Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một nhà máy luyện gang và một số yếu tố liên quan năm 2018
lượt xem 0
download
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động của một nhà máy luyện gang và một số yếu tố liên quan năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp và chụp phim X – quang phổi cho người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong nhà máy luyện gang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một nhà máy luyện gang và một số yếu tố liên quan năm 2018
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 hay gặp vào đêm 70,42%, nghiên cứu của Bùi kiểm soát hen theo GINA ở Việt nam, Sinh hoạt Đức Dương là 74,8%. khoa học chuyên đề 2/2006, tr 1-10 2. Phan Quang Đoàn, Tôn Kim Long (2006), Độ V. KẾT LUẬN lưu hành hen phế quản trong học sinh một số trường học ở Hà Nội và tình hình sử dụng Seritide 1. Tỷ lệ mắc bệnh HPQ tại trường Lê dự phòng hen trong các đối tượng này, Tạp chí Y Hồng Phong: Tỷ lệ mắc HPQ tại trường Lê học thực hành (547) số 6/2006, tr 15 – 17. Hồng Phong là 10,46%, tỷ lệ mắc bệnh giữa hai 3. Vũ Minh Thục, Phạm Văn Thức (2004), Nghiên giới (nam 48,4%, nữ 51,6%). cứu biểu hiện lâm sàng và các yếu tố liên quan gây HPQ tại phường Lạch Tray – Hải phòng, Tạp chí y 2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh Hen học thực hành số 10 2004, tr 31 -36. Phế Quản tại trường Lê Hồng Phong 4. Phạm Lê Tuấn (2006), Điều tra sự liên quan - Tiền sử dị ứng bản thân, gia đình gặp ở hầu giữa hen và ô nhiễm không khí trong học sinh tiểu hết các bệnh nhân hen. học và trung học tại Hà Nội, Tạp chí Y học dự phòng, tập XVI /2006, số 5(84), tr 32-39. - Nguyên nhân chủ yếu gây HPQ lần đầu là 5. Chhabra S. K. (2007), Assessment of control in Asthma: nhiễm trùng đường hô hấp nhiều lần 71,7%. current scenario and instruments for measurement, - Yếu tố kích phát cơn hen ở các BN bao gồm 6. Banac Srdan (2004), Prevalence of Asthma and dị nguyên khá đa dạng, đứng đầu là do thay đổi Allergic Dieases in Croatian is increasing survey study, thời tiết, tiếp đến là nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn hô Croatian medical journal vol 45 No1, 721-726. 7. Szefler S., Pedersen S. (2006): “Childhood hấp, gắng sức.. Asthma Edition”. Lung Biology in Health and Disease, vol 209, London, Taylor & Francis. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. GINA (2016), Report, Global Strategy for Asthma 1. Nguyễn Năng An (2006), Tình hình thực hiện Management and Prevention. THỰC TRẠNG MẮC BỆNH BỤI PHỔI SILIC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT NHÀ MÁY LUYỆN GANG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2018 Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Khương Văn Duy, Phạm Thị Quân, Nguyễn Thanh Thảo, Phan Thị Mai Hương, Nguyễn Quốc Doanh(*) TÓM TẮT mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động. Kết luận: Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở nhà 26 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc máy luyện gang là 11,45%. Có mối liên quan có ý bệnh bụi phổi silic ở người lao động của một nhà máy nghĩa thống kê giữa tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic luyện gang và một số yếu tố liên quan năm 2019. với tuổi nghề và tiền sử mắc bệnh hô hấp mạn tính Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến của người lao động. hành khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp và chụp Từ khóa: bụi phổi silic, người lao động, luyện gang phim X – quang phổi cho người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong nhà máy luyện gang. Kết quả: SUMMARY Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động là 11,45%. Tất cả các đám mờ đều là đám mờ nhỏ tròn SITUATION OF SILICOSIS IN THE đều loại p, trong đó mật độ đám mờ loại 1/1 chiếm đa WORKERS OF A IRON SMELTER FACTORY số với tỷ lệ 52,78%. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí AND SOME ASSOCIATED FACTORS IN 2018 phổi là 17,60%. Trong các loại rối loạn thông khí phổi, Objective: This study aimed to determine the rối loạn thông khí hạn chế chiếm đa số với 96,83%. incidence of silicosis in workers of a iron factory and Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic có rối loạn thông khí some associated factors in 2019. Method: Cross – phổi là 19,51% và tất cả những trường hợp này đều là sectional study. Clinical examination, respiratory rối loạn thông khí hạn chế. Có mối liên quan có ý function test and radiographic examinations for nghĩa thống kê giữa tuổi nghề (OR = 3,57, 95% CI: workers in direct exposure with silica in iron smelter 1,270 – 10,028) và tiền sử mắc các bệnh hô hấp mạn factory. Results: The silicosis incidence rate was tính (OR = 21,38, 95% CI: 4,873 – 93,787) với tỷ lệ 11.45%. All small rounded opacities were p-opacities. The radiograph showed that the subcategory 1/1 standard radiograph was major with 52.78%. (*)Viện Đào tạo Y học dự phòng & Y tế Công cộng, Pulmonary dysfunction rate was 17.60%. Đại học Y Hà Nội Restrictive pulmonary dysfunction rate was highest in Chịu trách nhiệm chính: Tạ Thị Kim Nhung pulmonary dysfunctions with 96,83%. The rate of Email: tathikimnhung.hmu@gmail.com silicosis workers with pulmonary dysfunction was Ngày nhận bài: 18.2.2019 19,51% and all of these cases was Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019 restrictive pulmonary dysfunction The associated Ngày duyệt bài: 9.4.2019 factors for silicosis incidence were high work 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 experience (OR = 3.57, 95% CI: 1,270 – 10,028) trực tiếp với bụi silic đồng ý tham gia nghiên cứu and history of chronic respiratory diseases (OR = và khám đầy đủ các mục theo bệnh án nghiên cứu. 21.38, 95% CI: 4,873 – 93,787), the difference was statistically significant. Conclusion: The incidence 2.2 Phương pháp nghiên cứu rate of silicosis in iron workers was 11.45%. Work 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang experience and history of chronic respiratory diseases 2.2.2 Cỡ mẫu: Toàn bộ NLĐ của nhà máy luyện were significantly associated factors. gang có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong MTLĐ. Keywords: silicosis, worker, iron factory. 2.2.3 Chọn mẫu: Lập danh sách toàn bộ I. ĐẶT VẤN ĐỀ công nhân trực tiếp sản xuất, theo từng đơn vị sản xuất (vị trí lao động). Chọn toàn bộ những Bệnh bụi phổi silic đã được phát hiện từ lâu NLĐ đủ điều kiện tham gia nghiên cứu và đồng ý và cho đến nay vẫn chưa có biện pháp điều trị tham gia nghiên cứu, được 309 người lao động. đặc hiệu nên đã trở thành gánh nặng không nhỏ 2.3 Thời gian nghiên cứu cho những người lao động (NLĐ) mắc phải. Ở Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03/2018 đến Việt Nam, bệnh bụi phổi silic vẫn là một trong tháng 01/2019, những bệnh nghề nghiệp phổ biến nhất giám Thời gian thu thập số liệu: tháng 01/2019 định được [1]. 2.4 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu Luyện gang là một trong những ngành công Công cụ thu thập số liệu: bệnh án nghiên nghiệp được hình thành sớm ở nước ta, thu hút cứu, máy đo chức năng hô hấp, xe chụp phim X hàng nghìn lao động. Tuy nhiên, công nghiệp – quang lưu động. luyện thép vẫn còn làm phát sinh nhiều bụi silic Phương pháp thu thập số liệu: khám lâm (SiO2) trong MTLĐ. Việc tiếp xúc với bụi silic trong sàng, đo chức năng hô hấp, chụp phim X – MTLĐ, làm tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic quang phổi theo tiêu chuẩn ILO cho NLĐ. nghề nghiệp ở NLĐ. Các vấn đề về tình hình bệnh 2.5 Xử lý số liệu: Số liệu được làm sạch, mã tật liên quan đến MTLĐ vẫn đang là mối lo ngại hóa và nhập vào phần mềm EpiData 3.1. Số liệu không nhỏ trong NLĐ cũng như các nhà quản lý được phân tích trên phần mềm Stata 13.0. lao động của địa phương. Việc chăm sóc sức khỏe 2.6 Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cho NLĐ là điều kiện tiên quyết cần thiết để tăng cứu sử dụng một phần số liệu trong đề tài cấp năng suất lao động và phát triển kinh tế. Chính vì nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học vậy nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật “Mô tả thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic người lao động ở một nhà máy luyện gang và một tại Việt Nam” – Mã số: KC.10.33/16-20, thuộc số yếu tố liên quan năm 2018”. Kết quả nghiên chương trình: “Nghiên cứu ứng dụng và phát cứu sẽ định hướng cho các cơ quan chức năng và triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ chăm doanh nghiệp đề ra những chính sách phù hợp sóc sức khỏe cộng đồng” – Mã số: KC.10/16-20. nhằm bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh hô hấp Vấn đề nghiên cứu không ảnh hưởng tới sức nghề nghiệp cho NLĐ. khỏe cũng như các vấn đề về khác của đối II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tượng. Các thông tin thu thập được từ các đối 2.1 Đối tượng nghiên cứu: NLĐ làm việc tượng chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và trong các dây chuyền sản xuất gang có tiếp xúc hoàn toàn được giữ bí mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động theo một số đặc điểm Mắc bệnh bụi phổi silic Một số đặc điểm Tổng SL % Nam 276 37 90,24 Giới tính Nữ 82 4 9,76 < 10 năm 114 6 14,63 Nhóm tuổi nghề 10 – 19 năm 127 12 29,27 ≥ 20 năm 117 23 56,10 20 – 29 tuổi 45 2 4,88 30 – 39 tuổi 165 13 31,71 Nhóm tuổi đời 40 – 49 tuổi 73 16 39,02 ≥ 50 tuổi 26 10 24,39 Chung 358 41 11,45 Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ ở nhà máy luyện gang là 11,45%. Trong đó, theo giới tính 97
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 NLĐ, lao động nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn với 90,24%. Theo nhóm tuổi nghề, NLĐ ở nhóm tuổi nghề từ 20 năm trở lên có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất trong các nhóm tuổi nghề với 56,10%, NLĐ ở nhóm tuổi nghề dưới 10 năm có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất. Theo nhóm tuổi của NLĐ, lao động thuộc nhóm tuổi 40 – 49 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất (39,02%), lao động của nhóm tuổi dưới 30 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất. Bảng 2: Tỷ lệ các hình thái tổn thương trên phim X – quang của người lao động mắc bệnh bụi phổi silic (n=358) Có Không Loại hình thái tổn thương SL % SL % Đám mờ nhỏ ở nhu mô phổi thể p 36 10,06 322 89,94 Đám mờ lớn ở nhu mô phổi loại A 2 0,56 356 99,44 Các nhánh phế quản đậm 358 100 0 0 Tỷ lệ NLĐ có tổn thương đám mờ nhỏ là 10,06%, tất cả các đám mờ nhỏ đều là đám mờ nhỏ tròn đều thể p. Có 2 trường hợp NLĐ có tổn thương đám mờ lớn loại A trên phim X – quang phổi, chưa phát hiện thấy đám mờ lớn loại B và loại C trên phim X – quang phổi. 100% người lao động được khám phát hiện bệnh bụi phổi silic có hình ảnh các nhánh phế quản đậm trên phim X – quang. Hình 1: Tỷ lệ các loại mật độ đám mờ nhỏ thể p (n=36) Tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 52,78%, sau đó là đám mờ nhỏ có mật độ 1/0 với tỷ lệ 33,33%, đám mờ nhỏ 2/2 chiếm tỷ lệ thấp nhất. Chưa phát hiện các loại mật độ đám mờ nhỏ khác trên phim X – quang. Bảng 3: Tỷ lệ rối loạn thông khí phổi ở những người lao động mắc bệnh bụi phổi silic Bệnh bụi phổi silic Chung Chức năng hô hấp Có bệnh Không bệnh SL % SL % SL % Rối loạn chức năng Có 8 19,51 55 17,35 63 17,60 thông khí Không 33 80,49 262 82,65 295 82,40 Hội chứng hạn chế 8 100 53 96,36 61 96,83 Loại rối loạn thông Hội chứng tắc nghẽn 0 0 1 1,82 1 1,59 khí phổi Hội chứng hỗn hợp 0 0 1 1,82 1 1,59 Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí phổi là 17,60%. Trong các loại rối loạn thông khí phổi, rối loạn thông khí hạn chế chiếm tỷ lệ cao nhất với 96,83%, rối loạn thông khí tắc nghẽn và rối loạn thông khí hỗn hợp chiếm tỷ lệ bằng nhau và bằng 1,59%. 100% NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic có rối loạn thông khí phổi là rối loạn thông khí hạn chế. Ở nhóm NLĐ không mắc bệnh bụi phổi silic mà có rối loạn thông khí phổi thì rối loạn thông khí hạn chế cũng chiếm tỷ lệ cao nhất với 96,36%, rối loạn thông khí tắc nghẽn và rối loạn thông khí hỗn hợp chiếm tỷ lệ nhỏ và đều bằng 1,82%. Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động Bệnh bụi phổi silic Một số yếu tố Có Không OR hiệu 95% CI n % n % chỉnh Nam 37 13,41 239 86,59 2,03 Giới tính 0,624 – 6,610 Nữ 4 4,88 78 95,12 1 ≥ 20 năm 23 19,66 94 80,55 3,57 1,270 – 10,028 Tuổi nghề 10 – 19 năm 12 9,45 115 90,55 2,03 0,708 – 5,863 < 10 năm 6 5,26 108 94,74 1 - Có 17 13,28 111 86,72 0,77 Hút thuốc 0,351 – 1,683 Không 24 10,43 206 89,57 1,03 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Tiền sử bệnh hô Có 9 75,00 3 25,00 21,38 4,873 – 93,787 hấp mạn tính Không 32 9,25 314 90,75 1 Thiêu kết 6 5,88 96 94,12 0,46 0,108 – 1,975 Lò cao 24 14,55 141 85,45 1,03 0,302 – 3,543 Phân xưởng Nguyên liệu 7 10,61 59 89,39 0,46 0,100 – 2,142 Cơ điện 4 16,00 21 84,00 1 - *Mô hình logistic đa biến có ý nghĩa thống kê yếu có mật độ nằm ở phân nhóm chính nhóm 1, với p = 0,0000 trong đó, đám mờ có mật độ thuộc phân nhóm *Có 16,25% sự biến đổi của biến phụ thuộc phụ 1/1 chiếm tỷ lệ cao nhất với 52,78%, đám (tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic) được giải thích bởi mờ có mật độ thuộc phân nhóm phụ 1/0 chiếm sự thay đổi của các biến độc lập (Pseudo R2 = tỷ lệ 33,33% và đám mờ thuộc phân nhóm phụ 0,1625) 1/2 chiếm tỷ lệ 11,11%. Chỉ có 2,78% đám mờ Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ thuộc nhỏ thuộc phân nhóm chính nhóm 2, phân nhóm nhóm tuổi nghề ≥ 20 năm cao gấp 3,57 lần so phụ 2/2. Kết quả nghiên cứu tương đồng với kết với tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ thuộc quả nghiên cứu của Lê Minh Dũng năm 2012 khi nhóm tuổi nghề < 10 năm có ý nghĩa thống kê nghiên cứu đặc điểm bệnh lý đường hô hấp của (95% CI: 1,270 – 10,028). công nhân tiếp xúc trực tiếp với bụi silic [4]. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ có tiền sử Đa số người lao động không có rối loạn thông mắc các bệnh hô hấp mạn tính cao gấp 21,38 khí phổi, tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí phổi là lần tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ không có 17,60%. Trong các loại rối loạn thông khí phổi, tiền sử mắc các bệnh hô hấp mạn tính có ý rối loạn thông khí hạn chế chiếm tỷ lệ cao nhất nghĩa thống kê với 95% CI: 4,873 – 93,787. với 96,83%, rối loạn thông khí tắc nghẽn và rối Chưa thấy mối liên quan giữa tình trạng mắc loạn thông khí hỗn hợp chiếm tỷ lệ bằng nhau và bệnh bụi phổi silic với giới tính NLĐ, tình trạng bằng 1,59%. Kết quả này phù hợp với đặc điểm hút thuốc lá ở NLĐ và vị trí làm việc của NLĐ. bệnh lý của bệnh bụi phổi silic là bệnh là xơ hóa phổi dẫn đến giảm dung tích sống gây ra hội IV. BÀN LUẬN chứng hạn chế. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ NLĐ mắc bệnh Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy bụi phổi silic ở nhà máy luyện gang là 11,45%. tuổi nghề và tiền sử mắc bệnh hô hấp mạn tính Kết quả này cao hơn tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic là các yếu tố nguy cơ có liên quan với tình trạng của NLĐ ở các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ. Trong đó, tuổi (7,8%) trong nghiên cứu của Lê Thị Hằng [2]. nghề của NLĐ càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh bụi Tỷ lệ lao động nam giới mắc bệnh là 90,24%. phổi silic càng tăng có ý nghĩa thống kê; NLĐ có Theo nhóm tuổi của NLĐ, lao động thuộc nhóm tiền sử mắc các bệnh hô hấp mạn tính thì có tỷ tuổi 30 – 49 tuổi chiếm đa số trong nhóm NLĐ lệ mắc bệnh bụi phổi silic cao hơn có ý nghĩa mắc bệnh bụi phổi silic, lao động của nhóm tuổi thống kê so với những NLĐ không có tiền sử 20 – 29 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất. NLĐ ở mắc các bệnh hô hấp mạn tính, kết quả này nhóm tuổi nghề từ 20 năm trở lên có tỷ lệ mắc cũng tương tự như nhiều nghiên cứu trước đấy bệnh bụi phổi silic cao nhất trong các nhóm tuổi [3],[5],[6]. nghề với 56,10%, NLĐ ở nhóm tuổi nghề dưới Chưa thấy mối liên quan giữa tình trạng mắc 10 năm có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất. Kết quả bệnh bụi phổi silic với giới tính người lao động, này tương đồng với kết quả nghiên cứu của tình trạng hút thuốc lá ở người lao động và và vị Nguyễn Văn Thuyên (2014) [3]. trí làm việc của người lao động. Điều này có thể Tỷ lệ NLĐ có tổn thương đám mờ nhỏ trên do đặc thù của ngành luyện gang có tỷ lệ nam phim X – quang phổi là 10,06%, tất cả các đám giới chiếm đa số nên chưa làm rõ được mối liên mờ nhỏ đều là đám mờ nhỏ tròn đều thể p (kích quan giữa tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic với thước đám mờ dưới 1,5mm). Có 2 trường hợp các yếu tố trên. NLĐ có tổn thương đám mờ lớn loại A trên phim X – quang phổi chiếm 0,56%, chưa phát hiện V. KẾT LUẬN thấy đám mờ lớn loại B và loại C trên phim X – Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của người lao quang phổi. 100% người lao động được khám động ở nhà máy luyện gang là 11,45%. Có mối phát hiện bệnh bụi phổi silic có hình ảnh các liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nhánh phế quản đậm trên phim X – quang. Các mắc bệnh bụi phổi silic với tuổi nghề và tiền sử đám mờ nhỏ phát hiện trên phim X – quang chủ mắc bệnh hô hấp mạn tính của người lao động. 99
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
10 rủi ro sức khỏe trong mùa hè
7 p | 145 | 28
-
Báo cáo thực trạng khám và điều trị bệnh bụi phổi và bệnh phổi nghề nghiệp tại khoa Bệnh phổi nghề nghiệp - Bệnh viện phổi trung ương năm 2016-2019
6 p | 30 | 3
-
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động trong một số công ty tại Phú Yên năm 2020
5 p | 32 | 3
-
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi than của người lao động tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - Quảng Ninh năm 2019
7 p | 57 | 2
-
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi than của người lao động tại Công ty cổ phần than Vàng Danh, Quảng Ninh năm 2021
5 p | 25 | 1
-
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động tại hai công ty và một số yếu tố liên quan ở Đồng Nai năm 2020
9 p | 35 | 1
-
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động trong các ngành nghề có nguy cơ cao tại tỉnh Bình Định năm 2018
5 p | 1 | 1
-
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở một nhà máy luyện thép và một số yếu tố liên quan năm 2019
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn