intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết lập mô hình lây nhiễm Burkholderia pseudomallei với dòng tế bào Monocyte like U937 và dòng tế bào Monocyte likeraw 264.7

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm ra mô hình lây nhiễm tế bào thích hợp để nghiên cứu sinh bệnh học của Burkholderia pseudomallei cụ thể là quan sát và nghiên cứu sự hình thành tế bào lớn đa nhân ở ký chủ (được cho là một trong những độc tính của vi khuẩn).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết lập mô hình lây nhiễm Burkholderia pseudomallei với dòng tế bào Monocyte like U937 và dòng tế bào Monocyte likeraw 264.7

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> THIẾT LẬP MÔ HÌNH LÂY NHIỄM BURKHOLDERIA PSEUDOMALLEI<br /> VỚI DÒNG TẾ BÀO MONOCYTE-LIKE U937 VÀ DÒNG TẾ BÀO<br /> MONOCYTE-LIKERAW 264.7<br /> Đường Thị Hồng Diệp*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Mô hình lây nhiễm Burkholderia pseudomallei với các dòng tế bào khác nhau đặc biệt là<br /> macrophage để nghiên cứu sinh bệnh học của vi khuẩn này được các nhà khoa học trên thế giới hết sức quan tâm.<br /> Mục tiêu: Tìm ra mô hình lây nhiễm tế bào thích hợp để nghiên cứu sinh bệnh học của Burkholderia<br /> pseudomallei cụ thể là quan sát và nghiên cứu sự hình thành tế bào lớn đa nhân ở ký chủ (được cho là một trong<br /> những độc tính của vi khuẩn).<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Burkholderia pseudomallei chủng PP844, phân lập từ bệnh nhân<br /> mắc bệnh melioidosis, cho lây nhiễm với 2 dòng tế bào: U937 và RAW 264.7 bằng nhiều MOI khác nhau để khảo<br /> sát khả năng xâm lấn và kích thích sự tạo thành tế bào lớn đa nhân ở tế bào ký chủ.<br /> Kết quả: B. pseudomallei có khả năng xâm lấn vào dòng tế bào chuột RAW 264.7 cao hơn gấp 40 lần so với<br /> khả năng xâm lấn vào dòng tế bào người U937. Sự hình thành tế bào lớn đa nhân được tìm thấy ở RAW 264.7,<br /> nhưng không tìm thấy ở dòng tế bào U937.<br /> Kết luận: Có thể dùng cả 2 loại tế bào RAW 264.7 và U937 để nghiên cứu sinh bệnh học của B.<br /> pseudomallei, tuy nhiên tùy vào mục đích nghiên cứu sẽ chọn dòng tế bào thích hợp.<br /> Từ khóa: Burkholderia pseudomallei, tế bào lớn đa nhân, RAW 264.7, U937<br /> ABSTRACT<br /> INFECTION ASSAY IN 2 CELL LINES RAW 264.7 AND U937 WITH BACTERIA BURKHOLDERIA<br /> PSEUDOMALLEI<br /> Duong Thi Hong Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 90 - 96<br /> <br /> Objectives: To establish an infection assay of Burkholderia pseudomallei, causative agent of melioidosis with 2 cell<br /> lines RAW 264.7 and U937 in order to study bacterial pathogenicity.<br /> Material and Method: Infect B. pseudomallei PP844, isolated from melioidosis patient, to RAW 264.7 and U937<br /> cell lines to study the invasion capability and to observe multinucleated giant cell (MNGC) formation.<br /> Results: B. pseudomallei can invade into RAW 264.7 cells with 40 folds higher than into U937. MNGC formation<br /> after infection assay can be observed in RAW 264.7 cells but not in U937.<br /> Conclusion: RAW 264.7 cells are suitable for studying MNGC formation after infection. The right infection model<br /> should be chosen follow up the purpose of study.<br /> Key words: Burkholderia pseudomallei, multinucleated giant cell (MNGC), RAW 264.7, U937<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ pseudomallei (B.pseudomallei) là tác nhân gây nên<br /> bệnh Melioidosis hay còn được gọi theo tên của<br /> Theo Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát<br /> nhà khoa học lần đầu tiên phát hiện ra nó là<br /> dịch bệnh Mỹ (CDC) thì vi khuẩn gram âm<br /> bệnh Whitmore. Bệnh nhân thường có biểu hiện<br /> Burkholderia pseudomallei phổ biến ở khu vực cấp tính như sốt cao, nhức đầu, chán ăn, ho, đau<br /> Đông Nam Á và phía Bắc Australia. Burkholderia ngực và đau nhức các cơ bắp. Khi diễn biến nặng<br /> <br /> <br /> Bộ môn Hoá Sinh – Khoa Y – Đại học Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Đường Thị Hồng Diệp ĐT: 0989369390 Email: diepdh@yahoo.com<br /> <br /> 90 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có thể gây nhiễm trùng máu, do đó nguy cơ tử chính xác tác nhân gây bệnh tại tuyến địa<br /> vong cao (tới 40% ở vùng đông bắc Thái lan và phương, nên bệnh nhân nặng đã tử vong trước<br /> 15% ở Úc)(1, 9) dù được điều trị thích hợp. B. khi được chuyển lên thành phố Hồ Chí Minh, do<br /> pseudomallei kháng với hầu hết các kháng sinh vậy không được thống kê trong nghiên cứu này.<br /> thông thường như penicillin, ampicillin, kháng Ở Việt Nam, các trường hợp bệnh đã được ghi<br /> sinh cephalosporin thế hệ 1 và 2, gentamicin, nhận từ thời thuộc Pháp và thời kỳ chiến tranh<br /> tobramycin, streptomycin, polymyxin(7). trên các đối tượng là lính Pháp và sau đó là lính<br /> Khi điều trị bệnh nhân cần được điều trị kéo Mỹ tham chiến tại Việt Nam. Đến nay chỉ có một<br /> dài, kháng sinh dùng trong pha cấp tính là vài báo cáo ca bệnh trong nước về melioidosis, vì<br /> Ceftazidime 50mg/kg (tối đa 2g) truyền tĩnh vậy nên chưa có cái nhìn đầy đủ về dịch tễ học,<br /> mạch mỗi 6-8 giờ hoặc Meronem 25mg/kg (tối đa cũng như các bệnh cảnh lâm sàng của một căn<br /> 1g) truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ. Trong pha củng bệnh nguy hiển (được Trung tâm phòng ngừa và<br /> cố , kháng sinh được dùng là Trimethoprim- kiểm soát bệnh tật Hòa Kỳ coi là một vũ khí sinh<br /> sulfamethoxazole uống mỗi 12 giờ hoặc học tiềm năng) mà Việt Nam nằm trong vùng<br /> Doxycycline uống mỗi 12 giờ hoặc dịch tễ. Một báo cáo ở miền Bắc Việt Nam cho<br /> Amoxicillin/acid-clavulanic uỗng mỗi 8 giờ. Thời thấy, trong khoảng thời gian từ 1997 – 2005 có 54<br /> gian điều trị trong mỗi pha phụ thuộc vào bệnh bệnh nhân được chẩn đoán xác định là<br /> cảnh lâm sàng có thể kéo dài từ 2 tới 6 tháng(1, 3, 9). Melioidosis với kết quả cấy máu hoặc các dịch cơ<br /> Điều nguy hiểm là bệnh tuy đã được điều trị thể dương tính với B. pseudomallei, các bệnh nhân<br /> nhưng lại dễ tái phát vì vi khuẩn có khả năng đến 18 tỉnh thành quanh Hà Nội(7,8). Bệnh<br /> tồn tại trong mọi loại tế bào của cơ thể kể cả Melioidosis có thể điều trị được bằng kháng sinh<br /> macrophage, do đó sức khỏe của bệnh nhân bị nếu phát hiện và chẩn đoán được sớm, tuy nhiên<br /> suy kiệt do bệnh tái đi tái lại hoặc điều trị không bệnh có thể tái phát và hiện nay chưa có<br /> đúng phác đồ. vacxin phòng bệnh<br /> Vi khuẩn đi vào cơ thể người thông qua Với sự phát triển của kỹ thuật phân lập, nuôi<br /> đường hô hấp (hít phải khí bụi có vi khuẩn) hoặc cấy và sinh học phân tử những hiểu biết về cơ<br /> vết trầy xước ở da khi tiếp xúc trực tiếp với nước chế bệnh sinh và điều hòa biểu hiện gene của<br /> bùn lầy hoặc đất đai nông nghiệp nhiễm khuẩn. B.pseudomallei ngày càng gia tăng. Holden và<br /> Khi Burkholderia pseudomallei xâm nhập vào cơ cộng sự năm 2004 đã công bố trình tự hoàn<br /> thể người chúng có thể gây bệnh ngay (thời gian chỉnh của bộ gene B.pseudomallei, gồm 2<br /> ủ bệnh 1-21 ngày) hoặc nằm yên đến vài chục chromosome vòng: 4.07 Mb (megabase pair)<br /> năm (ghi nhận tới 60 năm) chờ khi cơ thể suy và 3.17 Mb(4).<br /> yếu là lúc thuận lợi để gây bệnh(5, 9), do đó bệnh Để hiểu biết thêm về cơ chế bệnh sinh và<br /> thường gặp ở những bệnh nhân suy giảm miễn đóng góp kiến thức cho nghiên cứu vắc xin sau<br /> dịch, bệnh nhân đái tháo đường, suy thận(1,2,8). này, dựa vào những kiến thức đã biết chúng tôi<br /> Ở Nam Việt nam, những ca melioidosis vẫn mong muốn thiết lập một mô hình lây nhiễm<br /> được ghi nhận, tuy nhiên nó không phải là bệnh B.pseudomallei trên dòng tế bào người và tế bào<br /> nhiễm trùng phổ biến ở các tỉnh thành lân cận chuột nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Nghiên<br /> thành phố Hồ Chí Minh(6). Điều này khác với cứu được thiết kế với 2 mục tiêu cụ thể như sau:<br /> vùng đông bắc Thái Land (Ubon Ratchathani), (1) thiết lập mô hình lây nhiễm B.pseudomallei<br /> cách tây bắc thành phố Hồ Chí Minh 500km, nơi vớidòng tế bào U937 người và dòng tế bào RAW<br /> mà B. pseudomallei gây nên một phần năm số ca 264.7 chuột (tế bào monocyte-like, tiền thân của<br /> nhiễm trùng máu từ cộng đồng. Có thể do thiếu đại thực bào), so sánh khả năng xâm nhập của vi<br /> các phương tiện để có thể phân lập và chẩn đoán khuẩn vào từng loại tế bào; (2) nghiên cứu khả<br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> năng kích thích sự hình thành tế bào ký chủ mật độ quang OD600 được tiến hành qua thí<br /> khổng lồ đa nhân của vi khuẩn để chọn ra mô nghiệm sau. Cắn tế bào vi khuẩn sau khi ly tâm<br /> hình phù hợp nhất. Kết quả của nghiên cứu này 7000 x g, đổ bỏ PBS, thêm vào 1ml PBS mới trộn<br /> sẽ được sử dụng làmmô hình lây nhiễm nghiên đều, pha loãng dần theo tỷ lệ 1:10; 1:100; 1:1000;<br /> cứu điều hòa biểu hiện gene gây bệnh của yếu tố 1: 10 000; 1: 100 000; 1: 1000 000 và 1: 1000 000 0<br /> phiên mã RpoS và RpoN2 ở B. pseudomallei. và đo mật độ quang từng nồng độ. Tiến hành<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU song song, mỗi nồng độ sẽ cấy trên đĩa thạch<br /> TSA (Tryptic Soy Agar) theo kỹ thuật drop plate<br /> Nuôi cấy vi khuẩn Burkholderia pseudomallei technique, ủ trong tủ ấm 37oC, 48 giờ. Đếm số<br /> Vi khuẩn Gram-âm B. pseudomallei chủng khuẩn lạc CFU (colony forming unit) và nhân<br /> PP844 được phân lập từ bệnh nhân mắc bệnh với hệ số pha loãng. Như vậy CFU trong 1ml sẽ<br /> melioidosis tại bệnh viện Srinagarind, tỉnh Khon tỷ lệ với OD600 đo được.<br /> Kaen, Thái lan (cung cấp bởi PGS. TS. Nuôi cấy tế bào U937 và RAW 264.7<br /> Utainsincharoen, đại học Mahidol, Thái lan). B.<br /> Dòng tế bào người monocyte-like U937 và<br /> pseudomallei PP844 được lưu trữ ở -80oC trong<br /> dòng tế bào chuột monocyte-like RAW 264.7<br /> LB (Luria-Bertani: Tryptone 10g, NaCl 10g, Yeast<br /> được mua từ ATCC (American tissue<br /> extract 5g, nước 950ml)media và 60% glycerol<br /> cell culture).<br /> (v/v). Trước mỗi lần làm thí nghiệm, PP844 được<br /> lấy ra từ -80oC và nuôi cấy trong 10ml TSB Chuẩn bị môi trường RPMI: 1 gói RPMI 1640<br /> (Tryptic soy broth) không chứa kháng sinh, ở Gibco (Invitrogen) (Roswell Park Memorial<br /> 37oC, trong máy lắc 200rpm. Canh cấy qua đêm Institute medium)pha trong 1L nước cất tinh<br /> được inoculate 0,1% (v/v) trong 5ml TSB mới sạch cấp độ 3B (3B grade), bổ sung 2mM<br /> cũng ở 37oC, lắc 200rpm thêm 6 giờ. Vi khuẩn Glutamine, 25mM Hepes buffer và 2g NaHCO3,<br /> sau khi được kích hoạt sẽ cấy trên đĩa thạch điều chỉnh pH 7,4. Cho vào môi trường nuôi cấy<br /> Ashdown agar (môi trường chọn lọc của 1% (v/v) penstep (Penicillin + streptomycin 15140<br /> B.pseudomallei) trong tủ ấm 37oC để phân lập Gibco (Invitrogen)) để tránh tế bào bị lây nhiễm.<br /> khuẩn lạc. Sau 48 giờ đến 72 giờ khuẩn lạc đã Bổ sung FBS (Fetal bovine serum) 10% (v/v). Hòa<br /> mọc, dùng que cấy, lấy 1 khuẩn lạc, cho vào tan các thành phần, sau đó lọc qua filter<br /> 10ml TSB, nuôi cấy trong môi trường lỏng qua 0,02nmpore. Lấy ra 10ml RPMI, để trong tủ ấm<br /> đêm ở 37oC, lắc 200rpm. Inoculate 0,1% (v/v) vào 37oC 24-48h, kiểm tra xem có bị nhiễm khuẩn<br /> 5ml TSB mới thêm 6h, để chắc chắn vi khuẩn đủ không bằng cách quan sát độ đục hoặc cấy trên<br /> khỏe để tiến hành thí nghiệm. thạch agar, trước khi sử dụng.<br /> <br /> Thu thập tế bào vi khuẩn bằng ly tâm 7000 Chuẩn bị tế bào: vial U937 lấy ra từ nito lỏng,<br /> x g, đổ bỏ môi trường, rửa các tế bào vi khuẩn rã đông nhanh trong 1 phút ở 37oC (water bath),<br /> thu được 2 lần bằng PBS. Mỗi lần rửa đều ly chuyển sang 10ml RPMI đã làm ấm ở 37oC trong<br /> tâm ở 7000 x g, đổ bỏ môi trường. Cho vi vòng 15 phút, lắc đều, quay ly tâm lạnh 2000<br /> khuẩn thu được sang tube 1,5ml, thêm 1ml vòng/phút, 5 phút ở 4oC. Thu cặn lắng, rửa lại 1-2<br /> PBS, trộn đều, sau đó đo mật độ quang ở bước lần bằng 10ml RPMI mới. Lần rửa cuối cùng, thu<br /> sóng 600nm để xác định số lượng tương đối tế cặn lắng (tế bào), trộn đều tế bào trong 1ml<br /> bào vi khuẩn trong 1ml PBS. Pha loãng vi RPMI mới. Đếm tế bào bằng phương pháp<br /> khuẩn và hiệu chỉnh số lượng vi khuẩn như trypan blue trên hematocytometer. Điều chỉnh<br /> mong muốn để tiến hành lây nhiễm vào tế bào số tế bào thích hợp đưa vào nuối cấy trong 20ml<br /> ký chủ, bằng cách đo mật độ quang (OD600). RPMI trong flask T75 và đặt vào tủ ấm 37oC, 5%<br /> CO2. Theo dõi tình trạng tế bào mỗi 12 giờ. Thay<br /> Mối tương quan giữa số lượng vi khuẩn và<br /> <br /> <br /> 92 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> môi trường mỗi 2 ngày, cắt giảm số tế bào sau ấm 5% CO2, 37oC trong 2 giờ để vi khuẩn có thể<br /> mỗi 24h. Làm thí nghiệm tính thời gian số tế bào xâm nhập vào tế bào.<br /> tăng sinh gấp đôi, ghi nhận. Sau đó lớp tế bào RAW 264.7 đã bị vi khẩn<br /> Chuẩn bị môi trường DMEM: 1 lọ Hyclone xâm nhập, sẽ được rửa 2 lần với PBS để loại bỏ<br /> classical DMEM chứa nồng độ glucose caodạng hết vi khuẩn ở bên ngoài chưa vào trong tế bào<br /> bột khô 67g pha được 1L DMEM 5X. Bổ sung được. Mỗi giếng trong đĩa nuôi cấy tế bào 12<br /> thêm sodium bicarbonate 7,5g. Từ stock 5X pha giếng sẽ được cho vào 2ml DMEM mới chứa<br /> 1L DMEM 1X sẵn sàng sử dụng. Chỉnh pH 7.0 – Kanamycin 250 µg/ml, ủ tiếp 2 giờ trong tủ ấm<br /> 7.4. Lọc bởi filter cup 0,02nm trong tủ hood. 5% CO2 để loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn bên ngoài<br /> Kiểm tra tránh nhiễm khuẩn. Từ DMEM 1X pha tế bào. Sau 2h, đổ bỏ DMEM, rửa 2 lần với PBS.<br /> môi trường hoàn chỉnh để sử dụng (cho thêm Cho vào mỗi giếng 2ml DMEM mới chứa<br /> vào 1L DMEM 1X: 1% (v/v) L-glutamine, 10% Kanamycin 50µg/ml và nuôi cấy RAW 264.7 đã<br /> (v/v) FBS (Hyclone), chú ý khi đổi DMEM và bị lây nhiễm cho tới thời điểm kết thúc, thu mẫu<br /> FBS của hãng khác. tế bào sau 0 giờ, 2 giờ và 4 giờ sau lây nhiễm.<br /> Vial được lưu trữ ở nito lỏng, rã đông nhanh Đối với đĩa 12 giếng nuôi cấy U937 cũng tiến<br /> 1 phút trong tủ ấm 37oC hoặc water bath, chuyển hành tương tự.<br /> tế bào qua 10ml DMEM, lắc đều rửa, quay ly tâm Để kiểm tra xem Kanamycin 250 µg/ml có<br /> lạnh 2000 vòng/phút trong 5 phút ở 4oC, thu cặn loại bỏ hết vi khuẩn ngoài tế bào RAW 264.7 và<br /> lắng (tế bào), đổ bỏ môi trường. Pha loãng tế bào U937 hay không, trước khi hút bỏ môi trường,<br /> trong 1ml DMEM, đếm tế bào bằng phương mẫu môi trường sẽ được cấy trên đĩa thạch agar<br /> pháp trypan blue trên hematocytometer. Nuôi để tìm khuẩn lạc vi khuẩn.<br /> cấy 1x 104 tế bào với 5ml DMEM hoàn chỉnh<br /> Thí nghiệm lây nhiễm sẽ làm lại 3 lần độc<br /> trong flask T25.<br /> lập, mỗi lần làm sẽ lặp lại 3 giếng cùng một MOI<br /> Quy trình lây nhiễm để lấy số liệu thống kê.<br /> Sau khi tế bào RAW 264.7 được nuôi cấy Tại mỗi thời điểm thu nhận mẫu tế bào ở 0<br /> khoảng 10canh cấy (passage) trong T25 flask, tế giờ, 2 giờ, 4 giờ sau lây nhiễm, môi trường sẽ<br /> bào được thu hoạch bằng scraper, quay ly tâm được hút bỏ, rửa tế bào RAW 264.7 hoặc U937 2<br /> lạnh, lấy tế bào, rửa và đếm. Tế bào RAW 264.7 lần với PBS và ly giải tế bào bằng 200µl 0.1%<br /> được chuyển qua đĩa cấy tế bào 12 giếng mỗi Triton X-100 (Sigma Chemicals, Co) để giải<br /> giếng 5 x 104 cells. Đến ngày làm lây nhiễm lớp phóng ra vi khuẩn. Để đánh giá mức độ xâm lấn,<br /> tế bào trên bề mặt đĩa được rửa 2 lần bằng dung dịch ly giải tế bào tại thời điểm 0 giờ, 2 giờ, 4<br /> dịch PBS (phosphate buffered saline) pH7.4, giờở mỗi MOI 2, 10, 20 sẽ được pha loãng 1:10;<br /> trước khi cho 2ml DMEM hoàn chỉnh. 1:100; 1: 1000; 1: 10 000; 1: 100 000 và 1: 1 000 000<br /> Song song đó vi khuẩn B. pseudomallei cũng và cấy trên đĩa thạch TSA và sẽ đếm số khuẩn<br /> được thu hoạch bằng ly tâm lạnh, rửa, đo mật độ lạc CFU sau 48 giờ ủ ở 37oC trong tủ ấm.<br /> quang OD600 và hiệu chỉnh số vi khuẩn cho thích Song song với thí nghiệm xác định khả năng<br /> hợp. Quá trình lây nhiễm bắt đầu khi cho vi xâm lấn của vi khuẩn, thí nghiệm lây nhiễm<br /> khuẩn B. pseudomallei vào các giếng đã có sẵn tế được tiến hành đồng thời trên những đĩa nuôi<br /> bào RAW 264.7 vớilần lượt MOI (multiplicity of cấy tế bào 12 giếng khác để quan sát mức độ tạo<br /> infection) là 1, 10 và 100. Lắc nhẹ để phân bổ đều thành tế bào đa nhân ở những tế bào RAW 264.7<br /> vi khuẩn cho mỗi tế bào. Trong 12 giếng, 1 giếng và U937 bị nhiễm B. pseudomallei. Tại mỗi thời<br /> sẽ chỉ có tế bào RAW 264.7 (mock) để kiểm soát điểm sau lây nhiễm 0h, 2h, 4h mẫu tế bào được<br /> lây nhiễm chéo. Để đĩa nuôi cấy 12 giếng vào tủ thu thập, hút bỏ môi trường DMEM, rửa 2 lần<br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 93<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> với PBS, nhuộm Giemsa, chụp hình, đếm tế bào KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> đa nhân, thống kê số liệu.<br /> B. pseudomallei kích thích sự tạo thành tế<br /> bào đa nhân ở RAW 264.7 chứ không kích<br /> thích sự tạo tế bào đa nhân (MNGC) ở U937<br /> Tại mỗi thời điểm sau lây nhiễm 0 giờ, 2 nhân. Sau lây nhiễm 2 giờ số tế bào đa nhân<br /> giờ, 4 giờ các tế bào RAW 264.7 được rửa 2 lần quan sát được còn nhỏ và ít. 4 giờ sau lây<br /> với PBS, để khô ở nhiệt độ phòng và nhuộm nhiễm số tế bào đa nhân tăng lên cả về kích<br /> với Giemsa, để quan sát sự tạo thành tế bào đa thước và số lượng (Hình 2B).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. RAW 264.7 mock (A) và RAW 264.7 lây nhiễm với B.speudomallei (B,C)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Các tế bào U937 mock (A) và U937 lây nhiễm với (B), không có sự hình thành tế bào lớn đa nhân<br /> Tuỳ thuộc vào MOI (lượng vi khuẩn dùng lớn đa nhân hầu như đạt kích thước tối đa, sau<br /> để tiến hành thí nghiệm lây nhiễm so với số tế đó tế bào bị ly giải, giải phóng ra B.<br /> bào ký chủ)và tùy thuộc vào thời gian mà sự pseudomallei (Hình 1C). Cùng tại thời điểm<br /> hình thành tế bào đa nhân nhiều hơn hay ít 4giờ sau lây nhiễm sự tạo thành tế bào lớn đa<br /> hơn. Để quan sát kỹ hơn tế bào lớn đa nhân, ở nhân ở RAW264.7, lây nhiễm B. pseudomalli<br /> thí nghiệm lặp lại đã làm thêm giếng và để tới với MOI 20, sẽ thấy rõ hơn và lớn hơn về kích<br /> 16 giờ mới thu thập tế bào, kết quả cho thước so với tế bào RAW264.7 lây nhiễm B.<br /> thấyởthời điểm 16 giờ sau lây nhiễm, tế bào pseudomallei MOI 2. Khi để lâu hơn, sẽ quan<br /> <br /> <br /> 94 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sát thấy sự ly giải các tế bào lớn đa nhân. Điều Khả năng xâm lấn của vi khuẩn B.<br /> này phù hợp với kết quả của những nghiên pseudomallei vào RAW 264.7 cao hơn<br /> cứu khác cho rằng khả năng kích thích sự tạo vào U937<br /> tế bào lớn đa nhân là độc tính của B. Tại mỗi thời điểm sau lây nhiễm 0 giờ, 2<br /> pseudomallei mà không quan sát thấy ở các vi giờ, 4 giờ tế bào RAW 264.7 và U937 được thu<br /> khuẩn Gram- âm khác. Từ kết quả thí nghiệm thập. Tế bào được ly giải bằng 200µl 0,1%<br /> này cũng đưa ra nhận xét về thời gian kéo dài Triton X-100 (Sigma Chemicals, Co) để giải<br /> thí nghiệm lây nhiễm không nên quá 16giờ đối phóng ra vi khuẩn. Dịch ly giải được pha<br /> với MOI 2, 10, 20. Nếu giảm MOI xuống 0.1 thì loãngdần 10, 100, 1000, 10 000 lần và nuôi cấy<br /> có thể kéo dài thời gian lây nhiễm. Hoặc rút trên đĩa thạch TSA 48 giờ. CFU được đếm và<br /> tính toán dựa trên phần mềm Sigma stat với p<br /> ngắn thời gian thí nghiệm nếu lây nhiễm với<br />  0.01, kết quả được biểu diễn bằng đồ thịvà<br /> MOI 50 hoặc 100 để đảm bảo kết quả có độ tin<br /> bảng (hình 3 và bảng 1).<br /> cậy cao, vì khi tế bào lớn đa nhân bị ly giải sẽ<br /> phóng thích B. pseudomallei và tiếp tục lây<br /> nhiễm sang các tế bào bên cạnh, sẽ không so<br /> sánh được với số vi khuẩn đưa vào khi bắt<br /> đầu quá trình lây nhiễm.Đối với thí nghiệm<br /> trên dòng tế bào U937 người, mặc dù quan sát<br /> thấy rõ B. pseudomallei xâm nhập vào tế bào,<br /> tăng sinh nội bào, nhưng không quan sát thấy<br /> sự tạo thành tế bào lớn đa nhân dưới kính<br /> hiển vi. Kéo dài thí nghiệm lây nhiễm lâu hơn, Hình 3. Sự xâm lấn của B.pseudomallei MOI khác<br /> chỉ thấy ly giải từng tế bào U937 khi số vi nhau vào RAW 264.7 và U937<br /> khuẩn tăng sinh đủ nhiều. Điều này phù hợp Như vậy với từng MOI khác nhau số vi<br /> với những báo cáo quốc tế và có thể giải thích khuẩn vào tế bào chủ khác nhau, tuy nhiên<br /> tại sao B. pseudomallei có thể tồn tại trong cơ theo cùng một tỷ lệ là khoảng 4.5% số vi<br /> thể người tới 60 năm mới phát bệnh, khi có cơ khuẩn lây nhiễm ban đầu vào được RAW<br /> hội. Khả năng xâm lấn và tồn tại nội bào của B. 264.7 và 0,1% B. pseudomallei vào được U937<br /> sau 4h lây nhiễm (Bảng 1).<br /> pseudomallei đã được báo cáo từ năm 1990.<br /> Những năm gần đây nghiên cứu sự ảnh Khả năng xâm lấn của B. pseudomallei vào<br /> hưởng các yếu tố của vi khuẩn này tới sự hình RAW 264.7 (4,5%) cao hơn vào U937 (0,1%)<br /> (Hình 3).<br /> thành tế bào lớn đa nhân đang được đặc biệt<br /> quan tâm(2). Tuy nhiên dùng dòng tế bào nào Cả hai mô hình tế bào này đều thích hợp cho<br /> làm mô hình lây nhiễm hiệu quả để khảo sát thí nghiệm lây nhiễm. Tuy nhiên, nếu để quan<br /> sát và đếm tế bào lớn đa nhân thì mô hình tế bào<br /> sự hình thành tế bào lớn đa nhân vẫn đang<br /> RAW 264.7 thích hợp hơn U937. Tế bào U937 có<br /> còn tranh cãi. Từ quan sát trong thí nghiệm<br /> thể được kích hoạt bởi PMAphorbol 12 –<br /> này, có thể đưa ra kết luận, sự hình thành tế<br /> myristate 13-acetate để bám dính vào đĩa nuôi<br /> bào lớn đa nhân sẽ dễ dàng hơn ở dòng tế bào<br /> cấy, trước khi làm lây nhiễm, nhưng khảo sát sự<br /> kết dính (RAW 264.7 là tế bào bán kết dính, hình thành tế bào đa nhân ở dòng tế bào này vẫn<br /> U937 là tế bào không kết dính). còn cần phải nghiên cứu thêm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Bảng 1. So sánh khả năng lây nhiễm của người.Tuy nhiên khả năng kích thích tạo thành<br /> B.pseudomallei MOI khác nhau vào RAW 264.7 và tế bào đa nhân, được cho là tính độc của B.<br /> U937 pseudomallei, lại chỉ quan sát được ở dòng tế bào<br /> RAW 264.7. Vì vậy tùy mục đích nghiên cứu sẽ<br /> lựa chọn những dòng tế bào khác nhau để làm<br /> mô hình lây nhiễm. Mô hình lây nhiễm này sẽ<br /> được tác giả sử dụng để khảo sát vai trò yếu tố<br /> phiên mã RpoS và RpoN2 của B. pseudomallei<br /> trong điều hòa biểu hiện gene gây bệnh và dùng<br /> để so sánh khả năng lây nhiễm của vi khuẩn này<br /> vào dòng tế bào gan người.<br /> Cám ơn: Trân trọng cám ơn GS.TS. Sumalee Tungpradabkul,<br /> GS.TS. Ratchanee đại học Mahidol, Thái lan đã cung cấp chủng vi<br /> khuẩn B. pseudomallei và giúp đỡ hoàn thành nghiên cứu này.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> KẾT LUẬN 1. Cheng, AC, and Currie BJ (2005), Melioidosis: epidemiology,<br /> pathophysiology, and management. Clin Microbiol Rev, 18(2): p.<br /> Melioidosis là một bệnh dịch địa phương, 383-416.<br /> 2. Currie B (1995), Pseudomonas pseudomallei-insulin interaction.<br /> thường gặp ở vùng nhiệt đới, gây nên bởi vi<br /> Infection and immunity, 63(9): p. 3745.<br /> khuẩn Gram-âm B. pseudomallei. CDC Hoa kỳ 3. Dance D (2014), Treatment and prophylaxis of melioidosis.<br /> xếp vi khuẩn này vào loại B tác nhân sinh học International journal of antimicrobial agents, 43(4): p. 310-318<br /> 4. Holden MT, et al. (2014), Genomic plasticity of the causative<br /> nguy hiểm. Tuy nhiên hiện nay chưa cóvaccine agent of melioidosis, Burkholderia pseudomallei. Proc Natl Acad<br /> cho bệnh này, biểu hiện bệnh rất khác nhau ở Sci U S A, 101(39): p. 14240-5.<br /> từng bệnh nhân và điều trị khó khăn, vì vi 5. Ngauy V, et al. (2005), Cutaneous melioidosis in a man who was<br /> taken as a prisoner of war by the Japanese during World War II.<br /> khuẩn kháng với hầu hết các loại kháng sinh Journal of Clinical Microbiology, 43(2): p. 970-972.<br /> thông thường. Ngay cả sau khi điều trị kháng 6. Parry C.M., et al. (1999), Melioidosis in Southern Vietnam:<br /> clinical surveillance and environmental sampling. Clinical<br /> sinh thành công, tỷ lệ tái phát là 30-40%. Vì vậy<br /> Infectious Diseases, 29(5): p1323-1326.<br /> nghiên cứu sinh bệnh học của B. pseudomallei 7. Phuong, DM., et al (2008),Clinical and microbiological features of<br /> được sự quan tâm lớn của các nhà khoa học. Ở melioidosis in northern Vietnam. Transactions of the Royal<br /> Society of Tropical Medicine and Hygiene, 102 (Supplement 1):<br /> Việt nam có ghi nhận những ca bệnh pS30-S36.<br /> melioidosis, tuy nhiên nghiên cứu công bốcủa 8. Simpson AJ and Wuthiekanun V (2005), Interaction of insulin<br /> Việt nam lại vô cùng hạn chế. Nghiên cứu này with Burkholderia pseudomallei may be caused by a<br /> preservative. Journal of clinical pathology, 53(2): p. 159-160.<br /> nhằm thiết lập một mô hình lây nhiễm hiệu quả, 9. Wiersinga WJ, Currie BJ, and Peacock SJ (2012), Melioidosis. N<br /> có thể thực hiện được trong phòng thí nghiệm, Engl J Med, 367(11): p. 1035-44.<br /> giúp ích một cách thiết thực cho nghiên cứu sinh<br /> bệnh học của B. pseudomallei. Nghiên cứu này Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> cho thấy B. pseudomallei có thể lây nhiễm cả 2 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/12/2016<br /> dòng tế bào RAW 264.7 chuột và U937 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 96 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2