intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thao tác XML - Đọc và ghi Streamed XML – Phần 1

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

97
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giờ đây chúng ta đã biết những gì có thể thực hiện được, vậy hãy xem .NET hỗ trợ những gì. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc chỉ ra cách đọc và viết XML. Các lớp XmlReader và XmlWriter có vẻ như quen thuộc với những ai đã từng dùng SAX. Các lớp xuất phát từ XmlReader cung cấp một khả năng nhanh, chỉ tiến tới (không cho quay lui), chỉ đọc các dòng dữ liệu XML cho việc xử lí. Vì nó là mô hình luồng nên không đòi hỏi khắc khe về bộ nhớ. Dĩ nhiên,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thao tác XML - Đọc và ghi Streamed XML – Phần 1

  1. Thao tác XML Đọc và ghi Streamed XML – Phần 1 Giờ đây chúng ta đã biết những gì có thể thực hiện được, vậy hãy xem .NET hỗ trợ những gì. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc chỉ ra cách đọc và viết XML. Các lớp X mlReader và XmlWriter có vẻ như quen thuộc với những ai đã từng dùng SAX. Các lớp xuất phát từ XmlReader cung cấp một khả năng nhanh, chỉ tiến tới (không cho quay lui), chỉ đọc các dòng dữ liệu XML cho việc xử lí. Vì nó là mô hình luồng nên không đòi hỏi khắc khe về bộ nhớ. Dĩ nhiên, bạn không có khả năng định hướng và khả năng đọc ghi vì nó không được hỗ trợ trong mô hình DOM. Các lớp xuất phát từ XmlWriter sẽ tạo ra một tài liệu XML phù hợp với các chuẩn của không gian tên W3C's XML 1.0. Cả hai lớp XmlReader và XmlWriter đều là những lớp trừu tượng. Hình vẻ dưới đây chỉ ra các lớp được thừa kế từ XmlReader và XmlWriter:
  2. XmlTextReader và XmlTextWriter làm việc chung trên các đối tượng luồng hoặc các đối tượng TextReader/TextWriter trong không gian tên System.IO. XmlNodeReader sử dụng một XmlNode như là nguồn thay cho một stream. XmlValidatingReader thêm DTD và sơ đồ thích hợp và tất nhiên cả dữ liệu hợp lệ. Chúng ta sẽ xem xét nó kĩ hơn trong phần sau của chương. Sử dụng lớp XmlTextReader Một lần nữa, XmlTextReader trong rất giống SAX. Một trong những khác biệt lớn nhất là: SAX là một mô hình kiểu push (có nghĩa là, nó đẩy dữ liệu ra khỏi ứng dụng, và phát triển sẵn sàng nhận nó), còn X mlTextReader là một mô hình pull, ở đó dữ liệu được kéo vào ứng dụng yêu cầu nó. Nó tạo ra một mô hình lập trình dễ dàng và trực quan hơn. Một lợi ích khác là một mô hình pull có thể lựa chọn dữ liệu để gởi đến ứng dụng: nếu bạn không muốn tất cả dữ liệu, vì không cần sử lí tất cả chúng. Trong một mô hình push, tất cả dữ liệu XML cần phải được xử lí bởi ứng dụng mặc cho nó muốn hay không. Nào hãy xem xét một ví dụ đơn giản về đọc dữ liệu XML,và sau đó xem xét kĩ hơn lớp XmlTextReader. Bạn sẽ tìm thấy mã trong thư mục XmlReaderSample1. Thay vì dùng không gian tên MSXML2 như ví dụ trên, chúng ta sẽ làm như sau:
  3. using System.Xml; Chúng ta cũng cần bỏ dòng sau khỏi mã nguồn: private DOMDocument40 doc; Đây là sự kiện click của button: protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //Modify this path to find books.xml string fileName = "..\\..\\..\\books.xml"; //Create the new TextReader Object XmlTextReader tr = new XmlTextReader(fileName); //Read in a node at a time while(tr.Read()) { if(tr.NodeType == XmlNodeType.Text)
  4. listBox1.Items.Add(tr.Value); } } XmlTextReader này khá đơn giản. Trước tiên chúng ta tạo một đối tượng string chứa tên đường dẫn của file XML. Sau đó chúng ta tạo một XmlTextReader mới với chuỗi truyền fileName. XmlTextReader có mười ba quá tải. Chúng ta có thể kết hợp các chuỗi truyền khác nhau (file names và URLs), streams và NameTables (khi một thành phần của thuộc tính tên xảy ra một vài lần, nó có thể được lưu trong một NameTable, để cho phép so sánh nhanh hơn). Ngay sau khi một đối tượng XmlTextReader được khởi tạo không có mục nào được chọn. Không có mục hiện hành. khi chúng ta bước vào vòng lặp tr.Read(), phương Read() sẽ di chuyển sang mục đầu tiên trong tài liệu. Nó tiêu biểu cho các mục khai báo XML. Trong ví dụ này, chúng ta duyệt qua từng mục và so sánh tr.NodeType với bộ XmlNodeType, và thêm các mục được tìm thấy vào listbox. Đây là màn hình sau khi listbox được load: Các phương thức Read
  5. Có một vài cách để di chuyển trong tài liệu. Như bạn đã thấy, Read() có có thể di chuyển sang mục tiếp theo. Chúng ta có thể xem nêu mục đó có một giá trị (HasValue()) hoặc, hoặc nếu mục đó có các thuộc tính cũng có thể dùng phương thức (HasAttributes()). Chúng ta ReadStartElement(), để kiểm tra xem nếu mục hiện tại là thành phần khởi đầu, và chuyển sang mục tiếp theo. Nếu không phải là mục khởi đầu một ngoại lệ XmlException sẽ được phát ra. Việc gọi phương thức này giống như gọi phương thức IsStartElement(), bởi một Read(). Các phương thức ReadString() và ReadChars() đều đọc dữ liệu văn bản từ một thành tố. ReadString() tra về một chuỗi dữ liệu, trong khi ReadChars() trả về một mảng dữ liệu kiểu char. ReadElementString() cũng giống như ReadString(), ngoại trừ việc bạn không phải truyền tên của một thành tố. Nếu nội dung của mục tiếp theo không phải là một start tag, hoặc nếu tham số Name không không phải là Name của mục hiện hành, thì một ngoại lệ sẽ được phát ra. Đây là ví dụ chỉ ra cách sử dụng ReadElementString() (Bạn có thể tìm thấy mã trong thư mục XmlReaderSample2). Chú ý rằng ví dụ này sử dụng FileStreams, vì vậy bạn cần phải bảo đảm rằng đã include không gian tên System.IO trong câu lệnh using.
  6. protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //use a filestream to get the data FileStream fs = new FileStream("..\\..\\..\\books.xml",FileMode.Open); XmlTextReader tr = new XmlTextReader(fs); while(!tr.EOF) { //if we hit an element type, try and load it in the listbox if(tr.MoveToContent() == XmlNodeType.Element && tr.Name=="title") { listBox1.Items.Add(tr.ReadElementString()); } else
  7. { //otherwise move on tr.Read(); } } } Trong vòng lặp while chúng tôi sử dụng MoveToContent() để tìm trên mỗi dòng xem XmlNodeType.Element có giống với named title không. Chúng tôi sử dụng thuộc tính EOF của XmlTextReader như là một điều kiện lặp. Nếu mục không phải kiểu Element của named title, mệnh đề else phát ra một phương thức Read() để di chuyển sang mục tiếp theo. Khi chúng ta t ìm thấy một mục thỏa điều kiện, chúng ta trả kết quả của ReadElementString() cho listbox. Nó cho phép các tựa sách được liệt kê trong listbox. Chú ý rằng chúng ta không tạo ra một lời gọi Read() sau khi một ReadElementString() thực hiện thành công. Bởi vì ReadElementString() cũng sẽ di chuyển sang mục tiếp theo.
  8. Nếu bạn bỏ && tr.Name=="title" trong mệnh đề if, bạn sẽ nhận được ngoại lệ X mlException. Nếu nhìn vào file dữ liệu, bạn sẽ thấy thành tố đầu tiên mà MoveToContent() tìm ra là . Tất nhiên nó vì nó không chứa một kiểu text chuẩn, nên ReadElementString() phát ra một ngoại lệ XmlException. Hãy chạy nó, chúng ta sẽ gọi phương thức LoadList(), và truyền trong XmlTextReader như là một tham số. Nó giống như mã ví dụ sau (bạn sẽ tìm thấy mã trong thư mục X mlReaderSample3): protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //use a filestream to get the data FileStream fs = new FileStream("..\\..\\..\\books.xml",FileMode.Open); XmlTextReader tr = new XmlTextReader(fs); while(!tr.EOF) { //if we hit an element type, try and load it in the listbox
  9. if(tr.MoveToContent() == XmlNodeType.Element) { LoadList(tr); } else { //otherwise move on tr.Read(); } } } private void LoadList(XmlReader reader) { try
  10. { listBox1.Items.Add(reader.ReadElementString()); } // if an XmlException is raised, ignore it. catch(XmlException er){} } Đây là kết quả khi chạy: Có phải nó trông rất quen thuộc? Nó có cùng kết quả với ví dụ trước. Vậy chúng ta được gì, đó là tính mềm dẻo của các lớp trong không gian tên System.Xml. Lấy thuộc tính của dữ liệu
  11. Khi bạn chạy mã ví dụ, bạn nhận ra rằng khi các mục được đọc, bạn không thấy bất kì thuộc tính nào cả. Đó là vì các thuộc tính không nằm trong tài liệu. Khi đang đứng trên một mục, bạn có thể kiểm tra các thuộc tính và có thể lấy giá trị của bất kì giá trị thuộc tính nào. Thuộc tính HasAttributes sẽ trả về giá trị true nếu có bất kì thuộc tính nào còn không sẽ trả về false. Thuộc tính AttributeCount sẽ cho bạn biết có bao nhiêu thuộc tính, và phương thức GetAttribute() sẽ trả về một thuộc tính thông qua tên hoặc chỉ mục. Nếu bạn muốn lặp qua các thuộc tính bạn có thể dùng các phương thức MoveToFirstAttribute() và MoveToNextAttribute(). XmlReaderSample4 là một ví dụ về cách lặp qua các thuộc tính : protected void button1_Click (object sender, System.EventArgs e) { //set this path to match your data path structure string fileName = "..\\..\\..\\books.xml"; //Create the new TextReader Object XmlTextReader tr = new XmlTextReader(fileName);
  12. //Read in node at a time while(tr.Read()) { //check to see if it's a NodeType element if(tr.NodeType == XmlNodeType.Element) { //if it's an element, then let's look at the attributes. for(int i = 0; i < tr.AttributeCount; i++) { listBox1.Items.Add(tr.GetAttribute(i)); } } } Bây giờ chúng ta xem xét về các mục thành phần. Khi chúng ta tìm thấy một mục, chúng ta lặp qua tất cả thuộc tính của nó, và dùng phương thức
  13. GetAttribute() để load giá trị của thuộc tính vào listbox. Trong ví dụ này các thuộc tính đó là genre, publicationdate, và ISBN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2