intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ các loại bướu xương hàm ở trẻ em và các yếu tố dịch tễ liên quan

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Bướu xương hàm ở trẻ em có những đặc điểm khác với người lớn, thường gây khó khăn trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng. Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định tỉ lệ các loại bướu xương hàm ở trẻ em và một số yếu tố dịch tễ liên quan với bệnh lý này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ các loại bướu xương hàm ở trẻ em và các yếu tố dịch tễ liên quan

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> TỈ LỆ CÁC LOẠI BƯỚU XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ LIÊN QUAN<br /> Nguyễn Lê Hữu Khoa*, Nguyễn Thị Hồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Bướu xương hàm ở trẻ em có những đặc điểm khác với người lớn, thường gây khó khăn trong<br /> chẩn đoán, điều trị và tiên lượng. Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định tỉ lệ các loại bướu xương hàm ở trẻ<br /> em và một số yếu tố dịch tễ liên quan với bệnh lý này.<br /> Phương pháp: Hồi cứu mô tả đa trung tâm. Đối tượng là các bệnh nhân ≤ 18 tuổi điều trị bướu xương hàm<br /> tại 4 bệnh viện ở TP.HCM: Bệnh viện Nhi Đồng I, Bệnh viện RHM Trung Ương TP.HCM, Bệnh viện RHM<br /> TP.HCM và Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, từ năm 2010 đến 2012.<br /> Kết quả: Trong tổng số 124 bệnh nhân, có 56% bướu do răng lành tính, 38% bướu không do răng lành tính<br /> và 6% bướu không do răng ác tính. Tỉ lệ bướu lành:bướu ác là 16,7:1; tỉ lệ bướu do răng:bướu không do răng là<br /> 1,25:1. Bướu lành tính thường gặp nhất là bướu nguyên bào men (19%) và u răng (17%), bướu ác tính thường<br /> gặp nhất là limphôm (5%). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 12,7 tuổi, khác nhau tùy theo loại bướu (p < 0,05).<br /> Tỉ lệ bướu xương hàm tăng dần theo tuổi (p < 0,05). Trẻ dưới 6 tuổi đa số có bướu không do răng (85%), và có tỉ<br /> lệ bướu ác (31%) cao hơn trẻ trên 6 tuổi (3%) (p < 0,01). Bướu xảy ra ở nam (58%) nhiều hơn nữ (42%), với tỉ lệ<br /> nam:nữ là 1,38:1. Một số bướu thường gặp ở trẻ nam (bướu nguyên bào men, bướu biểu mô do răng canxi hóa,<br /> bướu xương, bướu sừng dạng nang do răng, bướu sợi hóa xương, loạn sản sợi, limphôm); trong khi một số loại<br /> khác hay gặp ở trẻ nữ hơn (bướu dạng tuyến do răng, bướu nhầy do răng, bướu mạch máu, u hạt tế bào khổng lồ<br /> trung tâm, u răng).<br /> Kết luận: Bướu xương hàm tương đối phổ biến ở trẻ em nước ta. Các yếu tố dịch tễ đa dạng, có liên quan<br /> mật thiết đến các loại bướu ở xương hàm. Do đó, khi thiết lập chẩn đoán và xử trí, bác sĩ cần phải chú trọng đến<br /> những yếu tố này.<br /> Từ khóa: Bướu xương hàm, trẻ em, do răng, không do răng, lành tính, ác tính.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FREQUENCY OF JAW TUMORS IN VIETNAMESE CHILDREN AND THE RELATED<br /> EPIDEMIOLOGICAL FACTORS<br /> Nguyen Le Huu Khoa, Nguyen Thi Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 144 - 151<br /> Objectives: Jaw tumors in children have different from in alduts and often causes difficulties in diagnosis,<br /> treatment and prognosis. This study was carried out to determine the frequency of jaw tumors in children and the<br /> related epidemiological factors.<br /> Patients and methods: A retrospective multicentric study was conducted on patients under 18 years old<br /> with jaw tumors treated in 4 hospitals in Ho Chi Minh city, including Children's Hospital I, National Hospital of<br /> Odonto-Stomatology, HCM city Hospital of Odonto-Stomatology and Oncology Hospital, from 2010 to 2012.<br /> Results: Among a total of 124 trường hợpses of jaw tumors, there were 56% benign odontogenic, 38%<br /> * Học viên Cao học 2011-2013- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> ** Bộ môn Bệnh Học Miệng- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS.Nguyễn Lê Hữu Khoa<br /> ĐT: 090 910 4527<br /> <br /> 144<br /> <br /> Email: drkhoanguyen166@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> benign non-odontogenic and 6% malignant non-odontogenic. Benign-to-malignant ratio was 16.7, and<br /> odontogenic-to-non-odontogenic ratio was 1.25:1. Ameloblastoma (19%) and odontoma (17%) were the most<br /> common benign tumors, and lymphoma (5%) was the most common malignant tumors. The mean age of patients<br /> was 12.7 years, significantly different between tumor types (p < 0.05). The frequency of jaw tumors increased with<br /> age (p < 0.05). Almost children aged under 6 years had non-odontogenic tumors (85%), with the frequency of<br /> malignant tumors (31%) significantly higher than children aged over 6 years (3%) (p < 0.01). Jaw tumors were<br /> found in males (58%) than in females (42%), with the ratio of male:female being 1.38:1. Some tumors were more<br /> common in males (ameloblastoma, keratocyst odontogenic tumor, calcifying epithelial odontogenic tumor,<br /> ossifying fibroma, fibrous dysplasia, osteoma, lymphoma), while others were common in females (adenomatoid<br /> odontogenic tumor, odontogenic myxoma, hemangioma, central giant cell granuloma, odontoma).<br /> Conclusions: Jaw tumors are relatively common in children in Vietnam. Tumor types exhibit variable<br /> epidemiological features. Diagnosis and management of these tumors should therefore be guided by their features.<br /> Key words: Jaw tumors, children, odontogenic, non-odontogenic, benign, malignant.<br /> trị bướu xương hàm tại 4 bệnh viện tuyến trên ở<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> TP.HCM có điều trị bướu xương hàm gồm Bệnh<br /> Ở trẻ em, bướu xương hàm chỉ chiếm 3-5%<br /> viện Nhi Đồng I, Bệnh viện RHM Trung Ương<br /> các bướu vùng đầu cổ(15). Tuy nhiên, đây là nhóm<br /> TP.HCM, Bệnh viện RHM TP.HCM và Bệnh<br /> bệnh lý đa dạng và phức tạp về mặt bệnh sinh,<br /> viện Ung Bướu TP.HCM, từ 01/01/2010 đến<br /> lâm sàng, X quang, giải phẫu bệnh, cũng như<br /> 31/12/2012.<br /> cách thức điều trị. Các đặc điểm bệnh học và<br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> điều trị bướu xương hàm ở trẻ em có thể khác so<br /> ≤ 18 tuổi<br /> với người lớn.<br /> Có chẩn đoán lâm sàng và giải phẫu bệnh<br /> Đến nay đã có một số nghiên cứu trong nước<br /> xác định bướu ở xương hàm.<br /> về bướu xương hàm, tập trung vào một vài loại<br /> bướu thường gặp như bướu nguyên bào<br /> men(11,14), nhưng chưa có nghiên cứu riêng về<br /> bướu xương hàm ở trẻ em. Chính điều này đã<br /> thôi thúc chúng tôi thực hiện nghiên cứu bướu<br /> xương hàm ở trẻ em, với mong muốn giúp bác sĩ<br /> lâm sàng có thêm thông tin khoa học về đặc<br /> điểm của các loại bướu này để phát hiện sớm,<br /> chẩn đoán và điều trị hiệu quả. Nghiên cứu này<br /> nhằm các mục tiêu sau:<br /> 1. Xác định tỉ lệ các loại bướu xương hàm, do<br /> răng và không do răng, lành tính và ác tính ở trẻ<br /> em.<br /> 2. Xác định một số đặc điểm dịch tễ về tuổi,<br /> giới tính, yếu tố nguy cơ của bướu xương hàm ở<br /> trẻ em.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân ≤ 18 tuổi đến khám và điều<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Chưa điều trị đặc hiệu.<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Nang xương hàm.<br /> Chẩn đoán lâm sàng bướu xương hàm<br /> nhưng không có giải phẫu bệnh hoặc kết quả<br /> giải phẫu không phải là bướu.<br /> Bướu xương hàm tái phát.<br /> Bướu nơi khác tiến triển xâm lấn hay di căn<br /> đến xương hàm.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu mô tả, đa trung tâm.<br /> Các bước thực hiện<br /> (1). Ghi nhận các dữ liệu dịch tễ, lâm sàng từ<br /> hồ sơ bệnh án<br /> (2). Chẩn đoán loại bướu: căn cứ vào kết quả<br /> giải phẫu bệnh. Xếp loại bướu lành hay ác, bướu<br /> <br /> 145<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> do răng hay không do răng dựa theo Phân loại<br /> bướu xương hàm của Tổ chức Sức khỏe thế giới<br /> (WHO) năm 2005(5), và theo Phân loại quốc tế về<br /> ung thư trẻ em ICCC của Hiệp hội quốc tế<br /> phòng chống ung thư (UICC) năm 1996(10).<br /> (3). Nhập và phân tích dữ liệu bằng phần<br /> mềm Excel và SPSS 20.0. Dùng kiểm định χ² nếu<br /> vọng trị > 5 và kiểm định chính xác Fisher nếu<br /> vọng trị ≤ 5 để so sánh các tỉ lệ %. Dùng kiểm<br /> định ANOVA (nếu phân phối chuẩn) hoặc kiểm<br /> định Kruskal-Wallis (nếu phân phối không<br /> chuẩn) để so sánh các giá trị trung bình. Liên<br /> quan có ý nghĩa khi p < 0,05.<br /> <br /> Số Tỉ lệ<br /> Tổng<br /> ca<br /> % Số ca (%)<br /> <br /> Bướu xương hàm trẻ em<br /> Bướu sợi-nguyên bào<br /> men<br /> Loạn sản sợi<br /> Bướu sợi hóa xương<br /> Bướu xương<br /> Bướu<br /> Bướu mạch máu<br /> không do<br /> Bệnh mô bào<br /> răng<br /> Langerhans<br /> lành tính<br /> U hạt tế bào khổng lồ<br /> trung tâm<br /> Bướu ngoại bì thần kinh<br /> hắc tố<br /> Bướu<br /> Limphôm<br /> không do<br /> Sarcôm xương<br /> răng ác<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 16<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> <br /> 12,9<br /> 6,5<br /> 6,5<br /> 6,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 124 100,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 48 (38,8)<br /> <br /> 7 (5,6)<br /> 124<br /> (100,0)<br /> <br /> Tỉ lệ bướu xương hàm ở trẻ em<br /> <br /> Tuổi bệnh nhân<br /> <br /> Trong thời gian ba năm, tổng hợp các số liệu<br /> tại bốn bệnh viện đầu ngành Ung Bướu và Răng<br /> Hàm Mặt ở TP.HCM, chúng tôi chọn được tất cả<br /> 124 hồ sơ đạt tiêu chuẩn nghiên cứu, gồm 34 ca<br /> (27%) năm 2010, 41 ca (33%) năm 2011, và 49 ca<br /> (40%) năm 2012. Trong số này, có 117 ca (94%)<br /> bướu lành và 7 ca (6%) bướu ác, với tỉ lệ bướu<br /> lành:bướu ác là 16,7:1.<br /> <br /> Tuổi trung bình của trẻ bị bướu xương hàm<br /> là 12,73 ± 0,40 tuổi, nhỏ nhất 1 tuổi và lớn nhất 18<br /> tuổi. Nhóm trẻ 0-5 tuổi chiếm 11%, trẻ 6-12 tuổi<br /> chiếm 27%, trẻ 13-18 tuổi có tỉ lệ cao nhất 62%.<br /> <br /> Tổng cộng có 69 ca (56%) bướu do răng và 55<br /> ca (44%) bướu không do răng, tỉ lệ bướu do răng:<br /> bướu không do răng là 1,25;1. Cụ thể ở trẻ em,<br /> thường gặp nhất bướu do răng lành tính (56%),<br /> kế tiếp là bướu không do răng lành tính (38%) và<br /> bướu không do răng ác tính (6%), không gặp<br /> bướu do răng ác tính. Kết quả giải phẫu bệnh<br /> xác định bướu nguyên bào men thường gặp nhất<br /> (19%) (Bảng 1).<br /> <br /> Ở mọi lứa tuổi trẻ em, bướu ở xương hàm<br /> thường gặp lành tính hơn ác tính. Tuy nhiên, trẻ<br /> dưới 6 tuổi có tỉ lệ bướu ác (31%) cao hơn trẻ trên<br /> 6 tuổi (3%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 2).<br /> Bảng 2: Phân bố bướu lành và ác tính ở xương hàm<br /> theo nhóm tuổi<br /> Tuổi<br /> <br /> Bướu xương hàm<br /> Lành tính Ác tính<br /> Dưới 6 tuổi 9 (69,2) 4 (30,8)<br /> 6 - 12 tuổi 33 (97,0) 1 (3,0)<br /> 13 - 18 tuổi 75 (97,0) 2 (3,0)<br /> Tổng<br /> 117 (94,3) 7 (5,7)<br /> <br /> Tổng số Lành: Giá trị<br /> ca (%)<br /> Ác<br /> p<br /> 13 (10,5) 2,25:1 0,003<br /> 34 (27,4) 33:1 Kiểm<br /> 77 (62,1) 37,5:1 định<br /> Fisher<br /> 124<br /> 16,7:1<br /> (100,0)<br /> <br /> Bảng 1: Tỉ lệ các loại bướu xương hàm ở trẻ em<br /> Số Tỉ lệ<br /> Tổng<br /> ca<br /> % Số ca (%)<br /> Bướu nguyên bào men 24 19,4<br /> U răng<br /> 21 16,9<br /> Bướu sừng dạng nang<br /> 12 9,7 69 (55,6)<br /> do răng<br /> Bướu răng Bướu biểu mô do răng 4<br /> 3,2<br /> canxi hóa<br /> lành tính<br /> Bướu dạng tuyến do<br /> 3<br /> 2,4<br /> răng<br /> Bướu nhầy do răng<br /> 3<br /> 2,4<br /> Bướu xương hàm trẻ em<br /> <br /> Bướu gai do răng<br /> <br /> 146<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tuổi bệnh nhân bướu do răng và bướu<br /> không do răng<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Phân tích số ca bướu xương hàm tại từng<br /> tuổi (Biểu đồ 1) cho thấy:<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dưới 4 tuổi: chỉ gặp bướu không do răng.<br /> <br /> Từ 8 – 18 tuổi: thường gặp bướu do răng,<br /> nhất là sau 12 tuổi (ngoại trừ khoảng 11 tuổi<br /> thường gặp bướu không do răng hơn).<br /> <br /> Từ 5 – 7 tuổi: bướu không do răng gặp nhiều<br /> hơn bướu do răng.<br /> <br /> Tỉ lệ bướu do răng tăng dần theo tuổi (p <<br /> 0,01) (Bảng 3).<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố bướu do răng và không do răng theo nhóm tuổi<br /> Tuổi<br /> Dưới 6 tuổi<br /> 6 - 12 tuổi<br /> 13 - 18 tuổi<br /> Tổng<br /> <br /> Bướu xương hàm<br /> Bướu do răng<br /> Không do răng<br /> 2 (15,4)<br /> 11 (84,6)<br /> 16 (47,1)<br /> 18 (52,9)<br /> 51 (66,2)<br /> 26 (33,8)<br /> 69 (55,6)<br /> 55 (44,4)<br /> <br /> Giới tính<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 72 nam (58%) và 52 nữ<br /> (42%), với tỉ lệ nam:nữ là 1,38:1. Không có sự<br /> <br /> Tổng Số ca (%)<br /> <br /> Bướu do R: không do R<br /> <br /> Giá trị p<br /> <br /> 13 (10,5)<br /> 34 (27,4)<br /> 77 (62,1)<br /> 124(100,0)<br /> <br /> 1:5,5<br /> 1:1,1<br /> 2:1<br /> 1,25:1<br /> <br /> 0,001<br /> Kiểm định χ²<br /> <br /> khác biệt rõ về tỉ lệ nam:nữ giữa các nhóm tuổi,<br /> giữa bướu lành và bướu ác, giữa bướu do răng<br /> và bướu không do răng (p > 0,05) (Bảng 4).<br /> <br /> Bảng 4: Phân bố giới tính theo tuổi, bướu lành/ác,bướu do răng/không do răng<br /> Giới tính<br /> 0 -5 tuổi<br /> 6 - 12 tuổi<br /> 13 – 18 tuổi<br /> Bướu lành<br /> Bướu ác<br /> Bướu do răng<br /> Bướu không do răng<br /> <br /> Nam (n = 72)<br /> 9 (69,2)<br /> 18 (53,0)<br /> 45 (58,4)<br /> 67 (57,3)<br /> 5 (71,4)<br /> 40 (58,0)<br /> 32 (58,2)<br /> <br /> Nữ (n = 52)<br /> 4 (30,8)<br /> 16 (47,0)<br /> 32 (41,6)<br /> 50 (42,7)<br /> 2 (28,6)<br /> 29 (42,0)<br /> 23 (41,8)<br /> <br /> Tổng<br /> Số ca (%)<br /> <br /> Tỉ lệ Nam:Nữ<br /> <br /> 13 (10,5)<br /> 34 (27,4)<br /> 77 (62,1)<br /> 117(94,4)<br /> 7 (5,6)<br /> 69 (55,6)<br /> 55 (44,4)<br /> <br /> 2,3:1<br /> 1,1:1<br /> 1,4:1<br /> 1,34:1<br /> 2,5:1<br /> 1,37:1<br /> 1,39:1<br /> <br /> Giá trị<br /> p<br /> a<br /> 0,596<br /> <br /> b<br /> <br /> 0,698<br /> <br /> a<br /> <br /> 0,981<br /> <br /> : Kiểm định Chi bình phương, b: Kiểm định chính xác Fisher<br /> <br /> a<br /> <br /> Sự phân bố giới tính khác nhau tùy theo loại<br /> bướu ở xương hàm (Bảng 5). Tuổi trung bình của<br /> bệnh nhân khác nhau tùy theo loại bướu có ý<br /> <br /> nghĩa thống kê (Kiểm định Kruskal-Wallis, p =<br /> 0,015).<br /> <br /> Bảng 5: Tuổi và giới tính của các bệnh nhân các loại bướu xương hàm<br /> Loại bướu xương hàm<br /> Bướu nguyên bào men<br /> U răng<br /> Bướu sừng dạng nang do răng<br /> Bướu biểu mô do răng canxi hóa<br /> Bướu dạng tuyến do răng<br /> Bướu nhầy do răng<br /> Loạn sản sợi<br /> Bướu sợi hóa xương<br /> Bướu xương<br /> Bướu mạch máu<br /> Bệnh mô bào Langerhans<br /> U hạt tế bào khổng lồ trung tâm<br /> Limphôm<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Tuổi<br /> 0-5<br /> <br /> 6-12<br /> <br /> 13-18<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 4,2<br /> 3,8<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 6,3<br /> 12,5<br /> 0<br /> 12,5<br /> 75,0<br /> 0<br /> 50,0<br /> <br /> 8,3<br /> 33,3<br /> 33,3<br /> 25,0<br /> 33,3<br /> 0<br /> 37,5<br /> 37,5<br /> 25,0<br /> 50,0<br /> 25,0<br /> 33,3<br /> 16,7<br /> <br /> 87,5<br /> 61,9<br /> 66,7<br /> 75,0<br /> 66,7<br /> 100,0<br /> 56,2<br /> 50,0<br /> 75,0<br /> 37,5<br /> 0<br /> 66,7<br /> 33,3<br /> <br /> 14,83 ± 0,68<br /> 13,30 ± 0,78<br /> 13,42 ± 0,74<br /> 14,00 ± 1,35<br /> 15,70 ± 1,33<br /> 13,30 ± 2,91<br /> 12,63 ± 1,01<br /> 11,75 ± 1,73<br /> 15,00 ± 0,93<br /> 11,75 ± 1,73<br /> 4,25 ± 2,28<br /> 12,30 ± 1,35<br /> 4,25 ± 2,28<br /> <br /> Tỉ lệ Nam: Nữ<br /> 2,4:1<br /> 1:1,1<br /> 1,4:1<br /> 3:1<br /> 1:2<br /> 1:2<br /> 1,3:1<br /> 7:1<br /> 1,67:1<br /> 1:3<br /> 1:1<br /> 1:3<br /> 5:1<br /> <br /> 147<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Nơi cư trú<br /> <br /> Miền Tây nam bộ (33 %), TP.HCM (25%),<br /> Nam trung bộ (16%), Đông nam bộ (14 %), Tây<br /> nguyên (9%), Bắc trung Bộ và nơi khác (3%).<br /> <br /> Tiền sử bệnh<br /> 13 ca có tiền sử bệnh toàn thân; bao gồm 3 ca<br /> viêm dạ dày, 2 ca dị ứng, 2 ca sốt xuất huyết, 1 ca<br /> đái tháo nhạt và thiểu sản tuyến yên, 1 ca viêm<br /> gan siêu vi B, 1 ca sốt co giật, 1 ca suyễn, 1 ca<br /> viêm tai giữa và 1 ca bướu mạch máu ở mặt.<br /> Không có tiền sử chấn thương, phẫu thuật vùng<br /> hàm mặt.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về tỉ lệ bướu xương hàm lành và ác ở trẻ<br /> em<br /> Đa số bướu xương hàm ở trẻ em là bướu<br /> lành (94%), ít gặp bướu ác (6%). Kết quả này phù<br /> hợp với hầu hết các nghiên cứu trên thế giới,<br /> thường ghi nhận tỉ lệ bướu lành chiếm hơn 80%<br /> các bướu ở xương hàm (Bảng 6). Tuy nhiên, một<br /> vài nghiên cứu ở Châu Phi có tỉ lệ bướu ác cao<br /> hơn, phổ biến nhất là limphôm Burkitt - loại<br /> bướu thường xảy ra ở trẻ em châu Phi và có liên<br /> quan với virút Epstein-Barr(4).<br /> Ở trẻ em, tỉ lệ bướu xương hàm lành và ác<br /> khác nhau nhiều giữa các nghiên cứu, có thể do<br /> sự khác biệt về chủng tộc, địa dư, yếu tố nguy<br /> cơ, bệnh sinh, lứa tuổi nghiên cứu.<br /> Bảng 6: So sánh tỉ lệ % bướu xương hàm lành và ác<br /> giữa các nghiên cứu<br /> Tác giả (quốc gia)<br /> <br /> Bướu xương hàm ở trẻ em<br /> Bướu lành Bướu ác Lành: Ác<br /> <br /> (7)<br /> <br /> Chuong (Âu Mỹ)<br /> (8)<br /> Das (Âu Mỹ)<br /> (4)<br /> Asamoa (châu Phi)<br /> (22)<br /> Ulmansky (Israel)<br /> (3)<br /> Ali (Iran)<br /> (20)<br /> Tanaka (Nhật Bản)<br /> (18)<br /> Sato (Nhật Bản)<br /> (19)<br /> Saxena (Ấn Độ)<br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> 87,5<br /> 99,0<br /> 40,3<br /> 84,0<br /> 96,7<br /> 97,1<br /> 93,0<br /> 93,4<br /> 94,4<br /> <br /> 12,5<br /> 1,0<br /> 59,7<br /> 16,0<br /> 3,3<br /> 2,9<br /> 7,0<br /> 6,6<br /> 5,6<br /> <br /> 7:1<br /> 99:1<br /> 1:1,5<br /> 5,3:1<br /> 29,6:1<br /> 33,5:1<br /> 13,3:1<br /> 14,3:1<br /> 16,7:1<br /> <br /> Như vậy, nhận định đa số bướu xương hàm<br /> lành tính không chỉ đúng cho người lớn mà cả ở<br /> <br /> 148<br /> <br /> trẻ em, mặc dù ở trẻ em tỉ lệ bướu lành:ác thấp<br /> hơn ở người lớn (16,7:1). Nghiên cứu 172 trường<br /> hợp bướu xương hàm tại Bệnh viện RHM Trung<br /> Ương TP.HCM năm 2007 và 2008 cho kết quả<br /> 168 bướu lành (97,7%) và 4 bướu ác (2,3%), với tỉ<br /> lệ lành:ác là 42:1(14). Tổng hợp 1.642 ca bướu do<br /> răng ở Trung Quốc, Jing và c.s. (2007) ghi nhận tỉ<br /> lệ bướu lành:ác là 32,3:1(9).<br /> <br /> Về tỉ lệ bướu do răng và không do răng ở<br /> trẻ em<br /> Bướu do răng là loại bướu đặc thù ở xương<br /> hàm, xuất phát từ những thành phần biểu mô và<br /> mô liên kết của cơ quan tạo răng. Kết quả bướu<br /> do răng (56%) thường gặp hơn bướu không do<br /> răng (44%) gấp 1,25 lần. Một điều khác cũng cần<br /> chú ý bướu xương hàm ở trẻ em thường gặp<br /> bướu do răng (59%), ngược lại bướu ác là bướu<br /> không do răng. Kết quả tương tự nghiên cứu của<br /> Sato ở Nhật Bản có 79 ca (81%) bướu do răng<br /> lành, 11 ca (11%) bướu không do răng lành và 8<br /> ca (8%) bướu không do răng ác (trong đó 5 ca<br /> limphôm), không gặp bướu do răng ác(18).<br /> Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trên thế giới<br /> tìm thấy bướu xương hàm ở trẻ em thường là<br /> bướu không do răng (Bảng 7). Sự khác biệt này<br /> một phần có thể do bướu nguyên bào men khá<br /> phổ biến ở nước ta, chiếm tỉ lệ 19%, cao hơn bất<br /> cứ loại bướu không do răng.<br /> Bảng 7: So sánh tỉ lệ % bướu do răng và không do<br /> răng giữa các nghiên cứu<br /> Tác giả (quốc gia)<br /> <br /> Bướu<br /> Bướu<br /> Bướu do<br /> không<br /> do<br /> răng:Không<br /> do răng<br /> răng<br /> do răng<br /> (7)<br /> Chuong (Âu Mỹ)<br /> 4,0<br /> 96,0<br /> 1:24<br /> (21)<br /> Tanrikulu (Thổ Nhĩ Kỳ)<br /> 23,3<br /> 76,7<br /> 1:3,3<br /> (4)<br /> Asamoa (châu Phi)<br /> 10,4<br /> 89,6<br /> 1:8,6<br /> (22)<br /> Ulmansky (Israel)<br /> 19,0<br /> 81,0<br /> 1:4,3<br /> (19)<br /> Saxena (Ấn Độ)<br /> 34,4<br /> 65,6<br /> 1:2<br /> (18)<br /> Sato (Nhật Bản)<br /> 80,6<br /> 19,4<br /> 4,2:1<br /> Nghiên cứu này<br /> 55,6<br /> 44,4<br /> 1,25:1<br /> <br /> Về tỉ lệ các loại bướu xương hàm ở trẻ em<br /> Kết quả bướu nguyên bào men thường gặp<br /> nhất, chiếm tỉ lệ cao nhất 19% trong các bướu<br /> xương hàm nói chung, và 35% trong các bướu do<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2