intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho giáo viên trường trung học cơ sở Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho giáo viên trường trung học cơ sở Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho giáo viên trường trung học cơ sở Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 48-51; 116 THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA GIA ĐÌNH - NHÀ TRƯỜNG - XÃ HỘI CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HÒA BÌNH, HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Phan Thị Lan - Trường Trung học cơ sở Hoà Bình, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng Ngày nhận bài: 18/07/ 2018; ngày sửa chữa: 20/07/2018; ngày duyệt đăng: 06/08/2018. Abstract: Building relationships between family, school and society is an important task of every school in the process of achieving educational goals. This task has just been implemented by the school as a task of each teacher. This paper presents the results of the current status and suggests some measures to develop the competency of building the relationships between family, school and society for teachers in the Hoa Binh secondary school, Thuy Nguyen District, Hai Phong City. Keywords: Current context , measure, competency, family, school, society. 1. Mở đầu 2.1. Một số vấn đề lí luận Tìm hiểu thực tiễn phát triển năng lực xây dựng mối Năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho giáo trường - Xã hội của GV là tổ hợp các kiến thức, phẩm viên (GV) của chúng tôi xuất phát từ các lí do sau: 1) Xây chất, kĩ năng xây dựng và đảm bảo cho việc tổ chức phối dựng mối quan hệ này là rất quan trọng trong giáo dục để hợp tốt mối quan hệ này đạt kết quả, đáp ứng theo yêu hình thành và phát triển nhân cách học sinh (HS), đặc biệt cầu của giáo dục phổ thông; bao gồm các năng lực: nhận là khi mà trong thực tiễn hiện nay mối quan hệ giữa Gia thức, triển khai, kiểm tra đánh giá và giải quyết các vấn đình - Nhà trường - Xã hội trong giáo dục HS chưa chặt đề nảy sinh trong xây dựng mối quan hệ này. chẽ. Điều này phụ thuộc vào năng lực xây dựng mối quan Phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia hệ của GV trường trung học cơ sở (THCS); 2) Bối cảnh đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trường THCS là tác hiện nay có sự pha trộn của các môi trường xã hội: môi động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng trường trường xã hội công nghiệp, môi trường xã hội nông THCS cùng các chủ thể quản lí trong nhà trường thông nghiệp và môi trường xã hội hậu công nghiệp; bối cảnh qua lập kế hoạch, sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá và tạo hội nhập và đổi mới về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội môi trường thuận lợi cho việc phát triển năng lực xây của đất nước dẫn đến có sự thay đổi về mối quan hệ giữa dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong giáo dục HS, đòi để từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng năng lực hỏi GV phải có năng lực xây dựng mối quan hệ ở một xây dựng mối quan hệ này của GV. trình độ mới; 3) Thực tế công tác phát triển năng lực xây Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trong nhà trường của các cấp quản lí còn chưa bao gồm: các yếu tố trong trường THCS và các yếu tố bài bản, mang tính kinh nghiệm... ngoài nhà trường THCS. Vì vậy, trong năm học 2017- 2018, bằng các phương 2.2. Thực trạng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa pháp nghiên cứu khoa học quan sát, điều tra bằng phiếu, Gia đình - Nhà trường - Xã hội của giáo viên Trường phỏng vấn..., chúng tôi đã khảo sát trên 35 cán bộ quản lí Trung học cơ sở Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, và GV Trường THCS Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng (xem bảng 1 trang bên) TP. Hải Phòng về vấn đề năng lực xây dựng mối quan hệ và phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia Nhận xét: đình - Nhà trường - Xã hội cho GV nhà trường. Cán bộ quản lí và GV tham gia khảo sát đánh giá mức Cách cho điểm và thang đánh giá: Đánh giá mức độ độ hiện có năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình thực hiện Tốt (4 điểm), Khá (3 điểm), Trung bình (2 - Nhà trường - Xã hội của GV trong trường đạt mức độ điểm), Chưa tốt (1 điểm). Chuẩn đánh giá: mức Tốt, X = khá tốt với điểm trung bình chung 𝑋̅ = 3,16 (min = 1, 3,25-4,0; mức Khá, X = 2,5-3,24; mức Trung bình, X = max = 4). 1,75-2,49; mức Chưa tốt, X < 1,75. Năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà 2. Nội dung nghiên cứu trường - Xã hội bao gồm nhiều năng lực thành phần, 48
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 48-51; 116 Bảng 1. Đánh giá thực trạng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội của GV Trường THCS Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng Tốt Khá Trung bình Chưa tốt STT Nội dung 𝑋̅ Thứ bậc SL % SL % SL % SL % Năng lực nhận thức mối 1 quan hệ giữa Gia đình - 18 51,4 11 31,4 6 17,1 0 0,0 3,34 1 Nhà trường - Xã hội Năng lực triển khai, tổ 2 chức mối quan hệ giữa 17 48,6 12 34,3 6 17,1 0 0,0 3,31 2 các lực lượng giáo dục Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động 3 phối hợp giữa Gia đình - 15 42,9 11 31,4 6 17,1 3 8,6 3,08 3 Nhà trường - Xã hội trong giáo dục Năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong 4 quá trình xây dựng mối 12 34,3 11 31,4 10 28,6 2 5,7 2,94 4 quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội Trung bình 15 42,9 12 34,3 7 20,0 1 2,9 3,16 mức độ hiện có của các năng lực thành phần cũng rất Cán bộ quản lí và GV Trường THCS Hòa Bình tham khác nhau, xếp theo thứ bậc: 1) Năng lực nhận thức mối gia khảo sát đã đánh giá mức độ thực hiện phát triển năng quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội; 2) Năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - lực triển khai, tổ chức mối quan hệ giữa các lực lượng Xã hội cho GV của các chủ thể quản lí trong nhà trường giáo dục; 3) Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt ở mức độ khá tốt, thể hiện điểm trung bình chung 𝑋̅= động phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong 2,94 (min = 1, max = 4). giáo dục; 4) Năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh Thứ bậc mức độ thực hiện các nội dung phát triển trong quá trình xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà Nhà trường - Xã hội. trường - Xã hội cho GV như sau: 1) Tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển năng lực xây dựng mối quan Qua kết quả phỏng vấn, cán bộ quản lí và GV nhà hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV (3,01); trường đều chung ý kiến: “khởi đầu của tất cả các khâu 2) Đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia tổ chức xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trong trường (2,95); trường - Xã hội trong việc phối hợp giáo dục HS đều bắt 3) Lập kế hoạch phát triển năng lực xây dựng mối quan đầu từ khâu nhận thức. Nhận thức về tầm quan trọng, về hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trong cách thức thực hiện xây dựng mối quan hệ giữa các lực trường (2,93); 4) Tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng lượng... là cơ sở để hình thành thái độ, kĩ năng xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV mối quan hệ giữa các lực lượng giáo dục. Bản thân GV trong trường (2,92); 5) Tổ chức sử dụng năng lực xây cũng nhận thức được rất rõ vị trí của năng lực nhận thức dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho nên có ý thức nâng cao nhận thức của mình để có cho GV trong trường (2,89). thể thực hiện tốt hoạt động xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội và phát triển năng lực Qua phỏng vấn, cán bộ quản lí và GV đều cho rằng: của cá nhân”. “năng lực xây dựng mối quan hệ giữa giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội được hình thành và phát triển trong 2.3. Thực trạng phát triển năng xây dựng mối quan hệ một môi trường nhất định. Nếu môi trường thuận lợi thì giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho giáo viên việc phát triển năng lực của GV sẽ rất tốt và ảnh hưởng Trường Trung học cơ sở Hòa Bình, huyện Thủy trực tiếp đến công tác giáo dục HS trong nhà trường. Nguyên, thành phố Hải Phòng (xem bảng 2 trang bên) Hiện nay hiệu trưởng và ban giám hiệu nhà trường đã ý Bảng 2 cho thấy: thức rõ vai trò của môi trường và đã làm tốt công tác 49
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 48-51; 116 Bảng 2. Đánh giá mức độ thực hiện phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trong Trường THCS Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng Tốt Khá Trung bình Chưa tốt Thứ STT Nội dung 𝑋̅ SL % SL % SL % SL % bậc Lập kế hoạch phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ 1 12 34,3 11 31,4 10 28,6 2 5,7 2,93 3 giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trong trường Tổ chức sử dụng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa 2 11 31,4 12 34,3 10 28,6 2 5,7 2,89 5 Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trong trường Tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan hệ giữa 3 12 34,3 11 31,4 9 25,7 3 8,6 2,92 4 Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trong trường Đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - 4 13 37,1 10 28,6 9 25,7 3 8,6 2,95 2 Nhà trường - Xã hội cho GV trong trường Tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển năng lực xây 5 dựng mối quan hệ giữa Gia 14 40,0 11 31,4 8 22,9 2 5,7 3,01 1 đình - Nhà trường - Xã hội cho GV Trung bình 2,94 tạo môi trường để phát triển năng lực xây dựng mối 2.5. Một số biện pháp để phát triển năng lực xây dựng quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV. mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho Việc tạo môi trường cả về môi trường vật chất và môi giáo viên trong Trường Trung học cơ sở Hòa Bình, trường tinh thần”. huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà 2.5.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực xây dựng trường - Xã hội cho giáo viên trong Trường Trung học mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho cơ sở Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải giáo viên Phòng (xem bảng 3 trang bên) Mục đích của biện pháp là đưa việc phát triển năng Bảng 3 cho thấy: lực xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và Phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia xã hội mang tính chủ động và mạnh mẽ. Để phát triển đình - Nhà trường - Xã hội cho HS của GV chịu ảnh năng lực này khâu lập kế hoạch phải được thực hiện bài hưởng của nhiều yếu tố bên trong nhà trường và bên bản từ việc nhận thức việc quan trọng, ý nghĩa to lớn của ngoài nhà trường THCS. Mức độ ảnh hưởng của các yếu phát triển năng lực mối quan hệ đến việc phân tích đánh tố là nhiều với 𝑋̅= 3,20 ( Min = 1, max = 4). Các yếu tố giá thực trạng hiện có của GV để có cơ sở thực tiễn chắc bên trong nhà trường THCS có mức độ ảnh hưởng cao chắn xây dựng các loại kế hoạch cụ thể cùng các biện hơn các yếu tố bên ngoài nhà trường THCS với 𝑋̅= 3,22 pháp cụ thể về các bước thực hiện kế hoạch, việc chuẩn và 3,18, độ lệch 𝑋̅= 0,04. Kết quả khảo sát thực tiễn về bị nhân lực, vật lực tài lực cho việc phát triển năng lực mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lí nhằm phát triển năng lực xây xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội hội. Đây là công việc quản lí quan trọng đầu tiên và chi cho GV trong Trường THCS huyện Thủy Nguyên, TP. phối các khâu khác trong quản lí để đem lại hiệu quả cho Hải Phòng. việc phát triển năng lực GV của nhà trường. 50
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 48-51; 116 Bảng 3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV trong Trường THCS Hòa Bình, huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Không rất nhiều nhiều ít ảnh hưởng Thứ TT Yếu tố 𝑋 bậc SL % SL % SL % Các yếu tố 1 13 37,1 14 40,0 7 20,0 1 2,9 3,22 1 trong trường Các yếu tố 2 15 42,9 12 34,3 7 20,0 1 2,9 3,18 2 ngoài trường Trung bình 3,20 2.5.2. Sử dụng giáo viên của nhà trường đúng vị trí công lực xây dựng mối quan hệ cần làm tốt các công việc sau: việc để phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Xác định các tiêu chí đánh giá năng lực xây dựng mối Gia đình - Nhà trường - Xã hội quan hệ; Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực theo các Vấn đề sử dụng GV của nhà quản lí là một yếu tố chỉ báo đã xây dựng như: chuẩn bị, tổ chức triển khai, quan trọng để phát triển năng lực cho GV của nhà trường. giải quyết các vấn đề nảy sinh trong việc xây dựng mối Sử dụng GV đúng lúc, đúng chỗ, đúng công việc sẽ phát quan hệ; phát hiện được các lệch lạc nảy sinh trong hoạt triển được năng lực, còn nếu sử dụng không đúng sẽ làm động và có các thao tác điều chỉnh để năng lực xây dựng hạn chế sự phát triển năng lực của GV. Đối với năng lực mối quan hệ được hoàn thiện và phát triển tốt nhất; sử xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã dụng kết quả đánh giá năng lực xây dựng mối quan hệ hội, người hiệu trưởng trường THCS cần đưa GV vào vào việc phát triển nghề nghiệp cho GV. các hoạt động, đặc biệt là hoạt động chủ nhiệm lớp, các 2.5.5. Tạo môi trường làm việc thuận lợi và phù hợp với hoạt động xã hội... để phát triển tốt các năng lực này. Khi sự phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia GV tiến hành tổ chức các mối quan hệ nhằm thực hiện đình - Nhà trường - Xã hội cho giáo viên nhiệm vụ hoạt động giáo dục thì toàn bộ các năng lực Biện pháp này nhằm tạo điều kiện đảm bảo cho năng thành phần như nhận thức, triển khai xây dựng mối quan lực xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và hệ... sẽ được vận hành và phát triển. xã hội được phát triển. Người GV sẽ phát triển được năng 2.5.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan lực tối đa khi có môi trường thuận lợi và đảm bảo. Môi hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho giáo viên trường cho sự phát triển được năng lực xây dựng mối đảm bảo yêu cầu chất lượng giáo dục quan hệ này bao gồm nhiều loại môi trường khác nhau: Đây là biện pháp rất quan trọng nhằm tạo ra nền tảng môi trường vật chất (như các điều kiện vật chất, công cho sự phát triển năng lực; mặt khác cập nhật kiến thức, nghệ thông tin, kết nối liên lạc giữa gia đình, nhà trường kĩ năng phù hợp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và xã hội, quy chế làm việc trong nhà trường...) và môi THCS. Tổ chức bồi dưỡng năng lực xây dựng mối quan trường tinh thần, môi trường pháp lí, bầu không khí tâm hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV bao gồm lí hợp tác trong nhà trường và mối quan hệ giữa GV - bồi dưỡng tri thức, đặc biệt là các kĩ năng xây dựng mối Phụ huynh HS - các lực lượng xã hội... Khi tạo được môi quan hệ. Công tác bồi dưỡng này vừa theo chuẩn nghề trường như vậy thì năng lực xây dựng mối quan hệ làm nghiệp vừa theo chuyên đề chuyên sâu dành cho GV việc của GV sẽ phát triển tốt, đảm bảo cho hoạt động dạy THCS, phù hợp với thực tiễn giáo dục HS THCS. học và giáo dục đạt hiệu quả. 2.5.4. Đánh giá giáo viên trong nhà trường theo tiêu chí Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp trên và phù hợp năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà với điều kiện của nàh trường, địa phương sẽ đem lại hiệu trường - Xã hội quả trong công tác phát triển cho năng lực xây dựng mối Kiểm tra, đánh giá là chức năng thứ tư của hoạt động quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội, từ đó đem quản lí giáo dục nhà trường. Thông qua việc thực hiện lại hiệu quả và chất lượng giáo dục của nhà trường THCS. chức năng quản lí mà các vấn đề giáo dục được hoàn 3. Kết luận thiện và phát triển. Đối với năng lực xây dựng mối quan Qua khảo sát trên, chúng tôi bước đầu có những kết hệ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội thì kiểm tra, đánh luận: 1) Cán bộ quản lí và GV Trường THCS Hòa Bình, giá cũng giữ vai trò quyết định đảm bảo hiệu quả công huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng nhận thức và đánh giá tác phát triển năng lực của người hiệu trưởng. Để tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển năng (Xem tiếp trang 116) 51
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 113-116 nào có mùi thơm? Còn những quả khác thì như thế nào? THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP... Để trò chơi thêm sinh động, hấp dẫn, GV có thể đưa yếu (Tiếp theo trang 51) tố thi đua giữa các cá nhân hoặc giữa các nhóm trẻ. Những trò chơi mang yếu tố thi đua như: “Trò chơi Ai nhanh hơn”, “Thi xem đội nào nhanh” cần được đưa vào rất cao tầm quan trọng của năng lực xây dựng mối quan hệ các trò chơi ở trẻ 5-6 tuổi. giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội và công tác phát triển năng lực xây dựng dựng mối quan hệ này cho GV của hiệu 2.2.3. Điều kiện vận dụng trưởng và các chủ thể quản lí trong trường THCS Hòa Để các biện pháp được sử dụng hiệu quả nhằm giáo Bình; 2) Năng lực xây dựng dựng mối quan hệ này cho dục KNSS cho trẻ trong hoạt động HTBTHD, cần có GV nhà trường được đánh giá ở mức độ khá tốt; 3) Công những điều kiện sau: - Chuẩn bị các trò chơi có nội dung tác phát triển năng lực xây dựng dựng mối quan hệ giữa chơi phù hợp với khả năng và đặc điểm nhận thức của trẻ Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho GV nhà trường ở mức 5-6 tuổi. Các trò chơi phải vừa hấp dẫn, thú vị đối với trẻ độ Khá tốt; 4) Công tác phát triển năng lực xây dựng mối vừa tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ được SS; - Hoạt động chơi quan hệ giũa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cho HS của cần được tổ chức thường xuyên và tăng dần độ khó; - Có GV chủ nhiệm lớp trong nhà trường chịu ảnh hưởng của môi trường chơi (địa điểm chơi, đồ dùng, đồ chơi và các nhiều yếu tố bên trong nhà trường và bên ngoài nhà trường vật liệu chơi cần thiết). THCS; mức độ ảnh hưởng là nhiều, các yếu tố bên trong 3. Kết luận nhà trường THCS có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu Tạo tình huống có vấn đề và sử dụng trò chơi trong tố bên ngoài nhà trường THCS; 5) Từ cơ sở nghiên cứu hoạt động HTBTHD cho phép GV linh hoạt, chủ động thực tiễn, chúng tôi đề xuất các biện pháp như đã nêu trên lôi cuốn trẻ vào các hoạt động khám phá, tìm tòi để quá nhằm phát triển năng lực xây dựng mối quan hệ giữa Gia trình thực hiện nhiệm vụ SS của trẻ trở nên thoải mái, đình - Nhà trường - Xã hội cho GV chủ nhiệm lớp. nhẹ nhàng hơn. Mặt khác, sự có mặt của các tình huống có vấn đề và trò chơi trong hoạt động HTBTHD còn giúp Tài liệu tham khảo nâng cao và duy trì hứng thú của trẻ với hoạt động SS. Đây chính là điều kiện tối ưu để giáo dục KNSS cho trẻ. [1] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/3/2011 quy định về Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và phổ thông Tài liệu tham khảo có nhiều cấp học. [1] Đặng Thành Hưng (2010). Nhận diện và đánh giá kĩ [2] Phạm Hùng (2017) Tư tưởng Hồ Chí Minh về năng. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện Khoa học nguyên tắc giáo dục: Kết hợp giữa gia đình, nhà Giáo dục Việt Nam, số 61, tr 24-27. trường và xã hội trong thực hành giáo dục và yêu cầu [2] Baллoн A. (1967). Пcuxuчecкoe paзвumue. M. đặt ra hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 418, tr 1-3. Изд. Пpocвeщeние. [3] Trần Thị Kim Dung (2003). Quản trị nguồn nhân [3] Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên, 2002). Tâm lí học trẻ lực. NXB Giáo dục. em lứa tuổi mầm non. NXB Đại học Sư phạm. [4] Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz [4] Cung Huân (chủ biên, 2015). 300 trò chơi phát triển Veihrich(1992). Những vấn đề cốt lõi của quản lí. trí tuệ cho trẻ 5 tuổi. NXB Phụ nữ. NXB Khoa học và Kĩ thuật. [5] Đỗ Thị Minh Liên (2011). Lí luận và phương pháp [5] Nguyễn Thị Lan Phương (2011). Đánh giá kết quả hình thành biểu tượng Toán học sơ đẳng cho trẻ giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB mầm non. NXB Đại học Sư phạm. Giáo dục Việt Nam. [6] Trần Thị Phương (2006). Hình thành thao tác so [6] Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nguyễn Dục Quang - Lê sánh ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua tìm hiểu môi Thanh Sử - Nguyễn Thị Kỷ (2008). Phương pháp trường xung quanh. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Viện công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Tâm lí học. trung học phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [7] Trần Thị Ngọc Trâm (2013). Trò chơi phát triển tư [7] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số duy cho trẻ 3-6 tuổi. NXB Giáo dục Việt Nam. 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn [8] Montague - Ann Smith (1997). Mathematics in diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nursery education. David Fulton Publishers, London. nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị [9] Montague - Ann Smith (2012). Learning in the early trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập years. Routledge. quốc tế. 116
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2