intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế, tổng hợp, đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa và docking phân tử của hai dẫn xuất dị chalcone kết hợp vào gốc sulfonamide

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này trình bày việc tổng hợp hai dẫn xuất dị chalcone kết hợp gốc sulfonamide (các dẫn xuất mới lần đầu tiên được tổng hợp) bằng phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt, thực hiện docking phân tử và đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa độc tính của các dẫn xuất bằng các thử nghiệm in vitro, in silico.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế, tổng hợp, đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa và docking phân tử của hai dẫn xuất dị chalcone kết hợp vào gốc sulfonamide

  1. THIẾT KẾ, TỔNG HỢP, ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG OXI HÓA VÀ DOCKING PHÂN TỬ CỦA HAI DẪN XUẤT DỊ CHALCONE KẾT HỢP VÀO GỐC SULFONAMIDE Nguyễn Cường Quốc1, Trần Quang Đệ1, Trần Văn Tươi2 và Nguyễn Thị Như Ý3 1 Trường Đại học Cần Thơ, 2 Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm thành phố Cần Thơ, 3 Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ, Email: ncquoc99@gmail.com. Thông tin chung: TÓM TẮT Nghiên cứu này trình bày việc tổng hợp hai dẫn xuất dị Ngày nhận bài: 08.01.2024 chalcone kết hợp gốc sulfonamide (các dẫn xuất mới lần đầu tiên Ngày nhận bài sửa: 02.02.2024 được tổng hợp) bằng phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt, thực Ngày duyệt đăng: 20.02.2024 hiện docking phân tử và đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa độc tính của các dẫn xuất bằng các thử nghiệm in vitro, in silico. Hai Từ khóa: hợp chất mới 5a và 5b cho thấy khả năng kháng oxi hoá khá tốt Chalcone, Claisen-Schmidt, với EC50 12,83 và 13,47 μg/mL. Mô hình docking phân tử chỉ ra docking, oxi hóa, ung thư. rằng các hợp chất thể hiện ái lực mạnh với HER2, năng lượng liên kết thấp cũng như tương tác với các amino acid quan trọng ở vị trí hoạt động của thụ thể. Các kết quả này cho thấy hai dẫn xuất được tổng hợp có tiềm năng chống ung thư đáng được nghiên cứu thêm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các hợp chất chalcone có thể được biến đổi một cách linh động để thay đổi các hoạt tính Chalcone là một ketone α-β bất bão hòa sinh học bằng cách thêm các nhóm chức gồm 2 vòng thơm nối với nhau bởi một mạch carbon hở gồm 3C, trong đó, nhóm khác nhau như aryl, halogen, hydroxyl, cacboxyl, phenyl, v.v. vào cấu trúc (Zhou, et keto-ethylenic –CO–CH=CH– thể hiện hoạt al., 2015). Vì thế, các dẫn xuất của chalcone tính và vòng thơm thường có các nhóm – có thể đại diện cho một chiến lược đầy hứa OH, –OR hay R gắn vào (Jackson, et al., hẹn để phát triển các hợp chất mới điều trị 2017). Chalcone được tìm thấy chủ yếu bệnh đầy triển vọng. trong một số hoa của họ Cúc – Asteraceae, tập trung nhiều ở vỏ cây, gỗ, lõi và không Bằng cách tập trung vào nghiên cứu và được tìm thấy ở động vật. Các hợp chất phát triển các hợp chất có tác dụng sinh học chalcone thu hút nhiều sự quan tâm từ nhiều mạnh dựa trên khung sườn chalcone, chúng khía cạnh do có hoạt tính sinh học đa dạng ta có thể tạo ra những giải pháp dự phòng và và thú vị. Chalcone có tính kháng khuẩn, điều trị mạnh mẽ, sẵn sàng ứng phó với sự kháng nấm, kháng ung thư và kháng viêm đa dạng bệnh và góp phần bảo vệ sức khỏe (Zhou, et al., 2015; Jackson, et al., 2017). của toàn cộng đồng. Cụ thể, nhóm nghiên TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN THƠ - SỐ 01 THÁNG 02/2024 48
  2. cứu của Elavarasan đã tổng hợp một số hợp hợp chất chalcone này có thể được sử dụng chất chalcone mới xuất phát từ tác chất ban như một chất hoạt hóa Nrf2/ARE trong liệu đầu là 4-aminoacetanilide, các hợp chất cho pháp chống oxi hóa. Nhóm nghiên cứu của thấy khả năng kháng khuẩn và kháng nấm Mphahlele đã tổng hợp các hợp chất 5- tiềm năng (Elavarasan, et al., 2018). Năm styryl-2-(4-tolylsulfonamido) chalcone có 2021, một số dẫn xuất N-phenyl tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase và α- cinnamamide bảo vệ tế bào gan chống lại amylase, hoạt động chống oxi hóa mạnh mẽ stress oxi hóa bằng cách kích hoạt tổng hợp cũng đã được đề cập đến thông qua các glutathione thông qua yếu tố nuclear factor phương pháp loại bỏ gốc tự do 2,2-diphenyl- (erythroid-derived 2)-like 2 đã được báo cáo 1-picrylhydrazyl (DPPH) và nitric oxide (Kim, et al., 2021). Kết quả cho thấy một số (NO) (Mphahlele, et al., 2021). Hình 1. Thiết kế kết hợp gốc sulfonamide và cấu trúc dị chalcone Nguồn: Công bố của tác giả, (2023). Hiện tại, việc nghiên cứu và phát triển 2.1. Vật liệu các hợp chất chalcone mới vẫn còn hạn chế Phổ NMR được đo trên máy cộng hưởng tại Việt Nam, đặc biệt là dựa trên khung từ hạt nhân Bruker Avance 600 NMR sườn chalcone, do đó nghiên cứu này đã tiến Spetrometer, Hoa Kỳ (độ dịch chuyển hóa học hành thiết kế và tổng hợp các dẫn xuất của δ được tính theo ppm, hằng số tương tác J tính chalcone trên cơ sở khung sườn chính là bằng Hz) tại Viện Hóa học, Viện Hàn Lâm chalcone mang các nhóm thế tăng hoạt Khoa học Việt Nam. Phổ HR-ESI-MS được (Hình 1). đo trên máy SCIEX X500R-QTOF, Canada 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tại trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN THƠ - SỐ 01 THÁNG 02/2024 49
  3. Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Các hóa trên, tiếp tục khuấy trong 2 giờ. Theo dõi phản chất và dung môi sử dụng có nguồn gốc từ ứng bằng TLC, hỗn hợp sau phản ứng được Merck (methanol, 4-aminoacetonilide, chiết với EtOAc và làm khan bằng Na2SO4, cô benzaldehyde, 3-bromobenzenesulfonyl đuổi dung môi thu được sản phẩm thô. Tinh chế chloride, 4-bromobenzenesulfonyl chloride), sản phẩm bằng sắc ký cột silica gel Ấn Độ (DMF, K2CO3), Trung Quốc (Na2SO4, (Hex:EtOAc= 1:1). Thu được sản phẩm 5. NaOH) và Việt Nam (ethyl acetate, hexane). Hợp chất 5a: N-(4-((3- Sắc ký bản mỏng sử dụng bản nhôm silica gel bromophenyl)sulfonamido)phenyl)cinnamamide. 60 F254 tráng sẵn độ dày 0,2 mm (Merck). Chất rắn màu vàng đen. Hiệu suất 8.0 %. 1H- Sắc ký cột sử dụng silica gel 60 Merck NMR (600 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 10,54 (s, (0,040−0,063 mm). 1H, >NH‒), 9,52 (s, 1H, >NH‒), 8,08 (m, 1H, 2.2. Tổng hợp khung amino-N- >CH‒), 7,84-7,82 (m, 1H, >CH‒), 7,66-7,60 (m, phenylcinnamamide (3) 7H, >CH‒), 7,42 – 7,39 (m, 2H, >CH‒), 7,37 – Cân 4-aminoacetonilide (10 eq.) và 7,32 (m, 3H, >CH‒), 7,00 (d, J = 15,9 Hz, 1H, benzaldehyde (10 eq.) cho vào bình có chứa hỗn =CH‒). HR-ESI-MS m/z tính toán cho hợp NaOH:MeOH = 3:1. Khuấy đều hỗn hợp C21H17BrN2O3S là 457,0221 [H+H]+, tìm thấy với tốc tốc độ 500 vòng/phút ở nhiệt độ phòng 457,0223 [H+H]+. trong khoảng 12 giờ. Theo dõi phản ứng bằng Hợp chất 5b: N-(4-((4- TLC, sau 12 giờ, thêm nước lạnh vào trong hỗn bromophenyl)sulfonamido)phenyl)cinnamami hợp, lọc thu kết tủa dưới áp suất kém, rửa hỗn de. Chất rắn màu vàng đen. Hiệu suất 8.67 %. hợp nhiều lần với nước lạnh, thu được chất rắn 1H-NMR (600 MHz, DMSO-d6, δ ppm): màu vàng nhạt. Tinh chế sản phẩm bằng sắc ký 10,82 (s, 1H, >NH‒), 10,04 (s, 1H, >NH‒), cột silica gel (Hex:Ea= 1:1, Rf= 0.4). Thu được 8,19-8,14 (m, 2H, >CH‒), 8,04 – 8,00 (m, 2H, sản phẩm 3 là chất rắn màu vàng. FTIR (KBr, >CH‒), 7,93–7,88 (m, 2H, >CH‒), 7,85-7,78 cm-1): 3368 (‒NH–), 3243 (‒NH2‒), 1750 (m, 3H, >CH‒), 7,74–7,68 (m, 2H, >CH‒), (C=O) 1658 (C=C). 1H-NMR (600 MHz, 7,66 – 7,61 (m, 3H, >CH‒), 7,28 (d, J = 15,7 DMSO-d6, δ ppm): 9,98 (s, 1H, >NH–), 8,64 (s, Hz, 1H, =CH‒). HR-ESI-MS m/z tính toán 1H, –NH2), 7,92 (q, J = 5,4 Hz, 2H, =CH–), cho C21H17BrN2O3S là 457,0221 [H+H]+, 7,63 (d, J = 9 Hz, 2H, >CH–), 7,51 (q, J = 5,4 tìm thấy 457,0221 [H+H]+. Hz, 3H, =CH–), 7,27 (d, J = 8,4 Hz, 2H, >CH– 2.4. Đánh giá hoạt tính kháng oxi hoá ), 2,06 (s, 3H). Khảo sát hoạt tính kháng oxi hoá được 2.3. Tổng hợp các dị chalcone liên kết thực hiện dựa trên khả năng khử gốc tự do gốc sulfonamide (5) DPPH●. DPPH được pha trong methanol với Hòa tan 300 mg hợp chất 3 trong 5 mL nồng độ 1 mg/mL và được bảo quản ở nhiệt DMF, thêm 2,0 g K2CO3, khuấy với tốc độ 500 độ dưới 5 ℃. Các hợp chất được khảo sát vòng/phút ở 110℃ trong 30 phút. Sau 30 phút, khả năng khử gốc tự do tại dãy nồng độ từ thêm từ từ benzenesulfonyl chloride 4 ( 1,0 eq.) 1,56-250 μg/mL và được ủ với DPPH trong được hòa trong 5 mL DMF vào trong hỗn hợp ở tủ tối ở nhiệt độ phòng trong 30 phút trước TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN THƠ - SỐ 01 THÁNG 02/2024 50
  4. khi đo độ hấp thụ quang tại 517 nm. dựa trên các phép phân tích Probit. Berberine Quercetin được sử dụng làm đối chứng chloride được sử dụng làm đối chứng trong dương và methanol được sử dụng làm đối nghiên cứu này. chứng âm. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phần trăm bắt gốc tự do DPPH (SC%) của 3.1. Tổng hợp mẫu thử được tính theo công thức sau: Nghiên cứu đã tổng hợp hai dẫn xuất dị SC% = ((ODtrắng – ODthử)/ ODtrắng)*100 chalcone kết hợp gốc sulfonamide dựa trên Trong đó, cấu trúc của N-hydroxycinnamamide (Hình 1). Quy trình tổng hợp các dẫn xuất gồm 2 OD trắng: giá trị mật độ quang của mẫu trắng. bước đơn giản, tác chất khởi đầu gần gũi, dễ OD thử: giá trị mật độ quang của mẫu thử. tìm, phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm EC50 được tính theo giá trị SC tương quan và nghiên cứu cơ bản tại Việt Nam (Hình 2). với các nồng độ khác nhau của chất thử Các dẫn xuất này là các hợp chất mới, được nghiệm thông qua đường công phi tuyến tính công bố và tổng hợp lần đầu tiên, kết quả 12 điểm bằng phần mềm GraphPad Prism 8, dựa trên tra cứu từ dữ liệu Scifinder, Hoa thí nghiệm được lặp lại với n = 3. Kỳ (truy cập ngày 06/06/2023). Sản phẩm được tinh chế và cấu trúc các sản phẩm 2.5. Mô hình hoá phân tử được xác định bằng các phương pháp phổ Các ligand được vẽ và tối ưu hóa năng nghiệm hiện đại, kết quả giải đoán cho thấy lượng trong Gaussian. Cấu trúc 3D của phù hợp với cấu trúc như đã được định enzyme HER2 (ID: 5HIE) được tải về từ ngân hướng ban đầu. hàng cơ sở dữ liệu protein RCSB Cụ thể, dữ liệu phổ tất cả các hợp chất đều (https://www.rcsb.org/). Quá trình docking cho thấy có sự hiện diện của hai peak tín hiệu được thực hiện bằng phần mềm LeadIT. Vùng singlet riêng lẻ với cường độ tích phân bằng 1 không gian docking được chọn ở trong khoảng tại vùng từ trường thấp với độ dịch chuyển 7,0 Å tính từ tâm của chất ức chế đồng kết tinh. hoá học từ 9,52-10,04 ppm (>NH‒) đặc trưng Các tham số còn lại được giữ nguyên giống với cho các proton của nhóm chức sulfonamide và các tham số mặc định. Cấu trúc xếp hạng cao các tín hiệu 10,54-10,82 ppm đặc trưng cho nhất của mỗi phối tử được chọn và phân tích các tín hiệu >NH‒ của nhóm amide. Phổ 1H- bằng Discovery Studio. NMR đều cho thấy có sự hiện diện của cộng 2.6. Thử độc tính trên mô hình ấu hưởng từ tại vị trí khoảng 7,00-7,28 ppm với trùng Artemia salina giá trị tích phân bằng 1 và hằng số ghép cặp Thử nghiệm được thực hiện dựa trên mô tả bằng khoảng 16,0 Hz đặc trưng cho các proton trước đây (Meyer, et al., 1982; De, et al., dạng E trên liên kết đôi ‒C=C‒ của cấu trúc 2023). Cụ thể, 20-25 ấu trùng Artemia salina của cinnamoyl. Ngoài ra, trên dữ liệu phổ HR- được cho vào hủ vial có chứa 5 mL dung dịch ESI-MS cho thấy xuất hiện các peak ion giả các hợp chất có nồng độ khác nhau. Sau 24 phân tử tương ứng với khối lượng phân tử của giờ, đếm số lượng ấu trùng chết và tính LC50 các hợp chất. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN THƠ - SỐ 01 THÁNG 02/2024 51
  5. Hình 2. Quy trình tổng hợp dẫn xuất dị chalcone kết hợp gốc sulfonamide Nguồn: Công bố của tác giả, (2023). 3.2. Đánh giá hoạt tính sinh học Cụ thể, tại nồng độ 15,62 µg/mL, hợp chất 3.2.1. Trung hòa gốc tự do DPPH ● 5a cho thấy hiệu quả trung hòa gốc tự do DPPH● đạt 49,6% và hợp chất 5b cho hiệu quả Hai hợp chất 5a và 5b có khả năng trung đạt 49,4%, so với 58,6% của quercetin. Tại hòa gốc tự do tốt với giá trị EC50 tương ứng nồng độ 31,24 µg/mL, cả hai hợp chất đều cho là 12,83 và 13,47 µg/mL (Hình 3). thấy hiệu quả trung hòa gốc tự do tốt khi trung hòa 84,3% (5a) và 82,6% (5b). Các kết quả này thể hiện hoạt tính tiềm năng và ứng dụng của % Bắt gốc tự do các dẫn xuất dị chalcone kết hợp gốc sulfonamide trong các thử nghiệm cho mục tiêu điều trị các bệnh liên quan đến tác nhân oxi hóa. 3.2.2. Độc tính Artemia salina Hai hợp chất được thử nghiệm cho thấy không có độc tính đối với Artemia salina ở log[Nồng độ] g/mL nồng độ được thử nghiệm là 100 µg/mL Hình 3. Liều lượng-đáp ứng khả năng (LC50 > 100 µg/mL). Trong khi đó, chất đối trung hòa gốc tự do của các dẫn xuất dị chứng được sử dụng là berberine chloride có chalcone kết hợp gốc sulfonamide. LC50 đạt 27,6 µg/mL. Quercetin được sử dụng làm đối chứng (EC50 = 12,34 µg/mL) 3.3. Mô hình hoá phân tử Nguồn: Công bố của tác giả,(2023). Protein HER2 là một loại thụ thể trên các TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN THƠ - SỐ 01 THÁNG 02/2024 52
  6. tế bào vú (Krishnamurti, et al., 2014). Trong Phương pháp docking phân tử bằng công những trường hợp bình thường, các thụ thể cụ LeadIT đã được sử dụng để tạo phức hợp HER2 giúp kiểm soát cơ chế phát triển, phân giữa các phân tử dẫn xuất với enzyme chia và tự sửa chữa của tế bào. Ở khoảng 25- HER2. Việc docking góp phần quan trọng 30% bệnh nhân ung thư vú, gen HER2 có thể trong dự đoán ái lực và hoạt tính của các trở nên bất thường và tạo ra quá nhiều bản sao dược chất đối với protein, từ đó dự đoán khả của chính nó (khuếch đại gen HER2) năng hoạt hóa, tâm hoạt động và ức chế đối (Krishnamurti, et al., 2014; Pegram, et al., với enzyme. Sau khi docking sàng lọc để 2023). Các gen HER2 khuếch đại thúc đẩy tìm ra vị trí và tư thế tối ưu giữa ligand với các tế bào vú tạo ra quá nhiều thụ thể (biểu enzyme HER2, quá trình re-docking được hiện quá mức protein HER2) dẫn tới kích thực hiện đối với hợp chất đồng kết tinh thích sự phân chia của tế bào không có kiểm trong enzyme HER2 là dabrafenib. Các kết soát và dẫn tới phát triển của ung thư vú. Điều này khiến HER2 trở thành mục tiêu điều trị quả docking phân tử được hiển thị chi tiết quan trọng trong ung thư vú. trong Bảng 1 và Hình 4. Bảng 1. Tương tác chính của các dẫn xuất dị chalcone kết hợp gốc sulfonamide tại trung tâm hoạt động HER2 Năng lượng dự Hợp chất Tương tác đoán (kJ/mol) 5a -25,82 Val471, Ala481, Lys483, Val504, Leu514, Cys532, Asp594 5b -24,34 Val471, Ala481, Leu514, Cys532, Asp594 Nguồn: Công bố của tác giả, (2023). Hình 4. Cấu hình liên kết của 5a tại trung tâm hoạt động HER2 Nguồn: Công bố của tác giả, (2023). TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN THƠ - SỐ 01 THÁNG 02/2024 53
  7. Nhìn chung, các dẫn xuất đều có cấu Antimicrobial Activity of Some New dạng ổn định tại trung tâm hoạt động của Chalcones”. Int. J. Pharm. Sci. Res., 9 (5), enzyme HER2, có ái lực liên kết tốt với đích 1969–1973. phân tử này. Qua kết quả mô phỏng docking Jackson, P. A., Widen, J. C., Harki, D. phân tử cho thấy các dẫn xuất 5a và 5b có A., & Brummond, K. M. (2017), “Covalent tiềm năng và cho hiệu quả ức chế lên modifiers: A chemical perspective on the enzyme HER2, điều này hỗ trợ ức chế tế bào reactivity of α, β-unsaturated carbonyls with ung thư vú, tuy nhiên vẫn cần phải có thêm thiols via hetero-Michael addition những đánh giá bằng thực nghiệm trên reactions”. Journal of medicinal chemistry, HER2 để khẳng định một cách chính xác 60(3), 839-885. hoạt tính của các dẫn xuất. Kim, S. H.; Kim, M.; Kwon, D.; Pyo, J. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT S.; Kim, J. H.; Kwak, J.-H.; Jung, Y.-S. Nghiên cứu đã thiết kế và tổng hợp hai (2021), “N-Phenyl Cinnamamide Derivatives dẫn xuất dị chalcone có sự kết hợp với gốc Protect Hepatocytes against Oxidative Stress sulfonamide. Các hợp chất được xác định cấu by Inducing Cellular Glutathione Synthesis trúc bằng các phương pháp phổ nghiệm hiện via Nuclear Factor (Erythroid-Derived 2)- đại (FTIR, NMR, HR-ESI-MS). Hai hợp chất like 2 Activation”. Molecules, 26 (4), 1027. cho thấy hoạt tính kháng oxi hóa mạnh (thử Krishnamurti, U., & Silverman, J. F. nghiệm DPPH), không độc tính (thử nghiệm (2014), “HER2 in breast cancer: a review and Artemia salina). Hai hợp chất cũng cho thấy update”. Advances in anatomic pathology, tiềm năng trong điều trị ung thư vú với khả 21(2), 100-107. năng liên kết chặt chẽ với thụ thể HER2 thông qua mô hình mô phỏng phân tử. Tóm Meyer, B. N., Ferrigni, N. R., Putnam, J. lại, hai dẫn xuất dị chalcone kết hợp gốc E., Jacobsen, L. B., Nichols, D. E. J., & sulfonamide có tiềm năng trong việc điều trị McLaughlin, J. L. (1982), “Brine shrimp: a các bệnh có liên quan đến gốc oxi hóa đặc convenient general bioassay for active plant biệt là ung thư. constituents”. Planta medica, 45(05), 31-34. Tài liệu tham khảo Mphahlele, M. J., Zamisa, S. J., & El- De T. Q., Nguyen, C. Q., Dang, Q. L., Gogary, T. M. (2021), “Characterization, Minh Nguyen, T. H., Buu Hue, B. T., Thi Le, Hirshfeld surface analysis, DFT study and an M. U., ... & Nguyen, H. P. (2023), “ZIKV in vitro α-glucosidase/α-amylase/radical Inhibitors Based on Pyrazolo [3, 4-d] scavenging profiling of novel 5-styryl-2-(4- pyridazine-7-one Core: Rational Design, In tolylsulfonamido) chalcones”. Journal of Vitro Evaluation, and Theoretical Studies”. Molecular Structure, 1245, 131090. ACS omega, 8(51), 48994−49008. Pegram, M., Jackisch, C., & Johnston, S. Elavarasan, M.; Thendral, M. T.; Shafi, S. R. (2023), “Estrogen/HER2 receptor S., (2018), “Synthesis, Characterisation and crosstalk in breast cancer: combination TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN THƠ - SỐ 01 THÁNG 02/2024 54
  8. therapies to improve outcomes for patients Zhou, B., & Xing, C. (2015), “Diverse with hormone receptor-positive/HER2- molecular targets for chalcones with positive breast cancer”. NPJ Breast Cancer, varied bioactivities”. Medicinal 9(1), 45. chemistry, 5(8), 388. DESIGN, SYNTHESIS, AND MOLECULAR DOCKING OF CHALCONE-SULFONAMIDE HYBRIDS AS ANTIOXIDANTS ABSTRACT This study reported the synthesis of two chalcone-sulfonamide hybrids (firstly synthesized compounds) by Claisen-Schmidt condensation reaction. The resulted compounds were then tested by molecular docking analysis and in vitro evaluation of their antioxidant activity and toxicity. Two new compounds 5a and 5b displayed the antioxidant activity with an EC50 value of 12,83-13,47 μg/mL, respectively. Molecular docking study indicated that these compounds exhibited affinity towards HER2 by showing low binding energies as well as interactions with the key amino acids in the binding site of the receptor. These results suggested that the synthesized chalcone-sulfonamide hybrids might have anti- cancer potential for further investigation. Keywords: Antioxidant, cancer, chalcone, Claisen-Schmidt, docking. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẦN THƠ - SỐ 01 THÁNG 02/2024 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2