intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lí các hoạt động chuẩn bị học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lí hoạt động học tập là nội dung quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên sư phạm. Nếu công tác này nhận được sự quan tâm của các bộ phận chức năng cũng như của bản thân sinh viên thì kết quả học tập sẽ được nâng cao đáng kể. Bài viết phản ánh thực trạng quản lí hoạt động học tập của sinh viên sư phạm và việc thực hiện chức năng quản lí của các bộ phận có liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lí các hoạt động chuẩn bị học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 83-87; 82<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ HỌC TẬP<br /> CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Lê Thanh Hải - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày sửa chữa: 15/01/2019; ngày duyệt đăng: 30/01/2019.<br /> Abstract: Managing learning activities is an important content in the learning process of<br /> pedagogical students. If this work are concerned by the functional departments as well as the<br /> students themselves, the learning results will be significantly improved. The article reflects the<br /> current status of management of pedagogical students’ learning activities and the implementation<br /> of management functions of the relevant departments.<br /> Keywords: Management, learning preparation activity, student.<br /> <br /> 1. Mở đầu Theo Nguyễn Ngọc Quang: Năng lực học tập của SV<br /> Quản lí hoạt động học tập có ý nghĩa rất quan trọng nói chung là “khả năng làm chủ hệ thống kiến thức, kĩ<br /> đối với kết quả học tập cũng như kĩ năng trang bị nghề năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết<br /> nghiệp của sinh viên sư phạm (SVSP). Đây là quá trình nối) chúng một cách hợp lí, thực hiện thành công nhiệm<br /> chuẩn bị kế hoạch học tập một cách chủ động, huy động vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra trong<br /> các nguồn lực khác nhau để hỗ trợ cho quá trình học tập, cuộc sống” [1; tr 8].<br /> nghiên cứu. Thực tế cho thấy, nếu sinh viên (SV) có ý Như vậy, năng lực học tập của SVSP là khả năng nắm<br /> thức quản lí quá trình chuẩn bị học tập và kiểm soát tốt vững các kiến thức chuyên sâu và có hệ thống về từng<br /> thời gian của các hoạt động học tập, các em sẽ tiếp nhận lĩnh vực chuyên môn cụ thể; trong đó, khả năng tư duy<br /> kiến thức cốt lõi của môn học đầy đủ và hoàn thiện hơn. hệ thống và năng lực phản biện độc lập cần được phát<br /> Đây là tiền đề cơ bản cho việc rèn luyện các kĩ năng nghề huy thường xuyên. Kĩ năng học tập và nghiên cứu của<br /> nghiệp của SV khi bước vào giai đoạn thực tập sư phạm. SVSP còn được thể hiện ở khả năng sắp xếp và tổ chức<br /> Hoạt động chuẩn bị học tập chủ yếu được thực hiện có hiệu quả các hoạt động chuẩn bị học tập, hoạt động<br /> bởi chính cá nhân mỗi SV. Đây là hoạt động tự ý thức, học tập và nghiên cứu. Những phẩm chất này được thể<br /> tự sắp xếp các hoạt động học tập nhằm chuẩn bị tri thức hiện ở sự linh hoạt, uyển chuyển khi tiếp cận với các tình<br /> và tâm lí để tiếp thu kiến thức bài học. Tuy nhiên, hoạt huống trong các nhiệm vụ học tập.<br /> động này sẽ phát huy hiệu quả nếu có sự tham gia của 2.1.2. Hoạt động tự học<br /> các nhân tố như: giáo viên bộ môn, cố vấn học tập, bộ Hoạt động tự học là một bộ phận của hoạt động dạy<br /> phận chức năng của phòng đào tạo, nhóm học tập,... Đây học; trong đó, “tự học là hoạt động tự giác, có mục đích<br /> là những điều kiện vừa định hướng, vừa điều chỉnh cho của cá nhân, là sự huy động ở mức cao nhất tiềm năng<br /> hoạt động huy động kiến thức của SV. trí tuệ, tình cảm và ý chí để chiếm lĩnh một lĩnh vực kiến<br /> Nếu SV đảm bảo đầy đủ các điều kiện chuẩn bị học thức nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu<br /> tập và chuẩn bị tâm thế tốt thì các hoạt động tiếp thu bài của mình” [2; tr 37]. Đây là hoạt động người học tự nhận<br /> học trên lớp sẽ đạt được hiệu quả cao. Như vậy, trong quá thức, ý thức được nhiệm vụ của mình nhằm huy động các<br /> trình lên kế hoạch chuẩn bị các hoạt động học tập, SV cần giá trị tiềm năng của bản thân và cụ thể hóa các nhiệm vụ<br /> kết nối và huy động các nguồn lực một cách hợp lí nhằm học tập để hoàn thành yêu cầu của bài học, môn học.<br /> đảm thực hiện kế hoạch học tập một cách khả thi. Hoạt động tự học là quá trình lên kế hoạch, đồng thời<br /> 2. Nội dung nghiên cứu ước lượng trước kết quả học tập bài học hoặc môn học nhằm<br /> 2.1. Một số khái niệm xác định nhiệm vụ và trả lời các câu hỏi: Cần làm những gì?<br /> 2.1.1. Năng lực học tập Thực hiện như thế nào? Sử dụng tài liệu, phương tiện gì?<br /> Có thể hiểu, “năng lực” là cách thức mà cá nhân thực 2.1.3. Quản lí hoạt động chuẩn bị học tập<br /> hiện khi tham gia giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong Nếu hoạt động học tập là hoạt động có sự định hướng<br /> cuộc sống cũng như trong học tập. Đây là quá trình phân của giảng viên thông qua giáo trình và cách thức tổ chức<br /> tích tổng hợp kinh nghiệm của bản thân, phối hợp với các hoạt động học tập nhằm điều khiển, điều chỉnh nhận thức<br /> thao tác và phương tiện hiện có nhằm thực hiện những của SV bằng các phương pháp sư phạm khác nhau thì<br /> hoạt động theo mục đích đã đề ra. quản lí hoạt động học tập là việc cá nhân tự ý thức, tự<br /> <br /> 83<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 83-87; 82<br /> <br /> <br /> hành động để thực hiện theo kế hoạch đã được chuẩn bị nhiên, kiểm tra đánh giá không phải là khâu cuối cùng<br /> từ trước nhằm chiếm lĩnh một khối lượng tri thức, kĩ của quá trình, mà hoạt động này luôn được thực hiện<br /> năng, kĩ xảo của các môn học khác nhau. nhằm điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với mục tiêu ban<br /> Quản lí “là những tác động có định hướng, có kế đầu. Căn cứ vào từng nội dung đã thực hiện, SV cần xem<br /> hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí” [3; xét kết quả của hoạt động đã đáp ứng yêu cầu đặt ra của<br /> tr 130]. Trong hoạt động chuẩn bị học tập, chủ thể của kế hoạch hay chưa?<br /> quản lí là SV, tác động có định hướng, có mục đích lên 2.2. Thực trạng quản lí các hoạt động chuẩn bị học tập<br /> kế hoạch học tập nhằm chuẩn bị tốt cho các kế hoạch học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ<br /> tập. Các bước cơ bản để tiến hành quản lí hoạt động Chí Minh<br /> chuẩn bị học tập, gồm: Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 150 SV sư phạm năm<br /> - Lập kế hoạch tự học tập. Là khả năng giải quyết các thứ nhất, thứ 2 và thứ 3 ở Trường Đại học Sư phạm TP.<br /> nhiệm vụ học tập dựa trên yêu cầu của bài học. SV căn Hồ Chí Minh vào tháng 10/2018 về thực trạng quản lí<br /> cứ vào từng nội dung và thiết lập các mốc thời gian hoàn hoạt động chuẩn bị học tập, kết quả như sau:<br /> thành từng nhiệm vụ cụ thể. Từ kế hoạch đã được thiết 2.2.1. Thực trạng hoạt động chuẩn bị học tập của sinh<br /> lập, phân chia các nội dung khác nhau như tìm tài liệu, viên<br /> xử lí, phân loại tài liệu, tiến hành thực hiện các bước<br /> trong nội dung chuẩn bị học tập. Trong quá trình chuẩn Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động chuẩn bị học tập<br /> bị học tập, SV cần hình dung được sẽ vận dụng những của SV, chúng tôi tiến hành khảo sát dựa trên các biểu<br /> phương pháp, phương tiện nào để đạt được kết quả học hiện sau: tìm hiểu mục tiêu, nhiệm vụ các môn học về<br /> tập tốt nhất khi thực hiện. chuyên ngành đào tạo; xác định mục tiêu cho từng giai<br /> - Triển khai kế hoạch tự học. Căn cứ vào nội dung kế đoạn học tập; tìm hiểu các chế độ chính sách của nhà<br /> hoạch và bảng phân chia thời gian, SV sẽ chủ động thực trường hỗ trợ hoạt động học tập, nghiên cứu của SV; xây<br /> hiện theo đúng yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, quá trình này dựng kế hoạch học tập chi tiết cho từng môn; huy động<br /> có thể gặp khó khăn trong tiến trình học tập. Vì vậy, SV các nguồn lực phục vụ cho hoạt động học tập.<br /> có thể đẩy nhanh hoặc phân chia lại các mốc thời gian Hoạt động chuẩn bị học tập gồm các kế hoạch mà SV<br /> cho phù hợp với nội dung, nhưng cần đảm bảo tiến độ xây dựng nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ cần thực hiện.<br /> chung của toàn bộ nhiệm vụ học tập. Kết quả khảo sát các nội dung chuẩn bị học tập của SV<br /> - Huy động các nguồn lực thực hiện, điều chỉnh kế cho thấy, có sự chuyển biến trong nhận thức về hoạt động<br /> hoạch. Kế hoạch chỉ được thực hiện có hiệu quả khi biết học tập theo thời gian. Đối với SV năm thứ nhất, do nhiều<br /> huy động hợp lí những nguồn lực hiện có vào từng khâu, yếu tố tác động như: kế hoạch học tập chưa rõ ràng, kĩ<br /> từng quá trình của hoạt động học tập. Đối với SV, kiến năng phân loại các nhiệm vụ trước khi học tập còn yếu<br /> thức, kinh nghiệm và sự trải nghiệm của bản thân là các nên các hoạt động chuẩn bị học tập chưa được chú trọng.<br /> yếu tố cần thiết cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học Đối với SV năm thứ hai và năm thứ ba, do các em đã<br /> tập. Đây là hoạt động đòi hỏi sự phân chia hợp lí về thời nhận thức tốt về các yếu tố ảnh hưởng, cũng như có sự<br /> gian khi thực hiện các kế hoạch. Bên cạnh đó, khi sử chuẩn bị kĩ các kế hoạch học tập nên kết quả của hoạt<br /> dụng các tài liệu như sách giáo khoa, giáo trình, máy tính, động này được nâng cao rõ rệt. Kết quả cho thấy, có sự<br /> điện thoại thông minh, mạng internet, thư viện và các chuyển biến tích cực trong hoạt động chuẩn bị học tập<br /> công cụ khác sẽ hỗ trợ tốt hơn cho SV trong hoạt động của SV theo từng năm. Tuy nhiên, vẫn còn một số hoạt<br /> chuẩn bị học tập. Kế hoạch được điều chỉnh cần tuân thủ động SV chưa chuẩn bị tốt như: xác định mục tiêu cho<br /> mục tiêu dạy học, đảm bảo thời gian và tiến độ thực hiện. từng giai đoạn hoặc môn học, huy động các nguồn lực<br /> - Kiểm tra, đánh giá kế hoạch. Là hoạt động nhằm của bản thân cũng như của nhà trường vào kế hoạch<br /> kiểm tra lại kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra. Tuy chuẩn bị học tập (xem bảng 1).<br /> Bảng 1. Mức độ và kết quả quản lí hoạt động chuẩn bị học tập của SV<br /> SV năm thứ nhất SV năm thứ hai SV năm thứ ba<br /> STT Nội dung Độ Độ Độ<br /> Trung Trung Trung<br /> lệch lệch lệch<br /> bình bình bình<br /> chuẩn chuẩn chuẩn<br /> Tìm hiểu mục tiêu, nhiệm vụ các môn học về<br /> 1 3,08 0,591 3,7 0,681 3,82 0,385<br /> chuyên ngành đào tạo<br /> 2 Xác định mục tiêu cho từng giai đoạn học tập 1,72 0,454 2,07 0,653 2,64 0,77<br /> <br /> 84<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 83-87; 82<br /> <br /> <br /> Tìm hiểu các chế độ chính sách của nhà trường<br /> 3 2,64 0,587 3,04 0,633 3,64 0,77<br /> hỗ trợ học tập nghiên cứu cho SV<br /> Xây dựng kế hoạch học tập chi tiết cho từng<br /> 4 2,84 0,371 2,96 0,484 3,68 0,705<br /> môn<br /> Huy động các nguồn lực phục vụ cho hoạt<br /> 5 1,86 0,344 2,64 0,674 3,33 0,765<br /> động học tập<br /> Trung bình chung 2,43 2,88 3,42<br /> Rất<br /> Đánh giá chung Thỉnh thoảng Thường xuyên<br /> thường xuyên<br /> SV năm thứ nhất và SV năm thứ hai;<br /> α = 0,910*<br /> Tương quan (Pearson) SV năm thứ 2 và SV năm thứ ba;<br /> α = 0,922*<br /> SV năm thứ nhất và SV năm thứ ba; α = 0,891*<br /> * Có ý nghĩa với α = 0,05<br /> Nhìn chung, khảo sát thực trạng chuẩn bị học tập theo 2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động chuẩn bị học tập của<br /> từng nội dung cho thấy, đối với SV năm thứ nhất, mức sinh viên<br /> độ thực hiện là thỉnh thoảng, năm thứ hai là thường xuyên Hoạt động chuẩn bị học tập của SV gồm nhiều khâu,<br /> và năm thứ tư là rất thường xuyên. Chỉ số đánh giá tương trong đó công tác quản lí xây dựng kế hoạch và các<br /> quan theo từng năm học cho thấy, có mối liên hệ chặt chẽ phương pháp, phương tiện trong quá trình học tập được<br /> giữa các năm với nhau. Do vậy, cần có những tác động coi là cốt lõi của hoạt động này. Bảng 1 là kết quả khảo<br /> về nhận thức, cách thức thực hiện, lập kế hoạch học tập sát thực trạng quản lí các hoạt động chuẩn bị học tập<br /> cho SV năm thứ nhất và năm thứ hai. của SV.<br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động chuẩn bị học tập của SV<br /> SV năm thứ nhất SV năm thứ hai SV năm thứ ba<br /> Nội dung Giá trị Giá trị Giá trị<br /> STT Độ lệch Độ lệch Độ lệch<br /> trung trung trung<br /> chuẩn chuẩn chuẩn<br /> bình bình bình<br /> I Quản lí xây dựng kế hoạch chuẩn bị học tập<br /> 1 Xác định mục tiêu 2,09 0,666 2,68 0,705 2,68 0,705<br /> Xác định kiến thức, kĩ năng cần đạt<br /> 2 1,86 0,344 2,03 0,552 2,73 0,629<br /> được<br /> Xây dựng nội dung tự học cho các<br /> 3 1,86 0,344 1,86 0,346 2,78 0,786<br /> môn<br /> Xây dựng nội dung tương tác với<br /> 4 1,77 0,424 1,82 0,385 2,59 0,879<br /> giảng viên<br /> 5 Phân chia hợp lí các mốc thời gian 2,43 0,723 2,74 0,602 3,30 0,758<br /> Phân loại tìm kiếm các nguồn tài<br /> 6 2,64 0,610 2,82 0,385 3,45 0,782<br /> liệu<br /> 7 Xây dựng kế hoạch thảo luận nhóm 1,86 0,344 2,63 0,717 3,05 0,984<br /> Xây dựng các cách thức chuẩn bị<br /> 8 1,86 0,344 1,89 0,393 2,81 0,43<br /> tâm thế học tập<br /> Trung bình chung 2,05 2,31 2,92<br /> Đánh giá chung Thỉnh thoảng Thỉnh thoảng Thường xuyên<br /> SV năm thứ nhất và năm thứ hai: α = 0,778*<br /> Tương quan (Preason)<br /> SV năm thứ hai và năm thứ ba: α = 0,735*<br /> <br /> 85<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 83-87; 82<br /> <br /> <br /> SV năm thứ nhất và năm thứ ba, có α = 0,860*<br /> Độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) 0,969<br /> II Quản lí các phương pháp, phương tiện hỗ trợ học tập<br /> 1 Thời khóa biểu 3,20 0,662 3,68 0,705 3,73 0,629<br /> Xác định các phương pháp tìm kiếm<br /> 2 2,50 0,646 3,19 0,720 3,64 0,77<br /> và xử lí tài liệu<br /> Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ<br /> 3 2,66 0,647 3,34 0,768 3,64 0,77<br /> học tập và nghiên cứu<br /> Hệ thống mạng, internet của nhà<br /> 4 2,93 0,865 3,68 0,705 3,68 0,705<br /> trường<br /> Khả năng tiếp cận các cơ sở vật chất,<br /> 5 phương tiện học tập của nhà trường, 1,86 0,344 1,86 0,346 2,32 0,497<br /> của khoa để hỗ trợ quá trình học tập<br /> Trung bình chung 2,63 3,15 3,40<br /> Đánh giá chung Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên<br /> SV năm thứ nhất và năm thứ hai; α = 0,955**<br /> Tương quan SV năm thứ hai và năm thứ ba: α = 0,972**<br /> SV năm thứ nhất và năm thứ tư: α = 0,880*<br /> Độ tin cậy 0,940<br /> ** Có ý nghĩa với α = 0,01<br /> * Có ý nghĩa với α = 0,05<br /> Xây dựng kế hoạch học tập là quá trình SV tìm hiểu thoảng. Sang năm thứ hai, mặc dù sự chuẩn bị đã được<br /> yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện chú trọng hơn, nhưng vẫn ở mức thỉnh thoảng. Đến năm<br /> của môn học và điều kiện về thời gian, vật chất phục vụ thứ 3, do có kế hoạch và nhận thức được tầm quan trọng<br /> cho quá trình học tập; từ đó, lên kế hoạch hoạt động chi và nhận được sự hỗ trợ tích cực từ các bộ phận có liên<br /> tiết cho từng nội dung. Trong đó, việc xác định mục tiêu là quan nên mức độ đánh giá kết quả chuẩn bị học tập là<br /> yếu tố cơ bản, vì chỉ khi xác định được các yêu cầu cần đạt thường xuyên.<br /> được của môn học thì các em mới có kế hoạch cụ thể và Kiểm nghiệm mức độ tương quan Pearson cho thấy,<br /> chi tiết cho từng giai đoạn học tập. Kết quả khảo sát cho có sự liên hệ chặt chẽ trong việc đánh giá quản lí xây<br /> thấy, đối với SV năm thứ nhất, hoạt động này không được dựng kế hoạch học tập của SV với nhau, cụ thể: mức độ<br /> chú trọng (có giá trị trung bình là 2,09), nhưng sang năm tương quan của SV năm thứ nhất và năm thứ hai là<br /> thứ hai và thứ ba, hoạt động này đã được chú trọng hơn 0,778*; của SV năm thứ nhất và năm thứ ba là 0,860*;<br /> (có giá trị trung bình là 2,68). Theo kết quả khảo sát, các của SV năm thứ hai và năm thứ ba là 0,860*. Như vậy,<br /> kĩ năng chuẩn bị học tập sẽ dần được nâng cao trong quá sự tương quan giữa các đánh giá là tương quan thuận và<br /> trình học tập của SV. Kế hoạch về thảo luận nhóm, chuẩn có liên hệ ở mức khá cao.<br /> bị tâm thế học tập cũng chưa được SV chú trọng ngay từ Từ kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động<br /> năm thứ nhất. Sang năm thứ hai và năm thứ ba, SV mới chuẩn bị học tập của SV, chúng tôi nhận thấy, kết quả<br /> chú trọng hơn đến các hoạt động này. Nội dung được đánh chuẩn bị từng nội dung không cao, cụ thể: 1) Hoạt động<br /> giá có sự chuẩn bị tốt là phân chia hợp lí thời gian (có giá chuẩn bị học tập đối với SV năm thứ nhất cần được nhận<br /> trị trung bình là 2,43) và phân loại tìm kiếm tài liệu (có giá thức một cách đúng đắn từ SV và các bộ phận có liên<br /> trị trung bình là 2,64). Hoạt động này được duy trì suốt quá quan (như: giáo vụ khoa, cố vấn học tập, giáo viên bộ<br /> trình học tập của SV năm thứ 2 là 2,74 và 2,82; đối với SV môn,...), thường xuyên tổ chức sinh hoạt, nêu rõ mục<br /> năm thứ ba lần lượt là 3,30 và 3,45; mức độ đánh giá rất đích và tầm quan trọng của hoạt động chuẩn bị học tập<br /> cao và hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện nay. cho SV; 2) Hoạt động này chủ yếu mang tính tự phát nên<br /> Căn cứ vào kết quả đánh giá theo điểm trung bình cho quá trình chuẩn bị và lên kế hoạch chưa được chú trọng,<br /> thấy, việc xây dựng kế hoạch chuẩn bị học tập của SV dẫn đến quá trình học tập trở nên bị động với các tình<br /> chỉ thực sự có chuyển biến ở năm thứ ba. Khi mới nhập huống, nhiệm vụ đưa ra; 3) Quá trình chuẩn bị các<br /> học, SV chưa có sự chuẩn bị nên mức độ đánh giá là thỉnh phương pháp tiếp cận tài liệu, giáo trình của SV chưa<br /> <br /> 86<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 83-87; 82<br /> <br /> <br /> được thực hiện thường xuyên; 4) Khả năng nhận định các quá trình học tập chưa rõ ràng (có giá trị trung bình là<br /> yếu tố tác động đến quá trình học tập của SV còn chưa 2,68). Sang năm thứ 2, do có những trải nghiệm trong học<br /> cao, dẫn đến các phương pháp xử lí tình huống nảy sinh tập nên SV nhận thức về sự tác động rõ ràng hơn (có giá<br /> trong học tập chưa phù hợp và gây ảnh hưởng đến toàn trị trung bình là 2,18); đến năm thứ 3, do sự chi phối trực<br /> bộ tiến trình học tập. tiếp lên hoạt động chuẩn bị cũng như kết quả học tập nên<br /> Chỉ số thống kê độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s SV đánh giá các yếu tố tác động là rất thường xuyên.<br /> Alpha) là 0,968 cho thấy, độ tin cậy đối với các nội dung 2.4. Một số đề xuất, kiến nghị<br /> khảo sát là rất cao, có thể sử dụng được. Từ kết quả khảo sát ở trên cho thấy, để SV xây dựng<br /> 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lí chuẩn hoạt động chuẩn bị học tập đạt hiệu quả cao, nhà trường<br /> bị hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Sư cần thực hiện một số yêu cầu sau:<br /> phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt<br /> Việc nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình động chuẩn bị học tập cho SV những năm đầu, giúp các<br /> chuẩn bị hoạt động học tập có ý nghĩa quan trọng đối với em nhận thấy hoạt động chuẩn bị học tập nếu được thực<br /> việc lên kế hoạch học tập của SV. Dưới đây là kết quả hiện tốt sẽ ảnh hưởng tích cực, trực tiếp đến kết quả học<br /> tập cũng như rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp.<br /> khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đó (xem bảng 3).<br /> - Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn cách thức lập kế<br /> Kết quả khảo sát tại bảng 3 cho thấy, nhận định về các<br /> hoạch học tập phù hợp với nội dung chương trình đào<br /> yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập của SV ở các năm<br /> tạo, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường,<br /> có sự khác nhau. SV năm thứ nhất cho rằng ít ảnh hưởng,<br /> tài liệu học tập vào quá trình tổ chức học tập.<br /> SV năm thứ hai nhận định có ảnh hưởng và năm thứ 3 cho<br /> rằng rất ảnh hưởng. Như vậy, khi xem xét các yếu tố ảnh - Thường xuyên tham vấn ý kiến của cố vấn học tập,<br /> hưởng đến quá trình học tập, cần xem xét mức độ tác động giáo viên bộ môn về các phương pháp lên kế hoạch<br /> của các yếu tố đối với sự tiếp nhận và kinh nghiệm học tập chuẩn bị bài học. Tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của các<br /> của SV theo thời gian. Kết quả khảo sát cho thấy, SV năm SV khóa trước để hoàn thiện quá trình thực hiện nội<br /> thứ nhất do chưa có nhiều trải nghiệm về học tập nên việc dung, đồng thời tìm kiếm các phương pháp học tập,<br /> xác định các điều kiện liên quan (chương trình đào tạo, nghiên cứu phù hợp với khả năng của bản thân.<br /> phương pháp, phương tiện, sự hỗ trợ,...) có ảnh hưởng đến (Xem tiếp trang 82)<br /> Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuẩn bị học tập<br /> SV năm thứ nhất SV năm thứ hai SV năm thứ ba<br /> Nội dung Giá trị Giá trị Giá trị<br /> STT Độ lệch Độ lệch Độ lệch<br /> trung trung trung<br /> chuẩn chuẩn chuẩn<br /> bình bình bình<br /> 1 Chương trình đào tạo 1,88 0,331 2,10 0,605 2,82 0,385<br /> 2 Giáo trình, tài liệu tham khảo 1,86 0,344 1,99 0,263 2,82 0,385<br /> Phương tiện của cá nhân hỗ trợ học<br /> 3 3,11 0,563 3,82 0,385 3,82 0,385<br /> tập<br /> 4 Hướng dẫn của cố vấn học tập 3,16 0,642 3,78 0,507 3,82 0,385<br /> Sự trợ giúp của khoa và các phòng<br /> 5 2,81 0,394 3,37 0,736 3,68 0,705<br /> ban liên quan<br /> 6 Mạng internet của trường 2,86 0,344 3,49 0,530 3,82 0,385<br /> 7 Thư viện 3,11 0,610 3,68 0,705 3,74 0,602<br /> Trung bình chung 2,68 3,18 3,50<br /> Đánh giá chung Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng<br /> SV năm thứ nhất và năm thứ hai: α = 0,997**<br /> Tương quan SV năm thứ hai và năm thứ ba: α = 0,987**<br /> SV năm thứ nhất và năm thứ tư: α = 0,979**<br /> Độ tin cậy 0,958<br /> ** Có ý nghĩa với α = 0,01<br /> <br /> 87<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 79-82<br /> <br /> <br /> 3. Kết luận [11] Đào Việt Hà (2013). Quản lí chất lượng đào tạo<br /> Nhiệm vụ chủ yếu của ĐT nghề là cung cấp nhân lực nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí Giáo dục, số<br /> kĩ thuật trực tiếp cho nhu cầu phát triển KT-XH, đội ngũ 314, tr 5-7; 10.<br /> này phải đáp ứng cả về chất, về lượng cũng như cơ cấu<br /> ngành nghề và cơ cấu trình độ phù hợp với yêu cầu tăng THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÁC HOẠT ĐỘNG...<br /> trưởng kinh tế, phát triển xã hội của đất nước trong từng (Tiếp theo trang 87)<br /> giai đoạn. KT-XH càng phát triển thì nhu cầu về lao động<br /> có kĩ năng càng tăng, khi đó ĐT nhân lực càng có điều - Khoa chuyên môn phối hợp với phòng đào tạo, đoàn<br /> kiện để phát triển và ngược lại. Do vậy, ĐT nhân lực phải thanh niên tổ chức các buổi thảo luận cho SV trao đổi,<br /> gắn với việc làm. Việc làm trong thị trường lao động là học hỏi kinh nghiệm về quá trình học tập cũng như rèn<br /> thước đo NCXH, nếu ĐT không gắn với NCXH sẽ ngay luyện nghiệp vụ sư phạm.<br /> lập tức xuất hiện hiện tượng mất cân đối, vừa thừa, vừa - Nhận diện và tổng hợp, phân tích các yếu tố khách<br /> thiếu nhân lực như hiện nay. quan, chủ quan có thể tác động tiêu cực đến quá trình học<br /> tập, từ đó xây dựng các giải pháp khắc phục phù hợp.<br /> Tài liệu tham khảo 3. Kết luận<br /> [1] Nguyễn Như Ý (chủ biên, 2011). Đại từ điển tiếng Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số SV năm thứ nhất<br /> Việt. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. và năm thứ hai ở Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí<br /> [2] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số Minh chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác<br /> 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 Phê duyệt Chiến chuẩn bị học tập nên việc tổ chức các hoạt động học tập<br /> lược phát triển Dạy nghề thời kì 2011-2020. đạt hiệu quả không cao, phải đến những năm cuối hoạt<br /> động này mới được các em chú trọng thực hiện. Do vậy,<br /> [3] Nguyễn Viết Sự (2005). Giáo dục nghề nghiệp -<br /> nhà trường cần có những biện pháp tác động phù hợp với<br /> Những vấn đề và giải pháp. NXB Giáo dục.<br /> nhận thức, hành vi, thái độ và có những hướng dẫn cần<br /> [4] Phan Chính Thức (2003). Những giải pháp phát thiết cho SV để các em coi hoạt động chuẩn bị học tập là<br /> triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân một hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình<br /> lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. học tập của bản thân.<br /> Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm<br /> Hà Nội. Tài liệu tham khảo<br /> [5] Vũ Ngọc Hải (2007). Cung - cầu giáo dục. Tạp chí [1] Nguyễn Ngọc Quang (chủ biên, 1998). Đổi mới lí<br /> Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt luận dạy học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> Nam, số 24, tr 20-21. [2] Nguyễn Hữu Dũng (1995). Giáo trình Nhà trường<br /> [6] Đỗ Văn Tuấn (2010). Quản lí đào tạo ở các trường trung học và người giáo viên trung học. NXB Đại<br /> cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí học Sư phạm.<br /> Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt [3] Đỗ Hương Trà (chủ biên) - Nguyễn Văn Biên - Trần<br /> Nam, số 57, tr 58-61. Khánh Ngọc - Trần Trung Ninh - Trần Thị Thanh<br /> [7] Lê Thanh Trúc (2011). Một số giải pháp nâng cao Thủy - Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Vũ Bích<br /> chất lượng, hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu xã Hiền (2016). Dạy học tích hợp phát triển năng lực<br /> hội của Trường Cao đẳng Bình Định. Tạp chí Khoa học sinh. NXB Đại học Sư phạm.<br /> học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, [4] Trần Thị Hương (chủ biên) - Nguyễn Đức Danh -<br /> số 66, tr 58-61. Hồ Văn Liên - Ngô Đình Qua (2014). Giáo trình<br /> [8] Trần Công Chánh (2011). Các giải pháp quản lí giáo dục học đại cương. NXB Đại học Sư phạm TP.<br /> phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội ở Bạc Liêu. Hồ Chí Minh.<br /> Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo [5] Thái Văn Thành (2007). Quản lí giáo dục và quản lí<br /> dục Việt Nam, số 69, tr 55-57. nhà trường. NXB Đại học Huế.<br /> [9] Nguyễn Thị Hằng (2012). Quản lí đào tạo nghề theo [6] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Trần Thị Bạch Mai (2009).<br /> hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Tạp chí Khoa học Quản lí nguồn nhân lực Việt Nam. NXB Giáo dục<br /> Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 82, Việt Nam.<br /> tr 39-41. [7] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển<br /> [10] Hồ Cảnh Hạnh (2012). Quản lí đào tạo theo nhu cầu nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục<br /> xã hội. Tạp chí Giáo dục, số 286, tr 5-7. Việt Nam.<br /> <br /> 82<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0