ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC CHU HỒNG THẮNG ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

Ở NGƯỜI NÙNG TRƯỞNG THÀNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và TCYT

Mã số: 62.72.01.64

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thái Nguyên, năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS Dương Hồng Thái

2. TS Trịnh Văn Hùng

Phản biện 1: ...................................................................

........................................................................................

Phản biện 2: ...................................................................

........................................................................................

Phản biện 3: ..................................................................

........................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án

cấp Đại học tại Trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên

Vào hồi ............... giờ, ngày ........ tháng ........ năm 20........

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Y dược Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2015),

"Một số nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành

tại Thái Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, số 2 (950), tr.67-

71.

2. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2015),

"Huy động cộng đồng truyền thông thay đổi hành vi dự

phòng tăng huyết áp cho người Nùng ở xã Văn Hán huyện

Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Y học thực hành, số 2

(952), tr.98-103

3. Chu Hồng Thắng, Dương Hồng Thái, Trịnh Văn Hùng (2016),

"Dịch tễ học tăng huyết áp ở người dân tộc Nùng tại tỉnh

Thái Nguyên năm 2012", Tạp chí Y học thực hành, số 9

(1022), tr.184-187.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt

Nam. Tăng huyết áp là mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con

người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu trong bệnh

tim mạch. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới tỷ lệ mắc tăng

huyết áp khoảng 10 - 15% dân số và ước tính đến 2025 vào khoảng

29%. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, đô thị

hoá, tỷ lệ bệnh tăng huyết áp cũng ngày một tăng cao. Nghiên cứu

của Viện Tim mạch Việt Nam tại cộng đồng cho thấy sự gia tăng

tăng huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên trong cộng đồng tăng từ

11,7% năm 1992, lên 16,3% năm 2002 (ở 4 tỉnh phía Bắc) và 27,2%

năm 2008 (cả nước), cao ngang hàng với các nước trên thế giới. Theo

Tổ chức Y tế thế giới, khống chế được những yếu tố nguy cơ này có

thể làm giảm được 80% tăng huyết áp. Can thiệp càng sớm vào quá

trình phát triển tăng huyết áp thì càng ít tốn kém và hiệu quả cao.

Người Nùng là một trong 53 dân tộc ít người ở Việt Nam.

Người Nùng có những nét văn hóa riêng, có nhiều phong tục tập

quán trong đó còn có những tập quán không tốt cho sức khỏe, ảnh

hưởng đến THA. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người

dân tộc Nùng khá cao (tới 25,5% người cao tuổi).Vấn đề tăng huyết

áp của người dân tộc Nùng có thể khác với người kinh và người dân

tộc thiểu số khác bởi các yếu tố văn hóa như phong tục tập quán lối

sống liệu có ảnh hưởng đến sức khỏe không. Vậy thực trạng tăng

huyết áp của người Nùng trưởng thành ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay

ra sao? Yếu tố nào là nguy cơ tăng huyết áp của người Nùng ở Thái

Nguyên? Và giải pháp nào để phòng chống tăng huyết áp cho người

Nùng ở Thái Nguyên? Do đó, nghiên cứu đáp ứng 3 mục tiêu sau:

2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

1- Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành

(25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên năm 2012.

2- Xác định một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng

trưởng thành (25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên.

3- Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống

tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại một xã của

huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Là nghiên cứu đầu tiên về dịch tễ học tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành ở miền núi phía Bắc. Với kết quả cho thấy tỉ lệ tăng huyết áp của người Nùng trưởng thành là 18,7%, nhưng 70,% mức độ nhẹ. Phân bố tăng huyết áp: 30,6% lứa tuổi 55-64, 20,4% nam giới, 16,9% nữ; 32,0% công chức viên chức, 20,2% trình độ từ tiểu học trở xuống. Một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25- 64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên: Người Nùng có những yếu tố nguy cơ cao như thói quen uống nhiều rượu OR=2,04 (1,28-3,25), ăn mặn OR=4,2 (2,46 - 7,21), nước chấm mặn OR = 1,59 (1,03 - 2,47), thích ăn nhiều mỡ OR=8,8 (5,4-14,4), ăn nhiều thức ăn xào, rán OR = 1,53 (1,01 - 2,31), hút thuốc lá OR=2,19 (1,33 - 3,64).

2. Đề xuất được một số giải pháp can thiệp phòng chống THA ở người Nùng trưởng thành tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Ý kiến chung của cộng đồng là: Giải pháp can thiệp đạt hiệu quả cao, có ý nghĩa, dễ thực hiện và có khả năng thực hiện cũng như duy trì bền vững. Kết quả thực hiện một số giải pháp can thiệp:

3

- Hiệu quả can thiệp kiến thức tốt đạt 268,5%, thái độ tốt đạt 46,9%, thực hành tốt tăng lên nhất là hạn chế ăn mỡ động vật (36,5%), đo huyết áp thường xuyên (25%) ở xã can thiệp. Hiệu quả can thiệp đối với thực hành tốt về dự phòng THA là 20,0%, can thiệp những nội dung thực hành chưa tốt đạt thực hành tốt hiệu quả là 37,0%.

- Đối với quản lý người tăng huyết áp tại bệnh viện (446,2%), tiếp theo là quản lý tại nhà (379,1%), thấp nhất là hiệu quả phát hiện tăng huyết áp (11,1%); Hiệu quả đối với chỉ số tai biến mạch máu não (55,2%), tiếp đến là tăng huyết áp giai đoạn II (34,5%).

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Phần chính luận án dài 122 trang, không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục, bao gồm: Đặt vấn đề 03 trang; Chương 1. Tổng quan: 30 trang; Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu: 34 trang; Chương 4. Bàn luận: 32 trang; Kết luận: 01 trang, Khuyến nghị: 01 trang.

Kết quả luận án được trình bày trong 36 bảng, 02 biểu đồ, 05 hình và 04 hộp thoại. Luận án sử dụng 120 tài liệu tham khảo trong đó có 66 tiếng Việt và 54 tiếng Anh.

MỘT SỐ PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Tình hình tăng huyết áp hiện nay

THA là một thách thức đối với y tế công cộng bởi tỷ lệ của bệnh ngày một gia tăng và bởi các biến chứng về tim mạch và bệnh thận đi kèm. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp thay đổi ở các quốc gia như Indonesia 6-15%, Malaysia 10-11%, Hà Lan là 37%, Pháp là 10- 24%, Hoa Kỳ là 24%... Trung Quốc (2001) 27%; Thái Lan (2001) 20,5%; Châu Phi (2007) 21,3%. Một nghiên cứu ở Brasil, với nhóm tuổi từ 20 đến 69 tuổi có tỷ lệ THA là 23,6%.

4

Điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các yếu tố nguy cơ tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001 - 2002 cho thấy tần suất THA ở người trưởng thành là 16,5%. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi cao, nam giới, chỉ số khối cơ thể tăng, béo bụng, chỉ số vòng bụng/vòng mông cao, rối loạn đường máu, rối loạn mỡ máu, uống nhiều rượu, tiền sử gia đình huyết thống trực hệ có người THA. Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng tất cả các yếu tố nguy cơ chỉ chiếm 23% (18,8% nông thôn so với 29,5% ở thành thị), trong khi hiểu biết sai về các yếu tố nguy cơ chiếm hơn 1/3 dân số (44,1% ở nông thôn so với 27,1% ở thành thị). 1.2. Các giải pháp phòng chống tăng huyết áp 1.2.1. Thế giới

Trong nghiên cứu của Khosravi (2010) tại Isfahan (Iran) nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi của những người THA và người thân của họ bằng giáo dục sức khỏe bởi các nhân viên y tế, kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA giảm từ 20,5% xuống còn 19,6% (không có ý nghĩa thống kê) tại vùng can thiệp trong khi đó tại vùng đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân THA tăng từ 17,4% đến 19,6% (p=0,003). Sự cải thiện về nhân thức, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp của vùng thành thị và nông thôn trên địa bàn nghiên cứu tốt hơn trên địa bàn đối chứng. Chương trình giáo dục sức khỏe phòng chống THA ở Canada được thực hiện bởi các bác sỹ gia đình, dược sỹ và các nhà khoa học tại trường đại học và tại cộng đồng. Những cán bộ tình nguyện này sẽ chia sẻ những kiến thức nhằm giáo dục, tư vấn và thảo luận đưa ra các biện pháp phòng chống THA tại cộng đồng. Và đây là một mô hình thành công trong thực tiễn phòng chống THA của Canada. 1.2.2. Việt Nam

Nghiên cứu của Dương Minh Thu (2005) đã huy động được các câu lạc bộ người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên vào truyền thông phòng bệnh Tai biến mạch máu não. Giải pháp này rất phù hợp với điều kiện hiện nay vì đã dựa trên vào chính quyền và hội người cao tuổi của phường, cơ quan chuyên môn có vai trò tư vấn.

5

Ưu điểm của giải pháp là đáp ứng được nhu cầu thông tin về cách phòng bệnh cho NCT. Do hoạt động truyền thông được lồng ghép trong các chương trình sinh hoạt thường kỳ của Hội nên ít tốn kém về thời gian và kinh phí. Hoạt động truyền thông đã mang lại sự hiểu biết về cách phòng bệnh cho người cao tuổi nên đã được nhiều người cao tuổi tự nguyện tham gia. Giải pháp đã được cộng đồng cấp nhận. Giải pháp kiểm soát THA của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên với việc tăng cường truyền thông phòng chống THA cho các đối tượng nguy cơ và quản lý bệnh nhân THA tại Trạm y tế xã/phường. Kết quả là tỷ lệ người cao tuổi được quản lý đúng là 100%, chỉ có có 6,7% ở nhóm can thiệp không thực hiện đủ liều thuốc huyết áp. Kết quả giải pháp kiểm soát THA cho người cao tuổi đạt hiệu quả.

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Người dân tộc Nùng trưởng thành từ 25 - 64 tuổi. động trí tuệ; Cán bộ Trạm Y tế (TYT) xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) ở khu vực nghiên cứu, Đại diện cộng đồng: Lãnh đạo Đảng, Chính quyền và các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở xã nghiên cứu; Già làng, trưởng bản người Nùng. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Các xã có nhiều người Nùng sinh sống đó là xã Lâu Thượng, Phú Thượng, Tràng Xá huyện Võ Nhai; Xã Tân Long, Minh Lập, Văn Hán huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2015.

2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính. Định lượng có 3 thiết kế: mô tả cắt ngang, nghiên cứu bệnh - chứng và can thiệp; Định tính: Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm trọng tâm.

6

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định lượng 2.2.2.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang * Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ, với p = 0,18 là tỷ lệ bệnh THA theo nghiên cứu tại Thái Nguyên của Lại Đức Trường (Văn phòng WHO Việt Nam, năm 2010), d: độ chính xác mong muốn = 0,018. Thay vào tính được 1.418, thực tế điều tra 1.466 mẫu.

* Phương pháp chọn mẫu: Chọn chủ đích hai huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ vì tập trung nhiều người Nùng ở tỉnh Thái Nguyên. Chọn chủ đích 3 xã Lâu Thượng, Phú Thượng và Tràng Xá (Võ Nhai) và xã Văn Hán, Tân Long và Minh Lập (Đồng Hỷ) là các xã có nhiều người Nùng nhất ở 2 huyện.

- Chọn người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi): Đây chính là đơn vị mẫu theo khuyến cáo của WHO. Mỗi xã chọn 250 người Nùng tuổi từ 25 - 64. Chọn các đối tượng bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn hệ thống đến khi đạt đủ cỡ mẫu cho nghiên cứu ở mỗi xã. 2.2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng

*Cỡ mẫu: Tính theo công thức:

*: Tỷ lệ ăn mặn ước lượng cho nhóm THA, được tính toán

*: Tỷ lệ ăn mặn (nguy cơ THA) của nhóm không THA được ước tính là 40% (theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt) [64]. P1

*=0,4

Trong đó: P2

dựa trên OR= 3,75 và P2

 = 0,71

: độ chính xác mong đợi của OR là 0,35;  là sai lầm loại I, chọn =0,05. Thay vào công thức tính được cỡ mẫu cần thiết là 188.

7

Với tỷ lệ nhóm bệnh/ nhóm chứng là 1:1, cỡ mẫu nghiên cứu bệnh chứng ở mỗi nhóm là 188 người làm tròn mỗi nhóm là 200 người.

* Phương pháp chọn mẫu: - Chọn nhóm bệnh: Đối tượng mắc bệnh THA được xác định theo tiêu chuẩn JNC VII qua điều tra cắt ngang là 274 người. Sử dụng chức năng Random number list trong chương trình Epi info 6.04 để chọn ngẫu nhiên đơn 200 người bệnh THA vào nghiên cứu.

()

- Chọn nhóm chứng: Chọn người không bị THA ở cùng xã với người THA và tương đồng về tuổi, giới. Nhóm chứng được chọn theo tỷ lệ 1:1 từ danh sánh những người không bị THA đã được xác định ở giai đoạn nghiên cứu mô tả ban đầu. 2.2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp * Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo công thức:

p1 ( 1-p1 ) + p2 (1-p2) n = Z2 (p1- p2)2

Trong đó: p1: tỷ lệ người Nùng có hành vi phòng chống THA tốt, ước

tính theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Minh Nam là 30%. p2: tỷ lệ hành vi phòng chống THA tốt của người Nùng trưởng thành đạt được sau can thiệp, mong muốn là 70%.

Z2 α: mức sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 (mức tin cậy 95%) β: mức sai lầm loại 2, chọn β = 0,1 (lực mẫu 90%) (): hệ số tra bảng ứng với giá trị  được 8,6.

Thay số vào công thức tính và làm tròn số được n = 200 người

cho mỗi nhóm can thiệp và đối chứng. * Phương pháp chọn mẫu:

- Chọn xã: Trong 6 xã đã chọn trong nghiên cứu mô tả, nhóm

nghiên cứu lựa chọn 2 xã theo tương đồng về các tiêu chí: có cùng thể chế, cùng chính sách, tương tự về vị trí địa lý, khí hậu, vùng miền, tương đồng về cơ cấu dân tộc và các điều kiện kinh tế, văn hóa,

8

xã hội. Dựa vào các tiêu chí, chọn 2 xã ở huyện Đồng Hỷ đó là xã

Tân Long và xã Văn Hán. Bốc thăm ngẫu nhiên xã Văn Hán là xã can thiệp, xã Tân Long làm đối chứng.

- Chọn đối tượng đánh giá hiệu quả sau can thiệp: người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ

thống tương tự như cách chọn trong điều tra mô tả ban đầu. 2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định tính

2.2.3.1. Nghiên cứu định tính trong giai đoạn mô tả trước can thiệp * Phỏng vấn sâu:

- Trưởng thôn bản: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã - Trưởng họ: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã

- Già làng: Mỗi xã 2 người, tổng là 12 người/6 xã * Thảo luận nhóm:

- CBYT: 01 nhóm ở 1 xã gồm 4 CBYT xã và 6 NVYTTB, tổng là 6 nhóm. Lãnh đạo cộng đồng: 01 nhóm ở 1 xã gồm 10 người đại diện

Chính quyền, ban ngành, tổ chức quần chúng xã, bản, tổng là 6 nhóm.

- Người THA: 01 nhóm ở 1 xã gồm 10 người đại diện cho

nhóm bệnh nhân đại diện có nam, nữ, có các lứa tuổi, tổng là 6 nhóm. 2.2.3.2. Nghiên cứu định tính trong giai đoạn đánh giá sau can thiệp

Đối với xã can thiệp và xã chứng thêm mỗi loại phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm 01 cuộc sau can thiệp. 2.2.4. Một số giải pháp can thiệp

- Giải pháp 1: Thành lập ban chỉ đạo phòng chống THA và xây

dựng cơ chế hoạt động.

- Giải pháp 2: Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia

hoạt động can thiệp phòng chống THA.

- Giải pháp 3: Truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh THA

cho người dân tộc Nùng.

- Giải pháp 4: Chủ động kiểm soát THA tại cộng đồng.

9

2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu

- Nhóm các chỉ số về tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành: Tỷ lệ THA chung; Tỷ lệ THA theo mức độ; Phân bố tỷ lệ THA theo đặc điểm cá nhân và hộ gia đình đối tượngnghiên cứu.

- Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ THA của người Nùng trưởng thành: Chỉ số khối cơ thể (BMI); Thói quen ăn uống: ăn mặn, ăn nhiều mỡ, thức ăn xào rán..Thói quen sinh hoạt: hút thuốc, uống rượu bia, các yếu tố thuộc di truyền như yếu tố liên quan về tiền sử gia đình…

- Nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp: Các chỉ số đánh giá quá trình hoạt động can thiệp: Số người được tập huấn TT-GDSK về dự phòng THA; Thay đổi về năng lực của cán bộ tham gia mô hình kiểm soát THA. Thay đổi KAP của người Nùng trưởng thành về dự phòng THA.

Các chỉ số đánh giá hiệu quả đầu ra hoạt động can thiệp: Kiến thức phòng chống THA của các thành viên tham gia can thiệp trước và sau tập huấn. Thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của người Nùng trưởng thành về phòng chống THA trước và sau can thiệp.

Các chỉ số đánh giá tác động của hoạt động can thiệp phát

hiện, quản lý, điều trị THA. 2.2.6. Phương pháp thu thập số liệu

Các Bác sỹ chuyên khoa Nội khám lâm sàng tim mạch, cân nặng, chiều cao, đo HA, khám nội khoa theo phiếu điều tra. Các cán bộ dự phòng phỏng vấn trực tiếp các đối tượng theo phiếu điều tra KAP.. Phiếu điều tra được xây dựng theo đúng qui trình.Tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm trọng tâm với các đối tượng liên quan tại các xã nghiên cứu. 2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được nhập và phân tích trên chương trình SPSS version

13.0.

10

Trong nghiên cứu mô tả sử dụng tỷ lệ phần trăm và dùng thuật toán so sánh χ2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất p<0,05. Xác định yếu tố liên quan giữa phơi nhiễm với THA bằng tỷ suất chênh OR (Odd Ratio) và kiểm định bằng CI 95% của OR. Đánh giá hiệu quả can thiệp:

+ Chỉ số hiệu quả (CSHQ) % =

Trong đó: p1 là tỷ lệ trước can thiệp và p2 là tỷ lệ sau can thiệp.

+ HQCT = CSHQ can thiệp - CSHQ chứng

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm dịch tễ THA ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi)

tại các điểm nghiên cứu ở tỉnh Thái Nguyên năm 2012

Bảng 3.1. Tỷ lệ và phân loại THA của người Nùng trưởng thành

(theo tiêu chuẩn Bộ Y tế Việt Nam năm 2010)

Phân loại THA Tỷ lệ (%)

Bình thường Tăng huyết áp Trong số THA (274) có: THA độ I (nhẹ) THA độ II (trung bình) THA độ III (nặng) Số lượng (n=1.466) 1.192 274 192 64 18 81,3 18,7 70,0 23,4 6,6

Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành là 18,7%, trong đó

chủ yếu mức độ nhẹ (70,0%). Trong nghiên cứu của chúng tôi tương

đương với tỷ lệ THA ở Thái Lan (20,5%), Châu Phi (21,3%) và thấp

hơn ở Hoa Kỳ (24%), Trung Quốc (27%), cao hơn ở Indonesia (15%),

Malaysia (11%) và thấp hơn theo điều tra 8 tỉnh/thành phố của Viện

Tim mạch năm 2008, tỷ lệ này là 25,1%.

11

Bảng 3.2. Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành theo một số đặc điểm cá nhân (n=1.466)

Đặc điểm cá nhân

Lứa tuổi

Giới

Nghề nghiệp

Trình độ học vấn 25 - 34 35 - 44 45 - 54 55 - 64 Nam Nữ Làm ruộng Công chức, viên chức Khác ≤ Tiểu học Trung học cơ sở ≥ Trung học phổ thông Số lượng điều tra 376 420 428 242 746 720 1.288 50 128 614 622 230 Số lượng THA 38 62 100 74 152 122 228 16 30 124 106 44 Tỷ lệ (%) 10,1 14,8 23,4 30,6 20,4 16,9 17,7 32,0 23,4 20,2 17,0 19,1

Tỷ lệ THA có xu hướng tăng theo tuổi, thấp nhất là nhóm tuổi

là 25 - 34 tuổi (10,1%), cao nhất là nhóm tuổi 55 - 64 tuổi (30,6%).

Tỷ lệ THA ở nam (20,4%) cao hơn nữ (16,9%). Tỷ lệ người THA ở

người công chức, viên chức cao nhất (32,0%), thấp nhất là làm ruộng

(17,7%). Người trưởng thành có trình độ tiểu học trở xuống có tỷ lệ

THA cao nhất (20,2%). Với nhóm nhóm tuổi 55 - 64 tuổi nghiên ứu

này tương đương với kết quả của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên lứa

tuổi này người Kinh (21,3%), song thấp hơn ở dân tộc Tày ở Na

Hang Tuyên Quang (30,7%), của người dân tộc thiểu số trong nghiên

cứu của Nguyễn Văn Phát ở Yên Minh Hà Giang (33,3%).

12

Bảng 3.3. Tỷ lệ THA ở người Nùng trưởng thành

theo một số đặc điểm hộ gia đình (n = 1.466)

Biến số Tỷ lệ (%) Chỉ số SL điều tra SL THA

84 20 23,8

1.382 254 18,4 Qui mô gia đình

488 978 334 1.132 198 108 166 60 214 58 22,1 17,0 18,0 18,9 18,0

784 182 18,3

Phân loại kinh tế hộ gia đình Thu nhập gia đình (đồng/người/ tháng)

Nhà ở

Phương tiện truyền thông Đông người (> 6 người) Bình thường (≤ 6 người) Có 3 thế hệ trở lên Gia đình ≤ 2 thế hệ Hộ nghèo Hộ đủ ăn < 500.000 đ 500.000 đ đến 1.000.000 đ > 1.000.000 đ Nhà tạm Nhà bán kiên cố Nhà kiên cố Có Không 150 30 1.092 344 1.424 42 34 0 194 80 258 16 22,7 0 17,8 23,3 18,1 38,0

Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình đông người cao hơn

(23,8%); Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình có từ 3 thế hệ trở

lên cao hơn (22,1%).Tỷ lệ người Nùng THA trong hộ gia đình có thu

nhập bình quân từ 1.000.000 đ trở lên cao nhất (22,7%). Tỷ lệ người

Nùng THA ở hộ nghèo và đủ ăn tương đương nhau (18,0 - 18,9%).

Tỷ lệ người THA có nhà kiên cố cao nhất (23,3%). Về phương tiện

truyền thông: Tỷ lệ hộ gia đình người Nùng THA không có phương

tiện truyền thông cao hơn (38,0% so với 18,1%).

13

Bảng 3.4. Tỷ lệ THA theo BMI của người Nùng trưởng thành (n = 1.466)

BMI SL điều tra SL THA Tỷ lệ (%)

138 25 18,1

Thiếu cân, thiếu dinh dưỡng trường diễn (< 18,5 Kg/m2) Bình thường (18,5 - < 23 Kg/m2) Thừa cân, béo phì (≥ 23 Kg/m2) 1.134 194 197 52 17,4 26,8

Người Nùng trưởng thành thừa cân,béo phì có tỷ lệ THA cao nhất (26,8%), người Nùng có BMI bình thường hay thấp thì tỷ lệ THA thấp hơn (17,4% - 18,1%).

Bảng 3.5. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống THA của người Nùng trưởng thành (n = 1.466)

KAP về phòng chống THA

Kiến thức

Thái độ

Thực hành Tốt Trung bình Kém Tốt Trung bình Kém Tốt Trung bình Kém SL 309 532 625 690 288 488 172 606 688 Tỷ lệ (%) 21,1 36,3 42,6 47,0 19,7 33,3 11,7 41,3 46,9

Kiến thức, thái độ, thực hành của người Nùng về phòng chống THA nhìn chung chưa tốt: Tỷ lệ người Nùng có kiến thức tốt thấp (21,1%), thái độ tốt còn thấp (47,0%) và thực hành tốt cũng còn rất thấp (11,3%). 3.2. Một số yếu tố nguy cơ THA của người Nùng trưởng thành tại Thái Nguyên

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa trình độ học vấn với THA: Trình độ học vấn của người Nùng càng thấp thì

14

nguy cơ THA càng cao, người có trình độ dưới tiểu học nguy cơ THA cao gấp 2,14 lần người có trình độ từ THPT trở lên (p<0,05). Người Nùng là cán bộ công chức nhà nước, buôn bán thì nguy cơ THA cao hơn (p<0,05).

Các nguy cơ là các yếu tố gia đình như sau: Người Nùng sống trong gia đình ít thế hệ thì nguy cơ THA cao hơn người sống trong gia đình nhiều thế hệ (p<0,05); Người Nùng sống trong hộ đủ ăn hay kinh tế khá giả thi có nguy cơ THA hơn người sống trong các hộ nghèo (p<0,05). Người Nùng sống trong gia đình không có phương tiện truyền thông thì nguy cơ THA cao hơn người sống trong gia đình có các PTTT (p < 0,05).

Bảng 3.6. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với THA

KAP OR (CI95%) P (test χ2)

<0,05 Kiến thức 1,79 (1,05 - 3,08)

< 0,05 Thái độ 1,62 (1,07 - 2,45)

< 0,05 Thực hành 2,35 (1,18 - 4,83) Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt Nhóm bệnh (n=200) 170 30 111 89 185 15 Nhóm chứng (n=200) 152 48 87 113 168 32

- Về kiến thức dự phòng THA: Người Nùng có kiến thức không tốt thì nguy cơ THA cao hơn người có kiến thức tốt (OR=1,79 (1,05 - 3,08), p<0,05)

- Về thái độ dự phòng THA: Người Nùng có thái độ không tốt thì nguy cơ THA cao hơn người có thái độ tốt (OR=1,62 (1,07- 2,45), p<0,05).

- Về thực hành dự phòng THA: Người Nùng có thực hành không tốt thì nguy cơ THA cao hơn người có thực hành tốt (OR=2,35 (1,18-4,83), p<0,05).

15

Bảng 3.7. Nguy cơ thuộc về tiền sử gia đình người THA

Tiền sử P (test χ2)

<0,05 Bệnh tim mạch

< 0,05 THA OR (CI95%) 3,09 (0,76 - 17,99) 2,7 (1,47 - 5,41) Có Không Có Không Nhóm bệnh (n=200) 9 191 41 159 Nhóm chứng (n=200) 3 197 17 183

- Nguy cơ thuộc về yếu tố gia đình có người mắc bệnh tim mạch với THA: Người Nùng ở hộ gia đình có người mắc bệnh tim mạch nguy cơ THA cao hơn những người sống trong gia đình không có người mắc bệnh (OR= 3,09 (0,76 - 17,99, p<0,05).

- Có mối liên quan giữa yếu tố gia đình có người mắc bệnh THA với THA: Người Nùng trong gia đình có người THA thì nguy cơ THA cao hơn những người trong gia đình không có người THA (OR = 2,7 (1,47 - 5,41), p<0,05). Bảng 3.8. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống, sinh hoạt với THA

Thói quen P (test χ2) OR (CI95%)

<0,05 Hút thuốc lá 2,19 (1,33 - 3,64) <0,05 Có Không Có Nhóm bệnh (n=200) 62 138 73 Nhóm chứng (n=200) 34 166 44

Uống rượu bia 2,04 (1,28-3,25)

<0,05 Ăn mặn

<0,05 Ăn ngọt

<0,05

<0,05 Ăn mỡ động vật Ít vận động thân thể 4,2 (2,46 - 7,21) 9,45 (3,46 - 27,94) 8,8 (5,4-14,4) 2,2 (1,1 - 4,7) <0,05 Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có 127 75 125 39 161 118 82 23 177 23 156 25 175 5 195 28 172 11 189 10

Thường xuyên lo lắng 2,47 (1,09 - 5,97) Không 177 190

16

Những người có thói quen hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia,

ăn mặn, ăn mỡ động vật, ít vận động và thường xuyên lo lắng có

nguy cơ THA cao hơn rõ rệt so với những người không có thói quen

trên (p < 0,05). Uống nhiều rượu: Tình trạng uống rượu ở các làng

bản người Nùng ở Văn Hán nói riêng hay các cộng đồng người Nùng

khác ở Thái Nguyên nói chung. Như ông K già làng người Nùng ở xã

Tân Long:..“Người Nùng uống rượu nhiều, uống bất cứ lúc nào kể

cả lễ tết lẫn tiếp khách… có lẽ làm cho người Nùng bị THA nhiều

hơn… Ăn mặn là thói quen lưu truyền từ đời này sang đời khác thành

tập quán. Ăn nhiều thịt mỡ: Mỡ là thứ không thể thiếu được của

người dân tộc miền núi phía bắc cả Nùng, Tày, Thái lẫn Mường. Mỡ

được sử dụng hàng ngày, ít thì xào nấu, nhiều thì rán…

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa sở thích ăn uống của người THA

Sở thích OR (CI95%) p (test χ2) Nhóm bệnh (n=200) 80 Nhóm chứng (n=200) 59 <0,05 Rất thích Ít và không thích 1,59 (1,03-2,47) 120 141 Thức ăn nước chấm mặn Rất thích 103 82 <0,05 Thức ăn xào, rán 1,53 (1,01-2,31) 97 118

<0,05 Sử dụng dầu, mỡ 2,67 (1,09-7,17) Ít và không thích Mỡ động vật Dầu thực vật 192 8 180 20

Những người Nùng rất thích ăn thức ăn mặn, nước chấm mặn,

thức ăn xào, rán và sử dụng mỡ hoặc lúc dùng mỡ, lúc dùng dầu rán

có nguy cơ THA cao hơn những người ít ăn hoặc không thích ăn hay

sự dụng dầu thực vật.

17

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng (BMI) và THA

P (test χ2) Tình trạng dinh dưỡng OR (CI95%) Nhóm bệnh (n=200) Nhóm chứng (n=200)

133 156 1 -

10 21 >0,05 0,5 (0,3-1,2)

57 23 <0,05 Bình thường (18,5 - < 23 kg/m2) Thiếu cân, thiếu dinh dưỡng trường diễn (< 18,5 kg/m2) Thừa cân và béo phì (≥ 23 kg/m2) 2,9 (1,7-5,0)

Nguy cơ thuộc về tình trạng dinh dưỡng (BMI) của người THA: Người Nùng có BMI cao nguy cơ THA cao hơn người BMI bình thường với 2,9 lần (1,7 - 5,0); p<0,05. Nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy những người có BMI từ 25 trở lên có tỷ lệ THA cao gấp 2 lần người có BMI = 22. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Đình Toán cho thấy nhóm có BMI từ 18,5 đến 24,9 thì 31,16% mắc THA còn nhóm BMI từ 25 - 29 có 54,39% THA.

Tại các cuộc phỏng vấn sâu về phong tục tập quán liên quan đến THA, mọi người cho rằng các phong tục tập quán của người Nùng không tốt cho phòng chống THA là uống nhiều rượu; ăn mặn và nhiều mỡ lợn, ít đi đến cơ sở y tế nhất là khám chữa bệnh THA....Theo ông K già làng người Nùng ở xã Tân Long:..”Người Nùng uống rượu nhiều uống bất cứ lúc nào kể cả lễ tết lẫn tiếp khách… Người Nùng thường ăn mặn, thức ăn thường xuyên trước kia là cá khô….tôi nghĩ đấy là nguyên nhân THA của người Nùng…” Còn ông H già làng ở xã Văn Hán:..”Người Nùng thích ăn thịt mỡ, có lẽ từ xa xưa do nghèo đói. Ngày tết thịt lợn to ăn bao nhiêu còn đâu cho chum mỡ, chum rượu để dành ăn dần. Trước kia ở chợ người Nùng thịt mỡ bán đắt hơn thịt nạc.. do người dân thích mua thịt mỡ.. …”

Ngoài phong tục tập quán, còn có nhiều ý kiến cho rằng nhận thức về THA của người Nùng không tốt, việc quản lý và điều trị THA tại địa phương cũng còn yếu, chưa có chương trình phòng chống THA, nếu có triển khai thì cũng chưa có nguồn lực như người, trang thiết bị y tế…

18

3.3. Hiệu quả một số giải pháp can thiệp cộng đồng 3.3.1. Kết quả thực hiện hoạt động can thiệp

Giải pháp can thiệp bắt đầu thực hiện từ đầu năm 2013 và kéo dài trong 2 năm. Dựa trên các kết quả nghiên cứu định lượng, cũng như định tính ở phần trên, nhóm nghiên cứu tiến hành thảo luận, lấy ý kiến từ phía lãnh đạo chính quyền địa phương, cán bộ y tế, các tổ chức đoàn thể xã hội ở xã Văn Hán để đưa ra 4 giải pháp can thiệp như sau: - Thành lập ban chỉ đạo phòng chống THA và xây dựng cơ chế hoạt động. - Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia hoạt động can thiệp phòng chống THA. - Truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh THA cho người dân tộc Nùng.

- Chủ động kiểm soát THA tại cộng đồng. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Trạm trưởng TYT xã chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ. Đảng ủy xã có Nghị quyết về thực hiện lồng ghép TT-GDSK phòng chống THA và các hoạt động nhằm giảm sử dụng rượu, thuốc lá, thuốc lào, tăng cường vệ sinh môi trường triển khai đến từng Chi bộ, Đảng viên. UBND xã có văn bản hướng dẫn và đưa vào bình xét tiêu chuẩn thi đua của đảng viên, đoàn viên và hội viên. Giám sát viên xem xét báo cáo của nhân viên y tế thôn bản, Chi hội NCT, nhận xét của Trưởng Trạm Y tế xã đồng thời nghe ý kiến phản ánh của người dân ở các thôn/bản. Định kỳ 2 tháng/một lần.

Tiến hành tập huấn cho cán bộ tham gia can thiệp: Sau các đợt tập huấn kiến thức của học viên về phòng chống THA tăng lên rõ rệt, nhất là mức độ khá, giỏi (từ 18,6% tăng lên 76,7% với p<0,05).

Hoạt động TT-GDSK phòng chống THA: Đã có 5.165 số lượt người được nghe TT-GDSK thông qua 199 cuộc họp và 731 buổi tư vấn tại hộ gia đình. Đóng góp nhiều trong hoạt động này đó là vai trò của NVYTTB/Chi hội NCT tại các thôn/bản (102 buổi, 3.011 lượt người nghe), tiếp theo là các tổ chức chính quyền, ban ngành xã (51 buổi, 1.210 lượt người nghe). Vai trò của các các hội quần chúng khác cũng rất tích cực (25 buổi, 510 lượt hộ, 519 lượt người nghe)…

19

Thời điểm Hoạt động giám sát được 24 buổi với 255 lượt người được giám sát hỗ trợ đó là cán bộ y tế xã, các tổ chức chính quyền, ban ngành, đoàn thể xã, NVYTTB, hội NCT…Đây là các đối tượng nòng cốt tham gia vào TT-GDSK về phòng chống THA cho người Nùng trong xã. 3.3.2. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng THA Bảng 3.11. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức phòng chống THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu Trước CT (n = 200) Sau CT (n = 200) CSHQ (%) HQCT (%) SL % SL % Kiến thức

Xã can thiệp 39 19,5 149 74,5 282,1 268,5 Kiến thức tốt Xã đối chứng 37 18,5 42 21,0 13,5

35,3

73,2 Kiến thức trung bình Kiến thức kém Xã can thiệp 72 36,0 Xã đối chứng 79 39,5 Xã can thiệp 89 44,5 Xã đối chứng 84 42,0 42 21,0 88 42,0 4,5 9 70 35,0 41,7 6,3 89,9 16,7 Sau can thiệp truyền thông phòng chống THA, hiệu quả về kiến thức tốt rất cao 268,5%.

Bảng 3.12. Hiệu quả can thiệp đối với thái độ phòng chống THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu

Thời điểm CSHQ (%) HQCT (%) Thái độ Trước CT (n = 200) SL % Sau CT (n = 200) SL % can 116 58,0 191 95,5 64,7 46,9 Thái độ tốt 107 53,5 126 63,0 17,8

can 84 42,0 9 4,5 89,3 68,9 Thái độ chưa tốt 93 46,5 74 37,0 20,4 Xã thiệp Xã đối chứng Xã thiệp Xã đối chứng

20

Sau 02 năm tăng cường các hoạt động truyền thông phòng chống THA, hiệu quả can thiệp về thái độ tốt là 46,9%, thái độ chưa tốt là 68,9%. Bảng 3.13. Đánh giá chung hiệu quả can thiệp đối với thực hành

dự phòng THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu

Thời điểm Trước CT Sau CT HQCT CSHQ (n = 200) (n = 200) (%) (%) Thực hành SL % SL %

Xã can thiệp 129 64,5 161 80,5 24,8 Thực hành 20,0 tốt Xã đối chứng 126 63,0 132 66,0 4,8

Xã can thiệp 71 35,5 39 19,5 45,1 Thực hành 37,0 Xã đối chứng 74 37,0 68 34,0 8,1 chưa tốt

Sau 02 năm can thiệp, hiệu quả can thiệp đối với thực hành tốt là

20,0%, thực hành chưa tốt là 37,0%.

3.3.3. Hiệu quả thay đổi về phát hiện, quản lý điều trị THA ở Trạm

Y tế xã

Bảng 3.14. Hiệu quả can thiệp đối với các chỉ số phát hiện, quản lý

điều trị THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu

Hiệu quả CSHQ (%)

Phát hiện, HQCT Xã CT Xã ĐC

điều trị và quản lý THA (%)

Số người THA được phát hiện 72,2 61,1 11,1

Số người THA quản lý tại BV 455,7 9,5 446,2

Số người THA quản lý tại TYT 41,2 6,0 35,2

492,8 113,7 379,1 Số người THA quản lý tại nhà

21

Về tình hình phát hiện, quản lý điều trị THA ở xã can thiệp có

chiều hướng rất tốt như: Tỷ lệ người THA được phát hiện, tỷ lệ người

THA được quản lý tại bệnh viện, tỷ lệ người THA được quản lý tại

trạm y tế, quản lý tại nhà đều tăng ở xã can thiệp có ý nghĩa thống kê

(p<0,05). Còn ở xã đối chứng hầu như có tăng về giá trị tuyệt đối

nhưng về tỷ lệ thì không tăng hoặc tăng không đáng kể.Hiệu quả can

thiệp đối với các chỉ số phát hiện, điều trị và quản lý THA của người

Nùng ở hai xã nghiên cứu như sau: Hiệu quả can thiệp cao nhất là

quản lý người THA tại BV (446,2%), tiếp theo là quản lý THA tại

nhà (379,1%), thấp nhất là phát hiện THA (11,1%)

Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp đối với mức độ THA

ở hai xã nghiên cứu

CSHQ (%) Hiệu quả đối với HQCT (%) Xã can thiệp Xã đối chứng THA (xã Văn Hán) (xã Tân Long)

THA độ I 35,9 39,2 -3,3

THA độ II 82,8 48,3 34,5

Số có TBMMN 80,8 25,6 55,2

Hiệu quả can thiệp đối với mức độ THA ở hai xã nghiên cứu

rõ nhất là chỉ số TBMMN (55,2%), tiếp đến là THA độ II (34,5%).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Đinh Văn Thành ở Bắc Giang hay của Nguyễn Kim

Kế ở Hưng Yên.

Sau 2 năm thực hiện, tại các cuộc thảo luận nhóm với

những người được hưởng lợi và các cán bộ tham gia thực hiện, chúng

tôi nhận được các ý kiến phản hồi rất tốt như về tính bền vững của

mô hình nghiên cứu: Ý kiến của ông T - Lãnh đạo xã Văn Hán: " Tổ

22

chức phòng THA cho người dân tộc thiểu số đã thỏa mãn được

nguyện vọng của người dân. Bản thân tôi vừa vận động người dân

trong xã, cũng vừa chăm lo sức khỏe được cho chính bản thân. Tôi

thấy đây là việc làm rất thiết thực....". Còn ý kiến của ông K - Hội

NCT: " Trong thời gian qua, chúng ta cùng thực hiện phòng chống

THA. Tôi thấy đây là công việc dễ làm mà rất có ích. Các thành viên

trong Hội NCT của chúng tôi đều được kiểm tra huyết áp định kỳ.

Nhiều NCT được phát hiện THA, những trường hợp này đều đã được

TYT xã khám và tư vấn điều trị THA chu đáo...."

Về khả năng duy trì của mô hình can thiệp, ý kiến của ông Th -

Trạm Y tế xã Văn Hán "…mô hình TT-GDSK phòng chống THA cho

người Nùng đã triển khai ở địa phương rất có hiệu quả trong phòng

chống THA ở địa phương. Mô hình dễ làm, có thể duy trì được nhất

là khi triển khai chương trình phòng chống THA của nhà nước....".

Còn theo 01 già làng ở xã Văn Hán: "Theo tôi đây là mô hình phòng

bệnh tốt cho người Nùng, mô hình rất dễ làm. Các đồng chí không

làm nữa thì người dân chúng tôi vẫn làm được...”.

Như vậy, mọi người tham gia thảo luận đều đánh giá cao hiệu

quả đạt được, đều cho rằng mô hình có ý nghĩa, dễ thực hiện trong

chăm sóc sức khỏe cho người Nùng nói riêng và người dân địa

phương nói chung, khả năng thực hiện cũng như sự duy trì rất cao.

23

KẾT LUẬN

1) Thực trạng tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên: Tỷ lệ tăng huyết áp chung là 18,7%, trong đó tăng huyết áp độ I là 70,%; độ II là 23,4%; độ III là 6,6%. Phân bố tăng huyết áp: 30,6% lứa tuổi 55-64, 20,4% nam giới, 16,9% nữ; 32,0% công chức viên chức, 20,2% trình độ ≤ tiểu học.

2) Một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25- 64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên: Một số nguy cơ chung như trình độ học vấn thấp, không có phương tiện truyền thông, tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp, ít tập luyện, tâm lý lo âu căng thẳng, hộ nghèo; kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng tăng huyết áp chưa tốt. Người Nùng có những yếu tố nguy cơ cao như thói quen uống nhiều rượu (OR=2,04 (1,28-3,25), ăn mặn (OR=4,2 (2,46 - 7,21), nước chấm mặn (OR = 1,59 (1,03 - 2,47), thích ăn nhiều mỡ (OR=8,8 (5,4-14,4), ăn nhiều thức ăn xào, rán (OR = 1,53 (1,01 - 2,31), hút nhiều thuốc lá (OR=2,19 (1,33-3,64).

3) Hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên:

- Chỉ số hiệu quả can thiệp kiến thức tốt đạt 268,5%, thái độ tốt đạt 46,9%, thực hành tốt tăng lên nhất là hạn chế ăn mỡ động vật (36,5%), đo huyết áp thường xuyên (25%) ở xã can thiệp. Trong khi đó sự thay đổi ở xã Tân Long (đối chứng) chưa rõ rệt (p>0,05). Hiệu quả can thiệp đối với thực hành tốt về dự phòng THA là 20,0%, can thiệp những nội dung thực hành chưa tốt đạt thực hành tốt hiệu quả là 37,0%.

- Chỉ số hiệu quả can thiệp đối với quản lý người tăng huyết áp tại bệnh viện (446,2%), tiếp theo là quản lý tại nhà (379,1%), thấp nhất là hiệu quả phát hiện tăng huyết áp (11,1%); Hiệu quả đối với chỉ số tai biến mạch máu não (55,2%), tiếp đến là tăng huyết áp giai đoạn II (34,5%).

- Ý kiến chung của cộng đồng là: Giải pháp can thiệp đạt hiệu quả cao, có ý nghĩa, dễ thực hiện trong phòng chống tăng huyết áp cho người Nùng, khả năng thực hiện cũng như duy trì cao.

24

KHUYẾN NGHỊ

1. Ở cộng đồng, cần tăng cường công tác truyền thông giáo

dục sức khỏe dự phòng tăng huyết áp cho người Nùng nói riêng,

người dân tộc thiểu số nói chung, đặc biệt là truyền thông thay đổi

hành vi về thói quen ăn uống, sinh hoạt. Hướng dẫn cho người dân

hiểu biết về tăng huyết áp, yếu tố nguy cơ và biện pháp dự phòng

như dinh dưỡng hợp lý, luyện tập, sinh hoạt điều độ, loại bỏ thói

quen xấu như hút thuốc lá, nghiện rượu...

2. Giải pháp huy động cộng đồng người Nùng dự phòng tăng

huyết áp ở xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là bài học

tốt cho các cộng đồng người Nùng nói riêng, người dân tộc thiểu số

nói chung, cần được phổ biến và áp dụng rộng rãi cho các cộng đồng

khác ở miền núi phía Bắc góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khỏe nhân dân.