Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
lượt xem 0
download
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một trong những mối đe dọa đối với các người bệnh phẫu thuật trên toàn thế giới, để lại một hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh do kéo dài thời gian nằm viện, thời gian sử dụng kháng sinh, làm tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ NKVM và một số yếu tố liên quan của người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2023 Kiều Thu Trang1 , Đinh Văn Sơn1 , Phạm Thị Ngọc Ánh1 , Đoàn Thị Lý1 TÓM TẮT6 Trong nghiên cứu, tỷ lệ chung của NKVM là Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) 1,4%. Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến là một trong những mối đe dọa đối với các người NKVM gồm tuổi trên 60, tăng thời gian phẫu bệnh phẫu thuật trên toàn thế giới, để lại một hậu thuật, tăng thời gian nằm viện, không sử dụng quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức kháng sing dự phòng, phẫu thuật nhiễm và phẫu khỏe người bệnh do kéo dài thời gian nằm viện, thuật bẩn/nhiễm trùng. thời gian sử dụng kháng sinh, làm tăng chi phí Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ, Bệnh viện điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Mục tiêu: Xác định Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc tỷ lệ NKVM và một số yếu tố liên quan của người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa SUMMARY tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng và phương pháp PREVALENCE OF SURGICAL SITE nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được INFECTIONS AND FACTORS thực hiện trên 2.388 người bệnh phẫu thuật tại tất RELATED TO SURGICAL SITE các khoa Ngoại, Sản, Bệnh viện Đa khoa tỉnh INFECTIONS AT VINH PHUC Vĩnh Phúc từ 07/2023 đến 09/2023. Kết quả: Tỷ PROVINCE GENERAL HOSPITAL lệ NKVM là 1,4%. Tỷ lệ NKVM nông chiếm đa IN 2023 số 45,5%; tiếp đến là NKVM sâu 36,4%; NKVM Background: Surgical site infection (SSI) is tại cơ quan/khoang phẫu thuật là 18,1%. Các yếu one of the threats to surgical patients worldwide, tố liên quan đến NKVM bao gồm: người bệnh leaving serious consequences that directly affect >60 tuổi (OR = 5,2; KTC 95%: 1,5 – 17,9), thời the patient’s health due to prolonged time. gian phẫu thuật ≥120 phút (OR = 1,9; KTC 95%: Hospitalization, duration of antibiotic use, 0,6 – 6,2), thời gian nằm viện trước mổ ≥7 ngày increased treatment costs, and increased (OR = 6,8; KTC 95%: 2,0 – 22,7) , không sử mortality rate. Objective: The aim of this study dụng kháng sinh dự phòng (OR = 15,8; KTC was to describe the incidence of SSI and risk 95%: 2,0 – 124,2), phẫu thuật nhiễm (OR = 8,5; factors at Vinh Phuc Provincial General Hospital. KTC 95%: 1 – 73,5), phẫu thuật bẩn/nhiễm trùng Methods: A cross-sectional study was conducted (OR = 7,0; KTC 95%: 0,8 – 62,9). Kết luận: on 2,388 surgical patients at all departments of Surgery and Obstetrics, Vinh Phuc Provincial General Hospital, from July 2023 to September 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 2023. Results: The rate of SSI was 1.4%. The Chịu trách nhiệm chính: Kiều Thu Trang rate of postoperative superficial SSI accounted Email: kieuthutrangyhdp@gmail.com for the majority of 45.5%, followed by Ngày nhận bài: 25/09/2024 postoperative deep SSI at 36.4%; organ/space Ngày phản biện khoa học: 08/10/2024 SSI was 18.1%. Factors related to SSI included: Ngày duyệt bài: 11/10/2024 43
- HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM patients >60 years old (OR = 5.2; 95% CI: 1.5 – bệnh và hệ thống y tế. NKVM có thể kéo dài 17.9), surgery time ≥120 minutes (OR = 1.9; thời gian nằm viện của người bệnh phẫu 95% CI: 0.6 – 6.2), preoperative hospital stay ≥7 thuật thêm khoảng 14 ngày và làm tăng gánh days (OR = 6.8; 95% CI: 2.0 – 22.7), no use of nặng chi phí trực tiếp lên 10.232 đô la cho prophylactic antibiotics (OR = 15.8; 95% CI: 2.0 mỗi người bệnh [3]. – 124.2), contaminated surgery (OR = 8.5; 95% Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc là CI: 1 – 73.5), dirty/infected surgery (OR = 7.0; bệnh viện hạng I, trực thuộc Sở Y tế Vĩnh 95% CI: 0.8 – 62.9). Conclusions: In the study, Phúc. Tại bệnh viện đã có nghiên cứu về the overall rate of SSI was 1.4%. Risk factors NKVM năm 2018 với tỷ lệ NKVM là 2,48% related to bacteremia include age over 60, [4]. Tuy vậy, để có cái nhìn chính xác về increased surgery time, increased hospital stay, mức độ thay đổi của NKVM ở thời điểm not using prophylactic antibiotics, contaminated hiện tại, từ đó có thể đưa ra các biện pháp surgery, and dirty/infected surfery. can thiệp phù hợp làm giảm tình trạng Keywords: Surgical site infection, Vinh Phuc NKVM, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên Province General Hospital cứu thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa I. ĐẶT VẤN ĐỀ tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023”. Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một trong những mối đe dọa đối với các người II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh phẫu thuật trên toàn thế giới, số người 2.1. Đối tượng nghiên cứu bệnh NKVM ước tính hàng năm trên toàn Người bệnh sau phẫu thuật tại tất cả các cầu vào khoảng 2 triệu người. Riêng tại Mỹ, Khoa Ngoại, Sản của Bệnh viện Đa khoa tỉnh NKVM đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn Vĩnh Phúc. tiết niệu bệnh viện, tỷ lệ người bệnh phẫu Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả người bệnh thuật bị NKVM thay đổi từ 2% - 15% tùy có thời gian phẫu thuật sau 48 giờ tại các theo loại phẫu thuật [1]. Khoa Ngoại Tổng hợp, Khoa Ngoại Chấn Tại Việt Nam, NKVM chiếm tỷ lệ từ 5% thương, Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Ngoại - 10% trên tổng số 2 triệu người bệnh phẫu Tiết niệu, Khoa Ngoại Ung bướu, Khoa Sản thuật hàng năm. NKVM là loại nhiễm khuẩn của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. thường gặp nhất, với số lượng lớn nhất trong Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. các loại nhiễm khuẩn bệnh viện và khoảng Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh trốn trên 905 NKVM thuộc loại nông và sâu. viện, chuyển viện, tử vong sau phẫu thuật. NKVM xuất hiện với mức độ cao và đứng Người bệnh có NKVM từ bệnh viện khác hàng thứ hai sau viêm phổi bệnh viện, chiếm chuyển đến. Người bệnh từ chối tham gia 27,5% số NKBV phát hiện được với tỷ lệ nghiên cứu. NKVM là 5,5% [2]. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu NKVM để lại một hậu quả nghiêm trọng Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 7 năm 2023 do kéo dài thời gian nằm viện, thời gian sử đến tháng 9 năm 2023. dụng kháng sinh, làm tăng chi phí điều trị và 2.3. Thiết kế nghiên cứu tăng tỷ lệ tử vong, là gánh nặng cho cả người Nghiên cứu mô tả cắt ngang 44
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 2.7. Phương pháp thu thập thông tin Được tính theo công thức tính cỡ mẫu Các thông tin trước và trong phẫu thuật, cho ước lượng một tỷ lệ với độ chính xác các xét nghiệm của người bệnh được thu thập tương đối: từ bệnh án. Quy trình chăm sóc vết mổ của điều dưỡng được quan sát trực tiếp. Diễn n = Z2 (1 – α / 2) biến vết mổ được đánh giá trong mỗi lần Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu; Z: Hệ số thay băng và thăm khám lâm sàng cho tới khi tin cậy (chọn α = 0,05 với độ tin cậy 95% thì xuất viện. Các thông tin sẽ được đánh giá Z(1 – α / 2)=1,96); : Mức sai số tương đối chấp tổng hợp vào phiếu giám sát NKVM thiết kế nhận (lấy = 0,3); p là tỷ lệ NKVM, lấy p = dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế. 2,2% theo kết quả nghiên cứu trước [5]. Tính 2.8. Xử lý và phân tích số liệu toán được cỡ mẫu tối thiểu là n ≥ 1898. Thực Các phiếu được kiểm tra và mã hóa để tế triển khai nghiên cứu trên 2.388 người tránh sai sót, số liệu thu thập sau đó được bệnh. nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 rồi trích 2.5. Phương pháp chọn mẫu xuất sang phần mềm STATA 14.0 để phân Chọn mẫu không xác suất: chọn toàn bộ tích, xử lý. người bệnh có thời gian phẫu thuật sau 48 2.9. Đạo đức nghiên cứu giờ sau đó tiến hành theo dõi trong thời gian Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 9 năm 2023. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Người 2.6. Biến số nghiên cứu bệnh được giải thích rõ về mục đích nghiên Thông tin chung của người bệnh (giới cứu, tự nguyện tham gia nghiên cứu. Toàn bộ tính, tuổi); tỷ lệ NKVM; mức độ NKVM; tỷ thông tin thu thập từ người bệnh được quản lệ NKVM theo giới, tuổi, thang điểm ASA, lý và bảo mật bởi nghiên cứu viên, đồng thời theo đặc điểm phẫu thuật (loại phẫu, hình chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. thức, phương pháp), sử dụng kháng sinh sau Kết quả nghiên cứu được sử dụng để đưa ra phẫu thuật. các khuyến nghị nhằm giảm tỷ lệ NKVM tại bệnh viện mà không sử dụng vào mục đích khác. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thông tin chung của người bệnh (n=2.388) Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 1134 47,5 Giới tính Nữ 1254 52,5 60 615 25,8 X ± SD: 45,3 ± 20,1 tuổi Min - Max: 2 - 102 tuổi 45
- HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Tỷ lệ người bệnh nam là 47,5%, nữ là 52,5%. Tuổi trung bình của người bệnh là 45,3 ± 20,1 tuổi, tỷ lệ người bệnh ở nhóm tuổi 18 – 60 cao nhất 65,2%, thấp nhất là nhóm người bệnh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Mổ phiên có tỷ lệ người bệnh mắc NKVM (1,6%) cao hơn mổ cấp cứu (1,1%). Phẫu thuật nhiễm có tỷ lệ người bệnh mắc NKVM cao nhất (3,8%), tiếp theo phẫu thuật bẩn/nhiễm trùng (3,2%), phẫu thuật sạch (0,5%) và thấp nhất là phẫu thuật sạch – nhiễm (0,3%). Bảng 5. Thời gian xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ, triệu chứng lâm sàng (n=33) Thông tin Tần số Tỷ lệ (%) Thời gian xuất 2–4 3 9,1 hiện NKVM 5 – 10 24 72,7 (ngày) >10 6 18,2 Sưng, nóng, đỏ, đau và chảy mủ từ lớp da, dưới da 15 45,5 Triệu chứng Mủ/dịch chảy ra từ lớp cơ, bác sĩ phải mở vết mổ 12 36,4 lâm sàng Chảy mủ từ ống dẫn lưu hoặc từ khoang cơ thể 6 18,1 NKVM chủ yếu xuất hiện từ 5 – 10 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,5%; tiếp đến là sau phẫu thuật chiếm 72,7%, tiếp đến là mủ/dịch chảy ra từ lớp cơ hoặc bác sĩ phải NKVM xuất hiện sau 10 ngày phẫu thuật mở vết mổ (36,4%); chảy mủ từ ống dẫn lưu (18,2%) và thấp nhất là NKVM xuất hiện sau hoặc từ khoang cơ thể chiếm tỷ lệ thấp nhất 2 ngày phẫu thuật (9,1%). Triệu chứng sưng, 18,1%. nóng, đỏ, đau và chảy mủ từ lớp da, dưới da Bảng 6. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ (n=2.388) Nhiễm khuẩn vết mổ Có Không OR p Yếu tố n (%) n (%) KTC 95% >60 21 (3,4) 594 (96,6) 5,2 (1,5 – 17,9) Tuổi
- HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ VI SINH LÂM SÀNG – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Nhiễm khuẩn vết mổ Có Không OR p Yếu tố n (%) n (%) KTC 95% Kháng sinh dự Không sử dụng 30 (3,2) 912 (96,8) 15,8 (2,0 – 124,2)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 gấp 2,37 lần so với người bệnh có thời gian TÀI LIỆU THAM KHẢO mổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Khảo sát thực trạng tuân thủ các quy trình phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng tp.HCM năm 2018
6 p | 96 | 9
-
Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021
12 p | 13 | 5
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật tiêu hóa và một số yếu tố liên quan tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021
4 p | 23 | 5
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ở người bệnh sau phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện Quân Y 7A
6 p | 31 | 5
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và tình hình sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật sạch, sạch - nhiễm tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
7 p | 67 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Quân y 110 năm 2019
6 p | 61 | 5
-
Thực trạng chăm sóc vết phẫu thuật nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2021
5 p | 8 | 4
-
Bài giảng Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ ở người bệnh sau phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Quân Y 7A tp. Hồ Chí Minh - ThS.Vũ Thị Thanh Tâm
35 p | 33 | 3
-
Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong chăm sóc phòng nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình, năm 2017
9 p | 33 | 3
-
Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ và kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật xâm lấn phổi
10 p | 27 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế một số khoa tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022
8 p | 11 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an
11 p | 6 | 2
-
Thực trạng tuân thủ sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
7 p | 7 | 2
-
Thực trạng nhiễm khuẩn hậu sản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong giai đoạn 2015-2019
8 p | 36 | 2
-
Thực trạng tuân thủ một số biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội năm 2023
6 p | 2 | 1
-
Đặc điểm nhiễm khuẩn vết mổ trên người bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 3 | 1
-
Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn vết mổ và sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn