YOMEDIA
ADSENSE
Tỉ lệ các loại thải ghép trên mẫu sinh thiết thận thải ghép tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2015-2021
18
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ các loại thải ghép trên các mẫu thận thải ghép tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2015 - 2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh, hồi cứu trên 50 mẫu sinh thiết thận ghép có kết quả mô bệnh học là thải ghép tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/01/2015 đến 30/04/2021.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỉ lệ các loại thải ghép trên mẫu sinh thiết thận thải ghép tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2015-2021
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 TỈ LỆ CÁC LOẠI THẢI GHÉP TRÊN MẪU SINH THIẾT THẬN THẢI GHÉP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 Nông Bích Hồng1, Nguyễn Thuý Hương2,3, Nguyễn Sỹ Lánh1, Phạm Kim Bình1, Trần Văn Chương4, Hoàng Thị Điểm5, Nguyễn Thị Quỳnh2 TÓM TẮT 30 trường hợp), FSGS (1 trường hợp), IgA (1 trường Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ các loại thải ghép hợp). trên các mẫu thận thải ghép tại Bệnh viện Việt Kết luận: Thải ghép có 2 típ chính là thải Đức giai đoạn 2015 - 2021. ghép dịch thể và thải ghép tế bào tuy nhiên hai Phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca hình thái thải ghép có thể phối hợp với nhau và bệnh, hồi cứu trên 50 mẫu sinh thiết thận ghép có phối hợp với các tổn thương khác do đó tổn kết quả mô bệnh học là thải ghép tại Bệnh viện thương mô bệnh học khá phức tạp. Việt Đức từ 01/01/2015 đến 30/04/2021. Từ khoá: Thận thải ghép, ghép thận , thải Kết quả: Thải ghép dịch thể (TGDT) chiếm ghép dịch thể, thải ghép tế bào, thải ghép hỗn tỉ lệ cao nhất, trong đó TGDT mạn tính hoạt hợp. động chiếm 50%, TGDT cấp chiếm 6%, thải ghép tế bào cấp (TGTB) 32%, thải ghép hỗn hợp SUMMARY (TGHH) 12%. Tỉ lệ bộc lộ C4d trong nhóm thải HISTOPATHOLOGICAL FEATURES ghép liên quan dịch thể là 64,7%, âm tính 35,3%. OF REJECTED KIDNEYS AFTER Thải ghép tế bào cấp giai đoạn IIA chiếm cao KIDNEY TRANSPLANTATION AT nhất 56,3%; giai đoạn IB 25%, IA:12,5%; IIB: VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL IN 6,2%. Các tổn thương phối hợp với thải ghép: THE PERIOD OF 2015 - 2021 Nhiễm BK virus (4 trường hợp), ngộ độc CNI (7 Purpose: To investigate the rate of types of transplant rejection on rejected kidneys after kidney transplantation at Viet Duc University Hospital in the period 2015 - 2021. Methods: 1 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Việt Đức Descriptive analysis of clusters, using 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà retrospective method, on 50 kidney transplant Nội patients who had kidney transplant biopsies with 3 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học Y Hà histopathological results as rejection at Viet Duc Nội University Hospital from January 1, 2015 to 4 Trung tâm Giải phẫu bệnh-Tế bào Bệnh học, April 30, 2021. Results: Antibody-mediated Bệnh viện Bạch Mai rejection accounted for the highest rate, in which 5 Khoa Thận lọc máu, Bệnh viện Việt Đức chronic active antibody-mediated rejection, acute Chịu trách nhiệm chính: Nông Bích Hồng antibody-mediated rejection, acute cellular Email: bichhong110@gmail.com rejection and mixed cellular and antibody- Ngày nhận bài: 30.09.2022 mediated rejection accounted for 50%, 6%, 32% Ngày phản biện: 01.11.2022 and 12% respectively. Grade IIA acute cellular Ngày duyệt bài:11.11.2022 216
