YOMEDIA
ADSENSE
Thành phần loài rệp sáp giả thuộc giống Planococcus & Pseudococcus (Homoptera: Pseudococcidae) trên cây trồng nông nghiệp ở Việt Nam
17
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết này cung cấp dẫn liệu về thành phần loài rệp sáp giả của các giống Planococcus và Pseudococcus đã phát hiện được trên nhiều cây trồng khác nhau trong thời gian 2006-2018 ở Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành phần loài rệp sáp giả thuộc giống Planococcus & Pseudococcus (Homoptera: Pseudococcidae) trên cây trồng nông nghiệp ở Việt Nam
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học 9. Donald T.,JudsonM., George A. (2001), Citrus red 12. IRAC (2009). Susceptibility Test Methods Series, mite in Azizona:,. The University of Arizona Press, Method No: 004, version: 3, june 2009. Yuma, USA, P. 1-2. 13. Xian Z. Li C, Liang J. 2003. Control efficacy and 10. Gao M.Y,. Cai Z.J., Zang J.Y., Chen C.J. (1990), combined joint toxicity of Jiaqingan EC to citrus red Study on the control of citrus red mite (Panonychus mite, Panonychus citri (McG).Journal of Guangxi citri) with nissorun, Furian Agricultural Science and Agricultural University 17(1), p80-85. Technology (China), No. 2, p.17-18 14. Yamamoto A., Yoneda H., Hatano R., Asada M. 11. Sato M.E., Silva Z.M., Raga S., and Filho S.F.M. (1995). Genetic analysis of hexythiazox resistance in (2005). Abamectin Resistance in Tetranychus urticae the citrus red mite, Panonychus citri (McGregor). J Koch (Acari: Tetranychidae): Selection, Cross- Pesticide Sci 20: 513–519. Resistance and Stability of Resistance. Crop protection, Neotropical Entomology 34 (6): 991-998. Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm THÀNH PHẦN LOÀI RỆP SÁP GIẢ THUỘC GIỐNG Planococcus & Pseudococcus (Homoptera: Pseudococcidae) TRÊN CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM The Species Composition of Genera Planococcus and Pseudococus (Homoptera: Pseudococcidae) on Common Crops in Viet Nam Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Văn Lầm, Quách Thị Ngọ và Trƣơng Thị Hƣơng Lan Viện Bảo vệ thực vật Ngày nhận bài: 31.08.2018 Ngày chấp nhận đăng: 26.09.2018 Abstract At least 21 mealybug species belonging to genera of Planococcus and Pseudococcus were collected from 20 provinces in different ecological zones of Viet Nam during 2006-2018. Among them, 16 species were identified including 8 species belonging to genus of Planococcus and 8 species belonging to genus of Pseudococcus. Four (4) species were newly recorded for entomofauna of Viet Nam, namely Planococcus bendovi, P. ficus, Pseudococcus philippinicus, P. viburni. This result increases to total recorded species of genera of Planococcus and Pseudococcus in Viet Nam to 20 species. Coffee and pomelo have the most numerous number of recorded species of genera of Planococcus and Pseudococcus. The highest numbers of Planococcus and Pseudococcus species were recorded on coffee and pumelo. Keywords mealybug, Planococcus, Pseudococcus, Vietnam 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chắt, 2008; Nguy n Thị Chắt và nnk., 2005; Nguy n Thị Thu Cúc, 2000; Данциг, Họ rệp sáp giả Pseudococcidae (bộ Константинова, 1990; Phạm Văn Lầm, 1994; Homoptera) có nhiều loài là những côn trùng hại Nguyen Thi Thuy et al., 2011; Viện Bảo vệ thực phổ biến trên các cây trồng, nhất là cây lâu vật, 1976, 1999a, 1999b). Trong những tài liệu năm. Đến nay trên thế giới đã ghi nhận, mô tả này, các loài rệp sáp giả được đề cập tới có một được khoảng 1989 loài thuộc họ này. Chưa có số loài thuộc các giống Planococcus và những nghiên cứu chuyên về khu hệ rệp sáp Pseudococcus. Trong đó, trên khá nhiều cây giả Pseudococcidae ở Việt Nam. Thành phần trồng tên các loài rệp sáp giả của họ loài rệp sáp giả đã phát hiện ở Việt Nam chỉ tìm Pseudococcidae chỉ được ghi tên giống thấy trong các tài liệu điều tra cơ bản về côn (Planococcus sp. hay Pseudococcus sp.). Bài trùng, thành phần sâu hại theo cây trồng hoặc viết này cung cấp dẫn liệu về thành phần loài trong kết quả điều tra nhất thời (Nguy n Thị 34
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 rệp sáp giả của các giống Planococcus và thực địa và nuôi trong phòng thí nghiệm) được Pseudococcus đã phát hiện được trên nhiều cây bảo quản trong dung dịch cồn 75-80% có ghi đầy trồng khác nhau trong thời gian 2006-2018 ở đủ các thông tin về cây ký chủ, địa điểm thu thập, Việt Nam. thời gian thu và người thu mẫu. Mẫu vật được làm tiêu bản theo phương pháp 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của Waston & Chandler (1999). Việc giám định Thành phần loài rệp sáp giả họ tên của chúng được tiến hành theo tài liệu của Pseudococcidae được điều tra theo phương pháp Williams (2004). Phần lớn mẫu vật sau giám định của Viện Bảo vệ thực vật (1997). Thu thập mẫu đã được Natalia von Ellenrieder (ở Trung tâm rệp sáp giả được tiến hành theo đợt điều tra vào Giám định sinh vật hại thuộc Cục Nông nghiệp và các thời kỳ thích hợp cho sự phát sinh phát triển Thực phẩm bang California) thẩm định. của các sinh vật hại trên các loại cây trồng. Mỗi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điểm nghiên cứu, tiến hành điều tra thu mẫu từ 3- 5 vườn cây đại diện cho chế độ canh tác khác 3.1 Thành phần loài rệp sáp giả thuộc nhau. Mỗi vườn điều tra theo 5 điểm trên hai giống Planococcus và Pseudococcus đường chéo góc, mỗi điểm điều tra 1-5 cây, tùy Trong thời gian 2006-2018 đã tiến hành thu thuộc vào loài cây và kích thước của cây vào thời thập mẫu rệp sáp giả trên 15 loài cây trồng ở 20 điểm điều tra. Mỗi cây điều tra và thu mẫu trên 4 tỉnh thuộc các vùng sinh thái nông nghiệp khác cành ở các tầng tán lá khác nhau theo 4 hướng. nhau. Đã thu thập được 21 loài thuộc 2 giống Khi điều tra, quan sát kỹ tất cả các bộ phận của Planococcus và Pseudococcus. Đã xác định cây như các mặt của lá cây, cành cây, gốc cây, được tên khoa học cho 16 loài, gồm 8 loài thuộc hoa và quả để phát hiện và thu thập đối tượng cần giống Planococcus và 8 loài thuộc giống nghiên cứu. Ghi nhận các triệu chứng gây hại, Pseudococcus. Số lượng loài rệp sáp giả thuộc 2 mức độ gây hại và mức độ bắt gặp của các loài giống này đã phát hiện được trên các cây trồng rệp sáp giả bắt gặp trong điểm điều tra. Khi thấy khác nhau thì rất khác nhau. Trên cây cà phê có cây có triệu chứng còi cọc, lá nhỏ vàng như thiếu số loài rệp sáp giả thuộc giống Planococcus và dinh dưỡng thì tiến hành đào xung quanh gốc cây Pseudococcus đã ghi nhận được nhiều nhất (với để điều tra loài rệp sáp trên r cây. 8 loài), sau đó là trên cây bưởi (với 7 loài). Trên Mẫu rệp sáp giả được thu cùng với bộ phận các cây ca cao, chôm chôm, chanh, dâu tằm, đại bị hại đưa về phòng thí nghiệm. Đối với các mẫu phú, hồ tiêu, hồng, sắn, mỗi cây mới chỉ ghi nhận rệp sáp giả còn ở giai đoạn trước trưởng thành được 1 loài hoặc thuộc giống Planococcus hoặc thì được nuôi tiếp trong phòng thí nghiệm cho thuộc giống Pseudococcus. Trên các cây còn lại đến pha trưởng thành để làm mẫu tiêu bản. khác được nghiên cứu đã ghi nhận được 2-5 loài Những trưởng thành rệp sáp giả (thu trực tiếp ở (bảng 1). Bảng 1. Các loài rệp sáp giả thuộc giống Planococcus và Pseudococcus đã phát hiện đƣợc trên cây trồng ở Việt Nam (2006 - 2018) TT Tên khoa học Độ bắt gặp Cây trồng đã phát hiện Địa điểm phát hiện 1 Planococcus bendovi Từ vài Cam Nghệ An Williams đến 25% 2 Planococcus citri (Risso) 5% đến trên Cam, bưởi, na Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre, 50% hoặc hơn Hà Nam, Lạng Sơn, Tiền Giang, Quảng Nam 3 Planococcus dischidiae Từ vài Bưởi, cà phê, na Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắk Lắk, Takahashi đến 25% Lạng Sơn, Tây Ninh 4 Planococcus kraunhiae 5% đến 50% Cà phê, chôm chôm, Bến Tre, Đắk Lắk, Hà Nội, (Kuwana) hoặc hơn dâu tằm, hồng, nhãn, Hòa Bình, Tiền Giang thanh long 5 Planococcus lilacinus 5% đến trên Bưởi, ca cao, cà phê, Đắc Lắc, Đắk Nông, Hà Nội, Hòa (Cockerell) 50% hoặc hơn na, nhãn Bình, Tiền Giang, Quảng Ninh 6 Planococcus litchi Cox Từ vài Nhãn Hưng Yên, Bắc Giang đến 25% 35
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học TT Tên khoa học Độ bắt gặp Cây trồng đã phát hiện Địa điểm phát hiện 7 Planococcus minor Từ vài đến Cà phê Đắk Lắk, Hà Nội (Maskell) 25% 8 Planococcus ficus Dưới 5% Cà phê Đắk Lắk (Signoret) 9 Pseudococcus apoplanus Từ vài đến Bưởi, cam Đồng Tháp, Sơn La, Tiền Williams 25% Giang 10 Pseudococcus comstocki Từ vài đến Cà phê, vải Bắc Giang, Đắk Lắk, Đắk (Kuwana) 25% Nông, Nghệ An 11 Pseudococcus cryptus Từ vài đến Vải, chanh, hồ tiêu, Bắc Giang, Hà Nội, Quảng Hempel 25% bưởi, cam Trị 12 Pseudococcus 5% đến 50% Sắn, đại phú, thanh Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắk Lắk, jackbeardsleyi Gimpel & long Đồng Nai, Bình Thuận, Tây Miller Ninh 13 Pseudococcus longispinus Từ vài đến Cà phê Đắk Lắk (Targioni Tozzetti) 25% 14 Pseudococcus odermatti Từ vài đến Bưởi, na Đồng Tháp, Lạng Sơn Miller & Williams 25% 15 Pseudococcus philippinicus Dưới 5% Bưởi Quảng Nam Williams 16 Pseudococcus viburni Dưới 5% Cà phê Đắk Lắk (Signoret) Trong những loài rệp sáp giả thuộc giống công bố trước đây thì lại chưa thu thập lại Planococcus và Pseudococcus đã phát hiện, một được trong nghiên cứu này. Ngược lại, có 4 số loài (Planococcus ficus, Pseudococcus loài (Planococcus bendovi, P. ficus, philippinicus, P. viburni) có mức độ phổ biến rất Pseudococcus philippinicus, P. viburni) ghi thấp (với độ bắt gặp chỉ đạt dưới 5%); phần lớn nhận được trong nghiên cứu này, nhưng chưa các loài có mức độ phổ biến thấp (với độ bắt gặp được đề cập trong các công bố trước đây. Đây từ vài đến 25%); chỉ có 4 loài (Planococcus citri, là những loài ghi nhận lần đầu cho khu hệ rệp P. kraunhiae, P. lilacinus, Pseudococcus sáp giả ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu jackbeardsleyi) có mức độ phổ biến từ thấp, này đã đưa tổng số loài rệp sáp giả thuộc trung bình hoặc rất phổ biến (với độ bắt gặp từ giống Planococcus và Pseudococcus phát hiện 5% đến 50% hoặc hơn) (bảng 1). được trên những cây trồng phổ biến ở Việt Số lượng loài rệp sáp giả thuộc giống Nam lên 20 loài, gồm 8 loài thuộc giống Planococcus và Pseudococcus đã xác định được Planococcus và 12 loài thuộc giống tên khoa học trong nghiên cứu này (16 loài) Pseudococcus (không kể các dạng loài). tương đương với tổng số loài rệp sáp giả thuộc Số lượng loài rệp sáp giả thuộc giống hai giống này đã ghi nhận được trong tất cả các Planococcus và Pseudococcus đã phát hiện công bố trước đây đến năm 2013. Theo Phạm được trong nghiên cứu này nhiều hơn so với số Văn Lầm (2013), đến năm 2013 thống kê trên lượng loài thuộc giống Planococcus và gần 80 loài cây trồng phổ biến ở Việt Nam đã ghi Pseudococcus đã phát hiện được trong mỗi công được 15 loài và 2 dạng loài (với ký hiệu “sp.”) rệp bố riêng biệt trước đây. Hầu hết mỗi công bố sáp giả thuộc giống Planococcus và trước đây thường chỉ ghi nhận được 1-5 loài rệp Pseudococcus. Tuy nhiên, các loài rệp sáp giả sáp giả thuộc giống Planococcus và thuộc giống Planococcus và Pseudococcus phát Pseudococcus (Nguy n Thị Chắt, 2008; Nguy n hiện được trong nghiên cứu này không hoàn Thị Chắt và nnk., 2005; Nguy n Văn Dân và toàn trùng với các loài đã được ghi nhận trong nnk., 2018; Данциг, Константинова, 1990; Vũ các công bố trước đây. Một số loài Thị Nga và nnk., 2005; Viện Bảo vệ thực vật, (Pseudococcus candyensis, P. citriculus, P. 1976, 1999a, 1999b). Các nghiên cứu này bị hạn mercaptor, P. nipae) được ghi nhận trong các chế về không gian, thời gian và cây trồng được 36
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 thu thập mẫu vật. Riêng đối với vùng đồng bằng nêu trên đã ghi nhận được 8, 7, 4, 4 loài rệp sáp sông Cửu Long, trên các cây ăn quả chỉ có 3 loài giả thuộc hai giống Planococcus và rệp sáp giả thuộc giống Planococcus và Pseudococcus. Pseudococcus được phân loại đến loài, còn tới 3.2 Đặc điểm hình thái nhận dạng trên mẫu hàng chục loài cây ăn quả được ghi bị rệp sáp lam của các loài ghi nhận lần đầu ở Việt Nam giả thuộc hai giống này gây hại nhưng chỉ được ghi nhận đến tên giống (Nguy n Thị Thu Cúc, Loài Planococcus bendovi Williams 2000). Đối với đợt điều tra sinh vật hại trên 19 loại Cơ thể có hình ô van rộng đến gần hình tròn cây trồng trên quy mô cả nước vào giai đoạn 2006- (hình 1). Râu đầu có 8 đốt. Có 18 đôi miệng 2010 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010) cũng chỉ tuyến tạo sáp (cerarius) xung quanh cơ thể. Mỗi phát hiện được 12 loài rệp sáp giả thuộc giống miệng tuyến tạo sáp có hai lông cứng hình nón Planococcus và Pseudococcus. (conical seta) ngắn hơn lông cứng ở thùy hậu Số lượng loài rệp sáp giả thuộc giống môn. Thùy hậu môn có 2 lông cứng, không có Planococcus và Pseudococcus đã ghi nhận được lông cứng phụ (auxiliary seta), nhưng có vài lỗ 3 trên từng loài cây trồng trong nghiên cứu này ngăn (trilocular pore). Thùy hậu môn tương đối hoàn toàn không giống số lượng loài rệp sáp giả phát triển, lông cứng đỉnh thùy hậu môn (apical thuộc hai giống này đã ghi nhận được trên cây seta) to, gờ thùy hậu môn (anal lobe bar) xuất trồng tương ứng đã công bố trong các nghiên phát từ phía trước lông cứng kéo đến lông cứng cứu trước đây. Trên cây cà phê, cây bưởi, cây đỉnh thùy hậu môn. cam, cây na trong các công bố trước đây tương Mặt lưng cơ thể có những lông cứng ngắn, ứng đã ghi nhận được 3-5, 4, 6 và 1-4 loài rệp thẳng, mảnh khảnh hơn lông cứng ở miệng sáp giả thuộc giống Planococcus và tuyến tạo sáp và có 1 hoặc 2 lỗ 3 ngăn ở gần gốc Pseudococcus (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010; lông cứng. Mặt bụng, ống tạo sáp hình trụ tương Nguy n Thị Thu Cúc, 2000; Nguy n Văn Dân và đối nhiều, phân bố xung quanh mép cơ thể từ nnk., 2018; Nguyen Thi Thuy et al., 2011). Trong phần đầu đến thùy hậu môn. nghiên cứu này, tương ứng với các cây trồng Hình 1. Loài Planococcus bendovi Hình 2. Loài Planococcus ficus Loài Planococcus ficus (Signoret) Loài Pseudococcus philippinicus Williams Cơ thể có hình ô van rộng. Có 18 đôi miệng Cơ thể hình ô van dài (hình 3). Râu đầu 8 tuyến tạo sáp xung quanh cơ thể. Mỗi miệng đốt, chiều dài gốc môi và môi tương đối bằng tuyến tạo sáp có 2 lông cứng hình nón, các lông nhau. Có 17 đôi miệng tuyến tạo sáp. Trên cứng thuộc miệng tuyến tạo sáp ở phần đầu cơ mặt lưng, ống tạo sáp miệng dạng vòng thể mảnh khảnh hơn, đầu mỗi lông cứng có hình khuyên (oral rim tubular duct) có vòng khuyên roi. Trên mặt bụng, các lỗ nhiều ngăn (multilocular nổi rõ ở miệng ống. Trên mặt bụng, không có disc pore) phân bố ở mép các đốt bụng. Ống tạo lỗ nhiều ngăn từ phần nửa trước cơ thể cho sáp hình trụ sắp xếp thành hàng ngang ở các đốt đến đốt bụng VI. Ống tạo sáp hình trụ có bụng, có ở vùng giữa và vùng mép phần ngực, miệng dạng vòng khuyên phân bố đơn lẻ ở đôi khi có ở cả phần đầu (hình 2). mép các đốt bụng II-VI, có nhiều hơn ở phần 37
- BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học đầu cơ thể, mép phần ngực, phía mép sau bộ phận sinh dục có 4 khoang hình túi được của lỗ thở thứ nhất có khoảng 5 ống. Tại vùng hóa cứng. Hình 3. Loài Pseudococcus philippinicus Hình 4. Loài Pseudococcus viburni Loài Pseudococcus viburni (Signoret) cứu có số loài rệp sáp giả thuộc giống Cơ thể hình ô van (hình 4). Râu đầu có 8 Planococcus và Pseudococcus đã ghi nhận được đốt. Có 17 đôi miệng tuyến tạo sáp. Cạnh miệng chỉ là 1-5 loài. ống tạo sáp hình trụ có miệng dạng vòng khuyên thường có 1 lỗ hình đĩa. Ống tạo sáp TÀI LIỆU THAM KHẢO hình trụ phân bố đơn lẻ ở sau miệng tuyến tạo sáp trán (C1), giữa miệng tuyến tạo sáp C 6 và 1. Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, C7, gần các miệng tuyến tạo sáp C11 và C13-16. 2010. Danh lục sinh vật hại trên một số cây Liền kề mắt có 1-3 lỗ hình đĩa không nằm ở trồng và sản phẩm cây trồng sau thu hoạch ở vùng hóa cứng. Chân phát triển. Lỗ trong mờ Việt Nam (điều tra năm 2006-2010). Nxb Nông không có ở đốt háng, có khá nhiều ở mặt sau nghiệp, Hà Nội. đốt đùi, đốt chày chân sau. Trên mặt bụng, lỗ 2. Nguy n Thị Chắt, 2008. Rệp sáp hại cây nhiều ngăn phân bố ở phần trên nửa trước cơ trồng & biện pháp phòng trị. Nxb Nông nghiệp, tp. thể cho đến đốt bụng VI. Hồ Chí Minh. 3. Nguy n Thị Chắt, Vũ Thị Nga, Trần Thành Tân, 4. KẾT LUẬN Lê Thị Tuyết Nga, Trần Thị Quế Trân, Lê Minh Tâm, Từ năm 2006 đến năm 2018, điều tra 15 Lê Quang Tùng, Nguy n Thị Hồng Thủy, 2005. Kết loài cây trồng tại 20 tỉnh ở các vùng sinh thái quả điều tra thành phần rệp sáp (Coccinea) gây hại nông nghiệp khác nhau đã thu được 21 loài rệp cây trồng ở một số tỉnh phía Nam trong các năm 1999- sáp giả thuộc 2 giống Planococcus và 2004. Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn Pseudococcus. Đã xác định được tên khoa học quốc lần thứ 5. Hội Côn trùng học Việt Nam. Nxb Nông cho 16 loài, gồm 8 loài thuộc giống nghiệp, Hà Nội: 19-24. Planococcus và 8 loài thuộc giống 4. Nguy n Thị Thu Cúc, 2000. Côn trùng và nhện Pseudococcus. Các loài Planococcus bendovi, gây hại cây ăn trái vùng đồng bằng sông Cửu Long và Planococcus ficus, Pseudococcus biện pháp phòng trị. Nxb Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh. philippinicus, Pseudococcus viburni được ghi 5. Nguy n Văn Dân, Nguy n Văn Liêm, Phạm nhận lần đầu cho khu hệ rệp sáp giả ở Việt Văn Lầm, Lê Thị Tuyết Nhung, Trương Thị Hương Nam. Kết quả nghiên cứu này đưa tổng số loài Lan, 2018. Góp phần tìm hiểu thành phần loài rệp sáp rệp sáp giả thuộc 2 giống Planococcus và (Homoptera: Coccoidea) hại cây na ở Việt Nam. Tạp Pseudococcus đã phát hiện được trên cây chí Bảo vệ thực vật, số 3: 45-49. trồng nông nghiệp ở Việt Nam lên 20 loài. 6. Данциг Е. М., Г. М. Константинова, 1990. К Trên cây cà phê, cây bưởi có số loài rệp sáp фауне кокцид (Homoptera, Coccinea) Вьетнама. giả thuộc 2 giống Planococcus và Pseudococcus Новости систематики и фаунистики насекомых đã ghi nhận được đạt nhiều nhất (tương ứng là 8 Вьетнама. Часть 1, Зоологический институт, và 7 loài). Trên các cây khác còn lại được nghiên Академия наук СССР, Ленинград, 38-52. 38
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 5/2018 7. Phạm văn Lầm, 1994. Thành phần rệp sáp hại 11. Viện Bảo vệ thực vật, 1976. Kết quả điều tra cây ăn quả có múi đã phát hiện được ở Việt Nam. Tạp côn trùng 1967-1968. Nxb Nông thôn, Hà Nội. chí Bảo vệ thực vật, số 2. 12. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp nghiên 8. Phạm Văn Lầm, 2013. Các loài côn trùng và cứu bảo vệ thực vật, tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 3-14. nhện nhỏ gây hại cây trồng phát hiện ở Việt Nam. 13. Viện Bảo vệ thực vật, 1999a. Kết quả điều tra Quyển 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh miền Nam 1977- 9. Vũ Thị Nga, Nguy n Thị Chắt, Phạm Văn Lầm, 1979. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 7-207. 2005. Thành phần sâu hại cây mãng cầu xiêm 14. Viện Bảo vệ thực vật, 1999b. Kết quả điều tra (Annona muricata L.) ở Bình Chánh (tp. Hồ Chí Minh). côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam 1997- Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc 1998. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 5-81. lần thứ 5, Hà Nội, ngày 11-14 tháng 4 năm 2005. Nxb 15. Waston G.W and Chandler L.R, 1999. Nông nghiệp: 441-445. Identification of mealybugs important in Caribean 10. Nguyen Thi Thuy, Pham Thi Vuong, Ha Quang Region. Egham, UK: CAB International, 40pp. Hung, 2011. Composition of scale insects on coffee in 16. Williams D. J., 2004. Mealybug of southern Daklak, Vietnam and reproductive biology of japanese Asia. United Selangor Press Sdn.Bhd, 896p mealybug, Planococcus kraunhiae Kuwana (Hemiptera: Phản biện: TS. Đào Thị Hằng Pseudococcidae). J. ISSAAS, Vol. 17(2): 29-37. THÀNH PHẦN LOÀI RỆP SÁP VẢY (Hemiptera: Coccomorpha: Diaspididae) TRÊN CÂY VÖ SỮA Ở VIỆT NAM Checklist of Armoured Scale Insects (Hemiptera: Coccomorpha: Diaspididae) on Star Apple Fruit Tree in Viet Nam 1 1 1 1 Đào Thị Hằng , Nguyễn Văn Liêm , Lê Đức Khánh , Nguyễn Thị Hoa , 1 Nguyễn Đức Việt và G. Andrew C. Beattie Ngày nhận bài: 06.09.2018 Ngày chấp nhận: 27.09.2018 Abstract Armoured scales, [Hemiptera: Coccomorpha: Diaspididae], are important pests on numerous fruit trees including star apple fruit tree, one of the key fruit trees in Mekong rive delta. This paper aims to provide the identification of the armoured scale insect species on star apple fruit tree based on the morphological and molecular characters. Eleven species of armoured scale were recorded on star apple fruit tree in Viet Nam during 2015–2017. Some major morphological characters of adult female of these species were give are included to provide the clues for distinghuising the scales in the field. The molecular results indicated that the DNA sequences of armoured scale species collected on star apple fruit tree in Viet Nam match with those available in GenBank data. The checklist of armoured scales on star apple fruit tree in Viet Nam is also provided and discussed. Keywords: armoured scale insect, identification, morphology, molecular * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đồng bằng sông Cửu Long. Cây vú sữa được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Cây vú sữa (Chrysophyllum cainito L.) là một Long của nước ta từ hàng trăm năm trước đây. trong những cây ăn quả chủ lực của khu vực Gần đây vú sữa còn được trồng ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Quả vú sữa là loại trái cây bổ 1. Viện Bảo vệ thực vật, Phường Đức Thắng Bắc Từ dưỡng, có giá trị dinh dưỡng cao, được người Liêm, Hà Nội, Việt Nam tiêu dùng ưa thích. Ngoài phục vụ nhu cầu tiêu 2. Western Sydney University, Locked Bag 1797, dùng nội địa, quả vú sữa còn có triển vọng là một Penrith, NSW 2751, Australia 39
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn