YOMEDIA

ADSENSE
Tần suất có tổn thương đại tràng ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV
6
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày xác định tần suất có tổn thương đại tràng ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng và kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân ≥ 18 tuổi đã được nội soi tại khoa Nội soi tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và có triệu chứng của HCRKT theo ROME IV trong thời gian từ tháng 09/2018 đến 03/2019.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tần suất có tổn thương đại tràng ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020 bình 18 tuổi đã phát triển cực đại, tuy nhiên pedicle screws placement in the thoracic spine: Is giảm đáng kể số ốc chân cung trên mỗi tầng là it safe?, Spine (Phila Pa 1976); 129(3):333-42. 3. Se – Il Suk (2011), Pedicle screw instrumentation 1,4 ± 0,04 từ đó giảm chi phí điều trị, giảm thời for aldolescent idiopathic Scoliosis: The insertion gian phẫu thuật, giảm các biến chứng, không có technique, The fusion levels and direct vertebral bệnh nhân nào tổn thương thần kinh. rotation, Clinics in Orthopedic Surgery; 3:89-100. - Tỷ lệ nắn chỉnh góc Cobb là 71,2% ± 17,6% 4. Trần Quang Hiển (2015), Nghiên cứu điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ có là kết quả rất tốt, góc Cobb thay đổi không đáng cấu hình toàn ốc chân cung, Luận án Tiến Sỹ Y kể sau quá trình theo dõi. Góc còng trước mổ Học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí trung bình là 23,3º± 17,1º. Góc còng cột sống Minh. ngực sau phẫu thuật là 2,8º±9,9º. Mức độ thay 5. John W Kemppainen MD et al (2016), Evaluation of Limited Screw density pedicle đổi góc còng trước và sau phẫu thuật là screwconstructsin posterior fusions for adolescent 0,5º±12,1º, góc còng thay đổi tăng lên lớn nhất idiopathic scolios, Spine deformity: 33-39. là 31º và góc còng thay đổi giảm đi nhiều nhất 6. Bai Y.S et al (2013), Comparison of the pedicle là -19º. screws placement between electronic conductivity device and normal pedicle finder in posterior TÀI LIỆU THAM KHẢO surgery of scoliosis, J Spinal disord Tech:316 -20. 1. Mohammalossein et al (2017), Evaluating 7. King H.A et al (1983), The selection of fusion Accuracy of free hand pedicle Screw insertion in levels in thoracic idiopathic scoliosis, J Bone Joint aldolescent idiopathic scoliosis using postoperative Serg Am; 65:1302-1313. multi slice computed tomography scan, Advanced 8. Se-Il Suk, Jin Hyok Kim (2012), Pedicle Screw Biomedical Research; 6:1-10. instrumentation in andolescent idiopathic scoliosis, 2. Kim YJ, Lenke LG et al (2004), Free hand Eur Spine, 21:13-22. TẦN SUẤT CÓ TỔN THƯƠNG ĐẠI TRÀNG Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO ROME IV Trần Thị Khánh Tường*, Trần Phạm Phương Thư* TÓM TẮT chứng báo động. Vì vậy, trước chẩn đoán HCRKT cần chú ý loại trừ những yếu tố nguy cơ này. 4 Mục tiêu: Xác định tần suất có tổn thương đại Từ khóa: Hội chứng ruột kích thích, triệu chứng tràng ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột báo động, thang điểm Asian - Pacific Colorectal kích thích theo ROME IV. Phương pháp nghiên cứu: Screening (APCS), u tân sinh nguy cơ cao Nghiên cứu cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng và kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân SUMMARY ≥ 18 tuổi đã được nội soi tại khoa Nội soi tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và có triệu chứng của HCRKT PREVALENCE OF ORGANIC COLONIC theo ROME IV trong thời gian từ tháng 09/2018 đến LESIONS IN PATIENTS WITH SYMPTOMS 03/2019. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 265 ca được nội COMPATIBLE WITH IRRITABLE BOWEL soi đến manh trành, có 163 trường hợp (61,5%) có SYNDROME ACCORDING TO ROME IV CRITERIA triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. 41,72% bệnh Objects: To determine prevalence of organic nhân không có tổn thương; 58,28% trường hợp có tổn colonic lesions in patients with symptoms compatible thương trên nội soi đại trực tràng gồm: 33,74% with irritable bowel syndrome according to rome iv viêm/loét, 9,82% polyp tuyến và 3,68% trường hợp criteria Methods: Cross – sectional study, recording ung thư đại trực tràng. Trong nhóm bệnh nhân không symptoms and colonoscopy results of patients 18 có triệu chứng báo động, tỷ lệ tổn thương sau nội soi years and older underwent colonoscopy at đại tràng thấp và không ghi nhận u tân sinh nguy cơ gastrointestinal endoscopy department, Nguyen Tri cao. Kết luận: Trong nhóm bệnh nhân không có triệu Phuong hospital with IBS-like symptoms September, chứng báo động, đa số không có tổn thương hoặc 2018 March, 2019. Results: We collected 265 cases không có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Tỷ lệ u completed colorectal endoscopy: 163 patients (61,5%) tân sinh nguy cơ cao trong nhóm bệnh nhân HCRKT have ROME IV IBS-like symptoms; 41,72% of them chiếm tỷ lệ thấp, nhưng tất cả bệnh nhân đều có triệu had normal colonoscopy result; 95 cases had lesion, include: 33,74% colitis, 9,82% adenoma and 3,68% colorectal cancer. In the group of patients not having *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch any alarm features, the rate of anatomic abnormalities Chịu trách nhiệm chính: Trần Phạm Phương Thư was low and no colorectal advanced neoplasms was Email: thutpp@pnt.edu.vn recorded. Conclusion: In the group of patients with Ngày nhận bài: 23/1/2020 no alarm features, the majority has normal Ngày phản biện khoa học:14/2/2020 colonoscopy results. Rate of colorectal advanced Ngày duyệt bài: 3/3/2020 neoplasms is low in IBS-like symptoms; but, all of 11
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 them have alarm features. Therefore, before nhóm chính là không có tổn thương hoặc tổn diagnosing IBS, we suggest that attention should be thương nguy cơ thấp và u tân sinh nguy cơ cao paid to eliminate these risk factors. trên nội soi đại trực tràng. Sự khác biệt được Key words: Irritable bowel syndrome, alarm feature, colorectal advanced neoplasms. xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0.05. 3. Định nghĩa biến số I. ĐẶT VẤN ĐỀ Triệu chứng hội ruột kích thích theo Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) là một rối ROME IV [Error! Reference source not found.]: loạn chức năng đường tiêu hoá chiếm tỷ lệ - Đau bụng: xảy ra ở bất kỳ vị trí nào ở bụng, khoảng 11,2% theo nghiên cứu đa trung tâm của thường gặp vùng bụng dưới, tái phát ít nhất 1 tác giả Lovell năm 2012. Những năm gần đây, lần/tuần trong 3 tháng gần đây. tiêu chuẩn ROME được áp dụng để chẩn đoán - Liên quan với đi tiêu: đau bụng có thể tăng HCRKT, trong đó tiêu chuẩn ROME IV đã có lên hoặc giảm sau khi đi tiêu. những thay đổi so với các tiêu chuẩn trước đây, - Thay đổi số lần đi tiêu: tần số đi tiêu bất bao gồm: đau bụng ít nhất 1 lần/tuần trong 3 thường (> 3 lần đi tiêu/ngày hay < 3 lần đi tiêu/ tháng, mở rộng các triệu chứng báo động để dự tuần) có thời gian xảy ra liên quan với các cơn đoán các tổn thương thực thể đường tiêu hoá. đau bụng. Các bệnh lý viêm loét đại trực tràng, bệnh Crohn, - Thay đổi tính chất phân: phân có hình dạng polyp hay ung thư đại trực tràng cũng có những thuộc nhóm 1-2 hoặc 6-7 theo bảng phân độ Bristol. triệu chứng giống hội chứng ruột kích thích nhưng Triệu chứng báo động theo ROME IV thường đi kèm các triệu chứng báo động. Patel và - Tuổi khởi phát triệu chứng ≥ 50. cộng sự năm 2015 ghi nhận tỷ lệ tổn thương thực - Thay đổi thói quen đi cầu mới đây. - Xuất huyết tiêu hóa (tiêu phân đen hoặc thể đường tiêu hoá trên những bệnh nhân có tiêu máu đỏ). triệu chứng của HCRKT theo tiêu chuẩn ROME III - Đau bụng ban đêm hoặc đi tiêu ban đêm. kèm triệu chứng báo động là 27,7% cao hơn so - Sụt cân không chủ ý: giảm > 5% cân nặng với nhóm không có triệu chứng báo động và tỷ lệ từ 6 tháng đến 1 năm. ung thư đại trực tràng trong nghiên cứu là 2,7% - Tiền căn gia đình bị ung thư đại trực tràng [1]. Tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu trên bệnh hoặc bệnh ruột viêm. nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích - Khối u vùng bụng hoặc hạch ổ bụng. theo ROME IV, vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên - Thiếu máu: theo tiêu chuẩn chẩn đoán của cứu với mục tiêu sau: WHO khi Hgb < 12 g/dL đối với nữ và < 13 g/dL - Xác định tần suất có tổn thương đại tràng ở đối với nam. bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột - Máu ẩn trong phân dương tính. kích thích theo ROME IV - Mô tả hình ảnh nội soi đại trực tràng và mô III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh học (nếu có) trên bệnh nhân có triệu Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, từ chứng của HCRKT theo ROME IV có và không có tháng 10/2018 đến tháng 03/2019, sau loại trừ triệu chứng báo động. những trường hợp đã được chẩn đoán ung thư đại trực tràng, phẫu thuật cắt đại tràng và cắt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU polyp đại tràng, chúng tôi đã ghi nhận được 265 1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ca nội soi đại trực tràng tại khoa nội soi tiêu hóa ngang có phân tích Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, trong đó có 163 - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân ≥ 18 trường hợp có triệu chứng của hội chứng ruột tuổi đã được nội soi đại trực tràng tại khoa Nội kích thích theo ROME IV. soi tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 1. Đặc điểm bệnh nhân có triệu chứng 01/09/2018 đến 31/03/2019 và có triệu chứng của HCRKT theo ROME IV của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV; Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong đồng ý tham gia nghiên cứu nghiên cứu - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền Trung bình 53,17 ± 27,62 căn: ung thư đại trực tràng, phẫu thuật đại trực Tuổi < 50 60 (36,81%) tràng, cắt polyp đại trực tràng. ≥ 50 103 (63,19%) 2. Phương pháp thông kê Nam 96 (58,9%) Giới Các dữ liệu sẽ được mã hóa và nhập vào Nữ 67 (41,1%) phần mềm Excel 2016 sau đó được xử lí thống Không 95 (58,28%) Hút thuốc kê trên phần mềm thống kê R. Đã ngưng 37 (22,7%) lá Mẫu nghiên cứu sẽ được phân tích theo hai Đang hút 31 (19,02%) 12
