Thực trạng trình độ, năng lực về công nghệ thông tin của nhà giáo dạy nghề xây dựng
lượt xem 2
download
Bài viết thực hiện khảo sát thực trạng trình độ và năng lực về công nghệ thông tin của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nghề xây dựng tại các trường có đào tạo các nghề về xây dựng như: Kỹ thuật xây dựng, vật liệu xây dựng, cơ giới xây dựng và điện xây dựng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đào tạo, bồi dưỡng trình độ năng lực công nghệ thông tin cho nhà giáo dạy nghề xây dựng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng trình độ, năng lực về công nghệ thông tin của nhà giáo dạy nghề xây dựng
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Văn Cường và các tgk THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA NHÀ GIÁO DẠY NGHỀ XÂY DỰNG CURRENT LEVEL AND ABILITY OF INFORMATION TECHNOLOGY OF VOCATIONAL TEACHERS TEACHING CONSTRUCTION TRẦN VĂN CƯỜNG, PHẠM NGỌC BỐI, NGUYỄN XUÂN LỢI(**) và NGUYỄN HỒNG KỲ(**) TÓM TẮT: Bài viết này, chúng tôi thực hiện khảo sát thực trạng trình độ và năng lực về công nghệ thông tin của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nghề xây dựng tại các trường có đào tạo các nghề về xây dựng như: kỹ thuật xây dựng, vật liệu xây dựng, cơ giới xây dựng và điện xây dựng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đào tạo, bồi dưỡng trình độ năng lực công nghệ thông tin cho nhà giáo dạy nghề xây dựng. Từ khóa: giáo dục nghề nghiệp; xây dựng; trình độ tin học. ABSTRACT: In this article, the author proceeded a survey on current level and ability of Information Technology (IT) of Vocational teachers teaching Construction career at schools providing training in construction career such as: construction engineering, construction materials, construction mechanics and construction electricity. Hereby, the author proposes some solutions for educating and training ability of information technology for teachers teaching construction. Key words: vocational education; contruction; information technology level. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nay [3], [4]. Cùng với sự phát triển của đất Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn nước, nhu cầu nhân lực cũng tăng theo từng cầu hóa ngày càng sâu rộng và mãnh liệt như giai đoạn, từng lĩnh vực. Phương hướng phát hiện nay, không những nhà nghiên cứu, giảng triển nhân lực theo quy hoạch phát triển nhân viên đại học yêu cầu có trình độ chuyên môn và lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 [4]. Bên kỹ năng mềm, còn phải có trình độ tin học ngày cạnh đó, về lĩnh vực xây dựng cũng được Bộ càng đòi hỏi cao hơn, mà ngay cả nhà giáo giáo xây dựng phê duyệt quy hoạch phát triển nhân dục nghề nghiệp cũng cần có trình độ tin học lực ngành xây dựng giai đoạn 2011-2020 làm nhằm đáp ứng năng lực ứng dụng công nghệ cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời tiên tiến, tiếp cận công nghệ 4.0 góp phần nâng triển khai xây dựng cơ chế, chính sách và tổ cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Giáo chức thực hiện phát triển nhân lực của toàn dục nghề nghiệp có nhiệm vụ đào tạo nguồn ngành xây dựng [3]. Nhà giáo giáo dục nghề nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và nghiệp đào tạo nghề xây dựng bao gồm giảng dịch vụ, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp dạy các nhóm nghề như kỹ thuật xây dựng, ứng nhu cầu xã hội luôn là mục tiêu của Chính vật liệu xây dựng, cơ giới xây dựng và điện phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong xây dựng. giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện TS. Trường Cao đẳng nghề Việt Xô số 1, lapcuongcgckxd1@gmail.com ThS. Trường Cao đẳng nghề Việt Xô số 1, Mã số: TCKH22-24-2020 75
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 22, Tháng 7 - 2020 Theo nội dung thông tư 08/2017/TT- Phương pháp thu thập số liệu sử dụng BLĐTB&XH ban hành ngày 10 tháng 3 năm phương pháp khảo sát, lựa chọn hình thức 2017 quy định chuẩn chuyên môn nghiệp vụ phỏng vấn gặp mặt trực tiếp để triển khai điền của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ngoài quy phiếu khảo sát và gửi phiếu khảo sát qua thư định về chuẩn trình độ chuyên môn, trình độ kỹ điện tử đến một số trường có đào tạo về xây năng nghề, trình độ ngoại ngữ còn quy định về dựng, bên cạnh còn sử dụng phương pháp gọi trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng điện thoại để điền phiếu khảo sát. Chúng tôi công nghệ thông tin [1], [2]. đã thực hiện thu thập số liệu nhà giáo giáo dục Trình độ và năng lực công nghệ thông tin nghề nghiệp lĩnh vực xây dựng với 1.330 của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp có ảnh phiếu hợp lệ trên các trường cao đẳng, trung hưởng rất lớn đến khả năng ứng dụng công cấp có đào tạo về xây dựng trên cả 3 miền nghệ mới, phần mềm tiên tiến hay giảng dạy trong cả nước. trên các phần mềm ảo, soạn bài giảng, giáo án 2.3. Phương pháp phân tích điện tử góp phần tăng độ sinh động của bài học Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh tạo hứng thú học tập cho học sinh, sinh viên. dữ liệu của các nhóm thông tin trong bộ phiếu Tuy nhiên trình độ và năng lực công nghệ điều tra, khảo sát. Chúng tôi đã căn cứ vào kết thông tin của nhà giáo hiện nay nói chung và quả khảo sát được chia thành 3 vùng miền của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trong dạy gồm miền Bắc, miền Trung-Tây Nguyên và nghề xây dựng nói riêng còn nhiều hạn chế. Để miền Nam, tổng hợp phân tích kết quả khảo có cái nhìn tổng thể thực trạng trình độ, năng sát của từng vùng miền và của cả nước để làm lực công nghệ thông tin nhà giáo giáo dục cơ sở đánh giá thực trạng trình độ, năng lực nghề nghiệp trong đào tạo nghề xây dựng hiện công nghệ thông tin nhà giáo dạy nghề xây nay và định hướng cho việc xây dựng giải dựng đáp ứng yêu cầu theo chuẩn quốc gia về pháp nâng cao trình độ, năng lực công nghệ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục thông tin cho các nhà giáo đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. quốc gia về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà 3. NỘI DUNG giáo giáo dục nghề nghiệp sẽ được trình bày 3.1. Thực trạng trình độ công nghệ thông tin trong bài viết này. của nhà giáo dạy nghề xây dựng 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về thực NGHIÊN CỨU trạng trình độ công nghệ thông tin của nhà giáo 2.1. Mục tiêu nghiên cứu dạy nghề xây dựng với 712 mẫu phiếu được Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân khảo sát trong khu vực miền Bắc trên các tích thực trạng về trình độ, năng lực công nghệ trường cao đẳng và trung cấp. Kết quả cho thấy thông tin của nhà giáo dạy nghề xây dựng. Để phần lớn nhà giáo chỉ có chứng chỉ tin học đạt được mục tiêu trên các mục tiêu cụ thể thông thường hoặc chứng chỉ tin học văn phòng gồm: đánh giá thực trạng trình độ tin học nhà chiếm đến 79,3%. Chỉ có 17,6% nhà giáo có giáo, năng lực so với từng kỹ năng quy định chứng chỉ chuẩn công nghệ thông tin cơ bản chuẩn công nghệ thông tin cơ bản và đề xuất quy định tại thông tư 03/2014/TT-BTTTT và một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ, năng 3,1% nhà giáo có chứng chỉ tin học quốc tế lực công nghệ thông tin nhà giáo giáo dục IC3-GS4. Tại khu vực miền Trung và Tây nghề nghiệp . Nguyên khảo sát với 256 mẫu phiếu tại các 2.2. Phương pháp thu thập số liệu trường cao đẳng, trung cấp. Kết quả cho thấy, nhà giáo có chứng chỉ tin học thông thường 76
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Văn Cường và các tgk hoặc chứng chỉ tin học văn phòng chiếm đến Kết quả tổng hợp thống kê trình độ tin học 78,2%. Chỉ có 18,9% nhà giáo có chứng chỉ của nhà giáo dạy nghề xây dựng trong cả nước chuẩn công nghệ thông tin cơ bản và 2,9% nhà cho thấy phần lớn các nhà giáo mới chỉ có giáo có chứng chỉ tin học quốc tế IC3-GS4. Đối chứng chỉ tin học thông thường hoặc chứng chỉ với khu vực miền Nam đã khảo sát 362 mẫu tin học văn phòng. Còn số lượng khiêm tốn nhà phiếu, kết quả có 73,7% nhà giáo có chứng chỉ giáo ở các trường đã tham gia thi và có chứng tin học A, B và chứng chỉ văn phòng. Chỉ có chỉ chuẩn công nghệ thông tin cơ bản và chứng 21,1% nhà giáo có chứng chỉ chuẩn công nghệ chỉ tin học quốc tế IC3-GS4, đa phần trong số thông tin cơ bản và 5,2% nhà giáo có chứng chỉ này đều ở các trường có đào tạo các nghề trọng tin học quốc tế IC3-GS4. điểm khu vực và quốc tế, tỷ lệ các loại chứng 90 chỉ tin học trong cả nước trình bày (hình 1). 80 3.2. Thực trạng năng lực công nghệ thông 70 tin của nhà giáo dạy nghề về xây dựng so với 60 Tỷ lệ (%) 50 chuẩn công nghệ thông tin cơ bản 40 Chúng tôi đã bám sát các kỹ năng theo 30 từng mô đun của chuẩn kỹ năng công nghệ 20 10 thông tin cơ bản để xây dựng mẫu phiếu khảo 0 sát năng lực tin học của nhà giáo dạy nghề về Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Tổng hợp xây dựng [1]. Tổng hợp xử lý số liệu trung bình Tin học thông thường Chuẩn CNTT cơ bản IC3-GS4 và giá trị sai số kết quả trình bày trên hình 2. Hình 1. Biểu đồ cơ cấu chứng chỉ tin học của nhà giáo dạy nghề xây dựng 100 90 80 Tỷ lệ (%) 70 60 50 40 30 20 10 0 Thực hiện được Thực hiện được nếu có hướng dẫn Chưa thực hiện được Mô đun 01: hiểu biết về CNTT cơ bản Mô đun 02: kỹ năng sử dụng máy tính cơ bản Mô đun 03: kỹ năng xử lý văn bản cơ bản Mô đun 04: kỹ năng sử dụng bảng tính cơ bản Mô đun 05: kỹ năng sử dụng trình chiếu cơ bản Mô đun 06: kỹ năng sử dụng internet cơ bản Hình 2. Thực trạng năng lực tin học nhà giáo dạy nghề xây dựng so với chuẩn công nghệ thông tin cơ bản Kết quả khảo sát cho thấy mô đun 1 có được tương đương nhau đều gần 80% trong đó phiếu trả lời khả năng thực hiện được thấp nhất nội dung biết các cách khởi động máy, biết sử chỉ chiếm 60,5% còn lại đều cần có hướng dẫn dụng tên người dùng và mật khẩu để đăng ôn luyện lại, trong đó việc nhận diện phần mềm nhập, khởi động lại một cách an toàn hay biết có bản quyền tỷ lệ thấp nhất. Đối với mô đun 2 cách mở, đóng phần mềm thư điện tử. Mở, và mô đun 6 về nội dung sử dụng máy tính và đóng một thư điện tử có tỷ lệ khả năng cao nhất sử dụng Internet có tỷ lệ khả năng thực hiện chiếm trên 90% và thấp nhất nội dung biết các 77
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 22, Tháng 7 - 2020 dịch vụ ngân hàng điện tử cơ bản. Biết chức bản và tin học quốc tế IC3-GS4 là rất lớn, chỉ năng chính của một phần mềm ngân hàng điện một số giáo viên cao tuổi không có nhu cầu. tử thông thường, số phiếu còn lại đều cần được 3.4. Giải pháp đào tạo bồi dưỡng trình độ hướng dẫn và ôn luyện, số người này đều là năng lực công nghệ thông tin cho nhà giáo những nhà giáo cao tuổi ít sử dụng máy tính dạy nghề xây dựng trong quá trình dạy học, chủ yếu nhà giáo dạy Trên cơ sở thực trạng và nhu cầu đào tạo thực hành về xây dựng và vật liệu xây dựng. bồi dưỡng công nghệ thông tin của nhà giáo Các mô đun còn lại đều có khả năng thực hiện dạy nghề xây dựng. Vấn đề nâng cao trình độ được chiếm từ 86-87% tổng số nhà giáo được và đạt chuẩn trình độ công nghệ thông tin cơ khảo sát. bản của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp nói 3.3. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng công nghệ chung và nhà giáo dạy nghề xây dựng nói thông tin cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp riêng. Chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau: dạy nghề xây dựng Một là, mỗi trường cần lập danh sách Qua khảo sát tại các cơ sở đào tạo tại 3 nhà giáo chưa đạt chuẩn về kỹ năng sử dụng miền trong nước, thực trạng nhà giáo dạy nghề công nghệ thông tin và phân rõ theo từng đơn xây dựng trình độ công nghệ thông tin chủ yếu vị trong trường, từ đó xây dựng kế hoạch tổ đều là các loại chứng chỉ tin học thông thường chức cử giáo viên tham gia các khóa đào tạo chưa đáp ứng chuẩn công nghệ thông tin theo bồi dưỡng và tham gia các kỳ thi cấp chứng quy định. Chỉ có 26,6% nhà giáo có chứng chỉ chỉ tin học đáp ứng chuẩn quốc gia về công chuẩn công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn nhà nghệ thông tin đối với nhà giáo giáo dục giáo giáo dục nghề nghiệp. nghề nghiệp. Hai là, để việc đào tạo bồi dưỡng trình 40 độ tin học có chất lượng, thì việc cần thiết là 35 lựa chọn hoặc xây dựng được chương trình 30 đào tạo phù hợp, có nội dung bám sát yêu cầu 25 của các kỹ năng theo quy định và cần lựa Tỷ lệ % 20 chọn thời gian đào tạo bồi dưỡng phù hợp với 15 nội dung chương trình đào tạo, phù hợp với 10 trình độ đầu vào của nhà giáo giáo dục nghề 5 nghiệp. Một vấn đề quan trọng nữa là các 0 Miền Miền Miền Tổng trường cần lựa chọn đơn vị đào tạo bồi dưỡng Bắc Trun Nam hợp có đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm, uy tín g Chuẩn CNTT cơ bản 35,6 39,2 38,7 37,8 và chất lượng. IC3-GS4 19,6 17,9 26,7 21,4 Ba là, để động viên nhà giáo đi học bồi dưỡng trình độ công nghệ thông tin thì các Hình 3. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng trình độ trường cần có chế độ chính sách hỗ trợ đối với ngoại ngữ nhà giáo dạy nghề xây dựng các nhà giáo: giảm giờ công tác của nhà giáo, Tổng hợp kết quả khảo sát nhà giáo có nhu tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và hỗ trợ cầu đào tạo bồi dưỡng trình độ công nghệ kinh phí học tập, tham gia kỳ thi thích hợp cho thông tin cơ bản và tin học quốc tế IC3-GS4 thể các nhà giáo. hiện trên biểu đồ hình 3. Theo kết quả tổng hợp Bốn là, để việc đào tạo bồi dưỡng trình độ tại hình 3 hiện nay nhu cầu đào tạo bồi dưỡng công nghệ thông tin có chất lượng, ngoài các và thi chứng chỉ chuẩn công nghệ thông tin cơ nội dung trên thì việc đầu tư bổ sung các trang 78
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Văn Cường và các tgk thiết bị dạy và học tin học, các phần mềm tiên /BLĐTBXH có tỷ lệ còn thấp chiếm 26,6%, các tiến, hệ thống máy tính phải được kết nối nhà giáo cao tuổi phần lớn đều chưa đạt chuẩn. Internet tốc độ cao để thực hiện các bài học, bài Qua thống kê khả năng thực hiện theo 6 mô thi online trên mạng, giúp người học được tiếp đun của chuẩn công nghệ thông tin cơ bản thì cận với các tài tiệu, các phương pháp học tập phần lớn nhà giáo dạy nghề xây dựng đều có thể mới là vô cùng cần thiết. thực hiện chiếm từ 60,5-87,7% còn lại cần được Năm là, các cấp quản lý, lãnh đạo phải hướng dẫn đào tạo bồi dưỡng. Kết quả này làm luôn thực hiện công tác giám sát, theo dõi, căn cứ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây kiểm tra quá trình đào tạo bồi dưỡng của nhà dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năng lực tin giáo, luôn lắng nghe các ý kiến phản biện của học cho nhà giáo dạy nghề về xây dựng để đạt các nhà chuyên môn để có những điều chỉnh chuẩn quốc gia nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. kịp thời về chương trình và kế hoạch đào tạo Về khảo sát nhu cầu đào tạo bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu và trình độ thực tế, với các trình độ tin học chuẩn công tác bồi dưỡng, yêu cầu chuẩn đầu ra theo quy định. chuẩn hóa trình độ năng lực về công nghệ 4. KẾT LUẬN thông tin cơ bản và tin học quốc tế IC3-GS4 Kết quả khảo sát cho thấy trình độ công nghệ còn rất lớn, đặc biệt một số nhà giáo trẻ có nhu thông tin của nhà giáo dạy nghề xây dựng đạt cầu đào tạo bồi dưỡng trình độ tin học quốc tế. chuẩn quốc gia quy định tại thông tư số 08/2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2017), Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. [2] Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. [3] Bộ Xây dựng (2012), Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011–2020, ban hành kèm theo quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. [4] Chính phủ (2011), Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày nhận bài: 24-6-2020. Ngày biên tập xong: 12-7-2020. Duyệt đăng: 24-7-2020 79
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng, giải pháp xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử theo hướng phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm địa lí của trường Đại học Cần Thơ
13 p | 147 | 15
-
Thực trạng và giải pháp sử dụng giáo trình điện tử để phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm, trường Đại học Cần Thơ
9 p | 69 | 9
-
Năng lực thẩm mỹ của nhà báo
5 p | 166 | 6
-
Thực trạng quản lí dạy học ở trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội theo hướng phát triển năng lực người học
5 p | 65 | 5
-
Một số giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên trường Đại học Hà Tĩnh
10 p | 234 | 5
-
Thực trạng niềm tin vào bản thân của học sinh trung học phổ thông Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ năng lực cảm xúc - xã hội ở chiều kích sức khỏe tâm thần
7 p | 57 | 4
-
Thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận năng lực
7 p | 11 | 3
-
Thực trạng chất lượng lao động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao ở nước ta
13 p | 64 | 3
-
Giải pháp nâng cao trình độ ngoại ngữ nhà giáo dạy nghề xây dựng
5 p | 27 | 2
-
Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 5
8 p | 50 | 2
-
Thực trạng một số năng lực giáo dục con của cha mẹ học sinh trung học cơ sở
12 p | 51 | 2
-
Thực trạng, giải pháp xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử theo hướng phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm địa lí của trường Đại học Cần Thơ - Lê Văn Nhương
13 p | 56 | 2
-
Thực trạng phát triển năng lực dạy học số học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học ở một số trường đại học
6 p | 76 | 2
-
Nguồn nhân lực trong hệ thống thông tin-thư viện của một số trường đại học kỹ thuật Việt Nam hiện nay
7 p | 81 | 2
-
Thực trạng đào tạo nhân lực kĩ thuật trình độ trung cấp đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp tỉnh Hà Nam
6 p | 32 | 1
-
Thực trạng năng lực quản lí hoạt động dạy học tích hợp ở các trường tiểu học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
6 p | 58 | 1
-
Nâng cao năng lực tư duy phản biện cho sinh viên đáp ứng yêu cầu xã hội trong thế kỷ XXI
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn