Thực trạng ứng dụng phương pháp ID-ASOBI vào giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại thành phố Đà Nẵng
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng ứng dụng phương pháp ID - Asobi vào giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại TP Đà Nẵng nhằm đề xuất biện pháp quản lí giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở các trường mầm non ứng dụng phương pháp ID-Asobi của các cơ sở giáo dục mầm non.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng ứng dụng phương pháp ID-ASOBI vào giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại thành phố Đà Nẵng
- Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 303 (December 2023) ISSN 1859 - 0810 Thực trạng ứng dụng phương pháp ID-ASOBI vào giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại thành phố Đà Nẵng Trần Song Bình Dương*, Nguyễn Thị Như Quỳnh** *Trường Mầm non Selfwing V- Kids Đà Nẵng **TS. Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh Received:6/12/2023; Accepted:9/12/2023; Published: 11/12/2023 Abstract: ID - Asobi represents an educational initiative in Japan aimed at nurturing children’s intelligence through intellectual development programs. With the authorization of Megumi Urakawa educational Institutes from Hokkaido, Japan, ID-Asobi was introduced to provide teaching at select kindergartens in Vietnam. To advance educational management and enhance the quality of instruction within preschools employing the ID-Asobi method, it is imperative for administrators to delve into the existing educational practices of these institutions. This involves assessing attained milestones and identifying areas necessitating enhancement within the preschool education department. Subsequently, this evaluation informs pertinent adjustments in both managerial strategies and pedagogical approaches. Utilizing scientific theory as its framework, this article offers research findings concerning the present application and management of the ID - Asobi approach within preschool education in Da Nang City. Keywords: ID-Asobi, Kindergarden education, Educational management, teachers, students 1. Đặt vấn đề dần được phát triển dưới sự chỉ dẫn của ông IHARA ID (Intellectual Development) nghĩa là phát triển Yasushi-Chủ tịch Học viện Giáo dục Friend Megumi trí thông minh. Asobi (遊び) có nghĩa là vui chơi Urakawa-Hokkaido (Nhật Bản). Xuất phát từ tính ưu trong tiếng Nhật. ID - Asobi có thể hiểu là trò chơi việt của phương pháp giáo dục ID - Asobi, từ năm tư duy, giúp trẻ phát triển trí thông minh, năng lực 2015, người nghiên cứu đã hợp tác với Học viện Giáo tư duy, phán đoán (Yashushi, I., 1999). Phương pháp dục Friend Megumi Urakawa-Hokkaido (Nhật Bản) ID - Asobi dựa trên nền tảng tự do trong hành động, do ông IHARA Yasushi là người cải tiến và chịu trách tự chủ trong tư duy, giúp thay đổi phương pháp (PP) nhiệm về quản lí bản quyền để áp dụng ở Trường Mầm giáo dục của giáo viên (GV), thay đổi cách nhìn của Non Selfwing V-Kids Đà Nẵng và các trường mầm GV về giáo dục trẻ. Theo Yasushi. I., 1999), mục tiêu non tư thục chất lượng cao tại TP. Đà Nẵng, Thái Bình ứng dụng phương pháp ID-Asobi vào giáo dục trẻ và vùng phụ cận. Vì vậy trên cơ sở lí luận khoa học, là: 1) Phát huy năng lực tập trung và năng lực tư duy bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng ứng cho trẻ; 2) Phát huy tính tự giác của trẻ; 3) Đề cao sự dụng phương pháp ID - Asobi vào giáo dục trẻ ở các đóng góp của trẻ. Vì vậy, GV mầm non được đào tạo trường mầm non tại TP Đà Nẵng nhằm đề xuất biện và phải thực hiện thường xuyên tạo động lực cho trẻ, pháp quản lí giáo dục góp phần nâng cao chất lượng không giải quyết vấn đề thay cho trẻ, chú trọng quá giáo dục trẻ ở các trường mầm non ứng dụng phương trình chứ không phải kết quả, quản lí lớp theo nguyên pháp ID-Asobi của các cơ sở giáo dục mầm non. tắc khuyến khích hợp tác chứ không phải kích thích 2. Nội dung nghiên cứu cạnh tranh, quan trọng năng lực cá nhân của trẻ, không 2.1. Thực trạng ứng dụng phương pháp ID- Asobi sử dụng PP giáo dục đồng loạt, tách bạch giữa thời vào giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại TP Đà điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc Nẵng ID - Asobi là chương trình giáo dục trí tuệ đã triển Người nghiên cứu sử dụng PP điều tra bằng bảng khai ở Nhật Bản với mục đích phát triển trí thông hỏi là phương pháp chủ đạo để khảo sát thực trạng minh của trẻ (Intellectual Development) lên đến giới ứng dụng phương pháp ID- Asobi vào giáo dục trẻ ở hạn cao nhất (Yashushi, I., 1999). Với bề dày hơn 40 02 trường mầm non Selfwing V-Kids - quận Thanh năm áp dụng tại các trường mẫu giáo ở Nhật, chương Khê và MN Việt - Nhật Đà Nẵng - quận Cẩm Lệ thành trình đã và đang đạt được những thành quả nhất định. phố Đà Nẵng. Mẫu khảo sát là 253 người, bao gồm Với sứ mệnh phát triển trí thông minh cho trẻ em 11 cán bộ quản lí (CBQL) và 62 GV, 180 cha mẹ học mầm non, tại Việt Nam, chương trình ID-Asobi đang sinh (CMHS). 143 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
- Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 303 (December 2023) ISSN 1859 - 0810 Sau khi thực hiện khảo sát, tác giả xử lí dữ liệu giá về sự cần thiết của việc ứng dụng PP ID – Asobi định lượng với phần mềm SPSS. Trong đó, các phép vào 5 lĩnh vực nội dung phát triển của trẻ mầm non. toán thống kê được sử dụng gồm tỉ lệ phần trăm (%) CBQL cho rằng PP ID – Asobi đóng vai trò “rất cần và điểm trung bình chung (ĐTB). Kết quả xử lí số thiết” trong việc phát triển ngôn ngữ (ĐTB: 5,00) và liệu khảo sát được quy ước theo 05 mức độ ứng với phát triển nhận thức (ĐTB: 4,67). Tuy nhiên, họ lại điểm 1 đến 5 là: 1,0 – 1,8: Rất không tốt/ Hoàn toàn cho rằng PP này “có cũng được, không cũng được” không cần thiết; 1,81 – 2,60: Không tốt/ Không cần (ĐTB: 2,67) trong việc phát triển thể chất. Với GV, thiết; 2,61 – 3,40: Tạm được/ Có cũng được, không từ những kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp, họ cho cũng được; 3,41 – 4,20: Tốt/Cần thiết; 4,21 – 5,0: Rất rằng PP ID – ASOBI “rất cần thiết” trong việc phát tốt/Rất cần thiết. Kết quả cụ thể như sau: triển nhận thức (ĐTB: 4,31) và tiếp đến là phát triển 2.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu ứng dụng thẩm mĩ (ĐTB: 4,21). Tuy nhiên, họ cũng đánh giá phương pháp ID- Asobi vai trò của PP này đối với phát triển thể chất là thấp Kết quả khảo sát về việc thực hiện mục tiêu ứng nhất với ĐTB là 3,81. Với CMHS, họ đánh giá vai trò dụng PP ID – Asobi ở hai trường Mầm Non tại TP. Đà của PP ID – ASOBI là “rất cần thiết” trong việc phát Nẵng cho thấy CBQL đánh giá việc thực hiện tất cả triển nhận thức (ĐTB:4,41), phát triển thẩm mĩ (ĐTB: các mục tiêu đều ở mức “tốt” và “rất tốt”. Tuy nhiên 4,32), phát triển ngôn ngữ (ĐTB: 4,25), phát triển tình đối với GV, đáng lưu ý là ngoài đánh giá việc thực hiện cảm và kĩ năng xã hội (ĐTB: 4,29). Đối với phát triển 5/6 mục tiêu là rất tốt, có 1 mục tiêu chỉ ở mức “tạm thể chất, CMHS cũng đánh giá ở mức thấp hơn, là được”. Cụ thể là, CBQL cho rằng ứng dụng PP ID – “cần thiết” (ĐTB: 4,10). Asobi giúp trẻ có tâm hồn phong phú (ĐTB: 4,33), trẻ Nhìn chung, CBQL, GV và CMHS cho rằng khỏe mạnh (ĐTB: 4,17), trẻ hoà nhập và có nhiều bạn phương pháp ID – ASOBI “rất cần thiết” trong việc thân (ĐTB: 4,50), trẻ tích cực suy nghĩ (ĐTB: 5,00), phát triển nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mĩ, tình cảm và trẻ luôn cố gắng và nỗ lực (ĐTB: 4,83), Trẻ phát huy các kĩ năng xã hội, song họ lại đánh giá vai trò của tính tự lập (ĐTB: 5,00). Với GV, ứng dụng PP ID – phương pháp này đối với phát triển thể chất với ĐTB Asobi giúp trẻ có tâm hồn phong phú (ĐTB: 4,21), trẻ là thấp nhất. hoà nhập và có nhiều bạn thân (ĐTB: 4,33), trẻ tích 2.4. Thực trạng hình thức tổ chức ứng dụng phương cực suy nghĩ (ĐTB: 4,36), trẻ luôn cố gắng và nỗ lực pháp ID - Asobi (ĐTB: 4,24), Trẻ phát huy tính tự lập (ĐTB: 4,24). Về thực trạng hình thức tổ chức ứng dụng phương Với mục tiêu giúp trẻ khỏe mạnh, GV đánh giá ở mức pháp ID – Asobi, cả CBQL và GV đều đánh giá ở “tạm được” với ĐTB là 3,96. mức “rất tốt”. Cụ thể là với tiêu chí phát huy năng Như vậy, cả hai đối tượng nghiên cứu đều đánh giá lực tập trung và năng lực tư duy cho trẻ, CBQL đánh rất tốt về việc thực hiện các mục tiêu ứng dụng PP ID giá rất tốt với ĐTB là 4.67, GV là 4.34. Tiêu chí chú – Asobi. Tuy nhiên, CBQL thường có điểm số cao hơn trọng vào quá trình chứ không phải kết quả: CBQL so với GV trong mọi tiêu chí đánh giá, cho thấy CBQL có ĐTB là 4.83, GV là 4.45. Quản lí lớp theo nguyên có nhận thức và xu hướng đánh giá thực hiện mục tiêu tắc khuyến khích hợp tác chứ không phải kích thích tốt hơn GV tại hai trường. Đặc biệt lưu ý với mục tiêu cạnh tranh: CBQLcó ĐTB là 4.50, GV là 4.31. Tiêu phát triển thể chất cho trẻ, cả CBQL và GV đều đánh chí Quan trọng ở năng lực cá nhân của trẻ, không giá thấp nhất so với các mục tiêu khác. sử dụng phương pháp giáo dục đồng loạt: CBQL có 2.3. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của việc ĐTB là 4.33. Ở tiêu chí này GV có ĐTB là 4.37 gần ứng dụng PP ID – Asobi vào 5 lĩnh vực nội dung như bằng với CBQL trong tiêu chí này. phát triển của trẻ mầm non Như vậy chúng ta có thể thấy CBQL thường có Nội dung hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo là điểm số cao hơn hoặc tương đương với GV trong hầu những nội dung giáo dục theo các lĩnh vực phát triển hết các tiêu chí đánh giá thực trạng hình thức tổ chức theo độ tuổi trong chương trình GDMN. Phương pháp ứng dụng phương pháp ID – Asobi. Cả hai đối tượng ID-Asobi là PP giáo dục Mầm non của Nhật Bản, song đều chú trọng vào việc phát triển năng lực cá nhân và lại được ứng dụng ở Việt Nam, người nghiên cứu nhận tư duy của trẻ, tuy nhiên CBQL có xu hướng đánh giá thấy cần có sự khảo sát về sự cần thiết của việc ứng cao hơn trong việc tập trung vào quá trình hơn là kết dụng PP ID – Asobi trong việc phất triển 5 lĩnh vực quả cuối cùng. GV cũng đạt điểm rất tốt trong các tiêu nội dung giáo dục này. chí nhưng có thể cần một chút cải thiện để tiếp tục Kết quả khảo sát cho thấy, có sự khác biệt giữa nâng cao mức độ thực hiện của mình, đặc biệt là trong nhận thức của CBQL, GV và CMHS trong việc đánh việc tập trung vào quá trình học tập và tạo môi trường 144 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
- Journal of educational equipment: Applied research, Volume 2, Issue 303 (December 2023) ISSN 1859 - 0810 hợp tác trong lớp học. Thông qua kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng 2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng ứng dụng phương pháp ID - Asobi vào giáo dục trẻ ở PP ID - Asobi vào giáo dục trẻ ở các trường mầm các trường mầm non cho thấy: Các đối tượng khảo non tại TP Đà Nẵng sát đều đánh giá tốt về thực hiện các mục tiêu ứng Đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng PP dụng PP ID – Asobi. Tuy nhiên, cần lưu ý với mục ID - Asobi vào giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại tiêu phát triển thể chất cho trẻ, cả CBQL và GV đều TP Đà Nẵng, cả CBQL và GV khi thực hiện ứng dụng đánh giá thấp nhất so với các mục tiêu khác. Có thể PP ID - Asobi vào giáo dục trẻ vẫn còn chưa chủ động thấy rằng, cần đào tạo bổ sung hoặc hỗ trợ thêm cho và chuyên tâm. Đáng chú ý là họ không muốn thực GV để cải thiện thực hiện mục tiêu này. Đối với thực hiện việc kiểm tra đánh giá thường xuyên. Về phía trạng nhận thức về ứng dụng PP ID – Asobi vào 5 lĩnh CBQL cho biết hoàn toàn không cần thiết (100%) khi vực nội dung phát triển của trẻ, CBQL, GV và CMHS phải thực hiện kiểm tra đánh giá hàng ngày, mà chỉ đều nhận thức sự cần thiết của việc ứng dụng PP ID muốn thực hiện định kì (66.7%); phía GV hướng dẫn – Asobi trong nhiều lĩnh vực phát triển của trẻ, tuy xem việc kiểm tra đánh giá hàng ngày mức cần thiết nhiên, thể chất được đánh giá thấp nhất. Vì thế, cần rất thấp ( 3%), đánh giá hàng tuần chỉ chiếm phân nửa tập trung vào việc tăng cường ứng dụng PP ID - Asobi (50%) mà chỉ thấy cần thiết khi chỉ kiểm tra đánh giá trong việc phát triển thể chất của trẻ, có thể thông qua định kì (52.2%). việc cung cấp tài nguyên, hỗ trợ và tập huấn thêm cho 2.6.Thực trạng điều kiện đảm bảo việc ứng dụng PP cả CBQL, GV. Về thực trạng hình thức tổ chức ứng dụng PP ID - Asobi: Cả CBQL và GV đánh giá cao ID - Asobi vào giáo dục trẻ ở các trường mầm non hình thức tổ chức ứng dụng PP ID – Asobi, tuy nhiên, tại TP Đà Nẵng CBQL thường đạt điểm số cao hơn. GV có thể cần hỗ Thông qua phần khảo sát thực trạng điều kiện đảm trợ hoặc đào tạo thêm để nâng cao mức độ thực hiện, bảo việc ứng dụng PP ID - Asobi vào giáo dục trẻ, đặc biệt là trong việc tập trung vào quá trình học tập chúng ta có thể thấy rằng: Cả QBQL và GV đều đánh và tạo môi trường hợp tác trong lớp học. Đối với thực giá “rất tốt” các điều kiện. Cụ thể là đối với điều kiện trạng kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng CBQL và nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của quản GV cần tăng cường chủ động trong việc kiểm tra đánh lí ứng dụng PP ID- Asobi, CBQL đánh giá “rất tốt” giá để nâng cao hiệu quả ứng dụng PP ID - Asobi. Nhà với ĐTB là 4,33, GV là 4.28. Về trình độ, năng lực, trường cần xem xét và thực hiện kiểm tra đánh giá phẩm chất của đội ngũ CBQL trong hoạt động ứng thường xuyên hơn, có thể thông qua việc hỗ trợ hoặc dụng PP ID – Asobi, CBQL có ĐTB là 4,50, GV là hướng dẫn chi tiết về cách tiến hành kiểm tra. Về thực 4.31. Về Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ trạng điều kiện đảm bảo việc ứng dụng PP ID - Asobi, GV trong hoạt động ứng dụng PP ID – Asobi, CBQL mặc dù các điều kiện đều được CBQL và GV đánh giá có ĐTB là 4,83 và GV là 4,48. Đối với điều kiện phẩm rất tốt, song cần hỗ trợ tập huấn GV, đặc biệt là các chất, năng lực, nhận thức và thái độ của trẻ đối với GV có thâm niên lâu năm nhằm giúp họ trau dồi năng hoạt động ứng dụng PP ID – Asobi, CBQL có ĐTB là lực chuyên môn, học hỏi và thực hành tốt các PP giáo 4,67 và GV là 4,45. Cuối cùng, điều kiện về cơ sở vật dục mới. chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động động ứng dụng Tài liệu tham khảo PP ID – Asobi, CBQL và GV cũng đánh giá ở mức tốt 1. ASOBI is under construction (2023) (n.d.) với lần lượt ĐTB là 4,67 và 4,34. Idasobi.com. Truy xuất ngày 30 tháng 8 năm 2023, từ Tuy nhiên, riêng về tiêu chí đánh giá trình độ, năng https://idasobi.com lực, phẩm chất của đội ngũ CBQL trong hoạt động 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2016). Chương trình ứng dụng PP ID- Asobi mặc dù CBQL tự đánh giá giáo dục mầm non. NXBGDVN. Hà Nội rất tốt( 50%), tốt( 50%) nhưng GV đánh giá thấp hơn, 3. Bộ Lao động Phúc lợi xã hội (1947). Luật Phúc mức độ tốt ( 23,9%) có cả mức tạm được (22,4%). lợi nhi đồng (児童福祉法). Điều này cũng chính là mối lo ngại bởi CBQL đa phần 4. IHARA Yasushi (1999). Học viện Giáo dục đều có thâm niên làm việc lâu năm, đây là điều kiện Friend Megumi Urakawa- Hokkaido. Nhật Bản thuận lợi nhưng cũng là điểm bất lợi khi họ đã quá 5. Mulyadi, B. (2020). The Uniqueness of The quen với PP dạy truyền thống; do ảnh hưởng tuổi tác Early Childhood Education System in Japan. IZUMI, nên việc trau dồi năng lực chuyên môn, học hỏi tích 9(1), 75–82. https://doi.org/10.14710/izumi.9.1.75-82. hợp các PP giáo dục mới với họ vẫn còn là trở ngại 6. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (chủ biên), Nguyễn Như đáng kể. Mai, Đinh Kim Thoa (2003). Tâm lý học trẻ em lứa 3. Kết luận tuổi mầm non. NXBĐHSP. Hà Nội 145 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 551 | 22
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học Vật lý Đại cương
9 p | 138 | 6
-
Thực trạng và biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 100 | 5
-
Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tuyển sinh hệ không chính quy tại trường Đại học Mở Hà Nội
12 p | 62 | 5
-
Thực trạng ứng dụng điện toán đám mây trong dạy học Tin học đại cương cho sinh viên Cao đẳng sư phạm
5 p | 62 | 5
-
Vận dụng phương pháp Case study trong dạy học môn Pháp luật đại cương ở Học viện Quản lý giáo dục
11 p | 15 | 5
-
Đổi mới phương pháp giảng dạy đại học tại trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – thực trạng và giải pháp
11 p | 41 | 4
-
Thực trạng sử dụng phương pháp học tập của sinh viên khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
7 p | 36 | 3
-
Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học ở Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh
5 p | 11 | 3
-
Thực trạng giáo dục đạo đức trong thực hiện quy tắc ứng xử cho sinh viên trường Đại học Tân Trào
8 p | 6 | 3
-
Thực trạng sử dụng thí nghiệm hóa học phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh ở một số trường trung học phổ thông Thành phố Hà Nội
7 p | 8 | 3
-
Một số hình thức ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy - học môn Ngữ văn trong nhà trường
9 p | 42 | 3
-
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
6 p | 46 | 2
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên mầm non trong xu hướng chuyển đổi số: Nghiên cứu ở một số trường mầm non tỉnh Thanh Hóa
8 p | 15 | 2
-
Áp dụng phương pháp dạy lập trình hướng vấn đề để phát triển tư duy tính toán cho sinh viên tại trường Đại học Sao Đỏ
15 p | 9 | 2
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Đại học ở Việt Nam
7 p | 4 | 2
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của sinh viên ngành Giáo dục mầm non trong hoạt động thực tập sư phạm: Nghiên cứu tại trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk
9 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn