YOMEDIA
ADSENSE
Thay đổi thẩm mỹ mặt nhô với phẫu thuật phối hợp dịch chuyển tiền hàm và tạo hình cằm
2
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật trên những bệnh nhân có khuôn mặt dạng lồi. Đây là một nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Việt Nam-Cu Ba và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2007 đến 6/2020.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thay đổi thẩm mỹ mặt nhô với phẫu thuật phối hợp dịch chuyển tiền hàm và tạo hình cằm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 chiếm 17% dân số. Do đặc điểm trên cho đó năm gần đây (năm 2018: 7 ca, năm 2019: 3 ca). trình độ học vấn của các ca tử vong do bệnh dại Tuổi trung bình của bệnh nhân là 25,8±17,6, đều ở mức thấp, phần lớn là không đi học, mù tuổi dưới 15 chiếm 36,36%, nữ giới chiếm chữ (59,09%). 59,09%, dân tộc thiểu số chiếm 68,18%, nông Trong các trường hợp tử vong do bệnh dại tại dân chiếm 59,09%. Tỷ lệ bệnh nhân không tiêm Sơn La, chó là loài vật gây ra số CTV cao nhất huyết thanh và Vắc xin chiếm 72,7% và chủ yếu chiếm 92%, tiếp đến là nguồn gây từ mèo chiếm là do chủ quan (41%) và thiếu hiểu biết 18%. tỉ lệ thấp hơn (4,7%) chưa tìm thấy các CTV do chuột và chỉ có 3,3% các CTV là do tiếp xúc với TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 1622/QĐ-BYT phê nguồn bệnh. Qua điều tra thì những con chó này duyệt "Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại đều trong tình trạng chưa được tiêm phòng hoặc trên người". không rõ tiền sử tiêm phòng. Trong 22 trường 2. Bộ Y tế (2017), Tài liệu định nghĩa trường hợp hợp tử vong trong nghiên cứu này, vết thương bệnh truyền nhiễm, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, tr 12. độ I chiếm 23,1%, độ II 59,0% và độ III là 3. Chính phủ (2017), Quyết định số 193/QĐ-TTg 25,6% nhưng chỉ có 53,7% trường hợp được xử phê duyệt "Chương trình Quốc gia khống chế và trí vết thương ngay sau khi bị chó cắn. Toàn bộ tiến tới loại trừ bệnh dại giai đoạn 2017-2021". 100% người tử vong trong giai đoạn này không 4. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Thu Yến, Ngô Văn Toàn và cs (2016), “Một số đặc điểm dịch đi tiêm phòng VXPD, HTKD sau phơi nhiễm. Lý tễ học bệnh dại ở người tại tỉnh Sơn La, 2011- do chính dẫn đến tử vong do bệnh dại là sự chủ 2015", Tạp chí Y học dự phòng, tập XXVI, số quan (40,91%) và không hiểu biết về bệnh dại 13(186), tr 36-42. (18,18%). Để giảm thiểu tử vong ở người, nhất 5. Nguyễn Trần Hiển (2015), "Diễn biến bệnh dại, kế hoạch và giải pháp phòng, chống bệnh dại trên là trong giai đoạn bệnh dại đang lưu hành tại địa người ở Việt Nam", Tài liệu hội nghị liên ngành Xây phương cần đẩy mạnh truyền thông lồng ghép dựng kế hoạch khống chế bệnh dại tại Việt Nam phòng, chống bệnh dại ở cả ở động vật và giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội, ngày 15-16 tháng người. Người bị chó cắn phải được xử lý vết 12 năm 2015. thương kịp thời và đến ngay cơ sở y tế để được 6. Đặng Đình Huân, Nguyễn Nhật Cảm, Vũ Hoàng Anh và cs (2015), "Một số đặc điểm dịch tư vấn và điều trị dự phòng đúng cách. tễ bệnh dại ở người tại Hà Nội, 2003-2013,.Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, 1(161): 27-32. V. KẾT LUẬN 7. Murray CJL et al (2010), "Disability-adjusted life Sơn La là một trong những tỉnh có số lượng years (DALYs) for 291 diseases and injuries in 21 ca bệnh dại cao nhất trong cả nước, bệnh có xu regions, 1990–2010: a systematic analysis for the hướng gia tăng, chủ yếu tập trung ở đối tượng là Global Burden of Disease Study 2010", Lancet, 380(9859):2197–2223. người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, 8. Sambo M et al (2013), "The burden of rabies in thiếu hiểu biết về dự phòng bệnh dại. Trong 5 Tanzania and its impact on local communities", năm (2015-2019), Sơn La có 22 ca tử vong do PLoS Negl Trop Dis, 7(11):251-271. bệnh dại và có xu hướng tăng cao vào những THAY ĐỔI THẨM MỸ MẶT NHÔ VỚI PHẪU THUẬT PHỐI HỢP DỊCH CHUYỂN TIỀN HÀM VÀ TẠO HÌNH CẰM Đỗ Tuấn Ngọc*, Bùi Hữu Phước*, Võ Hồng Liên*, Hoàng Tuấn Anh* TÓM TẮT mặt dạng lồi. Đây là một nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Việt 15 Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá két quả Nam-Cu Ba và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2007 điều trị phẫu thuật trên những bệnh nhân có khuôn đến 6/2020. Các biến tiên đoán của nghiên cứu là loại phẫu thuật cắt đẩy lùi khối tiền hàm và phẫu thuật *Bệnh viện Đại học Y Hà Nội độn cằm với silicon. Kết quả là có cải thiện của góc nghiêng mặt, sự hài long của bệnh nhân về sự hấp Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tuấn Ngọc dẫn của góc nghiêng, tỷ lệ biến chứng và tái phát. 20 Email: bacsytuanngoc@gmail.com bệnh nhân được nghiên cứu, trong đó có 12 bệnh Ngày nhận bài: 9/10/2020 nhân (60%) có mặt lồi mức độ nặng, 8 bệnh nhân Ngày phản biện khoa học: 23/10/2020 (40%) có độ mặt lồi vừa phải với góc mặt (FH/G-Pg) Ngày duyệt bài: 2/11/2020 59
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 81° được Thẩm mỹ mặt được tạo nên bởi nhiều khía chẩn đoán là nhô do xương hàm trên. cạnh: da che phủ, sự sinh động khi cử động và Góc mặt: G'SnPg': trung bình 168.7° ± 4.1°, cấu trúc hình thể. Quan điểm thẩm mỹ thường SNA: đánh giá xương hàm trên (81° ± 5°) chủ quan và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như ANB: đánh giá tương quan hai hàm (0 -3°), chủng tộc, giới, văn hóa xã hội, tuổi. Các yếu tố Fh/NPg: đánh giá cằm (88°) hình thể như số đo trung bình, sự đối xứng, hài G’-Sn / Sn-Me’: tỷ lệ chiều cao mặt 53-56% hòa được cho là quan trọng [1]. Người Châu Á Kế hoạch phẫu thuật được xây dựng dựa trên có xu hướng mặt nhô nhiều hơn so với châu Âu mong muốn của bệnh nhân, khám lâm sàng, các và tìm đến phẫu thuật thẩm mỹ[2],[3]. Phẫu thông số thẩm mỹ mặt theo hai hướng: mặt thuật dịch chuyển xương hàm để cải thiện thẩm thẳng và mặt nghiêng, phim đo sọ mỹ là công việc khó, đặc biệt khi kết hợp với 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Cephalometric, phim Panorama. Kế hoạch điều trị phẫu thuật chỉnh khớp cắn truyền thống bao gồm: Giai đoạn 1: chỉnh nha làm đều và làm phẳng cung răng (trung bình 3 đến 6 tháng); Giai đoạn 2: phẫu thuật dịch chuyển xương hàm (4 đến 6 tuần lành thương); Giai đoạn 3: chỉnh nha hoàn thiện khớp cắn. A B Phân tích và xử lý số liệu: Thuật toán thống Hình 2. A- đường rạch tiền hàm; B- cắt xương kê, chương trình SPSS 26.0. vùng tiền hàm; 2.2.2. Tạo hình cằm. Phẫu thuật tạo hình cằm[8] được thực hiện với phương pháp độn cằm với silicone: Rạch niêm mạc theo ngách tiền đình dưới, dài khoảng 20mm. Bóc tách thực hiện trên hai mặt phẳng (dưới niêm mạc và dưới cơ) để tránh lộ chất liệu ghép. Bề mặt xương vùng cằm được bộc lộ vừa đủ kích thước chất liệu ghép đã thiết kế trước đó. Sau khi đưa chất liệu độn vào, vùng mổ được khâu hai lớp bằng Vicryl 4.0. Hình 1. Phân tích mặt trên phim đo sọ 2.2.1. Cắt đẩy lùi tiền hàm xương hàm trên [6],[7] Phẫu thuật trên mẫu được làm trước để có C D thể xác định chính xác khoảng cách dịch chuyển Hình 3. C-, D- tạo hình cằm với chất liệu độn. xương và chuẩn bị nẹp acrylic. Răng hàm nhỏ thứ nhất hai bên được nhổ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Rạch niêm mạc theo ngách lợi tiền đình khoảng Trong tổng số 20 bệnh nhân có chẩn đoán 5 mm trên ranh giới lợi bám và lợi tự do, sâu tới mặt nhô được thuật phối hợp dịch chuyển tiền xương và kéo dài từ răng hàm nhỏ thứ hai bên hàm và tạo hình cằm, bệnh nhân nữ chiếm đa này tới răng hàm nhỏ thứ hai bên kia. Niêm cốt số, chỉ có một bệnh nhân nam (5%). Bệnh nhân mạc cùng tổ chức mềm được bóc tách, bộc lộ chủ yếu tuổi trẻ (trung bình 24). Thời gian theo mặt trước xương hàm trên , thành bên mũi, nền dõi trung bình 6 tháng (từ 3 đến 12 tháng). mũi, và phần dưới của vách mũi. Những bệnh nhân có mặt nhô nặng (góc mặt Đường cắt xương đầu tiên là đường cắt ≤ 156°) chiếm tỷ lệ lớn nhất (60%); nhô trung ngang được thực hiện tại mặt trước xương hàm bình 30% và nhẹ 10%. Bệnh nhân mặt nhô nặng qua thành bên hốc mũi, tới vùng răng hàm nhỏ có sai lệch xương loại II nặng tương ứng (ANB≥ thứ nhất đã nhổ (horizontal cut) và cao hơn chóp 8°). Những bệnh nhân có mặt nhô trung bình và răng khoảng 5-7mm, bằng cưa lắc (oscillating nhẹ có sai lệch tương quan hai hàm từ trung saw). Đường cắt dọc được thực hiện tại vùng bình tới nhẹ. (ANB= 4 – 7°). 18 bệnh nhân trong răng hàm nhỏ thứ nhất, qua toàn bộ hai bản nhóm nghiên cứu đều có cằm lùi với các mức độ xương tới niêm cốt mạc vòm miệng. khác nhau, thể hiện ở góc FH/ N-Pg < 85°. Đặc Sau khi việc cắt xương đã hoàn thành, tiền biệt có hai bệnh nhân (10%) có số đo cằm bình hàm xương hàm trên có thể bẻ gãy từ trên thường nhưng vẫn được phẫu thuật độn cằm xuống (downfracture). Xương được lấy bớt đi tại theo yêu cầu của bệnh nhân. khe của các đường cắt với một lượng như đã xác Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật đều định khi làm phẫu thuật trên mẫu để tạo đủ chỗ cho kết quả tốt với mức độ hài lòng thẩm mỹ cho dịch chuyển xương. Xương hàm được kéo cao. Góc mặt thay đổi trung bình 7±1°. Tương hoặc xoay nhẹ nhàng để dịch chuyển cho tới vị quan xương hàm thay đổi trung bình 3±0.5°. Tai biến phẫu thuật như tổn thương chóp trí mong muốn. Nẹp acrylic chuẩn bị từ trước răng dưới, thải loại nẹp vit, vị trí dịch chuyển được cố định vào hai hàm theo khớp cắn mới. Cố xương không chính xác đều không xảy ra. Biến định xương được thực hiện với nẹp vít. Niêm cốt chứng nhẹ là sưng nề và máu tụ ở một bệnh nhân. mạc được khâu bằng chỉ Vicryl 4.0. 61
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Sự thay đổi sau phẫu thuật Trước PT(n=20) Sau PT(n=20) Giá trị Chỉ số Giá trị Độ lệch Giá trị Độ lệch chuẩn tham khảo TB chuẩn (SD) TB (SD) SNA (0) 81 84,5 3.5 81 1 Góc ANB (0) 0-3 6,5 2.5 3 1 G Sn Pg 168 158 5 167 1 G’ Sn’ Pg’ 169 159,5 5 168,6 1,5 Tỉ lệ G’-Sn: Sn-Me’ 53 -56% 59% 2 57% 2 thuật độn cằm với silicone được thực hiện qua đường trong miệng với đường rạch và bóc tách tối thiểu đã cho phép tăng kích thước cằm ra trước 10-12mm qua đó tăng góc mặt 4,5 ± 1,5°. V. KẾT LUẬN Đặc điểm chung của bệnh nhân người Việt được phẫu thuât cắt dịch chuyển xương hàm Hình 4: Thay đổi mặt sau phẫu thuật lùi tiền chữa sai lệch răng mặt khác với các kết quả hàm và độn cằm nghiên cứu khác. Nhận thức vẻ đẹp của bệnh IV. BÀN LUẬN nhân người Việt không hoàn toàn trùng với các Lập kế hoạch điều trị để thay đổi thẩm mỹ hằng số trung bình ở các nghiên cứu. Thay đổi mặt là việc khó, đặc biệt khi nó liên quan tới kế hoạch điều trị bao gồm thời điểm phẫu thuật, khớp cắn. Những yếu tố giải phẫu có thể gây ra phương pháp phẫu thuật có các ưu điểm: giảm mặt nhô gồm có: răng cửa chìa, xương hàm trên thời gian điều trị, giảm xâm lấn phẫu thuật, tăng nhô, xương hàm dưới lùi, cằm lùi. Ngoại trừ động lực điều trị cho bệnh nhân. trường hợp cằm lùi không ảnh hưởng chức năng, TÀI LIỆU THAM KHẢO những sai lệch về răng và xương hàm có thể gây 1- Goodman GJ. The Oval Female Facial Shape. ra sai khớp cắn ảnh hưởng sức khỏe. Những A Study in Beauty. Dermatol Surg 2015; 41: trường hợp sai lệch xương hàm trung bình hoặc 1375–1383 2- Miyajima K, Mcnamara JA, Kimura T, et al: nặng cần được điều trị phẫu thuật kết hợp với Craniofacial structure of Japanese and European- chỉnh nha để đạt được kết quả tốt về chức năng American adults with normal occlusions and well- và thẩm mỹ. Những phẫu thuật truyền thống balanced faces. Am J Orthod Dentofacial Orthop như cắt đẩy lùi xương hàm trên LeFort I, chẻ dọc 110:431, 1996 ngành hàm xương hàm dưới để đưa xương hàm 3- Park and Hwang. Soft and Hard Tissue Changes After Segmental Osteotomy. J Oral Maxillofac Surg 2008. ra trước đã được thực hiện từ lâu và cho kết quả 4- Stirling J, Latchford G, Morris DO, Kindelan J, tốt. Tuy nhiên những phẫu thuật này tương đối Spender RJ, Bekker HL. Elective orthognathic nặng nề đối với bệnh nhân (thời gian phẫu thuật treatment decision-making: a survey of patient dài, nguy cơ phẫu thuật cao, chi phí lớn, thời reasons and experiences. J Orthod. 2007;34:113–127. 5- McKiernan EX, McKiernan F, Jones ML. gian nằm viện và hồi phục lâu). Psychological profiles and motives of adults Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân seeking orthodontic treatment. Int J Adult được điều trị với kế hoạch thay đổi có thời gian Orthodon Orthognath Surg. 1992;7:187–198. điều trị ngắn hơn, trung bình 18 tháng bao gồm 6- Gulses A., Y.S. Aydintug, M.Sencimen, G.R.Bayar, C.H. Acikel: Evaluation of cả chỉnh nha và phẫu thuật, phẫu thuật ít nguy neurosensory alterations via clinical cơ do chỉ thực hiện ở một phần xương hàm. Thời neurosensory tests following anterior maxillary gian nằm viện trung bình 2 ngày. Trong một osteotomy (Bell technique). Int. J. Oral nghiên cứu ở Na uy, thời gian điều trị trung bình Maxillofac. Surg. 2012; 41: 1353–1360. 7- Hoàng Tuấn Anh (2001) Một số kỹ thuật là 21,9 tháng với thời gian điều trị chỉnh nha Osteotomy trong Điều trị biến dạng hàm mặt phức trước phẫu thuật là 15,4 tháng và 5,9 tháng sau tạp.Kỷ yếu công trình Nghiên cứu khoa học. Báo phẫu thuật. cáo Hội nghị 10 năm thành lập Khoa Phẫu thuật Thẩm mỹ mặt bệnh nhân được cải thiện và tạo hình Đại học Y Hà Nội mang lại sự hài lòng cao cho bệnh nhân nhờ thực 8- Daif E T. Soft-Tissue Profile ChangesAssociated With AnteriorMaxillary Osteotomy for thiện hai phẫu thuật đồng thời. Phẫu thuật tiền SevereMaxillary Protrusion. The Journal of hàm xương hàm trên cho phép đẩy lùi 4-6mm Craniofacial Surgery & Volume 24, Number 1, qua đó tăng góc mặt 2,5±1°. Trong khi đó, phẫu January 2013. 62
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn