intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tần suất và đặc điểm carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển ở bệnh nhân đã từng được nội soi dạ dày nhưng chưa xác định bệnh

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tần suất, các đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển được xác định chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, có tiền sử từng được nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây nhưng chưa xác định được bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tần suất và đặc điểm carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển ở bệnh nhân đã từng được nội soi dạ dày nhưng chưa xác định bệnh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> TẦN SUẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CARCINÔM DẠ DÀY<br /> GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN ĐÃ TỪNG ĐƯỢC<br /> NỘI SOI DẠ DÀY NHƯNG CHƯA XÁC ĐỊNH BỆNH<br /> Hà Văn Đến*, Quách Trọng Đức**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Carcinôm dạ dày là bệnh ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng<br /> thứ 3 ở Việt Nam. Mặc dù nội soi dạ dày đã được triển khai rộng rãi, tỉ lệ phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm vẫn còn<br /> rất hạn chế.<br /> Mục tiêu: Xác định tần suất, các đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các trường hợp carcinôm dạ<br /> dày giai đoạn tiến triển được xác định chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, có tiền sử từng được<br /> nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây nhưng chưa xác định được bệnh.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên các trường hợp carcinôm<br /> dạ dày tiến triển được chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 2/2016 – 12/2016. Các bệnh nhân<br /> tham gia nghiên cứu được hỏi triệu chứng cơ năng, tiền sử nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây. Tổn<br /> thương được đánh giá trên nội soi theo phân loại của Hội ung thư dạ dày Nhật Bản và trên mô bệnh học theo<br /> phân loại Lauren.<br /> Kết quả: Có 91/141 (64,5%) trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển đã từng được nội soi dạ dày<br /> trước đây với chẩn đoán không phải là ung thư. Có 82/141 (58,2%) bệnh nhân có lần nội soi gần nhất tính tới<br /> thời điểm được chẩn đoán xác định ≤ 2 năm và 9/141 (6,4%)ở thời điểm > 2 năm. Nhóm bệnh nhân đã được nội<br /> soi ≤ 2 năm trước khi được chẩn đoán xác định có tuổi trung bình 55,1 ± 12,9 (nhỏ nhất: 29, lớn nhất: 83, trung<br /> vị: 54). Tỉ lệ nam: nữ là 1,5:1. Chỉ có 57/82 (69,5%) trường hợp có triệu chứng báo động. Số lần nội soi trung vị<br /> trước khi được xác định chẩn đoán là 2. Trên nội soi, loét là dạng tổn thương thường gặp nhất chiếm 43/82<br /> (52,4%). Trên mô bệnh học, carcinôm dạng lan tỏa chiếm đa số với 63/82 (76,8%). Không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê về mức độ lan rộng của tổn thương trên nội soi và týp mô bệnh giữa nhóm bệnh nhân được nội<br /> soi ≤ 2 năm và nhóm bệnh nhân được nội soi xác định chẩn đoán lần đầu.<br /> Kết luận: Chẩn đoán carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển vẫn là một thách thức lớn ở Việt Nam. Triệu<br /> chứng báo động có độ nhạy thấp. Phần lớn bệnh nhân đã được tiếp cận và chấp thuận nội soi dạ dày nhưng chưa<br /> được phát hiện bệnh sớm. Nghiên cứu này cho thấy cần cấp thiết cải tổ hệ thống đào tạo nội soi chẩn đoán ung<br /> thư dạ dày, xây dựng khuyến cáo về qui trình nội soi chẩn đoán ung thư và theo dõi tổn thương tiền ung thư dạ dày.<br /> Từ khóa: Ung thư dạ dày, carcinôm dạ dày, nội soi dạ dày.<br /> ABSTRACT<br /> RATE AND CHARACTERISTICS OF INTERVALGASTRIC CARCINOMA WITH ADVANCEDEND<br /> OSCOPICFEATURES<br /> Ha Van Den, Quach Trong Duc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 56 – 62<br /> Introduction: Gastric adenocarcinomais a commoncancer and the thirdcause of mortalitydue to cancer in<br /> Vietnam. Althoughgastroscopyhasbeenwidelyavailable, the rate of detectedearly gastric cancer is stillverylow.<br /> <br /> * Bộ môn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TP.HCM, **Khoa Nội tiêu hóa - BV. Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Quách Trọng Đức ĐT: 0918080225 Email: drquachtd@ump.edu.vn<br /> 56 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objectives: To assess the rate and the characteristics of interval gastric carcinoma with advanced endoscopic<br /> features.<br /> Patientsand methods: This is a cross-sectionalstudyconductedatthe UniversityMedicalCenter of<br /> Hochiminh City fromFebruary 2016 to December 2016. Outpatients with advanced gastric carcinoma were<br /> recruited. The demographic data, alarming features and priorhistoryof gastroscopy were recorded. Endoscopic<br /> types of gastric carcinoma were classifiedaccording to the Japaneseclassification of gastric cancer, and the<br /> pathologictypes were classified according to the Lauren classification.<br /> Results: There were 91 (64.5%) patients with interval gastric cancer whohadadvancced endoscopic features.<br /> Previousgastroscopieswhich non-cancerousconclusions had been performed in 82 (58.2%) patients<br /> withintwoyears and 9 (6.4%) more than 2 years. Patients with previous gastroscopy within 2 years had the<br /> meanage of 55.1 ± 12.9 (minimum: 29, maximum: 83, median: 54), and the male-to-female ratio was 1.5:1. The<br /> rate of alarm features was only 69.5% (57/82). The median number of prior gastroscopies was 2. The most<br /> common endoscopic form of gastric carcinoma was ulcer (52.4%); and the majority of lesions were diffusetype<br /> (76.8%). There were neithersignificantdifference of type and extension of endoscopic lesions nor pathologic type<br /> between this subgroup and the subgroup of patients without prior gastroscopy.<br /> Conclusion: Diagnosis of advanced gastric carcinoma is still a big challenge in Vietnam. Alarm features<br /> areabsent in a significant proportion of patients. Gastroscopy had been performed approximatelytwice in a<br /> majority of patients with non-cancerous conclusions before the definite diagnosis. This study raisesurgentneeds to<br /> reformthe currentgastrointestinal endoscopic trainingsystem, to establishstandardprotocolfor gastroscopy<br /> examination and strategy for the surveillance of precancerous gastric lesions.<br /> Keywords: Gastric cancer, gastric carcinoma, interval cancer, gastroscopy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ mạc qua nội soi) cũng đã bước đầu được triển<br /> khai thành công và đem lại lợi ích rất lớn về chất<br /> Ung thư dạ dày là một trong những ung thư<br /> lượng cuộc sống cũng như thời gian sống còn<br /> thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong<br /> của bệnh nhân nếu được chẩn đoán bệnh ở giai<br /> do ung thư đứng hàng thứ 3tại Việt Nam(4),<br /> đoạn sớm. Tuy vậy, tỉ lệ phát hiệncarcinôm dạ<br /> trong đó carcinôm dạ dày là dạng mô bệnh học<br /> dàygiai đoạn sớm vẫn còn rất hạn chế. Nghiên<br /> ung thư dạ dày phổ biến nhất. Các nghiên cứu<br /> cứu về tần suất, đặc điểm lâm sàng, nội soi và<br /> đánh giá về nguyên nhân chẩn đoán muộn<br /> mô bệnh học của các trường hợp đã được nội soi<br /> carcinôm dạ dày ở Việt Nam khá ít ỏi. Một<br /> tiêu hóa trên nhưng chưa phát hiện được ung<br /> nghiên cứu trong nước được công bố hơn 15<br /> thư là một yêu cầu cấp thiết nhằm xác định rõ<br /> năm trước đây cho thấy thời gian chẩn đoán<br /> tình hình hiện tại, đồng thời là cơ sở quan trọng<br /> chậm trễ trung bình là 11 tháng (đa số trong<br /> để định hướng kiện toàn hệ thống y tế nhằm<br /> khoảng 6 tháng đến 1 năm) với 34% trường hợp<br /> phát hiện bệnh sớm và hiệu quả hơn.<br /> đã được nội soi dạ dày trước đó nhưng không<br /> xác định được bệnh(2). Trong suốt quãng thời ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> giandài sau đó, lĩnh vực nội soi tiêu hóaở Việt Đối tượng nghiên cứu<br /> Nam đã phát triển mạnh mẽ; nội soi dạ dày đã Bệnh nhân ngoại trú đến khám tại Bệnh viện<br /> trở thành một thăm dò chẩn đoán phổbiến và Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong thời gian<br /> phát triển rộng đến các cơ sở y tếquận, huyện. từ 2/2016 – 12/2016, được nội soi dạ dày và sinh<br /> Trang thiết bị nội soi tiêu hóa cũng đã có những thiết thỏa các tiêu chuẩn sau:<br /> cải tiến vượt bậc với hình ảnh rõ nét hơn. Các kỹ<br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> thuật nội soi can thiệp để điều trị ung thư dạ dày<br /> Tuổi ≥ 18.<br /> giai đoạn sớm (cắt niêm mạc, bóc tách dưới niêm<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Có hình ảnh nội soi dạ dày nghĩ đến ung thư bằng Formol 10% và chuyển đến khoa Giải phẫu<br /> dạ dày giai đoạn tiến triển theo phân loại của bệnh, bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, đúc<br /> Hội ung thư dạ dày Nhật Bản(5) và được sinh trong paraffin và cắt lát có độ dày 2 - 4m. Kết<br /> thiết làm xét nghiệm mô bệnh học. quả giải phẫu bệnh được đánh giá theo phân<br /> Có kết quả mô bệnh học xác định là loại Lauren(6).<br /> carcinôm dạ dày. Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn loại trừ được lấy mẫu nước tiểu để làm xét nghiệm<br /> Rapirun-Stick test chẩn đoán nhiễm H. pylori(9).<br /> Đã có tiền sử phẫu thuật cắt dạ dày.<br /> Định nghĩa trong nghiên cứu<br /> Phụ nữ có thai.<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi xem các<br /> Có dùng kháng sinh hoặc thuốc ức chế bơm<br /> trường hợp đã được nội soi dạ dày trong vòng 2<br /> proton trong 4 tuần trước nội soi.<br /> năm tại các cơ sở y tế trước đây nhưng không<br /> Bệnh nhân từ chối không tham gia nghiên được xác định carcinôm dạ dày là các trường<br /> cứu, không cung cấp các thông tin liên quan hợp đã có sự hiện diện của tổn thương ung thư ở<br /> trong nội dung bảngthu thập dữ liệu. thời điểm lần nội soi trước nhưng không được<br /> Phương pháp nghiên cứu phát hiện. Các trường hợp được nội soi dạ dày<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. xa hơn 2 năm với chẩn đoán không phải là<br /> Tiến hành lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện carcinôm dạ dày được xem là đã có tổn thương<br /> vào mỗi buổi sáng trong giờ hành chính tại Khoa ung thư sớm hoặc tổn thương tiền ung thư dạ<br /> nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. dày ở thời điểm nội soi trước.<br /> Các bước tiến hành nghiên cứu Nhiễm H. pylori được xác định nếu bệnh<br /> Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và nhân có xét nghiệm urease nhanh dựa trên mẫu<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu được hỏi kỹ bệnh mô sinh thiết và/hoặc xét nghiệm nước tiểu chẩn<br /> sử, đặc biệt là chi tiết các lần nội soi dạ dày tại đoán H. pylori dương tính.<br /> các cơ sở khám chữa bệnh trước đây (số lần nội Xử lý số liệu<br /> soi, thời điểm làm nội soi so với hiện tại, chẩn Sử dụng phân tích mô tả để tính trung bình,<br /> đoán được xác lập ở thời điểm được nội soi độ lệch chuẩn và trung vị đối với các biến liên<br /> trước đó, bệnh nhân có nhận được các đề xuất tục, tính tần số và tỉ lệ phần trăm với các biến số<br /> theo dõi và nội soi kiểm tra của bác sĩ tại các cơ không liên tục.<br /> sở y tế trước đây hay không), được thăm khám Sử dụng phép kiểm2 và Fisher’s exact (chọn<br /> lâm sàng. lựa thích hợp tùy phân tích thống kê cụ thể) để<br /> Bệnh nhân được thực hiện nội soi tiêu hóa so sánh đặc điểm định tính giữa nhóm bệnh<br /> trên bằng hệ thống máy video OlympusGIF-160, nhân đã từng được nội soi dạ dày trong vòng 2<br /> các tổn thương nghi ngờ là ung thư dạ dày tiến năm nhưng chưa xác định được bệnh với nhóm<br /> triển được mô tả hình thái theo phân loại của bệnh nhân đến khám và được xác định chẩn<br /> Hội ung thư dạ dày Nhật Bản(5), đánh giá mức đoán ở lần nội soi đầu tiên.<br /> độ xâm lấn theo trục ngang và trục dọc của dạ<br /> KẾT QUẢ<br /> dày. Thực hiện sinh thiết tổn thương nghi ngờ<br /> Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng<br /> để làm xét nghiệm mô bệnh học (số lượng mẫu<br /> tôi ghi nhận có 141 bệnh nhân carcinôm dạ dày<br /> sinh thiết thay đổi từ 2 – 6 mẫu tùy quyết định<br /> giai đoạn tiến triển. Tuổi trung bình của bệnh<br /> của bác sĩ nội soi) và 1 mẫu ở vùng hang vị phía<br /> nhân là 55,1 ± 13,8. Tỉ lệ nam: nữ là 1,4:1. Tỉ lệ<br /> bờ cong lớn cách môn vị 2cm để làm xét nghiệm<br /> nhiễm H. pylori là 66,0% (83/141). Chỉ có 74,5%<br /> urease chẩn đoán H. pylori.<br /> (105/141) trường hợp có triệu chứng báo động.<br /> Mẫu bệnh phẩm sinh thiết được cố định<br /> 58 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Có 64,5% (91/141) trường hợp đã từng được nội Đặc điểm N % % tích lũy<br /> soi trước đó với chẩn đoán không phải là ung 7 đến ≤ 12 22 24,2<br /> thư dạ dày (Bảng 1). Số bệnh nhân có lần nội soi Không nhớ 2 2,2<br /> gần nhất tính tới thời điểm được chẩn đoán xác Không 63 69,2<br /> định là 41,1% (58/141) trong vòng 1 năm, 58,2% Tổng số lần nội soi trước đây với chẩn đoán không phải là<br /> (82/141) trong vòng 2 năm và 6,4% (9/141)trong ung thư<br /> thời gian xa hơn 2 năm. 1 44 48,4 48,4<br /> Xét riêng nhóm bệnh nhân đã được nội soi 2 30 33,0 81,3<br /> trong vòng 2 năm trước khi được chẩn đoán xác 3 7 7,7 89,0<br /> định, tuổi trung bình của nhóm là 55,1 ± 12,9 4 5 5,5 94,5<br /> (nhỏ nhất: 29, lớn nhất: 83, trung vị: 54). Tỉ lệ 5 3 3,3 97,8<br /> nam: nữ là 1,5:1. Số lần nội soi trung vị là 2. Số 6 1 1,1 98,9<br /> lần nội soi nhiều nhất trước khi được xác định 7 1 1,1 100,0<br /> chẩn đoán là 7. Chỉ có 69,5% (57/82) trường hợp<br /> có triệu chứng báo động. Đặc điểm lâm sàng, nội<br /> soi và mô bệnh học chi tiết và so sánh với nhóm<br /> bệnh nhân được xác định chẩn đoán ở lần nội soi<br /> đầu tiên được trình bày ở bảng 2 và 3.<br /> Chi tiết về đặc điểm các lần được chỉ định<br /> nội soi được trình bày ở bảng 1. Trong số 91<br /> trường hợp đã được nội soi dạ dày trước đó, chỉ<br /> có 30,7% (28/91) trường hợp được bác sĩ đề nghị<br /> nội soi dạ dày kiểm tra, trong đó 34,1% (28/82)<br /> trường hợp được nội soi trong vòng 2 năm nhận Hình 1. Trần Thị B, 40 tuổi. Đến khám vì triệu<br /> được lời tư vấn cần nội soi dạ dày kiểm tra; chứng ợ nóng. BMI 23,5, không hút thuốc lá,<br /> không có trường hợp nào trong 9 trường hợp không có triệu chứng báo động và không có tiền sử<br /> được nội soi dạ dày lần trước xa hơn 2 năm được gia đình. U loét sùi vùng hang môn vị, kết quả mô<br /> tư vấn cần nội soi dạ dày kiểm tra. bệnh học: carcinôm dạ dày biệt hóa kém. Lần nội<br /> Bảng 1. Đặc điểm nội soi ở 91 trường hợp carcinôm soi trước đó cách 24 tháng với chẩn đoán viêm dạ<br /> dạ dày đã từng được nội soi dạ dày dày. Không được tư vấn nội soi kiểm tra.<br /> Đặc điểm N % % tích lũy<br /> Thời điểm lần nội soi gần nhất trước đó với chẩn đoán<br /> không phải là ung thư (tháng)<br /> ≤6 42 46,2 46,2<br /> ≤ 12 16 17,5 63,7<br /> ≤ 18 14 15,4 79,1<br /> ≤ 24 10 11,0 90,1<br /> ≤ 30 1 1,1 91,2<br /> ≤ 36 3 4,3 95,5<br /> 37 - 96 5 100,0 100,0 Hình 2: Nguyễn Văn Đ, 29 tuổi. Đến khám vì triệu<br /> Được đề nghị nội soi dạ dày kiểm tra chứng đầy bụng, BMI 24,8; không hút thuốc lá,<br /> Có (tháng) 28 30,7 không có triệu chứng báo động và không có tiền sử<br /> ≤6 4 4,4 gia đình. U loét sùi vùng thân vị cao, kết quả mô bệnh<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> học: carcinôm dạ dày biệt hóa kém. Được nội soi trước Loét 16 (19,5) 19 (38,0)<br /> Loét thâm nhiễm 16 (19,5) 5 (10,0)<br /> chẩn đoán 5 lần trước khi được xác định chẩn đoán U sùi 7 (8,5) 2 (4,0)<br /> (xa nhất: 62 tháng, gần nhất 4 tháng). Bệnh nhân có Thâm nhiễm lan tỏa<br /> được tư vấn nội soi kiểm tra. Vị trí tổn thương theo<br /> trục dọc (n,%) 47 (57,3) 36 (72,0) 0,207<br /> Bảng 2. Đặc điểm nhân chủng học của nhóm bệnh 1/3 dưới 22 (26,8) 6 (12,0)<br /> nhân đã được nội soi ≤ 2 năm nhưng chưa xác định 1/3 giữa 8 (9,8) 4 (8,0)<br /> bệnh và nhóm được nội soi chẩn đoán xác định lần 1/3 trên 5 (6,1) 4 (8,0)<br /> Lan rộng vượt quá 1/3<br /> đầu vị trí giải phẫu<br /> Đặc điểm Đã nội soi ≤ Chưa từng P Dạng mô bệnh học<br /> 2 năm nội soi (n,%) 63 (76,8) 37 (74,0) 0,708<br /> (n = 82) (n = 50) Dạng lan tỏa 19 (23,2) 13 (26,0)<br /> Tuổi trung bình 55,1 ± 12,9 55,5 ± 15,9 0,856 Dạng ruột<br /> Nhóm tuổi<br /> < 40 6 (7,3) 9 (18,0) 0,354 BÀN LUẬN<br /> 40 - 49 22 (26,8) 10 (20,0) Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự khó<br /> ≥ 50 54 (65,9) 31 (62,0)<br /> khăn trong chẩn đoán carcinôm dạ dày trong<br /> Giới tính (nam:nữ) 49:33 30:20 0,563<br /> tình hình thực tế: mặc dù bệnh nhân trong<br /> Tiền sử ung thư dạ dày 2 (2,4) 4 (8,0) 0,404<br /> gia đình (n, %) nghiên cứu đều đã ở giai đoạn tiến triển, có đến<br /> Hút thuốc lá 41 (50,0) 26 (52,0) 0,859 khoảng gần ¼ trường hợp không có triệu chứng<br /> Uống rượu bia 37 (45,1) 28 (56,0) 0,282 báo động trên lâm sàng. Thêm vào đó, tỉ lệ ung<br /> Nơi thường trú (n,%)<br /> thư khởi phát sớm hiện tại ở Việt Nam khá cao<br /> Miền Tây Nam Bộ 26 (31,7) 17 (34,0) 0,155<br /> Miền Đông Nam Bộ 12 (14,6) 8 (16,0) làm cho việc chẩn đoán để loại trừ ung thư sớm<br /> TP. Hồ Chí Minh 7 (8,5) 10 (20,0) lại càng khó khăn hơn(8). Việc nhận định tổn<br /> Miền Trung – Tây 34 (41,5) 14 (28,0) thương và quyết định tiến hành nội soi dạ dày<br /> Nguyên 3 (3,7) 0<br /> Miền Bắc do đó cần phải được xem xét cẩn thận. Việc sử<br /> Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học dụng chiến lược “xét nghiệm chẩn đoán H.<br /> của nhóm bệnh nhân đã được nội soi ≤ 2 năm nhưng pylorivà điều trị” (“test-and-treat” strategy) theo<br /> chưa xác định bệnh và nhóm được nội soi chẩn đoán một số khuyến cáo quốc tế, do đó, không phù<br /> xác định lần đầu hợp với hoàn cảnh của Việt Nam. Nội soi dạ dày<br /> Đặc điểm Đã nội soi ≤ Chưa từng P trong tình huống khó khăn này là cứu cánh để<br /> 2 năm nội soi xác định chẩn đoán. Tuy nhiên nghiên cứu này<br /> (n = 82) (n = 50) cho thấy tình trạng báo động với khoảng 2/3 số<br /> Triệu chứng báo động 0,151 bệnh nhân đã được tiếp cận được với nội soi dạ<br /> (n,%) 57 (69,5) 41 (82,0)<br /> Có 25 (30,5) 9 (18,0) dày chẩn đoán nhưng không thể phát hiện sớm<br /> Không bệnh; trong đó: 58,2% (82/141) đã được nội soi<br /> Các triệu chứng báo trong 2 năm, 6,4% (9/141) đã được nội soi trong<br /> động (n,%) 32 (39,0) 26 (52,0) 0,154<br /> Chán ăn 33 (15,7) 22 (44,0) 0,718<br /> thời gian hơn 2 năm và 5,5% (5/91) đã được nội<br /> Sụt cân 6 (7,3) 4 (8,0) 1,000 soi dạ dày từ 5 lần trở lên. Bảng 2 và 3 cho thấy<br /> Nuốt nghẹn 15 (18,3) 5 (10,0) 0,222 các bệnh nhân được nội soi trước đó cũng đều có<br /> Xuất huyết tiêu hóa 30 (36,6) 15 (30,0) 0,457<br /> Thiếu máu<br /> tổn thương tiến triển và mô bệnh học đa phần là<br /> 13 (15,9) 8 (16,0) 1,000<br /> Sờ thấy u bụng biệt hóa kém, không có sự khác biệt so với bệnh<br /> Nhiễm H. pylori nhân đến nội soi lần đầu. Điều này cho thấy<br /> Có 60 (73,2) 29 (58,0) 0,086 rằng hệ thống hiện tại của chúng ta có lẽ chưa<br /> Không 22 (26,8) 21 (42,0)<br /> Dạng tổn thương trên<br /> giúp ích phát hiện sớm tình trạng bệnh, tuy “<br /> nội soi (n,%) 43 (52,5) 24 (48,0) 0.078 rộng” nhưng chưa “tinh”.<br /> <br /> 60 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Diễn tiến tự nhiên của một ung thư dạ dày một tỉ lệ đáng kể tổn thương ung thư giai đoạn<br /> từ giai đoạn sớm đến giai đoạn tiến triển là 44 tiến triển chưa được phát hiện sớm hơn. Số liệu<br /> tháng. Một nghiên cứu gần đây lấy mốc 2 năm này góp phần định hướng cho các hoạt động<br /> để xác định định nghĩa ung thư dạ dày bị bỏ sót đào tạo liên tục của VFDE trong thời gian tới.<br /> tính đến thời điểm phát hiện được ung thư dạ Một thực trạng khác cũng không phải hiếm gặp<br /> dày giai đoạn sớm(1). Một số nghiên cứu khác lấy là qui trình chuẩn bị nội soi dạ dày và thiết bị<br /> mốc là trong vòng 1 năm nhưng bao gồm cả ung máy móc tại một số đơn vị chưa đảm bảo cho<br /> thư giai đoạn sớm và giai đoạn tiến triển(3,7). Mốc việc quan sát tổn thương ở dạ dày. Một số ống<br /> 1 năm không phù hợp với các bệnh nhân trong nội soi dạ dày bị hạn chế về góc up-down nhưng<br /> nghiên cứu của chúng tôi vì tất cả bệnh nhânđều do khó khăn về trang thiết bị vẫn được tiếp tục<br /> đã có hình thái tổn thương ở giai đoạn tiến sử dụng trong nội soi chẩn đoán cũng góp phần<br /> triểntrên nội soi theo phân loại của Hội ung thư làm tăng rủi ro của tình trạng bỏ sót tổn thương.<br /> dạ dày Nhật Bản. Trong nghiên cứu này, chúng Vấn đề chuẩn hóa về các yêu cầu nội soi về mặt<br /> tôi chọn thời điểm nội soi dạ dày trong vòng 2 thời gian và thao tác do đó cần được đặt ra. Mối<br /> năm để làm mốc tương đối phân biệt hai nguyên tương tác, liên hệ giữa các đồng nghiệp công tác<br /> nhân không phát hiện được bằng nội soi: (i) bỏ trong các lĩnh vực nội soi, giải phẫu bệnh và lâm<br /> sót tổn thương ung thư giai đoạn tiến triển (nếu sàng tiêu hóa cũng cần được thắt chặt hơn nữa.<br /> đã được nội soi ≤ 2 năm nhưng không phát Nghiên cứu này có một số yếu điểm. Thứ<br /> hiện được), và (ii) không nhận định được ung nhất, đây là một nghiên cứu ở một trung tâm.<br /> thư dạ dày giai đoạn sớm hoặc đã có tổn thương Tuy thực hiện tại bệnh viện Y Dược TP HCM là<br /> tiền ung thư dạ dày (nếu được nội soi dạ dày > 2 một trong những cơ sở nhận bệnh cuối của khu<br /> năm nhưng không phát hiện được). Cách phân vực phía nam, các bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> chia tương đối này giúp nhìn nhận rõ hơn về chủ yếu ở các tỉnh khu vực phía Nam và nam<br /> những điểm cần cải thiện của hệ thống chẩn Trung bộ. Do đó số liệu chưa đại diện cho tình<br /> đoán ung thư dạ dày hiện tại. Nghiên cứu này hình cả nước. Thứ hai, nghiên cứu này chưa<br /> cho thấy nhóm bệnh nhân đã được nội soi dạ đánh giá được cụ thể giai đoạn TNM của ung<br /> dày trong vòng 2 năm với chẩn đoán không phải thư dạ dày để so sánh giữa mức độ tiến triển của<br /> là ung thư trung bình đã được nội soi 2 lần tổn thương ở nhóm ung thư đã được nội soi dạ<br /> nhưng vẫn để “lọt lưới”. Kết quả này đặt ra yêu dày nhưng chưa phát hiện với nhóm bệnh nhân<br /> cầu cấp thiết cho các đơn vị đào tạo cần khẩn được xác định chẩn đoán ở lần nội soi đầu.<br /> trương cải tổ chương trình đào tạo nội soi tiêu Nguy cơ tiến triển ở nhóm đã được nội soi<br /> hóa trên, đồng thờicác hội chuyên ngành cũng nhưng không phát hiện ung thư có khả năng<br /> cần phải có kế hoạch tổ chức nhiều hơn các khóa tiến triển xa hơn so với nhóm được chẩn đoán ở<br /> đào tạo liên tục về chẩn đoán ung thư dạ dày lần nội soi đầudo bệnh nhân có thể có tâm lý trì<br /> qua nội soi. Trong những năm vừa qua, Liên chi hoãn tái khám cho đến khi bệnh tiến triển nặng,<br /> hội Nội soi Tiêu hóa Việt Nam (VFDE) đã phối nhất là khi phần lớn các thủ thuật nội soi dạ dày<br /> hợp với các Hội nội soi tiêu hóa khu vực và thế ở nước ta còn được thực hiện dưới gây tê tại chỗ,<br /> giới tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo về cảm giác khó chịu cho người bệnh tương đối<br /> chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày sớm, góp nhiều. Tầm quan trọng của vấn đề này cần được<br /> phần đem lại những lợi ích hết sức khích lệ cho xác định trong các nghiên cứu tương lai.<br /> người bệnh. Tuy nhiên, số liệu có đến 46,2%<br /> KẾT LUẬN<br /> (42/91) trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn<br /> Nghiên cứu này cho thấy chẩn đoán<br /> tiến triển đã được nội soi trong vòng 6 tháng mà<br /> không phát hiện tổn thương (bảng 1) cho thấy carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển vẫn là<br /> một thách thức lớn ở nước ta vì bệnh nhân có<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> xu hướng trẻhóa và một tỉ lệ đáng kể không có worldwide.<br /> http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_population.aspx.<br /> triệu chứng báo động. Phần lớn bệnh nhân đã 5. Japanese Gastric Cancer Association (2011). Japanese<br /> được tiếp cận và chấp thuận nội soi dạ dày classification of gastric carcinoma: 3rd Englishedition. Gastric<br /> Cancer; 14, pp. 101–112.<br /> nhưng chưa được chẩn đoán sớm. Kết quả<br /> 6. Lauren P (1965). The two histologicalmain types of gastric<br /> nghiên cứu này cho thấy tính cấp thiết của việc carcinoma: diffuse and so called intestinal-type carcinoma: an<br /> điều chỉnh chương trình đào tạo nội soi tiêu attempt at a histo-clinical classification. Acta Pathol Microbiol<br /> Scand; 64, pp. 31-49.<br /> hóa trên cũng như sự cấp thiết cần xây dựng 7. Park M, Yoon J, Chung H et al (2015). Clinicopathologic<br /> và ban hành các khuyến cáo về qui trình nội Characteristics of Interval Gastric Cancer in Korea; 9(2), pp. 167-<br /> soi chuẩn phát hiện ung thư và theo dõi tổn 173.<br /> 8. Quach DT, Ha DV, Hiyama T (2018). The Endoscopic and<br /> thương tiền ung thư dạ dày. Clinicopathological Characteristics of Early-onset Gastric<br /> Cancer in Vietnamese Patients. Asian Pacific J Cancer Prevention;<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> http://journal.waocp.org/article_63505.html.<br /> 1. Cho Y, Chung IK, Kim J et al (2015). Risk Factors of Developing 9. Quach DT, Hiyama T, ShimamotoF et al (2014). The value of a<br /> Interval Early Gastric Cancer After Negative Endoscopy. Dig new stick-type rapidurine test for the diagnosis of Helicobacter<br /> Dis Sci; 60(4), pp. 936-43. pylori in the Vietnamese population. World J Gastroenterol;<br /> 2. Đỗ Đình Công (2003). Nguyên nhân chẩn đoán muộn trong ung 20(17), pp. 5087-91.<br /> thư biểu mô tuyến dạ dày. Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 7(phụ 10. Tsukuma H, Oshima A, Narahara H et al (2000). Natural history<br /> bản số 1), pp. 6 – 9. of early gastric cancer: a non-concurrent, long term. Gut,<br /> 3. Hamashima C, Shabana M, Okamoto M et al (2015). Survival 47(5):609.<br /> Analysis of Patients with Interval Cancer Undergoing Gastric<br /> Cancer Screening by Endoscopy. 10(5): e0126796.<br /> 4. International Agency for Research on cancer (2012).<br /> Ngày nhận bài báo: 15/07/2018<br /> Estimatedcancer incidence, mortality and prevalence Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/08/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 62 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2