intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng năng tuyến giáp - Bazedow

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

143
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyến yên và Tuyến giáp trạng. Bệnh do yếu tố phản ứng tự miễn của cơ thể gây nên sự tăng tiết của tế bào tuyến giáp mà sinh bệnh. Bình thường tuyến giáp bài tiết ra Thyroxin dưới sự kích thích của tuyến yên. Thyroxin là do Iod kết hợp với...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng năng tuyến giáp - Bazedow

  1. TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOW ……….., tháng … năm …….
  2. BỆNH HỌC THỰC HÀNH TĂNG NĂNG TUYẾN GIÁP - BAZEDOW Cường Giáp - Giáp Trạng Tuyến Công Năng Cang Tiến Chứng, Bướu Cổ Lồi Mắt, - Hyperthyroidie, Maladie de Basedow) Đại Cương Là một bệnh Cường giáp là một bệnh rối loạn nội tiết thường gặp, gây ra do sự mất điều ch ỉnh giữa hai tuyế n nội tiết: Tuyến yên và Tuyến giáp trạng. Bệnh do yếu tố phản ứng tự miễn của cơ thể gây nên sự tăng tiết của tế bào tuyến giáp mà sinh bệnh. Bình thường tuyến giáp bài tiết ra Thyroxin dưới sự kích thích của tuyến yên. Thyroxin là do Iod kết hợp với Globulin có vai trò quan trọng trong việc phát dục và chuyển hoá chung. Bệnh cường tuyến giáp là bệnh cường chức năng đó, tuyế n giáp trạng to lên toàn bộ, có một hạt bướu ác tính khu trú hoặc bệnh phát triển trên một bướu cổ cũ.
  3. Đa số kèm theo to tuyến giáp, một số ít phát bệnh sau một chấn thương tinh thần mạnh, nhất là tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ mắc bệnh nam: nữ là 1:4. Bệnh nhân thường tính tình dễ n óng nảy, hồi hộp, nhiều mồ hôi, dễ đói, người gầy sụt cân, ngón tay run giật, tuyến giáp to, mắt lồ i... Thường gặp nhất là Tuyến giáp viêm mạn kèm cường giáp (bệnh Grave). Bệnh cường giáp có liên hệ với chứng ‘Can Hỏa’, ‘Anh Lựu’ của Đông y. Nguyên nhân gây bệ nh Theo YHHĐ: Có một số yếu tố thuận lợi dẫn đến tăng năng tuyến giáp như sau: . Cường nội tiết sinh dục nữ (tăng Folliculine). . Trạng thái thần kinh (Cơ địa). . Chấn thương tinh thần (Stress). . Yếu tố gia đình.
  4. . Các bệnh nhiễm khuẩn (tuyến giáp viêm, thương hàn, cúm...). . Nhiễm độc Thủy ngân, tinh chất tuyến giáp... Theo YHCT + Có liên quan đến sự rố i loạn tình chí. . Sách Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’, mục ‘Anh Lựu’ viết: "Chứng anh là do lo buồn khí kết sinh ra". . Sách "Ngoại Khoa Chính Tông’ viết: "Chứng anh lựu phát sinh không phải âm dương chính khí kết thũng thì cũng là do ngũ tạng ứ huyết, trọc khí đàm trệ mà sinh ra”. Như vậy, nguyên chủ yếu của bệnh là do khí uấ t, đàm kết, huyết ứ, hỏa uất, âm hư gây nên. Có thể phân tích nguyên nhân bệnh lý như sau: - Khí uất: chủ yếu là can khí uất trệ như sách "Tế Sinh Phương’, mục ‘Anh Lựu Luận Trị’ viết: "Chứng anh lựu đa số do vui giận thất thường, ưu tư quá độ mà sinh bệnh". Triệu chứng lâm sàng thường có: bệnh nhân bứt rứt, dễ cáu gắt, lo lắng nhiều.
  5. - Đàm kết: do khí trệ lâu ngày sinh ra, triệu chứng của đàm kết là tuyến giáp sưng to mức độ khác nhau và mắt lồ i. - Huyết ứ: do khí trệ đàm kết cũng gây tắc mạch, huyết ứ triệu chứng chủ yếu là đau ngực, phụ nữ tắt kinh, mạch Kết, Đại. - Hỏa uất xông lên cũng do khí trệ đàm kết gây nên, triệu chứng là phiền nhiệt (nóng nảy bứt rứt, hồi hộp, mau đói, nhiề u mồ hôi, mặt nóng đỏ, rêu vàng, mạch Sác. - Âm hư: do uấ t nhiệt lâu ngày làm tổn thương chân âm có những triệu chứng như ngườ i gầy nóng, tay run, sốt nhẹ , miệng khô, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, lưỡ i thon đỏ, ít rêu mạch Tế Sác. Triệu Chứng Lâm Sàng: Triệu chứng chung + Rối loạn tuyến giáp trạng: . Gầy nhanh và toàn thể, nhất là trong những đợt tiến triển sút 2-3 kg trong tuần dù ăn nhiều. . Nhịp tim thường nhanh (Nhịp tim nhanh trên 100/phút thường xuyên là triệu chứng không thể thiếu được.
  6. + Rối loạn tuyến yên: . Lồ i mắt: cả hai bên, mắt hơi lồi hoặc lồ i nhiều rõ rệt. Nhìn xuống, mi mắt trên không che kín tròng trắng. . Run tay: thường run ở các đầu ngón tay và bàn tay, run đều, độ run nhẹ, run tăng khi bị xúc động, sợ hãi. . Thay đổi tính tình: dễ xúc cả m, khó ngủ, rối loạn tính tình, rố i loạn kinh nguyệt. . Tuyến giáp trạng to. Trừ một số ít bệnh nhân do chấn thương tinh thần hoặc do nhiễm khuẩn tuyến giáp nên bệnh phát đột ngột, đa số bệnh phát từ từ, lâm sàng triệu chứng nặng nhẹ rất khác nhau, có thể phân làm 4 thể bệnh: nhẹ, nặng, chứng nguy và biến chứng. 1. Chứng nhẹ: Thường là giai đoạn bệnh mới mắc, bệnh nhân thường bứt rứt, tính tình dễ nóng nả y, mệt mỏi, tim hồ i hộp, đánh trống ngực, sụt cân, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền Tế Sác. 2. Chứng nặng: Xuất hiện các triệu chứng điển hình của bệnh, ngoài những triệu chứng chủ quan trên đây nặng hơn, thường có sốt nhẹ, nhiều mồ
  7. hôi, mau đói, ăn nhiều, nam liệt dương, nữ thì tắt kinh, sút cân nhiều hơn, mặt đỏ ửng, ngón tay run, tuyế n giáp to, mắt lồ i, chất lưỡi đ ỏ, ít rêu hoặc rêu vàng mỏ ng, mạch Tế Sác hoặc Kế t Đại. 3. Chứng nguy: Bệnh nhân sốt cao ra nhiều mồ hôi, nôn, tiêu chảy, tinh thần hoảng hốt, nói sảng, hoặc sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh, tinh thần uể oả i, mạch Vi Tế khó bắt, huyết áp hạ, có thể có vàng da. 4. Biến ch ứng: Bệnh cường tuyến giáp là một bệnh nặng, tiến triển bất ngờ, từng đợt, nếu không điều trị, bệnh dẫn đến: + Đau ngực: Đánh trống ngực hồi hộp, tức ngực, khó thở, vùng trước tim đau. + Cơ bắp yếu mềm, đi lạ i khó khăn do kali máu hạ.. + Suy tim: báo hiệu bằng những cơn nhịp tim nhanh, kịch phát, sau đó loạn nhịp tim hoàn toàn rồi to tim toàn bộ. + Suy mòn: người gầy đét rồi chết. + Nếu được điều trị kịp thời, bệnh có thể ổn đ ịnh, bịnh nhân lên cân, ngủ đ ược, nhịp tim trở lại bình thường, kinh nguyệt đều. Chẩn đoán: chủ yếu Căn cứ vào:
  8. 1. Triệu chứng lâm sàng: có 4 loại triệu ch ứng chính: . Tuyến giáp to vừa, lan tỏa hay có nhân. - Triệu chứng rối loạn chức năng thần kinh tinh thần: Bứt rứt dễ cáu gắt, đau đầu, mất ngủ , kém tậ p trung. Rối loạn vận động như run tay, độ ng tác không tự chủ, thân nhiệt tăng, mồ hôi ra nhiều. - Rối loạn tuần hoàn và tim mạch: tim nh ịp nhanh hoặc nhịp tim không đều, có tiếng thổi, tăng huyết áp kỳ tâm thu, giảm huyết áp kỳ tâm trương. - Mắt lồi, dấu hiệu Graph (+). 2. Trường hợp triệu chứng lâm sàng không điển hình, thường ở trẻ em và người cao tuổ i, cần làm các xét nghiệm sau để xác định chẩn đoán: Chuyển hóa cơ bản tăng (trị số bình thường: -10 - +10%, có thể theo công thức: Chuyển hóa cb = số mạch/ph + mạch áp - 111%. (Mạch áp = huyết áp tâm thu - huyết áp tâm trương (tính bằng mmHg). Thí dụ: Huyết áp của ông A = 120/80 mmHg thì mạch áp của ông A = 120 -
  9. 80 = 40, và nếu mạch đập của ông A là 80 lần/phút thì chuyển hóa cơ bản = 80 + 40 - 111 = +9%). Cholesterol máu giảm. - Thyroxin máu cao từ 12-20mcg% (bình thường 4- 8mcg%) Độ tập trung Iod trên 50%. Căn cứ vào kết quả đo chuyển hóa cơ bản để đánh giá tình trạng nặng nhẹ của bệnh cường giáp thành 4 độ như sau: ' - Cường giáp độ I: chuyển hóa cơ bản = +15 - +30%, nhịp tim dưới 100 lần/phút Cường giáp độ II: chuyể n hóa cơ bả n = +30 - + 60%, nhịp tim = 100 – 120 lần/phút. - Cường giáp độ III: chuyển hóa cơ bản = trên + 60%, nhịp tim = trên 120 lần/phút. Cường giáp độ I V: chuyển hóa cơ bản = trên + 100%, nhịp tim = trên 120 lần/phút.
  10. (Nh ịp tim phải lấy mạch lúc bệnh nhân được ngh ỉ ngơi đầy đủ. Bệ nh độ I là bệnh nhẹ, độ II là trung bình, độ III là bệnh nặng và độ IV là rất nặng). Điều trị: Đông Y tr ị chứng cường giáp lấy biện chứng luận trị làm cơ sở nhưng phân từng loại cũng có s ự khác biệt. * Y viện Nam kinh phân thành 4 loạ i: Can khí uất trệ, Đờm khí giao kết, Can hỏa vượng và Tâm Can âm hư. * Y viện Thượng Hả i phân làm 3 loại: Khí trệ đờm ngưng, Can hỏa cang thịnh và Tâm Can Âm hư. * Y viện Bắc Kinh cho rằng ch ứng trạng điển hình của bệnh cường giáp không xuất hiện đồng thời mà ở các giai đoạn khác nhau đều có các chứng khác nhau. Các phương pháp phân loại của các tác giả tuy không hoàn toàn giố ng nhau nhưng trên cơ bản đều cho rằng diễn biến của bệnh này có các quy luật sau:
  11. + Mớ i phát: Chủ yếu là Can uất đờm kết, chữa tr ị nên lý khí, hóa đờ m, nhuyễn kiên, tán kết. + Thời kỳ sau: Phần âm suy, hao tổn, chữa trị nên nhu Can, tư Thận. Cách chung (Theo Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học). + Chứng nhẹ : Biểu hiện chủ yếu là thể can khí uất kết, đàm kết sinh hỏa gây nhiễu tâm nên phép trị chủ yếu là sơ can, thanh tâm, hóa đàm, tán kết, dùng bài Đơn Chi Tiêu Dao Tán hợp Toan Táo Nhân Thang gia giảm (Sao Sơn chi, Tri mẫu, Liên tử, Đơn bì, Ngân Sài hồ , Bạch thược, Đương qui, Toan táo nhân, Viễn chí, Tượng Bối mẫu, Hải tảo, Mẫu lệ. Có kết quả tốt thì bài thuốc chuyển làm thuốc hoàn hoặc cao tiếp tục uống trong 2 - 3 tháng. Trường hợp không khỏi chuyển sang dùng phép tr ị chứng nặng. + Chứng nặng: Biểu hiện chủ yếu là khí uất, đàm kết, táo hỏa thương âm, phép tr ị chủ yếu là dưỡng âm, tả hỏa, hóa đàm, tán kế t, dùng bài thuốc có các vị Hạ khô thảo, Tri mẫu, Cúc hoa, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Côn bố, Trúc nhự, Bối mẫu, Sinh long cốt, Sinh mẫu lệ, Sinh đại hoàng sắc uống. Nếu kết quả tốt dùng trong 2 - 3 tháng chuyển sang uống thuốc hoàn để củng cố.
  12. 3) Chứng nguy: Biểu hiện chủ yếu là táo hỏa cực thịnh làm suy kiệt khí âm, cần truyền dịch h ồi sức cấp cứu theo tây y, khí âm được hồi phục, chuyển sang điều trị như đối với thể nặng có kết hợp thuốc tây. Biện chứng luận trị l) Can khí uất trệ: Ngực sườn đau tức, bụng đầy ăn ít, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Huyền. Phép trị: Sơ Can thanh nhiệt, lý khí, giải uất. - Bài thuốc: Đơn Chi Tiêu Dao Tán gia giảm: Đơn bì, Chi tử đều 12g, Sài hồ 8g, Đương qui 16g, Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh đều 12g, Bạc hà (cho sau), Trần bì, Hậ u phác đều 10g, Gừng tươi 3 lát sắc uống. 2) Can hỏa thịnh: Bứt rứt, nóng nảy, hay cáu gắt, sắc mặ t đỏ ửng, sợ nóng, miện đắng, mồ hôi ra nhiều, hoa mắt, chóng mặt, chân tay run, lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng, mạch Huyền Sác. Trường hợp can hỏa phạ m vị, bệnh nhân mau đói, ăn nhiều. Phép trị: Thanh can, tả hỏa.
  13. Bài thuốc: Long Đởm Tả Can Thang Gia giảm: Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Thiên hoa phấn đều 12g, Sinh đ ịa,Bạch thược đều 16g, Ngọc trúc 20g, sắc uống. Trường hợp vị nhiệt mau đói, ăn nhiều thêm Hoàng liên, Thạch cao để tả vị nhiệt. Tính tình nóng nả y, dễ cáu gắt, mặt đỏ tay run gia Trân châu, Từ thạch, Câu đằng, Địa long để bình can, tiềm dương. Táo bón thêm Đạ i hoàng để thông tiệ n. 3) Tâm âm hư: Bứt rứt khó ngủ, hồi hộp ra mồ hôi, mệt mỏi, ngắn hơi (hụt hơi), chất lưỡi đỏ bóng, ít rêu hoặc rêu mỏng, mạch Tế Sác. Phép trị: Dưỡng tâm, an thần, tư âm, sinh tân. - Bài thuốc: Bổ Tâm Đơn gia giảm: Sa sâm 16g, Huyền sâm, Đơn sâm, Thiên môn, Mạch môn, Đương qui, Sinh địa, Bá tử nhân đều 12g, Ngũ vị tử 4g, Sao táo nhân 20g, Viễn chí 6g, Chu sa 1g (tán bột mịn hòa thuốc uống). Trường hợp thận âm hư (ù tai, miệng khô, vùng thắt lưng đau, gối mỏi, thêm Nữ trinh tử, Hạn liên thảo, Quy bản, Kỷ tử để bổ thận âm. Trường hợp âm hư hỏa vượng, thêm Tri mẫu, Hoàng bá để tư âm tả hỏa.
  14. 4- Đàm Thấp Ngưng Kết: Tuyến giáp to, ngực đầy tức, không muốn ăn, nôn, buồn nôn, tiêu lỏng, lưỡi bệu, rêu lưỡi dày, nhớt, mạch Nhu Hoạt. Điều tr ị: Hóa đàm, lợi thấp, nhuyễn kiên, tán kết. Bài thuốc: Hải Tảo Ngọc Hồ Thang gia giảm: Hả i tảo, Côn bố, Hải đới đều 20 - 40g, bán hạ, Triết bối mẫu, Trạch tả, Phục linh, Đương qui đều 12g, Thanh bì 10g, Xuyên khung 6g. Trường hợp ngực tức, sườn đau thêm Xuyên luyệ n tử, Diên hồ sách để sơ can chỉ thống. Nếu nôn, buồn nôn, tiêu lỏng, mệt mỏi thêm Bạch truật, Ý dĩ, Biển đậu để kiện tỳ trừ thấp. 4) Biến Chứng + Đau ngực (hung tý): do can khí uấ t trệ, nhiệt đàm làm tắt kinh lạc. Phép trị là sơ can, thông lạc, thanh nhiệt, hóa đàm dùng các vị: Khương bán hạ, Qua lâu bì, Chỉ thực, Uất kim, Hồng hoa, Đơn sâm, Đăng tâm, sao Hoàng liên. Hết đau (hung tý được tuyên thông) tiếp tục phép trị chứng nặng, thêm thuốc hoạt huyết hóa ứ. + Chân tay yếu mềm: Triệu chứng của can th ịnh tỳ hư, khí thoát, đàm kết, phép tr ị dùng thanh can, trợ tỳø hóa đàm, tán kết, dùng các vị Đơn bì, Chi tử, Thái tử sâm, Bạch truật sống, chích Hoàng kỳ, Khương bán hạ, Thanh bì, Trần bì, Xuyên ngưu tất, Tàm sa, Côn bố, có kế t quả rồ i tiếp tục
  15. dùng phép trị chứng nhẹ. Thời gian điều tr ị bằng đông y có kết quả phải từ một đến 2 năm. Cần chú ý theo dõi bệnh nhân trong quá trình đ iều trị nếu không kết quả phả i dùng thuốc kháng giáp kết hợp. Châm Cứu Châm có thể làm cho thần kinh giao cả m ở cổ bớt khẩn trương, úc chế sự phân tiết của tuyến giáp làm nhãn cầu bớt ứ huyết và các hột mắt bớt lồi. Châm Liêm tuyền, Nhân nghênh, Thủ y đột, Thiên đột, Thiên trụ, Phong trì, Đạ i chùy, Đại trử. Nếu lồi mắt châm thêm Tứ bạch, Đồng tử liêu. Mạch quá nhanh châm Nội quan hoặc ấn từ từ và nhẹ ở vùng xoang động mạch cảnh (huyệt Thủy đột) và hai nhãn cầu khoảng 30 giây đến một phút. Châm có thể đề phòng hiện tượng tim đập nhanh quá trong và sau khi mổ Bazedow. Năm phút trước khi mổ, châm Nội quan (chủ yếu), Thần môn, Túc tam lý, Tam âm giao cả hai bên. Lưu kim suố t 10 giờ. Trong lúc mổ, cứ 15 phút vê nhẹ một lần. Sau khi mổ, cứ 2 giờ vê nhẹ một lần. Kết quả rất tốt. Tham Khảo
  16. + BÌNH ANH PHÚC PHƯƠNG (Viện Văn Học, bệnh viện Nhân dân Trường Xuân, tỉnh Cát Lâm TQ): Huyền sâm, Bạch thược, Đơn bì, Đương qui, Phục linh, Sinh đia, Triết bố i mẫ u, Thanh bì, Trần bì, Tam lăng, Nga truật đều 9g, Sơn thù nhục 6g,. Sinh Mẫu lệ 30g, Hạ khô thảo 12g, Ngọa lăng tử 15g, sắc uống. Bài thuốc có tác dụng dục âm, tiềm dương, dưỡng tâm, ích thận, sơ can, tỉnh tỳ, hóa đàm, thanh anh, chủ trị chứng cường giáp âm hư dương thịnh. Kết quả lâm sàng: Đã dùng bài thuốc theo biện chứng gia giảm trị 110 ca cường giáp, kế t quả: khỏi (hết triệu ch ứng lâm sàng, chuyển hóa cơ bản và kết quả xét nghiệ m hồi ph ục bình thường) 38 ca, tiến bộ (triệu chứng giảm rõ, chuyển hóa cơ bản và xét nghiệ m đều bình thường) 63 ca, có kết quả (triệu ch ứng và chuyển hóa cơ bản đều giả m, xét nghiệm chưa bình thường): 6 ca, không kết quả rõ: 3 ca. Trong số bệnh nhân có 77 ca tuyế n giáp sưng, sau điều trị hết sưng có 59 ca, nhỏ hơn: 10 ca, có lồi mắt 54 ca, sau điều trị hết lồi 40 ca, lồi giảm 10 ca.
  17. Phần lớn bệnh nhân sau khi uống thuốc 3 - 6 ngày triệu chứng lâm sàng bắt đầu giảm, thuốc đố i với triệu ch ứng mắt lồi cũng có tác dụng tốt. + KHÁNG GIÁP PHIẾN (Trương Triết Thần, bệnh viện trực thu ộc Học viện Trung y Sơn Đông): Quất hồng 100g, Bán hạ, Bạch linh, Hải tảo, Côn bố, Mẫu lệ (nung), Đại Bối mẫu đều 150g, Hạ khô thảo 200g, Tam lăng 100g, Hoàng dược tử, Cam thảo đều 50g, Hổ phách, Chu sa đều 10g, tất cả tán bột mịn, trộn với mật làm thành viên, mỗi viên nặng 15g. Ngày u ống 2 lần, mỗi lần 1 viên. Bài thuốc có tác dụng tư âm, thanh nhiệt, hóa đàm, tán kết. Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 125 ca, kết quả khỏi 65 ca, kết quả tốt (cơ bản hết triệ u chứng lâm sàng, chức năng tuyến giáp gần bình thường) 24 ca, có kết quả 23 ca, không kết quả (sau 2 tháng điều tr ị, triệu chứng lâm sàng không thay đổi) 13 ca. Trong bài đã dùng Cam thảùo với Côn bố, Hả i tảo nhưng không thấy có phản ứng phụ. + PHỨC PHƯƠNG KHÁNG GIÁP CAO (Từ Vĩnh Phổ, bệnh viện trực thuộc số 1 trường Đại học Y khoa Triết Giang): Hoàng kỳ, Đảng sâm, Mạch môn, Bạch thược, Hạ khô thảo đều 15g, Sinh địa, Đơn sâm, Sinh mẫu
  18. lệ đều 30g, Tô tử, Ngũ vị tử, Hương phụ chế đều 10g, Bạch giớ i tử 6g. Nấu thành cao. Mỗi lần uống 1 thìa canh, ngày 3 lần. Một liệu trình 3 tháng, có thể dùng mấy liệ u trình. Kết quả lâm sàng: Tr ị 50 ca, triệu chứng giảm tốt 90,9%, trong 40 ca có đo chuyển hóa cơ bản, 20 ca hồi phục bình th ường, giả m rõ (khoảng 50% 5 ca. Có đo độ hấp thu iốt của tuyến giáp 10 ca, có 5 ca hồ i phục bình thường, 2 ca giảm rõ . Theo nhận xét của tác giả, thuốc điều trị không có ảnh hưởng đến công thức máu và chức năng gan, có kết quả tốt đối với bệnh thể nhẹ và trung bình. Đối với thể nặng, dùng kết hợp với MTU có kết quả tốt hơn. Thuốc có thể dùng làm thuốc củng cố chống tái phát sau khi đã điều trị ổn định bằng MTU. + SÀI HỒ LONG M ẪU THANG (Dụ Kế Sinh, bệnh viện Ninh Hương, tỉnh Hồ Nam): Sài hồ, Cương tàm đều 10g, Hoàng cầm, Pháp Bán hạ, Câu đằng, Sinh thiết lạc đều 15g, Long cốt, Mẫu lệ, Sinh thạch cao đều 30g, Cát căn 20g, Chu sa 3g, Cam thảo 5g, sắc nước uống. Táo bón thêm Đại hoàng 6g. Kết quả lâm sàng: Dùng điều tr ị 100 ca, kết quả tốt (hết triệu chứng, lên cân) 50 ca, có kết quả (u giáp nhỏ, hết lồi mắt, mạch bình thường) 41 ca, không kết quả 9 ca.
  19. + KHÁNG GIÁP THANG (Hạ Thiếu Nông và cộng sự, Bệnh viện Thử Quang, trực thuộc học viện Trung y Thượng Hải): Hoàng kỳ 30 - 45g, Bạch thược, Hương phụ đều 12g, Sinh địa 15g, Hạ khô thảo 30g, Hà thủ ô đỏ 20g, sắc uống. Thuốc có tác dụng ích khí dưỡng âm. Gia giảm: Tỳ hư bỏ Sinh địa thêm Hoài sơn, Bạch truật, Thần khúc. Tâm hỏa vượng thêm Hoàng liên. Can hỏa vượng thêm Long đảm thảo. Kết quả lâm sàng: Trị 98 ca, khỏ i (thử nghiệm độ tập trung iố t (I 131), T3, T4 đều bình thường) 61 ca, tốt (trong 3 mục trên có 2 mục bình thường 19 ca, có kết quả (trong 3 mục trên có một mục bình th ường) 8 ca, không kết quả 10 ca. Tác giả có th ử b ỏ Hoàng kỳ trong một số ca để so sánh có nhận xét là tác d ụng của Hoàng kỳ rất tốt trong việc cải thiện triệu chứng lâm sàng và hạ T3 T4. Và cũng chứng minh Hoàng kỳ có tác dụng cải thiện chức năng miễn dịch và việc làm hạ TS, T4 huyết thanh có phải là do nâng cao miễ n dịch (?) là một vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. + TRƯƠNG THỊ KHÁNG GIÁP PHƯƠNG (Trương Tuấn Văn, Bệnh viện trực thuộc số 1 Y học viện Tây An, tỉnh Thiển Tây): (l) Sinh thạch cao 30g, Mạch môn, Bạch thược, Hạ khô thảo đều 15g, Thiên hoa phấn, Sinh địa đều 24g, Thạch hộc, Đương qui, Hoàng cầm, Thạch liên nhục
  20. đều 12g, Xuyên khung 10g, Hoàng liên 6g, Hoàng bá 9g, Ô mai 20g sắc uống. Tác dụng: dưỡng âm huyết, thanh vị hỏa. Tr ị cường giáp do vị hỏa. (2) Long đởm thảo, Sinh địa, Trân châu mẫu đều 15g, Chi tử, Đương qui, Sài hồ đều 10g, Hoàng cầ m, Mạch đông đều 12g, Hạ khô thảo, Huyền sâm, Sinh long cốt, Sinh Mẫu lệ, Địa cốt bì đều 30g, sắc uống. Tác dụng: thanh can hỏa. Trị thể can kinh thực hỏa. (3) Đương qui, Bạch thược, hương phụ, Huyền sâm đều 15g, Sài hồ, Bạch linh, Bạc hà, Uất kim, Hoàng cầm đều 10g, Bạch truật, Đơn bì, Chi tử đều 12g, Hạ khô thảo 24g, sắc uố ng. Tác dụng: sơ can, thanh nhiệt. Trị thể can uất hóa nhiệt. Biện chứng gia giảm: Hồi hộp nhiều thêm Bá tử nhân 30g, Khổ sâm 15g, Ngũ vị tử 15g. Mồ hôi nhiều thêm Long c ốt, Mẫu lệ, Hoàng kỳ đều 30g. Mất ngủ thêm sao Táo nhân 15g, Long xỉỉ, Viễn chí, Ngũ vị tử đều 15g. Tuyến giáp to thêm Hoàng dược tử 10g. Lồi mắt thêm Xuyên sơn giáp 12g, Địa long 12g. Kết quả lâm sàng: Trị 32 ca, khỏ i (hết triệu chứng lâm sàng, độ tập trung I131 bình thường) mộ t ca, chuyển biến tốt (triệu chứng cải thiện rõ, độ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2