiêu diệt các mầm bệnh có trong phân chuồng, nhất là khi gia súc bị bệnh. Phân hủy các hợp chất hữu cơ, khó tiêu thành dễ tiêu, khoáng chất, nguyên tố vi lượng cung cấp cho cây trồng sử dụng dễ dàng hơn. Làm tăng độ phì nhiêu của đất và có tác dụng cải tạo đất rất tốt nhất là đối với các loại đất đã và đang bị suy thoái. Đặc biệt là đối với cây trồng cạn phân hữu cơ vi sinh rất thích hợp vì làm tăng độ tơi xốp của đất, giữ độ ẩm cho đất, hạn chế được rửa trôi đất. Sử dụng an toàn và vệ sinh cho cây trồng, vật nuôi và con người, hạn chế các chất độc hại tồn dư trong cây trồng như NO3...Hạn chế sự phát tán của các vi sinh vật mang mầm bệnh trên rau màu. Giảm sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, hạn chế ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người. Tăng năng suất và chất lượng cho cây trồng. Rút ngắn được thời gian phân hủy và thuận lợi hơn trong việc vận chuyển so với các loại phân hữu cơ không tiến hành ủ. 2. Một số hạn chế của việc ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh so với phân hóa học: Thành phần phân ủ thường không ổn định về chất lượng do thành phần nguyên liệu đưa vào không đồng đều... 1
- Phải tốn thêm công ủ và diện tích để ủ. Việc ủ phân thường ở dạng thủ công và lộ thiên tạo sự phản cảm về mỹ quan và phát tán mùi hôi trong 12 ngày đầu. Trong khi đó các loại phân hóa học như urê, lân, kali, NKP... gọn nhẹ, dễ vận chuyển, không quá đắt tiền, chất lượng đồng đều, thuận tiện sử dụng hơn phân hữu cơ vi sinh. B – QUY TRÌNH Ủ PHÂN VI SINH BẮNG CÁC LOẠI CHẾ PHẨN VÀ VI SINH VẬT. I. Ủ PHÂN VI SINH BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC EM Fert 1. Chuẩn bị. Chuẩn bị nguyên phụ liêu ủ: Nguyên phụ liệu ủ có thể bao gồm rơm rạ, thân cây họ đậu, lá cây, xác bã trấu, vỏ cà phê… và phân chuồng, sử dụng phân gia súc, gia cầm như phân bò, phân heo, phân gà…nên sử dụng phân khô khi ủ. Chế phẩm sinh học EM Fert 1, phân Urea, tro bếp. Chuẩn bị dụng cụ ủ: bạt ủ, có thể đào hố hoặc làm khung bạc để ủ. Chọn địa điểm ủ: địa điểm ủ phải khô ráo, dễ thoát nước. Làm khung bạt ủ: cao: 1.2m 1.6m, dài khoảng 2m , ngang 1 m 1.2m, khoanh bạt xung quanh, không cần lót bạt dưới đáy khung ủ. 2. Đưa nguyên liệu vào ủ: Đưa tất cả các nguyên phụ liệu ủ vào khung, độ dày từ 20cm 30 cm, lưu ý các nguyên phụ liệu nên cắt nhỏ, sau đó rắc một lớp tro bếp từ 1kg 2 kg đều lên bề mặt lớp ủ. 3. Pha chế phẩm EM Fert1. Chuẩn bị 1 kg chế phẩm EM Fert1, pha vào 10 – 20 lít nước, tưới đều lên nguyên liệu ủ, 1 kg chế phẩm có thể ủ được 1 tấn nguyên liệu. 4. Tưới phân Ure. Pha loãng phân ure, 50gram 100gram / 1 m3 để tưới đều lên nguyên liệu ủ, lưu ý phân ure và chế phẩm men không được trộn chung để tưới. 2
- 5. Đưa phân chuồng vào ủ. Tiến hành đưa phân chuồng vào bên trên lớp nguyên liệu ủ, xếp thành lớp dày từ 20cm – 30 cm. Thực hiện lại thao tác giống như từ bước 1 – bước 5, cho tới khi đầy khung ủ. 6. Lưu ý. Trong quá trình ủ phân hữu cơ, lưu ý nên định kỳ đo nhiệt độ và độ ẩm của phân ủ 7 ngày một lần. Đối với độ ẩm, bà con đo bằng cách dùng tay nắm chặt phân ủ, nếu nước rịnh ở kẽ tay là độ ẩm phù hợp, 50% 60%, đối với đo nhiệt độ, bà con dùng nhiệt kế, xăm lỗ, đặt nhiệt kế đo khoảng 5 phút, sau đó lấy nhiệt kế ra, trong thời gian từ tuần thứ 1 tuần thứ 4, nhiệt độ duy trì khoảng 50 60 độ C, từ tuần thứ 4 trở đi, nhiệt độ khoảng 40 độ C, túi ủ chỉ còn hơi ấm. Đến tuần thứ 6 tuần 8, phân đã nguội, chúng ta có thể đem ra sử dụng. II. KỸ THUẬT Ử PHÂN HỮU CƠ BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC EM, NẤM TRICHODERMA. 1. Nguyên liệu sử dụng: Nguồn phế thải nông, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: Rơm rạ, thân lá cây ngô, lạc, đậu đỗ sau thu hoạch, cây phân xanh, bèo tây (lục bình)...; Vỏ cà phê, lạc, trấu...; Các loại mùn: than mùn (than bùn dùng trong sản xuất phân bón), mùn: mía, cưa, giấy...Phân gia súc, gia cầm... Cám gạo, rỉ mật hoặc mật mía. Chế phẩm sinh học EM (EM5+3 hoặc EM2) ,nấm Trichoderma. 2. Các bước tiến hành ủ: 2.1. Chọn nơi ủ. Địa điểm ủ nên thuận tiện cho việc ủ và vận chuyển sử dụng. Nền chỗ ủ bằng đất nện hoặc lát gạch hoặc láng xi măng, nền nên bằng phẳng hoặc hơi dốc. Nếu nền bằng phẳng nên tạo rãnh xung quanh và hố gom nhỏ để tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới quá ẩm. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng 3
- nuôi không còn sử dụng để tận dụng mái che. Nếu ủ trong kho phải có thoát nước. Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền khoảng 3m2. 2.2. Chuẩn bị nguyên liệu. Để sản xuất 1 tấn phân hữu cơ vi sinh, trước khi ủ cần chuẩn bị đủ các nguyên liệu cần thiết sau: + Phế phụ phẩm có nguồn gốc từ cây xanh: 68 tạ. + Phân chuồng: 24 tạ. + Chế phẩm sinh học: Đủ cho ủ 1 tấn phân. + Nước gỉ đường hoặc mật mía: 23 kg. + Cám gạo: 3 kg. Lưu ý: đa số các loại chế phẩm sử dụng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh hiện nay, khi sử dụng tuyệt đối không rắc thêm các loại phân vô cơ hoặc vôi, vì như vậy nó sẽ tiêu diệt vi sinh vật có ích cho quá trình phân hủy. Cụ thể: Lượng vôi sử dụng cho 1 tấn phân ủ từ 1015kg, phân NPK từ 510kg hoặc đạm từ 12kg và lân từ 510kg. 2.3. Chuẩn bị dụng cụ. Bình tưới ô doa (loại bình dùng để tưới rau), cào, cuốc, xẻng, rành. Vật liệu để che đậy, làm mái: Có thể dùng các loại vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, nilon...che đậy và các loại lá để làm mái tránh mưa, ánh nắng và giữ nhiệt cho đống ủ. 2.4. Trộn chế phẩm vi sinh EM5+3 và nước gỉ mật: 2 lít EM5+3 pha trộn với 2 kg mật đường và 4050 lít nước sạch để ủ cho khoảng 1m3 phân hửu cơ. 2.5. Tiến hành ủ. Rải các loại nguyên liệu khó phân huỷ như mùn cưa, trấu, lá khô, thân lá cây ngô, rơm rạ xuống dưới cùng, rộng mỗi chiều khoảng 1,5 m, dày 0,30,4 m (chiếm 20 % tổng lượng phế phụ phẩm); Sau đó rải đều lên một lớp phân chuồng (chiếm 30 % tổng lượng phân chuồng để ủ) hoặc nước phân đặc, rồi 4
- tưới đều phần dung dịch chế phẩm EM và nước gỉ mật lên trên; Rắc thêm vào đó vài nắm cám gạo hoặc bột sắn làm dinh dưỡng ban đầu cho vi sinh vật hoạt động mạnh; Tiếp tục rải các loại phế phụ phẩm lên trên với một lớp dày 40 cm, rồi lại rải một lớp phân chuồng lên rồi tưới dung dịch chế phẩm EM và mật mía. Cứ tiếp tục từng lớp như vậy cho đến khi hoàn thành sẽ được đống phân ủ cao khoảng 1,5m. Lưu ý: Nếu nguyên liệu ủ khô nhiều thì sau mỗi lớp ủ cần tưới thêm nước, lượng nước (kể cả nước dùng hòa chế phẩm) khoảng 1 nửa ô doa đến 2 ô doa tùy thuộc vào nguyên liệu khô nhiều hay ít. 2.6. Che đậy đống ủ. Sau khi ủ xong, ta che đậy đống ủ bằng bạt, bao tải dứa hoặc nilon. Để đảm bảo tốt hơn và tránh ánh sáng chiếu trực tiếp đống ủ nên che thêm tấm che bằng lá hoặc mái lợp. Vào mùa đông, cần phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ được duy trì ở mức 40 50oC. 2.7. Đảo đống ủ và bảo quản. Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên cao khoảng 4050oC.Nhiệt độ này sẽ làm cho nguyên liệu bị khô và không khí (oxy) cần cho hoạt động của vi sinh vật ít dần. Vì vậy, cứ khoảng 710 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn và nếu nguyên liệu khô thì bổ xung nước (khoảng vài ô doa), nếu quá ướt dùng cây hoặc cào khêu cho đống phân thoáng khí thoát hơi nhanh. Cách kiểm tra nhiệt độ đống ủ: Sau ủ khoảng 710 ngày, dùng gậy tre vót nhọn chọc vào giữa đống phân ủ, khoảng 10 phút sau rút ra,cầm vào gậy tre thấy nóng tay là được. Nếu không đủ nóng có thể là do nguyên liệu đem ủ quá khô hoặc quá ướt. Cách kiểm tra độ ẩm đống ủ: Nếu thấy nước ngấm đều trong rác thải, phế thải và khi cầm thấy mềm là đạt độ ẩm cần thiết. Với than bùn, mùn cưa, mùn mía... nếu bóp chặt thấy nước rịn qua kẽ tay là đạt ẩm khoảng 50 %, nếu nước chảy ra là quá ẩm, xòe tay ra thấy vỡ là quá khô. 5
- Sau ủ 1520 ngày nên đảo đống phân ủ. Đối với các loại nguyên liệu khó phân hủy như thân cây ngô, rơm rạ cứ sau 20 ngày đảo 1 lần. 3. Cách dùng: Thời gian ủ dài hay ngắn tuỳ theo loại nguyên liệu và mùa vụ, kéo dài từ 1 4 tháng. Khi kiểm tra thấy đống phân màu nâu đen, tơi xốp, có mùi chua nồng của dấm, thọc tay vào đống phân thấy ấm vừa tay là phân đã hoai mục (chín hoặc ngẫu), hoàn toàn có thể đem sử dụng. Phân dùng không hết nên đánh đống lại, che đậy cẩn thận hoặc đóng bao để dùng về sau. Phân ủ xong sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm và hiệu quả sử dụng đạt cao nhất trong một tháng khi phân ngẫu. Phân ủ chủ yếu dùng để bón lót cho các loại cây trồng, có thể sử dụng bón thúc đối với các loại rau và hoa. Cách bón tương tự như bón phân hữu cơ truyền thống khác. III. HƯỚNG DẪN Ủ PHÂN HỮU CƠ BẰNG CHẾ PHẨM TRICHODERMA 1. Tác dụng của Trichoderma : + Ngăn ngừa rất tốt các bệnh thối rễ, lở cổ rễ, thối thân, cho tất cả các loại cây trồng. + Hiệu quả cao trong việc phòng ngừa các loại bệnh do tuyến trùng hại rễ. + Đặc biệt còn tăng cường các vi sinh vật có ích và giảm thiểu các vi sinh vật gây hại như nấm : Rhizoctonia, Fusarium, Phytophtora, . . .ngoài ra, trichoderma còn phân hủy nhanh các chất xơ thành các chất hữu cơ cung cấp dinh dưỡng và tăng cường đề kháng cho cây trồng. 6
- 2. Quy trình ủ phân chuồng và các phế phẩm nông nghiệp khác với chế phẩm Trichoderma. 2.1. Chuẩn bị nguyên liệu Nguyên liệu dùng để ủ phân thì kích thước càng nhỏ càng tốt, nguyên liệu có kích thước lớn hơn 20 cm thì cần chặt ngắn khoảng 1 gang tay. Đối với rơm rạ tươi cần ủ từ 25 30 ngày trước khi đưa vào phối trộn. Đối với rơm rạ khô nên tưới ẩm trước khi ủ ít nhất 12 giờ. Số lượng : 1 tấn phân thành phẩm. Nguyên liệu : + Phân chuồng ( phân heo, bò, gà, trâu, . . .) : 400 – 500kg. + Xơ dừa, vỏ trấu, vỏ đậu hay các chất bã thực vật gồm : rơm rạ, lá cây, tốt nhất là các cây họ đậu, bèo, lục bình : 500 – 600kg. Tất cả băm nhuyễn dài 2 3cm. + Super lân : 30kg. + Nước : 150 – 200 lít (tùy chất độn khô hạn). + Men vi sinh vật Trichoderma Thiên An Nông: 3 – 5 kg (lượng men càng nhiều phân càng nhanh phân hủy). 2.2. Dụng cụ và nơi ủ Nơi ủ nên có nền đất nện hoặc xi măng, khô ráo, hoặc lót nền đất bằng bạt nilong. Nên rạch rãnh xung quanh để nước ủ phân chảy vào hố gom nhỏ, tránh chảy ra ngoài khi tưới ẩm quá. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng…, diện tích nền khoảng 3m2/ tấn nguyên liệu ủ. Chuẩn bị sẵn bình tưới, cuốc, xẻng, cào…và vật liệu để làm mái như bạt, bao tải, bao nilong…để che nắng, giữ nhiệt trong khi ủ. 2.3. Kỹ thuật ủ Trước tiên dùng vỏ trấu, bã thực vật... trộn đều với chế phẩm Trichoderma. Sau đó, cho một lớp phân chuồng (trâu, bò, heo, gà...) có ẩm độ 40 – 50% (dùng tay bốc lên,nắm chặt thấy nước rỉ ra là được). Tiếp theo rải một 7
- lớp mỏng chế phẩm Trichoderma, 1 lớp Super Lân và tiếp tục như thế cho đến khi đống phân đạt 1 – 1,5m. Dùng bạt phủ kín che nắng, mưa. Sau 7 – 10 ngày, nhiệt độ trong phân tăng lên và đạt 40 50 độ C, làm ức chế sự nảy mầm của hạt cỏ cũng như diệt các loại mầm bệnh có trong phân chuồng có thể gây bệnh cho người và gia súc. Thời gian 20 ngày sau tiến hành đảo trộn từ trên xuống, từ ngoài vào trong cho đều, tấp thành đống ủ tiếp khoảng 25 – 40 ngày nữa là có thể sử dụng tốt cho cây ăn trái, cây công nghiệp, các loại rau màu. Chú ý, khi ủ phân bà con không dùng vôi, vì làm huỷ diệt các vi sinh vật trong phân, nên bón ngoài ruộng trước khi làm đất là tốt nhất. Sử dụng phân hữu cơ ủ cùng chế phẩm Trichoderma sẽ tăng cường hệ vi sinh vật có ích trong đất làm phân giải nhanh các chất hữu cơ, cung cấp dinh dưỡng cho cây; nâng cao sức đề kháng cho cây. Phân hữu cơ ủ theo phương pháp trên có thể sử dụng để thay thế cho 20 – 30 % lượng phân hóa học hàng năm mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và đạt hiệu quả lâu dài trong việc cải tạo và giữ gìn chất đất trong nông nghiệp. Ngoài dùng để ủ phân hữu chế phẩm Trichoderma còn có thể bón trực tiếp cho cây, 1 kg chế phẩm dùng bón cho khoảng 50 gốc, Trichoderma như là nguồn kháng sinh tự nhiên chống lại các loại nấm bệnh cho cây. 8
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn