intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nhiễm giun sán trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng nhiễm giun sán trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022 được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng nhiễm một số loài giun sán thường gặp trên người thông qua phản ứng miễn dịch gắn men ELISA phát hiện kháng thể kháng các loài giun sán này trong huyết thanh bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nhiễm giun sán trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 204-209 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH SITUATION OF HELMINTHS INFECTION IN PATIENT AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL IN 2022 Pham Ngoc Minh1,2, Nguyen Ngoc Bich1,2,*, Pham Thi Bich Ngoc1,2 1 Hanoi Medical University - No.1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi Medical University Hospital - No.1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received 15/12/2022 Revised 16/01/2023; Accepted 28/02/2023 ABSTRACT Objective: Determine the prevalence of helminth infection in patients visited Hanoi Medical University Hospital in 2022. Subject and method: A descriptive cross-sectional study was conducted at Hanoi Medical University Hospital in 2022. Result: Prevalence of helminthiasis was 12.7%, of which Toxocara accounted for the highest prevalence of 41.2%, followed by Strongyloides 17.1%, Fasciola 8.9% and Clonorchis 8.8%. Among infected patients, single infection accounted for 74.7%. The most common age group was 21-60 years old which accounted for 71.6%. The prevalence of Fasciola and Clonorchis infection in males was higher than that in females (p
  2. N.N. Bich et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 204-209 THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN SÁN TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022 Phạm Ngọc Minh1,2, Nguyễn Ngọc Bích1,2,*, Phạm Thị Bích Ngọc1,2 1 Trường Đại học Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 15 tháng 12 năm 2022 Chỉnh sửa ngày: 16 tháng 01 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 28 tháng 02 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá thực trạng nhiễm giun sán ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viên Đại học Y Hà Nội năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nhiễm chung các loài giun sán là 12.7%, trong đó tỷ lệ nhiễm giun đũa chó mèo Toxocara là cao nhất 41.2%, tiếp đến là giun lươn ruột Strongyloides 17.1%, sán lá gan lớn Fasciola 8.9% và sán lá gan nhỏ Clonorchis 8.8%. Trong số bệnh nhân nhiễm giun sán, đơn nhiễm chiếm 74,7%. Nhóm tuổi thường gặp nhất là 21-60 tuổi chiếm 71.6%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ nam nữ trong nhóm bị nhiễm của từng loài giun sán trừ sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ có tỷ lệ nam cao hơn nữ. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm giun sán của bệnh nhân còn ở mức cao, đặc biệt là một số loài như giun đũa chó mèo Toxocara, giun lươn ruột Strongyloides, sán lá gan lớn Fasciola và sán lá gan nhỏ Clonorchis. Từ khóa: Toxocara, Strongyloides, Fasciola, Clonorchis. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bên cạnh các yếu tố nguy cơ từ môi trường, những thói quen ăn uống, sinh hoạt và lao động của con người cũng Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa là những nguyên nhân chủ yếu làm cho tỷ lệ nhiễm giun nhiều nên các bệnh nhiệt đới nói chung và bệnh lý do sán ở nước ta còn ở mức cao. Ăn các loại thịt, cá và giun sán nói riêng ở nước ta rất phát triển. Điều kiện rau sống/tái là nguy cơ rất lớn dẫn đến nhiễm các loài nhiệt độ, ẩm độ và khí hậu ở Việt Nam cũng rất thích sán như sán dây lợn, sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ. hợp cho sự phát triển của trứng, ấu trùng và vật chủ Thói quen lao động thiếu phương tiện phòng hộ, bảo trung gian của các loài giun sán. Nghiên cứu năm 2020 hộ có thể làm tăng nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh của tại Yên Bái cho thấy tỷ lệ nhiễm nang ấu trùng sán lá các loại giun sán như ấu trùng giun lươn ruột, trứng gan nhỏ ở cá lên tới 69.7% [2]. giun đũa chó mèo, trứng sán dây và nhiều loại trứng, ấu *Tác giả liên hệ Email: dr.ngocbich225@gmail.com Điện thoại: (+84) 363 366 709 205
  3. N.N. Bich et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 204-209 trùng giun sán khác. Bên cạnh đó, việc chăm sóc, gần - Cỡ mẫu: Tổng số 10505 bệnh nhân đến khám tại Bệnh gũi với các loại vật nuôi như chó, mèo, chuột trong khi viện Đại học Y Hà Nội thiếu hiểu biết về các bệnh lây truyền người và động vật - Cách chọn mẫu: lấy mẫu toàn bộ, trừ các trường hợp: cũng là yếu tố khiến cho tỷ lệ nhiễm giun sán ở người còn ở mức cao. + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu Các điều tra trong nước gần đây cho thấy ở một số khu 2.4. Kỹ thuật sử dụng vực tỷ lệ nhiễm các loài giun sán lên tới hơn 50% như Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật miễn dịch gắn men ELISA điều tra tại Hà Nội năm 2018-2019 với tỷ lệ 59.02% để phát hiện trong huyết thanh bệnh nhân có sự tồn tại nhiễm giun đũa chó mèo, hay điều tra ở Phúc An, Yên kháng thể IgG của các loài giun sán sau: Bái năm 2020 với tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ là 53.3% [1],[3]. Tỷ lệ nhiễm giun lươn ruột ở các tỉnh phía Bắc - Giun đũa chó mèo Toxocara là 20% theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Đề năm 2019 - Giun lươn ruột Strongyloides [4]. Một số loài giun sán khác như sán lá gan lớn, giun đầu gai, ấu trùng sán dây lợn tuy tỷ lệ nhiễm không - Sán lá gan lớn Fasciola cao nhưng phân bố hầu khắp cả nước làm cho công tác - Sán lá gan nhỏ Clonorchis kiểm soát, phòng ngừa gặp nhiều khó khăn. - Sán dây chó Echinococcus Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng nhiễm một số loài giun sán thường gặp - Ấu trùng sán dây lợn Cysticercosis trên người thông qua phản ứng miễn dịch gắn men - Giun lươn não Angiostrongylus ELISA phát hiện kháng thể kháng các loài giun sán này - Giun đầu gai Gnathostoma trong huyết thanh bệnh nhân. - Amip Entamoeba histolytica 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Sán lá phổi Paragonimus 2.5. Xử lý thống kê số liệu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Số liệu thu thập được phân tích và xử lý bằng phần Toàn bộ bệnh nhân nghi nhiễm giun sán đến khám tại mềm SPSS 20.0. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022. 2.6. Đạo đức nghiên cứu 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tuân thủ đúng quy định - Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thông tin bệnh nhân Khoa Vi sinh - Ký sinh trùng, Bệnh viện Đại học Y hoàn toàn được bảo mật. Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: Từ 01/012022 đến 31/12/2022 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 3.1. Tỷ lệ nhiễm chung Bảng 3.1: Tỷ lệ nhiễm giun sán chung của nhóm nghiên cứu Số xét nghiệm Số nhiễm (n) Tỷ lệ (%) 10505 1338 12.7 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm giun sán chung ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 12.7% 3.2. Tỷ lệ nhiễm từng loài giun sán 206
  4. N.N. Bich et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 204-209 Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm từng loài giun sán của nhóm nghiên cứu Nhận xét: Loài có tỷ lệ nhiễm cao nhất là giun đũa phổi (Paragonimus) 0.7%. chó mèo (Toxocara) 41.2%, tiếp đến là giun lươn ruột 3.3. Phân bố tuổi (Strongyloides) 17.1%. Tỷ lệ nhiễm thấp nhất là sán lá Bảng 3.2: Phân bố tuổi của nhóm nhiễm giun sán Nhóm tuổi Số nhiễm Tỷ lệ (%) 60 309 23.1 Tổng 1338 100 Nhận xét: Nhóm tuổi lao động 20-60 tuổi chiếm tỷ lệ 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp (5.3%). cao nhất trong số bệnh nhân nhiễm giun sán (71.6%), 3.4. Phân bố giới tính tiếp theo là nhóm trên 60 tuổi chiếm 23.1%. Nhóm dưới Bảng 3.3: Phân bố giới tính theo từng loài nhiễm Nam Nữ Tên loài p Số nhiễm Tỷ lệ (%) Số nhiễm Tỷ lệ (%) Chung 674 50.4 664 49.6 >0.05 Giun đũa chó mèo (Toxocara) 535 49.2 553 50.8 >0.05 Giun lươn ruột (Strongyloides) 171 51.4 162 48.6 >0.05 Sán lá gan lớn (Fasciola) 98 62.0 60 38.0 0.05 Giun lươn não (Angiostrongylus) 9 81.8 2 18.2 >0.05 Giun đầu gai (Gnathostoma) 17 51.5 16 48.5 >0.05 Amip (Entamoeba histolytica) 3 60.0 2 40.0 >0.05 Sán lá phổi (Paragonimus) 1 25.0 3 75.0 >0.05 207
  5. N.N. Bich et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 204-209 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ nam nữ trong nhiễm các loài giun sán còn lại không thấy sự khác biệt nhóm bệnh nhân nhiễm giun sán chung. Trong nhóm về tỷ lệ nam và nữ. bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ, tỷ lệ 3.5. Đơn nhiễm và đa nhiễm nam giới cao hơn nữ giới với p
  6. N.N. Bich et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue (2023) 204-209 nhiễm sán lá gan nhỏ cao hơn (26.1%) do được tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO hành tại Kim Sơn, Ninh Bình là 1 trong những vùng trọng điểm nhiễm sán lá gan nhỏ trên cả nước [8]. [1] Nguyễn Văn Đề và cộng sự, Thực trạng nhiễm giun Nhóm tuổi lao động 21-60 tuổi là nhóm tuổi chủ yếu sán tại phòng xét nghiệm ký sinh trùng năm 2018- 2019, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh trong số bệnh nhân nhiễm giun sán. Đây là nhóm tuổi ký sinh trùng, 2020, số 1 (115), trang 10-16. thường gặp nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh nhất như: ăn uống không vệ sinh, ăn thức ăn sống/tái, thói quen [2] Fuhong Dai et al, High Prevalence of Clonorchis lao động không đảm bảo an toàn, dễ tiếp xúc với mầm sinensis and Other Zoonotic Trematode bệnh giun sán. Nhóm dưới 20 tuổi được chú ý về vệ Metacercariae in Fish from a Local Market in sinh ăn uống nhiều hơn, ít ăn đồ sống/tái và chưa tham Yen Bai Province, Northern Vietnam, The Korean gia nhiều vào lao động, do đó nguy cơ nhiễm bệnh thấp Journal of Parasitology, 2020, 58(3), 333–338. hơn. Thực tế kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ [3] Nguyen TTB et al, Prevalence and risk factors bệnh nhân dưới 20 tuổi trong nhóm bệnh nhân nhiễm associated with Clonorchis sinensis infections in giun sán rất thấp (5.3%). Kết quả này phù hợp với rural communities in northern Vietnam. PLOS nghiên cứu của Nguyễn Văn Đề năm 2018-2019 [1]. Neglected Tropical Diseases, 2020, 14(8). Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về [4] Nguyen Van De et al., Strongyloidiasis in northern tỷ lệ nam và nữ trong nhóm bệnh nhân nhiễm từng loài Vietnaam: epidermiology, clinical characteristics giun sán, chỉ riêng nhóm nhiễm sán lá gan lớn và sán lá and molecular diagnosis of the causal agent, gan nhỏ thấy tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2