intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2021 được nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng sự hài lòng của người bệnh đến khám, chữa bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2021; Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đến khám, chữa bệnh ngoại trú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2021

  1. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2021 TRẦN VÕ KHẢI ANH*, NGUYỄN NGỌC XUÂN , DƯƠNG KIM TUẤN1 2 1 Trường Đại học Y tế Công cộng 2 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa TÓM TẮT Nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố ảnh DVKCB ngoại trú cao hơn nhóm khác (POR = hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch 1,90; 95%CI: 1,01-3,35; p 45 (POR = 0,50; patients visiting outpatient medical examination 95%CI: 0,30 - 0,83; p < 0,05), nhóm người bệnh and treatment at the Examination Department, có nơi ở tại thành phố Nha Trang có tỷ lệ hài Khanh Hoa General Hospital in 2021. 2) Analyze lòng với DVKCB ngoại trú thấp hơn nhóm khác some factors affecting satisfaction of patients (POR = 0,32; 95%CI: 0,19 - 0,54; p< 0,05); coming for outpatient medical examination and Nhóm có học vấn ≤THPT có tỷ lệ hài lòng với treatment. DVKCB ngoại trú cao hơn nhóm khác (POR = Research method: Cross-sectional 1,67; 95%CI: 1,00 - 2,79; p < 0,05); nhóm công description nhân/nông dân/ngư dân có tỷ lệ hài lòng với Result: The percentage of patients satisfied with outpatient medical services is 68.8% with the average score of 31 questions in 5 Chịu trách nhiệm: Trần Võ Khải Anh categories being 4.23 ± 0.42. The lowest Email: mhm1931001@studenthuph.edu.vn patients’ satisfaction rate for facilities and means Ngày nhận: 20/12/2021 to serve patients (satisfaction rate 58.8% with Ngày phản biện: 18/01/2022 the average score for 8 items is 4.05 ± 0.66); the Ngày duyệt bài: 10/02/2022 highest patient satisfaction rate for service TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 53
  2. access (satisfaction rate at 93.9% with the mean Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa score for all 5 questions is 4.42 ± 0.41). There is năm 2021. a statistically significant difference between 2) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến some individual factors of patients to satisfaction sự hài lòng của người bệnh đến khám, chữa with outpatient medical services including: Age bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện group ≤ 45 years old has a lower rate of satisfaction with outpatient medical service than Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2021. age group >45 (POR = 0.50; 95% CI: 0.30 - 0.83; PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU p < 0.05), the group of patients with 1. Thiết kế nghiên cứu accommodation in Nha Trang City had a lower Nghiên cứu mô tả cắt ngang. rate of satisfaction with outpatient medical 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu services than other groups. (POR = 0.32; 95%CI: Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 11 năm 0.19 - 0.54; p < 0.05); educated group ≤ High 2021. school has a higher rate of satisfaction with Địa điểm: Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa outpatient medical services than other groups khoa tỉnh Khánh Hoà. (POR = 1.67; 95% CI: 1.00 - 2.79; p < 0.05); The 3. Đối tượng nghiên cứu group of workers/farmers/fishers had a higher Tất cả người bệnh tới khám và điều trị ngoại rate of satisfaction with outpatient medical trú tại 3 phòng khám tại khoa Khám bệnh, Bệnh services than other groups (POR = 1.90; 95%CI: 1.01 - 3.35; p < 0.05); The single/unmarried viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa. group had a lower satisfaction rate with outpatient Tiêu chuẩn lựa chọn: medical services than the married group (POR = + Người bệnh trên 18 tuổi. 0.22; 95% CI: 0.11 - 0.45; p < 0.05). + Người bệnh khám, chữa bệnh ngoại trú tại Conclusion: The rate of patient satisfied with khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh outpatient medical services is low. In which Khánh Hòa từ tháng 7 năm 2021. patients are least satisfied with the facilities and + Người bệnh có đủ năng lực trả lời các câu means to serve patients of the department and hỏi. patients are most satisfied with the ability to + Có khả năng trả lời trực tiếp. access services. Some factors affecting 4. Cỡ mẫu outpatients’ satisfaction include age, current Áp dụng công thức cho nghiên cứu mô tả 1 residence, education, occupation and marital status. tỷ lệ [1]: Keywords: Satisfaction, Medical examination p 1 - p N = Z 1-α/2 d2 and treatment services, outpatient. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong đó: Lắng nghe phản hồi của người bệnh là cách n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có. tiếp cận nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ khám (Z1-α/2)2: Là trị số tùy thuộc vào mức độ tin chữa bệnh (DVKCB) một cách hiệu quả nhất cậy mong muốn của ước lượng. Mức độ tin cậy trong điều kiện các nguồn lực dành cho các cơ mong muốn 95%, Z = 1,96. sở y tế công lập còn hạn chế. Sự quan trọng p: Tỷ lệ người dân hài lòng với dịch vụ khám của việc đánh giá mức độ hài lòng của người chữa bệnh ngoại trú lấy theo nghiên cứu của bệnh được Bộ Y tế khẳng định qua Thông tư Nguyễn Triệu Vũ năm 2019 là 91% [2]. 25/2020/TT-BYT về việc xét tặng giải thưởng d: Là mức chính xác của nghiên cứu, là sự quốc gia về chất lượng bệnh viện, sự hài lòng khác biệt giữa tỷ lệ p thu được trên mẫu và tỷ lệ của người bệnh là 1 trong 4 tiêu chí chính đánh p thật trong quần thể (sai số cho phép). Chọn d giá chất lượng bệnh viện. Nghiên cúu sự hài = 5%. lòng của người bệnh với dịch vụ khám chữa Thay số vào công thức trên ta có n = 125. Do bệnh giúp người làm công tác quản lý y tế có cơ chỉ lựa chọn 3 phòng khám theo phương pháp sở để xây dựng các chiến lược phát triển và chọn mẫu cụm. Để tăng độ chính xác chúng tôi nâng cao chất lượng bệnh viện. nhân với hệ số thiết kế DE=2. Ước tính có Nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố ảnh khoảng 10% bệnh nhân từ chối tham gia nghiên hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về dịch cứu, phiếu không hợp lệ nên tổng số bệnh nhân vụ khám chữa bệnh ngoại trú tại khoa khám cần điều tra 275 bệnh nhân. bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 5. Phương pháp chọn mẫu 2021” được tiến hành với 2 mục tiêu: Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu 1) Mô tả thực trạng sự hài lòng của người cụm bằng cách lựa chọn 3 phòng khám bằng bệnh đến khám, chữa bệnh ngoại trú tại Khoa phương pháp ngẫu nhiên đơn từ 22 phòng 54 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  3. khám tại khoa khám bệnh. Mỗi phòng khám chỉ với chỉ 12,5%. Tỷ lệ người bệnh có nghề nghiệp thu thập 5 người bệnh/ngày với 3 người bệnh nông dân/ngư dân chiếm 42,7%; 32,6% người buổi sáng và 2 người bệnh buổi chiều để đảm bệnh có nghề nghiệp là công nhân; tỷ lệ công bảo số liệu được thu thập chính xác và đánh giá chức, viên chức chỉ chiếm 13.6% và 11,1% có tại các thời điểm khác nhau trong ngày. Lựa nghề nghiệp khác. Tỷ lệ người bệnh độc chọn người bệnh tại khoa theo phương pháp lấy thân/chưa kết hôn chỉ chiếm 15,4% và có 84,6% mẫu thuận tiện. nhóm khác. Tỷ lệ người bệnh thuộc hộ gia đình 6. Biến số nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ thấp với 6,1%. Các biến số của nghiên cứu gồm: Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của người Phần I: Biến số về thông tin chung và các bệnh. yếu tố cá nhân của người bệnh (tuổi, giới tính, Đặc điểm Giá trị (Min-Max) n % nơi ở, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng Nhóm tuổi 18-30 tuổi 26 9,3 hôn nhân, tình trạng kinh tế). 31-45 tuổi 98 35,1 Phần II: Biến số về sự hài lòng của người >45 155 55,6 bệnh ngoại trú với DVKCB. Giới tính Nam 131 47,0 Phần III: Biến số về mối liên quan với sự hài Nữ 148 53,0 lòng của người bệnh ngoại trú với DVKCB. Nơi ở Thành phố Nha Trang 99 35,5 Khác 180 64,5 Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số Tôn giáo Không theo tôn giáo 151 54,1 liệu. Phật giáo 90 32,3 Bộ câu hỏi tự điền được soạn sẵn dựa trên Khác 38 13,6 bộ công cụ khảo sát sự hài lòng của người bệnh Học vấn Dưới THPT 35 12,5 ngoại trú của cục quản lý khám chữa bệnh [3]. THPT 124 44,4 Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được Trung cấp/cao đẳng 82 29,4 nhập với phầm mềm nhập liệu Epidata 3.1 và ĐH/SĐH 38 13,6 xử lý với phần mềm thống kê SPSS 19.0. Các Nghề nghiệp Công nhân 91 32,6 Biến số định định tính được thống kê mô tả tần Nông dân/ngư dân 119 42,7 số và tỷ lệ phần trăm. Sự khác biệt được xem Công chức/viên chức 38 13,6 xét qua test thống kê Chi bình phương. Khác 31 11,1 Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được Hội Tình trạng Độc thân/chưa kết hôn 43 15,4 đồng Đạo đức của Trường Đại học Y tế Công hôn nhân Khác 236 84,6 cộng thông qua. Kinh tế gia Nghèo/cận nghèo 17 6,1 KẾT QUẢ đình Khác 262 93,9 1. Đặc điểm chung của người bệnh Bảng 1 cho thấy Nhóm tuổi trên 45 chiếm đa 2. Hài lòng của người bệnh về DVKCB số với 55,6. Tỷ lệ người bệnh là nữ giới là 53,0% ngoại trú cao hơn nhóm nam giới với tỷ lệ 47,0%. Tỷ lệ Tỷ lệ người bệnh hài lòng đối với dịch vụ người bệnh có nơi ở hiện tại tại thành phố Nha khám chữa bệnh ngoại trú là 68,8% với điểm Trang chiếm 35,5% trong khi đó tỷ lệ người bệnh trung bình của 31 câu hỏi trong 5 hạng mục là từ có nơi ở tại các huyện khác chiếm tỷ lệ 64,5%. 4,23 ± 0,42. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh thấp Nhóm người bệnh không theo tôn giáo chiếm tỷ nhất đối với cơ sở vật chất và phương tiện phục lệ cao nhất với 54,1%. Tỷ lệ người bệnh có trình vụ người bệnh (tỷ lệ hài lòng 58,8% với điểm độ học vấn (TĐHV) Trung học phổ thông (THPT) trung bình cho 8 mục là 4,05 ± 0,66); tỷ lệ hài chiếm đa số với 44,4%, nhóm người bệnh có lòng của người bệnh cao nhất đối với khả năng trình độ học vấn dưới THPT chiếm tỷ lệ thấp nhất tiếp cận dịch vụ (tỷ lệ hài lòng ở mức 93,9% với điểm trung bình cho cả 5 câu hỏi là 4,42 ± 0,41). Bảng 2. Mức độ hài lòng của người bệnh với DVKCB ngoại trú Nội dung TB±SD Tỷ lệ hài lòng Tần số Tỷ lệ % Hài lòng về khả năng tiếp cận DVKCB 4,42 ± 0,41 262 93,9 Hài lòng về sự minh bạch và thủ tục khám bệnh, điều trị 4,31 ± 0,41 231 82,8 Hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh 4,05 ± 0,66 164 58,8 Hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế 4,14 ± 0,73 183 65,6 Hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ 4,25 ± 0,53 233 83,5 Hài lòng chung đối với DVKCB ngoại trú 4,23 ± 0,42 192 68,8 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 55
  4. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với DVKCB ngoại trú Kết quả bảng 3 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với DVKCB ngoại trú bao gồm nhóm tuổi ≤ 45 tuổi có tỷ lệ hài lòng với DVKCB ngoại trú thấp hơn nhóm tuổi > 45 (POR = 0,50; 95%CI: 0,30 - 0,83; p < 0,05), nhóm người bệnh có nơi ở tại thành phố Nha Trang có tỷ lệ hài lòng với DVKCB ngoại trú thấp hơn nhóm khác (POR= 0,32; 95%CI: 0,19 - 0,54; p < 0,05); nhóm có học vấn ≤ THPT có tỷ lệ hài lòng với DVKCB ngoại trú cao hơn nhóm khác (POR = 1,67; 95%CI: 1,00 - 2,79; p < 0,05); nhóm công nhân/nông dân/ngư dân có tỷ lệ hài lòng với DVKCB ngoại trú cao hơn nhóm khác (POR = 1,90; 95%CI: 1,01 - 3,35; p < 0,05); nhóm độc thân/chưa kết hôn có tỷ lệ hài lòng với DVKCB ngoại trú thấp hơn nhóm đã kết hôn (POR = 0,22; 95%CI:0,11 - 0,45; p < 0,05). Bảng 3. Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân với hài lòng của người bệnh ngoại trú Đặc điểm Giá trị Hài lòng Không hài lòng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % POR (95%CI) p Nhóm tuổi ≤45 tuổi 75 60,5 49 39,5 0,50 0,01 >45 117 75,5 38 24,5 (0,30-0,83) Nam 96 73,3 35 26,7 1,49 0,15 Giới tính Nữ 96 64,9 52 35,1 (0,89-2,48) Nha Trang 52 52,5 47 47,5 0,32 0,00 Nơi ở Khác 140 77,8 40 22,2 (0,19-0,54) Không 111 73,5 40 26,5 1,61 0,07 Tôn giáo Có 81 63,8 47 36,7 (0,97-2,68) ≤THPT 117 73,6 42 26,4 1,67 0,05 Học vấn Khác 75 62,5 45 37,5 (1,00-2,79) Nghề nghiệp Công nhân/ 152 72,4 58 27,6 1,90 0,03 Nông dân (1,01-3,35) Khác 40 58,0 29 42,0 Tình trạng Độc thân 17 39,5 26 60,5 0,22 0,00 hôn nhân Khác 175 74,2 61 25,8 (0,11-0,45) Kinh tế gia đình Nghèo/cận nghèo 15 88,2 2 11,8 3,60 0,10 Khác 177 67,6 85 32,4 (0,81-16,11) BÀN LUẬN trên bảng 4. Đây là hạng mục được người bệnh Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh hài đánh giá mức điểm tổng thấp nhất trong 5 hạng lòng chung với DVKCB ngoại trú tại Khoa Khám mục với tỷ lệ hài lòng chung cho hạng mục chỉ ở bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà là mức 58,8%; điểm trung bình là 4,05 ± 0,66. Điều 68,8% với điểm trung bình của 31 câu hỏi trong này có thể là do khoa khám bệnh nằm ở cơ sở 5 hạng mục là 4,23 ± 0,42. Kết quả này thấp cũ hơn so với các toà nhà điều trị mới được xây hơn so với báo cáo của bệnh viện 6 tháng cuối và nâng cấp, dù cố gắng cải thiện tuy nhiên qua năm 2020 với điểm trung bình các câu hỏi ở mức khảo sát tỷ lệ hài lòng của người bệnh đối với cơ 4,33 [4]. Tuy nhiên, sự khác biệt này khó đánh giá sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh do cỡ mẫu trong báo cáo chỉ là 56 người bệnh. ở khoa khám bệnh suy giảm theo thời gian [4,7]. Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với nghiên Tỷ lệ hài lòng về khả năng tiếp cận dịch vụ cứu tại Bệnh viện Bưu điện với điểm số trung trong nghiên cứu này là 93,9% với điểm trung bình cho 31 câu hỏi chỉ là 4,12 ± 0,26 [5]. Tỷ lệ hài bình cho cả 5 câu hỏi là 4,42 ± 0,41. Tỷ lệ này lòng chung của nghiên cứu này tương đương với cao hơn nhiều so với nghiên cứu được tiến tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh khám bệnh hành năm 2020 của Đặng Văn Giang tại Bệnh ngoại trú tại khoa Khám bệnh I, Bệnh viện Chợ viện Đa khoa khu vực Tiểu Cần, Tỉnh Trà Vinh Rẫy trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh khi tỷ lệ hài lòng đối với khả năng tiếp cận dịch với tỷ lệ hài lòng là 68,7% [6]. vụ trong nghiên cứu chỉ ở mức 41,9% [8]. Sự Sự hài lòng của người bệnh đối với cơ sở vật khác biệt này có thể là do sự khác nhau của chất và phương tiện phục vụ người bệnh được địa điểm nghiên cứu, đồng thời nghiên cứu của đánh giá bởi 8 câu hỏi tương ứng với 8 tiểu mục Đặng Văn Giang được triển khai tại bệnh viện trong phần kết quả đã được chúng tôi trình bày đa khoa khu vực trong khi nghiên cứu này 56 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  5. được triển khai trên bệnh viện tuyến tỉnh. Có mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân Nghiên cứu cho thấy điểm hài lòng trung bình của người bệnh đến sự hài lòng với DVKCB về khả năng tiếp cận dịch vụ tương đương so ngoại trú bao gồm nhóm tuổi ≤ 45 tuổi có tỷ lệ với báo cáo tại cùng địa điểm nghiên cứu năm hài lòng với DVKCB ngoại trú thấp hơn nhóm 2020 của phòng quản lý chất lượng Bệnh viện tuổi > 45 (POR = 0,50; 95%CI: 0,30 - 0,83; p < đa khoa tỉnh Khánh Hoà khi điểm trung bình 0,05), nhóm người bệnh có nơi ở tại thành phố hạng mục là 4,36 [4]. Nha Trang có tỷ lệ hài lòng với DVKCB ngoại trú Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng thấp hơn nhóm khác (POR = 0,32; 95%CI: 0,19- của người bệnh ngoại trú bao gồm độ tuổi, nơi ở 0,54; p < 0,05); nhóm có học vấn ≤ THPT có tỷ hiện tại, trình độ học vấn, nghề nghiệp và tình lệ hài lòng với DVKCB ngoại trú cao hơn nhóm trạng hôn nhân. Trong nghiên cứu của Nguyễn khác (POR = 1,67; 95%CI: 1,00 - 2,79; p < Thị Kim Anh năm 2019 cũng cho thấy điểm 0,05); nhóm công nhân/nông dân/ngư dân có tỷ tương đồng về nơi ở khi tỷ lệ hài lòng của người lệ hài lòng với DVKCB ngoại trú cao hơn nhóm bệnh có nơi ở tại các vùng nông thôn cao hơn khác (POR = 1,90; 95%CI: 1,01 - 3,35; p < nhóm thành thị với OR = 2,75 (95%CI: 1,11 - 0,05); nhóm độc thân/chưa kết hôn có tỷ lệ hài 6,82; p = 0,028), tuy nhiên nghiên cứu không chỉ lòng với DVKCB ngoại trú thấp hơn nhóm đã kết ra mối liên quan giữa các yếu tố dân số khác hôn (POR = 0,22; 95%CI:0,11 - 0,45; p < 0,05). như tuổi, học vấn, nghề nghiệp và tình trạng hôn TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân đến sự hài lòng của người bệnh với 1. Lưu Ngọc Hoạt. Phương pháp viết đề DVKCB ngoại trú [6]. Sự khác biệt về tỷ lệ hài cương nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Y lòng với DVKCB ngoại trú giữa các nhóm nơi ở học; 2017. có thể là do người bệnh không ở thành phố 2. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa. Báo Nha Trang đã từng đi khám bệnh tại các bệnh cáo kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện và viện tuyến Huyện và không đạt được mục tiêu khảo sát sự hài lòng của người bệnh năm 2020. điều trị cũng như mức độ hài lòng với các bệnh 2021. viện tuyến dưới thấp hơn. Nên khi có sự so 3. Bộ Y tế. Số 3869/QĐ-BYT Quyết định ban sánh giữa 2 tuyến thì người bệnh có xu hướng hành các mẫu phiếu và hướng dẫn khảo sát hài đánh giá tốt cho bệnh viện tuyến trên. Trong lòng người bệnh và nhân viên y tế. 2019. khi đó nhóm người bệnh có nơi ở tại Nha 4. Phòng Quản lý Chất lượng, Bệnh viện Đa Trang có nhiều cơ hội tìm kiếm các dịch vụ y tế khoa tỉnh Khánh Hoà. Thông báo kết quả khảo khác nhau trong đó có cả những bệnh viện tư sát hài lòng 6 tháng cuối năm 2020, 2021. nhân lớn trên địa bàn có chất lượng cao nên 5. Huỳnh Thị Vương Phi. Thực trạng hài thường có đánh giá khắt khe hơn so với nhóm lòng của người bệnh về dịch vụ khám chữa bệnh viện công. Lý giải này cũng có thể hợp lý bệnh ngoại trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại với các nhóm nghề nghiệp khi những người Khoa Khám Bệnh, Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện bệnh có nghề nghiệp là công nhân/nông dân sẽ năm 2019. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện có xu hướng tìm kiếm các dịch vụ y tế công lập - Trường Đại học Y tế Công cộng. 2019. tuyến xã, huyện trước khi đến tìm kiếm dịch vụ 6. Nguyễn Thị Kim Anh. Đánh giá sự hài y tế tuyến tỉnh trong khi đó nhóm công chức, lòng của người bệnh ngoại trú về dịch vụ khám viên chức thì có xu hướng tìm kiếm dịch vụ y tế chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh I, Bệnh viện rộng hơn. Chợ Rẫy năm 2019. Luận văn Thạc sĩ Quản Lý KẾT LUẬN Bệnh viện - Trường Đại học Y tế Công cộng. Tỷ lệ người bệnh hài lòng đối với dịch vụ 2019. khám chữa bệnh ngoại trú ở mức thấp là 68,8% 7. Phòng Quản lý chất lượng Bệnh viện Đa với điểm trung bình của 31 câu hỏi trong 5 hạng khoa tỉnh Khánh Hoà. Báo cáo sự hài lòng của mục là 4,23 ± 0,42. Tỷ lệ hài lòng của người người bệnh 4 quý năm 2019. 2020. bệnh thấp nhất đối với cơ sở vật chất và 8. Đặng Văn Giang. Thực trạng hài lòng của phương tiện phục vụ người bệnh (tỷ lệ hài lòng người bệnh khám ngoại trú và một số yếu tố 58,8% với điểm trung bình cho 8 mục là 4,05 ± ảnh hưởng tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa 0,66); Tỷ lệ hài lòng của người bệnh cao nhất khoa Khu vực Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh 2020. đối với khả năng tiếp cận dịch vụ (tỷ lệ hài lòng Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện - Trường ở mức 93,9% với điểm trung bình cho cả 5 câu Đại học Y tế Công cộng. 2020. hỏi là 4,42 ± 0,41. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2