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 rejection accounted for the highest with 56,3%; Đối với các mẫu ST khảo sát HVQH: Cố stage IB 25%; IA:12,5%; and IIB: 6,2%. Injuries định bằng dung dịch formol trung tính, đúc associated with transplant rejection: BK virus khối nến, cắt mỏng 2 micron bằng tay và infection (4 patients), CNI poisoning (7 patients), nhuộm các phương pháp: H&E, PAS, ba FSGS (1 patient) and IgA (1 patient). màu (Trichrome), ngấm bạc.Nhuộm hóa mô Conclusions: There are two main types of miễn dịch bằng máy nhuộm tự động Ventana transplant rejection: antibody-mediated rejection với IgA, IgG, IgM, C3, C1q, C4d và các dấu and cellular rejection. However, the two types of ấn virus (SV40, Parovirus, CMV), các dấu ấn rejection can be combined with each other and xác định loại tế bào viêm (LCA, CD3, associated with other lesions, so the CD20). histopathological features are quite complicated. Đối với các mẫu ST khảo sát MDHQ: Cố Keywords: rejected kidneys, kidney nước muối sinh lí, nhuộm với các dấu ấn transplantation, antibody-mediated rejection, IgA, IgG, IgM, C3, C1q, C4d. cellular rejection, mixed cellular and antibody- Các tiêu bản được đọc độc lập bởi 2 bác mediated rejection. sĩ GPB chuyên đọc về ST thận ghép và đối chiếu với thông tin lâm sàng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phân loại thải ghép theo tiêu chuẩn Banff Thải ghép gặp khoảng 30% sau ghép thận 1997, sửa đổi bổ sung năm 20192. và là nguyên nhân hàng đầu gây mất chức Phân loại này dựa trên đánh giá tiêu năng thận ghép chiếm tỉ lệ cao trong số hơn chuẩn định lượng các yếu tố: t‐viêm ống 50% trường hợp ghép thất bại1. thận, i‐viêm mô kẽ, ptc‐viêm mao mạch Hiện nay, có nhiều phương pháp chẩn quanh ống thận, v- viêm động mạch, ct‐mức đoán RLCN thận ghép như: Xạ hình thận, độ teo ống thận, ci‐mức độ xơ hóa mô kẽ, cv‐ siêu âm đàn hồi, xét nghiệm sinh hóa…trong mức độ xơ hóa mạch, cg- đường đôi màng đó sinh thiết thận đóng vai trò quan trọng đáy mao mạch cầu thận, ah‐mức độ hyaline nhất. Các típ thải ghép khác nhau có phác đồ hóa tiểu động mạch, mm‐mức độ tăng sinh điều trị khác nhau, chẩn đoán típ MBH thải gian mạch, C4d‐mức độ bộc lộ C4d. Định ghép giúp bác sĩ lâm sàng lựa chọn phác đồ lượng bằng cách cho điểm từ 1‐3. điều trị phù hợp. Nghiên cứu được thực hiện Phân loại Banff cập nhật năm 2019 chia với mục đích đúc kết lại các típ MBH thải thải ghép thành các típ: ghép trên các mẫu ST thận được chẩn đoán - Thải ghép dịch thể, chia làm 3 nhóm: là thải ghép tại BV Việt Đức từ 2015-2021. Thải ghép dịch thể cấp hoạt động, thải ghép dịch thể mạn tính hoạt động và thải ghép II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dịch thể mạn tính không hoạt động. Đối tượng nghiên cứu: Các mẫu ST - Thải ghép tế bào, chia làm 2 nhóm: thận ghép đạt tiêu chuẩn. Cấp và mạn tính hoạt động. Tiêu chuẩn mẫu bệnh phẩm đạt yêu cầu: Phân tích và xử lí số liệu: Phân tích và Số cầu thận: ≥ 7 cầu thận, đủ vỏ và tủy, ≥ 1 xử lý số liệu bằng chương trình SPSS version động mạch 20.0. Phương pháp nghiên cứu 217
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50 mẫu đạt tiêu chuẩn được đưa vào phân tích Biểu đồ 1. Tỉ lệ các loại thải ghép Nhận xét: TGDT có 28 trường hợp, trong đó TGDT mạn tính 25 trường hợp (50%), TGDT cấp 3 trường hợp (6%). TGTB có 16 trường hợp (32%), tất cả đều là TGTB cấp, không có trường hợp nào TGTB mạn tính. TGHH có 6 trường hợp (12%). Bảng 1. Các giai đoạn thải ghép tế bào cấp Giai đoạn n % IA 2 12,5 IB 4 25,0 IIA 9 56,3 IIB 1 6,2 III 0 0 Tổng 16 100 Nhận xét: Giai đoạn IIA có tỉ lệ cao nhất 56,3%, tiếp đến là giai đoạn IB 25%, giai đoạn IA 12,5%, giai đoạn IIB (6,2%). Không có trường hợp nào thải ghép tế bào mức độ nặng (giai đoạn III). Bảng 2. Các tổn thương phối hợp với thải ghép TGDT TGTB TGHH Tổng BK virus 3 1 0 4 Ngộ độc CNI 6 1 0 7 FSGS 1 0 0 1 IgA 0 1 0 1 Nhận xét: Có 4/50 ca thải ghép phối hợp nhiễm BK virus, 7/50 ca thải ghép phối hợp ngộ độc thuốc CNI, 1 ca TGDT phối hợp với FSGS, 1 ca TGTB phối hợp IgA. IV. BÀN LUẬN TGDT mạn tính không hoạt động. Kết quả Típ MBH thường gặp nhất là TGDT mạn nghiên cứu của chúng tôi tương tự như tính hoạt động có 25 trường hợp (50%), tiếp nghiên cứu của tác giả Woo Yeong Park với đến là TGTB cấp có 16 trường hợp (chiếm nhóm TGDT gặp nhiều nhất (41,7%), tiếp 32%), có 6 ca thải ghép hỗn hợp (12%), 3 ca đến là TGTB (34,3%), thấp nhất là nhóm thải TGDT cấp (6%). Chúng tôi không gặp ghép hỗn hợp (23,7%)3.Kết quả này khác biệt trường hợp nào TGTB mạn tính hoạt động và với nghiên cứu của Lovelesh Kumar Nigam, 218
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 theo nghiên cứu này nhóm TGHH chiếm tỉ lệ Thải ghép cấp qua trung gian tế bào là cao nhất (60,6%), TGDT đơn thuần 27,7% loại thải ghép thường gặp, chủ yếu qua trung và nhóm TGTB thấp nhất, chiếm 11,3%.4 gian tế bào lympho T. Thải ghép tế bào có Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thể ảnh hưởng tới 4 thành phần của thận: Cầu nhóm TGDT mạn tính cao hơn hẳn các típ thận, ống thận, mô kẽ và mạch máu với thải ghép khác. Sự khác biệt này là do thời mức độ khác nhau. Kết quả thống kê trong gian sinh thiết sau ghép, đa phần các mẫu nghiên cứu cho thấy: Hình thái tổn thương sinh thiết của chúng tôi thực hiện sau ghép > thường gặp nhất là viêm nội mạch mạch máu 1 năm, trải qua thời gian dài rối loạn, điều trị mức độ nhẹ (v1) với >1/2 số trường hợp, không đáp ứng mới chỉ định sinh thiết, viêm ống thận và mô kẽ (IA ‐> IB) chiếm không có sinh thiết thường qui nên không >1/3 trường hợp, chỉ có 1 trường hợp viêm phát hiện được sớm những trường hợp thải nội mạch mạch mức độ vừa (v2) và không có ghép dưới mức lâm sàng. trường hợp nào viêm xuyên thành (v3). Thải ghép hỗn hợp Nhuộm HMMD trong TGTB với các dấu Là hình thái thải ghép phối hợp cả thải ấn LCA, CD3, CD20 giúp phát hiện các tổn ghép dịch thể và thải ghép tế bào. Chúng tôi thương viêm ống thận và viêm nội mạc kín có 6 trường hợp thải ghép hỗn hợp (chiếm đáo. Một số trường hợp viêm xâm nhập vào 12%). ống thận xen giữa các tế bào biểu mô rất khó Nhóm thải ghép hỗn hợp không được đề phân định là tế bào viêm hay nhân tế bào cập các tiêu chuẩn chẩn đoán cụ thể trong biểu mô ống thận. phân loại Banff. Tuy nhiên có nhiều nghiên Các tổn thương phối hợp với thải ghép cứu đã ghi nhận rằng thải ghép dịch thể và Trong nhóm TGDT có 3 trường hợp kèm thải ghép tế bào có thể xuất hiện đồng thời nhiễm BK virus và 01 mẫu thải TGTB cấp trên cùng bệnh nhân. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm BK. Hình thái MBH ngoài các dấu típ thải ghép hỗn hợp là trên mẫu sinh thiết hiệu của thải ghép còn có tổn thương do BK: có đồng thời tổn thương thải ghép tế bào Viêm ống thận, viêm mô kẽ, thể vùi trong (viêm mô kẽ, ống thận, viêm nội mạc mạch) nhân (dương tính với SV40). Tất cả các và tổn thương thải ghép dịch thể (viêm vi trường hợp đều chẩn đoán xác định dựa vào mạch, C4d dương tính/ âm tính)5. Bệnh nhân kết quả nhuộm dương tính của tế bào biểu thuộc nhóm thải ghép hỗn hợp nếu bị chẩn mô ống thận với kháng thể kháng SV40 đoán sai (chỉ chẩn đoán là thải ghép dịch thể virus. hoặc thải ghép tế bào) có thể dẫn đến không Có 6 mẫu TGDT và 1 mẫu TGTB có kèm điều trị hoặc điều trị không đúng làm giảm theo tổn thương ngộ độc thuốc ức chế chức năng thận ghép và nguy cơ mất thận calcineurin. Hình ảnh MBH đặc trưng bởi ghép cao hơn. hyalin hóa tiểu động mạch, hốc hóa tế bào Thải ghép tế bào biểu mô ống thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 16 Có 01 mẫu thải ghép kèm tổn thương xơ trường hợp thải ghép tế bào (32%) đều thuộc hóa ổ cục bộ (FSGS), 1 mẫu thải ghép kèm nhóm thải ghép cấp. Trong số đó 10/16 ca bệnh thận IgA, tuy nhiên cả 2 trường hợp (66,7%) xuất hiện thải ghép tế bào trong đều không có sinh thiết trước ghép nên vòng 1 tháng đầu sau ghép. không xác định được bệnh thận mới phát 219
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 sinh sau ghép hay tái phát bệnh thận cũ. Do Relevance of C4d Staining in Antibody đó việc xác định được bệnh thận gốc gây suy Mediated Rejection. JCDR. thận có vai trò quan trọng trong quản lí theo 2016;10(3):EC11-5. dõi bệnh nhân sau ghép. doi:10.7860/JCDR/2016/16339.7433. 2. Loupy A, Haas M, Roufosse C, et al. The V. KẾT LUẬN Banff 2019 Kidney Meeting Report (I): Nghiên cứu tiến hành trên 50 mẫu sinh Updates on and clarification of criteria for T thiết thận ghép tại bệnh viện Việt Đức, có kết cell- and antibody-mediated rejection. Am J quả MBH là thải ghép, nhận thấy: Transplant. 2020;20(9):2318-2331. - Thải ghép dịch thể chiếm tỉ lệ cao nhất doi:10.1111/ajt.15898 trong các loại thải ghép. 3. Park WY, Paek JH, Jin K, et al. Differences - Các tổn thương mô bệnh học trong thận in Pathologic Features and Graft Outcomes ghép thường phức tạp và phối hợp với nhau of Rejection on Kidney Transplant. do đó cần xem xét tỉ mỉ tránh bỏ sót tổn Transplantation Proceedings. thương. 2019;51(8):2655-2659. doi:10.1016/j.transproceed.2019.02.062 VI. LỜI CẢM ƠN 4. Puntambekar A, Sreejith P, Rajesh NG. Nguyễn Thị Quỳnh được tài trợ bởi Tập Evaluation of Clinico-Pathological Spectrum đoàn Vingroup – Công ty CP và hỗ trợ bởi in Renal Allograft Biopsies at JIPMER. J chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ Kidney. 2017;03(03). doi:10.4172/2472- trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo 1220.1000149. Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu 5. Nigam LK, Vanikar AV, Kanodia KV, et al. lớn (VinBigdata), mã số VINIF. C4d-negative antibody-mediated rejection: A 2021.ThS.09. pathologist’s perspective and clinical outcome. Saudi J Kidney Dis Transpl. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2018;29(1):39-49. doi:10.4103/1319- 1. Devadass CW. Evaluation of Renal Allograft 2442.225206. Biopsies for Graft Dysfunction and 220
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn