intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thế nào là xe bị hao xăng

Chia sẻ: Trần Trung Hiếu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

238
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông thường một động cơ 4 kỳ dung tích máy dưới 100cc được điều chỉnh đúng, 1lít xăng có thể chạy được 50-60km với tốc độ trung bình 45-60 km/giờ. Với các loại xe dung tích lớn hơn có thể theo hướng dẫn của loại xe đó

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thế nào là xe bị hao xăng

  1. Thế nào là xe bị hao xăng? Bạn Trần Đăng Trung ở Hà Nội hỏi: Làm thế nào để biết xe có bị hao xăng, cách nào để khắc phục nếu xe ăn quá nhiều xăng? VnExpress đã chuyển câu hỏi đến các chuyên gia xe máy và nhận được trả lời như sau. Vặn ốc chỉnh xăng, gió sai Thông thường một động cơ 4 kỳ dung tích máy dưới 100 vài vòng cũng cc được điều chỉnh đúng, 1 lít xăng có th ể ch ạy được có thể dẫn đến 50-60 km với tốc độ trung bình 45-60 km/giờ. Với các hao xăng. loại xe dung tích máy lớn hơn có th ể theo hướng d ẫn của nhà sản xuất loại xe đó. Khi nghi ngờ chiếc xe bị hao xăng, chỉ cần đổ xăng đúng dung lượng và theo dõi công-tơ-mét rồi tính thử. Nếu xe tốn nhiều xăng h ơn mức quy định có nghĩa là xe đã bị hao xăng. Những dấu hiệu kèm theo khi xe hao xăng: - Máy nóng bất thường. - Khói xe ra cay mắt. - Công suất xe bị giảm, xe chạy yếu. - Đề hoặc đạp khởi động rất khó nổ. - Tiếng pô thoát không êm, không đều hoặc có tiếng kêu lụp bụp. Những nguyên nhân làm chiếc xe hao xăng - Lốp xe non hơi. - Xe bị kẹt phanh hoặc người điều khiển xe phanh quá nhiều. - Ốc chỉnh gió để sai vị trí. Trên một chiếc xe Dream ho ặc Astrea 100 cc, chỉ cần xiết thêm hoặc nới 1/4 vòng so với vị trí chu ẩn, 1 lít xăng thay vì chạy được 56 km chỉ còn chạy được 45 km. Chọn lốp xe nào phù hợp
  2. Bạn không nên giao phó hoàn toàn việc chọn lốp xe của mình cho hiệu sửa chữa mà hãy tự chọn loại phù hợp nhất với loại xe mình đang sử dụng. Những tiêu chuẩn như kích cỡ, talon, độ bám rất cần được quan tâm khi chọn lốp. Cần chọn lốp của những Điều đầu tiên cần chú ý là chọn cỡ lốp. Xe thường chạy hãng nổi tiếng. với trọng lượng nhỏ hơn 120 kg thì chọn lốp xe 4PR đ ể xe nhẹ và cân. Xe chạy với trọng lượng trên 120 kg thì chọn lốp 6PR để đảm bảo cho việc chở nặng và độ bền. Tùy theo địa hình và người sử dụng để chọn talon (gai) lốp: Địa hình phức tạp, có cát, bùn, dốc trơn trượt thì chọn gai đinh. Ph ụ n ữ đi xe trên đ ường nhựa phẳng thì chọn gai nhuyễn để xe được êm. Nếu chạy tốc độ cao, chọn gai định hướng. Và điều quan trọng là chọn các hãng tên tu ổi, có h ệ thống bảo đảm chất lượng được công bố. Để kéo dài thời gian sử dụng lốp Cần thực hiện đúng những hướng dẫn về áp lực bơm, trọng lượng tối đa. Nếu thiếu áp lực, xe chạy không đạt được tốc độ cao, hao xăng và n ứt lốp. Nếu quá áp lực, xe chạy không êm, khó phanh xe và lốp chỉ mòn ở giữa mặt, ngoài ra, cần tránh xăng dầu, tránh nơi có nhiệt độ quá cao. Thông thường thì áp lực bơm lốp trước là 2,5 kg hơi và áp lực lốp sau là 3 kg hơi. Lốp chạy xe thồ Bất cứ nhà sản xuất nào cũng lựa chọn: Lốp chống mòn thì bám đường kém và ngược lại. Gần đây, một số hãng xe có sản xuất lốp chuyên cho xe thồ. Lốp này có độ bền cao và chịu được trọng lượng lớn. Tuy nhiên, các hãng đã có khuyến cáo những người sử dụng thông th ường không nên dùng vì độ bám đường kém. - Kim ga đặt sai vị trí. - Lọc gió bị nghẹt. Các bệnh ở chế hòa khí
  3. Trong khi hoạt động, xe của bạn có thể bị ch ết máy sau một quãng đường ngắn, chạy không ngọt ở tốc độ cao, nhả khói đen hoặc ì ạch không bốc. Có thể lúc này chế hòa khí có vấn đề. Sau đây là một số bệnh thường gặp và cách chữa. Cần lau bộ Bộ chế hòa khí có công dụng trộn lẫn xăng với không khí chế hoà khí theo một tỷ lệ tối ưu giúp khí hỗn hợp cháy trọn vẹn trong sau 5.000 buồng nổ. Tỷ lệ hỗn hợp hoàn hảo gồm 1 xăng và 15 không chạy km khí. Tuy nhiên tùy theo chế độ làm việc khác nhau của động xe. cơ mà tỷ lệ này thay đổi trong khoảng 1/9-1/18. Xe chỉ chạy được từng quãng đường ngắn: Chạy được khoảng 200-300m, động cơ lịm dần rồi ch ết. Khoảng 10 phút sau máy lại nổ được. Đây là hiện tượng nghẽn xăng tại bình chứa hay ở bầu lọc của bộ chế hòa khí. Cách xử lý: Kéo ống xăng ra khỏi bộ chế hòa khí (khi biết xăng còn đầy trong bình). Nếu không thấy xăng chảy xuống mạnh là do nghẽn tại đáy bình xăng hay trong ống dẫn. Phải tháo bình xăng ra kh ỏi xe đ ể súc rửa sạch. Nếu xăng chảy ra mạnh nơi đầu ống chứng tỏ bộ lọc xăng b ị bẩn ngh ẽn phải tiến hành tháo súc. Xe bị nhả nhiều khói đen, nổ bất thường ở ống bô, xe chạy ì ạch Đó là hiện tượng thừa xăng, nghĩa là tỷ lệ khí hỗn hợp quá đậm xăng. Với tình trạng này, nồi bugi sẽ đóng đầy bụi đen hoặc ướt nhoèn dầu, điều chỉnh như sau: Lấy kim xăng ra khỏi trụ ga, dịch khoen chặn trên (đưa kim xăng xuống), đồng thời tháo và vệ sinh bầu lọc gió bởi nếu bầu bị bẩn, nghẽn cũng gây ra dư xăng. Lên ga mà máy không bốc, đôi khi nổ lụp bụp ở chế hòa khí Đó là hiện tượng thiếu xăng. Có thể khẳng định bằng cách th ử đóng m ột phần bướm gió, động cơ vẫn nổ bình thường hoặc khi đóng 1/2 b ướm gió, xe chạy tốt. Chỉnh lại bằng cách dịch khoen chặn kim xăng xuống (nâng kim xăng lên).
  4. Xe chạy tốc độ cao không ổn Ở vận tốc chậm và trung bình, xe chạy tốt, nhưng ở tốc độ cao, máy nổ không ngọt. Tình trạng này là do thiếu xăng ở tốc độ cao vì giclơ chính không chuẩn. Cần thay hoặc chỉnh lại. Trong trường hợp xe chạy cao tốc nhả khói đen, chứng tỏ giclơ chính lớn, phải thay loại bén hơn hoặc căn lại với sợi dây đồng nhỏ. Làm sạch bầu lọc gió: Luồng không khí trước khi được vào xi lanh động cơ được chui qua bầu lọc bằng giấy xốp hoặc mút, bụi bẩn sẽ bám nơi m ặt ngoài c ủa bầu l ọc. Nếu bầu lọc quá bẩn sẽ dẫn đến tắc nghẽn hoặc cản trở kh ối l ượng không khí nạp vào xi lanh, hậu quả là công suất động cơ giảm. Nên tiến hành tháo và vệ sinh bầu lọc gió sau mỗi 3.000 km ch ạy xe. N ếu xe ch ạy trong môi trường bụi bẩn như nông trường, vùng mỏ than thì phải vệ sinh bầu lọc gió thường xuyên hơn. Cần lưu ý, không bao giờ được nổ máy mà không có bầu lọc gió. - Cân lửa sai. Tìm pan lửa Nếu khởi động nhiều lần mà xe bạn không nổ, trong lúc biết chắc hệ thống xăng, hơi... tốt thì nguyên nhân có thể là hỏng pan lửa. Việc phải làm là tìm ra pan lửa để khắc phục, bao gồm kiểm tra bugi, mô bin lửa và mô bin sườn. Thợ đang bảo phần Kiểm tra từ bugi dưỡng điện của xe Dựng chân chống, bật khoá điện ở chế độ On, tháo bugi máy. ra khỏi quy lát, đặt đầu dây (nối vào bugi) cách thân máy khoảng 5-10 ly, đạp cần khởi động và quan sát tia lửa (chú ý ph ải để xa chế hoà khí tránh bắt lửa). Nếu tia lửa điện nơi đầu dây bugi mạnh, kêu giòn tanh tách, màu xanh tím và dày, chứng tỏ dòng điện tốt, động cơ không nổ được là do bugi. Nếu
  5. tia lửa nơi đầu dây bugi yếu, màu vàng hoe hoặc nh ỏ li ti, ch ứng t ổ h ệ thống điện đã có vấn đề. Các khả năng có thể xảy ra là: hỏng bộ vít lửa (dơ, rỗ), cân lửa sai, mô bin lửa hỏng, mô bin s ườn h ỏng ho ặc t ụ đi ện hỏng. Nếu đã mài dũa, thay mới bộ vít lửa, nhưng tia l ửa đi ện v ẫn không tốt, phải tiến hành tháo vô lăng, tháo các chi tiết của b ộ đánh l ửa đ ể ki ểm tra. Kiểm tra mô bin lửa Mô bin lửa thường bị hỏng do chạm mát, bị đoản m ạch (các vòng mô bin chạm nhau) và bị cháy. Kiểm tra mô bin lửa như sau: Tháo các te đuôi cá, nhả mối hàn đầu dây mô bin lửa khỏi tụ điện, tháo vít để lấy mô bin ra khỏi mâm điện. Có thể kiểm tra nhanh bằng cách quan sát màu sắc lớp sơn cách điện quanh mô bin lửa, nếu th ấy có v ết cháy xám, ám khói hay trầy xước, phải thay mới ngay. Nếu vỏ ngoài của mô bin không có vấn đề mà điện vẫn yếu thì phải mang mô bin đ ến hi ệu s ửa xe để kiểm tra bằng đồ chuyên dụng. Kiểm tra mô bin sườn Mô bin sườn có tác dụng biến nguồn điện từ 6V thành 8.000 đến 15.000V, đưa tới bugi tạo thành tia lửa, đốt hỗn hợp khí. Nó được gắn với khung xe phía dưới thùng xăng. Về mặt kết cấu, mô bin s ườn gồm hai cuộn dây chung trên một lõi. Cuộn sơ cấp cuốn bằng dây 0,40 ly, 250 vòng. Cuộn thứ cấp cuốn bằng dây 0,06 ly, cuốn 20.000 vòng. Các sự cố của mô bin sườn thường là cuộn sơ cấp bị đứt, cuộn thứ cấp bị chập mạch làm mất hay yếu dòng điện thứ cấp. Cả hai trường hợp đều phải thay mới mô bin. Kiểm tra mô bin rất ph ức tạp, vì vậy n ếu không thạo thì chủ xe nên mang ra thợ để có kết quả chắc chắn - Khe hở bugi điều chỉnh sai quy định. Thông thường đối với các loại xe , khe hở nên để ở mức 0,6-0,7 mm. - Bugi dơ bẩn, chất lượng xấu hoặc sử dụng quá h ạn. Trên đây là nguyên nhân hao xăng đối với các xe còn “zin”. Đối với những xe đã cũ, hao xăng còn do kim ga bị mòn khuyết, mức xăng trong bình xăng
  6. con (chế hoà khí) cao hoặc thấp hơn quy định. Kiểm tra t ụ đi ện và bugi Thông thường tụ điện hỏng là do bị chạm mát hoặc bị rò rỉ khiến điện thứ cấp bị mất hay chập ch ờn lúc mạnh lúc yếu, động cơ hoạt động không ổn định. Bugi cũng rất quan trọng đối với hoạt động của động cơ, cần kiểm tra liên tục để đặt nó ở chế Xe khó nổ có độ chuẩn. thể do bugi. Để tháo tụ điện ra khỏi mâm lửa, cần nhả mối dây hàn ở tụ đi ện, tháo vít bắt tụ ra khỏi mâm lửa. Kiểm tra tụ điện Kiểm tra bằng cách đấu một cực đèn 110V vào cực dương của t ụ và m ột cực đèn vào cực âm, đèn không sáng là được. Muốn biết kh ả năng tích điện của tụ, thử chạm dây giữa của tụ vào vỏ của nó, nếu tia lửa m ầu xanh phóng ra mạnh và giòn thì tụ còn tốt. Nếu tia lửa phóng ra y ếu, chứng tỏ tụ bị rò rỉ, phải thay mới. Thay tụ điện cần chú ý mấy yếu tố: Điện dung của t ụ đi ện trong kho ảng 0,17 đến 0,25 MF (micrô fara), gắn tụ vào một nơi càng gần bộ vít l ửa càng tốt, vỏ của tụ điện phải tiếp mát thật tốt... Kiểm tra và chỉnh sửa bugi Bugi nhận nguồn điện cao thế của mô bin sườn và biến thành tia lửa điện, đốt cháy hỗn hợp khí trong xi lanh. Tuỳ theo trị s ố nhi ệt ng ười ta chia bugi thành bugi nóng và nguội. Bugi nóng được dùng cho honda vận tốc thấp, hoạt động trong môi trường nhiệt độ thấp. Bugi nguội dùng cho honda chạy tốc độ cao, nhiệt độ hoạt động cao. Cứ 4.000 km, chủ xe nên tháo bugi, kiểm tra và điều ch ỉnh khe h ở c ủa chấu. Trước khi tháo bugi ra khỏi nắp quy lát, cần th ổi sạch bụi quanh chân bugi. Sau khi tháo, cần ngâm đầu bugi trong xăng, sau đó dùng que gỗ cứng vót nhọn hoặc lõi dây phanh moi sạch muội than trong n ồi bugi, ti ếp đó rửa sạch bằng xăng. Phần bugi nằm trong máy có m ầu tr ắng xoá là xe đã bị thiếu xăng, mầu đen và ướt có nghĩa là thừa xăng. Cả hai trường hợp đều phải chỉnh lại chế hoà khí, chấu bugi để xe "ăn" đủ xăng. Bugi đẹp (xe đủ xăng) có mầu gạch cua.
  7. Khe hở của chấu bugi khoảng 0,6-0,7 mm là vừa. Nếu khe h ở h ẹp h ơn quy định, năng lượng tia lửa sẽ kém. Ngược lại, nếu rộng h ơn, tia l ửa s ẽ cháy khó, bugi sẽ mất lửa ở tốc độ thấp và chóng làm hỏng mô bin sườn. - Súp páp có thể bị dỗ, mòn, dơ. Khi biết chính xác xe bị hao xăng, nên mang xe ra thợ để ki ểm tra xem nguyên nhân của sự hao xăng chính xác là gì để có hướng khắc phục. Chỉnh khe hở súp-páp Khi có tiếng kêu lách cách ở phía đầu động cơ, xe khó nổ, động cơ bị mất sức ép, yếu hơn bình thường... là lúc phải kiểm tra, điều chỉnh súp-páp. Thường thì sau 4.000-10.000 km nên kiểm tra và chỉnh lại một lần. Đi 5.000 km nên kiểm tra Chỉnh khe hở là để một khe giữa đuôi súp-páp và cò m ổ một để khi động cơ nóng, súp-páp nở dài vẫn bảo đảm đóng súp-páp lần. kín buồng nổ. Khe hở quy định cho súp-páp hút và thoát động cơ Honda là 0,05 ly. Nên chỉnh lúc động cơ nguội. Nếu khe hở trên quá bé, động cơ sẽ mất sức ép lúc nóng và súp-páp nở dài về phía buồng nổ làm cho lợi và bệ súp-páp không còn đóng kín nữa. Ngược lại nếu khe hở súp-páp lớn hơn quy định sẽ gây kêu to khi động cơ vận hành, đầu cò và đuôi súp-páp nhanh hỏng do va đ ập, động c ơ khó n ổ vì sai lệch điểm mở của các súp-páp. Cách chỉnh khe hở súp-páp: Tháo nắp đậy các súp-páp, ấn ngón tay vào cò mổ, quay vô lăng đúng chiều cho súp-páp thoát mở tối đa, đặt lá kim loại dày 0,05 ly và giữa cò mổ và đuôi súp-páp, xoay vít chỉnh ở cò mổ vào hoặc ra đến khi lá kim loại vừa rít (không lỏng quá hoặc chặt quá), giữ cố định vít ch ỉnh, si ết ốc khóa. Đối với súp-páp thoát, làm tương tự (cho súp-páp hút mở tối đa). Ngoài ra còn có cách chỉnh 2 súp-páp cùng một lúc:
  8. Quay vô lăng đúng chiều cho súp-páp hút mở ra rồi đóng kín lại (cò mổ xuống là súp-páp mở, lên là đóng). Sau khi súp-páp hút vừa đóng kín, quay vô lăng thêm nửa vòng cho chữ "T" đúng vào dấu cố định ở các-te. Lúc này động cơ đang ở cuối thì ép, đầu thì nổ. Tiến hành chỉnh khe hở cả hai súp-páp như trên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2