
Khoá đào tạo CTXH cho các nhà quản lý trong lĩnh vực CTXH (CSWA)
Dự án đào tạo CTXH tại Việt Nam MOLISA-ULSA-CFSI-ASI - AP-UNICEF 2012
1
Module 4: Làm việc với Nhóm và Cộng đồng
ASI-CFSI
LỜI GIỚI THIỆU
Tài liệu được biên soạn trong khuôn khổ dự án hợp tác giữa Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội (Bộ LĐ,TB và XH), Trường Đại học Lao động - Xã hội Hà Nội (ULSA1),
Học viện ASI (Viện Xã hội Châu Á) và Tổ chức CFSI (Tổ chức dịch vụ gia đình và cộng
đồng quốc tế).
Tài liệu dùng tập huấn cho cán bộ cấp cao của ngành LĐ,TB và XH với thời gian tập
huấn 5 ngày (mỗi ngày 7 tiếng).
Công tác Xã hội (CTXH) với Nhóm và CTXH với Cộng đồng là hai môn học chuyên
ngành của ngành CTXH đã được các Trường Cao đẳng, Đại học và các Trung tâm đào tạo
công tư ở Việt Nam giảng dạy từ những năm 1990. Sách, tài liệu tham khảo về chủ đề này đã
được nhiều tác giả biên soạn và sử dụng khá rộng rãi. Trong dự án này, các cơ quan liên quan
đã tiến hành biên soạn lại tài liệu và gộp chung hai môn học làm một.
Tiến trình biên soạn được chuẩn bị kỹ qua nhiều bước: các giáo sư ASI và giảng viên
Việt Nam thảo luận và thống nhất đề cương môn học; các giáo sư ASI soạn tài liệu tham khảo
(dạng hand outs phát cho học viên) gởi cho Ban Quản lý dự án để tổ chức dịch sang tiếng Việt
và gởi cho các giảng viên Việt Nam (được dự án lựa chọn và phân công) xem xét Việt Nam
hoá tài liệu (chỉnh sửa văn dịch và bổ sung nội dung phù hợp và cần thiết của Việt Nam vào
tài liệu do giáo sư ASI soạn); giảng viên Việt Nam xây dựng giáo án bài giảng và tập huấn thí
điểm 1 lớp; Họp các bên để đánh giá (có cả đại diện học viên) và sau cùng Chỉnh sửa lần 2
trước khi tổ chức tập huấn rộng.
Trong đào tạo CTXH nhà trường chú trọng cung cấp cho sinh viên không những kiến
thức mà rất chú trọng đến rèn luyện thái độ và kỹ năng thực hành cho sinh viên. Thời gian rèn
luyện thái độ và kỹ năng ít nhất là tương đương với thời gian học lý thuyết ở trường. Trong
dự án tập huấn này, các bài giảng ở lớp chủ yếu cung cấp kiến thức mang tính lý thuyết cho
các nhà quản lý; không có thời gian dành cho việc rèn luyện thái độ và kỹ năng thực hành.
Tác giả rất mong độc giả, học viên hiểu và thông cảm cho hạn chế này.
Theo quy trình làm việc trên tài liệu được biên soạn công phu và cẩn thận. Tuy vậy vì
là sự vận dụng, lồng ghép từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo, từ sự khá khác nhau về văn hoá,
bối cảnh xã hội giữa Philippines và Việt Nam nên dù các tác giả Việt Nam (cùng biên soạn
với các giáo sư ASI) hết sức cố gắng hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ; thế nhưng chắc chắn tài
liệu không tránh khỏi những sai sót. Ban quản lý dự án và các tác giả mong đón nhận và rất
cảm ơn các góp ý của độc giả./.
Đỗ Văn Bình
Chu Dũng

Khoá đào tạo CTXH cho các nhà quản lý trong lĩnh vực CTXH (CSWA)
Dự án đào tạo CTXH tại Việt Nam MOLISA-ULSA-CFSI-ASI - AP-UNICEF 2012
2
Module 4: Làm việc với Nhóm và Cộng đồng
ASI-CFSI
MỤC LỤC
Bài 1 .................................................................................................................................. 3
NỀN TẢNG TRIẾT LÝ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC ........................................................ 3
ÁP DỤNG TRONG CTXH NHÓM................................................................................. 3
Bài 2 ................................................................................................................................ 26
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN NHÓM và ................................................................ 26
CÁC CÁCH TIẾP CẬN TRONG CTXH NHÓM ......................................................... 26
Bài 3 ............................................................................................................................... 32
CÁC MÔ HÌNH CTXH NHÓM TIÊU BIỂU ................................................................ 32
Bài 4 ............................................................................................................................... 49
TIẾN TRÌNH GIÚP ĐỠ TRONG CTXH NHÓM ......................................................... 49
Bài 5 ................................................................................................................................ 75
TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG và PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG........................................ 75
Bài 6 .............................................................................................................................. 106
TIẾN TRÌNH CÁC BƯỚC PTCĐ: .............................................................................. 106
Bước 1-4: CHỌN CĐ, TIẾP CẬN-HỘI NHẬP CĐ VÀ TÌM HIỂU- ......................... 106
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CĐ. .................................................................................... 106
Bài 7 .............................................................................................................................. 126
Bước 5- 10: PHÁT HIỆN NHÂN TỐ TÍCH CỰC, BỒI DƯỠNG NHÓM NÒNG CỐT,
LẬP KẾ HOẠCH & THỰC HIỆN, ĐÁNG GIÁ VÀ CHUYỂN GIAO (SDRC, 1998).126
Bài 8 .............................................................................................................................. 138
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ................................................................................................ 138
Bài 9 .............................................................................................................................. 151
LẬP KẾ HOẠCH XÃ HỘI, HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI ................................................. 151
và ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI ................................................................................... 151
Phụ lục .......................................................................................................................... 157
BÀI ĐỌC THÊM VỀ THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI ........................ 157

Khoá đào tạo CTXH cho các nhà quản lý trong lĩnh vực CTXH (CSWA)
Dự án đào tạo CTXH tại Việt Nam MOLISA-ULSA-CFSI-ASI - AP-UNICEF 2012
3
Module 4: Làm việc với Nhóm và Cộng đồng
ASI-CFSI
Bài 1
NỀN TẢNG TRIẾT LÝ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC
ÁP DỤNG TRONG CTXH NHÓM
-------------------
1. Nhóm một phương pháp CTXH
Công tác xã hội sử dụng các nhóm nhỏ như là một phương pháp qua đó các
thành viên thay đổi thái độ, mối quan hệ, và nâng cao khả năng ứng phó với môi trường.
NVXH tìm thấy "tiềm năng trong các nhóm nhỏ và biến những tiềm năng này trở thành
yếu tố thúc đẩy sự thay đổi của thân chủ vì lợi ích của họ". Mặc dù các nhóm có thế
mạnh để khích lệ các thành viên hoàn thành các mục đích cá nhân và tập thể, song
không phải lúc nào các kết quả cũng đạt như mong muốn. Nhóm có thể có ảnh hưởng
rất ít đối với các thành viên trong nhóm, hoặc có thể ảnh hưởng tiêu cực đối với các
thành viên của nhóm hoặc xã hội nói chung. Trong tiến trình phát triển nhóm, tác viên
nhóm cần xem xét cẩn thận để tránh những hiện tượng tiêu cực đó. NVXH cần có kiến
thức về nhóm nhỏ để vận dụng vào thực hiễn. Mục đích của công tác xã hội nhóm là cải
thiện mối quan hệ giữa con người và môi trường của họ, do vậy NVXH cần có kiến thức
nền tảng lý thuyết về sự tương tác giữa các cá nhân và giữa các nhóm...
2. Nền tảng triết lý và các lý thuyết ứng dụng trong công tác xã hội nhóm.
2.1. Nền tảng triết lý :
Đầu tiên, sự thay đổi quan điểm trong CTXH theo hướng xem xét mặt mạnh
của thân chủ, nhìn nhận thân chủ vốn có khả năng giúp đỡ lẫn nhau đã hình thành mô
hình công tác nhóm.
Thứ hai, công tác nhóm là một công cụ quan trọng trong trợ giúp những người
yếu thế bị áp bức và dễ bị tổn thương (Ví dụ, những nạn nhân của lạm dụng tình dục,
người có AIDS,…). Công tác nhóm góp phần tăng cường sự hiểu biết về những tổn
thương lâu dài về tâm lý-tình cảm ở cá nhân. Các quá trình hỗ trợ lẫn nhau (Shulman,
1992) dựa trên hai yếu tố "cùng hoàn cảnh" và "sức mạnh trong các cá nhân" đã giúp
các nhân viên xã hội xem xét đến hai yếu tố trên cũng như khả năng gắn kết họ với
nhau để cùng hành động chung để hình thành nhóm.
Thứ ba, quá trình hỗ trợ lẫn nhau đã giúp nhân viên xã hội suy nghĩ về mô hình y tế cơ
bản trong tham vấn cá nhân, trong mô hình này việc kiểm soát cuộc phỏng vấn dường
như thuộc về các nhà chuyên môn. Trong thực tế, trong các cuộc phỏng vấn cá nhân,

Khoá đào tạo CTXH cho các nhà quản lý trong lĩnh vực CTXH (CSWA)
Dự án đào tạo CTXH tại Việt Nam MOLISA-ULSA-CFSI-ASI - AP-UNICEF 2012
4
Module 4: Làm việc với Nhóm và Cộng đồng
ASI-CFSI
việc kiểm soát cuộc phỏng vấn thuộc về thân chủ, người có thể quyết định lựa chọn,
đầu tư hay không đầu tư tâm huyết, tâm trí, và năng lượng của mình vào quá trình này.
Trong tham vấn cá nhân, sự kiểm soát cuộc phỏng vấn có thể là NVXH và điều đó có
thể thực hiện dễ dàng. Nhưng trong công tác xã hội nhóm, nơi hiện tượng « sức mạnh
trong các cá nhân» thường cho phép các thành viên trong nhóm nắm quyền kiểm soát
chứ không phải NVXH. Nhân viên công tác xã hội chỉ có vai trò định hướng và "hãy
để cho các sinh hoạt, tương tác nhóm tự diễn ra một cách tự nhiên".
2.1. Các lý thuyết ứng dụng trong CTXH nhóm
- Thuyết hệ thống tổng quát (Bertalanffly): Dựa trên quan điểm sinh học :
Mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống, những hệ thống này được tạo nên
từ các tiểu hệ thống, đồng thời những tiểu hệ thống này cũng là một phần của
hệ thống lớn hơn. Thuyết hệ thống sinh thái nhấn mạnh vào sự tương tác giữa
con người với môi trường sinh thái của mình. Nguyên tắc tiếp cận của thuyết
này là cuộc sống bình thường của con người phụ thuộc vào mội trường xã hội
hiện tại của họ và sự can thiệp vào bất cứ điểm nào trong hệ thống cũng tạo ra
sự ảnh hưởng hoặc sự thay đổi trong toàn bộ hệ thống. Gần đây, nhiều nhà tâm lý
học và xã hội học sử dụng cách tiếp cận hệ thống nhấn mạnh đến mối tương tác, sự
gắn kết của một nhóm chịu tác động của các hiện tượng khác trong nhóm như : động
cơ cá nhân và mục tiêu, chuẩn mực, lãnh đạo nhóm và cơ cấu của nhóm.
Thuyết hệ thống được áp dụng rộng rãi trong CTXH Nhóm vì thuyết này giúp
cho NVXH hiểu được nhóm như là hệ thống của các yếu tố tương tác với nhau
(Lan, 2008).
- Thuyết lãnh đạo: Theo Charles Zastrow (1985), có 3 quan điểm về lảnh đạo :
1. quan điểm về đặc điểm ; 2. quan điểm phong cách và 3. quan điểm phân
quyền.
+ Theo đặc điểm, Krech, Crutchfield và Ballachey (1992) xác định : một người
lãnh đạo phải là một thành viên của nhóm mà anh ta đang nỗ lực để lãnh đạo ;
có bằng cấp chuyên môn ; có chuẩn mực giá trị mà các thành viên trong nhóm
tuân thủ và người này được đánh giá là thành viên tốt nhất để đạt được mục
đích, mục tiêu của nhóm và phù hợp với mong muốn của mọi người về hành vi
cư xử à chức năng mà anh sẽ phục vụ cho nhóm.
+ Theo phong cách, Lewin, Lippit và White (1939) cho rằng có 3 loại phong
cách lãnh đạo, đó là phong cách độc tài, phong cách d6an chủ và phong cách tự
do.

Khoá đào tạo CTXH cho các nhà quản lý trong lĩnh vực CTXH (CSWA)
Dự án đào tạo CTXH tại Việt Nam MOLISA-ULSA-CFSI-ASI - AP-UNICEF 2012
5
Module 4: Làm việc với Nhóm và Cộng đồng
ASI-CFSI
+ Theo phân quyền, Johnson and Johnson (1975) cho rằng quyền lãnh đạo được
xác định là chương trình hoạt động để giúp nhóm đạt mục đích, mục tiêu và
duy trì tốt tiến trình công việc. Nhà lãnh đạo cố gắng tìm ra các nhiệm vụ thiết
yếu đối với nhóm, phân cấp các vai trò khác nhau cho các thành viên nhóm để
giúp nhóm đạt được mục đích, mục tiêu đề ra trong những bối cảnh khác nhau.
- Đo lưng xã hội hc, một cách tiếp cận khác, được phát triển bởi Jacob Moreno và
Helen Jennings. Phương pháp này nhấn mạnh đặc biệt vào các nhóm nhỏ dưới dạng
mạng lưới quan hệ tình cảm, được hình thành giữa các cá nhân liên kết trong tình
huống xác định. Phương pháp này cũng quan tâm đến những mối quan hệ qua lại của
các thành viên của một nhóm với nhau, và sự khác biệt cá nhân giải thích cho sự chấp
nhận hoặc từ chối của một thành viên đối với thành viên khác. Quan điểm này ghi
nhận sự có mặt đồng thời của nhân cách cá nhân và chức năng xã hội của nhóm cùng
với sự chấp nhận cá nhân và sự cùng tham gia phối hợp trong nhóm (Mayers, 2005).
- Thuyết động năng tâm lý (phân tâm hc) có những đóng góp kiến thức về nhóm với
sự nhấn mạnh kinh nghiệm thời thơ ấu, cảm xúc, và các quá trình vô thức được thực
hiện trong tương tác nhóm. Yếu tố cảm xúc vô thức một phần giải thích bản chất của
mối quan hệ tình cảm của các cá nhân với nhà lãnh đạo và giữa các thành viên gồm các
quá trình như hưởng ứng, lây lan, xung đột, và gắn kết. Ngoài công trình của Freud, cón
có một số người đóng góp vào phương pháp tiếp cận nhóm là Bion, Redl, Slavson, và
Scheidlinger (Mayers, 2005).
- Thuyết hc tập xã hội : Bắt nguồn từ quan điểm học tập của Tarde : cá nhân học
cách hành động và ứng xử của người khác qua quan sát hoặc bắt chước. Có ba quy luật
học : học thông qua tiếp xúc gần gũi, bắt chước người khác và kết hợp cả hai.
Thuyết được nghiên cứu và phân tích để đưa ra những giải thích hành vi của các thành
viên trong nhóm. Các hành vi này có thể xuất hiện khi được kích thích, tạo ra môi
trường có điều kiện để giúp các thành viên thay đổi hành vi (Lan, 2008).
- Thuyết thực nghiệm của Lewin : Thuyết này cho rằng mỗi nhóm có một giai đoạn
sống và có liên hệ với những ật thể khác được định hướng nhắm tới các mục tiêu, vận
động để theo đuổi các mục tiêu và có thể gặp phải những rào cản trong tến trình vận
động. Thuyết này giúp NVXH trong quá trình điều phối, hiểu được các tương tác trong
nhóm từ đó xác định được những yếu tố cốt lõi cần can thiệp (Mayers, 2005) .
- Phân tích quá trình Tương tác (Bales) : Nhóm được xem như một hệ thống các cá
nhân trong sự tương tác nhằm mục đích giải quyết vấn đề. Nó có trọng tâm hướng vào
cách thức và giao tiếp của các thành viên trong nhóm. Để giải quyết các vấn đề liên

