YOMEDIA
ADSENSE
Thực trạng hoạt động digital marketing trong tuyển sinh tại trường Quốc tế Việt Nam – Singapore
11
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để phân tích thực trạng hoạt động Digital marketing trong tuyển sinh nhằm thu hút người học tại trường Quốc tế Việt Nam – Singapore.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng hoạt động digital marketing trong tuyển sinh tại trường Quốc tế Việt Nam – Singapore
- TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ ĐẶC BIỆT, THÁNG 10 – 2022 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING TRONG TUYỂN SINH TẠI TRƯỜNG QUỐC TẾ VIỆT NAM - SINGAPORE PREVALENCE OF DIGITAL MARKETING TO INCREASE STUDENT ENROLLMENT IN SINGAPORE INTERNATIONAL SCHOOL NGUYỄN THỊ MỘNG DUNG Trường Đại học Thủ Dầu Một THÔNG TIN TÓM TẮT Ngày nhận: 8/9/2022 Trong các cơ sở giáo dục, hoạt động marketing, quảng bá thương Ngày nhận lại: 10/9/2022 hiệu của nhà trường nhằm nâng cao uy tín và thu hút người học Duyệt đăng: 10/10/2022 đang diễn ra mạnh mẽ trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa Mã số: TCKH-SĐBT10-B10-2022 các cơ sở giáo dục. Khi marketing truyền thống không đáp ứng ISSN: 2354 - 0788 được sự phát triển này thì sự ra đời của digital marketing đã mở ra cơ hội và nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu tiếp cận thông tin giáo dục, giúp các cơ sở giáo dục hiểu rõ hành vi của cộng đồng về mục tiêu, kết nối thông tin rộng hơn và hiệu quả hơn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để phân tích thực trạng hoạt động Digital marketing trong tuyển sinh nhằm thu hút người học tại trường Quốc tế Việt Nam – Singapore. Từ khóa: Digital marketing, thực trạng, ABSTRACT tuyển sinh, trường Quốc tế Việt In this fast-paced digital world, it is becoming hard to increase Nam- Singapore. enrollment of students. In spite of that, digital marketing has Key words: become a proven way to reach more students and families who Digital Marketing, prevalence, do online research to find out the best educational institutions. student enrollment, Singapore However, a lack of research related to its relationship with International School. enrollment of an educational institution. Therefore, this research aims to understand how digital marketing affects the student enrollment of educational institution. By utilizing questionnaire as data collection tool, this research got 81 valid and reliable respondents from parents of Singapore International School. It resulted in fact that digital marketing simultaneously and p4artially affect the school’s enrollment. The positive correlation suggests school to increase their attention on improving their ability in digital marketing in order to increase student enrollment and build up better brand image among their students or customers. 65
- NGUYỄN THỊ MỘNG DUNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trường giáo dục, phụ huynh biết đến trường từ Thị trường giáo dục tại các nước phát triển đâu, mong đợi của phụ huynh đối với nhà nói riêng và trên toàn thế giới nói chung những trường… Thông qua các thông tin trên nhà năm gần đây liên tục chịu sức ép cạnh tranh từ trường sẽ đánh giá được: phân khúc thị trường các đối thủ, chịu áp lực tuyển sinh và giữ chân cần nhắm tới, đối tượng khách hàng mục tiêu, người học. Trong bối cảnh tự chủ giáo dục, để các hình thức; công cụ và thông điệp digital thu hút người học tiềm năng, đảm bảo chỉ tiêu marketing phù hợp với phân khúc khách hàng tuyển sinh, đồng thời quảng bá hình ảnh, thương của nhà trường. hiệu của trường tới các khách hàng cũng như ra Bài viết tập trung trình bày kết quả khảo sát thế giới, digital marketing trong giáo dục ngày khách hàng là phụ huynh, từ đó, đánh giá thực càng được các nhà trường quan tâm, đặc biệt là trạng hoạt động digital marketing của trường các trường ngoài công lập, trường tư thục, Quốc tế Việt Nam- Singapore tại thành phố mới trường Quốc tế. Muốn hoạt động digital Bình Dương. marketing trong giáo dục đạt được hiệu quả như 2. KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP mong đợi, việc đầu tiên và quan trọng nhất mà NGHIÊN CỨU một cơ sở giáo dục cần làm là xác định rõ phân Để tìm hiểu thực trạng hoạt động digital khúc khách hàng, từ đó, tiếp cận đúng đối tượng marketing của trường Quốc tế Việt Nam- khách hàng mục tiêu. Khách hàng của các cơ sở Singapore tại thành phố mới Bình Dương, chúng giáo dục là phụ huynh - người quyết định mua tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối với 100 hoặc ảnh hưởng chính đến quyết định mua và trả phụ huynh đến trường tham khảo thông tin tuyển tiền cho dịch vụ giáo dục của trường. Vì vậy, sinh từ tháng 7 đến tháng 9/2022 và thu về được việc nghiên cứu nhu cầu của phụ huynh là việc 81 phiếu trả lời hợp lệ. làm vô cùng cần thiết, ảnh hưởng lớn đến hiệu Các câu trả lời sau đó được phân tích, tổng quả của hoạt động digital marketing và kết quả hợp và xử lí số liệu bằng phần mềm Excel. tuyển sinh của nhà trường. Việc khảo sát khách Thang đo mức độ đánh giá gồm 5 mức độ với hàng cần được tiến hành thường xuyên, liên tục mức điểm từ 1-5 điểm. và theo kế hoạch ngay từ khâu tuyển sinh đầu Giá trị trung bình = (Max - Min)/N = (5 - vào, trong quá trình học và ngay cả sau khi cho 1)/5 = 0,8. Theo đó, ý nghĩa các mức lần lượt con thôi học ở trường nhằm xác định rõ những tương ứng cụ thể như bảng 1 bên dưới. nội dung chủ yếu như: tiêu chí lựa chọn môi Bảng 1. Quy ước xử lý thông tin Giá trị/ Quy ước đánh giá, nhận xét Mức độ Giá trị quy ước 1 2 3 4 5 Rất không Không đồng Đồng ý một Mức độ đồng ý Đồng ý Rất đồng ý đồng ý ý phần Giá trị Từ 1,00 Từ 1,81 Từ 2,61 Từ 3,41 Từ 4,21 trung bình đến 1,80 đến 2,60 đến 3,40 đến 4,20 đến 5,00 Mức độ đánh giá Yếu Trung bình Khá Tốt Rất tốt Bảng 2 cho thấy, với 81 phụ huynh tham thấy tỷ lệ phụ huynh nữ tham gia khảo sát gia khảo sát, trong đó, về giới tính tác giả nhận (72,8%) nhiều hơn tỷ lệ phụ huynh nam 66
- TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ ĐẶC BIỆT, THÁNG 10 – 2022 (27,2%). Về độ tuổi, phần lớn phụ huynh tham suất và hiệu ứng làm việc, sự ảnh hưởng đến suy gia khảo sát có độ tuổi từ 30-40 tuổi (50,62 %). nghĩ, tính cách từ môi trường digital chiếm hơn Đây là độ tuổi có con em là đối tượng học sinh 90%. Đây là một yếu tố mà nhà trường cần chú chính của trường, cũng là độ tuổi thường xuyên trọng khi triển khai các chương trình digital tiếp cận và sử dụng nền tảng kỹ thuật số cho các marketing phù hợp. hoạt động trong cuộc sống. Họ có thói quen sử 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dụng các công cụ digital marketing và gắn bó 3.1. Đặc điểm phụ huynh tham gia khảo sát với điện thoại di động thông minh mỗi ngày, tần Bảng 2. Đặc điểm phụ huynh tham gia khảo sát Phụ huynh STT Nội dung khảo sát Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Giới tính 1 Nam 22 27.2 Nữ 59 72,8 Độ tuổi Dưới 30 tuổi 18 22,22 Từ 30 – 40 tuổi 41 50,62 2 Trên 40 – 50 tuổi 19 23,46 Trên 50 tuổi 2 2,47 Khác 1 1,23 Trình độ học vấn Sau đại học 13 16,05 Đại học 48 59,26 3 Cao đẳng 5 6,17 Trung cấp 5 6,17 Khác 10 12,35 Công việc hiện tại Công nhân viên chức 15 18,52 Nhân viên văn phòng 24 29,63 4 Kinh doanh tự do 26 32,1 Nội trợ 3 3,7 Khác 13 16,05 Cấp học mong muốn ghi danh cho con Mầm Non 30 37,04 Tiểu học 25 30,86 5 Trung học cơ sở 7 8,64 Dự bị Đại học 9 11,11 Khác 10 12,35 67
- NGUYỄN THỊ MỘNG DUNG Về trình độ học vấn, tỷ lệ phụ huynh có tỏ, phụ huynh đã chú trọng tìm hiểu môi trường trình độ học vấn đại học chiếm khá nhiều học tốt cho con em từ rất sớm. (59,26%). Về công việc, phụ huynh đang kinh 3.2. Thực trạng hiệu quả tiếp cận phụ huynh doanh tự do chiếm tỷ lệ cao nhất (32,1%), tiếp của các kênh digital marketing đến là nhân viên văn phòng (29,63%), công nhân Digital marketing là việc sử dụng Internet, viên chức chiếm 18,52 %, phụ huynh làm những mạng xã hội, thiết bị điện tử, và các kênh khác ngành nghề khác cũng chiếm tỷ lệ khá cao là để tiếp cận người tiêu dùng mục tiêu. Digital 16,05 %. Như vậy, đa số phụ huynh đang kinh marketing được coi là một nỗ lực hoàn toàn mới doanh tự do hoặc làm nhân viên văn phòng, với đòi hỏi một phương thức tiếp cận khách hàng thu nhập cao và ổn định, đối tượng phù hợp với mới và tư duy mới về cách khách hàng đưa ra mức học phí tại trường. Về cấp học, mong muốn quyết định mua sắm so với tiếp thị truyền thống. ghi danh cho con khi tham khảo chương trình tại Về cơ bản, Digital marketing chính là phương trường, tỷ lệ phụ huynh tìm hiểu chương trình thức truyền thông được thực hiện trên các công mầm non và tiểu học là cao nhất, với tỷ lệ mầm cụ kỹ thuật số qua các kênh như: Internet, mạng non 37,04 % và tiểu học 30,86 %. Điều đó chứng xã hội, thư điện tử (bảng 3). Bảng 3. Thực trạng về khả năng tiếp cận phụ huynh của các kênh digital marketing TT Các kênh tiếp cận Số lượng Tỷ lệ 1 Có tìm kiếm thông tin tuyển sinh của trường thông qua các kênh trực tuyến 70 86.4 % 2 Không tìm kiếm thông tin tuyển sinh của trường thông qua các kênh trực tuyến 11 13.6 % Chúng ta thấy, tỷ lệ phụ huynh tìm kiếm phẩm trên các kênh trực tuyến trước khi quyết thông tin về trường trước khi đến tham quan trực định mua. Các cơ sở giáo dục cần nắm bắt xu tiếp hoặc trước khi quyết định đăng ký nhập học hướng này, đẩy mạnh digital marketing để định trong bảng 3 minh chứng cho xu hướng hiện nay hướng khách hàng trong tiến trình tìm hiểu và là khách hàng luôn tìm hiểu thông tin về sản đăng ký nhập học của họ. Bảng 4. Kết quả đánh giá hiệu quả tiếp cận phụ huynh của các kênh digital marketing TT Các kênh tiếp cận Số lượng Tỷ lệ Thứ bậc 1 Bạn bè, người thân có con đã/đang học tại trường 47 38,5 1 2 Các buổi tuyên truyền tuyển sinh của trường 8 6,6 6 3 Website của trường 18 14,8 3 4 Công cụ tìm kiếm trên Internet 13 10,7 4 5 Mạng xã hội 22 18 2 6 Thư điện tử/ Tin nhắn 2 1,6 7 7 Từ nguồn khác 12 9,8 5 Bảng 4 cho thấy: phụ huynh biết đến trường người thân/ bạn bè có con đang học tại trường và đến tìm hiểu chương trình học phần lớn là do giới thiệu. Đây là một kênh quảng bá không mới 68
- TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ ĐẶC BIỆT, THÁNG 10 – 2022 lạ nhưng đã chứng tỏ hiệu quả qua thực tế. Để website và công cụ tìm kiếm trên Internet được cách quảng bá này được duy trì hiệu quả, đòi hỏi đánh giá là giúp khách hàng biết đến thông tin nhà trường luôn phải nâng cao chất lượng đào chi tiết của trường, còn là cách giúp nhà trường tạo và dịch vụ. Truyền miệng một thông tin tốt kết nối trực tiếp với khách hàng nhiều hơn. Vì nào đó chính là sự xác nhận ưu điểm của trường thế, nhà trường cần hoàn thiện hệ thống website so với các đối thủ khác. Tiếp đến là sự bùng nổ của trường, luôn cập nhật thông tin và hình ảnh và ảnh hưởng sâu rộng của mạng xã hội. Tận hoạt động. dụng tốt sự phủ sóng rộng rãi của mạng xã hội, 3.3. Thực trạng chất lượng của các kênh các cơ sở giáo dục sẽ tạo ra được mạng lưới digital marketing của trường Quốc tế Việt Nam khách hàng mục tiêu vô cùng rộng lớn. Ngoài ra, - Singapore Bảng 5. Kết quả đánh giá chất lượng của các kênh trực tuyến của trường Mức độ đồng ý Thứ STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 ĐTB bậc SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Dễ dàng tìm thấy thông tin 1 3 4,3 3 4,3 19 27 37 53 8 11 3,63 1 phù hợp với nhu cầu Thông tin trên các kênh trực tuyến giúp phụ 2 huynh cảm 1 1,4 9 13 23 33 31 44 6 8.6 3,46 5 thấy tự tin khi quyết định đăng ký học Thông tin về trường trên các kênh trực tuyến 3 5 7,1 6 8,6 14 20 34 49 11 16 3,57 3 rõ ràng dễ hiểu với thông điệp ấn tượng Nhiều hình thức và phương tiện giúp tìm kiếm 4 2 2,9 7 10 20 29 33 47 8 11 3,54 4 thông tin và liên hệ cơ sở giáo dục nhanh chóng Hỗ trợ tư vấn tuyển sinh trực 5 tuyến, tương 1 1,4 8 11 17 24 35 50 9 13 3,61 2 tác, phản hồi nhanh ĐTB CHUNG 3,56 69
- NGUYỄN THỊ MỘNG DUNG Khi tất cả các cơ sở giáo dục đều tập trung cầu” với ĐTB = 3,63. Xếp thứ 2 là yếu tố “Hỗ tối đa mọi nguồn lực để phát triển các kênh trực trợ tư vấn tuyển sinh trực tuyến, tương tác, phản tuyến của mình thì tổ chức nào có những kênh hồi nhanh” (ĐTB = 3,61). Nội dung được đánh trực tuyến chất lượng cao, được đánh giá cao giá thấp nhất là “Thông tin trên các kênh trực thì đã có một lợi thế cạnh tranh rất lớn. Vì thế, tuyến giúp phụ huynh cảm thấy tự tin khi quyết khi các kênh trực tuyến tăng về số lượng thì định đăng ký học” với ĐTB = 3,46 nhưng vẫn cũng đòi hỏi một sự phát triển tương ứng về được phân loại ở mức Tốt. Kết quả chứng tỏ, chất lượng. chất lượng kênh trực tuyến của trường được phụ Bảng 5 cho thấy, ĐTB chung các yếu tố huynh đánh giá rất tốt, đáp ứng được nhu cầu tìm thuộc về chất lượng các kênh trực tuyến của kiếm thông tin của họ. trường được đánh giá ở mức độ tốt (ĐBT = 3.4. Thực trạng về tính hiệu quả của các công 3,56), trong đó nội dung được đánh giá tốt nhất cụ digital marketing được trường Quốc tế Việt là “Dễ dàng tìm thấy thông tin phù hợp với nhu Nam - Singapore sử dụng Bảng 6. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của các công cụ digital marketing trường Quốc tế Việt Nam – Singapore đang sử dụng Mức độ đồng ý Thứ STT Tiêu chí 1 2 3 4 5 ĐTB bậc SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Thư điện tử 1 (E – mail 3 4,3 12 17,1 21 30 30 42,9 4 5,7 3,29 5 marketing) Tin nhắn 2 (SMS 7 10 17 24,3 24 34,3 19 27,1 3 4,3 2,91 6 marketing) Quảng cáo trên mạng xã hội ( 3 2 2,9 4 5,7 14 20 36 51,4 14 20 3,8 3 Social media marketing) Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm 4 1 1,4 1 1,4 20 28,6 34 48,6 14 20 3,84 2 (Search engine marketing) Blog cá 5 nhân (Blog 5 7,1 8 11,4 21 30 29 41,4 7 10 3,36 4 Marketing) 6 Website 1 1,4 1 1,4 15 21,4 34 48,6 19 27,1 3,99 1 ĐTB CHUNG 3,53 Bảng 6 cho thấy, ĐTB chung cho các tiêu digital marketing mà trường Quốc tế Việt Nam chí đánh giá mức độ hiệu quả của các công cụ – Singapore đang sử dụng là 3.53 tương ứng với 70
- TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ ĐẶC BIỆT, THÁNG 10 – 2022 mức độ Tốt. Trong đó, công cụ “Website” được huynh thích tìm kiếm thông tin và thường sử đánh giá là hiệu quả nhất với ĐTB = 3,99. Tiếp dụng các kênh trực tuyến để cập nhật thông tin đến là các công cụ “Quảng cáo trên công cụ tìm của trường” với ĐTB lần lượt là 3.9 và 3.79 cho kiếm (Search engine marketing)” và “Quảng thấy xu hướng sử dụng các công cụ online đã cáo trên mạng xã hội (Social media marketing)” đang và sẽ phát triển mạnh mẽ. Trường Quốc tế cũng có ĐTB dao động trong mức đánh giá Tốt. Việt Nam - Singapore và các cơ sở giáo dục khác Công cụ “Thư điện tử (E – mail marketing)” và cần tận dụng triệt để xu hướng này để phát triển “Tin nhắn (SMS marketing)” được đánh giá là hoạt động digital marketing nhằm thu hút khách kém hiệu quả nhất trong tất cả các công cụ, có hàng. Bảng đánh giá có tiêu chí “Phụ huynh ĐTB thuộc mức đánh giá Khá. Nguyên nhân có không cảm thấy bị làm phiền khi thường xuyên thể là do hai công cụ này trong những năm gần nhận thông tin quảng cáo về trường” đạt tỷ lệ đây không được khách hàng cũng như các cơ sở thấp nhất và thuộc mức đánh giá Khá với ĐTB giáo dục ưa chuộng sử dụng nữa. 3.34. Vẫn còn một bộ phận phụ huynh cảm thấy 3.5. Thực trạng các hình thức digital bị làm phiền vì những thông tin quảng cáo của marketing được trường Quốc tế Việt Nam – nhà trường. Singapore sử dụng 4. KẾT LUẬN Để sử dụng hiệu quả các hình thức digital Hoạt động digital marketing là một hoạt marketing thì các cơ sở giáo dục cần phải hiểu động cần sự tham gia của tất cả các lực lượng rõ thái độ và sự quan tâm của phụ huynh đối với giáo dục như: cán bộ quản lý, giáo viên, nhân các hình thức đó. Các trường cần phải lựa chọn viên, phụ huynh và các đoàn thể trong, ngoài nhà hình thức digital marketing phù hợp để thu hút trường. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động sự chú ý, tăng sự quan tâm và truyền thông điệp digital marketing từ đánh giá của phụ huynh một cách rõ ràng. Thường xuyên thực hiện các được trình bày ở trên đã cho các cán bộ quản lý chương trình trải nghiệm, khảo sát để tương tác của nhà trường một cái nhìn tổng quát, thấy được và hiểu đúng nhu cầu khách hàng, tạo sự thu hút những điểm mạnh và những hạn chế của hoạt và quan tâm từ khách hàng. Đánh giá về cảm động digital marketing tại trường Quốc tế Việt nhận của phụ huynh về các hình thức digital Nam- Singapore. Từ đó, đưa ra những biện pháp marketing của trường Quốc tế Việt Nam - nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục Singapore thuộc mức đánh giá Tốt với ĐTB những tồn tại, yếu kém, biết cách tận dụng các chung 3.69. Tiêu chí “Phụ huynh sẽ lưu lại các cơ hội để phát triển và có các chính sách cụ thể thông tin tìm kiếm trực tuyến để sử dụng sau này để nâng cao hiệu quả hoạt động digital hoặc giới thiệu người thân/bạn bè” và “Phụ marketing trong tuyển sinh tại trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kotler, P. &.-H. (2002), Strategic Marketing for Educational Institutions. New Jersey: Upper Saddle. 2. Đặng Thị Thanh Huyền (2014), Marketing trong giáo dục, Giáo trình dành cho học viên cao học Học viện quản lý giáo dục. 3. Lê Phát Minh (2020), Tiếp Thị Giáo Dục 4.0 - Educational Marketing 4.0, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Thị Minh Hà (2019), Digital Marketing ở một số quốc gia phát triển và việc áp dụng vào các cơ sở giáo dục của Việt Nam. 71
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn