intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sức khỏe, bệnh tật ở công nhân nhà máy cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhà máy Cốc hóa là đơn vị phụ trợ nằm trong dây chuyền luyện kim của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Bài viết mô tả thực trạng sức khỏe, bệnh tật ở công nhân nhà máy Cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sức khỏe, bệnh tật ở công nhân nhà máy cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

  1. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 CT5 và CT6 nên lựa chọn làm công thức để bào mBHT 400mg, croscarmellose sodium 25mg, chế viên nang mBHT. lactose phun sấy 20,84mg, aerosil 10mg, magnesi stearat 5mg. 14 Độ ẩm TÀI LIỆU THAM KHẢO (%) 1. Guangxian Cai, Baiyan Liu, Wei Liu, Xianhui 12 Tan, Jianhiu Rong, Xuemei Chen, Li Tong, 10 Jiangang Shen (2007), “Buyang Huawu Decoction can improve recovery of neurological function, reduce 8 infrantion volume, stimulate neural proliferation and 6 modulate VEGF and Flk1 expressions in transient focal cerebal ischemia rat brains”, Journal of 4 Ethnopharmacology 113, 292-299. 2 2. Liu C et al (2003), “Tongqiao huoxue tang and 0 buyang huanwu tang for treatment of vascular Thời gian dementia – a report of 36 cases” J Tradit Chin Med 0h 12h 24h 48h (2003); 23: 243–245. CT1 CT2 CT3 CT4 3. Miran LEE, Jeonghyeon PARK, Mi-sun LIM, CT5 CT6 CT7 CT8 Sook Jin SEONG, Joomi LEE, Jeong Ju SEO, Yong-Ki PARK, Hae Won LEE, and Young- Ran YOON (2012), “High-throughput Screening of Inhibitory Effects of Bo-yang-hwan-o-tang on Hình 1. Độ ẩm của các công thức khảo sát Human Cytochrome P450 Isoforms in vitro Using UPLC/MS/MS” , Analytical , Vol. 28 theo thời gian 4. Wu Yusheng and Jiang Liping (2000), “Clinical Từ đó, đưa ra công thức bào chế viên nang study on buyang huanwu decoction to the mBHT có thành phần như sau: metabolic imbalance of endothelin and calcitonin Bảng 6. Công thức bào chế viên nang gene related peptide in patients with early cerebral cứng mBHT infarction”, Chinese Journal of Intergrative Medicine 6(2) : 112-115. TT Thành phần Khối lượng 5. Xiao Ming Li, Xiao Chun Bai, Lu Ning Qin, 1 Bột cao mBHT 400 mg Hao Huang, Zhong Ju Xiao, Tian Ming Gao 2 Croscarmellose sodium 25 mg (2003), “Neuroprotective effects of Buyang 3 Aerosil 10 mg Huanwu Decoction on neuronal injury in hippocampus after transient forebrain ischemia in 4 Magesi stearat 5 mg rats”, Neuroscience Letters 346, p 29–32. 5 Lactose phun sấy 20,84 mg 6. Yookeum Choi et al (2011). “Amelioration of 6 Khối lượng viên 460,84 mg cerebral infarction and improvement of neurological deficit by a Korean herbal medicine, IV. KẾT LUẬN modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang”, Journal of Đã xây dựng được công thức bào chế viên Pharmacy and Pharmacology; 63: 695-706. nang mBHT với các thành phần: bột cao khô THỰC TRẠNG SỨC KHOẺ, BỆNH TẬT Ở CÔNG NHÂN NHÀ MÁY CỐC HOÁ, CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN Lê Thị Thanh Hoa1, Hoàng Thu Hà2 TÓM TẮT hóa là nhà máy duy nhất sản xuất cốc luyện kim trong cả nước làm nguyên liệu cho lò cao sản xuất gang. 17 Đặt vấn đề: Nhà máy Cốc hóa là đơn vị phụ trợ Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các sản phẩm hóa học nằm trong dây chuyền luyện kim của Công ty cổ phần khác nhau từ khí cốc thu được sau luyện cốc như: Gang thép Thái Nguyên. Cho đến nay, nhà máy Cốc naphtalen, antraxen, dầu phòng mục, bitum, nhựa rải đường… Trong quá trình sản xuất công nhân phải tiêp 1Trường xúc với nhiều yếu tố tác hại như nhiệt độ cao, bụi, hơi Đại học Y Dược Thái Nguyên khí độc, tiếng ồn…ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao 2Ban Y tế, CTCP Gang thép Thái Nguyên động. Góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Hoa lao động, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên, Email: linhtrang249@gmail.com nhằm: Mục tiêu: Mô tả thực trạng sức khoẻ, bệnh tật Ngày nhận bài: 7.10.2019 ở công nhân nhà máy Cốc hoá, Công ty cổ phần Gang Ngày phản biện khoa học: 9.12.2019 thép Thái Nguyên năm 2019. Đối tượng và phương Ngày duyệt bài: 16.12.2019 pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo 66
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên 367 công dầu phòng mục, bitum, nhựa rải đường… Trong nhân sản xuất trực tiếp thông qua khám lâm sang và quá trình sản xuất công nhân phải tiêp xúc với cận lâm sàng. Kết quả nghiên cứu: Phân loại sức khoẻ của công nhân tương đối tốt. Sức khoẻ loại II nhiều yếu tố tác hại như nhiệt độ cao, bụi, hơi chiếm tỷ lệ cao nhất (68,1%), sau đó đến loại III khí độc, tiếng ồn… ảnh hưởng đến sức khoẻ (25,3%), còn loại IV, V chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) ở người lao động, có thể gây nên nhiều bệnh nghề cả hai giới nam và nữ. Bệnh tai mũi họng, răng hàm nghiệp. Trong những năm gần đây khu công mặt và bệnh mắt chiếm tỉ lệ tương đối cao (46,6%, nghiệp gang thép đã được đầu tư, tu sửa nên 51,8% và 44,1%), bệnh hô hấp 1,9%, bệnh tim mạch môi trường lao động đã được cải thiện nhiều, tuy 13,4%, huyết áp 10,6%, bệnh đường tiêu hoá 13,6%, bệnh đường tiết niệu 2,2%, bệnh thần kinh 1,4%. vậy trong điều kiện kinh tế cũng như khoa học kỹ Từ khoá: luyện kim, tác hại nghề nghiệp, sức thuật của nước ta hiện nay thì việc thay đổi công khoẻ, bệnh tật, bệnh nghề nghiệp nghệ để có một môi trường lao động hoàn toàn không bị ô nhiễm bụi và hơi khí độc cho công SUMMARY nhân gang thép Thái Nguyên là điều rất khó thực THE STATUS OF HEALTH AND DISEASES IN hiện [1], kéo theo nhiều thiệt hại về kinh tế cho COKEMAKING FACTORY’S WORKER, THAI công ty như số ngày nghỉ ốm của công nhân NGUYEN IRON AND STEEL JOINT STOCK COMPANY Background: The coke producing company is one tăng, khả năng lao động của công nhân giảm làm of auxiliary unit in the metallurgical process of Thai cho năng xuất lao động giảm sút. Góp phần bảo Nguyen Iron and Steel Joint Stock Company. The vệ và chăm sóc sức khoẻ người lao động trong company is a unique coke oven for metallurgic ngành luyện kim nói chung, luyện cốc nói riêng, industry in our country to provide materials for chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên, nhằm: manufacturing cast-iron by blast furnace. Besides, variety of products are produced from coke oven gas Mục tiêu: Mô tả thực trạng sức khoẻ, bệnh tật ở such as naphthalene, anthracite, asphalt oil, bitumen, công nhân nhà máy Cốc hoá, Công ty cổ phần asphaltic road oil… During the process of Gang thép Thái Nguyên năm 2019. manufacturing, the workers are usually exposed to harmful factors namely: high temperature, dust, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU poison gas, noise which negatively influent the 1. Đối tượng nghiên cứu. Công nhân sản worker’s health. To improve the protection and health xuất trực tiếp care service for those workers, we carry out the 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu research with a target: Objectives: To describe the actual situation of health and disease among workers - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 of coke producing company Thai Nguyen Iron and đến tháng 8/2019. Steel Joint Stock Company in 2019. Research - Địa điểm nghiên cứu: Nhà máy Cốc hoá, subjects and methods: The descriptive, cross- CTCP Gang thép Thái Nguyên. sectional study was conducted on 367 workers who 3. Phương pháp nghiên cứu directly attend the producing process with using clinical and subclinical examination. Research 3.1. Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu mô results: the health classification of those objectives tả, thiết kế cắt ngang. was almost well. The type II health group was the 3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu highest percentage (68.1%), followed by group of - Chọn mẫu mô tả quần thể theo phương type III (25.3%), while the type IV and type V health pháp chủ đích. Chủ động chọn toàn bộ số công group accounted for the lowest section (0.8%) in male nhân sản xuất trực tiếp trong dây chuyền luyện and female workers. The ENT, dental and eye diseases made up a high proportion (46.6%, 51.8% cốc vào nghiên cứu, bao gồm công nhân làm and 44.1% respectively), respiratory disease 1.9%, việc ở các phân xưởng than, phân xưởng cốc, cardiovascular disease 13.4%, hypertension 10.6%, phân xưởng hoá, phân xưởng cơ điện và 1 số vị gastrointestinal disease 13.6%, urinary disease 2.2%, trí phụ cận phải tiếp xúc với yếu tố tác hại nghề neurological disease 1.4%. nghiệp. Sau khi đã loại trừ tiêu chuẩn không phù Keywords: metallurgy, occupational harm, health, disease, occupational disease hợp, tổng số công nhân có đủ tiêu chuẩn được lựa chọn là 367 người, chia ra làm 2 nhóm: I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Nhóm I: nhóm công nhân tiếp xúc thường Nhà máy Cốc hóa là đơn vị phụ trợ nằm trong xuyên, liên tục với nhiều yếu tố tác hại nghề dây chuyền luyện kim của Công ty cổ phần Gang nghiệp, bao gồm các công nhân ở phân xưởng thép Thái Nguyên. Cho đến nay, nhà máy Cốc than, phân xưởng cốc, phân xưởng hoá, gồm hóa là nhà máy duy nhất sản xuất cốc luyện kim 278 công nhân. trong cả nước làm nguyên liệu cho lò cao sản - Nhóm II: nhóm công nhân ở phân xưởng cơ xuất gang. Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các điện và 1 số vị trí phụ cận, gồm 89 công nhân. sản phẩm hóa học khác nhau từ khí cốc thu 4. Chỉ số nghiên cứu được sau luyện cốc như: naphtalen, antraxen, - Tỷ lệ giới, nhóm tuổi 67
  3. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 - Tỷ lệ phân loại sức khoẻ phân loại và tiêu chuẩn về lâm sàng của ICD – - Tỷ lệ bệnh thường gặp 10. Các thông tin về khám lâm sàng được ghi 5. Kỹ thuật lấy mẫu. Thu thập bằng cách tổ vào sổ khám sức khỏe. chức khám sức khỏe cho công nhân. Việc chẩn 6. Xử lý số liệu. Số liệu được làm sạch, mã đoán bệnh dựa trên tài liệu Hướng dẫn chẩn hóa, nhập trên phần mềm Epi data 3.1 và được đoán và điều trị bệnh của Bộ Y tế, áp dụng cách xử lý trên phần mềm SPSS 18.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính và tuổi đời của công nhân Nhóm Nhóm I Nhóm II Tổng số Đặc điểm SL % SL % SL % Nam 179 64,4 37 41,6 216 58,9 Giới tính Nữ 99 35,6 52 58,4 151 41,1 Tổng số 278 100 89 100 367 100 < 30 67 24,1 10 11,2 77 21,0 30 – 39 88 31,7 18 20,2 106 28,9 Nhóm tuổi 40 – 49 96 34,5 53 59,6 149 40,6 ≥ 50 27 9,7 8 9,0 35 9,5 Tổng số 278 100 89 100 367 100 Nhận xét: Về giới: nhóm I có tỷ lệ nam nhiều hơn so với nữ, tuy nhiên ở nhóm II tỉ lệ nữ cao hơn. Nhóm tuổi từ 40 – 49 chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai nhóm nghề trong khi nhóm tuổi ≥ 50 chiếm tỷ lê thấp nhất. Bảng 3.2. Tỷ lệ phân loại sức khoẻ Loại SK I II III IV V Giới SL % SL % SL % SL % SL % Nam (SL = 216) 10 4,6 151 69,9 50 23,1 2 0,9 3 1,4 Nữ (SL = 151) 8 5,3 99 65,6 43 28,5 1 0,7 0 0 Tổng số (SL = 367) 18 4,9 250 68,1 93 25,3 3 0,8 3 0,8 Nhận xét: Sức khoẻ loại II chiếm tỷ lệ cao nhất, loại IV, V chiếm tỷ lệ thấp nhất ở cả hai giới nam và nữ. Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh hô hấp và bệnh tai mũi họng Mắc bệnh Bệnh hô hấp Bệnh tai mũi họng Nhóm SL % p SL % p Nhóm I (SL = 278) 6 2,2 125 45,0 p > 0,05 p > 0,05 Nhóm II (SL = 89) 1 1,1 46 51,7 Tổng số (SL = 367) 7 1,9 171 46,6 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh hô hấp chung là 1,9%, trong đó nhóm I (2,2%) cao hơn so với nhóm II (1,1%). Tỷ lệ bệnh tai mũi họng ở nhóm I (45%) thấp hơn so với nhóm II (51,7%). Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh tim mạch Tuổi < 30 30 – 39 40 – 49 ≥ 50 Tổng số Bệnh SL % SL % SL % SL % SL % Nhóm I (SL = 278) 12 4,3 7 2,5 12 4,3 5 1,8 36 12,9 Tim Nhóm II (SL = 89) 1 1,1 4 4,5 6 6,7 2 2,2 13 14,6 Tổng số (SL = 367) 13 3,5 11 3,0 18 4,9 7 1,9 49 13,4 Nhóm I (SL = 278) 1 0,4 7 2,5 17 6,1 7 2,5 33 11,9 Huyết Nhóm II (SL = 89) 0 0 0 0 4 4,5 2 2,2 6 6,7 áp Tổng số (SL=367) 1 0,3 7 1,9 21 5,7 9 2,5 39 10,6 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh tim mạch chung là 13,4%, huyết áp (10,6%), tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm tuổi 40 – 49 ở cả hai nhóm nghiên cứu. Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh tiêu hoá và tiết niệu Mắc bệnh Bệnh tiêu hoá Bệnh tiết niệu Nhóm SL % P SL % p Nhóm I (SL = 278) 34 12,2 6 2,2 > 0,05 > 0,05 Nhóm II (SL = 89) 16 18,0 2 2,2 Tổng số (SL = 367) 50 13,6 8 2,2 68
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hoá chung là 13,6%, tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm II cao hơn nhóm I, trong khi bệnh đường tiết niệu chiếm tỷ lệ bằng nhau (2,2%). Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh mắt, bệnh thần kinh và răng hàm mặt Mắc bệnh Mắt Thần kinh Răng hàm mặt Nhóm SL % p SL % p SL % p Nhóm I (SL = 278) 110 39,6 4 1,4 149 53,6 ,005 >0,05 Nhóm II (SL = 89) 52 58,4 1 1,1 41 46,1 Tổng số (SL = 367) 162 44,1 5 1,4 190 51,8 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh mắt chiếm 44,1%, bệnh thần kinh 1,4%, răng hàm mặt 51,8%, trong đó nhóm I tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhóm II, riêng bệnh mắt thì nhóm II có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhóm I. IV. BÀN LUẬN bệnh hô hấp 1,9%, bệnh tim mạch 13,4%, huyết Nhà máy Cốc hóa là một đơn vị sản xuất nằm áp 10,6%, bệnh đường tiêu hoá 13,6%, bệnh trong dây chuyền sản xuất gang thép thuộc công đường tiết niệu 2,2%, bệnh mắt chiếm 44,1%, ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, có nhiệm vụ bệnh thần kinh 1,4%, răng hàm mặt 51,8%. sản xuất cốc luyện kim làm nguyên liệu cho lò Như vậy bệnh tật ở công nhân rất đa dạng. Bệnh cao sản xuất gang. Trong quá trình sản xuất răng hàm mặt, mắt và tai mũi họng chiếm tỷ lệ ngoài sản phẩm cốc nhà máy còn sản xuất ra cao nhất trong số các loại hình bệnh tật ở công các sản phẩm hóa học khác nhau từ khí cốc thu nhân. Mũi họng chính là cơ quan đầu tiên chịu được sau luyện cốc như: naphtalen, antraxen, sự tác động của các yếu tố độc hại trong môi dầu phòng mục, bitum, nhựa rải đường… Do đó trường lao động [3] do đó bệnh đường mũi họng công nhân phải tiêp xúc với nhiều loại tác hại vật của công nhân luyện cốc gặp với tỷ lệ cao cũng lý cũng như hoá học như nhiệt độ cao, bụi, hơi là điều dễ hiểu, chủ yếu công nhân mắc bệnh khí độc, tiếng ồn… cường độ lao động lại nặng viêm mũi mạn tính, viêm họng mạn tính. Trong nhọc, khẩn trương gây ảnh hưởng không tốt đến khi bênh răng hàm mặt của công nhân chủ yếu là vấn đề về răng như sâu răng, mất răng…bệnh sức khoẻ người lao động, có thể gây nên nhiều mắt là các tật cận thị, viễn thị. Tỷ lệ mắc bệnh bệnh nghề nghiệp khác nhau [2]. trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với Do nằm trong nhóm nghề độc hại nên đa số kết quả nghiên cứu của Hoàng Khải Lập và các người lao động là nam giới, đặc biệt ở nhóm nghề cộng sự ở nhóm công nhân luyện kim với tỷ lệ I là các đối tượng làm việc trong các phân xưởng bệnh tai mũi họng là 33,5%, bệnh răng hàm mặt có nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp hơn nhóm 28,9%, mắt 26,4%, tiêu hoá 10,7%, tiết niệu còn lại, tỷ lệ nam giới là 64,4%, nữ chỉ chiếm 7,1%, tim mạch 13,2% [4]. So với một số nghiên 35,6%. Trong khi đó ở nhóm II là các vị trí phụ cứu khác ở công nhân khai thác than thì tỷ lệ mắc trợ thì nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam bệnh mũi họng trong nghiên cứu của chúng tôi (58,4% so với 41,6%). Điều này cũng phù hợp thấp hơn. Như nghiên cứu của Hoàng Văn Tiến, với đặc điểm công việc cũng như mức độ nặng bệnh tai mũi họng chiếm tỷ lệ cao nhất > 70% nhọc của từng nhóm nghề. Kết quả bảng 3.1 [5]. So với nghiên cứu của tác giả Vũ Thành Khoa cũng cho thấy nhóm tuổi từ 40 – 49 chiếm tỷ lệ tại mỏ than Thống Nhất, Quảng Ninh, tỷ lệ các cao nhất ở cả hai nhóm nghề trong khi nhóm tuổi bệnh tai mũi họng nói chung là 66,6% [3]. Ở ≥ 50 chiếm tỷ lê thấp nhất. Nhóm tuổi 40 – 49 công nhân hầm lò mỏ than Phấn Mễ, tỷ lệ bệnh chiếm tỷ lê cao nhất sẽ là một gánh nặng về sức mũi họng là 78,69% [2]. Thực tế nguyên liệu để khoẻ, bệnh tật nếu như công nhân phải tiếp xúc luyện cốc là từ than mỡ được khai thác tử mỏ với các yếu tố tác hại trong quá trình lao động than Phấn Mễ, Thái Nguyên. Do đó mô hình bệnh nên y tế cơ quan cần phải có kế hoạch để duy trì tật có phần tương đồng với tỷ lệ bệnh mũi họng và nâng cao khả năng lao động cho công nhân. chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên mô hình bệnh tật ở Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy sức công nhân nhà máy Cốc hoá rất đa dạng nên cần khoẻ loại II chiếm tỷ lệ cao nhất (68,1%), sau phải có sự tổng hợp của nhiều biện pháp khác đó đến loại III (25,3%), còn loại IV, V chiếm tỷ nhau mới đem lại hiệu quả tích cực trong việc bảo lệ thấp nhất (0,8%) ở cả hai giới nam và nữ. vệ sức khỏe cho người lao động nói chung và Như vậy phân loại sức khoẻ của công nhân công nhân luyện cốc nói riêng. tương đối tốt. Trong nghiên cứu của tác giả Hoàng Khải Lập và cộng sự năm 2002 ở công V. KẾT LUẬN nhân luyện kim thì sức khoẻ loại III chiếm tỷ lệ Phân loại sức khoẻ của công nhân tương đối cao nhất [4]. Tỷ lệ bệnh tật ở bảng 3.3 đến 3.6 tốt. Sức khoẻ loại II chiếm tỷ lệ cao nhất cho thấy bệnh tai mũi họng chiếm tỷ lệ 46,6%, (68,1%), sau đó đến loại III (25,3%), còn loại 69
  5. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 IV, V chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) ở cả hai giới 2. Lê Thị Thanh Hoa (2017), Thực trạng bệnh nam và nữ. đường hô hấp, yếu tố liên quan và hiệu quả một số giải pháp can thiệp trên công nhân mỏ than Bệnh tai mũi họng, răng hàm mặt và bệnh Phấn Mễ, Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học, mắt chiếm tỉ lệ tương đối cao (46,6%, 51,8% và Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. 44,1%), bệnh hô hấp 1,9%, bệnh tim mạch 3. Vũ Thành Khoa (2001), Nghiên cứu bệnh viêm 13,4%, huyết áp 10,6%, bệnh đường tiêu hoá mũi họng của công nhân hầm lò mỏ than Thống Nhất (Quảng Ninh), Luận văn Thạc sỹ Y học, 13,6%, bệnh đường tiết niệu 2,2%, bệnh thần Trường Đại học Y Hà Nội. kinh 1,4%. Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc 4. Hoàng Khải Lập, Đỗ Văn Hàm, Nguyễn Minh bệnh giữa hai nhóm nghiên cứu. Tuấn và cộng sự (2003), “Nghiên cứu một số đặc điểm điều kiện lao động, tình trạng sức khoẻ và KHUYẾN NGHỊ bệnh tật ở công nhân ngành cơ khí luyện kim năm Cần có kế hoạch điều trị sớm các trường hợp 2002”, Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường mắc bệnh tai mũi họng, bệnh mắt, tim mạch, lần thứ I, Nhà xuất bản Y học. huyết áp... Các trường hợp này cần được bố trí lao 5. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cứu thực trạng động hợp lý tránh các yếu tố tác hại nghề nghiệp. môi trường và sự liên quan giữa một số yếu tố nghề nghiệp với sức khỏe bệnh tật của công nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO mỏ than Na Dương, Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ Y 1. Nguyễn Ngọc Anh (2008), Nghiên cứu đặc điểm học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. môi trường lao động và áp dụng các biện pháp can 6. Nguyễn Thị Toán (2002), Điều tra cơ bản thực thiệp dự phòng viêm phế quản ở công nhân luyện trạng sức khoẻ công nhân cơ khí luyện kim, Đề tài thép Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Sức khoẻ nghề Quân y. nghiệp và môi trường, Bộ Y tế. KHẢO SÁT THỊ LỰC LẬP THỂ Ở SINH VIÊN NĂM THỨ 3 TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN KHU VỰC HÀ NỘI Lý Minh Đức*, Lê Thị Kim Xuân* TÓM TẮT 18 rd YEAR STUDENTS AT SOME PUBLIC Mục tiêu: Mô tả thực trạng thị lực lập thể ở sinh SECURITY SCHOOLS IN HANOI AREA viên Công an và khảo sát một số yếu tố liên quan đến Objectives: To describe the situation of thị lực lập thể. Đối tượng và phương pháp nghiên stereoscopic vision in police students and to investigate cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên some factors related to stereoscopic vision. Subjects 400 sinh viên năm thứ 3 ở các trường Công an nhân and research methods: A cross-sectional descriptive dân khu vực Hà Nội. study was conducted on 400 students in the 3rd year at Kết quả: - Trong tổng số 400 đối tượng nghiên the People's Public Security Schools in Hanoi area. cứu có 88% nam, 12% nữ. - Tỷ lệ cận thị là 8%. - Thị Results: - Out of 400 research subjects, there are 88% lực lập thể trung bình là 30 giây cung, trong đó ở sinh male, 12% female. - The rate of myopia is 8%. - The viên bình thường là 30 giây cung, sinh viên cận thị là average stereoscopic vision is 30 arc seconds, of which 32 giây cung. - Xét về mối liên quan giữa thị lực lập in ordinary students is 30 arc seconds, nearsighted thể và mức độ cận thị trong nhóm sinh viên cận thị, students are 32 arc seconds. - Regarding the kết quả cho thấy nhóm sinh viên cận thị nặng có thị relationship between stereoscopic vision and myopia lực lập thể (40 giây cung) kém hơn 2 nhóm cận thị level among myopia students, the results showed that nhẹ (32 giây cung) và cận thị trung bình (29 giây the group of students with severe myopia had cung), tuy nhiên sự khác biệt không ý nghĩa thống kê stereoscopic vision (40 seconds arc) less than 2 groups giữa 3 nhóm với (p>0,05). of myopia. (32 arc seconds) and average myopia (29 Từ khóa: cận thị, thị giác hai mắt, thị lực lập thể. arc seconds), however, the difference is not statistically significant between the 3 groups with (p> 0.05). SUMMARY Key words: nearsightedness, binocular vision, SURVEY OF COLLECTIVE VISION IN THE 3 stereoscopic vision. I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Bệnh viện 198 Thị lực là khả năng tiếp nhận và xử lý thông **Bệnh viện Mắt Trung Ương tin từ ánh sáng đi vào mắt. Việc tri giác này còn Chịu trách nhiệm chính: Lý Minh Đức được gọi là sự nhìn. Khám thị lực là một phần cơ Email: drminhduc198@gmail.com bản và không thể thiếu trong nhãn khoa. Thị lực Ngày nhận bài: 17.10.2019 được xem là một phần quan trọng của chức Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019 năng thị giác, nó bao gồm nhiều thành phần Ngày duyệt bài: 23.12.2019 70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0