Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP<br />
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU<br />
? HÀ MAI LINH PHÙNG - tưởng thị hoàng nga<br />
* **<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Liên kết doanh nghiệp đóng vai trò<br />
hết sức quan trọng trong thời kỳ hội<br />
nhập để tạo nên sức mạnh tổng hợp<br />
trong mỗi ngành kinh tế, lĩnh vực cũng<br />
như góp phần xây dựng thương hiệu sản<br />
phẩm, ngành hàng uy tín, nâng cao năng<br />
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên<br />
thị trường trong nước và quốc tế. Trên<br />
thực tế, vấn đề liên kết doanh nghiệp đã<br />
được đề cập nhiều trong các diễn đàn, dưới hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp để trao<br />
hội thảo. Nhìn chung, nhận thức của các đổi thông tin. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 1980, hình<br />
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Đà thức liên kết giữa các doanh nghiệp trở nên đa dạng<br />
Nẵng nói riêng về tầm quan trọng của hơn và bắt đầu hình thành nhiều khái niệm mới về<br />
liên kết vẫn còn hạn hẹp, đặc biệt là các liên kết doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế học và<br />
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhận thức quản trị kinh doanh.<br />
được vai trò của liên kết doanh nghiệp Có thể hiểu liên kết doanh nghiệp là hình thức<br />
đối với sự phát triển của bản thân doanh hợp tác và phối hợp giữa các doanh nghiệp (chủ thể<br />
nghiệp và sự phát triển chung về kinh sản xuất, kinh doanh) hoặc giữa doanh nghiệp và các<br />
tế - xã hội của địa phương, việc chính tổ chức ngoài doanh nghiệp có các hoạt động mang<br />
quyền địa phương thực hiện vai trò tạo tính chất bổ sung nhằm tạo ra hiệu quả kinh doanh<br />
môi trường thúc đẩy, hỗ trợ nhằm hình (tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí…), giá trị tăng<br />
thành, phát huy liên kết giữa cộng đồng thêm, nâng cao sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia<br />
doanh nghiệp trên địa bàn mang ý nghĩa sẻ khả năng, nghiên cứu phát triển và mở rộng thị<br />
và tính thực tiễn rất cao. trường.<br />
Liên kết doanh nghiệp có thể được thực hiện dưới<br />
nhiều hình thức khác nhau và mỗi loại hình liên kết<br />
1. Một số vấn đề lý luận về “liên kết doanh<br />
có những đặc điểm riêng cũng như những ưu điểm<br />
nghiệp”<br />
riêng của nó:<br />
1.1. Khái niệm “liên kết doanh nghiệp”<br />
- Trên cơ sở mối quan hệ cung cầu trong chuỗi giá<br />
Trong môi trường doanh nghiệp, liên kết được đề trị, liên kết được chia thành liên kết ngang và liên kết<br />
cập đầu tiên trong lĩnh vực thông tin truyền thông dọc.<br />
<br />
*, **<br />
ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.<br />
<br />
16 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
- Trên cơ sở các bước đổi mới kỹ thuật, liên kết 2. Thực trạng liên kết của các doanh nghiệp<br />
doanh nghiệp có thể có các loại: Liên kết nghiên cứu trên địa bàn quận Liên Chiểu giai đoạn 2011 - 2015<br />
phát triển, liên kết sản xuất, liên kết marketing…<br />
Tính đến cuối năm 2015, tổng số doanh nghiệp<br />
- Trên cơ sở chức năng liên kết, liên kết doanh đang hoạt động do quận Liên Chiểu quản lý là 1.548<br />
nghiệp có thể có các loại: Liên kết hỗ trợ; liên kết doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 4.241 tỷ<br />
nguồn nhân lực, liên kết vốn, liên kết thông tin… đồng, vốn đầu tư trung bình đạt khoảng 2.739 triệu<br />
đồng/doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2011 - 2015, số<br />
1.2. Lợi ích của liên kết doanh nghiệp<br />
lượng doanh nghiệp tăng đáng kể với tốc độ bình<br />
Đối với doanh nghiệp quân 11,7%/năm. Hơn 90% doanh nghiệp trên địa<br />
Liên kết doanh nghiệp nâng cao khả năng tiếp cận bàn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực dân<br />
thông tin từ các bên tham gia liên kết, đảm bảo tính doanh và do quận Liên Chiểu quản lý.<br />
nhanh chóng khi giải quyết các vấn đề của doanh Trong đó, số lượng doanh nghiệp thuộc các khu<br />
nghiệp. công nghiệp (KCN) trên địa bàn quận là 210 doanh<br />
Liên kết doanh nghiệp giảm chi phí và tiêu hao nghiệp, hoạt động trong ngành công nghiệp, tiểu<br />
nguồn lực, nâng cao hiệu quả, đáp ứng nhanh nhạy thủ công nghiệp là chủ yếu, như: công nghiệp nặng<br />
yêu cầu phát triển. (luyện cán thép, cao su), công nghiệp chế tạo, công<br />
nghiệp hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, lắp ráp<br />
Liên kết doanh nghiệp tạo sức mạnh nội sinh, hạn cơ khí…<br />
chế sự tác động tiêu cực từ bên ngoài, đồng thời tạo<br />
môi trường thu hút đầu tư có hiệu quả, nâng cao sức Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn<br />
cạnh tranh chung nhờ phối hợp và sử dụng những lợi quận và không thuộc các KCN, một số lượng doanh<br />
thế riêng biệt của mỗi bên. nghiệp đáng kể kinh doanh trong các ngành thương<br />
mại, dịch vụ, chiếm 40,38% tổng số doanh nghiệp;<br />
Liên kết doanh nghiệp gia tăng khả năng linh tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký lại thấp hơn so với<br />
hoạt của mỗi bên trong việc phát huy thế mạnh và doanh nghiệp xây dựng và doanh nghiệp ngành<br />
tăng thêm sự phân công chuyên môn hóa, khai thác công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Số lượng doanh<br />
được tiềm năng, lợi thế có hiệu quả, gia tăng quy mô nghiệp xây dựng chỉ khoảng 350 doanh nghiệp,<br />
hoạt động nhằm đạt đến quy mô hiệu quả. nhưng có quy mô tổng vốn đăng ký là 1.428 tỷ đồng,<br />
Liên kết còn đem lại lợi ích cho doanh nghiệp từ chiếm tỷ lệ cao nhất, 33,67% tổng vốn đăng ký của<br />
việc giúp giảm thiểu các rủi ro thông qua sự chia sẻ doanh nghiệp trên địa bàn. Loại hình doanh nghiệp<br />
trách nhiệm, thúc đẩy sáng tạo và đổi mới. quận Liên Chiểu có thế mạnh là các doanh nghiệp<br />
trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp<br />
Đối với địa phương <br />
chuyên sản xuất sắt thép, cơ khí, sản xuất giấy, thực<br />
Liên kết doanh nghiệp hạn chế được tình trạng phẩm, các sản phẩm từ gỗ, xây dựng dân dụng.<br />
chồng chéo, trùng lặp gây lãng phí trong đầu tư của<br />
Hình thức tổ chức liên kết doanh nghiệp hiện có<br />
địa phương.<br />
trên địa bàn quận Liên Chiểu có thể ở dưới 2 dạng:<br />
Liên kết tận dụng được nguồn lực tổng hợp của một là hình thức các khu công nghiệp (KCN Hòa<br />
các đơn vị nghiên cứu, các cơ sở đào tạo… cùng với Khánh, Hòa Khánh mở rộng, KCN Liên Chiểu), hình<br />
chính quyền địa phương để có thể tăng cường sức thức Cụm doanh nghiệp tại KCN Hòa Khánh mở rộng<br />
mạnh, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh và KCN Liên Chiểu. Các doanh nghiệp hoạt động<br />
nghiệp tại địa phương so với các địa phương khác. trong các KCN thuộc sự quản lý của Ban quản lý các<br />
KCN và Chế xuất Đà Nẵng.<br />
Phát triển liên kết doanh nghiệp góp phần thúc<br />
đẩy quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động Hai là, Hội doanh nghiệp quận Liên Chiểu, được<br />
xã hội giữa các khu vực, các doanh nghiệp tại địa thành lập từ năm 2014, trên cơ sở tự nguyện tham gia<br />
phương; từ đó thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập của các doanh nghiệp dân doanh thuộc quận quản lý<br />
trung, cũng như có thể huy động hiệu quả mọi nguồn trên địa bàn quận Liên Chiểu. Tính đến cuối năm 2015,<br />
lực vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Hội doanh nghiệp quận có khoảng hơn 60 hội viên.<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
17<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hoạt động liên kết trong sản xuất kinh doanh của trong sản xuất kinh doanh với các đối tác kinh tế chủ<br />
các doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu chưa yếu là doanh nghiệp FDI, với gần 50% doanh nghiệp<br />
được thống kê, phân tích cụ thể. Một phần thực trạng trong KCN được khảo sát. Hơn 2/3 doanh nghiệp<br />
này có thể được phản ánh qua kết quả khảo sát của có liên kết hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công<br />
Đề án “Hỗ trợ liên kết phát triển doanh nghiệp trên nghiệp - TTCN, với các sản phẩm chủ yếu từ sắt thép,<br />
địa bàn quận Liên Chiểu giai đoạn 2016 - 2020, tầm may mặc, túi xách, vải, da các loại… Trong lĩnh vực<br />
nhìn đến 2030” (gọi tắt là đề án)1, sẽ được mô tả và dịch vụ, các doanh nghiệp đã có liên kết chủ yếu hoạt<br />
phân tích dưới đây: động trong các mảng vận tải, kho bãi, và thương mại.<br />
2.1 Thực trạng liên kết của các doanh nghiệp Về phạm vi liên kết<br />
trong KCN trên địa bàn quận Liên Chiểu<br />
Các doanh nghiệp trong KCN có địa bàn liên kết<br />
Về tỷ lệ doanh nghiệp trong KCN đã có liên kết khá rộng. Các doanh nghiệp được khảo sát thực hiện<br />
liên kết trên nhiều quy mô, phạm vi đa dạng như liên<br />
Các doanh nghiệp hoạt động trong KCN chủ yếu<br />
kết hợp tác kinh doanh với Các doanh nghiệp ngoài<br />
là doanh nghiệp có quy mô đầu tư cũng như sản xuất,<br />
thành phố Đà Nẵng (45,8%), tiếp theo là Các doanh<br />
kinh doanh lớn so với mặt bằng chung của các doanh<br />
nghiệp thuộc địa bàn các quận/huyện khác trong<br />
nghiệp ngoài các KCN trên địa bàn với phần lớn là các<br />
thành phố Đà Nẵng (41,7%) và Các doanh nghiệp có<br />
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Theo kết quả khảo sát<br />
100% vốn đầu tư nước ngoài (FDI) (41,7%).2<br />
của đề án, có 42,9% doanh nghiệp trong KCN được<br />
khảo sát có tham gia liên kết kinh tế trong sản xuất, Mối liên kết giữa các doanh nghiệp (DN) trong<br />
kinh doanh với các chủ thể kinh tế khác. các KCN và các DN ngoài KCN trên địa bàn quận Liên<br />
Chiểu vẫn còn khá ít, chỉ chiếm 20,8% số DN được<br />
Đặc điểm các doanh nghiệp trong KCN đã có liên kết<br />
khảo sát. Con số này thể hiện thực tế đầy tiềm năng<br />
trong sản xuất kinh doanh<br />
và cơ hội lớn về hợp tác, liên kết trong thời gian đến<br />
Các doanh nghiệp trong KCN có thực hiện liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN và DN dân doanh<br />
<br />
18 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
ngoài KCN trên địa bàn quận để khai thác, tận dụng Liên kết với đơn vị có nguồn<br />
lợi thế của nhau, hỗ trợ phát triển kinh tế của quận cung cấp nguyên vật liệu đầu 12 50,0<br />
Liên Chiểu. vào<br />
Các doanh nghiệp FDI trong KCN, đặc biệt là các Liên kết với đơn vị sử dụng<br />
DN Nhật Bản hầu hết đều có mối liên kết thông qua nguyên vật liệu của doanh 9 37,5<br />
Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Đà Nẵng. Điều nghiệp để sản xuất<br />
này cho thấy vai trò quan trọng của các hiệp hội Liên kết với đơn vị tiêu thụ sản<br />
10 41,7<br />
doanh nghiệp trong hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh phẩm cho doanh nghiệp<br />
nghiệp hội viên hoạt động, phát triển. Liên kết với đơn vị xuất nhập<br />
5 20,8<br />
Mục đích và nội dung liên kết khẩu hàng cho doanh nghiệp<br />
Liên kết với đơn vị cung cấp dịch<br />
Mục đích liên kết của các DN trong KCN khác nhau 11 45,8<br />
vụ vận tải<br />
theo từng đối tượng liên kết. Các DN trong KCN chủ<br />
Liên kết với đơn vị cung cấp dịch<br />
yếu liên kết với đơn vị có nguồn cung cấp nguyên vật<br />
vụ logistics (kho bãi, vận tải, giao 8 33,3<br />
liệu đầu vào, tiếp theo là liên kết với đơn vị cung cấp<br />
hàng…)<br />
dịch vụ vận tải và liên kết với đơn vị tiêu thụ sản phẩm<br />
Liên kết với đơn vị cung cấp/cho<br />
cho doanh nghiệp, liên kết với đơn vị sử dụng nguyên vật<br />
thuê thiết bị, dụng cụ sản xuất/ 3 12,5<br />
liệu của doanh nghiệp để sản xuất. Các liên kết này chủ<br />
lao động<br />
yếu là kiểu liên kết dọc, dựa trên cơ sở mối quan hệ<br />
cung - cầu bên trong chuỗi giá trị, đầu ra của doanh Liên kết với đơn vị cho vay tín<br />
6 25,0<br />
nghiệp này là đầu vào của doanh nghiệp đối tác. dụng<br />
<br />
Kiểu liên kết ngang như Liên kết nhằm chia sẻ Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án<br />
thông tin, Liên kết với đơn vị trong cùng ngành có đầu Hình thức liên kết của các doanh nghiệp trong KCN<br />
ra giống nhau, hoặc cùng tạo ra những sản phẩm liên<br />
Hình thức liên kết được các doanh nghiệp trong<br />
quan với nhau nhằm tận dụng, tối đa hóa sử dụng<br />
KCN sử dụng một phần là thông qua Thỏa thuận<br />
nguồn lực vẫn còn chưa phổ biến.<br />
miệng, hay hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng dài hạn.<br />
Loại hình liên kết theo chức năng hỗ trợ như Liên Theo kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án,<br />
kết với đơn vị cung cấp dịch vụ logistics (kho bãi, vận tải, 66,7% doanh nghiệp ký kết các hợp đồng ngắn hạn<br />
giao hàng…) cũng được hình thành, mặc dù tính phổ trong các mối quan hệ hợp tác kinh doanh, 41,7%<br />
biến chưa cao. Đặc biệt Liên kết với đơn vị cung cấp/ thông qua hợp đồng dài hạn, rất ít các doanh nghiệp<br />
cho thuê thiết bị, dụng cụ sản xuất/lao động vẫn còn thỏa thuận bằng hình thức thỏa thuận miệng.<br />
hạn chế.<br />
Tác nhân hình thành các liên kết của các doanh<br />
Bảng 1. Nội dung liên kết của các doanh nghiệp nghiệp trong KCN<br />
trong các KCN được khảo sát<br />
Hầu hết các DN trong KCN tự tìm kiếm được đối<br />
Số tác liên kết (66,7%), tiếp đến là nhờ vào sự giới thiệu<br />
Tỷ lệ từ các đối tác của doanh nghiệp (50,0%). Các hội, hiệp<br />
Nội dung liên kết lượng<br />
(%)<br />
DN hội doanh nghiệp chưa phát huy mạnh vai trò hỗ trợ<br />
tìm kiếm và giới thiệu đối tác liên kết cho thành viên.<br />
Liên kết chia sẻ thông tin có tác Theo kết quả khảo sát, chỉ có 29,2% DN hình thành<br />
động đến hoạt động sản xuất 8 33,3 mối quan hệ liên kết nhờ vào kênh thông tin từ các<br />
kinh doanh của nhau<br />
hội, hiệp hội DN. Hỗ trợ tìm kiếm đối tác liên kết cho<br />
Liên kết với đơn vị trong cùng doanh nghiệp từ phía các cơ quan nhà nước cũng<br />
6 25,0<br />
ngành có đầu ra giống nhau còn hạn chế (8,3%).<br />
<br />
Liên kết với đơn vị cùng tạo ra Những vấn đề gây cản trở liên kết theo nhận định<br />
những sản phẩm liên quan với 7 29,2 của DN trong KCN<br />
nhau Đối với doanh nghiệp trong KCN, có 3 nguyên<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
19<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
nhân chính gây ra những khó khăn cản trở doanh FDI với kinh nghiệm về năng lực quản lý, chất lượng<br />
nghiệp liên kết với nhau trong hoạt động sản xuất, sản phẩm, thị trường lớn… chỉ mới được hình thành<br />
kinh doanh: (i) Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức với số lượng hạn chế.<br />
đúng đắn về vai trò của việc liên kết, (ii) Thị trường<br />
Bảng 2. Chủ thể liên kết của các doanh nghiệp<br />
nhỏ, (iii) Thiếu sự khuyến khích, hỗ trợ của các cơ<br />
ngoài KCN được khảo sát<br />
quan quản lý nhà nước.3<br />
Số<br />
2.2. Thực trạng liên kết của các doanh nghiệp Tỷ lệ<br />
Chủ thể lượng<br />
không thuộc các KCN trên địa bàn quận Liên Chiểu (%)<br />
DN<br />
Về tỷ lệ doanh nghiệp ngoài KCN đã có liên kết Các hộ kinh doanh cá thể 36 52,2<br />
Hoạt động liên kết giữa các doanh nghiệp địa Các doanh nghiệp trong Khu<br />
phương chưa được phổ biến và còn khá mới mẻ đối 16 23,2<br />
công nghiệp (KCN)<br />
với đa số các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn<br />
ngoài các KCN. Theo kết quả khảo sát, chỉ có 28,3% Các doanh nghiệp có 100% vốn<br />
9 13,0<br />
trong tổng số 244 doanh nghiệp ngoài KCN đang đầu tư nước ngoài (FDI)<br />
hoạt trên địa bàn quận Liên Chiểu có tham gia liên Các doanh nghiệp ngoài KCN<br />
29 42,0<br />
kết kinh tế trong sản xuất, kinh doanh với các chủ thể trên địa bàn quận Liên Chiểu<br />
kinh tế khác.<br />
Các doanh nghiệp thuộc địa<br />
Đặc điểm các doanh nghiệp ngoài KCN đã có liên kết bàn các quận/huyện khác trong 26 37,7<br />
trong sản xuất kinh doanh thành phố Đà Nẵng<br />
Các doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu đã Các doanh nghiệp ngoài thành<br />
32 46,4<br />
có liên kết trong kinh doanh được phân bố khá đều phố Đà Nẵng<br />
giữa các lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,<br />
Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án<br />
xây dựng, thương mại và các dịch vụ khác, tương ứng<br />
với cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn quận. Về sản Mục đích, nội dung liên kết<br />
phẩm, các doanh nghiệp đã có liên kết chủ yếu cung Các DN ngoài KCN trên địa bàn quận Liên Chiểu<br />
cấp các sản phẩm từ gỗ - gia công cửa các loại, tỷ lệ cũng có mục đích liên kết tương tự với các DN trong<br />
doanh nghiệp sản xuất may mặc, giấy đã liên kết cũng KCN. Theo báo cáo tổng hợp của Đề án, các DN ngoài<br />
có nhưng chưa nhiều. Về dịch vụ phần lớn là thương KCN trên địa bàn quận Liên Chiểu chủ yếu Liên kết<br />
mại bán buôn, bán lẻ, sửa chữa; dịch vụ vận tải kho bãi, với đơn vị có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào<br />
lưu trú ăn uống. với tỷ lệ 42,0% các doanh nghiệp đã có liên kết. Mục<br />
Về phạm vi liên kết đích liên kết này phổ biến hơn nhiều so với những nội<br />
dung còn lại. Tiếp theo là Liên kết với đơn vị cung cấp<br />
Đối với các DN ngoài KCN trên địa bàn quận Liên<br />
dịch vụ vận tải (33,0%) và Liên kết với đơn vị cho vay tín<br />
Chiểu, đối tượng và phạm vi liên kết tập trung vào<br />
dụng (27,5%).<br />
các chủ thể là các hộ kinh doanh cá thể và các doanh<br />
nghiệp ngoài thành phố Đà Nẵng. Đến gần ½ doanh Các liên kết của các doanh nghiệp ngoài KCN vừa<br />
nghiệp được khảo sát có liên kết, quan hệ kinh doanh theo kiểu liên kết dọc, vừa theo kiểu liên kết ngang,<br />
với các doanh nghiệp bên ngoài thành phố, điều nhằm mục đích hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực. Tuy nhiên,<br />
này cho thấy phạm vi hoạt động của một số lượng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động doanh nghiệp thì<br />
doanh nghiệp địa phương là khá tốt. Một tỷ lệ thấp nhu cầu vẫn còn ít, chủ yếu là dịch vụ vận tải và dịch<br />
hơn không đáng kể là các doanh nghiệp có liên kết vụ vay tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.<br />
trong kinh doanh với các doanh nghiệp trên cùng địa Về mục đích, khoảng 23,2% doanh nghiệp cho<br />
bàn quận. biết Liên kết chia sẻ thông tin có tác động đến hoạt<br />
Mặt khác, mối quan hệ hợp tác giữa các doanh động sản xuất kinh doanh của nhau, và Liên kết với đơn<br />
nghiệp bên ngoài KCN và các doanh nghiệp trong vị trong cùng ngành có đầu ra giống nhau, một tỷ lệ<br />
KCN trên địa bàn quận, đặc biệt là các doanh nghiệp tương đối khả quan.<br />
<br />
20 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
Loại hình liên kết theo chức năng hỗ trợ như Liên thức liên kết hợp đồng ngắn hạn. Hình thức liên kết<br />
kết với đơn vị cung cấp dịch vụ logistics (kho bãi, vận tải, thông qua hợp đồng dài hạn vẫn chưa nhiều và hình<br />
giao hàng…) và Liên kết với đơn vị cung cấp/cho thuê thức thỏa thuận miệng chiếm một tỷ lệ nhất định.<br />
thiết bị, dụng cụ sản xuất/lao động, hay với đơn vị xuất Theo kết quả khảo sát, doanh nghiệp ngoài KCN trên<br />
nhập khẩu còn khá hạn chế. quận Liên Chiểu liên kết qua hợp đồng ngắn hạn<br />
Bảng 3. Nội dung liên kết của các doanh nghiệp chiếm 84,1%, qua hợp đồng dài hạn chiếm 27,5%,<br />
không thuộc KCN được khảo sát theo Đề án qua thỏa thuận miệng chiếm 13,0%.<br />
Tác nhân hình thành các liên kết giữa các doanh<br />
Số Tỷ<br />
nghiệp ngoài KCN <br />
Nội dung liên kết lượng lệ<br />
DN (%) Tương tự, hầu hết các DN ngoài KCN cho biết họ<br />
tự tìm kiếm các đối tác kinh doanh để liên kết (85,5%).<br />
Liên kết chia sẻ thông tin có tác<br />
Một số ít các DN hình thành mối quan hệ liên kết<br />
động đến hoạt động sản xuất 16 23,2<br />
thông qua giới thiệu các chính đối tác của các DN<br />
kinh doanh của nhau<br />
(37,7%). Số lượng các DN ngoài KCN hình thành liên<br />
Liên kết với đơn vị trong cùng kết thông qua các hiệp hội, hỗ trợ từ cơ quan quản lý<br />
16 23,2<br />
ngành có đầu ra giống nhau nhà nước còn rất khiêm tốn.<br />
Liên kết với đơn vị cùng tạo ra<br />
Những vấn đề gây cản trở liên kết theo nhận định<br />
những sản phẩm liên quan với 13 18,8<br />
của DN ngoài KCN<br />
nhau<br />
Liên kết với đơn vị có nguồn Mặc dù đã hình thành được mối quan hệ liên kết<br />
cung cấp nguyên vật liệu đầu 29 42,0 nhưng các DN ngoài KCN vẫn gặp phải những khó<br />
vào khăn cản trở việc liên kết DN. Theo kết quả khảo sát,<br />
Liên kết với đơn vị sử dụng khó khăn lớn nhất của các DN ngoài KCN đã có liên<br />
nguyên vật liệu của doanh 9 13,0 kết là nhiều DN chưa nhận thức đúng đắn về vai trò cần<br />
nghiệp để sản xuất phải liên kết, tiếp theo là liên kết còn mang tính hình<br />
Liên kết với đơn vị tiêu thụ sản thức và thị trường nhỏ. Đối với những DN đã có liên<br />
8 11,6 kết đối tác trong kinh doanh, vấn đề cản trở các DN<br />
phẩm cho doanh nghiệp<br />
khác liên kết chủ yếu là do nhận thức của DN. Cũng<br />
Liên kết với đơn vị xuất nhập<br />
3 4,3 xuất phát từ nhận thức chưa đúng về vai trò cũng<br />
khẩu hàng cho doanh nghiệp<br />
như lợi ích của việc liên kết nên liên kết giữa các DN<br />
Liên kết với đơn vị cung cấp dịch<br />
23 33,3 còn mang tính hình thức, chưa thực sự có kết quả<br />
vụ vận tải<br />
như mong đợi. Và thử thách thứ ba theo số DN đã có<br />
Liên kết với đơn vị cung cấp dịch<br />
kinh nghiệm liên kết là vấn đề thị trường. Quy mô thị<br />
vụ logistics (kho bãi, vận tải, giao 6 8,7<br />
trường thành phố Đà Nẵng chưa cao, hơn nữa thu<br />
hàng…)<br />
nhập hay khả năng chi tiêu, sử dụng sản phẩm, dịch<br />
Liên kết với đơn vị cung cấp/cho vụ của phần lớn người dân vẫn còn hạn chế.<br />
thuê thiết bị, dụng cụ sản xuất/ 3 4,3<br />
lao động Đối với các DN chưa có liên kết với đối tác nào,<br />
nguyên nhân lớn nhất là vì họ lo sợ liên kết sẽ có nguy<br />
Liên kết với đơn vị cho vay tín<br />
19 27,5 cơ bị mất bí quyết kinh doanh, bạn hàng…, vấn đề<br />
dụng<br />
thứ hai là việc liên kết còn mang tính hình thức, chưa<br />
Tổng số 69 thực sự là liên kết, hợp tác trong việc sản xuất, kinh<br />
Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án doanh. Hai nguyên nhân trên đều xuất phát từ nhận<br />
thức chưa đúng đắn về liên kết giữa các DN trong<br />
Hình thức liên kết của các DN ngoài KCN trên địa bàn<br />
kinh doanh để cùng nhau phát triển. Cản trở thứ ba là<br />
quận Liên Chiểu<br />
thuộc về bản thân DN, năng lực của đa số DN chưa đủ<br />
Độ ổn định, gắn kết của các mối liên kết của các đáp ứng điều kiện liên kết vì vậy cơ hội liên kết vẫn còn<br />
doanh nghiệp ngoài KCN chủ yếu thông qua hình chưa mở rộng đối với các DN này.<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
21<br />
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
3. Những vấn đề đặt ra nhằm hỗ trợ, tăng<br />
cường liên kết phát triển doanh nghiệp trên địa<br />
bàn quận Liên Chiểu<br />
Từ những phân tích trên, có thể thấy mối quan hệ<br />
liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trên địa bàn<br />
quận Liên Chiểu đã được hình thành nhưng quy mô,<br />
nội dung liên kết còn khá hạn chế và chưa bền vững.<br />
Có thể rút ra một số phát hiện quan trọng sau:<br />
Liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa<br />
các DN trên địa bàn quận còn kém, các DN đã có liên<br />
kết chủ yếu có quy mô vừa. Hơn nữa, việc liên kết<br />
giữa các doanh nghiệp ngay trong quận với lợi thế<br />
Song song với việc giải quyết những tồn tại kể<br />
về địa lý vẫn còn khiêm tốn, nhất là DN bên trong và<br />
trên, việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh<br />
bên ngoài các KCN trên địa bàn quận. Thực tế này đặt<br />
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hiệu<br />
ra yêu cầu về vai trò hỗ trợ của nhà nước trong việc<br />
quả hơn và cập nhật kịp thời các quy định, chính sách,<br />
cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp<br />
thông tin, đảm bảo khả năng tiếp cận công bằng đối<br />
trên địa bàn và kết nối doanh nghiệp trên địa bàn với<br />
với mọi doanh nghiệp sẽ có tác động hỗ trợ tích cực<br />
nhau một cách hiệu quả hơn, mở ra các cơ hội hợp<br />
đối với cộng đồng doanh nghiệp quận nói riêng và<br />
tác, liên kết cho doanh nghiệp địa phương, đặc biệt<br />
thành phố nói chung để doanh nghiệp tin tưởng, sẵn<br />
là giữa các doanh nghiệp dân doanh và các doanh<br />
sàng chia sẻ, hợp tác với nhau hơn.<br />
nghiệp FDI với kinh nghiệm về năng lực quản lý, chất<br />
lượng sản phẩm, thị trường lớn… nhằm tạo điều kiện H.M.L.P - T.T.H.N.<br />
cho doanh nghiệp trên địa bàn quận có thể nâng<br />
cao năng lực sản xuất, chất lượng đầu ra, mở rộng thị<br />
trường và tham gia vào một mắt xích nhỏ, và lớn dần<br />
của chuỗi giá trị toàn cầu.<br />
Hầu hết DN trên địa bàn đều tự thân tìm kiếm đối CHÚ THÍCH<br />
tác liên kết trong kinh doanh, hoặc tiếp cận thông 1<br />
Đối tượng khảo sát là 300 doanh nghiệp hiện đang<br />
tin từ các đối tác kinh doanh. Điều này cho thấy một hoạt động trên địa bàn quận, trong đó 56 doanh nghiệp<br />
thuộc các KCN, chiếm 18,7% và 244 doanh nghiệp ngoài<br />
trong những hạn chế góp phần khiến liên kết doanh<br />
KCN, chiếm 81,3%.<br />
nghiệp vẫn còn yếu là do sự hỗ trợ từ nhà nước, hiệp<br />
hội và tổ chức hỗ trợ thúc đẩy liên kết thông qua tìm<br />
2, 3<br />
Kết quả khảo sát doanh nghiệp theo Đề án “Hỗ trợ<br />
liên kết phát triển doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên<br />
kiếm đối tác liên kết chưa thực sự có hiệu quả mong đợi.<br />
Chiểu giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030”.<br />
Khó khăn, hạn chế lớn nhất của DN trong liên kết có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thể nhận ra đó là nhận thức về liên kết và năng lực chưa<br />
1. Ahuja, H. J. 2000. “Collaboration Networks, Structural<br />
đủ đáp ứng điều kiện liên kết. DN chưa thực sự có sự Holes and Innovation; A Longitudinal Study”. Administrative<br />
hiểu biết cần thiết để tiến đến xây dựng một liên kết Science Quarterly, Vol 45, 425-455.<br />
hiệu quả và bền vững. Nhận định này cũng đặt ra yêu 2. Cohen, W. M., & Levinthal, D. A. 1990. “The Absorptive<br />
cầu nhà nước cần hỗ trợ nâng cao nhận thức về tầm Capacity: A New Perspective on Learning and Innovation”,<br />
quan trọng của liên kết doanh nghiệp trên địa bàn Administrative Science Quarterly, Vol 35, pp.128-152.<br />
quận, đảm bảo tất cả các bên liên quan đều hiểu rõ 3. Mowery, D. & N. Rosenberg. 1989. Technology and the<br />
về lợi ích của liên kết, khắc phục tình trạng liên kết chỉ Pursuit of Economic Growth. Cambridge.<br />
mang tính hình thức; cũng như tạo một môi trường 4. Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.<br />
thuận lợi hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp chủ động, 2016. Báo cáo khảo sát thuộc Đề án “Hỗ trợ liên kết phát triển<br />
chia sẻ, hợp tác trong sản xuất kinh doanh, hướng doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu giai đoạn 2016 -<br />
đến cùng phát triển một cách bền vững. 2020, tầm nhìn đến 2030”.<br />
<br />
<br />
22 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />