intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tháo khớp nửa bàn chân trước do ung thư, tháo khớp cổ chân do ung thư

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Tháo khớp nửa bàn chân trước do ung thư, tháo khớp cổ chân do ung thư" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau tháo khớp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tháo khớp nửa bàn chân trước do ung thư, tháo khớp cổ chân do ung thư

  1. THÁO KHỚP NỬA BÀN CHÂN TRƢỚC DO UNG THƢ I. ĐẠI CƢƠNG Tháo bỏ nửa trước bàn chân (tháo khớp Lisfranc) là một thủ thuật thông dụng khi tổn thương cho phép giữ da gan, hoặc mu chân tới các đốt ngón chân. Tháo nửa trước bàn chân là thủ thuật tháo khớp các đốt bàn chân tiếp giáp với hệ các xương cổ chân bao gốm xương chêm I, xương chêm II, xương chêm III và xương hộp. II. CHỈ ĐỊNH Ung thư xương hoặc ung thư phần mềm mà tổn thương còn cho phép giữ được da gan chân hoặc mu chân tới các đốt ngón chân. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Các bệnh toàn thân nặng. Chống chỉ định tương đối khi ung thư đã di căn xa đến các tạng, ung thư gây các biến chứng nặng nề. IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện 2. Phƣơng tiện Bộ dụng cụ phẫu thuật xương khớp thông thường bao gồm: dao dài, dụng cụ giữ xương, cưa xương, lóc cốt mạc, dũa xương… 3. Ngƣời bệnh Giải thích cho người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp điều trị phẫu thuật, những phiền phức của cuộc phẫu thuật cũng như các rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành cuộc mổ. Cùng người bệnh và người nhà ký cam kết mổ. Uống thuốc an thần đêm trước mổ, sáng hôm mổ nhịn ăn uống hoàn toàn, thay quần áo, Băng vô trung vùng mổ. 4. Hồ sơ bệnh án Các xét nghiệm thường quy, đông máu, sinh hóa, điện tim. Với những người tuổi cao cần thiết có thể phải đánh giá chức năng tim hoặc chức năng hô hấp trước mổ. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 1. Trừ đau: Gây tê vùng: gây tê ngoài màng cứng hoạc gây tê tủy sống; hoặc gây mê toàn thân. 2. Tƣ thế ngƣời bệnh: nằm ngửa, chân để ngoài bàn mổ. 3. Định mốc 568
  2. Mỏm trâm đốt bàn V, ở giữa bờ ngoài bàn chân L m sau nền đốt bàn chân I, ở 2 cm trước mỏm trâm nói trên. 4. Kỹ thuật 4.1.Cắt vạt mu và gan chân: 4.1.1.Cắt vạt mu chân: Theo một hình cung, ở trong, đầu cung ở 2 cm trước nền đốt bàn chân I, Ở ngoài, đầu cung ở 1 cm trước mỏm trâm xương đốt bàn chân V. Cắt da, sau khi da co cắt tới xương. 4.1.2. Cắt vạt gan chân: Rạch từ trái sang phải, dọc theo bờ bên đốt bàn chân trái tới rãnh ngón gan chân, rồi rạch ngang theo rãnh ấy tới bờ bàn chân chân bên kia. Sau rạch theo bờ đốt bàn chân tới chỗ rạch của vạt mu chân. Lật mạnh bàn chân, cắt các thành phần sợi của khớp bàn ngón chân. Khi cắt tới chỏm đốt xương bàn chân, cắt triệt để cơ và gân đến tận xương ở vòm bàn chân và đốt I, II. Sau khi cắt hết tổ chức phần mềm còn lại, bộc lộ mỏm trâm xương đốt V và củ bên trong xương đốt I. Bắt đầu tháo khớp bằng cách gấp mu chân, dùng dao cắt các gân cơ mác ngắn, đưa dao vào khe khớp, khi bàn chân bị toạc, bẻ từ trong ra ngoài, cắt nốt dây chằng Lisfranc. Khâu gân cơ duỗi vào cơ gân chân, dẫn lưu khoang phẫu thuật, khâu vạt da. VI. TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG - Chảy máu sau mổ: có thể băng ép cầm máu hoặc mổ khâu cầm máu. - Nhiễm trùng vết mổ: mở rộng, dẫn lưu mủ, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. 569
  3. THÁO KHỚP CỔ CHÂN DO UNG THƢ I. ĐẠI CƢƠNG Tháo khớp cổ chân là một thủ thuật thông dụng, tính triệt căn tốt. Thủ thuật bao gồm tháo khớp cổ chân và cắt bỏ mộng chày mác. Tuy nhiên, sau phẫu thuật, chi ngắn khoảng 5- 6 cm. II. CHỈ ĐỊNH Ung thư xương hoặc ung thư phần mềm mà tổn thương còn cho phép giữ được da vùng gót chân. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Các bệnh toàn thân nặng. Chống chỉ định tương đối khi ung thư đã di căn xa đến các tạng, ung thư gây các biến chứng nặng nề. III. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện 2. Phƣơng tiện Bộ dụng cụ phẫu thuật xương khớp thông thường bao gồm: dao dài, dụng cụ giữ xương, cưa xương, lóc cốt mạc, dũa xương… 3. Ngƣời bệnh Giải thích cho người bệnh về tình trạng bệnh, phương pháp điều trị phẫu thuật, những phiền phức của cuộc phẫu thuật cũng như các rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành cuộc mổ. Cùng người bệnh và người nhà ký cam kết mổ. Uống thuốc an thần đêm trước mổ, sáng hôm mổ nhịn ăn uống hoàn toàn, thay quần áo, Băng vô trung vùng mổ. 4. Hồ sơ bệnh án Các xét nghiệm thường quy, đông máu, sinh hóa, điện tim. Với những người tuổi cao cần thiết có thể phải đánh giá chức năng tim hoặc chức năng hô hấp trước mổ. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 1. Trừ đau: Gây tê vùng: gây tê ngoài màng cứng hoạc gây tê tủy sống; hoặc gây mê toàn thân. 2. Tƣ thế ngƣời bệnh: nằm ngửa, chân để ngoài bàn mổ. 3. Kỹ thuật 570
  4. - Rạch da: Mép ngoài ở 1 cm trước mắt cá ngoài, mép trong ở 1 cm dưới mắt cá trong. Rạch da ở mu chân bằng một đường ngắn nhất nối liền 2 mép. Ở gan chân đường rạch thẳng góc với trục bàn chân. - Cắt vạt gan chân: Cắt phần mềm đến tận xương gót, lóc hết cơ bám xương gót, lóc hết cốt mạc. Ở mu chân cắt tới tận cổ xương sên, bẻ bàn chân xuống. - Tháo bỏ khớp: Rạch bao khớp tới tận mắt cá. Cắt dây chằng bên và dây chằng sau, chú ý bó mạch chầy sau. - Tháo xương gót: Bẻ mạnh bàn chân xuống, khe khớp toạc ra, cắt hai bên và phía sau xương gót, cắt gân achille lấy bỏ bàn chân. - Cắt bỏ mộng chày mác: Cắt bỏ khoảng 0,5 cm xương chày bao gồm cả mắt cá và diện khớp chày. Sau mổ, chi sẽ ngắn khoảng 5- 6 cm, phục hồi chức năng bằng giầy đế cao. Người bệnh vẫn đi lại được. VI. TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG - Chảy máu sau mổ: có thể băng ép cầm máu hoặc mổ khâu cầm máu. - Nhiễm trùng vết mổ: mở rộng, dẫn lưu mủ, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. 571
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2