intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất suy thượng thận thứ phát giai đoạn 06 tháng sau chấn thương sọ não

Chia sẻ: ViMarkzuckerberg Markzuckerberg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tần suất suy thượng thận thứ phát và các yếu tố liên quan đến suy thượng thận thứ phát ở bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn sau 06 tháng. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Thời gian thực hiện từ tháng 04/2011 – 04/2012 tại khoa Hồi sức Ngoại thần kinh và Khoa khám bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất suy thượng thận thứ phát giai đoạn 06 tháng sau chấn thương sọ não

  1. chăm sóc, Thời gian chờ đợi. đánh giá cao: tốt 64,71% và đạt yêu cầu 26,96%; Như chúng ta đã bàn trên, khái niệm gần đây chưa đạt 2,45%. nhất, chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu hợp lý của - Cơ sở vật chất và tình trạng vệ sinh nơi khám đối tượng phục vụ [4,9], hay nói cách khác “Chất chữa bệnh tốt hài lòng cao gấp 23,5 lần cơ sở vật lượng là sự hài lòng của người bệnh”. Vì vậy trong chất và vệ sinh nơi khám chữa bệnh chưa tốt, điều kiện các nguồn lực hạn chế, chúng ta cần tập khoảng tin cậy 95% là 13,2 – 41,9. trung các nguồn lực xác định các vấn đề có liên quan - Trong điều kiện các nguồn lực có hạn, chúng ta đến sự hài lòng của người bệnh, ưu tiên giải quyết cần xác định các vấn đề có liên quan đến sự hài lòng trước, góp phần cũng cố lòng tin của xã hội đối với của người bệnh, ưu tiên giải quyết trước, từng bước ngành Y tế. nâng cao chất lượng bệnh viện, cũng cố lòng tin của Qua kết quả bảng 5, ta thấy cơ sở vật chất và tình xã hội đối với ngành Y tế. trạng vệ sinh nơi khám chữa bệnh tốt hài lòng cao TÀI LIỆU THAM KHẢO gấp 23,5 lần cơ sở vật chất và vệ sinh nơi khám 1. Bộ Y tế, Định hướng chiến lược công tác chăm chữa bệnh chưa tốt (khoảng tin cậy 95% là 13,2 – sóc sức khoẻ nhân dân và định hướng hoạt động giai 41,9). Phát hiện lý thú nhất ở đây là việc đầu tư trang đoạn 2000-2020. Hà Nội – 2000 (5) thiết bị hiện đại và biệt dược phục vụ cho công tác 2. Bộ Y tế, Tổng quan về hệ thống bệnh viện Việt khám chữa bệnh rất tốn kém nhưng chưa đem lại sự Nam, NXB Y học - 2005. hài lòng của người bệnh như cơ sở vật chất và tình 3. Bộ Y tế, Tổ chức quản lý y tế và chính sách y tế, trạng vệ sinh nơi khám chữa bệnh.Theo chúng tôi, NXB Y học - 2006. việc cơ sở vật chất và tình trạng vệ sinh nơi khám 4. Bộ y tế – Trường cán bộ quản lý, Quản lý bệnh viện, NXB Y học – 2001. (9) chữa bệnh tốt là điều hiện hữu mà người bệnh và gia 5. Bộ Y tế – Tổ chức y tế thế giới. Quản lý y tế (thuộc đình cảm nhận trực tiếp. Trang thiết bị hiện đại và dự án phát triển hệ thống y tế), NXB Y học – 2001 (7) biệt dược là yếu tố quyết định về chuyên môn nhưng 6. Bộ Y tế – Tổ chức y tế thế giới. Kinh tế y tế (thuộc người bệnh và gia đình chỉ biết được sau khi nhận dự án phát triển hệ thống y tế) NXB Y học – 2001 (8) được tư vấn của Bác sĩ để người bệnh và gia đình 7. Dự án tăng cường năng lực bệnh viện Bạch Mai – cùng tham gia vào các quá trình lựa chọn phương JICA, Báo cáo nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh pháp chẩn đoán và điều trị, đây là điểm yếu cố hữu tại các khoa khám bệnh các bệnh viện. Hà Nội – 2002 của hệ thống khám chữa bệnh hiện này mà chúng ta (12) sẽ đề cập đến trong các chuyên đề sau. 8. Japan international cooperation Agency – JICA. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Hội thảo quản lý bệnh viện, Hà Nội – 2001 (14) - Bệnh viện đảm bảo cung cấp đủ thiết bị tiêu 9. WHO, The Hospital of tomorow, Geneva – 1998. chuẩn theo yêu cầu chuyên môn của Bộ Y tế.Tỷ lệ (60) thiết bị đạt tiêu chuẩn châu Âu 91,11%, trong đó có 10. WHO, Hopital planing and administration, 55,80% thiết bị thuộc thế hệ hiện đại nhất hiện nay. Geneva – 1996. (61) - Bệnh viện đảm bảo cung cấp đủ 100% thuốc 11. WHO/GPA, National AIDS program thiết yếu theo quy định; chỉ số biệt dược 14,38%; management, Geogia Univerdity – 1993. (63) thuốc có chất lượng tốt 73,16% đáp ứng nhu cầu của 12. World Bank Institute. Building Public/Private Partnership for Health System Strengthening. Field visit người bệnh. _Gede Patra_Tabana hospital profile of Indonesia - - Diện tích sử dụng bình quân trên giường bệnh 2010. 65,6m2; đạt yêu cầu quy định; cơ sở vật chất và tình trạng vệ sinh nơi khám chữa bệnh được người bệnh TÇN SUÊT SUY TH¦îNG THËN THø PH¸T GIAI §O¹N 06 TH¸NG SAU CHÊN TH¦¥NG Sä N·O Phan H÷u Hªn, Ch tch Hi Ni tit và Đái tháo đng Vi t Nam D−¬ng Minh MÉn, NguyÔn Thy Khuª - B nh vi n Ch R y TÓM TẮT Glasgow lúc vào viện < 13 điểm và có tổn thương M
  2. c tiêu: Xác định tần suất suy thượng thận thứ não trên CT scan được đánh giá chức năng trục phát và các yếu tố liên quan đến suy thượng thận thứ tuyến yên – thượng thận sau 06 tháng. Suy trục tuyến phát ở bệnh nhân chấn thương sọ não giai đoạn sau yên - thượng thận: Đánh giá bằng nghiệm pháp 06 tháng. Phơng pháp: Mô tả cắt ngang. Thời gian synacthene 250mcg: cortisol máu 30 phút sau tiêm thực hiện từ tháng 04/2011 – 04/2012 tại khoa Hồi ACTH < 200 ng/ml kết hợp với ACTH thấp hoặc bình sức Ngoại thần kinh và Khoa khám bệnh – Bệnh viện thường. Kt qu: Theo dõi 156 bệnh nhân trong 06 Chợ Rẫy. Bệnh nhân chấn thương sọ não có tháng, chúng tôi ghi nhận có 53 bệnh nhân tử vong Y HỌC THỰC HÀNH (856) - SỐ 1/2013 21
  3. chiếm 33,9%. Chúng tôi hẹn tái khám và khảo sát adrenal failure. However, all seven patients with được 88 bệnh nhân, nam giới chiếm 89,8%. Tuổi secondary adrenal failure were severe disability and trung bình nhóm bệnh nhân là 31,1 ± 13,7 (tuổi nhỏ sequelae were male patients. Cut off point of cortisol nhất 15, lớn nhất 71). 73% bệnh nhân có Glasgow lúc level in secondary adrenal failure diagnosis was 93.5 vào viện < 9 điểm. Thời gian tái khám sau chấn ng / ml with a sensitivity and specificity of 71.4% and thương sọ não trung bình 5,8 ± 1,1 tháng. Có 7 bệnh 75.3% respectively. The area under the curve was nhân suy thượng thận thứ phát, chiếm 8%. Tần suất 0.704. Conclusion: The prevalence of secondary suy thượng thận thứ phát ở nhóm Glasgow < 9 điểm adrenal failure in the period of 06 months after cao hơn nhóm Glasgow 9-13 điểm (9,4% so với 4,2%). traumatic brain injury was 8%. Frequency of secondary Không có yếu tố nào liên quan có ý nghĩa thống kê adrenal failure in Glasgow group
  4. thuốc: Rifampicin, ketoconazole, corticosteroids; tiền Exact’s Fisher). Kiểm định sự khác biệt giữa hai biến sử có bệnh lý tuyến nội tiết; có sử dụng định lượng có phân phối chuẩn bằng phép kiểm T corticosteroids dài hạn > 2 tuần trong vòng 1 năm test, hai biến không có phân phối chuẩn bằng phép trước đó. kiểm Mann Whitney. Mọi sự khác biệt được xem là Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Thời gian thực có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05; khoảng tin cậy 95%. hiện từ tháng 04/2011 – 04/2012 tại khoa Hồi sức KẾT QUẢ Ngoại thần kinh và Khoa khám bệnh – Bệnh viện ĐẶC ĐIỂM CHUNG Chợ Rẫy. Bệnh nhân chấn thương sọ não có 1. Đặc điểm về tuổi và giới Glasgow lúc vào viện < 13 điểm và có tổn thương Theo dõi 156 bệnh nhân trong 06 tháng, chúng tôi não trên CT scan được đánh giá chức năng trục ghi nhận có 53 bệnh nhân tử vong chiếm 33,9%. tuyến yên – thượng thận sau 06 tháng. Trong thời Chúng tôi hẹn tái khám và khảo sát được chức năng gian chờ tái khám về nội tiết, chúng tôi thường xuyên tuyến yên của 88 bệnh.Trong số 88 bệnh nhân tái liên lạc với bệnh nhân và/hoặc người nhà để biết tình khám ở thời điểm 06 tháng sau CTSN có 79 bệnh trạng bệnh và ghi nhận thời điểm tử vong (nếu có). nhân nam, chiếm 89,8%. Tuổi trung bình nhóm bệnh Những bệnh nhân sống sót xuất viện sẽ được nhân là 31,1 ± 13,7 (tuổi nhỏ nhất 15, lớn nhất 71). phát phiếu hẹn tái khám nội tiết vào thời điểm 06 2. Đặc điểm về thời gian tái khám, tháng sau. Bệnh nhân được lấy máu đo nồng độ Thời gian tái khám sau chấn thương sọ não trung cortisol vào 8h00- 9 h00 sáng.Sau đó tiêm mạch bình 5,8 ± 1,1 tháng. 250µg ACTH tác dụng nhanh và đo nồng độ cortisol ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG máu sau 30 phút (test synacthene). Các xét nghiệm 1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1: cơ bản: ion đồ, đường huyết, tỉ trọng nước tiểu (khi Đặc điểm Số lượng (n=88) Phần trăm cần thiết). Các mẫu máu đo hoc mon được giữ trong Giảm trí nhớ 51 58% thùng đá và đưa ngay đến phòng xét nghiệm Bệnh Giảm hoạt động tình dục 20 22,7% viện Chợ Rẫy trong vòng 05 phút sau khi lấy máu. Liệt ½ người 38 43,2% Những bệnh nhân có suy thượng thận thứ phát sẽ Mệt mỏi 34 38,6% được kê toa bổ sung hoc mon và hẹn tái khám theo Nói nhảm 13 14,8% Khuyết sọ 16 18,2% định kỳ. Xét nghiệm: Được thực hiện tại Khoa Sinh Hóa – Nhận xét: Có 58% bệnh nhân bị giảm trí nhớ, Bệnh viện Chợ Rẫy 22,7% giảm hoạt động tình dục, 43,2% di chứng liệt • Cortisol máu: Đo bằng phương pháp miễn ½ người. 2. Di chứng CTSN theo thang điểm Glasgow dịch huỳnh quang gắn kết men (ELISA). Test kit là Outcome scale DSL-10-2000 do hãng Diagnostic systems laboratories –Webter- Texas USA sản xuất. Giá trị Bảng 2: Di chứng chấn thương sọ não bình thường của Cortisol máu lúc 8 giờ sáng là: 40- Di chứng chấn thương N (n = 88) Phần trăm 270 ng/ml. Sống thực vật 5 5,7% • ACTH máu: Đo bằng phương pháp miễn dịch Tàn phế mức độ nặng 27 30,7% Tàn phế mức độ nhẹ 22 25,0% huỳnh quang gắn kết men (ELISA). Test kit là DSL- Kết quả tốt 34 38,6% 10-2000 do hãng Diagnostic systems laboratories – Nhận xét: Có 5 bệnh nhân sống thực vật, chiếm Webter- Texas USA sản xuất. Giá trị bình thường 7,9 5,7%. 27 bệnh nhân tàn phế mức độ nặng, chiếm – 66,1 pg/ml. Định nghĩa biến số: 30,7%. Tỉ lệ tàn phế nhẹ và kết quả tốt lần lượt là 25% và 38,6%. • Độ nặng của chấn thượng sọ não dựa vào 3. Nồng độ các hoc mon và chỉ số sinh hóa thang điểm Glasgow lúc vào viện, được chia thành máu hai mức độ trung bình (9-13 điểm) đến nặng (3-8 Bảng 3: Nồng độ các hoc mon và chỉ số sinh hóa điểm). máu • Di chứng chấn thương sọ não được đánh giá Đặc điểm Giá trị Nhỏ nhất Lớn nhất bằng thang điểm Glasgow outcome scale Đường huyết 90,2 ± 13,5 73 158 • Suy trục tuyến yên - thượng thận: Đánh giá (mg/dl) bằng nghiệm pháp synacthene: cortisol máu 30 phút Na máu 140,3 ± 2,3 135 145 sau tiêm ACTH < 200 ng/ml kết hợp với ACTH thấp (mmol/L) hoặc bình thường. K máu (mmol/L) 4,0 ± 0,7 2,6 6,3 Thống kê: Số liệu được xử lý bằng phần mềm R ACTH (pg/ml)* 44,26 9,66 222,20 2.10.1. Các biến định tính được trình bày dưới dạng (32,91 - 64,97) tỉ lệ, phần trăm. Các biến số định lượng có phân phối (*)Biến được trình bày dưới dạng trung vị (khoảng chuẩn được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch tứ vị) chuẩn; các biến định lượng không có phân phối Nhận xét: Nồng độ trung bình các xét nghiệm có chuẩn được trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ giá trị trong giới hạn bình thường.Đường huyết: 90,2 vị). Kiểm định mối tương quan giữa các biến định tính ± 13,5 mg/dl, Natri máu 140,3 ± 2,3 mmol/L, ACTH có bằng phép kiểm Chi bình phương (có hiệu chỉnh theo giá trị dao động khá nhiều. Y HỌC THỰC HÀNH (856) - SỐ 1/2013 23
  5. 4. Đặc điểm cortisol máu trước và sau nghiệm Nhận xét: Có 7 bệnh nhân bị suy thượng thận thứ pháp synacthene 250mcg phát và 7 trường hợp này đều là nam giới (chiếm Bảng 4: Đặc điểm cortisol máu trước và sau 8,9%), không có bệnh nhân nữ bị suy thượng thận nghiệm pháp thứ phát. Tuổi trung bình của nhóm suy thượng thận Cortisol máu (ng/ml) Trung bình ± độ lệch p thứ phát cao hơn nhóm không suy (lần lượt là 33,8 chuẩn và 30,8 năm). Bệnh nhân bị chấn thương sọ não có 1 Cortisol máu trước tiêm 130,49 ± 61,20 0,000 tuổi cao hơn sẽ có nguy cơ suy thượng thận thứ phát ACTH sau 06 tháng cao hơn 2% (RR 1,02), mối liên hệ Cortisol sau tiêm ACTH 273,20 ± 68,33 không có ý nghĩa thống kê (p = 0,578). 30 phút Độ nặng chấn thương liên quan không có ý nghĩa Nhận xét: Nồng độ cortisol máu trung bình trước thống kê với suy thượng thận thứ phát. tiêm ACTH là 130,49 ng/ml. Nồng độ cortisol 30 phút 1.2. Tần suất suy thượng thận thứ phát theo sau tiêm ACTH là 273,2 ng/ml. Nồng độ cortisol máu mức độ di chứng chấn thương sọ não Bảng 6: sau tiêm ACTH cao hơn 2 lần so với trước tiêm, mối Suy thượng OR liên quan có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. Di chứng Không suy thận (95% p CTSN (n = 81) (n = 7) KTC) Sống thực vật 5 (100%) 0 - - Tàn phế mức 20 (74,1%) 7 (25,9%) - - độ nặng Tàn phế mức 22 (100%) 0 - - độ nhẹ Kết quả tốt 34 (200%) 0 - - Nhận xét: Tất cả 7 bệnh nhân suy thượng thận thứ phát đều thuộc nhóm di chứng tàn phế mức độ nặng, chiếm 25,9%. Không có trường hợp suy thượng thận thứ phát thuộc nhóm kết quả tốt, di chứng tàn phế nhẹ hay thậm chí sống thực vật. Biểu đồ: Đường cong ROC – Biểu diễn giá trị chẩn Tóm lại, Kết