intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hành cho con bú sớm và một số yếu tố liên quan của sản phụ sau sinh tại Trung tâm Sản nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Trung tâm Sản Nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 9/2019 đến tháng 11/2020 với mục tiêu mô tả thực trạng cho trẻ bú sớm của sản phụ sau sinh tại Trung tâm Sản Nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành cho trẻ bú sớm của sản phụ sau sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hành cho con bú sớm và một số yếu tố liên quan của sản phụ sau sinh tại Trung tâm Sản nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Thực hành cho con bú sớm và một số yếu tố liên quan của sản phụ sau sinh tại Trung tâm Sản nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020 Nguyễn Thị Lệ Hằng1, Nguyễn Huy Ngọc2, Dương Kim Tuấn3 TÓM TẮT that the rate of early breastfeeding of postpartum women Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại was only 22.0%. Some factors affecting the practice of Trung tâm Sản Nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ early breastfeeding of postpartum women are the place of tháng 9/2019 đến tháng 11/2020 với mục tiêu mô tả thực residence and the childbirth methods of the study subjects. trạng cho trẻ bú sớm của sản phụ sau sinh tại Trung tâm The study gives some recommendations as follows: Health Sản Nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ và tìm hiểu một workers need to strengthen communication to mothers số yếu tố liên quan đến thực hành cho trẻ bú sớm của sản who go for antenatal care and take measures to support phụ sau sinh. Chúng tôi tiến hành phát vấn 230 sản phụ mothers to breastfeed immediately after giving birth, sau sinh tại 03 khoa: Sản thường, Sản nhiễm khuẩn và Sản especially postpartum women using Cesarean delivery. bệnh lý trong thời gian từ tháng 4-6/2020. Kết quả cho Keywords: Early breastfeeding, postpartum. thấy, tỉ lệ thực hành cho trẻ bú sớm của sản phụ sau sinh chỉ có 22,0%. Một số yếu tố liên quan đến việc thực hành I. ĐẶT VẤN ĐỀ cho trẻ bú sớm của sản phụ sau sinh như: Nơi cư trú và Như chúng ta đã biết sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho cách thức sinh trẻ của đối tượng nghiên cứu. trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bởi trong sữa mẹ có đầy đủ chất Từ khóa: Bú sớm, sau sinh dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển của trẻ. Sữa mẹ được tạo ra trong những tháng cuối khi phụ nữ mang thai và ABSTRACT: được tiết ra sớm ngay sau sinh. Chính vì vậy nên cho trẻ Breadfeeding practice and some bú sớm trong vòng 30 phút đến 1h đầu sau khi sinh. Bắt relating factors of postpartum đầu cho bú sớm ngay sau sinh đảm bảo cho trẻ sơ sinh women at Obstetrics and Pediatric nhận được những giọt sữa đầu tiên (sữa non) – cũng chính Center – Phu Tho provincial General là liều “vắc-xin” cho trẻ để bảo vệ trẻ khỏi bệnh tật. Ngoài Hospital in 2020 ra, nó cũng bảo vệ trẻ không tiếp xúc với các mầm bệnh A descriptive cross-sectional study was conducted nhiễm khuẩn [1]... Tuy nhiên theo số liệu từ Tổng điều tra at the Obstetric and Pediatric Center, Phu Tho Provincial dinh dưỡng năm 2010 thì chỉ có 62,0% trẻ sơ sinh Việt General Hospital between September 2019 and November Nam được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh. Điều 2020 with the objectives of describing the current này làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của đứa trẻ situation of early breastfeeding of postpartum women at bởi theo nghiên cứu tại Ghana và Nepal cho chúng ta biết the Obstetric and Pediatric Center, Phu Tho Provincial rằng, trẻ được bú mẹ sau 24 giờ đầu sau sinh có nguy cơ General Hospital and analyzing some factors affecting tử vong cao hơn 2,4 lần ở Ghana, gấp 1,4 lần ở Nepal so early breastfeeding of postpartum. We interviewed với trẻ được bú mẹ trước 24 giờ. Tác giả bài báo ước tính: 230 postpartum pregnant women in 03 departments: có thể ngăn chặn 16,0% tử vong sơ sinh nếu tất cả trẻ sinh Department of General Obstetrics, Department of Fetal ra đều được bắt đầu cho bú mẹ trong vòng một giờ đầu and Neonatal infections and Department of Obstetric sau sinh [2]. Trung tâm Sản Nhi là 1 trong 10 trung tâm Diseases between April to June 2020. The results showed trực thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. Là một trung 1. Trung tâm Sản Nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ 2. Sở Y tế Phú Thọ 3. Trường Đại học Y tế Công cộng Ngày nhận bài: 02/09/2020 Ngày phản biện: 10/09/2020 Ngày duyệt đăng: 21/09/2020 204 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tâm chuyên khoa về Sản-Nhi, chất lượng khám, chăm sóc - Sản phụ ra viện nhưng có con sinh thiếu tháng hoặc trước sinh và sau sinh tại Trung tâm đang là vấn đề mà có bệnh lý mà phải nằm tại khoa Sơ sinh. lãnh đạo quan tâm hàng đầu trong “Chiến lược chăm sóc - Sản phụ mắc các bệnh tâm thần, câm điếc, không sức khỏe bà mẹ và trẻ em”. Theo kết quả khảo sát nhanh trả lời được nghiên cứu của Phòng Điều dưỡng-QLCL vào tháng 6/2019 trên 350 2. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Sản Nhi-Bệnh sản phụ sau sinh ở khối Sản cho thấy, có 320 sản phụ viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. chiếm 80,0% trong tổng số sản phụ sau sinh được hỏi trả 3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang lời họ đã không cho con bú ngay sau khi đứa trẻ ra đời. 4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Nhằm tìm hiểu nguyên nhân để cải thiện tình hình này, 4.1. Cỡ mẫu: Được tính theo công thức chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành cho trẻ bú sớm của sản phụ sau sinh tại Trung tâm Sản Nhi-Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020” với 2 mục tiêu: Trong đó: 1. Mô tả thực trạng cho con bú sớm của sản phụ n: Cỡ mẫu tối thiểu sau sinh tại Trung tâm Sản Nhi - Bệnh viện đa khoa tỉnh α: Mức ý nghĩa thống kê Phú Thọ năm 2020. Z1-a/2: Hệ số tin cậy. Với mức ý nghĩa α = 0,05 thì 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng Z1-a/2 =1.96 cho trẻ bú sớm của sản phụ sau sinh tại Trung tâm Sản p: Tỷ lệ bú sớm toàn quốc (Theo kết quả điều tra của Nhi-Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020. Unicef & Tổng cục thống kê năm 2010 thì p = 0.265%) d: Sai số chấp nhận được ở mức 6% (d = 0.06) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Theo công thức trên thì cỡ mẫu trong nghiên cứu của CỨU chúng tôi là 230 sản phụ. 1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các sản phụ 5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện sau sinh con tại Trung tâm Sản Nhi, trong thời gian từ có chủ đích. 01/4/2020 đến 30/6/2020. 6. Kỹ thuật thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp * Tiêu chuẩn lựa chọn theo bộ câu hỏi - Sản phụ có con đang ở cùng phòng với mẹ 7. Phương pháp xử lý số liệu: Bằng phần mềm - Sản phụ có sức khỏe bình thường SPSS 16.0 * Tiêu chuẩn loại trừ - Sản phụ mắc các bệnh mãn tính như: tim, HIV, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU viêm gan B đang tiến triển. 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Nội dung thông tin Tần số (N= 230) Tỷ lệ (%) 18 – 35 203 88,3 Tuổi 36 - 45 27 11,7 Cấp 2 20 8,7 Trình độ học vấn Cấp 3 79 34,3 TC/CĐ/ĐH 124 56,9 Đẻ thường 74 32,2 Cách thức sinh trẻ Mổ đẻ 156 67,8 Nông thôn 146 54,8 Khu vực sống Thành phố 104 45,2 205 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Nhận xét: Nhóm tuổi từ 18-35 tuổi chiếm đa số trình độ từ cấp 3 trở xuống chiếm tỷ lệ là 8,7%. Sản phụ (88,3%), bà mẹ có độ tuổi từ 36 tuổi trở lên chiếm 11,7%. mổ đẻ và đẻ thường lần lượt là 67,8 % và 32,2%. Chủ yếu Trình độ học vấn từ trung cấp trở lên chiếm cao nhất là các sản phụ đến từ vùng nông thôn (54,8%). 56,9%, tiếp theo là cấp 3 chiếm tỷ lệ 34,3%. Bà mẹ có 2. Thực hành của bà mẹ cho trẻ bú sớm Biểu đồ 1: Thực hành cho trẻ bú sớm của sản phụ sau sinh và nguyên nhân cản trở không cho trẻ bú sớm Biểu đồ 1(a): Thực hành cho trẻ bú sớm của ĐTNC Biểu đồ 1(b):Nguyên nhân cản trở Nhận xét biểu đồ 1: Tỷ lệ sản phụ cho trẻ bú sớm sữa, trẻ không bú lần lượt là 15,1% và 2,2%. trong vòng 1 giờ đầu sau sinh chiếm 22%. Nguyên nhân 3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành bú sớm cản trở bà mẹ cho trẻ bú sớm chủ yếu là do đau, mệt mỏi của trẻ (79,7%) và các nguyên nhân khác như: nghĩ là không có Bảng 2: Một số yếu tố liên quan đến thực hành bú sớm của trẻ Yếu tố N Không bú sớm (%) Bú sớm (%) OR (95%CI) P Cách thức Đẻ mổ 156 141 (90,4%) 15 (9,6%) 8,905 0,000 sinh trẻ Đẻ thường 74 38 (51,4%) 36 (48,6%) (4,419 – 17,948) Thành phố 126 106 (84,1%) 20 (15,9%) 2,251 Nơi cư trú 0,011 Nông thôn 104 73 (70,2%) 31 (29,8%) (1,191 - 4,253) 36 - 45 27 23 (85,2%) 4 (14,8%) 1,732 Tuổi 0,327 18 - 35 203 156 (76,8%) 47 (23,2%) (0,570 - 1,753) Trình độ ≤ THPT 99 79 (79,8%) 20 (20,2%) 1,224 0,531 học vấn TC/CĐ/ ĐH/SĐH 131 100 (76,3%) 31 (23,7%) (0,649 - 2,310) Số lần ≥ 3 lần 179 174 (73,2%) 48 (26,8%) 2,175 0,288 khám thai < 3 lần 8 5 (62,5%) 3 (37,5%) (0,502 – 9,427) Nhận xét: Trong số 156 bà mẹ đẻ mổ thì chỉ có 9,6% Trong nhóm các bà mẹ đến từ thành phố thì tỷ lệ các bà bà mẹ cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh. Trong mẹ cho trẻ bú sớm là 15,9% và tỷ lệ này ở các bà mẹ đến khi đó tỷ lệ này ở bà mẹ sinh thường lại chiếm 48,6%. từ nông thôn lại chiếm 29,8%. Cách thức sinh trẻ và nơi 206 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cư trú có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành của đối tượng nghiên cứu cho trẻ bú sớm ở sản phụ sau sinh. Nơi cư trú có liên quan đến thực hành cho trẻ bú sớm Trong số 27 sản phụ có độ tuổi từ 36 – 45 thì có của sản phụ sau sinh. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì 14,8% sản phụ cho con bú sớm, trong khi đó tỷ lệ này ở tỷ lệ sản phụ sau sinh cho trẻ bú sớm ở nông thôn cao hơn độ tuổi từ 18 – 35 tuổi là 23,2%. Trong nhóm các sản phụ gấp 2,25 lần so với nhóm sản phụ ở thành phố (OR = 2,25; có trình độ học vấn từ THPT trở xuống tỷ lệ bà mẹ cho trẻ 95% CI: 1,191-4,253; p=0,011
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Vũ Linh, Huỳnh Văn Tú (2010). Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian nằm viện sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản nhi bán công Bình Dương. Tạp chí Y Dược HCM. 2. Nguyễn Thị Tâm, Văn Hiển Tài (2014). Nghiên cứu về tình hình nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con từ 6-24 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Phú Tân, An Giang năm 2012. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền thông giáo dục sức khỏe. 5–13 3. Nuôi con bằng sữa mẹ. Viện Dinh dưỡng Quốc gia, http://viendinhduong.vn/news/vi/671/0/1/ab/nuoi-con- bang-sua-me.aspx 4. Mobolanle R. Balogun, Oluchi A. Okpalugo, Adedoyin O. Ogunyemi, and Adekemi O. Sekoni (2017). Knowledge, Attitude, and Practice of Breastfeeding: A Comparative Study of Mothers in Urban and Rural Communities of Lagos, Southwest Nigeria. PubMed Central 5. Orün E., Yalçin S.S., Madendağ Y. và cộng sự. (2010). Factors associated with breastfeeding initiation time in a Baby-Friendly Hospital. Turk J Pediatr, 52(1), 10–16. 6. Belachew A., Tewabe T., Asmare A. và cộng sự. (2018). Prevalence of exclusive breastfeeding practice and associated factors among mothers having infants less than 6  months old, in Bahir Dar, Northwest, Ethiopia: a community based cross sectional study, 2017. BMC Res Notes, 11(1), 768. 7. WHO (2018). Infant and young child feeding. , accessed: 15/10/2019. 8. Edmond KM, Kirkwood BR, Amenga-Etego S, Owusu-Agyei S, Hurt LS. (2007). Effect of early infant feeding practices on infection-specific neonatal mortality: an investigation of the causal links with observational data from rural Ghana. Pubmed. 208 Tập 59 - Số 6-2020 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2