LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về
thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam
đang còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học và
công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì
chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên
tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện
được điều này thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng
xây dựng, phát triển sản xuất, cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung
trong đó nhu cầu về vật liệu sắt thép nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép trong xây
dựng và phục vụ trong các ngành sản xuất khác là rất lớn. Trong khi ngành sản
xuất thép của nước ta chưa đáp ứng được phôi thép và các loại thép thành phẩm
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Do vậy nhập khẩu thép hiện nay
đóng vai cho rất quan trọng đối với các ngành có nhu cầu sử dụng nguyên liệu
thép nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các
ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các
công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Cổ phần
Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại những cơ hội và thách thức lớn lao.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại là một công ty thương
mại kinh doanh tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu vật tư,
máy móc thiết bị. Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh tổng hợp I,
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá, cùng với những kiến thức được trang bị trong
nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu vật liệu và máy
móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài:
“Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ
Thương mại:Thực trạng và giải pháp”, cho chuyên đề thực tập chuyên ngành
của mình.
Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những
mặt còn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công
ty, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu sắt thép tại công ty.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục
tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại
Công ty.
Chương 3: Dự báo và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty .
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1 .1 Khái niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là
một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài
để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản
xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng
được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh
tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm
được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất
xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa
hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà
sản xuất trong nước phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh
tranh được với các nhà sản xuất nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là việc
giao dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức có quốc tịch khác nhau ở các quốc
gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh
trong nước: thị trường rộng lớn; khó kiểm soát; chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia
khác nhau; thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ; hàng hoá được vận chuyển qua
biên giới quốc gia; phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thong hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, nó
rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính
sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, ….của các quốc gia khác nhau.
Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ chính sách
như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định các mặt
hang nhập khẩu,…..
1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế
giới vào trong nước, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu đi tắt đón đầu,
xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các ngành
nghề, thành phần kinh tế trong nước.
Nhập khẩu hàng hoá tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, công ty
sản xuất chế biến trong nước, nhập khẩu cung cấp những mặt hàng mà trong
nước còn thiếu hoặc chưa thể sản xuất được, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng.
Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong phú
hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá thương mại. Hoạt động nhập khẩu có hiệu
quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty thương
mại.
Hoạt động nhập khẩu giúp cho các công ty trong nước có điều kiện cọ sát
với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Khi có sự xuất hiện của các mặt hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa sẽ dẫn
đến sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập. Để tồn tại và
phát triển các công ty trong nước phải nỗ lực tìm mọi biện pháp để tối ưu hoá
trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo ra những sản phẩm với chất lượng
tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và nâng cao vị thế của mình.
Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và
ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế
ngày càng sâu rộng hơn.
Đối với các công ty thương mại là một mắt xích quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, do vậy hoạt động kinh doanh nhập
khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho công ty có thể đầu
tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh.
1.2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế,
tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ
đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp
đồng,…. Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong quá
trình nhập khẩu hàng hoá của mình như về thời gian, địa điểm giao nhận hàng,
thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá,...Nhà nhập khẩu có thể chủ
động trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập khẩu, chủ động hơn
trong kinh doanh nhập khẩu.
Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có một
lượng vốn lớn hơn so với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán hàng
hoá nhập khẩu. Nhâp khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có chuyên
môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế. Hình thức này phù
hợp hơn đối với những Công ty nhập khẩu chuyên nghiệp, có vốn lớn
1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết bị
toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp
giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của
mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để làm các thủ tục
nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và sẽ nhận được một khoản thù
lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua một
đối tác khác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá
mà uỷ thác cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban đầu để nhập khẩu
hàng hoá không lớn. Hình thức này phù hợp hơn đối với các Công ty mới nhập
khẩu hàng hoá chư có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
Nhược điểm: Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính xác,
địa điểm, thủ tục....giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà nhập khẩu
uỷ thác.
1.2.3 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phấm, giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại quốc
tế.
Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho
người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiện đại vào trong
nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực hiện phương thức
gia công quốc tế đã góp phần xây dựng nên một nền công nghiệp hiện đại như
Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo,....
Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:
* Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể có các hình
thức sau:
- Bên đặt gia công giao nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận
gia công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại thành phẩm
và trả phí gia công cho bên nhận gia công. Đối với trường hợp này thì trong thời
gian gia công chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia
công.
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian gia công sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành phẩm. Trong
trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên
nhận gia công.
Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ
giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
* Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức gia công chính.
- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù
lao gia công.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi
sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên thanh toán
với nhau theo giá định mức.
* Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính.
- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công.
- Gia công nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp
mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau,
còn bên đặt gia công chỉ có một.
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu)
Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về.
Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân bằng
về giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở giao hàng.
Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập khẩu
chủ yếu đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ mạnh để nhập
khẩu. Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ biến lắm trong
thương mại quốc tế.
1.3 Nội dụng chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường
đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định
đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thu được từ
việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác
thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng
linh hoạt, có những quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình đàm phán giao
dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin chính xác và tương đối đầy đủ.
Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách,
luật pháp quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp
còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong
nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động:
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân
tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của môi
trường kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu
nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị
trường quốc tế, …
1.3.2 Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh
doanh hàng nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể
của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ
sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn
thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành
liên tục, chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:
Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường
Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu
Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
Xác định giá cả mua bán trong nước
Đề ra các biện pháp thực hiện
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách
hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh
nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch
mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện
thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào
hàng, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận.
Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa
các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm
phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại,
đàm phán bằng cách gặp trực tiếp.
Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán (người
xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên
mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ số tiền theo
hợp đồng.
Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký vào
hợp đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp đồng. Hợp
đồng được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm quyền ký vào các
văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không được công nhận là văn bản có cơ sở
pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba bên trở lên có thể thực hiện
bằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng một văn bản
hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận tải,
mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng hoá
nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có.
Một là, thuê phương tiện vận tải: tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh,
doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho phù hợp như:
thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường xuyên với khối
lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu nhập khẩu không thường xuyên nhưng với
khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến, nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì
nên thuê tàu chợ.
Hai là, mua bảo hiểm hàng hoá: Bảo hiểm là một sự cam kết của người
bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt
hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện
người mua bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm.
Ba là, hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng
bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu
năm còn đến khi giao hàng xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ gửi đến công ty bảo
hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “ Giấy báo bắt đầu vận chuyển”.
Bốn là, làm thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan gồm có 3 nội dung chủ
yếu:
Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá vào tờ
khai hải quan một cách trung thực và chính xác, đồng thời chủ hàng phải tự xác
định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khẩu, tự
tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan
Xuất trình hàng hoá: hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần
thiết
Thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra các giấy tờ và
hàng hoá, hải quan đưa ra quyết định cho hàng được phép qua biên giới (thông
quan) hoặc cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng không được
chấp nhận cho nhập khẩu….chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
của hải quan.
Năm là, nhận hàng: doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện các công
việc như: Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng; xác
nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá về lịch tàu, cơ cấu hàng
hoá, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận; cung cấp tài liệu cần
thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng … nếu tàu biển không giao
những tài liệu đó cho cơ quan vận tải; theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan
vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình
những vấn đề phát sinh trong việc giao nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các
khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập
khẩu;thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng; chuyển hàng
hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.
Sáu là, kiểm tra hàng hoá nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa
khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn
của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định
đến lập biên bản giám định.
Bảy là, làm thủ tục thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán như:
thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán
bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng thư tín dụng (L/C),…Việc thanh toán
theo phương thức nào cần phải được qui định rõ cụ thể trong hợp đồng mua bán
hàng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh toán theo đúng qui định trong hợp
đồng mua bán hàng hoá đã ký.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu
chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát
không đúng như trong hợp đồng đã ký thì doanh nghiệp cần lập hồ sơ khiếu nại.
Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách
giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn gửi đến trọng tài
kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định trong hợp đồng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty
1.4.1.1 Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính
Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn
chỉnh, có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao
cho phù hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của
doanh nghiệp không có hiệu quả và ngược lại.
1.4.1.2 Nhân tố con người
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến
khâu kí kết và thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ nhập khẩu cần phải nắm vững
các chuyên môn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác
nước ngoài.
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp.
1.4.1.3 Nhân tố vốn và công nghệ
Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của Công ty nói chung cũng như hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Vốn
và công nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt động
kinh doanh của Công ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh nhập
khẩu được của Công ty được thực hiện có hiệu quả cao.
Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu công ty có
nguồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (có
được) công nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài công ty
1.4.2.1 Nhân tố chính trị, luật pháp
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại mang tính
chất quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật
pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các công ty kinh doanh nhập khẩu
đòi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia có liên quan, các tập quán và
luật pháp quốc tế.
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không thay
đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung
và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đẩy hoạt động
thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các
quốc gia với nhau.
Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ hạn
chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng.
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ
giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các
doanh nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ
giá hối đoái để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn
bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,….
Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các
mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu.
1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước
Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay
đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến
động dung lượng của thị trường …. Tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến
hoạt động nhập khẩu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ
hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng
nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang
tiêu dùng các loại hàng hoá cùng loại hay tương tự trong nước khi đó nó sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp, chỉ trừ những hàng
hoá nhập khẩu mà thị trường trong nước không có khả năng cung cấp thì khi đó
giá cả sẽ biến động theo thị trường.
Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh hưởng đến
sự biến động của giá cả hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng
và hoạt động nhập khẩu của công ty.
1.4.2.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng
hoá quốc tế
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế
có ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu như:
Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện đại
sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an
toàn cho hàng hoá được mua bán.
Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ
của nó cang thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cúng như trong huy động vốn.
Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bang các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được
rủi ro cũng như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn
bán thương mại quốc tế.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HOÁ
2.1 Tình hình sản xuất và chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất thép của Việt Nam
* Tổng giá trị - sản lượng
Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm các
doanh nghiệp trong nước sản xuất và cung cấp cho thị trường khoảng 3 triệu tấn
thép xây dựng.
Ngành thép Việt Nam đã tự sản xuất được khoảng 20% lượng phôi thép,
nhưng nguyên liệu để sản xuất ra lượng phôi trên chủ yếu phải nhập khẩu.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả các
doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8 triệu tấn.
* Các Nhà máy sản xuất thép và công suất sản xuất
Hiện nay cả nước có 20 nhà máy sản xuất thép lớn thuộc Hiệp hội thép
Việt Nam với công suất trên 5 triệu tấn một năm. Công ty gang thép Thái
Nguyên 300.000 tấn/ năm, Công ty Thép Miền Nam 400.000 tấn/năm, Công ty
Pomina 300.000 tấn/ năm, Công ty Vinakasai tại Hải Phòng 300.000 tấn
phôi/năm.
Hiện nay cả nước có 3 Công ty sản xuất được phôi thép đó là Công ty gang thép
Thái Nguyên, Công ty thép Miền Nam, Công ty thép Đà Nẵng.
Sản lượng phôi thép đạt 700.000 tấn/ năm, thép cán VSC đạt 1.030.000
tấn, cả nước đạt 3,2 – 3,3 triệu tấn.
* Về chủng loại sản xuất
Hiện nay ngành thép mới chỉ sản xuất được một số loại thép như thép
cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội và phôi thép( mới chỉ sản xuất được khoảng
20% nhu cầu phôi thép trong nước). Riêng đối với loại thép tấm và thép lá hiện
nay Việt Nam phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài.
* Về nhu cầu trong nước
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2005 nhu cầu phôi thép cho
sản xuất thép xây dựng từ khoảng 3,4 triệu tấn đến 3,55 triệu tấn.
* Về nhu cầu nhập khẩu
Hiện nay nhu cầu nhập khẩu phôi thép của Việt Nam là tương đôía lớn,
theo kết quả tổng kết hàng năm của Tổng Công ty Thép Việt Nam thì hàng năm
Việt Nam nhập khẩu khoảng 80% lượng phôi thép phục vụ cho sản xuất trong
nước.
Các loại thép phục vụ các ngành công nghiệp như: thép tấm, thép lá, hiện
nay vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn với khối lượng khoảng 3 triệu tấn/ năm.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, hiện tại năng lực cán thép của tất cả các
doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế đạt khoảng 5,8 triệu tấn,
trong đó nhu cầu tiêu thụ vào khoảng 3,2 đến 3,4 triệu tấn. Do vậy hàng năm nhu
cầu nhập khẩu khoảng 2,4 đến 2,6 triệu tấn.
Theo sự đánh giá của các chuyên gia, năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thép trong nước ở mức thấp, do không chủ động được nguồn nguyên liệu,
giá thành cao, nhiều loại thép vẫn phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài. Theo
Hiệp hội Thép Việt Nam nguyên nhân chính dẫn đến những yếu kém về năng lực
cạnh tranh của ngành thép là do các doanh nghiệp trong nước không chú trọng
đầu tư sản xuất phôi mà chỉ tập chung đầu tư vào các dây chuyền cán thép nhằm
thu hồi vồn và lợi nhuận nhanh chóng. Trong khi đó công tác giám sát việc thực
hiện phát triển ngành thép theo đúng quy hoạch của các cơ quan chức năng chưa
được quan tâm đúng mức.
Để từng bước chủ động trong sản xuất nguồn phôi và tăng năng lực cạnh
tranh sản phẩm, vừa qua Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC) đã tập trung đầu
tư vào một số dự án trọng điểm như cải tạo mở rộng nhà máy Gang thép Thái
Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ. Việc đưa vào sản xuất các nhà máy này sẽ nâng
công suất của Tổng Công ty lên 1,6 triệu tấn thép một năm và đưa năng lực sản
xuất phôi lên 1,2 triệu tấn một năm.
Trong thời gian tới ngành thép tập chung phát triển công nghệ sản xuất
thép từ khai thác quặng, đặc biệt là triển khai hai dự án khai thác mỏ Quý Xa (
Thép Lào Cai) liên doanh với Trung Quốc, và dự án khai thác mỏ quặng sắt
Thạch Khê – Hà Tĩnh với công suất 5 triệu tấn một năm.
2.1.2 Chính sách nhập khẩu thép của Việt Nam
Chính sách nhập khẩu đối với mặt hàng thép nói chung Nhà Nước không
quy định hạn ngạch nhập khẩu, hầu hết các loại phôi và thép thành phẩm nhập
khẩu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á có thuế suất 0% hoặc thuế suất
thấp dưới 5% theo chương trình cắt giảm thuế quan chung (CEPT), trừ một số
loại sắt, thép không hợp kim được cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã
phủ mạ, hoặc tráng hiện đang có mức thuế suất từ 5% đến 20%.
Việc quản lý nhập khẩu, Nhà nước quản lý các đơn vị nhập khẩu thép
thông qua Tổng Công ty Thép Việt Nam. Các đơn vị nhập khẩu trực thuộc Tổng
Công ty khi nhập khẩu đều phải xin phép, khai báo lên Tổng Công ty.
Tổng Công ty căn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong nước để
lập kế hoạch và quản lý nhập khẩu.
2.1.2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng thép
Hiện nay đa số các loại thép nhập khẩu đều có thuế suất thấp 0%, một số
loại có thuế suất dưới 5% và một số loại có thuế suất từ 5% đến 20%. Mức thuế
suất của một số mặt hàng sắt thép được thể hiện qua biểu thuế nhập khẩu dưới
đây.
Bảng 2.1 Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép
Thuế Ký suất ưu M· HS Mô tả hàng hoá Thuế suất CEPT (%) hiệu đãi (%)
02 03 04 05 06
72 Chương 72 Sắt và thép
I- Nguyên liệu chưa qua chế biến
7201 Gang thỏi và gang kính dạng thỏi,
dạng khối hoặc dạng thô khác.
7201.10.0 - Gang thỏi không hợp kim có chứa 0 0 0 0 0 0 I
hàm lượng phốt pho bằng hoặc dưới 0
0,5 %
7201.20.0 - Gang thỏi không hợp kim có chứa 0 0 0 0 0 0 I
hàm lượng phốt pho trên 0,5% 0
7201.50.0 - Gang thỏi hợp kim, gang kính 0 0 0 0 0 0 I
0
7202 Hợp kim sắt
- Sắt măng gan
7202.11.0 - - có chứa hàm lượng các bon trên 2% 0 0 0 0 0 0 I
0
7202.19.0 - - Loại khác 0 0 0 0 0 0 I
0
- Sắt si – líc
7202.21.0 - - Có chứa hàm lượng si – líc trên 55% 0 0 0 0 0 0 I
0
7202.29.0 - - Loại khác 0 0 0 0 0 0 I
0
7202.30.0 - Sắt si – líc măng gan 0 0 0 0 0 0 I
0
- Sắt Crôm
7202.41.0 - - Có chứa hàm lượng các bon trên 4% 10 5 5 5 5 5 I
0
7202.49.0 - - Các loại khác 0 0 0 0 0 0 I
0
7202.50.0 - Sắt si – líc crôm 0 0 0 0 0 0 I
0
II- Sắt và thép không hợp kim
7206 Sắt và thép không hợp kim ở dạng
thỏi hoặc các dạng thô khác
1 7206.10.0 - Dạng thỏi 1 1 1 1 1 I
0
1 7206.90.0 - Loại khác 1 1 1 1 1 I
0
7207 Sắt thép không hợp kim ở dạng bán
thành phẩm
- Có chứa hàm lượng các bon dưới
0,25%
7207.11.0 - - Mặt cắt ngang hình chữ nhật, có 10 I 1 1 1 1 1
kích thước chiều rộng nhỏ hơn hai lần 0
chiều dày
7207.12.0 - - Loại khác có mặt cắt ngang hình chữ 1 1 1 1 1 1 I
nhật 0
3 7207.12.1 - - - Phôi dẹt 3 3 3 3 3 I
0
10 7207.12.9 - - - Loại khác
0
7207.19.0 - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 I
0
7207.20.0 - Có chứa hàm lượng các bon bằng 1 1 1 1 1 1 I
hoặc trên 0,25% 0
- - Có chứa hàm lượng các bon từ 0,6%
trở lên
7207.20.1 - - - Phôi dẹt 3 3 3 3 3 3 I
1
7207.20.1 - - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 1
9
- - Loại khác
7207.20.9 - - - Phôi dẹt 3 I 3 3 3 3 3
1
7207.20.9 - - Loại khác 10 1 1 1 1 1 1
9
7208 Các sản phẩm sắt hoặc thép không
hợp kim được cán mỏng, có chiều
rộng từ 600 mm trở lên, được cán
nóng, chưa phủ, mạ hoặc tráng
7208.25.0 - - Chiều dầy từ 4,75 m m trở lên 0 0 0 0 0 0 I
0
7208.26.0 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 0 0 0 0 0 I
0
7208.27.0 - - Chiều dày dưới 3 m m 0 0 0 0 0 I 0
0
- Loại khác, ở dạng không cuộn, chưa
được gia công quá mức cán nóng
7208.51.0 - - chiều dày trên 10 m m 0 0 0 0 0 I 0
0
7208.52.0 - - Chiều dày từ 4,75 m m đến 10 m m 0 0 0 0 0 0 I
0
7208.53.0 - - Chiều dày từ 3 m m đến 4,75 m m 0 0 0 0 0 0 I
0
7208.54.0 - - Chiều dày dưới 3 m m 3 3 3 3 3 I 5
0
7208.90.0 - Loại khác 0 0 0 0 0 I 0
0
7210 Các loại sắt, thép không hợp kim
được cán mỏng, có chiều rộng từ
600mm trở lên, đã phủ mạ, hoặc
tráng
- Được phủ hoặc tráng thiếc
7210.11.0 - - Có chiều dày bằng hoặc trên 0,5mm 3 3 3 3 3 3 I
0
Riêng
+ Loại chưa in chữ, biểu tượng, nhãn 0 0 0 0 0 0 I
hiệu
7210.12.0 - - Có chiều dày dưới 0,5% 3 3 3 3 3 3 I
0
7210.30.1 - - Loại dầy không quá 1,2mm 10 T 10 10 10 5 5
0
7210.30.9 - - Loại khác 5 I 5 5 5 5 5
0
- Được phủ hoặc tráng kẽm bằng
phương pháp khác
7210.41 - - Hình làn song
7210.41.1 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
0
7210.41.9 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
0
7210.49 - - Loại khác
7210.49.1 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 20 20 15 10 T 5
0
7210.49.9 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
0
7210.50.0 - Được phủ hoặc tráng bằng ô xít crôm 0 I 0 0 0 0 0
0
- Được tráng hoặc phủ bằng nhôm
7210.61 - - Được trãng hoặc phủ bằng hợp kim
nhôm - kẽm
7210.61.1 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
0
7210.61.9 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
0
7210.69 - - Loại khác
7210.69.1 - - - Loại dày không quá 1,2mm 30 T 20 20 15 10 5
0
7210.69.9 - - - Loại khác 10 T 10 10 10 5 5
0
7210.70 Được sơn hoặc tráng phủ bằng plastic
7210.70.1 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc 3 3 3 3 3 3 I
tráng thiếc, trì, ô xít crôm 0
7210.70.3 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc 5 5 5 5 5 5 I
tráng kẽm bằng phương pháp điện 0
phân, có chiều dày trên 1,2mm
7210.70.6 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc 10 10 5 5 5 5 I
tráng kẽm, có chiều dày trên 1,2mm 0
7210.70.7 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc 0 0 0 0 0 0 I
tráng các chất khác trước khi sơn, tráng 0
hoặc pha bằng plastic
7210.90 - Loại khác
7210.90.1 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc 3 3 3 3 3 3 I
tráng thiếc, trì, ô xít crôm 0
7210.90.3 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc 5 5 5 5 5 5 I
tráng kẽm bằng phương pháp điện 0
phân, có chiều dày trên 1,2mm
7210.90.6 - - Loại đã qua công đoạn pha hoặc 10 10 5 5 5 5 I
tráng kẽm, có chiều dày trên 1,2mm 0
7210.90.9 - - Loại khác 0 0 0 0 0 0 I
0
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - Tổng Công ty Thép Việt Nam
Biểu thuế nhập khẩu thép của Việt Nam hiện vẫn đang được hoàn thiện
dần theo quy định của WTO và theo chương trình cắt giảm thuế quan chung của
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CEPT). Hầu hết các loại thép nhập khẩu có
mức thuế từ 0% đến 5%, chỉ riêng một số loại có thuế suất từ 5% đến 20% nhưng
sẽ được giảm dần xuống còn từ 0% đến 5% theo các chương trình cắt giảm.
2.1.2.2 Những quy định về nhập khẩu sắt thép của Tổng Công ty thép Việt Nam
Căn cứ vào Nghị định số 03/CP ngày 25/01/1996 của Chính phủ phê
chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam
Căn cứ vào tình hình thị trường thép
Tổng Công ty Thép Việt Nam qui định một số vấn đề sau:
Quy định chung
Một là, các đơn vị trực thuộc được quyền chủ động nhập khẩu kim khí
phục vụ sản xuất – kinh doanh của đơn vị mình theo qui định của pháp luật hiện
hành, trừ các trường hợp phải được Tổng Công ty phê duyệt.
Hai là, Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị thương mại kinh doanh
hàng nhập khẩu theo hướng chuyên doanh nhằm phát huy thế mạnh của từng đơn
vị, đồng thời cần phải có sự phối hợp về thị trường và giá cả trong nội bộ Tổng
Công ty.
Ba là, Tổng Công ty có thể trực tiếp nhập khẩu theo đơn đặt hàng của các
đơn vị trực thuộc hoặc tự nhập khẩu để kinh doanh. Giá bán củaTổng Công ty
cho các đơn vị trực thuộc tính trên cơ sở của Qui định về tài chính của Tổng
Công ty.
Bốn là, Phòng kinh doanh -xuất nhập khẩu trực tiếp tổ chức tiếp nhận các
lô hàng Tổng Công ty nhập khẩu hoặc uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc thực
hiện. Trong trường hợp các đơn vị tiếp nhận thì phí tiếp nhận được hạch toán
theo quy định về tài chính của Tổng Công ty. Đơn vị tiếp nhận phải hoàn thiện
đầy đủ, đúng hạn các thủ tục khiếu nại hàng thiếu hoặc phẩm chất không phù hợp
vơí hợp đồng (nếu có). Nếu để xảy ra không khiếu nại được thì đơn vị tiếp nhận
chịu trách nhiệm về số hàng thiếu hụt và kém phẩm chất đó.
Năm là, các đơn vị thương mại chủ động thiết lập chân hàng nhập khẩu ổn
định để đảm bảo nhu cầu kinh doanh, hạn chế tối đa hình thức dịch vụ nhập khẩu
(khách hàng giao dịch nguồn cung cấp, các đơn vị thương mại chỉ làm thủ tục
nhập khẩu và hưởng phí) và không được uỷ thác nhập khẩu qua các đơn vị ngoài
Tổng Công ty.
Sáu là, thẩm quyền ký kết hợp đồng mua được thực hiện theo điều 10.2
Quyết định số 1553 QĐ/HĐQT ngày 21/8/1997 của Hội đồng quản trị Tổng công
ty Thép Việt Nam. Những hợp đồng mua có trị giá vượt quá thẩm quyền của các
đơn vị chỉ được ký và thực hiện sau khi đã được Tổng Công ty phê duyệt.
Nghiêm cấm đối phó bằng cách chia nhỏ hợp đồng.
Quy định về phê duyệt nhập khẩu
- Việc nhập khẩu phôi thép và thép chính phẩm các loại phải được Tổng
Công ty phê duyệt. Đơn vị nhập khẩu tự chịu trách nhiệm về tư cách khách hàng
và hiệu quả kinh doanh của từng lô hàng nhập khẩu theo phương án đã trình
Tổng Công ty.
- Hồ sơ xin phép nhập khẩu:
Công văn xin phép nhập khẩu do thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ
quyền ký;
+ Phương án kinh doanh (theo mẫu số 1 đính kèm);
+ Báo cáo tồn kho chi tiết mặt hàng xin nhập khẩu;
+ Báo cáo thực hiện các hợp đồng nhập khẩu trước đó (theo mẫu số 3 đính
kèm).
+ Đơn chào hàng của khách hàng.
+ Giấy bảo lãnh của Ngân hàng (đối với trường hợp cung cấp phôi thép cho
các đơn vị ngoài Tổng Công ty).
+ Đối với những lô hàng cần Tổng Công ty bảo lãnh mở L/C thì kèm theo
đơn xin bảo lãnh.
- Trong vòng tối đa 02 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ các hồ sơ trên theo
đúng nội dung quy định Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu phải thông báo quyết
định của Lãnh đạo Tổng Công ty để đơn vị thực hiện. Các đơn vị chỉ được ký kết
và thực hiện hợp đồng nhập khẩu sau khi nhận được uỷ quyền của Tổng giám
đốc Tổng Công ty.
Qui định cụ thể về nhập khẩu phôi thép
Một là, các đơn vị sản xuất trực thuộc phải có kế hoạch nhập khẩu đảm
bảo nguồn phôi cho sản xuất. Nếu không tự nhập khẩu được thì phải có kế hoạch
đặt mua qua các đơn vị thương mại trực thuộc Tổng Công ty hoặc cơ quan văn
phòng Tổng Công ty; trường hợp đặc biệt phải mua của các đơn vị ngoài Tổng
Công ty chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Tổng
Công ty. Các đơn vị thương mại của Tổng Công ty chỉ được nhập khẩu trực tiếp
để cung cấp cho các đơn vị sản xuất trực thuộc Tổng Công ty.
Hai là, Tổng Công ty khuyến khích các đơn vị nhập khẩu trực tiếp phôi
thép để cung cấp cho các liên doanh của Tổng Công ty.
Ba là, việc cung cấp phôi thép cho các đơn vị sản xuất ngoài Tổng Công
ty (kể cả nguồn khai thác) được Tổng Công ty cho phép thực hiện nếu phương án
kinh doanh có hiệu quả cao, có bảo lãnh của ngân hàng có uy tín và không ràng
buộc phải tiêu thụ sản phẩm. Giám đốc đơn vị có trách nhiệm thực hiện đúng
phương án đã trình Tổng Công ty. Đơn vị nào vi phạm sẽ không được xem xét
những lô hàng tiếp theo và phải chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty.
2.1.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam
Theo báo cáo của Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC), mỗi năm Việt
Nam nhập khẩu khoảng 3 triệu tấn thép tấm, thép lá các loại phục vụ các ngành
công nghiệp và nhập khẩu 80% lượng phôi thép phục vụ sản xuất.
Do không chủ động được nguồn nguyên liệu, nhiều loại thép phải nhập
khẩu 100% từ nước ngoài như các loại thép tấm, thép lá phục vụ các ngành công
nghiệp.
2.2 Thực trạng nhập khẩu sắt thép tại Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
2.2.1 Khái quát chung về Công ty Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tổng Bách
hóa
Cơ sở hình thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa có tiền thân từ Công ty Bách hóa I trực
thuộc Bộ Thương Mại được thành lập từ năm 1957, từ đó đến nay đã qua nhiều
lần thay đổi tên từ: Cục Bách hóa ngũ kim sang Tổng Công ty Bách hóa sau đó
sang Công ty Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.
Do yêu cầu thực tiễn đặt ra của quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang
hoạt động theo cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cần
thiết phải đổi mới cơ cấu tổ chức cũng như hình thức quản lý của Công ty từ
Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần và một số hình thức khác để phù
hợp với hoạt động của nền kinh tế.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa được chuyển đổi theo hình thức Cổ phần
hóa từ Công ty Bách hóa I thuộc Bộ Thương Mại, được hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số 0103005116 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 19 tháng 8 năm 2004.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá.
Trụ sở : 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại : 04 – 8456986 Fax: 04 – 8452997
Tài khoản số : 43110102117
Chi nhánh NH No & PTNT Thanh Trì – Hà Nội.
Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Giai đoạn từ năm 1957 đến năm 1985
Có tên là Cục Bách hóa ngũ kim trực thuộc Bộ Nội Thương.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh hàng kim khí, điện máy, thiết bị phụ
tùng, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, lương thực, nông sản, vật
tư nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Giai đoạn từ năm 1986 đến tháng 3 năm 1995
Có tên là Tổng Công ty Bách hóa - Bộ Thương Mại.
Do yêu cầu đổi mới và mở cửa nền kinh tế nhằm nâng cao quy mô và khả
năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình đổi mới nền
kinh tế đất nước.
Chức năng nhiệm vụ kinh doanh được mở rộng hơn so với giai đoạn trước
đó như: kinh doanh kho và vận tải, kinh doanh bách hóa, văn hóa phẩm, thuê
đất xây dựng kho, xây dựng nhà máy quy mô vừa và nhỏ sản xuất hàng tiêu
dung.
Từ ngày 10 tháng 3 năm 1995 đến trước tháng 8 năm 2004
Theo quyết định số 156/ TM- TCCB ngày 10/03/1995 của Bộ Thương
Mại, về việc hợp nhất Văn phòng Tổng công ty Bách hóa, Công ty Văn hóa
phẩm, Công ty Bách hóa Văn Điển, Công ty Bách hóa Hải Phòng thành Công ty
Bách hóa I trực thuộc Bộ Thương Mại.
Mở rộng thêm các ngành kinh doanh mới : Thuốc lá, nguyên liệu sản xuất
thuốc lá, kinh doanh tài chính, kinh doanh cầm cố, kinh doanh bất động sản, xây
dựng và kinh doanh nhà, siêu thị, khách sạn, kinh doanh xuất - nhập khẩu.
Từ ngày 19 tháng 8 năm 2004 đến nay
Theo giấy phép kinh doanh số 0103005116 do sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp đã thành Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Do yêu cầu thực tiễn đặt ra phải đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý của các Doanh
nghiệp Nhà nước sang hình thức Cổ phần hóa và một số hình thức khác.
Hiện nay Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Công ty Cổ phần, hoạt động
theo quy chế của Công ty Cổ phần, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng theo mẫu quy định của Nhà nước
Trụ sở : 38 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà nội.
Điện thoại : 04- 8456986 Fax: 04- 8452997
Vốn điều lệ : 14.000.000.000 đ ( Mười bốn tỷ đồng).
Tài khoản : 43110102117
Chi nhánh NH No & PTNT Thanh Trì-Hà nội
Tổng số cán bộ công nhân viên: 207 người
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Cổ phần Tổng hóa
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là đơn vị kinh tế hoạch toán kinh độc lập
theo hình thức Công ty Cổ phần, được sử dụng con dấu riêng, tiến hành đầy đủ
các thủ tục về đăng ký kinh doanh, hoạt động theo điều lệ Công ty cổ phần, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh
theo đúng qui định của pháp luật.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty cổ phần Tổng Bách hóa là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh
tổng hợp, trong đó có chức năng kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập
khẩu.
- Trực tiếp xuất khẩu và xuất khẩu ủy thác các mặt hàng gạo, nông sản,
thực phẩm.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác các mặt hàng vật tư, sắt thép,
nguyên liệu bột giấy, hàng tiêu dùng, phân bón các loại.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng bách hóa.
- Kinh doanh tổng hợp trong đó có hàng bách hóa, văn phòng phẩm, hàng
nông sản, hàng kim khí, điện máy, thiết bị phụ tùng, vật tư bảo hộ lao động,…
- Kinh doanh tài chính và bất động sản, nhà, khách sạn, siêu thị.
- Cung cấp dịch vụ cho thuê kho hàng và vận tải.
Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản
xuất kinh doanh các mặt hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh theo đúng
luật pháp hiện hành của Nhà nước và điều lệ Công ty.
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và cung cấp các dịch vụ
phát triển theo kế hoạch và mục tiêu của Công ty. Tổ chức nghiên cứu và áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất và kinh
doanh để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về
quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn và phát triển vốn thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
của Công ty theo pháp luật và chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý
của Bộ.
- Chăm lo đời sống và tạo điều kiện cho người lao động phát triển, giữ gìn
trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
Quyền hạn của Công ty
Quyền hạn của Công ty được quy định trong giấy phép thành lập Công ty
và trong điều lệ doanh nghiệp theo đúng chức năng nhiệm vụ của Công ty và
được quy định trong luật doanh nghiệp.
- Sản xuất và kinh doanh theo mục đích thành lập Doanh nghiệp và theo
giấy phép thành lập Công ty.
- Chủ động trong sản xuất kinh doanh, trong kí kết các hợp đồng kinh tế
với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước về kinh doanh, hợp tác đầu tư, nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh theo đúng chế
độ chính sách của Nhà nước.
- Được sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản. Được huy
động các nguồn vốn kế hoạch trong và ngoài nước theo luật pháp hiện hành và
điều lệ của Công ty Cổ phần để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Được tham gia các hội chợ, triển lãm, tiếp thị, tham gia hội thảo kinh tế
trong và ngoài nước, được cử đoàn đại diện của Công ty ra nước ngoài và mời
các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để hội thảo, đàm phán và kí kết hợp đồng
theo quy định của Nhà nước.
- Được quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới sản xuất kinh
doanh phù hợp với hình thức Công ty Cổ phần và có hiệu quả.
- Được quyền khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật về các vụ việc vi
phạm chế độ chính sách của Nhà nước để bảo vệ lợi ích của Công ty và nhà
nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
phụ thuộc rất lớn vào tính hợp lý trong việc tổ chức bộ máy quản lý. Một trong
những nhân tố quan trọng để một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu quả là việc sắp
xếp bố trí công nhân viên trong cơ cấu tổ chức phù hợp với năng lực và sở trường
của họ.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một công ty cổ phần cho nên cơ cấu tổ
chức bộ máy của Công ty phải theo mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ
phần.( Xem sơ đồ 1).
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo, quản lý
Quan hệ kiểm soát
Quan hệ hợp tác, nghiệp vụ
Sơ đồ 1:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HÓA.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KD TỔNG HỢP I
PHÒNG KD KHO ĐT XÂY DỰNG
PHÒNG KẾ TOÁN TC
PHÒNG ĐT KD T.CHÍNH
PHÒNG TỔ CHỨC HC
T. TÂM KD TỔNG HỢP
PHÒNG KD TỔNG HỢP II
BAN KIỂM SOÁT
CHI NHÁNH TBH HẢI PHÒNG
T. TÂM KD THUỐC LÁ
CHI NHÁNH TBH TP. HCM
T. TÂM VĂN HOÁ PHẨM
CỬA HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM I
TRUNG TÂM BÁCH HOÁ
CỬA HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM II
TỔNG KHO 6
TỔNG KHO HẢI PHÒNG
Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là một Doanh nghiệp Nhà nước được Cổ
phần hóa nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thường được tổ chức
theo mô hình tổ chức của doanh nghiệp cổ phần.
Cơ quan đứng đầu Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa là Đại hội cổ đông,
được họp thường niên mỗi năm một lần bao gồm các Cổ đông của Công ty nhằm
đánh giá tổng kết kết quả hoạt động của Công ty, bàn bạc và đưa ra những
phương hướng phát triển Công ty, bổ nhiệm các vị trí trong hội đồng quản trị và
các vấn đề về lợi nhuận, phân chia lợi nhuận.
Đại hội cổ đông có quan hệ, quản lý Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của
Công ty.
Sau Đại hội cổ đông là Hội đồng quản trị, bao gồm 05 người đứng đầu
Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị đưa ra những
phương hướng, mục tiêu chiến lược cho công ty cũng như quyết định những
chiến lược phát triển của Công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ bổ nhiệm Ban
Tổng giám đốc, bổ nhiệm chức Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc của Công ty
và chịu sự kiểm soát của Ban Kiểm Soát.
- Ban Kiểm Soát: gồm 03 người do Đại hội cổ đông lập ra.
Ban kiểm soát Có chức năng nhiệm vụ kiểm soát, giám sát các hoạt động của
tất cả các phòng ban, các đơn vị trực thuộc của Công ty kể cả Hội đồng quản trị.
Tiếp theo đó là cơ cấu các phòng ban của Công ty.
- Ban Tổng giám đốc: có 02 người
Ban Tổng giám đốc điều hành quản lý tất cả các phòng ban và các trung tâm,
đơn vị trực thuộc Công ty. Ban Tổng giám đốc quyết định toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị
của Công ty và Nhà nước về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về
bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
- Các phòng ban chức năng
Công ty có 06 phòng chức năng.
<1> Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về tổ chức quản lý, nhân
sự, lao động tiền lương và chế độ, khen thưởng và kỷ luật, bảo quản hồ sơ cán bộ
công nhân viên.
<2> Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc về công tác kế toán tài
chính của Công ty, quản lý nguồn vốn, hóa, tài sản của Công ty, thực hiện các
công tác tín dụng, cân đối thu chi, thanh quyết toán đối với khách và thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
Tham gia xây dựng giá bán thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tìa chính theo chế
độ của luật kế toán.
<3> Phòng Đầu tư kinh doanh tài chính:
Có chức năng nhiệm vụ là đầu tư kinh doanh tài chính, giúp Ban Tổng
giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh tài chính của Công ty.
<4> Phòng kinh doanh kho đầu tư xây dựng:
Tổ chức tiếp nhận nhập, xuất kho hợp lý, tổ chức bảo quản nhập kho, vận
chuyển hóa theo hợp đồng với khách , tổ chức thuê đất xây dựng kho, cho thuê
kho,…
<5> Phòng kinh doanh tổng hợp I:
Có chức năng nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong
nước, nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ chào hàng, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu khách,
kinh doanh kho cận liên doanh, liên kết, đàm phán với khách hàng ký kết hợp
đồng trong phạm vi cho phép.
<6> Phòng kinh doanh tổng hợp II:
Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, khai thác nguồn
hàng xuất, nhập khẩu. Trực tiếp thực hiện xuất và nhập khẩu hoặc ủy thác xuất
nhập khẩu đối với hàng hóa theo quy định của Công ty, tổ chức bán hàng hóa nội
địa, dịch vụ theo quy định của Công ty.
Sáu phòng ban chức năng này đều chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp từ
Ban Tổng giám đốc và chịu sự kiểm soát của Ban kiểm soát.
Trong đó phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính, phòng đầu
tư kinh doanh tài chính, phòng kinh doanh kho đàu tư xây dựng có mối quan hệ
hợp tác, nghiệp vụ với nhau.
- Các đơn vị trực thuộc
Công ty có 08 đơn vị trực thuộc.
<1> Trung tâm bách hóa:
Trụ sở : 15 Bích Câu - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Trung tâm bách hóa:
Hàng lương thực: gạo, lúa, ngô.
Hàng nông sản: Sắn, đỗ xanh, đỗ tương.
Vật tư nông nghiệp: Phân đạm Ure, phân lân, phân kali.
Vật tư xây dựng: sắt thép.
Hàng báhc hóa: Đường, bánh kẹo, rượu.
<2> Trung tâm kinh doanh thuốc lá:
Trụ sở: 23b Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà nội
<3> Trung tâm kinh doanh Tổng hợp:
Trụ sở: 38 Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà nội
<4> Trung tâm văn hóa phẩm:
Trụ sở: 15 Bích Câu - Đống Đa – Hà nội.
<5> Chi nhánh Thành phố Hải Phòng:
Trụ sở: 23 Điện Biên Phủ - Ngô Quyền - Hải Phòng.
<6> Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
Trụ sở: 241 Cách mạng tháng Tám - Quận 3 – TPHCM.
<7> Tổng kho 6:
Trụ sở: Thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà nội.
<8> Trạm kho Hải Phòng:
Trụ sở: Nam Sơn – An Dương – TP Hải Phòng.
Các đơn vị trực thuộc này có quan hệ hợp tác nghiệp vụ với nhau. Mỗi
đơn vị trực thuộc chuyên kinh doanh một số mặt , đồng thời kinh doanh tổng hợp
tất cả các ngành hàng mà Công ty có chức năng kinh doanh.
Các đơn vị trực thuộc này thực hiện chế độ hạch toán theo chế độ hạch
toán kinh tế phụ thuộc, được quy định cụ thể đối với phân cấp quản lý tổ chức
cán bộ. Thủ trưởng của các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo quản lý của Ban
Tổng giam đốc, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động nội bộ theo đúng điều lệ
tổ chức, hoạt động của Công ty và theo pháp luật.
2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa.
Vấn đề con người luôn được Công ty quan tâm chú trọng hàng đầu trong
suốt quá trình xây dựng và phát triển của Công ty.
Trong những năm gần đây Công ty luôn tìm cách nâng cao hơn nữa đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty liên tục đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên để không ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cũng như
trình độ quản lý cho các cán bộ. Công ty liên tục tuyển chọn thêm nhân viên mới
có trình độ đáp ứng yêu cầu trong công việc của Công ty vào làm việc và thực
hiện chính sách nghỉ hưu cho những cán bộ công nhân viên đến tuổi nghỉ hưu.
Số lượng và cơ cấu nhân sự của Công ty trong những năm gần đây được phản
ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm.
Đơn vị: Người
2001 2002 2003 2004 Năm số tỷ lệ số tỷ lệ số tỷ lệ số tỷ lệ Chỉ tiêu lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Tổng số lao 249 100 235 100 234 100 207 100 động
Theo giới:
- Nam 139 120 122 87 42
- Nữ 110 115 112 120 58
Theo trình
độ:
- Thạc sĩ 6 8 9 12 5,8
- Đại học 49 52 55 68 32,85
- Cao đẳng 60 65 47 39 18,85
Theo tuổi:
- Tuổi 25- 40 60 55 58 70 33,8
- Tuổi 41- 50 120 135 125 100 48,3
- Tuổi 51- 55 69 45 51 37 17,9
Thu nhập bình 995.703 1.094.530 1.234.174 1.500.000 quân (đồng)
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2005
Từ bảng số liệu trên cho thấy về số lượng cán bộ công nhân viên trong
Công ty có sự tinh giảm qua các năm cụ thể năm 2001 số cán bộ công nhân viên
là 249 người, năm 2002 là 235 người, năm 2003 là 234 người, nhưng tỷ lệ giảm
không đáng kể. Đặc biệt năm 2004 sau khi chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà
nước sang Công ty Cổ phần thì số lượng cán bộ công nhân viên giảm đáng kể
còn 207 người thể hiện sự tinh giảm có chọn lọc nhằm đáp ứng phù hợp với hình
thức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và có sự tăng lên về chất lượng
trình độ cán bộ công nhân viên.
Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ Thạc sĩ, đại học tăng lên 80
người năm 2004 so với 64 người năm 2003 và 60 người năm 2002.
Về độ tuổi có sự trẻ hóa trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, Số lượng cán bộ
công nhân viên độ tuổi từ 25- 40 và 41- 50 tăng qua các năm từ đó nhằm đáp ứng
được yêu cầu công việc đặt ra trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty có sự tăng
lên đáng kể qua các năm và có mức thu nhập khá so với mức thu nhập trung bình
hiện nay cụ thể năm 2001 là 995.703 đ/ người, năm 2002 là 1.094.530 đ/ người,
năm 2003 là 1.234.174 đ/ người, năm 2004 là 1.500.000 đ/ người và theo báo cao
tổng kết cuối năm 2005 của Công ty thì thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên năm 2005 là 1.650.000 đ/ người.
Từ bảng trên cho thấy với cơ cấu lao động Nữ nhiều hơn Nam hiện nay và
với đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thi cũng gặp một số
khó khăn. Độ tuổi lao động tập chung phần lớn ở độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm
48,3%. Cơ cấu trong phân bổ vị trí tại các phòng ban của Công ty theo mô hình
Công ty cổ phần, thể hiện sự chuyên môn hoá cao trong phân bố vị trí.
2.2.1.4 Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa
Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty.
Tổng vốn điều lệ : 14.000.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp:
Chiếm 49% tương ứng với 68.600 cổ phần = 6.860.000.000 đồng
- Vốn do cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mua cổ phần:
Chiếm 48% tương ứng với 67.320 cổ phần = 6.732.000.000 đồng
- Vốn cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp:
Chiếm 3% tương ứng với 4.080 cổ phần = 408.000.000 đồng
- Vốn kinh doanh của Công ty tăng lên qua các năm, năm 2001 là 11,336
tỷ đồng, năm 2002 là 11,782 tỷ đồng, năm 2003 là 13,185 tỷ đồng, năm 2004 là
14,000 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu hàng năm là: năm 2001 là 349,804 tỷ đồng, năm 2002 là
409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng.
- Nộp Ngân sách hàng năm tăng: năm 2001 là 6,938 tỷ đồng, năm 2002 là
12,216 tỷ đồng, năm 2003 là 8,660 tỷ đồng, năm 2004 là 9,5 tỷ đồng, năm 2005
nộp Ngân sách tăng lên đến 11 tỷ đồng.
2.2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm hoạt động sản xuất
kinh doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tình hình kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực thương mại, hoạt động kinh doanh nội địa được Công ty rất chú trọng phát
triển.
Trong những năm trở lại đây Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề
mới như: kinh doanh kho, kinh doanh tài chính, kinh doanh bất động sản,… và
chú trọng phát triển mở rộng thị trường nội địa và có các Chi nhánh ở hầu hết các
khu vùng như : Thành lập Chi nhánh Thành phố Hải Phòng, Chi nhánh TPHCM,
Chi nhánh Miền Nam,…
Một số chỉ tiêu đạt được từ hoạt động kinh doanh được thể hiện
trong dưới đây.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Chỉ tiêu
Doanh thu 316,938 349,804 409,847 415,270 500 575
Vốn kinh 11,197 11,336 11,782 13,185 14,000 14,500 doanh
Tỷ lệ doanh
thu trên vốn 28,3 lần 30,85 lần 34,78 lần 31,5 lần 35,7 lần 39,65 lần
kd
Lợi nhuận 1,011 0,923 1,196 0,822 2,885 3,800 trước thuế
ngân Nộp 29,687 6,938 12,216 8,660 9,500 10,987 sách
Tổng số lao 261 249 235 234 207 207 động
Thu nhập 918,072 995,703 1.094.530 1.234.174 1.500.000 1.550.000 bình quân
(đồng)
Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005.
Với tổng vốn kinh doanh còn hạn hẹp chỉ khoảng dưới 15 tỷ đồng năm
2005 và các năm trước đó nhưng kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được là
thành công. Doanh thu tăng hàng năm và cao cụ thể năm 2001 doanh thu là
349,804 tỷ đồng, năm 2002 là 409,847 tỷ đồng, năm 2003 là 415,270 tỷ đồng,
năm 2004 là 500 tỷ đồng, năm 2005 là 575 tỷ đồng.
Tỷ lệ Tổng doanh thu đạt được thường gấp 30 đến 40 lần vốn kinh doanh.
- Tình hình kinh doanh của các đơn vị trực thuộc được thể hiện ở bảng
dưới đây.
Bảng 2.4: kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
Đơn vị: tỷ đồng
2003 2004 2005
Lợi Lợi Lợi
STT Tên đơn vị Doanh Doanh Doanh nhuận nhuận nhuận
thu trước thu trước thu trước
thuế thuế thuế
1 V.P Công ty 162 0,282 200 1,800 230 2,200
2 T.Tâm VHP 40 0,100 45 0,180 55 0,200
3 T.Tâm BH 36 0,070 40 0,150 50 0,250
4 T.Tâm 30 0,040 37 0,120 40 0,150
KDTH
5 T.T KD 35 0,100 38 0,140 40 0,120
Thuốc lá
6 C.N Hải 55 0,110 63 0,200 70 0.400
Phòng
7 C.N 51 0,100 72 0,255 80 0,350
TPHCM
8 C.N Miền 6 0,020 10 0,070 10 0,080
Nam
Tổng cộng 415 0,822 500 2,885 575 3,800
Nguồn: Phòng kế toán tài chính năm 2005.
Từ bảng 2.4 cho thấy nhìn chung doanh thu của các đơn vị trực thuộc đều
tăng lên qua các năm vừa qua, thể hiện sự cố gắng nỗ lực của các đơn vị trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần đưa Công ty ngày càng phát triển.
Trong đó doanh thu của Văn phòng Công ty cao nhất, tăng dần qua các
năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp. Cụ thể
năm 2003 là 162 tỷ đồng chiếm khoảng 39% trong tổng doanh thu; năm 2004 là
200 tỷ đồng chiếm 40% trong tổng doanh thu; năm 2005 là 230 tỷ đồng chiếm
khoảng 40% trong tổng doanh thu. Tiếp sau là Chi nhánh Hải Phòng và Chi
nhánh TPHCM.
Từ năm 2003 đến nay thì lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng lên từ
0,822 tỷ đồng năm 2003 lên 2,885 tỷ đồng năm 2004 và đạt 3,800 tỷ đồng năm
2005.
- Công tác kinh doanh kho
Hiện nay, tổng diện tích cho thuê kho toàn Công ty là 37.830 m2. Hệ
thống kho của Công ty hoath động tốt, đạt hiệu quả. Mức doanh thu và dịch vụ
kho trung bình đạt 575 triệu đồng/ tháng ( tính cả gần 3000 m2 kho Công ty thuê
của Cảng Khuyến Lương cho khách hàng thuê lại ).
Cuối năm 2004, Công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống kho Hải Phòng
4000m2 tại xã An Dương. Mặc dù hệ thống kho còn mới, chưa hoàn thiện toàn
bộ nhưng kho Hải Phòng đã khẩn trương đi vào hoạt động, cho khách hàng thuê
và phục vụ kinh doanh hàng hóa của Công ty.
Ngoài hai kho mới xây tại Hải phòng, các kho cho thuê hiện nay đều được
tận dụng tối đa.
- Công tác đầu tư xây dựng:
Tháng 9 năm 2004 đã khai trương xưởng sản xuất giấy TBH tại thị trấn
Văn Điển, Hà Nội
Tháng 10 năm 2004 thành lập Chi nhánh Công ty Tổng Bách hoá Miền
Nam tại quận 7, TPHCM. Chi nhánh này chuyên kinh doanh hàng nông sản.
Tháng 11 năm 2004 Xây dựng xong kho Hải Phòng với diện tích 3000 m2
Tháng 1 năm 2005 Xây dựng thêm kho diện tích 1000 m2 tại trạm kho Hải
Phòng.
- Công tác đầu tư – kinh doanh tài chính
Công tác đầu tư kinh doanh tài chính luôn được Công ty chú trọng, đặc
biệt từ năm 2004. Công ty đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản liên quan
đến việc huy động vốn. Mức lãi suất được điều chỉnh một cách thận trọng, linh
hoạt, với nhiều kì hạn khác nhau, phù hợp với thị trường để cạnh tranh với các
tổ chức tín dụng ngoài công ty và đáp ứng một phần nhu cầu vốn kinh doanh của
Công ty.
Số dư nợ huy động vốn của cán bộ công nhân viên bình quân đạt 16,8 tỷ /
tháng
Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng của
Công ty. Trong mấy năm trở lại đây Công ty đã chú trọng hơn hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, chủ yếu là nhập khẩu hang hoá để phục vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty trong thị trường nội địa.
Đặc biệt từ khi Công ty được Cổ phần hoá vào năm 2004 quy mô hoạt
động kinh doanh của Công ty đã được mở rộng thêm và hoạt động xuất nhập
khẩu của Công ty cũng được chú trọng hơn, quy mô nhập khẩu lớn hơn.
Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty được thể hiện trong
bảng dưới đây.
Bảng 2.5: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đơn vị:1000 USD
Năm 2002 2003 2004 2005
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Chỉ tiêu (%) (%) (%) (%)
Kim ngạch 5.015 100 6.030 100 8.020 100 9.040 100 XNK
Xuất khẩu 15 0,3 30 0,5 20 0,25 40 0,44
Nhập khẩu 5.000 99,7 6.000 99,5 8.000 99.75 9.000 99,56
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Từ bảng 2.5 cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty hàng
năm tăng từ 5.015 nghìn USD năm 2002 lên 6.030 nghìn USD năm 2003; 8.020
nghìn USDnăm 2004 và đạt 9.040 nghìn USD năm 2005. Trong vòng từ năm
2002 đến năm 2005 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng gần gấp 2 lần.
Tốc độ tăng trung bình xuất nhập khẩu hàng năm khoảng trên
13% /năm. Trong đó nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, thường chiếm khoảng 98% trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu và nhập khẩu có xu hướng gia tăng hàng năm từ 5.000
nghìn USD năm 2002 chiếm 99,7% lên 6.000 nghìn USD năm 2003 chiếm
99,5%; 8.000 nghìn USD năm 2004 chiếm 99,75% và đạt 9.000 nghìn USD năm
2005 chiếm 99,56%
Về hoạt động xuất khẩu, do Công ty chưa chú ý nhiều nên xuất khẩu hàng
năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng dưới 2% trong tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Công ty và giá trị xuất khẩu nhỏ. Cụ thể năm 2002 xuất khẩu chỉ đạt
15.000 USD chiếm 0,3%; năm 2003 đạt 30.000 USD chiếm 0,5%; năm 2004 đạt
20.000 USD chiếm 0,25%; năm 2005 đạt 40.000 USD chiếm 0,44%. Hiện nay
xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu uỷ thác qua một số công ty ở trong nước.
Về hình thức xuất - nhập khẩu
+ Nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ các thị trường Đức, Nga, Trung Quốc,
Singapo.
+ Xuất khẩu: Trước năm 2003 xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường nước
ngoài.
Từ năm 2004 đến nay xuất khẩu dưới hình thức ủy thác cho một công ty ở
trong nước.
Trong những năm vừa qua Công ty chủ yếu là nhập khẩu các mặt hàng để
kinh doanh, chưa chú trọng đến hoạt động xuất khẩu.
Thị trường và sản phẩm nhập khẩu của Công ty
Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã có những nét nổi bật ở những năm
gần đây nhờ sự năng động tìm kiếm nguồn hàng từ những thị trường khác nhau
và đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn hàng mang tính chất lâu
dài.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: Sắt thép, Bột giấy, Phân
bón các loại.
Bảng 2.6: Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm.
Đơn vị: triệu USD
Năm 2002 2003 2004 2005
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá Giá Giá Giá Mặt hàng trọng trọng trọng trọng trị trị trị trị (%) (%) (%) (%)
Sắt thép 2 40 2,5 41,66 3 37,5 5 55,55
Bột giấy 1 20 1,5 25 1 12,5 2.5 27,77
Phân bón 1,5 30 1,75 29,16 3,5 43,75 0 0
Mặt hàng khác 0.5 10 0,25 4,18 0,5 6,25 1,5 16,68
Tổng 5 100 6 100 8 100 9 100
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp I
Từ bảng 2.6 cho thấy mặt hàng mà Công ty nhập khẩu nhiều nhất và
luôn chiếm tỷ trọng cao đó là Sắt thép, thường chiếm khoảng từ 40% giá trị nhập
khẩu của công ty. Sau đó là mặt hàng phần bón, nhưng sang năm 2005 sau khi
nhà máy phân đạm Phú Mỹ đi vào hoạt động thì Công ty không nhập khẩu mặt
hàng này nữa, thay vào đó Công ty đã tăng giá trị nhập khẩu nguyên liệu bột giấy
và các mặt hàng khác như: Hàng tiêu dùng, máy móc, các nguyên liệu sản xuất
khác.
Thị trường nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu qua các các Đức, Nhật
Bản, Trung Quốc, Singapo và một số thị trường khác.
Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm
Năm 2003 2004 2005
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(USD) (%) (USD) (%) (USD) (%) Thị trường
Tổng giá trị 6.000.000 100 8.000.000 100 9.000.000 100
NK
1. Đức 1.8 30 2.2 27 2.5 27
2. Nhật 2 33 2.5 31 3 25
3.Trung quốc 1.2 20 2 25 2 22
4. Singapo 0.5 8 0.7 8 1.2 13
5. Thị trường 0.5 8 0.6 7 0.5 5
khác
Nguồn: Phòng Kinh doanh tổng hợp
Từ bảng trên cho thấy trong cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty
thì 3 thị trường Đức, Nhật Bản và Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn, thường từ trên
73% tổng giá trị nhập khẩu của Công ty. Trong đó nhập khẩu từ Đức chiếm
khoảng tù 27 đến 30 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty; từ Nhật
Bản chiếm từ 25 đến trên 30% qua các năm; Trung Quốc từ 20 đến 25%; còn lại
là từ Singapo chiếm từ 8 đến 13% và các thị trường khác chiếm 5 đến 8%.
Giá trị nhập khẩu qua các năm từ các thị trường Đức , Nhật, Trung
quốc lớn do Công ty nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu các mặt hàng có giá trị
cao như: Sắt thép, máy móc, vật liệu, phân bón.
2.2.2 Tình hình nhập khẩu sắt thép của Công ty
2.2.2.1 Kim ngạch và thị trường nhập khẩu sắt thép của Công ty
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Giá
trị nhập khẩu sắt thép ngày càng tăng, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng 2.8: Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm.
Đơn vị: 1000 USD
Năm 2002 2003 2004 2005
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Chỉ tiêu (%) (%) (%) (%)
35 24 600 800 26,6 1000 20 Đức 700
30 32 800 1000 33,3 1400 28 Nhật Bản 600
20 28 700 800 26,6 2000 40 Trung 400
Quốc
Singapo 300 15 400 16 400 13,5 600 12
Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết thị trường của phòng Kinh doanh tổng hợp
Qua bảng trên cho thấy tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng
liên tục từ 2 triệu USD năm 2002 đến 2,5 triệu USD năm 2003, lên 3 triệu USD
năm 2004 và tăng lên 5 triệu USD năm 2005, tăng gấp 2,5 lần.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu chính của Công ty đều có sự biến động
tăng, giảm do trong quá trình hoạt động kinh nhập khẩu Công ty đều phải lựa
chọn nguồn cung cấp nào đáp ứng được yêu cầu đặt ra và phù hợp với nhu cầu
trong nước.
Thị trường nhập khẩu thép có nhiều biến động phức tạp nhưng Công ty
vẫn giữ được mối quan hệ bạn hàng ổn định. Các đối tác bạn hàng chủ yếu là
Đức, Nhật Bản, Trung Quốc và Singapo. Từ năm 2003 trở về trước thì Đức và
Nhật Bản là hai bạn hàng chính của Công ty nhưng từ năm 2004 trở lại đây
Trung Quốc đã trở thành bạn hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất của Công ty
với kim ngạch 2 triệu USD năm 2005 chiếm 40% tổng giá trị nhập khẩu của
Công ty, sau đó là Nhật Bản 1,4 triệu USD chiếm 28%, Đức là 1 triệu USD
chiếm 20%, Singapo là 0.5 triệu USD chiếm 12%.
Tốc độ nhập khẩu của Công ty từ Trung quốc tăng nhanh nhất từ 20%
năm 2002 lên 28% năm 2003 và lên 40% năm 2005 và đã trở thành thị trường
nhập khẩu lớn của Công ty. Điều này làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu của
Công ty tăng lên đáng kể và tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty có thêm nhiều sự
lựa chọn giữa các nhà cung cấp để đáp ứng tốt nhất mục tiêu và đem lại hiệu quả
kinh doanh cho Công ty.
Việc tạo được mối quan hệ lâu dài với nhiều nhà cung cấp đã tạo điều kiện
cho Công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập
khẩu.
Xét về thị trường nhập khẩu ta thấy:
Thị trường Đức: là thị trường nhập khẩu thép lớn nhất của Công ty trong
năm 2002 chiếm 35% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Tuy nhiên từ
năm 2003 trở lại đây thì tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này có sự giảm sút
tương đối so với các thị trường nhập khẩu khác của Công ty cụ thể năm 2003 tỷ
trọng nhập khẩu từ thị trường Đức giảm còn 24%, năm 2004 có sự tăng lên đôi
chút chiếm 26,6% nhưng sang năm 2005 thì lại có sự giảm sút còn chiếm 20%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Tỷ trọng nhập khẩu từ thị
trường Đức có sự giảm sút một phần là do sự biến động của thị trường, một phần
do Công ty có thêm các bạn hàng nhập khẩu mới, do nhu cầu tiêu thụ thép trong
nước có sự biến động.....
Thị trường Nhật Bản: là một trong số những thị trường nhập khẩu thép
quan trọng nhất của Công ty. Đây là thị trương luôn duy trì được sự ổn định cao
và tăng lên tương đối. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật bản tương đối
cao. Năm 2002 chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm
2003 chiếm 32%, riêng năm 2004 đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu thép của
Công ty chiếm 33,3%, sang năm 2005 có giảm đôi chút nhưng vẫn chiếm tỷ lệ
cao 28%.
Thị trường Trung quốc: Đây là thị trường nhập khẩu thép của Công ty có
sự tăng lên nhanh chóng, chiếm tỷ trọng cao, năm 2002 chiếm 20% tổng kim
ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 chiếm 28%, năm 2004 chiếm
26,6%, riêng năm 2005 chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu
thép của Công ty, chiếm 40%. Đây là thị trường nhập khẩu lớn và tiềm năng của
Công ty trong giai đoạn hiện nay. Sự tăng nhanh kim ngạch nhập khẩu thép từ
Trung Quốc là do nhu cầu thép trong nước những năm qua lớn cộng với giá
thành thép nhập khẩu từ Trung Quốc rẻ hơn so với các thị trường khác nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng, chi phí vận chuyển nhỏ hơn so với chi phí vận chuyển
từ các thị trường khác,....
Thị trường Singapo: Có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu qua
các năm. Tuy nhiên có sự biến động tăng giảm liên tục giữa các năm cụ thể năm
2002 chiếm 15%, năm 2003 tăng lên 16%, năm 2004 giảm xuống còn 13,5% và
năm 2005 chiếm 12%.
2.2.2.2 Các loại thép nhập khẩu của Công ty
Mặt hàng thép nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các loại thép cuộn, thép
tấm, thép lá, thép cán nóng. Giá trị và tỷ trọng nhập khẩu thép của Công ty qua
các năm được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây.
Bảng 2.9: Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của Công ty
Đơn vị: 1000 USD
Năm 2002 2003 2004 2005
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị (%) (%) (%) (%) Loại thép
Tổng 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100
Thép cuộn cán 500 25 500 20 600 20 900 18
nguội
Thép tấm 700 35 900 36 1200 40 2500 50
Thép lá 600 30 700 28 900 30 1100 22
10 400 16 300 10 500 10 Thép cuộn cán 200
nóng
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Từ bảng số liệu cho thấy hầu hết các loại thép mà Công ty nhập khẩu
trong những năm qua đều có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu. Do nhu
cầu thép trong nước trong những năm qua là rất lớn để phục vụ cho nhu cầu xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho các ngành sản xuất khác, các ngành
công nghiệp, do đó Công ty đã liên tục tăng kim ngạch nhập khẩu thép trong
những năm qua.
Qua bảng số liệu trên cho thấy trong các loại thép mà Công ty nhập khẩu
thì thép tấm có giá trị kim ngạch nhập khẩu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty. Giá trị kim ngạch và tỷ trọng thép tấm
liên tục tăng cao và ổn định so với các loại thép khác mà Công ty nhập khẩu qua
các năm, Cụ thể năm 2002 giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt 700 nghìn USD
chiếm 35% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003 nhập
khẩu 900 nghìn USD chiếm 36%, năm 2004 nhập khẩu 1200 nghìn USD chiếm
40% và năm 2005 nhập khẩu 2500 USD chiếm 50%. Tiếp đó là thép lá tuy có sự
tăng giảm về tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu qua các năm nhưng giá trị nhập khẩu
thép là đều tăng lên qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch
nhập khẩu thép của Công ty. Cụ thể năm 2002 kim ngạch nhập khẩu đạt 600
nghìn USD chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003
nhập khẩu đạt 700 nghìn USD chiếm 28%, năm 2004 nhập khẩu 900 nghìn USD
chiếm 30%, năm 2005 nhập khẩu 1100 nghìn USD chiếm 22%. Sau đó đến thép
cuộn cán nguội, nhìn chung có sự tăng lên về giá trị kim ngạch nhập khẩu qua
các năm nhưng xét về tỷ trọng thì có sự giảm sút, cụ thể năm 2002 nhập khẩu đạt
500 nghìn USD chiếm 25% tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm
2003 nhập khẩu 500 nghìn USD chiếm 20%, năm 2004 nhập khẩu đạt 600 nghìn
USD chiếm 20%, năm 2005 nhập khẩu đạt 900 nghìn USD chiếm 18%. Tiếp
theo đó là thép cuộn cán nóng không có sự biến động nhiều qua các năm.
2.2.2.3 Hình thức nhập khẩu thép của Công ty
Trong những năm gần đây Công ty nhập khẩu thép chủ yếu dưới hai hình
thức chính là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Trong đó nhập khẩu thực
tiếp là chủ yếu. Hình thức nhập khẩu được thể hiện qua bảng số liệu sau.
Bảng 2.10: Hình thức nhập khẩu thép của Công ty
Đơn vị: 1000 USD
Năm 2002 2003 2004 2005
Chỉ tiêu Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ
trị (%) trị (%) trị (%) trị (%)
Tổng kim ngạch nhập khẩu 2000 100 2500 100 3000 100 5000 100
1600 80 1900 76 2500 83,4 3500 70 Nhập khẩu trực tiếp
400 20 600 24 500 16,6 1500 30 Nhập khẩu uỷ thác
Nguồn: Phòng kinh doanh tổng hợp
Từ bảng số liệu trên cho thấy hoạt động nhập khẩu thép của Công ty chủ
yếu thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp. Cụ thể năm 2002 nhập khẩu trực
tiếp chiếm 80% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003
chiếm 76%, năm 2004 chiếm 83,3%, năm 2005 chiếm 70%. Nhập khẩu uỷ thác
chủ yếu thông qua các công ty đối tác trong nước chiếm tỷ trọng nhỏ, cụ thể năm
2002 chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty, năm 2003
chiếm 24%, năm 2004 chiếm 16,6%, năm 2005 chiếm 30%. Tuy nhiên tỷ trọng
nhập khẩu thép theo hình thức trực tiếp có xu hướng giảm do Công ty có mối
quan hệ với một số công ty nhập khẩu chuyên nghiệp trong nước như Công ty
xuất nhập khẩu HAPROSIMEX nên trong một số hợp đồng nhập khẩu gần đây
Công ty đã uỷ thác cho các đối tác nhập khẩu hộ.
Phương thức nhập thép của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo giá CIF,
địa điểm giao hàng thường tại cảng Hải Phòng hoặc cảng TP. Hồ Chí Minh.
2.2.2.4 Phương thức thanh toán
Thanh toán trong thương mại quốc tế là một trong những khâu quan trọng
và phức tạp, đòi hỏi nhiều thủ tục ràng buộc và rủi ro. Ngày nay phương thức
thanh toán được hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn, ít rủi ro hơn, đảm bảo quyền lợi
cho cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu trong buôn bán quốc tế. Trong những
phương thức thanh toán phổ biến hiện nay như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh
toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán bằng phương thức chuyển tiền, thanh
toán bằng phương thức mở thư tín dụng L/C,....Đối với từng đối tác khách hàng
Công ty áp dụng những phương thức thanh toán khác nhau. Đối với những đối
tác bạn hàng thường xuyên, có tín nhiệm Công ty sử dụng phương thức nhờ thu (
vì phương thức này nhanh chóng và phí thấp hơn). Đối với những hợp đồng nhập
khẩu có giá trị lớn, hoặc với những đối tác khách hàng không thường xuyên, với
khách hàng mới thì Công ty thường sử dụng phương thức thanh toán mở thư tín
dụng L/C nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán.
2.2.2.5 Tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu
Thông thường Công ty tổ chức tiêu thụ thép nhập khẩu về theo hình thức
bán trực tiếp cho các đối tác đặt mua hàng tại cảng khi thép được vận chuyển về
đến cảng hoặc nhập thép rồi vận chuyển đến các địa lý phân phối của Công ty
hoặc vận chuyển về kho của Công ty tại Hải Phòng nếu thép nhập khẩu được vận
chuyển về cảng Hải Phòng, hoặc về kho của Công ty tại TP. Hồ Chí Minh nếu
thép nhập khẩu được vận chuyển về cảng ở TP. Hồ Chí Minh hoặc vận chuyển
về kho Văn Điển của Công ty rồi tổ chức tiêu thụ sau.
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
Trong những năm qua hoạt động nhập khẩu thép của Công ty đã góp phần
vào cung cấp lượng nguyên liệu thép đầu vào cho nhu cầu tiêu thụ thép trong
nước. Mặc dù ngành kinh doanh thép trong năm vừa qua có nhiều biến động, giá
thép liên tục tăng, làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trong ngành thép nói chung và của các Công ty kinh
doanh thương mại nói riêng. Tuy nhiên Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thép một cách có hiệu quả. Hàng năm Công ty nhập khẩu hàng nghìn
tấn thép với các chủng loại khác nhau phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Trong những năm gần đây Công ty luôn chủ động mở rộng tìm kiếm đối
tác mới nhằm tạo ra nguồn cung cấp thép có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, giảm
thiểu được chi phí vận chuyển từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Về hình thức nhập khẩu thép, Công ty thường nhập khẩu trực tiếp, tạo sự
chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty.
Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán bảo đảm an toàn, ít rủi ro
trong hoạt động nhập khẩu như mở thư tín dụng L/C, Chuyển tiền,....
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động nhập khẩu thép của
Công ty
Những tồn tại
Một là, trong những qua kim ngạch nhập khẩu thép của Công ty tăng lên
hàng năm. Tuy nhiên quy mô nhập khẩu thép của Công ty chưa lớn, chưa tương
xứng với thế mạnh của Công ty trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hai là, thị trường nhập khẩu thép của Công ty mới chỉ dừng lại ở một số
thị trường truyền thống có quan hệ đối tác lâu dài như Đức, Nhật Bản, Trung
Quốc, chưa tận dụng khai thác được nhiều thị trường mới. Do Công ty chưa đầu
tư nhiều cho công tác xúc tiến nghiên cứu thị trường nước ngoài, tìm kiếm đối
tác mới.
Ba là, chủng loại thép nhập khẩu của Công ty còn hạn chế, chưa đa dạng
chủng loại, chủ yếu là nhập khẩu thép cuộn, thép tấm và thép lá. Công ty mới mở
rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép được mấy năm, hơn nữa Công ty
chưa mở rộng đa dạng khách hàng tiêu thụ sản phẩm thép nhập khẩu trong nước.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Một là, do Công ty mớí chuyển đổi sang hình thức hoạt theo hình Thức
Công ty cổ phần, bước đầu phải tổ chức lại mạng lưới kinh doanh, bố trí nhân sự,
sắp xếp lại lao động. Tuy đã có sự chuẩn bị trước, chủ động triển khai nhưng
cũng gặp những khó khăn và ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty và
ở các đơn vị trực thuộc.
Hai là, nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép với quy mô lớn.
Mặt khác do Công ty phân bổ nguồn lực kinh doanh nhiều mặt hàng nhập
khẩu khác cũng như đầu tư kinh doanh nội địa cho nên nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thép còn hạn chế.
Ba là, do Công ty chưa chú trọng đến công tác tìm hiểu, nghiên cứu phát
triển thị trường nước ngoài, nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Công
tác xúc tiến thương mại chưa được chú trọng nhiều. Hơn nữa do Công ty mới
được thành lập nên chưa có nhiều mối quan hệ cũng như kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế. Mới chỉ tận dụng được các mối quan hệ từ trước.
Nguyên nhân khách quan
Một là, tình hình thế giới và trong nước biến động thất thường đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến giá cả các mặt mà Công ty đang kinh doanh. Giá vàng
tăng mức cao nhất trong vòng nhiều năm qua lên tới 850.000 đ/ chỉ vào thời
điểm những tháng cuối năm 2004 và tăng vọt lên 1.050.000 đ/chỉ vào mấy tháng
cuối năm 2005. Giá dầu mỏ và sắt thép cũng tăng kỉ lục và biến động thất
thường.
Hai là, chính sách thuế của Nhà nước thay đổi nhiều dẫn đến việc kinh
doanh hàng hóa của Công ty gặp nhiều khó khăn, rủi ro, mạo hiểm.
Ba là, các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính lớn, có nhiều kinh
nghiệm kinh doanh trong nước và quốc tế , có uy tín trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu thép.
Bốn là, giá cả thép nhập khẩu trong thời gian qua liên tục biến động không
ổn định, giá thép tăng liên tục. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập
khẩu thép của Công ty.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA
CÔNG TY
3.1 Dự báo tình hình sản xuất và nhập khẩu thép của Việt Nam trong thời
gian tới
Trong thời gian tới chủ trương của ngành thép là đưa vào hoạt động mới
dự án cải tạo các nhà máy, đặc biệt các nhà máy sản xuất phôi thép.
Quy hoạch cụ thể, ban hành quy chế quản lý chặt chẽ các vùng nguyên
liệu. Tập chung đầu tư vào một số dự án trọng điểm như: cải tạo mở rộng Nhà
máy Gang thép Thái Nguyên, Nhà máy thép Phú Mỹ sẽ nâng công suất của Tổng
Công ty thép lên 1,6 triệu tấn thép/ năm, đưa năng lực sản xuất phôi lên 1,2 triệu
tấn/ năm.
Vừa qua Chính phủ đã yêu cầu ngành thép trong thời gian tới phải tập
chung mọi nguồn lực phát triển công nghệ sản xuất thép đi từ khai thác quặng,
từng bước chủ động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt
là triển khai hai dự án khai thác mỏ Quý Xa – Thép Lào Cai và dự án khai thác
mỏ quặng sắt Thạch Khê – Hà Tĩnh công suất 5 triệu tấn/ năm, đưa dự án Nhà
máy Thép Phú Mỹ đi vào hoạt động trong quý II năm 2006, triển khai dự án Nhà
máy cán thép 25 vạn tấn/ năm thuộc Công ty Thép Đà Nẵng.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2006 thị trường thép trong nước dự
báo sẽ không có biến động lớn do sản xuất thép dư thừa so với nhu cầu, thị
trường bất động sản đang đóng băng và nhu cầu tăng trưởng trong xây dựng
không cao.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, trong năm 2006 Trung Quốc giảm sản
lượng 5% nhưng sản lượng thép vẫn dư thừa, giá thép trong nước hạ nên Trung
Quốc sẽ đẩy mạnh xuất khẩu và sẽ ảnh hưởng đến giá thị trường thế giới. Vì vậy,
giá thép năm 2006 khó tăng đột biến đối với phôi thép.
Để khai thông những bế tắc mà ngành thép đang gặp phải theo Tổng Công
ty Thép Việt Nam cần phải tập chung giải quyết các vấn đề đó là: phải có chính
sách kích cầu hợp lý để tăng tiêu thụ thép và phải thay thế những dây chuyền sản
xuất nhỏ cũ, lạc hậu bằng những dây chuyền sản xuất mới và lớn hơn để tiết
kiệm chi phí năng lượng.
Về nhập khẩu thép, do trong nước vẫn chưa sản xuất được lượng phôi
thép để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho nên trong thời gian tới Việt Nam vẫn phải
nhập khẩu phôi thép với số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước.
Tiếp tục nhập khẩu các loại thép thành phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong
nước.
3.2 Kế hoạch nhập khẩu thép của Công ty trong thời gian tới
Do thị trường thép hiện nay có nhiều biến động, Công ty sẽ căn cứ vào sự
biến động thực tế của thị trường thép trong nước và thế giới để có những kế
hoạch ngắn hạn cụ thể.
Tuy nhiên Công ty cũng chủ động trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
thép trong thời gian tới là đầu tư nghiên cứu thị trường, duy trì các đối tác khách
hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản, Trung quốc. Đồng thời tìm kiếm khách
hàng mới và đa dạng hoá thị trường, khách hàng nhập khẩu.
Trong thời gian tới Công ty sẽ tăng kim ngạch nhập khẩu thép, nhập khẩu
thêm một số loại thép mới. Dự tính năm 2006 kim ngạch nhập khẩu thép của
Công ty khoảng 9 triệu USD.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu đặt ra trong tời gian tới.
Chỉ tiêu Đ.v tính 2006 2007 2008
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 5,28 5,735 6,28
Lợi nhuận sau thuế đã trả cổ tức Tỷ đồng 1,3 1,6 1,78
Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng 11,5 12 12,5
Kim ngạch 1000 USD 10.060 11.080 12.100
Xuất - nhập - khẩu
Xuất khẩu 1000 USD 60 80 100
Nhập khẩu 1000 USD 10.000 11.000 12.000
Nguồn: Báo cáo Đại hội cổ đông năm 2005
3.3 Những giải pháp từ phía Công ty
3.3.1 Thứ nhất, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác
xuất nhập khẩu nói chung và phục vụ hoạt động nhập khẩu thép nói riêng.
Sự tồn tại và phát triển của bất cứ Công ty nào cũng cũng bắt nguồn từ
yếu tố con người. Các phòng kinh doanh của Công ty hiện nay có độ ngũ cán bộ
kinh doanh tương đối hoàn chỉnh, hầu hết đã qua đào tạo đại học chính quy hoặc
tại chức về nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ. Tuy nhiên kinh doanh xuất nhập
khẩu không những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ cao mà còn các yếu tố khác như
kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản ứng nhạy bén trước những biến động
của thị trường. Thực tế là một số các cán bộ có kinh nghiệm thực tế trong kinh
doanh nhưng lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn các bộ trẻ lại thiếu kinh
nghiệm thực tế. Do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần phải nâng
cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh
nhập khẩu là rất cần thiết.
Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý phát huy được tính năng động sáng
tạo của mỗi các nhân cũng như khai thác được nguồn lực chất xám của đội ngũ
kinh doanh nhập khẩu.
3.3.2 Thứ hai, duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến thương mại và tìm kiếm đối tác mới.
Thiết lập được mối quan hệ bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan trọng
tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng cho Công ty. Hiện nay Công ty mới chỉ có
quan hệ với một số bạn hàng truyền thống như Đức, Nhật Bản, Trung Quốc,
Singapo, trước sự biến động phức tạp của thị trường thép Công ty cần phải tìm
kiếm các đối tác mới. Công ty phải có chính sách và giải pháp để mở rộng mối
quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng hiện nay. Các giải pháp cụ thể
mà Công ty cần phải tiến hành với bạn hàng là nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông
tin về môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp của các nước bạn hàng nhằm tạo
cơ sở cho việc đàm phám ký kết hợp đồng, dự đoán được xu hướng biến động
của thị trường cung cấp thép, thiết lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà
cung cấp ở mỗi nước bạn hàng, thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản
xuất, quy mô và khả năng cung ứng của mỗi nhà cung cấp.
Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp thép trong thời gian tới. Xúc tiến
thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về thị trường thép của các nhà
cung cấp lớn như Trung Quốc, Đức, Nhật Bản,...
Tìm kiếm các đói tác trong khu vực để tận dụng chi phí về vận chuyến.
3.3.3 Thứ ba, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường bằng cách duy trì, củng
cố thị trường cũ, mở rộng thị trường mới.
3.3.4 Thứ tư, tăng cường bổ sung, huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu bằng cách huy động vốn từ các Cán bộ công nhân viên trong
công ty, huy đông nguồn vốn từ bên ngoài, tham gia thị trường chứng khoán.
3.3.5 Thứ năm, xây dựng mạng lưới phân phối đa dạng và ổn định
3.3.6 Thứ sáu, tăng cường công tác liên doanh, liên kết với các công ty khác
trong hoạt động nhập khẩu thép.
3.4 Những kiến nghị đối với Nhà nước và Tổng Công ty Thép
Một là, cần hoàn thiện các văn bản pháp quy, biểu thuế nhập khẩu thép và
có những thông báo kịp thời xuống Công ty.
Hai là, hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường thép trên thế giới và trong
nước về tình hình sản xuất, nhu cầu, sự biến động của thị trường thép,....
Ba là, hỗ trợ đào tạo cán bộ nghiên cứu thị trường, có trình độ am hiểu
luật pháp, nghiệp vụ, ngoại ngữ.
Bốn là, tổ chức các cuộc hội thảo, hỗ trợ vốn, tăng cường liên doanh liên
kết giữa các thành viên trong hoạt động nhập khẩu thép.
KẾT LUẬN
Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đã và đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao
động quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể phát triển mà
không hoà nhập với xu thế hiện nay. Thương mại quốc tế là tất yếu khách quan,
sự giao lưu trao đổi buôn bán giữa các quốc gia, các thành phần kinh tế ngày
càng sâu rộng.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá là một Công ty kinh doanh thương mại
có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng tham gia vào hoạt động buôn bán
trao đổi thương mại quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tham gia vào hoạt động
thương mại quốc tế Công ty luôn tự hoàn thiện mình.
Trong thời gian qua Công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập
khẩu thép và đã đạt được những thành công nhất định góp phần đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ thép trong nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của
Công ty không tránh khỏi những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài do những
biến động về môi trường kinh tế, chính trị nói chung và sự biến động của thị
trường thép nói riêng, sự cạnh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, để
khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thép không những cần có sự nỗ lực hoàn thiện của Công ty mà
còn cần có sự hỗ trợ từ phía Hiệp hội, Nhà Nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thượng Lạng - Chủ biên 2004
Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội
2. Nguyễn Thị Hường - Chủ biên, năm 2003
Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – xã hội
4. Vũ Hữu Tửu - Chủ biên, năm 2002
Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục
5. Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2004-2005, 2005-2006
6. Tạp chí Kinh tế và phát triển
7. Tạp chí Thương mại
8. Báo cáo Đại hội cổ đông Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá năm 2004,
2005.
9. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu cơ bản của Công ty Cổ phần Tổng
Bách hoá năm 2004, 2005
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Phòng kinh doanh tổng hợp
11. Các trang web
www.vsc.com.vn
www.vnsa.com.vn
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Thị Tuyết Mai – cô giáo trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết chuyên đề thực
tập chuyên ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, tập thể
cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ thương mại,
đặc biệt là phòng Kinh doanh tổng hợp I đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do những hạn chế về thời gian cũng
như kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những
sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ xung của thầy cô giáo và các
bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Nguyễn Văn Thông
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Biểu thuế nhập khẩu mặt hàng sắt thép ...............................................19
Bảng 2.2.Cơ cấu lao động của công ty qua các năm...........................................36
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong hoạt động kinh doanh
của công ty ........................................................................................................38
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của các đơn vị trực thuộc....................................40
Bảng 2.5. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ...............................................42
Bảng 2.6. Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm mặt hàng qua các năm .........................44
Bảng 2.7. Cơ cấu thị trường nhập khẩu qua các năm .......................................45
Bảng 2.8. Kim ngạch nhập khẩu sắt thép từ các thị trường qua các năm ............46
Bảng 2.9. Cơ cấu các loại thép nhập khẩu của công ty ......................................48
Bảng 2.10. Hình thức nhập khẩu thép của công ty .............................................50
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu đặt ra trong thời gian tới.................................................56
Sơ đồ 1.Mô hình tổ chức bộ máy công ty cổ phần Tổng bách hoá .....................31
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
============
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Nguyễn Văn Thông
Lớp: Kinh tế Quốc tế 44
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Em xin cam đoan đề tài này của em được nghiên cứu một cách nghiêm túc
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo, Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai, cùng với
việc tham khảo một số giáo trình, sách báo, tạp chí, các trang web, các báo cáo
đã được công bố, không sao chép bất cứ một tài liệu nào. Nếu phát hiện sự sao
chép nào, em xin chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của Khoa và Nhà trường
đã đề ra.
Sinh viên
Nguyễn Văn Thông
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................