quả phân tích cho thấy không có yếu đoán suy thượng thận thứ phát của cortisol máu nền tố nào liên quan có ý nghĩa thống kê đến suy thượng Điểm cắt của Cortisol nền trong chẩn đoán suy thận thứ phát ở giai đoạn 06 tháng sau bệnh nhân thượng thận thứ phát là 93,5 ng/ml với độ nhạy và chấn thương sọ não. Tất cả 7 trường hợp này đều là đặc hiệu lần lượt là 71,4% và 75,3%. Diện tích dưới nam giới (chiếm 8,9%). đường cong ROC là 0,704. BÀN LUẬN TẦN SUẤT SUY TUYẾN YÊN 06 THÁNG SAU Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng CTSN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Trong số 103 /156 bệnh nhân nhân sống sót đến 1. Tần suất suy tuyến yên thời điểm 6 tháng, có 88 bệnh nhân đến tái khám, còn Có 7 bệnh nhân suy thượng thận thứ phát, chiếm 15 bệnh nhân không đến tái khám vì nhiều lý do khác 8%. Tần suất suy thượng thận thứ phát ở nhóm nhau. Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân là 31,1 ± 13,7 Glasgow < 9 điểm cao hơn nhóm Glasgow 9-13 điểm (tuổi nhỏ nhất 15, lớn nhất 71). Thời gian tái khám sau (9,4% so với 4,2%). chấn thương sọ não trung bình 5,8 ± 1,1 tháng. 1.1. Mối liên quan với giới, tuổi, độ nặng Đặc điểm cortisol máu trước và sau nghiệm CTSN pháp synacthene 250mcg Bảng 5: Mối liên quan của giới, tuổi, độ nặng chấn Nồng độ cortisol máu sau tiêm ACTH cao hơn 2 thương sọ não và đường huyết lúc nhập viện lần so với trước tiêm (273,20ng/ml và 130,49 ng/ml), Không Suy thượng mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. RR (95% Yếu tố suy thận KTC) p Chúng tôi chọn điểm cắt của Cortisol nền là 93,5 (n = 81) (n = 7) ng/ml với độ nhạy và đặc hiệu lần lượt là 71,4% và Giới 75,3% (kết hợp với ACTH thấp) để chẩn đoán suy Nu 9 (100%) 0 thượng thận thứ phát. Diện tích dưới đường cong 72 - - ROC là 0,704. Một nghiên cứu có điểm cắt cortisol Nam 7 (8,9%) (91,1%) khác với nghiên cứu chúng tôi.Nghiên cứu của tác Tuổi 30,8 ± 1,02 (năm) 13,3 33,8 ± 14,3 (0,96 – 1,07) 0,578 giả Schneider và cộng sự năm 2006. khảo sát 78 Điểm 0,96 bệnh nhân chấn thương sọ não tại thời điểm 3 tháng, 7,2 ± 2,1 6,9 ± 2,4 0,442 Glasgow 3- 15 điểm, 52 nam, tuổi trung bình 36 tuổi. Glasgow (0,40 – 1,65) Marshall 3,9 ±1,1 3,9 ± 1,2 1,00 0,909 Bệnh nhân được làm nghiệm pháp synacthene 250 Glasgow mcg, đo cortisol thời điểm 0 và 30 phút sau tiêm 58 0,42 ACTH. Ngưỡng chẩn đoán thiếu hụt ACTH là cortisol < 9 điểm 6 (9,4%) (90,6%) (0,15 – 1,19) 0,334 máu sau 30 phút < 180 ng/ml, điểm cắt cortisol nền 9-12 23 154 ng/ml có độ nhạy 90% và điểm cắt 93 ng/ml có 1 (4,2%) điểm (95,8%) độ chuyên 90% trong chẩn đoán suy thượng thận thứ 24 Y HỌC THỰC HÀNH (856) - SỐ 1/2013
  6. phát. Có thể do cỡ mẫu nhỏ nên giá trị cortisol dao tính. Điểm Glasgow lúc vào viện không có liên quan động khá cao giữa các đối tượng nghiên cứu dẫn đến tần suất suy thượng thận thứ phát sau 06 tháng đến điểm cắt khác nhau. (RR = 0,96; p =0,442). Mức độ chấn thương sọ não Xét nghiệm đo cortisol máu phản ánh nồng độ theo phân loại Marshall ở nhóm suy thượng thận thứ cortisol máu toàn phần gắn với globulin. Khi đo phát tương tự nhóm không suy (đều 3,9 điểm) với cortisol và ACTH máu ngẫu nhiên thường không RR =1,00. Kết quả phân tích cho thấy