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020 Tiêu chảy 57 (34,97%) Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 53,17 ± Phân Táo bón 37 (22,7%) 27,62, nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm đa số nhóm Hỗn hợp 21 (12,88%) (63,19%); tỷ số nam là 1,43:1. HCRKT Không xác định 48 (29,45%) 163 bệnh nhân có triệu chứng của HCRKT theo ROME IV Triệu chứng báo động (+) Triệu chứng báo động (-) 131 (80,37%) 32 (19,63%) Tổn thương Bình thường Tổn thương Bình thường 82 (50,31%) 49 (30,06%) 13 (7,98%) 19 (11,65%) Viêm/loét: 47 (28,83%) Polyp Viêm/loét: 8 (4,91%) Polyp • Tăng sản: 7 (4,29%) • Tăng sản: 2 (1,23%) • Nghịch sản độ thấp: 11 (6,75%) • Nghịch sản độ thấp: 2 (1,23%) • Nghịch sản độ cao: 3 (1,84%) Ung thư: 6 (3,64%) Sơ đồ 1: Kết quả nghiên cứu Có 95 bệnh nhân có tổn thương trên nội soi độ cao (13,04%) đại tràng chiếm tỷ lệ 58,28%, trong đó hầu hết Nghi ung 6 6/6 (100%) Carcinoma nhóm bệnh nhân có triệu chứng báo động có tổn thư (100%) thương đại tràng trên nội soi chiếm 50,31% so Tỷ lệ được sinh thiết ở nhóm có tổn thương với tổng số bệnh nhân và chiếm 82/131=63,08% viêm hoặc loét chiếm tỷ lệ thấp (21,82%); trong trong nhóm bệnh nhân có triệu chứng báo động. đó tổn thương viêm nặng chiếm tỷ lệ thấp hơn so 80,37% bệnh nhân có ít nhất 1 triệu chứng với tổn thương viêm nhẹ (3,07% so với 4,29%). báo động, trong đó tuổi khởi phát ≥ 50 100% polyp được sinh thiết, tỷ lệ polyp tuyến (53,37%) là chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là thay là 69,57%, đa số là nghịch sản độ thấp đổi thói quen đi tiêu chiếm tỷ lệ 48,85%, thấp (56,52%). nhất là u hoặc hạch ổ bụng 3,07%. Trong 3 trường hợp nghịch sản độ cao, bệnh 2. Đặc điểm nội soi, mô bệnh học nhân đều trên 50 tuổi, vị trí tổn thương chủ yếu Trong nghiên cứu này, số bệnh nhân không ở đại tràng chậu hông, thuộc nhóm nguy cơ cao có tổn thương sau nội soi đại tràng chiếm tỷ lệ theo thang điểm APCS; 2 trường hợp1ca có cao nhất là 41,72%. Vị trí tổn thương ghi nhận polyp kích thước ≥ 1cm. sau nội soi đại tràng chủ yếu ở trực tràng và đại Trong 6 trường hợp ung thư, có 4/6 bệnh tràng chậu hông. Polyp có kích thước > 1cm có nhân trên 50 tuổi, vị trí tổn thương chủ yếu ở 11/23 trường hợp, có ≥ 2 vị trí có polyp đại trực tràng và đại tràng chậu hông, các trường tràng là 9/23. hợp đều có nhiều hơn 3 triệu chứng báo động. Bảng 2. Kết quả nội soi đại trực tràng và mô bệnh học IV. BÀN LUẬN Tổn 1. Đặc điểm bệnh nhân có triệu chứng Tỷ lệ sinh Kết quả mô của HCRKT theo ROME IV thương thiết bệnh học HCRKT thường xảy ra ở bệnh nhân trẻ. Nội nội soi 12/55 Nhẹ 7(58,33%) soi đại trực tràng thường được thực hiện để tầm Viêm/loét soát tổn thương đường tiêu hoá trên nhóm bệnh (21,82%) Nặng 5(41,67%) Tăng sản 7(30,44%) nhân trên 50 tuổi, có triệu chứng báo động hoặc 23/23 Nghịch sản 13 nhóm bệnh nhân trẻ hơn được chẩn đoán Polyp HCRKT nhưng không đáp ứng với điều trị. Vì (100%) độ thấp (56,52%) Nghịch sản 3 vậy, đối tượng nghiên cứu trong nhóm bệnh 13
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 nhân ≥ 50 tuổi chiếm phần lớn 63,19% và tuổi nhân có triệu chứng báo động chiếm 50,31% so trung bình là 53,17 ± 27,62. So sánh với một số với tổng số bệnh nhân và chiếm 63,08% trong nghiên cứu có thiết kế tương tự theo ROME III, nhóm bệnh nhân có triệu chứng báo động, cao tuổi trung bình cũng khá cao như: tác giả hơn nhiều so với nghiên cứu của Patel [1] với tỷ Nguyễn Anh Thư là 48,9 ± 11,9 [2] và Ishihara lệ là 20,93%. Theo ROME IV, triệu chứng báo là 57,9 [3]. Do đó, tuổi trung bình trong nghiên động như tiêu máu, sụt cân, thiếu máu… chưa cứu của chúng tôi và các tác giả chủ yếu ở nhóm thấy tăng hiệu quả để dự đoán tổn thương, bệnh nhân 40 – 70 tuổi, cao hơn so với tuổi nhưng nếu bệnh nhân không có triệu chứng báo được nhắc đến trong các y văn về HCRKT. động sẽ giảm nguy cơ mắc những tổn thương Theo nghiên cứu phân tích tổng hợp của tác thực thể trên nội soi đại trực tràng. Trong nghiên giả Lovell năm 2012, tỷ lệ bệnh nhân nữ có triệu cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân không có tổn chứng HCRKT cao hơn so với nam [4], Tuy. thương trên nhóm bệnh nhân không có triệu nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh chứng báo động cao hơn so với nhóm có triệu nhân nam chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ là chứng báo động (59,38% so với 37,4%) và 58,9%, kết quả này tương tự với tác giả Nguyễn không có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao Anh Thư với nam chiếm 52,2% [2]. Bên cạnh đó, trong nhóm này; đặc điểm này tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận những nghiên cứu của Patel [1]. Ngoài ra, tiêu chuẩn trường hợp đã được nội soi đại trực tràng mà chỉ ROME IV cũng tăng số triệu chứng báo động hơn định nội soi này thường ghi nhận ở nam nhiều so với các tiêu chuẩn trước đây để tránh bỏ sót hơn nữ; do giới tính nam là một trong những yếu tổn thương trên những bệnh nhân có triệu tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng. chứng của HCRKT. Do đó, chúng tôi cho rằng Trong nghiên cứu của chúng tôi và một số tác triệu chứng báo động nên được đánh giá trước giả cũng ghi nhận bệnh nhân không hút thuốc lá khi chẩn đoán HCRKT. cũng chiếm phần lớn, tương tự nghiên cứu của Số bệnh nhân có triệu chứng báo động trong tác giả Nguyễn Anh Thư là 63,4%[5] và Patel nghiên cứu của chúng tôi khá cao là 80,37% và [1]. Mặc dù, hút thuốc lá đã được xác định là tất cả các bệnh nhân bị u tân sinh nguy cơ cao yếu tố nguy cơ của ung thư đường tiêu hoá đều có triệu chứng báo động. Sự khác biệt tỷ lệ nhưng sự tương quan giữa hút thuốc lá và triệu chứng báo động trong các nghiên cứu do HCRKT chưa được ghi nhận trong các nghiên nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả sử dụng cứu trên. những tiêu chuẩn ROME khác nhau. Trong đó, Theo tiêu chuẩn ROME IV, HCRKT được phân ROME IV có nhiều triệu chứng báo động hơn thành 4 nhóm theo xu hướng đi tiêu và tính chất những tiêu chuẩn trước đây. Tuy nhiên, các triệu phân của bệnh nhân trong vòng 2 tuần của mỗi chứng báo động: tuổi khởi phát ≥ 50, tiêu máu, tháng. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bệnh sụt cân và tiền căn gia đình thường được ghi nhân nhóm tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất nhận, đóng vai trò quan trọng trong dự đoán tổn 34,97%. Tỷ lệ bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi tiêu thương sau nội soi đại trực tràng. chảy cũng chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu của 3. Hình ảnh nội soi đại trực tràng và mô tác giả Nguyễn Anh Thư là 50% [2]; tác giả bệnh học (nếu có) trên bệnh nhân có triệu Ersryd nghiên cứu tại Thụy Điển cũng ghi nhận chứng của HCRKT theo ROME IV có và tỷ lệ bệnh nhân HCRKT theo ROME II hoặc III không có triệu chứng báo động thì thể tiêu chảy luôn chiếm tỷ lệ cao nhất là Theo một số tác giả ở Nhật, viêm ruột thường 39% [5]. Dựa theo kết quả này, chúng tôi nhận có triệu chứng giống HCRKT, thường xảy ra trên thấy đa số bệnh nhân có triệu chứng HCRKT thể những bệnh nhân có tổn thương viêm nhẹ, thể tiêu chảy. không hoạt động hoặc sau điều trị [6]. Trong 2. Tần suất có tổn thương đại tràng ở những trường hợp có tổn thương trên nội soi đại bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng trực tràng, bệnh nhân bị viêm hoặc loét đại ruột kích thích theo ROME IV tràng chiếm tỷ lệ cao nhất 33,74%. So sánh với Kết quả nghiên cứu cho thấy có 95 bệnh các tác giả nước ngoài, nghiên cứu tác giả Patel nhân có triệu chứng của HCRKT theo ROME IVcó có ghi nhận tỷ lệ viêm loét đại tràng 6,1%, tổn thương trên nội soi đại tràng chiếm tỷ lệ Crohn 8,6% và nghiên cứu mới đây của tác giả 58,28% cao hơn so với nghiên cứu Patel [1] là Paudel năm 2018 khi khảo sát trên 140 bệnh 24,68% thực hiện trên bệnh nhân thoả tiêu nhân thỏa HCRKT cũng theo tiêu chuẩn ROME IV chuẩn ROME III. Các trường hợp có tổn thương cho thấy tổn thương sau nội soi đại trực tràng là đại tràng trên nội soi đa số là nhóm nhóm bệnh 27,85% trong đó viêm loét chiếm tỷ lệ cao nhất 14
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020 7,14% [7]. Như vậy, viêm loét đại trực tràng là V. KẾT LUẬN tổn thương thường gặp trên những bệnh nhân Đa số bệnh nhân có triệu chứng của HCRKT có triệu chứng HCRKT. có tổn thương trên nội soi đại tràng, trong đó Trên những bệnh nhân có viêm loét đại trực hầu hết là các bệnh nhân có triệu chứng báo tràng chỉ có 21,82% được sinh thiết đánh giá mô động. Trong nhóm bệnh nhân không có triệu bệnh học do đó là những tổn thương viêm nhẹ. chứng báo động, đa số không có tổn thương Hơn nữa, tổn thương viêm mức độ nhẹ trên mô hoặc không có tổn thương u tân sinh nguy cơ bệnh học cũng chiếm đa số (7/12 trường hợp). cao. Tỷ lệ u tân sinh nguy cơ cao trong nhóm Chính vì tổn thương viêm nhẹ này, bệnh nhân có bệnh nhân HCRKT chiếm tỷ lệ thấp, nhưng tất cả thể chỉ bị những biểu hiện rối loạn tiêu hoá dưới bệnh nhân đều có triệu chứng báo động. Vì vậy, mạn tính và có ít hoặc không có triệu chứng báo trước chẩn đoán HCRKT cần chú ý loại trừ những động đi kèm, dễ chẩn đoán nhầm với HCRKT. yếu tố nguy cơ này. Đa số bệnh nhân có polyp đại trực tràng thường không có triệu chứng nhưng nếu polyp TÀI LIỆU THAM KHẢO lớn thì bệnh nhân có thể thay đổi thói quen đi 1. Purav Patel, Bercik Premysl, Morgan David tiêu hoặc tiêu ra máu. Trong nghiên cứu của G, Bolino Carolina, Pintos-Sanchez Maria Ines, Moayyedi Paul, et al. Prevalence of organic disease chúng tôi, tỷ lệ polyp tuyến là 9,82% (16/163), at colonoscopy in patients with symptoms chủ yếu ở đại tràng trái, tỷ lệ polyp cao hơn ở compatible with irritable bowel syndrome: cross- nhóm bệnh nhân có triệu chứng báo động. Khi sectional survey. Scandinavian Journal of so sánh với các nghiên cứu khác, đa số các polyp Gastroenterology. 2015;50(7):816-23. 2. Nguyễn Anh Thư, Quách Trọng Đức. Tần suất cũng thường gặp ở đại tràng trái với các tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng ở khác nhau như: nghiên cứu của tác giả Nguyễn bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Y học TP Hồ Anh Thư là 6,68% (27/404) [2] và tác giả Rosa Chí Minh. 2017;21(3):84 - 9. là 13,3%, (8). Dựa vào các kết quả trên, chúng 3. Shunji Ishihara, Yashima K, Kushiyama Y, Izumi A, Kawashima K, Fujishiro H, et al. tôi nhận thấy tỷ lệ polyp đại trực tràng trong Prevalence of organic colonic lesions in patients nhóm bệnh nhân có triệu chứng của HCRKT dao meeting Rome III criteria for diagnosis of IBS: a động khoảng 5 – 15%. Đa số bệnh nhân có prospective multi-center study utilizing polyp đại trực tràng thường không có triệu colonoscopy. Journal of gastroenterology. 2012;47(10):1084-90. chứng nhưng nếu polyp lớn thì một số bệnh 4. Rebecca M. Lovell, Alexander C. Ford. Effect nhân có thể thay đổi thói quen đi tiêu hoặc đi of gender on prevalence of irritable bowel tiêu ra máu. Vì vậy, cần chú ý những triệu chứng syndrome in the community: systematic review báo động trên nhóm bệnh nhân này để có thể and meta-analysis. The American journal of gastroenterology. 2012;107(7):991-1000. chẩn đoán và can thiệp sớm qua nội soi. 5. A. Ersryd, I. POSSERUD, H. ABRAHAMSSON, Ung thư đại trực tràng cũng có thể có triệu M. SIMRÉN. Subtyping the irritable bowel chứng giống HCRKT như đau bụng, tiêu lỏng syndrome by predominant bowel habit: Rome II thường gặp ở đại tràng phải hay táo bón ở đại versus Rome III. Alimentary Pharmacology & tràng trái và có triệu chứng báo động đi kèm. Therapeutics. 2007;26(6):953-61. 6. Shunji Ishihara, K. Kawashima, N. Fukuba, Y. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 6 trường hợp Tada, S. Kotani, Y. Mishima, et al. Irritable ung thư, chiếm tỷ lệ là 3,68%, 50% ở trực tràng Bowel Syndrome-Like Symptoms in Ulcerative và 50% ở đại tràng chậu hông. Theo tác giả Colitis Patients in Clinical Remission: Association Nguyễn Anh Thư ghi nhận tỷ lệ ung thư là with Residual Colonic Inflammation. Digestion. 2019;99(1):46-51. 2,23% [2] và tác giả Patel [1] có tỷ lệ ung thư là 7. Mukesh Sharma Paudel, A. K. Mandal, B. 2,7%. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi và các Shrestha, N. S. Poudyal, S. Kc, S. Chaudhary, tác giả cho thấy tỷ lệ ung thư đại trực tràng < et al. Prevalence of Organic Colonic Lesions by 5% trên những bệnh nhân có triệu chứng của Colonoscopy in Patients Fulfilling ROME IV Criteria of Irritable Bowel Syndrome. JNMA; journal of the HCRKT. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của tác Nepal Medical Association. 2018;56(209):487-92. giả Nguyễn Anh Thư, Patel và chúng tôi ghi nhận 8. Gutiérrez-Serrano Rosa I, Alonso-Herrera tất cả những bệnh nhân này đều có triệu chứng Néstor B, Vázquez-Mendoza Gabriel, García- báo động. Vì vậy, trong quy trình chẩn đoán Jiménez Edgar S, Morel-Cerda Eliana C, López-Cota Grace A, et al. Polyp detection rate in patients with bệnh nhân HCRKT, chúng ta cần chú ý nhiều irritable bowel syndrome. Revista Médica MD. hơn đến những bệnh nhân có triệu chứng báo 2019;9(2):95-9. động để tránh bỏ sót tổn thương. 15

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
