intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch của môi trường kinh doanh cấp tỉnh Việt Nam

Chia sẻ: Zing Zing Nè | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu của VCCI và Quỹ Châu Á đã tiến hành một khảo sát toàn bộ các website của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch của môi trường kinh doanh cấp tỉnh Việt Nam

  1. QUỸ CHÂU Á/THE ASIA FOUNDATION (TAF) Địa chỉ: Phòng 3, tầng 10, Tòa nhà Đệ nhất, 53 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 (4) 3943 3262 * Fax: +84 (4) 3943 3257 Website: www.asiafoundation.org PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - VCCI Địa chỉ: Số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 (4) 35742022 * Fax: +84 (4) 35742020 Website: www.vcci.org.vn; www.vcci.com.vn; www.vcci.net.vn Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch của môi trường kinh doanh cấp tỉnh Việt Nam Hà Nội, 2011
  2. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch của môi trường kinh doanh cấp tỉnh Việt Nam
  3. Mục lục 2.2.3. Cải thiện quan hệ hợp tác giữa các sở, ngành 37 LỜI NÓI ĐẦU i 2.2.4. Mô hình các hội đồng, tổ công tác tại tỉnh 39 TÓM TẮT iii 2.3. T  ăng cường đối thoại chính quyền - doanh nghiệp và nâng cao vai trò của hiệp hội doanh nghiệp 42 A. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA MINH BẠCH ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG 2.3.1. Mô hình đối thoại chính quyền - doanh nghiệp 42 KINH DOANH CẤP TỈNH 1 2.3.2. Đối thoại chính quyền - doanh nghiệp qua internet 48 1.1. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu 2 2.3.3. Doanh nghiệp và hiệp hội tham gia rà soát 1.2. Các cách hiểu về minh bạch 4 thủ tục hành chính 52 1.3. Khái niệm minh bạch 6 2.3.4. T  ăng cường vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật của địa phương 54 1.4. Các cấp độ của minh bạch 7 1.5. Minh bạch trong chính sách và quy định của Việt Nam 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 1.6. Vai trò của minh bạch đối với môi trường kinh doanh cấp tỉnh 10 DANH MỤC CÁC BẢNG B. thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch của Bảng 1: Tương quan giữa chỉ số minh bạch và các chỉ số khác của PCI2009 11 môi trường kinh doanh cấp tỉnh việt nam 16 Bảng 2: H  ệ số tương quan giữa điểm số về tính minh bạch của tỉnh (2007) 2.1. Tăng cường thông tin cho doanh nghiệp 17 với tăng trưởng ở khu vực kinh tế tư nhân (2007 - 2003) 13 2.1.1. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và tiện lợi cho các Bảng 3: H  àm hồi quy tương quan giữa Tính minh bạch và các chỉ số doanh nghiệp và nhà đầu tư 17 tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân 14 2.1.2. Phát triển các website các tỉnh, sở, ngành để cung cấp Bảng 4: Phản hồi của các tỉnh từ website 25 thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư 22 Bảng 5a: Những thay đổi về hồ sơ từ quy trình mới của Bắc Ninh 29 2.2. C  hủ động cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư 26 Bảng 5b: Những thay đổi về thời gian từ quy trình mới của Bắc Ninh 30 2.2.1. Kết nối các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư 26 Bảng 6: S  o sánh thời gian giải quyết thủ tục đầu tư tại Ninh Thuận và Trung ương 35 2.2.2. T  hiết lập mô hình “một cửa” triệt để, đầu mối cung cấp thông tin 30
  4. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Tăng trưởng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 2003 - 2007 14 Từ viết tắt Hình 2: Sổ tay hướng dẫn trình tự thủ tục đầu tư của Bắc Ninh 19 Hình 3: Giao diện website 5 ngôn ngữ của Đồng Nai 20 BVMT Bảo vệ môi trường Hình 4: Giao diện website của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An 22 CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương Hình 5: Sơ đồ trình tự thủ tục tại Bắc Ninh 30 ĐKKD Đăng ký kinh doanh Hình 6: Mô hình của EDO 33 ĐTM Đánh giá tác động môi trường Hình 7: Quy trình trước và sau khi có EDO 34 EDB Văn phòng Phát triển Doanh nghiệp Hình 8: Thay đổi trong quy trình tiếp nhận dự án đầu tư tại Ninh Thuận 35 EDO Văn phòng Phát triển Kinh tế Hình 9: Thông báo nội dung cuộc họp giao ban của Đồng Nai 48 GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư Hình 10: Giao diện mô hình Hỏi - Đáp trực tuyến tại Lào Cai 53 HĐND Hội đồng Nhân dân DANH MỤC CÁC HỘP IFC Tổ chức Tài chính Quốc tế Hộp 1: C  ông khai về thủ tục hành chính tại website của Sở Tài nguyên và IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế Môi trường tỉnh Long An 22 ITPC Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hộp 2: Ma trận thủ tục tại Hà Nội 29 KCN Khu công nghiệp Hộp 3: Q  uy chế phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành của Bình Định 39 MAI Hiệp định Đầu tư Đa phương Hộp 4: Mô hình Hội đồng đầu tư tại Long An 42 NGO Tổ chức phi chính phủ Hộp 5: T  ổ hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư tại ODA Tài trợ phát triển chính thức Lào Cai 44 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Hộp 6: Mô hình họp giao ban tại Đồng Nai 47 PCI Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh Hộp 7: K  ết quả hoạt động của chuyên mục Hỏi - Đáp trên website Lào Cai 62 TW Trung ương Hộp 8: Hoạt động tham vấn chính sách của Hiệp hội Doanh nghiệp Bình Định 57 UBND Ủy ban Nhân dân UNPAN Mạng lưới Hành chính công Liên Hiệp Quốc VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  5. Lời nói đầu Cùng với quá trình phân cấp, vai trò của chính quyền các tỉnh, thành ở Việt tại Việt Nam, và bà Lê Thu Hiền, cán bộ chương trình của Quỹ Châu Á. Những Nam trong thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp ngày càng quan trọng. đóng góp của Quỹ Châu Á cùng với VCCI trong việc phát triển chỉ số PCI trong Thực tiễn những năm qua cho thấy, quá trình cải thiện môi trường kinh doanh giai đoạn đầu tiên và những nghiên cứu tiếp sau về thực tiễn tốt tại các địa và tăng cường chất lượng của điều hành kinh tế luôn có sự học hỏi kinh nghiệm phương có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh lẫn nhau giữa các tỉnh, thành của Việt Nam. Những tỉnh được đánh giá là thành cấp tỉnh tại Việt Nam. công, “đi trước” trong quá trình phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư luôn là điểm đến và mục tiêu nghiên cứu, học hỏi của nhiều tỉnh, thành phố khác của Nghiên cứu này đã nhận được những ý kiến góp ý rất quý báu của các chuyên cả nước. Trong khung khổ hệ thống pháp luật Trung ương chung ngày càng gia kinh tế cao cấp tại Việt Nam, những người đặc biệt am hiểu về những vấn hoàn thiện thì tăng cường các hoạt động chia sẻ và thúc đẩy các hoạt động đề của môi trường kinh doanh Việt Nam, đó là bà Phạm Chi Lan và tiến sỹ Lê chia sẻ kinh nghiệm tốt giữa các tỉnh là một trong những cách thức tốt để thúc Đăng Doanh. Hai chuyên gia này đã tham gia chuyến khảo sát tại 10 tỉnh trong đẩy quá trình cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam. phạm vi nghiên cứu này, tham dự các cuộc tọa đàm tại Cần Thơ, Đà Nẵng và Hà Nội và đã có những bình luận chuyên môn cho báo cáo. Những chuyên gia Minh bạch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của doanh khác đã trực tiếp tham gia vào nghiên cứu này còn có ông Nguyễn Thái Sơn, nghiệp và nền kinh tế Việt Nam, xây dựng được môi trường kinh doanh minh Văn phòng Chính phủ, nguyên thành viên Tổ Công tác thi hành Luật Doanh bạch là hướng đi được Đảng và Chính phủ nhấn mạnh. Báo cáo Nghiên cứu nghiệp và Luật Đầu tư, ông Phan Đức Hiếu, Phó Trưởng Ban, Ban Môi trường Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) các năm đều khẳng định vai trò Kinh doanh và Năng lực Cạnh tranh của Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế quan trọng của vấn đề minh bạch đối với môi trường kinh doanh. Theo báo Trung ương và ông Phạm Ngọc Thạch, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. cáo PCI năm 2009 thì khi tăng một điểm về chỉ số tính minh bạch sẽ giúp số doanh nghiệp trên 1.000 dân tăng thêm 13%, đầu tư trên đầu người tăng 17%, Nghiên cứu này cũng nhận được nhiều đóng góp rất quý báu từ rất nhiều lãnh và doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận thêm 62 triệu VND bình quân mỗi doanh đạo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và các cán nghiệp mỗi năm. bộ quản lý Nhà nước cấp tỉnh khác tham gia ba tọa đàm tại Cần Thơ (ngày 28/12/2010), Đà Nẵng (14/1/2011), và Hà Nội (21/1/2011). Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) quyết định lựa chọn thực hiện một nghiên cứu “Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch tại các Với quy mô và thời gian nghiên cứu hạn chế, chắc chắn những vấn đề đề cập tỉnh, thành phố của Việt Nam” nhằm tìm hiểu những kinh nghiệm tốt trong quá trong báo cáo này chưa thể đầy đủ và toàn diện. Rất mong nhận được các ý trình nâng cao tính minh bạch của các địa phương ở Việt Nam và góp phần kiến góp ý. thúc đẩy quá trình chia sẻ kinh nghiệm cho các địa phương khác nhau trong lĩnh vực này. Thành viên của nhóm nghiên cứu từ VCCI gồm có ông Trần Hữu Huỳnh, Phó Tổng Thư ký kiêm Trưởng Ban Pháp chế VCCI, ông Đậu Anh Tuấn, Phó Trưởng Ban Pháp chế VCCI, bà Lê Thanh Hà và Nguyễn Lê Hà từ Ban Pháp chế VCCI. Tiến sỹ Trần Văn Thắng, Đại học Kinh tế Quốc dân là người viết phần lớn phần 1 của báo cáo này. Ông Đậu Anh Tuấn (VCCI) phụ trách các phần còn lại. Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu có được sự ủng hộ và chỉ đạo sát sao của Tiến sỹ Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI. Nghiên cứu chắc chắn không thể thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ và hợp tác rất chặt chẽ từ Quỹ Châu Á, đặc biệt là vai trò của Tiến sỹ Ninh Ngọc Bảo Kim, Trưởng Đại diện Quỹ Châu Á Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch i cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam ii
  6. Tóm tắt đối tượng và thảo luận bàn tròn, và khảo sát thực tế tại mười tỉnh thành trong cả nước. Phương pháp nghiên cứu bao gồm cả định lượng - phân tích số liệu thống kê của tỉnh và định tính - phân tích trường hợp điển hình. Các trường hợp điển hình được thu thập thông qua phỏng vấn mở có sử dụng phiếu hỏi và thảo luận sâu với nhóm các cán bộ của tỉnh, ban quản lý của các khu công nghiệp, và các Rộng hơn khái niệm công khai, minh bạch bao gồm hai khía cạnh quan trọng là hiệp hội doanh nghiệp ở các tỉnh được chọn điều tra. Trong bối cảnh Việt Nam khả năng tiếp cận thông tin (một cách phù hợp, kịp thời, chất lượng) và quyền, đang tiến hành những cải cách hành chính sâu rộng, có rất nhiều các thực tiễn cơ hội được giám sát và phản biện của đối tượng quản lý. Hai khía cạnh này có tốt được áp dụng nhằm tăng cường tính minh mạch trong môi trường kinh doanh quan hệ gắn bó rất chặt chẽ với nhau và có tác động qua lại. Thông tin được cấp tỉnh ở Việt Nam. Nhiều sáng kiến cấp tỉnh không những đã tạo ra môi trường cung cấp một chiều khó có thể đáp ứng được các yêu cầu về sự phù hợp, đầy kinh doanh thuận lợi mà còn giúp thu hút số lượng ngày càng lớn các doanh đủ và kịp thời. Ngược lại, nếu tiếp cận thông tin không tốt thì quyền và cơ hội nghiệp và nhà đầu tư. Tuy nhiên những thực tiễn tốt và các bài học kinh nghiệm giám sát sẽ không được phát huy. này vẫn chưa được phổ biến và nhân rộng một cách xứng đáng. Tăng cường tính minh bạch có vai trò quan trọng trong cải thiện năng lực cạnh Trong khung khổ quy định pháp luật chung, trong cùng một hệ thống chính trị tranh cấp tỉnh cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước hết nếu hành chính đang chuyển đổi như Việt Nam, các tỉnh, thành phố có rất nhiều thực môi trường kinh doanh minh bạch sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận thông tin tốt tiễn tốt trong việc tăng cường tính minh bạch của môi trường kinh doanh của mình. hơn, có cơ hội tham gia vào quá trình ra quyết định cũng như giám sát quá trình Những sáng kiến riêng của mỗi tỉnh không chỉ nhằm giúp tỉnh/ thành phố đó có thực thi, chính điều này giúp tạo ra niềm tin cho doanh nghiệp. Khi có niềm tin thì môi trường kinh doanh tốt, thu hút được nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư mà còn người kinh doanh có động lực để bỏ nhiều vốn và đầu tư lâu dài hơn. Tăng tính là những kinh nghiệm quý báu mà nhiều địa phương khác có thể áp dụng. minh bạch còn giúp nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp, giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh minh Ở cấp độ minh bạch thứ nhất, nhiều địa phương đã cung cấp được các thông tin bạch sẽ giúp tăng tính bình đẳng về cơ hội kinh doanh cho các đối tượng khác đầy đủ, kịp thời và tiện lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Rất nhiều thực tiễn nhau. Đối với tổng thể nền kinh tế, bên cạnh các tác động tích cực qua việc gia tốt trong lĩnh vực này, chẳng hạn như đó là những thông tin cụ thể, tiện lợi được tăng các chỉ số của quản trị như tính hiệu quả của chính phủ, kiểm soát tham cung cấp miễn phí cho các doanh nghiệp trong quá trình đăng ký kinh doanh tại nhũng, nâng cao tính giải trình, hiệu lực của luật pháp, đảm bảo hiệu quả quản Bình Định hoặc những ấn phẩm chuyên nghiệp về trình tự thủ tục đầu tư, xây dựng lý, v.v., các chính sách nhằm tăng cường tính minh bạch còn giúp thúc đẩy tăng tại Bắc Ninh, Bình Định, Thừa Thiên - Huế. Đó có thể là website chính thức của trưởng kinh tế. Theo báo cáo PCI 2009 của VCCI, khi chỉ số minh bạch trong tỉnh luôn được cập nhật thường xuyên và có 5 ngôn ngữ phục vụ cho các nhà đầu PCI tăng thêm một điểm sẽ giúp tăng 13% số doanh nghiệp trên 1.000 dân, 17% tư nước ngoài đang kinh doanh và mong muốn đầu tư vào tỉnh. Đó cũng có thể đầu tư bình quân đầu người và 62 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh nghiệp. là những cổng thông tin đăng tải đầy đủ, cụ thể các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp với những tính năng mới giúp doanh nghiệp có thể biết được Minh bạch ở Việt Nam hiện trạng và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của mình qua kênh trực tuyến. Có 3 cấp độ của minh bạch tại các tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Cấp độ 1 là đảm Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu của VCCI và Quỹ Châu bảo sự sẵn có về thông tin, ở đó thông tin được cung cấp tùy theo yêu cầu cụ Á đã tiến hành một khảo sát toàn bộ các website của các tỉnh, thành phố ở Việt thể của doanh nghiệp và người dân, dựa trên sự sẵn có hiện tại của cơ quan Nam. Kết quả cho thấy hầu hết các website này đáp ứng được mức độ 1, mức độ Nhà nước và thường diễn ra một cách bị động theo cách “cần thì đến lấy”. Cấp cung cấp thông tin. Tuy nhiên, việc cung cấp các thủ tục hành chính trực tuyến độ 2 là việc cung cấp thông tin một cách chủ động hơn, theo đó cơ quan Nhà còn khá hạn chế, với 33/63 tỉnh thành cung cấp, chiếm 52% tổng số website. Có nước chủ động nghiên cứu nhu cầu thông tin của doanh nghiệp và người dân, 25% website chỉ cung cấp tiếng Việt, 67% webiste cung cấp thêm 1 phiên bản từ đó tìm cách thiết kế mô hình, và các phương thức chuyển tải, tiếp nhận thông ngôn ngữ khác và chỉ có 5 website cung cấp phiên bản có 2 ngôn ngữ trở lên. tin một cách tốt nhất. Cấp độ 3 là doanh nghiệp, người dân không chỉ tiếp cận thông tin mà còn tham gia một cách chủ động vào quá trình hoạch định chính Sự hợp tác và phản hồi của các website cũng còn tương đối hạn chế, thể hiện qua sách và giám sát quá trình thực hiện chính sách đó. Hầu hết các tỉnh, thành kết quả của một nghiên cứu tình huống mà VCCI thực hiện. Soạn một bức thư của phố ở Việt Nam thời gian qua mới đáp ứng được cấp độ 1 của minh bạch. một nhà đầu tư giả định và gửi cùng một lúc cho tất cả địa chỉ e-mail chính thức trên website của các tỉnh đề nghị cung cấp thông tin và hướng dẫn đầu mối liên lạc. Trong Nghiên cứu này là kết quả hợp tác giữa VCCI và Quỹ Châu Á được tiến hành 43 thư gửi đi được, có 14 tỉnh có thư trả lời, 29 tỉnh không có phản hồi. Tốc độ phản thông qua viêc thu thập các tài liệu sẵn có kết hợp với các thảo luận sâu với nhóm hồi cũng khác nhau, trong 14 thư phản hồi thì 6 thư phản hồi trong 2 ngày làm việc. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch iii cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam iv
  7. Ở cấp độ cao hơn của minh bạch, cấp độ 2, cung cấp thông tin một cách chủ động tại các địa phương. Cấp độ này liên quan đến các sáng kiến thiết kế mô hình mới hay cơ chế mới nhằm cung cấp thông tin, kết nối các thủ tục hành chính, thu thập thông tin và giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp. Theo A Khái niệm và vai trò khảo sát, nhiều địa phương đã chủ động kết nối các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư như Bắc Ninh, Bình Định, và Thừa Thiên Huế. Quy trình của địa phương vẫn đảm bảo tuân thủ hệ thống pháp luật của Trung ương nhưng  của minh bạch tăng tính hợp tác liên ngành, giản lược một số thủ tục chồng chéo, giảm thiểu số hồ sơ và chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Một số địa phương thậm chí còn đi xa hơn qua việc thành lập các đầu mối một cửa tương đối triệt để, nơi chịu trách nhiệm giải quyết phần lớn các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư. Điển hình đối với môi trường như mô hình Văn phòng Phát triển Kinh tế (EDO) của tỉnh Ninh Thuận. Điểm mấu chốt để tăng tính minh bạch trong thực hiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp tại các địa phương là thúc đẩy được sự hợp tác giữa các sở, ngành trong kinh doanh cấp tỉnh tỉnh. Một số tỉnh đã xây dựng quy chế nội bộ về cơ chế hợp tác, phối hợp giữa các sở ngành liên quan, xem đây là cách thức quan trọng tạo ra sự phối hợp và thống nhất cao giữa các sở, ngành và UBND tỉnh. Một nỗ lực khác tại một số địa phương là khi doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp khó khăn thì có được cơ chế giải quyết khó khăn đó nhanh chóng và hiệu quả. Mô hình được đánh giá là phù hợp và được nhiều tỉnh áp dụng là thành lập các tổ, nhóm công tác gồm đại diện nhiều cơ quan liên quan của tỉnh. Mô hình này phù hợp với điều kiện của Việt Nam như đưa ra được cơ chế phản ứng nhanh, khắc phục được các trở ngại về hành chính và quan hệ “tế nhị” trong phối hợp giữa các sở, ngành của tỉnh và không làm phát sinh bộ máy mới. Ở cấp độ thứ 3 của minh bạch liên quan nhiều đến hoạt động đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội doanh nghiệp. Một số tỉnh, thành phố đã xây dựng được hệ thống đối thoại giữa doanh nghiệp và chính quyền một cách thực chất, thường xuyên và rộng khắp. Có địa phương như Đồng Tháp đã quy định một ngày hàng tháng để cho bất cứ doanh nghiệp nào có nhu cầu có thể gặp lãnh đạo tỉnh. Có địa phương như Đồng Nai xây dựng được quy chế họp giao ban định kỳ giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp với chính quyền định kỳ theo khu vực, thời gian, nhóm vấn đề, v.v. Một số địa phương đã tổ chức các hoạt động đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp qua mạng internet như TP. Hồ Chí Minh và Lào Cai. Tuy vậy, ngoại trừ một số điển hình tốt tương đối hiếm hoi, vai trò của các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách tại cấp tỉnh vẫn còn rất khiêm tốn. Trong khuôn khổ của nghiên cứu, qua khảo sát 10 tỉnh thì hầu như các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp không có vai trò gì trong quá trình rà soát các thủ tục hành chính tại cấp tỉnh trong khuôn khổ Đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ. Dù là chủ thể rất quan trọng trong quá trình đối thoại chính sách cấp tỉnh nhưng hầu như hiệp hội doanh nghiệp cấp tỉnh hiện có quy mô nhỏ, đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động và vai trò trên thực tế vẫn mờ nhạt và bị động. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch v cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 1
  8. 1.1.Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu Từ những thảo luận ban đầu đó, khái niệm minh bạch đề cập trong nghiên cứu này không chỉ giới hạn trong phạm vi của việc tiếp cận thông tin. Một môi trường kinh doanh cấp tỉnh minh bạch được xem là nơi các doanh nghiệp có Minh bạch là một khái niệm mới tại Việt Nam, trong các nghiên cứu và thảo thể dễ dàng trong tiếp cận thông tin chính sách, pháp luật; được tham gia vào luận nội hàm của khái niệm này còn có nhiều ý kiến khác nhau, dù rằng quá trình ban hành quy định, chính sách cấp tỉnh và chính quyền tỉnh thực sự nhiều ý kiến đều thống nhất được về vai trò quan trọng của minh bạch trong lắng nghe những phản ánh từ cộng đồng kinh doanh. đời sống chính trị, kinh tế và xã hội ở mọi lĩnh vực và mọi cấp độ. Do vậy, nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu về các chính sách, hành động Trong giai đoạn khởi động của nghiên cứu này, VCCI và Quỹ Châu Á đã tổ của tỉnh nhằm: chức một tọa đàm tại Hà Nội giữa các chuyên gia kinh tế và các cán bộ quản lý Nhà nước để thảo luận về vấn đề minh bạch trong môi trường kinh doanh œœ T  ăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho doanh nghiệp và cấp địa phương tại Việt Nam. Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng đang có người dân sự khác biệt giữa các tỉnh, thành phố ở Việt Nam về tính minh bạch và việc œœ Tăng cường chất lượng ban hành quy định và chính sách cấp tỉnh tìm ra được các thực tiễn tốt trong quá trình cải thiện tính minh bạch, thúc đẩy sự chia sẻ giữa các địa phương rất phù hợp với xu hướng cải thiện môi trường œœ Tăng cường các hoạt động đối thoại, tham vấn với doanh nghiệp. kinh doanh hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh quá trình phân cấp thẩm quyền Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 10 tỉnh, thành phố từ Trung ương cho chính quyền địa phương đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ. để tiến hành khảo sát. Các tỉnh này chủ yếu thuộc ba khu vực: miền núi phía Nhiều ý kiến đã thảo luận về việc cần làm rõ khái niệm tính minh bạch và các Bắc, duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi khu vực sẽ lựa lĩnh vực cần tìm hiểu sâu hơn liên quan đến tính minh bạch của môi trường kinh chọn 3 tỉnh: 2 tỉnh nằm trong nhóm xếp hạng cao nhất (20 tỉnh cao nhất) và doanh cấp địa phương. Nhiều chuyên gia cho rằng cần làm rõ hơn khái niệm một tỉnh nằm trong nhóm xếp hạng thấp nhất (20 tỉnh thấp nhất) của chỉ số minh bạch so với cách hiểu thông thường, chẳng hạn như minh bạch thường tính minh bạch của PCI 2009. Các tỉnh được lựa chọn bao gồm Lào Cai, Bắc đồng nghĩa với công khai. Khái niệm minh bạch cần được đánh giá rộng hơn, Giang, Điện Biên, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Tháp, Long An, ra ngoài phạm vi của chỉ số thành phần minh bạch trong chỉ số PCI mà VCCI Vĩnh Long và Tây Ninh. đánh giá. Có chuyên gia cho rằng trong minh bạch vấn đề không chỉ công khai Tại mỗi tỉnh, nhóm nghiên cứu đã tiến hành gặp gỡ và thảo luận với các cơ thông tin (có những thứ họ công bố lên chẳng để làm gì như kế hoạch, quy quan liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và tính minh bạch như Văn hoạch, v.v.), cần nhấn mạnh hơn đến chất lượng thông tin. Thậm chí, đi xa hơn phòng UBND tỉnh (để tìm hiểu thông tin chung về môi trường kinh doanh của nữa thử tìm hiểu: tại sao họ lại quyết định như thế? địa phương, việc triển khai Đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính, đối thoại Trong minh bạch, cần tập trung vào vấn đề quy trình, phối hợp giữa các cơ quan chính quyền - doanh nghiệp, vận hành website của tỉnh, v.v.), Sở Kế hoạch và Nhà nước (trong mối quan hệ của nhiều thủ tục, nhiều cơ quan, v.v.) và yếu tố Đầu tư (tìm hiểu các vấn đề về thủ tục đầu tư, đối thoại chính quyền - doanh con người. Cần làm rõ các yếu tố động lực để bộ máy Nhà nước, quan chức nghiệp, v.v.), Trung tâm Xúc tiến Đầu tư (các vấn đề về thủ tục đầu tư, cung nhà nước phải minh bạch hay tìm hiểu động lực và yếu tố kìm hãm của “phản cấp thông tin cho nhà đầu tư), Ban quản lý khu công nghiệp (các vấn đề về thủ công khai, minh bạch”. Nên có so sánh quốc tế, tìm hiểu kinh nghiệm trong cải tục đầu tư và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư), Cục Thuế (các vấn đề về thủ thiện minh bạch của các quốc gia khác trong khu vực và thế giới, so sánh quốc tục thuế và đối thoại doanh nghiệp), Sở Thông tin Truyền thông hoặc Sở Khoa tế. Nhiều chuyên gia cho rằng mức độ công khai, minh bạch trong các lĩnh vực học Công nghệ, bộ phận phụ trách website của tỉnh (để tìm hiểu về hoạt động không đồng đều nhau (“tù mù” nhất như đất đai, xây dựng, tiếp nữa là thuế, hải của website của tỉnh). Tại mỗi tỉnh nhóm nghiên cứu cũng gặp gỡ đại diện của quan, v.v.), do vậy nên tập trung vào một số lĩnh vực, khu vực cụ thể. các hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh để tìm hiểu về hoạt động đối thoại chính quyền - doanh nghiệp và các đánh giá từ cộng đồng kinh doanh. Có chuyên gia nhấn mạnh đối với cấp tỉnh ở Việt Nam cần chú ý đến sự thống nhất giữa thông tin được công bố và việc thực hiện nó trên thực tiễn. Minh bạch Điều cuối cùng cần lưu ý khi đọc báo cáo này là như thiết kế của chương trình tại cấp tỉnh nên hướng đến quy chế, quy trình để ra các quyết định cấp tỉnh. nghiên cứu, đây là dạng báo cáo tổng kết thực tiễn, chúng tôi không hề kỳ vọng vào Tỉnh đã có những tiêu chí, quy trình gì để dẫn đến quyết định đó? Ai giám sát việc có được một nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về tính minh bạch của môi trường việc thực hiện, cung cấp thông tin? Trong minh bạch cần chú trọng cơ chế kinh doanh cấp tỉnh ở Việt Nam. Những phân tích về nội hàm tính minh bạch nếu giám sát của người dân, doanh nghiệp. có chỉ góp phần định hướng cho hoạt động nghiên cứu chứ không phải là phân tích đầy đủ và toàn diện như nó cần phải có trong các báo cáo mẫu mực khác. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 2 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 3
  9. Với thời gian và quy mô rất hạn chế của báo cáo, chúng tôi không thể nghiên nhiễu. Minh bạch làm cho quan sát sự vật hiện tượng một cách chính xác và dễ cứu toàn bộ các kinh nghiệm đã có ở tất cả các tỉnh, thành phố tại Việt Nam. dàng hơn. Nói cách khác, minh bạch chính là việc để cho mọi người đều có thể Quy mô của nghiên cứu này chỉ dừng lại ở 10 tỉnh, thành phố mà nghiên cứu nhìn thấy sự thật nếu người ta muốn hoặc cho mọi người thời gian, công cụ và lựa chọn khảo sát cũng như một số ít tỉnh, thành phố khác kế thừa từ các kỹ năng để quan sát hay nhìn thấy sự thật hoặc bản chất của đối tượng quan nghiên cứu khác của VCCI. sát. Minh bạch mang tính chủ động và đặt nhiều trách nhiệm hơn vào các tổ chức và cơ quan quản lý (Oliver, 2004). 1.2. Các cách hiểu về minh bạch Một vài khái niệm về minh bạch được dùng trong các tổ chức quốc tế tập trung vào khả năng tiếp cận thông tin của công chúng. Ví dụ WTO cho rằng để có được minh bạch, các thỏa thuận thương mại quốc tế phải đảm bảo ba yếu tố: Minh bạch là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất trong chương thông tin luật pháp, quy định hay chính sách được công bố công khai; thông trình hoạt động của khu vực công và hầu hết các lĩnh vực khác của cuộc sống. báo khi có các thay đổi trong luật pháp, quy định hay chính sách; và đảm bảo Nó được coi là một yếu tố quan trọng của mỗi quốc gia và toàn cầu trong các rằng luật và các quy định được thực hiện thống nhất, công bằng thông qua vấn đề chính trị, tôn giáo, giáo dục, văn hóa, và xã hội. Minh bạch còn được cách thức thích hợp. Theo Hiệp định Đầu tư Đa phương (MAI), để đảm bảo tính xem như là một nguyên tắc tổ chức và mục tiêu của quản lý hành chính trong minh bạch mỗi bên sẽ phải công bố công khai luật pháp, quy định và thủ tục những năm gần đây. Tuy nhiên, ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt nhất của minh hay quy định hành chính có thể ảnh hưởng tới Hiệp định. OECD (2002) mô tả bạch có lẽ là tác động tới kinh tế, quản trị và chính trị (Oliver, 2004). Nhiều môi trường kinh doanh minh bạch là môi trường kinh doanh trong đó các tác nghiên cứu cho rằng minh bạch là một khái niệm của phương tây, nhưng nó nhân kinh tế có những thông tin cần thiết về môi trường kinh doanh, các nguồn được theo đuổi trên khắp thế giới, không phân biệt chủng tộc, tín ngưỡng, quốc thông tin cân xứng và không có sự che giấu thông tin. Minh bạch được coi như gia. Hiện nay, minh bạch trở thành một lợi thế cạnh tranh của quốc gia, doanh là kết quả của trao đổi thông tin hai chiều giữa một bên là chính phủ với các nghiệp (OECD, 2002). đối tác khác. Hiện tại vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về minh bạch. Quan niệm và Nhiều nghiên cứu gần đây cho rằng minh bạch không chỉ dừng lại ở số lượng cách hiểu về minh bạch phụ thuộc vào nội dung, bối cảnh, quan điểm tiếp cận, thông tin mà còn ở nội dung, phạm vi, độ chính xác, và kịp thời mà các tác nhân nghề nghiệp, thu nhập, nhóm dân cư, các yếu tố cảm xúc, và vô số các nhân kinh tế (người dân, doanh nghiệp hoặc chính phủ) có thể tiếp cận một cách tố khác (Oliver, 2004). Khái niệm về tính minh bạch rất đa dạng và phụ thuộc dễ dàng (Vishwanath và Kaufmann, 1999; Kaufmann và Kraay, 2002; Islam, chặt chẽ vào nội dung, bối cảnh, quan điểm tiếp cận. 2003). Smith (2004) cho rằng minh bạch là biểu hiện về mặt chất lượng của sự rõ ràng hoặc công khai. Nó cho phép những người quan tâm nhìn thấu qua, Theo nghĩa vật lí thông thường, minh bạch (transparency) có nghĩa là có thể dễ dàng cho việc kiểm tra, giám sát, và cho phép hiểu về sự vật và hiện tượng nhìn xuyên qua sự vật hiện tượng sang phía bên kia. Bản thân từ transparency một cách rất dễ dàng. là một từ ghép có nguồn gốc từ hai khái niệm độc lập trans có nghĩa là sự di chuyển và parent có nghĩa là nhìn thấy được. Theo từ điển Oxford English Theo Tara Wishwanath và Daniel Kaufmann (2001) thì minh bạch được xem là Dictionary, nghĩa tiếng Anh cổ của từ minh bạch “có tính chất truyền tải ánh sự gia tăng luồng thông tin về kinh tế, xã hội và chính trị một cách kịp thời và tin sáng và như vậy làm cho những sự vật hiện tượng phía bên kia có thể được nhìn cậy về việc sử dụng khoản tài trợ của người đầu tư, khả năng trả nợ của người thấy một cách rõ ràng”. Theo nghĩa Latin, trans thường xuyên được sử dụng đi vay, các quy định của Nhà nước về dịch vụ công như giáo dục, y tế công bằng cách kết hợp với các gốc từ khác để hình thành những khái niệm mới có và cơ sở hạ tầng; chính sách tài chính và tiền tệ và các hoạt động của các tổ nghĩa “từ bên này sang bên kia” ví dụ như vận tải (transport) hay chuyển từ cái chức quốc tế. Ngược lại, thiếu minh bạch khi khả năng tiếp cận thông tin bị cản này sang cái khác (transfer). Tuy nhiên trong phạm vi và mục đích của nghiên trở, thông tin được cung cấp không liên quan, không đại diện, không đúng hay cứu này, trans có nghĩa như là hành động (action) và sự di chuyển (motion). không kịp thời. Cơ quan chịu trách nhiệm cho việc thiếu minh bạch này là các cơ quan Nhà nước, các tổ chức công, các công ty hay các ngân hàng. Theo nghĩa cổ, minh bạch là sự cởi mở và thẳng thắn trong việc cung cấp thông tin khi được hỏi, và minh bạch mang tính “công khai thụ động” theo kiểu “hỏi Theo Mạng lưới Hành chính công Liên Hiệp Quốc - UNPAN (1999), Campo và thì trả lời”. Hầu hết các từ điển ngày nay thường mô tả minh bạch là không có Sundaram (2000), trong công tác điều hành của chính phủ, minh bạch được sự “lừa gạt, lừa đảo, thủ đoạn và sự xảo trá” chỉ bao gồm “sự thật thà, ngay hiểu là khả năng truy cập thông tin của người dân và những điều kiện thuận thẳng, không thiên vị”. Như vậy, mở rộng ra, minh bạch có nghĩa là cho phép lợi để người dân hiểu rõ quá trình ra quyết định. Ví dụ, người dân được tự do mọi người nhìn thấy sự thật mà không hề che đậy hoặc bị làm mờ đi hay gây tiếp cận thông tin và quy trình quản lí hành chính, được theo dõi các tranh luận Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 4 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 5
  10. trong Quốc hội qua truyền hình, các báo cáo kiểm toán của chính phủ và công œœ P  hù hợp: Thông tin sẵn có và có thể tiếp cận được phải phù hợp với khai tuyển dụng nhân sự cho các cơ quan chính phủ, v.v. nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và các tác nhân khác trong nền kinh tế. Như vậy bản thân việc cung cấp và làm sẵn có thông tin Trong lĩnh vực tài chính, minh bạch trong chính sách tài chính tiền tệ được Quỹ cho các tác nhân kinh tế cũng cần phải tìm hiểu rõ và đáp ứng nhu tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa là môi trường trong đó các mục tiêu của chính cầu của các tác nhân này chứ không đơn thuần là cung cấp những sách, hệ thống pháp lý, thể chế và kinh tế, các quyết định chính sách, tính hợp gì mà cơ quan quản lý có hoặc muốn cung cấp. lí, các dữ liệu tài chính liên quan tới chính sách tài chính tiền tệ và tính giải trình œœ K  ịp thời: Thông tin cần được cung cấp kịp thời, đảm bảo cho người của những cơ quan ra quyết định được công bố công khai, kịp thời và có thể dân, doanh nghiệp và các tác nhân khác có thể sử dụng thông tin hiểu được. Geraats (2001) cho rằng minh bạch là một khái niệm tổng hợp được vào đúng thời điểm cần thiết trong cuộc sống, hoạt động kinh doanh hình thành từ các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, quy trình hoặc thủ tục, quá của họ. Tính minh bạch sẽ bị giảm nếu thông tin bị cung cấp muộn. trình ra quyết định và việc thực hiện chính sách. Theo VCCI (2009), tính minh bạch trong đo lường chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam được œœ C  hất lượng: Chất lượng của thông tin thể hiện ở sự chính xác và tính hiểu là “khả năng mà doanh nghiệp có thể tiếp cận những kế hoạch của tỉnh đầy đủ của thông tin. Trong khuôn khổ quản trị nhà nước, tính đầy và văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh, tính sẵn có của các đủ của thông tin đòi hỏi các cơ quan quản lý không chỉ công khai loại tài liệu, văn bản này; liệu chúng có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh thông tin về các quyết định cuối cùng, mà còn công khai cả tiêu chí nghiệp trước khi ban hành và tính có thể dự đoán được trong quá trình triển và quá trình ra quyết định. Đây là yêu cầu rất quan trọng để khía khai thực hiện các văn bản đó, mức độ tiện dụng của trang web của tỉnh đối cạnh thứ hai của tính minh bạch - quyền và cơ hội giám sát và phản với doanh nghiệp”. biện của đối tượng quản lý - được thực hiện. Tính minh bạch dường như rất gần với khái niệm về trách nhiệm giải trình. Mục zz Quyền và cơ hội được giám sát và phản biện của đối tượng quản lý: đích đòi hỏi của minh bạch là cho phép các tác nhân trong nền kinh tế (người Khía cạnh thứ hai nói tới việc các đối tượng quản lý (người dân, doanh dân, doanh nghiệp, và chính phủ) dễ dàng giải trình các chính sách và hoạt nghiệp, các tác nhân khác) có quyền và cơ hội được giám sát quá trình ra động của mình. Minh bạch còn được coi là công cụ đánh giá của các tổ chức quyết định, phản biện các quyết định, và giám sát quá trình thực thi các công, các thông tin cung cấp cần thiết cho hoạt động của các tác nhân trong quyết định của cơ quan quản lý. Quyền thường được thể hiện ở các chính nền kinh tế. Đồng thời, căn cứ vào đó các tổ chức công dễ dàng kiểm tra các sách và cơ chế cho phép đối tượng quản lý (hoặc đại diện của họ) tham thông tin được cung cấp và sử dụng nó để duy trì tính giải trình của tổ chức. gia giám sát và phản biện các quyết định quản lý. Cơ hội chính là ở việc Theo nghĩa này, minh bạch có thể là độ mở của các tổ chức mà những người đối tượng quản lý được tiếp cận thông tin, có thể tham gia vào quá trình xây bên ngoài tổ chức (ví dụ như người dân hoặc các cổ đông) có thể theo dõi, giám dựng và ra quyết định, từ đó có thể hiểu và giám sát thực hiện các quyết sát và đánh giá được các hoạt động của những người bên trong tổ chức (ví dụ định, và đánh giá được sự hoạt động của tổ chức. Theo nội dung này, minh như quan chức chính phủ, các nhà quản lý công ty). bạch nghĩa là có độ mở cho sự tham gia của công chúng trong các hoạt động quản lý, giám sát và điều hành. 1.3.Khái niệm minh bạch Hai khía cạnh này bổ sung cho nhau. Quản trị tốt đòi hỏi phải có sự tham gia của đối tượng quản lý. Muốn có sự tham gia có hiệu quả của đối tượng quản lý thì thông tin phải sẵn có và thông suốt. Nếu chỉ tiếp cận được thông tin mà Từ những quan niệm trên về minh bạch, trong khuôn khổ quản trị nhà nước, không có quyền/cơ hội được giám sát và phản biện thì đối tượng quản lý (doanh khái niệm minh bạch có thể được hiểu gồm hai khía cạnh quan trọng: tiếp cận nghiệp, người dân) không có cơ hội phản hồi. Thông tin được cung cấp một thông tin và quyền và cơ hội giám sát/ phản biện của đối tượng quản lý đối với chiều sẽ khó có thể đáp ứng được các yêu cầu về sự phù hợp, đầy đủ, và kịp cơ quan quản lý. thời. Ngược lại, nếu tiếp cận thông tin không tốt thì quyền và cơ hội giám sát sẽ không được phát huy. zz Tiếp cận thông tin: minh bạch nói tới sự sẵn có về thông tin/ dữ liệu và khả năng tiếp cận thông tin một cách thông suốt của người dân, doanh Theo khái niệm trên, chỉ số minh bạch trong PCI chủ yếu mới đề cập tới khía nghiệp, và các tác nhân khác trong nền kinh tế. Ngoài việc đảm bảo các cạnh thứ nhất là Tiếp cận thông tin. Khía cạnh thứ hai - Quyền và cơ hội giám điều kiện và phương tiện trợ giúp (cơ sở dữ liệu, phương tiện thông tin đại sát/ phản biện của đối tượng quản lý (ở đây là doanh nghiệp dân doanh) - chưa chúng, các biện pháp cung cấp thông tin, v.v.) để mọi đối tượng có thể tiếp được phản ánh rõ nét trong bộ chỉ số này. cận được thông tin, khía cạnh này còn đòi hỏi thông tin được cung cấp phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 6 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 7
  11. 1.4.Các cấp độ của minh bạch zz C  ấp độ 3: Tham gia vào quá trình hoạch định, phản biện và giám sát chính sách Với khái niệm trên, minh bạch có thể được chia làm các cấp độ từ thấp đến cao Ở cấp độ này, đối tượng quản lý không chỉ có thể tiếp cận thông tin mà còn như sau: tham gia một cách chủ động vào quá trình hoạch định chính sách và giám sát quá trình thực hiện chính sách đó. Sự tham gia này được coi là một phần của zz Cấp độ 1: Sẵn có thông tin tính minh bạch vì nó giúp các đối tượng quản lý thể hiện nhu cầu và hiểu rõ Ở cấp độ này, minh bạch mới chỉ dừng ở việc cung cấp thông tin sẵn có theo hơn bản chất các chính sách. Ngoài ra, sự rõ ràng trong tiêu chí và quy trình ra yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Đặc tính của việc cung cấp thông tin quyết định (trong chính sách) cho phép bản thân các đối tượng quản lý có thể này là: dự đoán được chính sách hay kết quả của các quyết định quản lý, và giám sát được quá trình thực hiện chính sách. œœ N  ội dung thông tin được cung cấp tùy theo yêu cầu của người dân và doanh nghiệp Những tiến bộ trong việc cải thiện tính minh bạch ở nước ta chủ yếu ở cấp độ œœ T  hông tin được cung cấp dựa trên sự sẵn có hiện tại của cơ quan 1 - cung cấp thông tin theo yêu cầu của đối tượng quản lý. Việc nghiên cứu nhu Nhà nước. cầu thông tin và chủ động tổ chức thông tin (cấp độ 2) để giúp đối tượng quản lý có thể chủ động tiếp cận một cách dễ dàng còn rất hạn chế. Việc khuyến œœ T  hời điểm, cách thức cung cấp thông tin cũng được diễn ra một khích đối tượng quản lý tham gia vào quá trình hoạch định, phản biện, và giám cách bị động, tùy theo yêu cầu của người cần thông tin. Ở cấp độ sát chính sách được nói nhiều, song nếu cấp độ 2 (tiếp cận thông tin) còn hạn này, các cán bộ quản lý thường nói: “thông tin có hết, cần gì cứ chế thì thực tiễn tham gia cũng hạn chế. đến hỏi chúng tôi sẽ cung cấp”. Vì vậy, đối tượng cần tìm thông tin vẫn phải phụ thuộc nhiều vào cán bộ quản lý nhà nước trong việc tiếp cận thông tin cần thiết. zz Cấp độ 2: Cung cấp thông tin chủ động 1.5. M  inh bạch trong chính sách và Ở cấp độ này, cơ quan quản lý nhà nước chủ động nghiên cứu nhu cầu thông quy định của việt nam tin của người dân và doanh nghiệp, từ đó thiết kế cơ sở dữ liệu thông tin nhằm Quyền được thông tin là một trong những quyền cơ bản của công dân quy định đáp ứng tốt nhất nhu cầu này. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu này cũng được chủ động tại Hiến pháp. Hiến pháp năm 1992 tại Điều 69 đã khẳng định “Công dân có công bố trên nhiều phương tiện nhằm giúp người dân và doanh nghiệp có thể quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội tiếp cận một cách dễ dàng mà không cần “…đến hỏi” cơ quan quản lý nhà nước. họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.” Như vậy, quyền được thông Đặc điểm của cấp độ này là: tin là một trong những quyền cơ bản, quan trọng của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo hộ. œœ T  hông tin được tổ chức dưới dạng cơ sở dữ liệu, giúp người dân và doanh nghiệp và các đối tượng khác có thể chủ động tìm được Công khai và minh bạch cũng là một trong những định hướng quan trọng thể thông tin mình cần một cách dễ dàng. hiện trong các văn kiện Đảng. Chẳng hạn như văn kiện Đại hội Đảng IX (năm œœ T  hiết lập cơ chế hay xử lý thông tin để doanh nghiệp và người dân 2001) quy định “Đảm bảo tính minh bạch trong việc sử dụng ngân sách nhà có thể dễ dàng, tiện lợi trong việc tiếp cận. nước, tài sản công, tài chính Đảng, đoàn thể, tài chính các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ do nhân dân đóng góp và do nước ngoài tài trợ. Công bố công œœ T  hông tin được công bố trên nhiều loại hình khác nhau, các khai chiến lược kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển để phương tiện thông tin đại chúng như website, báo chí, hội thảo, tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch của từng ngành, từng cấp và kế hoạch hay sách xuất bản để các đối tượng quản lý có thể tiếp cận một sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch, cách chủ động. giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và dân cư; khuyến khích phát triển sản xuất và bảo đảm công bằng, xã hội”. Văn kiện Đại Ở cấp độ này, người cần tìm thông tin đã có thể giảm sự phụ thuộc vào cán bộ hội X của Đảng (2006) tiếp tục khẳng định “Tạo môi trường pháp lý và cơ chế, quản lý nhà nước trong việc tiếp cận thông tin. Tuy nhiên, doanh nghiệp, người chính sách thuận lợi để phát huy các nguồn lực của xã hội cho phát triển, các dân, và các đối tượng quản lý khác chưa có nhiều cơ hội đóng góp, phản biện và giám sát quá trình thực hiện chính sách của cơ quan quản lý nhà nước. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 8 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 9
  12. chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, nhau, tỉnh nào có tính minh bạch cao hơn sẽ giúp doanh nghiệp có niềm tin tốt minh bạch, có trật tự, kỷ cương. Thực hiện công khai, minh bạch trong mua hơn vào môi trường chính sách của tỉnh, và từ đó khuyến khích đầu tư cao hơn. sắm công và xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư, xây dựng; tài chính và Ví dụ, minh bạch về mặt bằng sản xuất, về giấy phép kinh doanh, v.v. có thể ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư và phát triển. quản lý và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý và sử dụng đất, tài sản công; công tác cán bộ. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở, bảo đảm Nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp: Việc tiếp cận thông công khai, minh bạch các hoạt động kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành tin tốt hơn và có cơ hội giám sát/ phản biện các quyết định quản lý giúp doanh chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công và doanh nghiệp nhà nước”. nghiệp hiểu rõ hơn về xu hướng của môi trường kinh doanh - đặc biệt là môi trường chính sách. Yếu tố này giúp doanh nghiệp có được những quyết sách Khái niệm minh bạch rất gần gũi với khái niệm dân chủ ở cơ sở được đưa ra phù hợp hơn về chiến lược phát triển và việc phân bổ nguồn lực của mình. Một trong các chính sách mới đây của Đảng và nhà nước (ví dụ: Chỉ thị 30-CT/TW nghiên cứu gần đây sử dụng dữ liệu PCI để nghiên cứu tác động của xuất khẩu của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn, 2009a). Kết quả sở; Nghị định 79/2003/NĐ-CP). Dân chủ cơ sở thực chất là vấn đề “Dân biết, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa chiến lược xuất khẩu và kết quả hoạt dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”’ mà Bác Hồ đã chỉ rõ. Tiếp cận thông tin thực động kinh doanh bị tiết chế bởi mức độ minh bạch trong môi trường thể chế cấp chất là gắn với việc “dân biết”, còn quyền và cơ hội được tham gia góp ý, phản tỉnh. Cụ thể, doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu quả hơn nếu họ ở những tỉnh có biện, và giám sát chính sách chính là mục “dân bàn, dân kiểm tra”. Như vậy, chỉ số minh bạch cao hơn. tăng cường tính minh bạch trong quản lý góp phần quan trọng vào việc tăng cường dân chủ ở cơ sở. Giảm chi phí không chính thức trong tiếp cận thông tin và giải quyết vấn đề: Thiếu minh bạch sẽ dẫn tới một sự “mập mờ” giữa thể chế chính thống và thể chế phi Việt Nam hiện đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và chính thống (Borgia, 2005), và từ đó sẽ tăng chi phí tìm kiếm thông tin, chi phí gia nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu và khu vực. Minh bạch không chính thức. Một thể chế thiếu minh bạch sẽ làm giảm trách nhiệm giải trình và công khai là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt của WTO và các hiệp định đa và tính liêm chính của các cơ quan quản lý, tạo cơ hội cho tham nhũng và làm nản phương liên quan. Theo đó các quốc gia như Việt Nam phải có trách nhiệm đăng lòng các nhà đầu tư (OECD, 2003). Ngoài các chi phí tài chính, chi phí thời gian để tải công khai các văn bản pháp luật, quy định của mình trước khi có hiệu lực, phải doanh nghiệp có thông tin hoặc để giải quyết vấn đề cũng có xu hướng tăng cao thực hiện nghĩa vụ tham vấn các đối tượng liên quan. Ngoài ra còn nhiều biện hơn so với khi doanh nghiệp hoạt động trong một thể chế minh bạch. pháp khác Việt Nam phải thực hiện như thông báo về các biện pháp thương mại được ban hành hoặc sửa đổi, thành lập điểm hỏi đáp cung cấp thông tin cho các Tăng bình đẳng về cơ hội kinh doanh cho các đối tượng khác nhau: Bình đẳng thành viên quan tâm đến các vấn đề cụ thể, rà soát chính sách, v.v. về cơ hội kinh doanh trước hết được thể hiện ở bình đẳng trong tiếp cận thông tin và việc tham gia vào giám sát các quyết định quản lý. Một thể chế minh bạch cho phép các đối tượng khác nhau được bình đẳng trong cả hai khía cạnh 1.6. V  ai trò của minh bạch đối với này. Đây chính là cơ sở cho cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn lực (vốn, mặt bằng, công nghệ, v.v.) và tiếp cận thị trường, nhất là việc tiếp cận các khách hàng là cơ quan, tổ chức nhà nước. môi trường kinh doanh cấp tỉnh Đối với tổng thể nền kinh tế, các chính sách nhằm tăng tính minh bạch giúp Trong khuôn khổ môi trường cạnh tranh cấp tỉnh, tăng cường tính minh bạch có kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Mauro, 2004). Một số vai trò quan trọng trong cải thiện năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cũng như năng nghiên cứu đã chỉ ra rằng các quốc gia cung cấp thông tin kinh tế tốt hơn (cả lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cụ thể, vai trò của tính minh bạch đối với về số lượng và chất lượng) sẽ giúp quản lý tốt hơn các chỉ số của quản trị như sự phát triển của khu vực doanh nghiệp được thể hiện ở những khía cạnh sau: tính hiệu quả của chính phủ, kiểm soát tham nhũng, nâng cao tính giải trình, hiệu lực của luật pháp, hiệu quả quản lý, giảm rủi ro bị chiếm đoạt hoặc sung Cải thiện niềm tin của nhà đầu tư: Nâng cao tính minh bạch giúp doanh nghiệp công (Islam, 2003; Kaufmann và Kraay, 2002). tiếp cận thông tin tốt hơn và được tham gia vào quá trình ra quyết định cũng như giám sát quá trình thực thi các quyết định quản lý của nhà nước. Hai yếu Với logic trên, ở cấp tỉnh, một thể chế minh bạch cũng sẽ giúp phát triển kinh tố này làm tăng niềm tin của doanh nghiệp vào hiệu quả quản trị của cơ quan tế. Theo nghiên cứu của VCCI (2009), khi chỉ số Tính minh bạch trong PCI quản lý nhà nước (OECD, 2003). Trong điều kiện môi trường kinh tế chung như tăng thêm một điểm sẽ giúp tăng 13% số doanh nghiệp trên 1.000 dân, 17% đầu tư bình quân đầu người, và 62 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh nghiệp. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 10 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 11
  13. Theo dữ liệu PCI2009, chỉ số minh bạch có mối tương quan có ý nghĩa thống zz Hình 1: kê với hầu hết các chỉ số còn lại (Bảng 1). Điều này thể hiện vai trò khá trọng tâm của việc tăng cường tính minh bạch trong công cuộc cải cách hành chính Tăng trưởng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 2003 - 2007 nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững ở nước ta. zz Bảng 1: 250% Tương quan giữa chỉ số minh bạch và các chỉ số khác của PCI2009 200% Tính minh bạch % tăng trưởng Gia nhập thị trường .252* 150% Tiếp cận đất đai .202 100% Chi phí thời gian .279* Chi phí không chính thức .333** 50% Tính năng động của lãnh đạo tỉnh .546** Số DN 0% Lao động Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh .022 Thấp Khá và Trung bình Tốt và rất tốt Doanh thu Nhóm PCI2007 Lợi nhuận Đào tạo lao động .319* Thiết chế pháp lý .252* *p
  14. zz Bảng 3: B Thực tiễn tốt trong Hàm hồi quy tương quan giữa Tính minh bạch và các chỉ số tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân  Tăng trưởng số doanh nghiệp Tăng trưởng số Tăng trưởng số doanh thu tăng cường tính minh bạch của lao động (03 - 07) (03 - 07) (03 - 07) Số doanh nghiệp 2003 .14 Lao động 2003 Doanh thu 2003 -.03 -.045 môi trường kinh doanh Tính minh bạch Hệ số R2 -.52*** .249 -.33** .105 -.45*** .21 cấp tỉnh Việt Nam F mô hình 10.4*** 3.6* 8.1*** * p
  15. 2.1. T  ăng cường thông tin cho quan để nhà đầu tư có thể tìm hiểu thêm, những vấn đề lưu ý khi chuẩn bị hồ sơ, các lỗi thường gặp, hỏi và đáp những vấn đề phổ biến. Đây thực sự là công doanh nghiệp cụ rất hữu ích và nhiều thông tin cho nhà đầu tư. zz Hình 2: Sổ tay hướng dẫn trình tự thủ tục đầu tư của Bắc Ninh 2.1.1. C  ung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và tiện lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư Việc cung cấp thông tin ngay trong giai đoạn tiếp xúc nhà đầu tư đã được nhiều tỉnh chú trọng và cải tiến. Các cơ quan đăng ký kinh doanh hoạt động với tinh thần hỗ trợ và trợ giúp cao nhất, theo hướng một nhà cung cấp dịch vụ với những tiêu chí nhanh chóng về thời gian, tiện lợi về thủ tục, giảm thiểu về chi phí. Thậm chí với sự hỗ trợ của một số tổ chức quốc tế, một số tỉnh đã tiến hành đào tạo cho các cán bộ đăng ký kinh doanh những kỹ năng đơn giản nhất về giao tiếp, tâm lý khách hàng, cung cấp thông tin. Đáp ứng những yêu cầu khác nhau về thông tin thành lập doanh nghiệp, Phòng Đăng ký Kinh doanh (ĐKKD) của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bình Định đã tập hợp các loại thông tin tương ứng để cung cấp cho các đối tượng thành lập doanh nghiệp tiềm năng. Ngoài những thông tin đăng tải trên website giúp doanh nghiệp tìm hiểu trực tuyến, Phòng còn chuẩn bị một hồ sơ các thông tin mẫu, lưu trong đĩa CD, giúp doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và thuận tiện. Mỗi doanh nghiệp đến tìm hiểu thông tin và cần hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ đều được phát một đĩa CD miễn phí bao gồm những bộ hồ sơ mẫu thành lập các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Những bộ hồ sơ này được soạn thảo bằng ba mã phông chữ phổ biến khác nhau (Unicode, Vntime và VNI) tạo điều kiện cho doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo loại phông đã quen dùng. Ngoài ra, đối với những phần doanh nghiệp cần chú ý, Phòng Đăng ký Kinh doanh đã đánh dấu bằng màu phông chữ khác, đề tiện cho việc khai hồ sơ của doanh nghiệp Nguồn: IFC, 2010 và công việc thụ lý sau này. Sau khi sử dụng xong đĩa CD, doanh nghiệp sẽ trả lại Phòng để các đối tượng doanh nghiệp khác tái sử dụng. Nhiều tỉnh xác định được rằng chủ động cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp chính là cách thức hữu hiệu để các doanh nghiệp nắm bắt được chủ Công khai và hướng dẫn thủ tục cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư một cách trương chính sách của Nhà nước. Đồng Nai là một điển hình, website của tỉnh chu đáo và chuyên nghiệp nhất đã được một số tỉnh, thành phố sử dụng. Bắc có đến 5 thứ tiếng, ngoài tiếng Việt còn có phiên bản tiếng Anh, tiếng Nhật, Ninh là một dẫn chứng tốt. Bắc Ninh chú trọng việc công khai thủ tục hành tiếng Trung Quốc, và Hàn Quốc1 . Đây là những ngôn ngữ của các nhà đầu tư chính dưới nhiều hình thức (poster, bảng thông báo, trên trang web, v.v.) phổ biến nhất tại Đồng Nai. Bắc Ninh xây dựng riêng một Sổ tay hướng dẫn nhà đầu tư về trình tự thủ tục đầu tư, xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp của Bắc Ninh trong đó cung cấp có hệ thống và chi tiết về quy trình nhà đầu tư phải thực hiện, rõ ràng về cơ quan, hồ sơ, thời gian, trách nhiệm của doanh nghiệp cũng như của cơ quan Nhà nước. Sổ tay này có đầy đủ địa chỉ, số điện thoại liên lạc của tất cả các cơ quan Nhà nước liên quan, tên đầy đủ của các văn bản pháp lý liên 1. Truy cập website tỉnh Đồng Nai tại địa chỉ: www.dongnai.gov.vn Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 16 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 17
  16. zz Hình 3: zz Hộp 1: Giao diện website 5 ngôn ngữ của Đồng Nai Công khai về thủ tục hành chính tại website của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An Website của Sở Tài nguyên và Môi trường là một website con trong website của tỉnh Long An tại địa chỉ: http://tnmt.longan.gov.vn. Website này đăng tải đầy đủ các thông tin liên quan đến Sở gồm có: œœ D  anh mục các thủ tục hành chính với các hướng dẫn chi tiết về từng loại thủ tục. œœ T  hông tin về quy hoạch đất đai: bao gồm bản đồ quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2010, trong đó người dùng có thể truy cập được từng huyện, thị xã. œœ T  hông tin bản đồ: bản đồ hiện trạng sử dụng đất, chi tiết đến cấp phường, xã. œœ Bảng giá đất năm gần nhất (năm 2008) œœ Thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật œœ Tình trạng giải quyết các hồ sơ œœ Kết quả giải quyết khiếu kiện œœ Tin tức sự kiện Các thủ tục cho từng loại hồ sơ biểu mẫu hướng dẫn đều được thể hiện trên trang web này do vậy các khách hàng có thể tham khảo tại nhà, in ra biểu mẫu hồ sơ và điền vào mẫu theo quy định và đến Sở để nộp hồ sơ. Ngoài ra, Sở còn trang bị “Màn hình cảm ứng” tại bộ phận “một cửa” để khách hàng có thể đến Long An là tỉnh đang phát triển rất mạnh mẽ trong thu hút đầu tư và phát triển tự truy cập với những thao tác đơn giản để có thể tìm hiểu các thông tin về tài doanh nghiệp. Long An hiện phát triển một hệ thống website của tỉnh khá đầy nguyên và môi trường liên quan đến mình. đủ thông tin, đăng tải cụ thể, chi tiết nhiều thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp. Tất cả thủ tục và các biểu mẫu thủ tục và thông tin về hành Đặc biệt, tại phần thông tin về giải quyết các hồ sơ, doanh nghiệp hay tổ chức chính được đăng tải công khai trên website để mọi doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể biết được hồ sơ đã xong bước nào, đang nằm tại bộ phận nào, và thời có thể dễ dàng tiếp cận. hạn sẽ được giải quyết xong. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 18 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 19
  17. zz Hình 4: 2.1.2.Phát triển các website các tỉnh, sở, ngành để Giao diện website của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư Chức năng của một website của địa phương (và một cơ quan Nhà nước) rất quan trọng. Đây chính là ”bộ mặt” của một địa phương. Không cần phải đến tận nơi, những ai quan tâm đến địa phương đó đều có thể truy cập được các thông tin đầy đủ và cần thiết. Với doanh nghiệp, nếu được vận hành tốt, đây là kênh cung cấp thông tin chính thống, tin cậy từ các thông tin về định hướng, kế hoạch, các dự án đầu tư của tỉnh cho đến các thông tin về các chính sách, văn bản pháp luật mà tỉnh mới ban hành. Đặc biệt, thông qua website nhà đầu tư và doanh nghiệp có thể thực hiện các thủ tục hành chính và giảm thiểu thời gian đi lại. Doanh nghiệp có thể tải một mẫu biểu thủ tục hành chính, khai qua mạng từ đây và có thể hẹn ngày lấy được kết quả của một thủ tục hành chính. Qua đây, nếu có khó khăn các doanh nghiệp có thể phản ánh các khó khăn của mình, có thể trao đổi với lãnh đạo tỉnh, và có thể sử dụng đường dây nóng phản ánh các khó khăn, phiền hà mà mình gặp phải trong hoạt động kinh doanh. Trong thời gian qua, các tỉnh, thành phố đã có những nỗ lực rất lớn nhằm phát triển hệ thống các website chính thức của mình, nhiều địa phương đã đầu tư nhiều tiền để phát triển hệ thống cổng thông tin với nhiều tính năng tiên tiến. Tuy vậy, hạn chế của nhiều website cơ quan nhà nước nói chung và chính quyền địa phương nói riêng mà các cơ quan báo chí đã chỉ ra thời gian qua như: khả năng cập nhật thông tin còn kém, thông tin cũ, lạc hậu, quản trị website chưa chuyên nghiệp, khả năng vận hành chưa ổn định: thường giai đoạn đầu khi khai trương thì rầm rộ nhưng sau đó hiệu quả kém dần, các thông tin đưa lên website là những thông tin có sẵn, đơn giản mà không hướng theo định hướng đối tượng, phiên bản tiếng nước ngoài kém hoặc không hoạt động. Trên thực tế, bản thân các doanh nghiệp đang hoạt động tại địa phương sử dụng website còn tương đối hạn chế. Theo kết quả điều tra gần 10 nghìn doanh nghiệp trên 63 tỉnh, thành phố ở Việt Nam (mẫu điều tra được lấy theo cấp tỉnh) của VCCI năm 2009 thì tỷ lệ doanh nghiệp cho biết thường xuyên truy cập website của UBND tỉnh hoặc các sở, ngành của tỉnh chỉ 14,37%, số doanh nghiệp cho biết chưa bao giờ truy cập chiếm đến 33,42%, và số doanh nghiệp tỉnh thỉnh thoảng truy cập là 52,21%. Về hiệu quả của website và các diễn đàn đối thoại trên mạng, theo điều tra doanh nghiệp năm 2009 nói trên của VCCI thì chỉ có 3,88% doanh nghiệp đánh giá kênh góp ý chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua website của tỉnh, diễn đàn đối thoại trên mạng là hiệu quả nhất (so với các kênh khác như các cuộc đối thoại chính quyền - doanh nghiệp: 56,42%, thông qua các hiệp hội doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề: 17,34%). Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 20 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 21
  18. Năm 2009, VCCI có tiến hành một nghiên cứu về tính minh bạch của các doanh nghiệp và số liệu thống kê của tỉnh. 57/63 trang thông tin có cung cấp website cấp tỉnh ở Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá website ở 3 mức độ khác thông tin về dự án kêu gọi đầu tư. Hiện tại, chỉ còn 9 trang chưa cung cấp thông nhau: Mức độ cung cấp thông tin (mức độ 1), trao đổi, tiếp nhận thông tin và tin về bảng giá đất của tỉnh/thành. cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến (mức độ 2), và mức độ phổ biến và tương tác của của website (mức độ 3). Mỗi nhóm gồm rất nhiều chỉ tiêu phụ Ở mức độ 2, có sự khác biệt tương đối rõ giữa website các tỉnh, thành phố. khác nhau. 60/63 trang cung cấp mẫu hồ sơ trực tuyến. 58/63 trang thông tin có phần hỏi đáp thủ tục hành chính. Trong 63 trang thông tin của các tỉnh/thành, hiện có 31 Kết quả cho thấy hầu hết website của các tỉnh, thành phố đáp ứng được ở mức trang có cung cấp cổng đối thoại với doanh nghiệp. Chức năng tìm kiếm trên độ 1. Hầu như các tỉnh, thành phố đều cung cấp thông tin chung về tỉnh như trang thông tin của các tỉnh còn khá hạn chế. Có 17 trang không có mục tìm về khí hậu, diện tích, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, dân số, định hướng/ kiếm hoặc có nhưng không hoạt động. Việc công bố dự thảo các văn bản quy tiềm năng phát triển và bản đồ, thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của địa phạm pháp luật của địa phương để lấy ý kiến người dân và doanh nghiệp còn phương. 62/63 trang thông tin của các tỉnh, thành phố đã đưa thông tin về kế khá hạn chế, chỉ có 10 trang thông tin của tỉnh/thành cung cấp. hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong trung và dài hạn (5 năm và 10 năm, kế hoạch đến 2020). Tuy nhiên, việc cung cấp các thủ tục trực tuyến còn khá hạn chế, chỉ với 33/63 tỉnh thành có cung cấp, chiếm 52% tổng số trang tin. 41% các trang thông tin Tuy vậy, việc cung cấp thông tin về chất lượng nguồn nhân lực còn khá hạn cung cấp từ 1 đến 3 thủ tục trực tuyến. Chỉ có 2 trang cung cấp 4 thủ tục trực chế mặc dù đây là thông tin rất quan trọng cho nhà đầu tư. Khoảng 30% tổng tuyến (Hậu Giang, Kiên Giang), và 5 trang web cung cấp 5 thủ tục hành chính số các trang thông tin không có thông tin liên quan đến nguồn nhân lực. Phần trực tuyến trở lên (An Giang, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Lâm Đồng và Ninh lớn các website cung cấp thông tin về chỉ số này mới chỉ dưới dạng rất vắn tắt, Bình). hoặc là một hợp phần của số liệu thống kê. Ở mức độ 3 (sự phổ biến và tương tác của website), sự khác biệt giữa các tỉnh Tổ chức bộ máy chính quyền tỉnh cũng là một thông tin khá quan trọng đối với và thành phố theo đánh giá của VCCI rõ nét hơn nữa. Kết quả, trong số 63 nhà đầu tư. Tuy vậy, theo thống kê, trong số 63 cổng thông tin tỉnh, thành phố, trang thông tin tỉnh/thành, có 25% chỉ cung cấp tiếng Việt. Phần lớn các trang có 25 tỉnh thành không công bố thông tin về phân công, phân nhiệm của lãnh thông tin có cung cấp thêm 1 phiên bản ngôn ngữ khác, chiếm 67%. Có 4 trang đạo tỉnh. 19 trong 63 trang thông tin không cung cấp thông tin về lịch công tác thông tin cung cấp phiên bản có 2 ngôn ngữ trở lên. Duy nhất chỉ có Đồng Nai của lãnh đạo UBND tỉnh. 11/63 tỉnh thành không cung cấp thông tin về bộ máy có 4 phiên bản ngoài phiên bản tiếng Việt. lãnh đạo của UBND tỉnh. Việc thiết lập đường dây nóng để phản ánh ý kiến của doanh nghiệp và người dân lên lãnh đạo tỉnh cũng ít được chú ý, chỉ có 6 trang Nhóm nghiên cứu của VCCI đã tìm hiểu về phản hồi của ban quản trị website thông tin cung cấp đường dây nóng. và chất lượng thông tin phản hồi thông qua một khảo sát nhỏ. Hầu hết trên các trang thông tin đều có email liên lạc hoặc phần hỏi đáp (trừ Hà Nam). Để kiểm Các chính sách ưu đãi về đầu tư đã được các tỉnh/thành cung cấp chú ý. Tất tra khả năng tương tác giữa các website và người dùng, cũng như độ hữu ích cả các trang thông tin (63/63) của các tỉnh/thành đều giới thiệu về chính sách của website, nhóm nghiên cứu đã soạn thảo một thư dưới danh nghĩa một nhà ưu đãi đầu tư của tỉnh và của trung ương. 61/63 trang thông tin của tỉnh/thành đầu tư muốn tìm hiểu thông tin đầu tư vào một tỉnh/thành để gửi ban quản trị cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật mới do tỉnh ban hành. Có website đề nghị hướng dẫn thông tin. E-mail này được gửi đồng thời cho tất cả 60/63 trang thông tin cung cấp công báo điện tử. 59/63 trang thông tin đưa ra các tỉnh theo địa chỉ e-mail trên website. Trong số 61 thư gửi đi (qua email hoặc các thông báo về pháp luật và chính sách của tỉnh. 58/63 trang thông tin cung qua các phần đối thoại/hỏi đáp), có 16 thư không thể gửi được (Failed Delivery) cấp văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh/thành. 53/63 trang thông tin cung cấp và gửi được 43 thư. liên kết tới hệ thống pháp luật của trung ương. Trong số 43 e-mail gửi đi được, 14 tỉnh có thư trả lời kèm thông tin cần thiết và Về dữ liệu liên quan đến sản xuất kinh doanh, các thông tin có thể hỗ trợ cho 29 tỉnh/ thành không có phản hồi. Trong số 14 e-mail trả lời, có tới 6 e-mail trả việc ra quyết định đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa lời trong vòng 2 ngày làm việc, chiếm 43% tổng số phản hồi. 5 thư trả lời trong phương có thể được khai thác hầu hết trên các trang thông tin của các tỉnh, vòng 3-5 ngày, chiếm 36% tổng số. Còn lại 3 e-mail, chiếm 21%, được trả lời thành phố. Hầu hết các trang thông tin điện tử đều cung cấp thông tin về quy trong vòng 6-13 ngày. Về chất lượng thông tin, trong 14 e-mail trả lời, có 12 hoạch phát triển (62/63), khu công nghiệp/kinh tế trọng điểm (61/63), số lượng e-mail chỉ rõ cơ quan liên hệ và hướng dẫn thủ tục, 1 e-mail trả lời chỉ giới thiệu doanh nghiệp và nhà đầu tư hiện tại (61/63), và cơ sở hạ tầng và ngành công cơ quan liên hệ, và 1 e-mail hẹn trả lời chính thức, song lại không có e-mail gửi nghiệp phụ trợ (61/63). 59/63 trang có cung cấp thông tin tiện dụng khác cho tiếp theo. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 22 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 23
  19. zz Bảng 4: 2.2. C  hủ động cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà Phản hồi của các tỉnh từ website Cách thức trả lời Số tỉnh Tỉnh/ thành phố đầu tư Trả lời ngay trong ngày 2 Kon Tum, Phú Thọ Trả lời sau 1 ngày 2 Bình Dương, Kiên Giang 2.2.1. K  ết nối các thủ tục hành chính liên quan đến Trả lời sau 2 ngày 2 Gia Lai, Quảng Ngãi đầu tư Trả lời sau 3 ngày 3 Đà Nẵng, Lâm Đồng, Sóc Trăng Ma trận về thủ tục đầu tư là một trong những khó khăn đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Giai đoạn đầu tiên khi tiến hành thủ tục đầu tư vào một Trả lời sau 4 ngày 1 Hải Phòng địa phương thường là giai đoạn xác định địa điểm, vị trí để tiến hành đầu tư. Lĩnh vực này chịu những quy định khác nhau từ pháp luật về đầu tư, đất đai, Trả lời sau 7 ngày 1 Yên Bái môi trường, xây dựng, v.v. với rất nhiều quy định chồng chéo và mâu thuẫn. Quy trình khảo sát giới thiệu địa điểm mặt bằng kinh doanh cho các nhà đầu tư Trả lời sau 8 ngày 1 Bắc Giang tại một số tỉnh không phải thực sự thuận lợi. Trả lời sau 13 ngày 1 Đắk Lắk Một số kết quả nghiên cứu và khảo sát gần đây cho thấy2 mặc dù thủ tục của giai đoạn này chỉ là xin phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về địa Hẹn trả lời nhưng không điểm lựa chọn và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là UBND tỉnh nhưng trên 1 Hà Tĩnh trả lời thực tế nhà đầu tư dường như phải tự tiếp xúc và làm việc với tất cả ba cấp cơ quan quản lý là cấp xã, cấp huyện và các sở ngành của tỉnh. Báo cáo nghiên Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, An cứu đã thống kê từ thực tế một tỉnh như Bắc Ninh (được đánh giá là tỉnh thực Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bắc hiện tốt hơn so với quy định chung hiện nay) thì chỉ riêng giai đoạn khảo sát địa Ninh, Bến Tre, Bình Định, Bình điểm đã bao gồm 41 bước, 5 loại giấy tờ cần phải nộp, mất tối thiểu là 15 ngày Thuận, Cao Bằng, Cà Mau, Cần và số lần tối thiểu đến cơ quan Nhà nước là 13 lần3 . Thơ, Hưng Yên, Hậu Giang, Điện Không trả lời 29 Biên, Đồng Tháp, Khánh Hòa, zz Hộp 2: Long An, Lạng Sơn, Nam Định, Nghệ An, Ninh Thuận, Sơn La, Ma trận thủ tục tại Hà Nội Thái Bình, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tây Ninh, Vĩnh Nếu trong vòng một hai năm, một nhà đầu tư có thể hoàn tất thủ tục cho một Long, Hải Dương. dự án thì đó quả là một nhà đầu tư tài ba. Hầu hết các dự án bất động sản ở Hà Nội đều được chuẩn bị một cách âm thầm từ rất lâu trước khi chính thức được Lào Cai, Quảng Ninh, Bạc Liêu, công bố. Quy trình lập một dự án đầu tư hiện nay phải qua rất nhiều bước, và Bắc Kạn, Bình Phước, Hà Giang, mỗi bước lại qua rất nhiều cơ quan quản lý khác nhau. Ngay cả trong trường Thư bị trả lại không liên lạc Đồng Nai, Lai Châu, Phú Yên, hợp mọi thủ tục đều ổn, riêng việc “đeo bám” các cơ quan quản lý nhà nước để được (như địa chỉ e-mail 16 Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng hoàn tất các thủ tục là một thử thách quá lớn. bị sai, không tồn tại) Trị, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. 2. IFC/MCG, Báo cáo rà soát thủ tục hành chính về đầu tư và tiếp cận đất đai của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bắc Ninh, Thừa Thiên - Huế, tháng 8 năm 2008. Không có e-mail, không Hà Nam, Hòa Bình, Ninh Bình, 4 3. IFC/MCG, Báo cáo rà soát thủ tục hành chính về đầu tư và tiếp cận đất đai của doanh có website Đắk Nông nghiệp nhỏ và vừa tại Bắc Ninh, Thừa Thiên - Huế, tháng 8 năm 2008. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 24 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 25
  20. Một số tỉnh như Bắc Ninh đã có những cải tiến rất đáng chú ý về quy trình này. Lấy ví dụ muốn lập một dự án khu đô thị mới ở ngoại thành, về nguyên tắc, nhà Với sự hỗ trợ của Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Bắc Ninh đã tiến hành khảo đầu tư phải lập một “báo cáo đầu tư sơ bộ”, trước đây gọi là “báo cáo tiền khả sát, đánh giá toàn bộ quy trình thủ tục đầu tư xây dựng và ban hành Quyết thi”. Để đảm bảo rằng dự án có cơ hội được chấp thuận, nhà đầu tư cũng có định số 165/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh về trình tự, thủ thể xin trước một cái gọi là “chấp thuận về nguyên tắc” việc lập dự án từ UBND tục đầu tư xây dựng mới của các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp. Trước thành phố. Bước này rất quan trọng nhưng té ra lại không có giá trị pháp lý gì cả đó, UBND tỉnh Bắc Ninh đã thành lập Tổ công tác của tỉnh (Quyết định số 76/ vì từ “chấp thuận” lập dự án đến “chấp thuận” dự án là một quãng đường rất dài. QĐ-UBND). Tiếp sau “báo cáo đầu tư sơ bộ”, nhà đầu tư sẽ phải lập một “báo cáo đầu tư Quyết định 165 áp dụng cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân hoặc doanh khả thi”. Báo cáo này về lý thuyết sẽ được gửi đến UBND thành phố để xem nghiệp đầu tư xây dựng ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh xét phê duyệt, nhưng trên thực tế sẽ phải nộp ở Sở Kế hoạch và Đầu tư với tư và không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Quyết định 165 lần đầu tiên cách là “cơ quan tham mưu” chính về các dự án đầu tư. đã hình thành một quy trình tổng thể, nhất quán cho thủ tục hành chính và công khai, minh bạch trong toàn bộ quy trình về: Ma trận bắt đầu xuất hiện khi báo cáo này được gửi đến hàng chục sở ngành œœ T  rình tự thực hiện: nêu rõ các giai đoạn (bước) của quy trình, mối khác để “xin ý kiến”. Sự đồng ý hoàn toàn từ tất cả các sở ngành là trường hợp quan hệ giữa các bước, các thủ tục trong từng bước và cho phép rất hiếm gặp. Chưa kể, ngay cả khi tất cả đều đồng ý, nhưng chỉ cần một trong thực hiện song song, kết hợp các thủ tục ở một số bước thay vì thực số các văn bản phúc đáp có một vài chữ “tuy nhiên” hay vài ý “đề nghị xem lại hiện nối tiếp, tuần tự. nội dung A, B, C”, v.v. dự án cũng có nguy cơ bị gác lại. œœ Đ  ầu mối tiếp xúc: tập trung tại bộ phận một cửa của từng sở chủ trì Vấn đề là nhà đầu tư sẽ phải “nắm tình hình” ở rất nhiều cửa và gặp gỡ, làm thụ lý hồ sơ thủ tục, nhằm giảm số lần đi lại cho doanh nghiệp. việc với rất nhiều người khác nhau. Có vô vàn biến số có thể tới và chỉ cần một œœ T  rách nhiệm của các cơ quan tham gia giải quyết thủ tục hành chính: trong số đó không thuận lợi thì dự án sẽ chịu ảnh hưởng. Sở Tài chính có thể cơ quan chủ trì thụ lý hồ sơ thủ tục phải chủ động phối hợp với các đưa ra những nghi ngờ về năng lực tài chính của chủ đầu tư. Sở Quy hoạch cơ quan liên quan khác để giải quyết trong thời hạn quy định, tránh Kiến trúc có thể quyết định việc cho xây 10 tầng hay 30 tầng. Sở Công an có để nhà đầu tư phải liên hệ từng cơ quan để được giải quyết. thể lo lắng chuyện phòng cháy chữa cháy trong khi quận huyện sở tại cũng có thể băn khoăn về vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng, v.v. œœ Hồ sơ thủ tục: giảm số giấy tờ, tài liệu trùng lặp. œœ T  hời gian giải quyết: quy định rõ thời gian ở từng khâu của quy trình, Lựa chọn nào đây giữa việc nhìn thời gian và cơ hội trôi đi, với việc chấp nhận từ tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các cơ quan hữu quan, phê duyệt đến “chạy” để thúc đẩy dự án? Trong khi đó, cơ chế đấu thầu công khai để lựa chọn trả kết quả; giảm thời gian giải quyết một số thủ tục. nhà đầu tư lại chỉ được tiến hành đối với các lô đất nhỏ lẻ, hầu hết các dự án có diện tích được tính bằng hecta hiện vẫn được quyết định bằng cơ chế giao đất. Một khi các vấn đề thuần túy thị trường vẫn được quyết định bằng quy trình hành chính, rất khó để có thể thúc đẩy thị trường phát triển một cách lành mạnh trên nguyên tắc cạnh tranh, để đảm bảo rằng các sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng sẽ có chất lượng và giá cả phù hợp nhất. Nguồn: Anh Minh, Bất động sản Hà Nội: Hấp dẫn nhưng khó vào, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Địa chỉ: http://vneconomy.vn/2010120511545772P0C17/bat-dong-san-ha-noi-hap-dan-nhung- kho-vao.htm Do vậy, một xu hướng được một số địa phương lựa chọn là hệ thống các văn bản của Trung ương thành một quy trình tại tỉnh. Xây dựng quy trình này nhằm giản lược một số thủ tục chồng chéo, nhà đầu tư dễ tìm, dễ tra cứu và dễ thực hiện. Trong quy trình này, thông thường tỉnh sẽ lựa chọn áp dụng khung thời gian thấp nhất. Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch Thực tiễn tốt trong tăng cường tính minh bạch 26 cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam cuûa moâi tröôøng kinh doanh caáp tænh Vieät Nam 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2