không có yếu đánh giá được chức năng trục hạ đồi – tuyến yên – tố nào liên quan có ý nghĩa thống kê đến suy thượng thượng thận vì chúng được tiết theo xung trong ngày thận thứ phát ở giai đoạn 06 tháng sau bệnh nhân và có giá trị trùng lắp giữa người bình thường và chấn thương sọ não. Tuy nhiên tất cả 7 bệnh nhân người bệnh. Xét nghiệm tĩnh cortisol có giá trị nhất là suy thượng thận thứ phát đều thuộc nhóm di chứng vào thời điểm 7 – 9 giờ sáng vì đây là thời điểm tàn phế mức độ nặng và đều là bệnh nhân nam. cortisol được tiết nhiều nhất trong ngày. Khi cortisol Tóm lại, theo khuyến cáo trong giai đoạn cấp máu > 180 ng/dl được xem là chức năng trục hạ đồi chấn thương sọ não, khi xác định được bệnh nhân – tuyến yên – thượng thận bình thường. Khi cortisol thiếu hụt ACTH cần bổ sung corticoid ngay nhất là máu < 40 ng/dl khả năng rất cao bị suy trục hạ đồi – trong trường hợp bệnh nhân bị tụt HA không đáp ứng tuyến yên – thượng thận. Khi nồng độ cortisol máu với truyền dịch hay vận mạch và hạ natri máu hay hạ giữa hai giá trị này cần phải làm nghiệm pháp kích đường huyết. Trong giai đoạn hồi phục, tất cả bệnh thích để đánh giá. Khi cortisol máu thấp, ACTH có nhân chấn thương sọ não bất kể độ nặng nhẹ đều nồng độ thấp hoặc bình thường phù hợp với suy phải được đánh giá chức năng tuyến yên trong thượng thận thứ phát. khoảng thời gian từ 3 tháng – 12 tháng sau chấn Điểm cắt cortisol máu 30 phút sau tiêm ACTH thương để tránh bỏ sót suy tuyến yên. Suy tuyến yên cũng thay đổi tùy theo nghiên cứu. Đo cortisol tại thời phát hiện trong giai đoạn này thì việc bổ sung hoc điểm 30 phút sau tiêm ACTH, nếu cortisol máu > 180 mon là cần thiết. ng/ml có thể loại trừ suy thượng thận. Một nghiên KẾT LUẬN cứu gộp năm 2008, phân tích 13 nghiên cứu (n= 679 Tổng cộng có 88 trường hợp chấn thương sọ não bệnh nhân) được công bố trong khoảng thời gian từ được khảo sát sau 06 tháng chấn thương. Tuổi trung năm 1996 – 2006. Mục đích nghiên cứu đánh giá bình nhóm bệnh nhân là 31,1 ± 13,7 (tuổi nhỏ nhất hiệu quả của nghiệm pháp synacthene liều thấp 1 µg 15, lớn nhất 71). Có 7 bệnh nhân suy thượng thận và liều chuẩn 250 µg trong chẩn đoán suy thượng thứ phát, chiếm 8%. Tần suất suy thượng thận thứ thận thứ phát. Kết quả cho thấy cả hai nghiệm pháp phát ở nhóm Glasgow < 9 điểm cao hơn nhóm có giá trị cao chẩn đoán suy thượng thận thứ phát Glasgow 9-13 điểm (9,4% so với 4,2%). Không có mạn tính (sau phẫu thuật hay sau nguyên nhân khác yếu tố nào liên quan có ý nghĩa thống kê đến suy 4 tuần) và nghiệm pháp synacthene liều thấp 1 µg ưu thượng thận thứ phát ở giai đoạn 06 tháng sau bệnh thế hơn liều chuẩn 250 µg với diện tích dưới đường nhân chấn thương sọ não. Tuy nhiên tất cả 7 bệnh cong lần lượt là 0,94 và 0,85 (p =0,02). Tuy nhiên nhân suy thượng thận thứ phát đều thuộc nhóm di điểm bất lợi của nghiệm pháp liều thấp là không có chứng tàn phế mức độ nặng và đều là bệnh nhân nồng độ pha sẵn và bảo quản khó. nam. Điểm cắt của Cortisol nền trong chẩn đoán suy thượng thận thứ phát là 93,5 ng/ml với độ nhạy và Suy thượng thận thứ phát thay đổi từ 0 – 60% đặc hiệu lần lượt là 71,4% và 75,3%. Diện tích dưới tùy theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Có 4 nghiên cứu chỉ đường cong là 0,704. Điểm mạnh của nghiên cứu sử dụng cortisol nền để chấn đoán [3,4,6], tần suất chúng tôi là tìm được tần suất suy thượng thận thứ dao động 0 – 60% (trung bình 15%). Tiêu chuẩn phát khá cao ở bệnh nhân chấn thương sọ não giai khác nhau giữa các nghiên cứu, cortisol nền từ 75 – đoạn sau 06 tháng, và là một khảo sát đầu tiên được 150 ng/ml (220 – 440 nmol/L). Nghiên cứu sử dụng thực hiện tại Việt Nam về chức năng trục tuyến yên – tiêu chí cortisol < 150 ng/ml có tần suất suy đến thượng thận ở bệnh nhân chấn thương sọ não, kết 60% [6]. Có 4 nghiên cứu sử dụng nghiệm pháp quả nghiên cứu giúp cho các bác sĩ lâm sàng có cái synacthene. Có 4 nghiên cứu sử dụng nghiệm pháp nhìn toàn diện hơn về bệnh nhân chấn thương sọ hạ đường huyết, tần suất khoảng 3 -11% [9,10], 01 não, lưu ý việc thiếu hụt ACTH có thể gây đe dọa tính nghiên cứu sử dụng cả hai nghiệm pháp, tần suất là mạng người bệnh. 13% [1]. Ngưỡng cortisol sau làm nghiệm pháp TÀI LIỆU THAM KHẢO cũng khác nhau, cortisol > 200 ng/ml (550 nmol/L), 1. Agha A, Rogers B, Sherlock M, O’Kelly P, Tormey cortisol > 180 ng/ml (500 nmol/L) [1,9]. Theo William W, Phillips J & Thompson CJ (2004), “Anterior pituitary textbook 2008 thì suy thượng thận khi Cortisol sau dysfunction in survivors of traumatic brain injury”, 30 phút < 200 ng/ml. Chúng tôi chọn ngưỡng này Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism 89: kết hợp với ACTH thấp để chẩn đoán suy thượng 4929–4936. thận thứ phát. 2. Aimaretti G, Ambrosio MR, Benvenga S (2004), Tất cả các trường hợp suy thượng thận đều xuất “Hypopituitarism and growth hormone deficiency (GHD) hiện ở bệnh nhân nam. Do số lượng bệnh nhân nữ ít after traumatic brain injury (TBI)”, Growth Hormone and (chỉ có 9 bệnh nhân nữ, chiếm 10,2%) nên chưa thể IGF Research; 14(Suppl A):S114–117. kết luận mối liên quan giữa suy thượng thận và giới 3. Aimaretti G, Ambrosio MR (2005). “residual Y HỌC THỰC HÀNH (856) - SỐ 1/2013 25
  7. pituitary function after brain injury – induced Matta (2006). “Incidence of adrenal insufficiency after hypopiyuitarism: A prospective 12 month study”. JCEM severe traumatic brain injury varies according to 90: 6085 – 6092. definition used: clinical implications”. British Journal of 4. Bondanelli M, de Marinis L, Ambrosio MR, Monesi Anaesthesia 96 (1): 72–6 M, Valle D, Zatelli MC, Fusco A, Bianchi A, Farneti M & 8. Ghigo E, Masel E, Aimaretti G, et al (2005), degli Uberti EC, (2004) “Occurrence of pituitary “Consensus guidlines on screening for hypopituitarism dysfunction following traumatic brain injury”, Journal of following traumatic brain injury”, Brain Injury 19:711– Neurotrauma 21: 685–696. 724. 5. Brooke AM, Kalingag LA, Miraki-Moud F, et al 9. Herrmann BL, Rehder J (2006). “ Hypopituitarism (2006). “Dehydroepiandrosterone (DHEA) replacement following severe traumatic brain injury”. Experimental reduces growth hormone (GH) dose requirement in and Clinical Endocrinology and Diabetes 114 316–321. female hypopituitary patients on GH replacement”. Clin 10. Kelly DF, Gaw Gonzalo IT, Cohan P, Berman N, Endocrinol (Oxf) 65(5):673–80. Swedloff R, Wang C (2000), “Hypopituitarism following 6. Bushnik T, Englander J & Katznelson L (2007).” traumatic brain injury and aneurysmal subarachnoid Fatigue after TBI: association with neuroendocrine hemorrhage: a preliminary report”, Journal of abnormalities”. Brain Injury 21 559–566. Neurosurgery 93:743–752. 7. F. Bernard1, J. Outtrim, D. K. Menon and B. F. Kü THUËT NU¤I CÊY Vµ B¶O QU¶N P.FALCIPARUM DµI NGµY TRONG PHßNG THÝ NGHIÖM Lª Thµnh §ång, TrÞnh Ngäc H¶i Vi n St rét - KST - CT TP H Chí Minh ĐẶT VẤN ĐỀ b) Vật tư, dung môi, hóa chất tiêu hao: Nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học và - Màng lọc millipore kích thước 0,22µl thực hiện các thử nghiệm đánh giá hiệu lực của các - Kim bướm, bơm tiêm 1, 2, 5 và 10 ml thuốc điều trị sốt rét, đồng thời phục vụ cho công tác - Nitơ lỏng, mẫu máu, lam kính giảng dạy. Sau một thời gian dài thực hiện việc nuôi - Dung dịch sulfocromic đậm đặc cấy, bảo quản ký sinh trùng sốt rét Plasmodium - Ethanol và methanol falciparum trong phòng thí nghiệm, Viện Sốt rét - Ký - Chất chống đông: heparin 5000 IU sinh trùng - Côn trùng TP. Hồ Chí Minh đã nghiên - NaHCO3 5%, sorbitol 5%, RPHS, pH, bột RPMI cứu, bổ sung hoàn thiện các nội dung kỹ thuật, các 1640, glucoza thành phần, tiêu chuẩn, điều kiện nuôi cấy, bảo quản - Giemsa với dung dịch đệm pH 7,2 và tổ chức biên soạn thành tài liệu hướng dẫn kỹ - Gentamicine thuật nuôi và bảo quản Plasmodium falciparum ở - NaOH, axit citric, natricitrat, NaCl 0,9%, glyxerol phòng thí nghiệm. Tài liệu này đã được Hội đồng Lưu ý: Các hoá chất phải có hạn sử dụng và bảo Khoa học kỹ thuật và các chuyên gia, các nhà khoa quản đúng theo yêu cầu. học góp ý và thống nhất thông qua. d) Các loại môi trường: KỸ THUẬT NUÔI CẤY VÀ BẢO QUẢN - Môi trường nuôi cấy RPMI 1640 (gibco hoặc 1. Điều kiện phòng nuôi cấy và trang thiết bị, sigma) dụng cụ, vật tư - Môi trường RP 1.1. Điu ki n phòng - Môi trường đầy đủ có 10% huyết thanh (RPHS) Phòng nuôi cấy phải đảm bảo đủ diện tích để lắp - Môi trường đầy đủ (RPHS) đặt các buồng nuôi, có lối đi, nơi đứng thao tác, có - Hematocrit điều hoà không khí, máy hút ẩm và đèn cực tím. - Hepès 1.2. Trang thit b, d
  8. ng c
  9. , vt t Tùy theo nhu cầu mà mua sắm các dụng cụ, vật a) Trang thiết bị, dụng cụ cố định: tư, hóa chất và môi trường đủ đáp ứng. - Box vô trùng, 2. Nguyên tắc vô trùng trong thu thập mẫu và - Tủ sấy, tủ ấm, tủ lạnh thường và tủ lạnh sâu nuôi cấy - Nồi cách thuỷ, nồi hấp, bình đựng nitơ lỏng 2.1. Nguyên tc vô trùng trong thu thp m u - Phích đá, cân phân tích, máy đo pH, kính hiển vi máu  thc đa - Máy cất nước 1 và 2 lần, bình nuôi (dessicator), - Nơi tiến hành lấy máu phải thoáng và sạch. chai 20ml,100ml - Tất cả các dụng cụ dùng cho thực nghiệm phải - Tủ CO2, máy ly tâm lớn, nhỏ; máy sấy tóc, lọ thủy vô trùng. Sát trùng bằng cồn ethanol 70o trước khi tinh 5ml mở các lọ môi trường và hoá chất. - Điều hòa không khí, máy hút ẩm, đèn cực tím - Kiểm tra tất cả các dụng cụ trước khi tiến hành - Pipett eppendoft 5,10,100,200,500,1000µl thử nghiệm, tránh dùng những dụng cụ hỏng hoặc - Quả bóp cao su, pipett aid không tốt. 26 Y HỌC THỰC HÀNH (856) - SỐ 1/2013
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2