intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ ở nam bán dâm đồng giới

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang về thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ của 195 nam bán dâm đồng giới ở Hà Nội trong năm 2015. Kết quả cho thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu có sự tự kỳ thị, có biểu hiện tự ti, xấu hổ và thậm chí cảm thấy nhục nhã với việc bán dâm đồng giới, trong đó 37,9% tự kỳ thị ở mức độ cao

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ ở nam bán dâm đồng giới

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> THỰC TRẠNG KỲ THỊ VÀ MỐI LIÊN QUAN<br /> VỚI HÀNH VI TÌNH DỤC NGUY CƠ Ở NAM BÁN DÂM ĐỒNG GIỚI<br /> Lê Minh Giang1, Vũ Đức Việt2, Nguyễn Minh Sang2, Trương Văn Hải2<br /> 1<br /> <br /> Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS - Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Kỳ thị, đặc biệt với các nhóm nguy cơ cao, là một thách thức lớn trong phòng chống HIV/AIDS. Nghiên<br /> cứu mô tả cắt ngang về thực trạng kỳ thị và mối liên quan với hành vi tình dục nguy cơ của 195 nam bán<br /> dâm đồng giới ở Hà Nội trong năm 2015. Kết quả cho thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu có sự tự kỳ thị, có<br /> biểu hiện tự ti, xấu hổ và thậm chí cảm thấy nhục nhã với việc bán dâm đồng giới, trong đó 37,9% tự kỳ thị ở<br /> mức độ cao. Mức độ bị kỳ thị không cao, trong đó việc bị gia đình từ chối và sợ đến cơ sở y tế khám chữa<br /> bệnh do e ngại cán bộ y tế kỳ thị là phổ biến nhất. Đối tượng bị người khác kỳ thị ở mức độ cao có mức độ<br /> hành vi quan hệ tình dục nguy cơ cao gấp 3,1 lần (OR:3,1; 95%CI:1,1 - 8,9) so với đối tượng không bị kỳ thị.<br /> Cần quan tâm đến hoạt động can thiệp làm giảm kỳ thị đối với tình dục đồng giới nói chung và bán dâm<br /> đồng giới nói riêng.<br /> Từ khóa: Nam bán dâm đồng giới; kỳ thị; hành vi tình dục nguy cơ<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nam bán dâm đồng giới là những người<br /> trao đổi tình dục với nam giới khác để đổi lấy<br /> tiền bạc hay các lợi ích vật chất khác. Số<br /> lượng nam bán dâm đồng giới không nhỏ, có<br /> nhiều lý do kinh tế và xã hội khiến nam giới<br /> tham gia bán dâm đồng giới, và đây là nhóm<br /> có nguy cơ nhiễm HIV cao [1; 2]. Tại Việt<br /> Nam, theo báo cáo giám sát kết hợp chỉ số<br /> hành vi và sinh học năm 2009 cho thấy tỷ lệ<br /> nhiễm HIV trong nhóm nam bán dâm đồng<br /> giới lên đến 14,3% tại Hà Nội và 15,3% tại<br /> thành phố Hồ Chí Minh [3].<br /> Kỳ thị là việc có quan điểm, cách nhìn<br /> nhận và thái độ thường là tiêu cực trước một<br /> đặc điểm khác biệt về ngoại hình, tính cách<br /> hay hành vi của một người hay nhóm người<br /> khác. Theo UNAIDS, kỳ thị trong HIV/AIDS có<br /> thể bao gồm bị người khác kỳ thị (biểu hiện từ<br /> Địa chỉ liên hệ: Lê Minh Giang, Viện Đào tạo YHDP và<br /> YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: leminhgiang@hmu.edu.vn<br /> Ngày nhận: 10/10/2015<br /> Ngày được chấp thuận: 26/02/2016<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> thái độ đến hành động như đối xử khác biệt,<br /> gây áp lực, hắt hủi, gây phiền hà) và tự kỳ thị<br /> (biểu hiện ở nhận thức và thái độ tiêu cực đối<br /> với chính bản thân mình như tự xấu hổ, tự coi<br /> thường, sợ bị hắt hủi và phân biệt đối xử) [4].<br /> Kỳ thị ở các nhóm nguy cơ cao như người<br /> tiêm chích ma tuý, phụ nữ bán dâm và nam<br /> quan hệ tình dục đồng giới là yếu tố quan<br /> trọng cản trở việc tiếp cận các dịch vụ dự<br /> phòng, chăm sóc và điều trị nhiễm HIV.<br /> Nghiên cứu ở đối tượng nam quan hệ tình dục<br /> đồng giới cho thấy kỳ thị có liên quan tới hành<br /> vi tình dục nguy cơ cao [5; 6] góp phần làm<br /> gia tăng lây nhiễm HIV. Nghiên cứu cũng chỉ<br /> ra rằng, những vấn đề sức khỏe tâm thần như<br /> trầm cảm và hành vi lạm dụng rượu và chất<br /> gây nghiện có thể đóng vai trò trung gian trong<br /> mối quan hệ giữa kỳ thị và hành vi tình dục<br /> nguy cơ [7].<br /> Tại Việt Nam, một số ít nghiên cứu trên<br /> nhóm nam bán dâm đồng giới đã bước đầu<br /> tìm hiểu đặc điểm của kỳ thị ở nhóm này.<br /> Nghiên cứu định tính tại Hà Nội [8] cho thấy<br /> ngoài kỳ thị liên quan đến bán dâm, nam bán<br /> <br /> 137<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> dâm đồng giới còn đương đầu với kỳ thị liên<br /> <br /> p: tỷ lệ báo cáo bị người khác kì thị (tham<br /> <br /> quan đến hành vi tình dục đồng giới. Một<br /> nghiên cứu định lượng tại thành phố Hồ Chí<br /> <br /> khảo tỷ lệ trong nghiên cứu của Huy Ha và<br /> cộng sự năm 2014 [7]);<br /> <br /> Minh [9] cho thấy việc gia tăng mức độ bị kỳ<br /> thị có liên quan tới nơi gặp khách hàng ở nơi<br /> <br /> ME là phương sai chấp nhận được giữa tỷ<br /> lệ báo cáo bị người khác kì thị thu được từ<br /> <br /> cộng cộng hay trên internet và có bị ép buộc<br /> quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su.<br /> <br /> mẫu nghiên cứu so với quần thể; giá trị tin cậy<br /> α = 0,05 tương ứng với z (z1-α/2) = 1,96. Cỡ<br /> <br /> Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng kỳ thị<br /> <br /> mẫu nghiên cứu tại Hà Nội được tính toán<br /> <br /> (bị kỳ thị và tự kỳ thị) và mối liên quan với<br /> hành vi tình dục nguy cơ trong nhóm nam bán<br /> <br /> theo các giá trị tham số N = 300; p = 0,206;<br /> ME = 0,04; α = 0,05 cho cỡ mẫu tối thiểu là<br /> <br /> dâm đồng giới ở Hà Nội.<br /> <br /> 171. Khi cộng thêm 10% dự phòng từ chối<br /> hoặc mất số liệu cho cỡ mẫu cần thiết là 190.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> 5. Phương pháp chọn mẫu<br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu thời gian - địa<br /> <br /> Nam bán dâm đồng giới trong độ tuổi từ<br /> 16 đến 29; sống ở Hà Nội ít nhất 1 tháng<br /> <br /> điểm (Time - Location Sampling) thực hiện<br /> <br /> trước thời điểm điều tra; có quan hệ tình dục<br /> với nam giới khác trong vòng 90 ngày qua<br /> <br /> thời gian trong ngày đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> nhằm trao đổi tiền hoặc lợi ích vật chất khác<br /> <br /> định ở Hà Nội có khoảng 20 địa điểm với<br /> <br /> (thức ăn, quần áo, chỗ ở vv...).<br /> <br /> khoảng 300 nam bán dâm đồng giới thường<br /> <br /> 2. Địa bàn nghiên cứu<br /> <br /> xuyên xuất hiện. Sau đó, các nghiên cứu viên<br /> <br /> Các địa điểm nam bán dâm đồng giới<br /> <br /> bằng cách thống kê các địa điểm và khoảng<br /> thường xuất hiện. Hoạt động vẽ bản đồ đã xác<br /> <br /> tiếp cận và sàng lọc tất cả đối tượng (theo tiêu<br /> <br /> thường xuyên gặp gỡ, tìm kiếm bạn tình,<br /> khách mua dâm. Các phỏng vấn điều tra thực<br /> <br /> chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu) tại những<br /> <br /> hiện tại Phòng khám nâng cao sức khỏe tình<br /> dục thanh thiếu niên tại trường Đại học Y Hà<br /> <br /> kiện được mời về điều tra tại Phòng khám<br /> <br /> Nội.<br /> <br /> tại trường Đại học Y Hà Nội. Trong khoảng<br /> <br /> 3. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả<br /> cắt ngang.<br /> 4. Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ<br /> mẫu quần thể hữu hạn [10] như sau:<br /> (Z2).p.(1 - p). N<br /> n=<br /> <br /> địa điểm đó. Tất cả những đối tượng đủ điều<br /> nâng cao sức khỏe tình dục thanh thiếu niên<br /> thời gian từ 01/2015 đến 06/2015 có 195<br /> người đủ tiêu chuẩn đã tham gia nghiên cứu.<br /> 6. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu<br /> Bảng hỏi thu thập thông tin về nhân khẩuxã hội học như tuổi, nơi sinh, trình độ học<br /> vấn, tình trạng hôn nhân, đặc điểm giới và xu<br /> <br /> (ME2). (N - 1) + (Z2).p.(1 - p)<br /> <br /> hướng tình dục; mức độ tự kỳ thị và bị người<br /> khác kỳ thị; mức hành vi tình dục nguy cơ;<br /> <br /> Trong đó: N: kích thước quần thể nam bán<br /> <br /> mức độ lạm dụng rượu (AUDIT 10) [11]; có<br /> nguy cơ trầm cảm (CESD - 20) [12], tỷ lệ sử<br /> <br /> dâm đồng giới do nhóm nghiên cứu ước<br /> lượng tại các địa điểm.<br /> <br /> dụng ma túy trong 30 ngày và phân mức<br /> mức kiến thức HIV.<br /> <br /> 138<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Tự kỳ thị và bị người khác kỳ thị liên quan<br /> đến bán dâm: đánh giá bằng bộ câu hỏi được<br /> chỉnh sửa từ thang điểm đánh giá kỳ thị liên<br /> quan đến tình dục đồng tính đã được chuẩn<br /> hóa tại Việt Nam [13]. Phần 1: tự kỳ thị có 11<br /> câu hỏi, với mỗi câu hỏi có 2 phương án là<br /> <br /> 7. Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA<br /> 13.0. Phân tích mô tả thông tin đặc điểm nhân<br /> khẩu - xã hội học của đối tượng cũng như các<br /> đặc điểm về kỳ thị và hành vi tình dục nguy<br /> <br /> đúng/sai. 2 điểm cho lựa chọn “Đúng” và 1<br /> <br /> cơ. Phân tích đơn biến và đa biến hồi quy<br /> logistic đánh giá mối tương quan giữa hành vi<br /> <br /> điểm cho lựa chọn “Sai” từ câu 1 – câu 7 và<br /> <br /> tình dục nguy cơ (mức thấp và trung bình là<br /> <br /> câu 11; 2 điểm cho “Sai” và 1 điểm cho “Đúng”<br /> <br /> nhóm so sánh) với các yếu tố liên quan.<br /> Những yếu tố liên quan trong phân tích đơn<br /> <br /> từ câu 8 - câu 10. Phần 2: bị người khác kì thị<br /> có 8 câu, với mỗi câu có 5 phương án trả lời<br /> theo mức độ gồm ”Không bao giờ” = 1 đến<br /> ”luôn luôn” = 5. Điểm số của mỗi phần là tổng<br /> <br /> biến với giá trị p < 0,2 được cân nhắc đưa vào<br /> mô hình đa biến sử dụng thuật toán đưa vào –<br /> <br /> các phương án trả lời, phần 1 là 11 - 22 điểm,<br /> <br /> loại dần ra (backward stepwise). Hai biến<br /> phân mức tự kì thị và bị người khác kì thị luôn<br /> <br /> phần 2 là 8 - 40 điểm. Độ tin cậy của thang đo<br /> <br /> được giữ lại ở mô hình cuối cùng không phụ<br /> <br /> kỳ thị thể hiện rất tốt với hệ số alpha thứ bậc<br /> <br /> thuộc giá trị p. Giá trị OR và độ tin cậy 95%<br /> được tính toán. Ngoài ra, mô hình cuối cùng là<br /> <br /> (ordinal alpha) tương xứng là: 0,87 với tự kì<br /> thị và 0,85 với bị người khác kì thị. Các câu<br /> hỏi của thang điểm đánh giá kỳ thị được trình<br /> bày trong bảng 1 và 2.<br /> Hành vi tình dục nguy cơ: phân mức độ<br /> nguy cơ lây nhiễm HIV với 3 mức thấp, trung<br /> bình và cao dựa trên 3 yếu tố (hành vi quan<br /> hệ tình dục): (1) có khách hàng nam khác<br /> <br /> mô hình không tồn tại sự tương tác cặp giữa<br /> các biến. Mô hình tốt nhất được đánh giá mức<br /> độ phù hợp (goodness of fit) của mô hình hồi<br /> qui với kiểm định Hosmer - Lemshow (Hệ số<br /> Chi - square nhỏ và p > 0,05).<br /> 8. Đạo đức trong nghiên cứu<br /> <br /> nhau quan hệ tình dục hậu môn đâm (Nam<br /> <br /> Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong<br /> nghiên cứu Y sinh học, Đại học Y Hà Nội xem<br /> <br /> bán dâm là người cho) trong 30 ngày qua. (2)<br /> <br /> xét và thông qua (số 120/HĐĐĐ - ĐHYHN).<br /> <br /> Có quan hệ tình dục tập thể (quan hệ tình dục<br /> đồng thời với nhiều hơn một bạn tình) và (3)<br /> quan hệ tình dục hậu môn đâm không an toàn<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm nhóm nam bán dâm đồng<br /> <br /> lần gần nhất với khách hàng nam. Mức nguy<br /> <br /> giới<br /> <br /> cơ thấp: nếu không có khách hàng nam quan<br /> hệ tình dục hậu môn đâm; không có quan hệ<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu có 195 người, trong đó<br /> 58,5% được thu nhận tại các cơ sở dịch vụ<br /> <br /> tình dục tập thể và lần gần nhất quan hệ tình<br /> <br /> như cơ sở mát xa, xông hơi, tẩm quất nam và<br /> <br /> dục hậu môn đâm với khách nam có sử dụng<br /> <br /> 41,5% đến từ các địa điểm công cộng như<br /> công viên, vườn hoa và các hồ lớn. Độ tuổi<br /> <br /> bao cao su (0 yếu tố). Mức nguy cơ trung<br /> bình: Chỉ có 1 trong 3 yếu tố trên. Mức nguy<br /> cơ cao: có từ 2 hành vi quan hệ tình dục trở<br /> <br /> trung bình là 22,4 tuổi (16-29). Phần lớn đối<br /> tượng đến từ các tỉnh thành khác, chỉ 15,4%<br /> <br /> su ở lần gần nhất quan hệ tình dục hậu môn<br /> <br /> sinh ra tại Hà Nội. Chỉ có 9,7% nam bán dâm<br /> đồng giới hiện đang đi học, và tỷ lệ đã hoàn<br /> <br /> đâm với khách nam đóng vai trò quan trọng.<br /> <br /> thành đào tạo từ bậc phổ thông trung học trở<br /> <br /> lên trong đó hành vi không sử dụng bao cao<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> 139<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> lên là 32,8%. Phần lớn tự nhận là đàn ông,<br /> <br /> tình dục, 38,5% chỉ thích phụ nữ, 19,5% chỉ<br /> <br /> chiếm tỷ lệ 79%, số còn lại tự nhận là đàn bà<br /> hoặc đặc điểm giới tính khác. Về xu hướng<br /> <br /> thích đàn ông, số còn lại 42% có hấp dẫn tình<br /> dục với cả đàn ông và phụ nữ.<br /> <br /> 2. Thực trạng tự kỳ thị và bị người khác kỳ thị liên quan đến bán dâm ở nam bán dâm<br /> đồng giới<br /> Bảng 1. Mức độ tự kỳ thị ở nam bán dâm đồng giới<br /> Tự kỳ thị<br /> <br /> % Đúng<br /> <br /> Câu 1<br /> <br /> Tôi ước mình không phải là một nam bán dâm đồng giới<br /> <br /> 150(76,9)<br /> <br /> Câu 2<br /> <br /> Tôi sẽ vui vẻ hơn nếu không phải là một nam bán dâm đồng giới<br /> <br /> 146(74,9)<br /> <br /> Câu 3<br /> <br /> Tôi đã từng cố gắng ngừng bán dâm để tránh người khác biết<br /> <br /> 168(86,2)<br /> <br /> Câu 4<br /> <br /> Tôi cảm thấy việc bán dâm là một khuyết điểm của bản thân<br /> <br /> 145(74,4)<br /> <br /> Câu 5<br /> <br /> Tôi cảm thấy rất xấu hổ khi là một nam bán dâm đồng giới<br /> <br /> 155(79,5)<br /> <br /> Câu 6<br /> <br /> Tôi cảm thấy rất cô đơn bới vì tôi là một nam bán dâm đồng giới<br /> <br /> 115(59,0)<br /> <br /> Câu 7<br /> <br /> Nếu kết hôn, tôi sẽ không bao giờ nói với vợ rằng đã từng là nam bán<br /> <br /> 168(86,2)<br /> <br /> Câu 11<br /> <br /> Bán dâm cho nam giới là điều tồi tệ nhất của cuộc sống<br /> <br /> 118(60,5)<br /> % Sai<br /> <br /> Câu 8<br /> <br /> Tôi không quan tâm việc hàng xóm biết tôi có quan hệ tình dục đồng<br /> <br /> 144(73,9)<br /> <br /> Câu 9<br /> <br /> Tôi công khai với gia đình sự thật là có bán dâm đồng giới<br /> <br /> 174(89,2)<br /> <br /> Câu 10<br /> <br /> Hầu hết những người bạn đều hiểu và thông cảm với thực tế là tôi có<br /> <br /> 108(55,4)<br /> <br /> Trung bình ± sd<br /> Trung vị (min-Max)<br /> <br /> 19,1 ± 2,5<br /> 20 (12 - 22)<br /> <br /> Phân mức tự kỳ thị<br /> Thấp (< 75% bách phân vị)<br /> Cao (≥ 75% bách phân vị)<br /> <br /> 121 (62,1)<br /> 74(37,9)<br /> <br /> Điểm số trung bình cho thang điểm tự kỳ<br /> <br /> hàng xóm biết được họ có bán dâm đồng giới<br /> <br /> thị là 19,1. Phân mức độ tổng điểm tự kỳ thị<br /> cho thấy 37,9% số nam bán dâm đồng giới có<br /> <br /> (73,9%). Gần như tất cả đối tượng đều không<br /> công khai với gia đình (89,2%) và nếu kết hôn,<br /> <br /> mức độ tự kỳ thị cao (≥ 75% bách phân vị<br /> tổng điểm). Có đến 79,5% cảm thấy xấu hổ<br /> <br /> sẽ không tiết lộ với vợ về việc đã từng bán<br /> dâm cho nam giới khác (86,2%). Tương tự<br /> <br /> khi tham gia bán dâm. Nhiều người lo ngại<br /> <br /> như vậy, 86,2% nói rằng đã từng cố gắng từ<br /> <br /> 140<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> bỏ hoạt động bán dâm để tránh người khác<br /> <br /> mức độ tổng điểm bị người khác kỳ thị cho<br /> <br /> biết. Mặt khác, chỉ 2/3 đối tượng (60,5%) đồng<br /> ý rằng bán dâm đồng giới là điều tồi tệ nhất<br /> <br /> thấy 27,7% số nam bán dâm đồng giới báo<br /> cáo không bị người khác kì thị; 42,6% bị kỳ thị<br /> <br /> trong cuộc sống, cũng như chỉ hơn 1/2 (55%)<br /> không cho rằng phần lớn bạn bè thông cảm<br /> <br /> ở mức thấp và 29,7% bị kỳ thị ở mức cao<br /> (≥ 75% bách phân vị tổng điểm). Đáng chú ý<br /> <br /> với hành vi bán dâm.<br /> Bảng 2 cho thấy điểm số trung bình cho<br /> <br /> là việc bị gia đình không chấp nhận và sợ đi<br /> khám chữa bệnh do e ngại kỳ thị của cán bộ y<br /> <br /> thang điểm bị người khác kỳ thị là 11,9. Phân<br /> <br /> tế là những biểu hiện thường gặp nhất.<br /> <br /> Bảng 2. Mức độ bị người khác kỳ thị ở nam bán dâm đồng giới<br /> Bị người khác kỳ thị<br /> <br /> TB ± sd<br /> <br /> Vì là nam bán dâm đồng giới nên:<br /> <br /> Trung vị<br /> (min - max)<br /> <br /> Câu 12<br /> <br /> Bị đánh<br /> <br /> 1,0 ± 0,2<br /> <br /> 1(0 - 5)<br /> <br /> Câu 13<br /> <br /> Gia đình không chấp nhận<br /> <br /> 1,9 ± 1,6<br /> <br /> 1( 0- 5)<br /> <br /> Câu 14<br /> <br /> Mất bạn bè<br /> <br /> 1,5 ± 0,9<br /> <br /> 1(0 - 5)<br /> <br /> Câu 15<br /> <br /> Mất nơi ở<br /> <br /> 1,1 ± 0,5<br /> <br /> 1(0 - 5)<br /> <br /> Câu 16<br /> <br /> Mất các cơ hội việc làm<br /> <br /> 1,3 ± 0,7<br /> <br /> 1(0 - 5)<br /> <br /> Câu 17<br /> <br /> Bị lôi ra làm trò đùa hoặc bị chửi mắng<br /> <br /> 1,5 ± 0,9<br /> <br /> 1(0 - 5)<br /> <br /> Câu 18<br /> <br /> Sợ đi khám bệnh do sợ cán bộ y tế kỳ thị<br /> <br /> 2,0 ± 1,2<br /> <br /> 1(0 - 5)<br /> <br /> Câu 19<br /> <br /> Sợ bị công an bắt và/hoặc phân biệt đối xử<br /> <br /> 1,1 ± 0,4<br /> <br /> 1(0 - 5)<br /> <br /> Trung bình ± sd<br /> <br /> 11,9 ± 3,9<br /> <br /> Trung vị (min - Max)<br /> <br /> 11 (8 - 31)<br /> <br /> Phân mức bị người khác kì thị<br /> Không bị người khác kì thị (8 điểm)<br /> <br /> 54 (27,7)<br /> <br /> Thấp (9 điểm đến < 75% bách phân vị)<br /> <br /> 83 (42,6)<br /> <br /> Cao (≥ 75% bách phân vị)<br /> <br /> 58(29,7)<br /> <br /> 3. Mối liên quan giữa hành vi tình dục nguy cơ với kỳ thị và các yếu tố khác<br /> Bảng 3. Hành vi tình dục nguy cơ ở nam bán dâm đồng giới<br /> Hành vi tình dục nguy cơ<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> 73<br /> <br /> 37,4<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 62<br /> <br /> 31,8<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 60<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> 141<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0