intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ mẫn cảm thức ăn ở trẻ có xét nghiệm IGE đặc hiệu, tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tỉ lệ mẫn cảm thức ăn ở trẻ có xét nghiệm IGE đặc hiệu, tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng 2 trình bày việc xác định tỉ lệ mẫn cảm thức ăn chung, với sữa bò, trứng, đậu nành, hải sản theo nhóm tuổi, ở trẻ đến khám được nghi ngờ có dị ứng thức ăn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ mẫn cảm thức ăn ở trẻ có xét nghiệm IGE đặc hiệu, tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng 2

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TỈ LỆ MẪN CẢM THỨC ĂN Ở TRẺ CÓ XÉT NGHIỆM IgE ĐẶC HIỆU, TẠI PHÒNG KHÁM DINH DƯỠNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Hoàng Thanh Uyên1, Nguyễn Thị Thu Hậu1, Mai Quang Huỳnh Mai1 Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa1, Lê Thị Kha Nguyên1 TÓM TẮT 9 Từ khóa: mẫn cảm thức ăn, dị ứng thức ăn, dị Mục tiêu:. Xác định tỉ lệ mẫn cảm thức ăn ứng sữa bò chung, với sữa bò, trứng, đậu nành, hải sản theo nhóm tuổi, ở trẻ đến khám được nghi ngờ có dị SUMMARY ứng thức ăn PREVALENCE OF FOOD Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt SENSITIZATION IN CHILDREN WITH ngang mô tả, ở 1000 bệnh nhân khám dinh SPECIFIC IgE TEST AT dưỡng tại Nhi đồng 2, nghi ngờ dị ứng thức ăn và DEPARTMENT OF NUTRITION, NHI có IgE đặc hiệu, trong khoảng 1/1/2020 – DONG 2 HOSITAL 31/12/2020 Objectives: Identify the prevalence of food Kết quả: 1/3 không phát hiện IgE, 2/3 dương sensitization, bovin cow milk protein, egg, soys, tính với ít nhất 1 trong 5 dị nguyên thức ăn mẫn sea foods sensitization according to age groups in cảm thường gặp. Mẫn cảm với sữa bò: 58,5%, suspected food allergy patients. cao nhất ở nhóm 3 đến 6 tuổi; lòng đỏ trứng: Subjects and research methods:. Cross 9,63%, cao nhất ở nhóm trên 6 tuổi; lòng trắng sectional, with 1000 patients who came to trứng: 29,6%, cao nhất ở nhóm trên 6 tuổi; đậu Department of Nutrition, Hospital Nhi dong 2, nành: 6,34%, cao nhất trên 6 tuổi ; hải sản: with suspected food allergy and had specific IgE 5,83% cao nhất ở nhóm trên 6 tuổi. tests, in 1/1/2020 – 31/12/2020 Tỉ lệ trẻ mẫn cảm với 1 dị nguyên: 40,3%, 2 Results: 1/3 were negative with food IgE, 2/3 dị nguyên: 16,4%, 3 dị nguyên: 5,7%, 4 dị were positive with at least 1 among 5 priority nguyên là 1,2%, mẫn cảm với cả 5 dị nguyên food IgEs. Bovine cow milk sensitization: khảo sát là 0,1%. Mẫn cảm lòng đỏ 0% và hải 58.5%, highest in 3-6ys groups; yolk sản là 5,75% nếu xét nghiệm Panel, thấp hơn đo sensitization: 9.63%, highest in group above 6ys; IgE đặc hiệu. egg white sensitization: 29.6%, highest in group Kết luận: Cần quan tâm đến nguyên nhân dị above 6ys; soya sensitization: 6.34%, highest in ứng thức ăn ở trẻ đến khám dinh dưỡng, nhất là group above 6ys; sea food sensitization: 6.34%, nhóm trẻ > 3-6 tuổi. Xét nghiệm Panel không highest in group above 6ys. Prevalence of 1 nhạy bằng đo IgE đặc hiệu. antigen sensitization: 40.3%, 2 antigen sensitization: 16.4%, 3 antigens sensitization: 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 5.7%, 4 antigens sensitization: 1.2%, 5 antigens Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Thanh Uyên sensitization: 0.1%. Yolk sensitization 0% and Email: thanhuyen2208@gmail.com sea food sensitization 5.75% in Panel results, Ngày nhận bài: 25.8.2022 lower in specific IgE tests. Ngày phản biện khoa học: 23.9.2022 Ngày duyệt bài: 10.10.2022 61
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Conclusions: It is necessary to pay more trình rà soát kịp thời và phù hợp cho trẻ có attention for food allergies in patiens having triệu chứng dị ứng thức ăn. nutritional problems. Panel tests were less Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mẫn sensitive than specific IgE tests. cảm thức ăn chung, mẫn cảm với sữa bò, Keywords: food sensitization, food allergy, trứng (lòng đỏ, lòng trắng), đậu nành, hải cow milk allergy. sản (bao gồm hải sản nói chung hoặc tôm, hoặc cua, hoặc cá) theo nhóm tuổi, ở trẻ đến I. ĐẶT VẤN ĐỀ khám được nghi ngờ dị ứng thức ăn tại Dị ứng thức ăn (food allergy) là phản ứng phòng khám dinh dưỡng bệnh viện Nhi Đồng miễn dịch bất thường của cơ thể với một loại 2 có xét nghiệm IgE đặc hiệu. thức ăn, biểu hiện triệu chứng khi dùng thức ăn đó, xác định bằng bệnh sử và test thử II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thách đường miệng [3,5,6]. Phản ứng này có Đối tượng nghiên cứu thể qua trung gian IgE đặc hiệu với protein Bệnh nhi nghi ngờ dị ứng thức ăn, có xét thức ăn, hoạt hóa mast cell và basophils, nghiệm IgE đặc hiệu. hoặc do tác động lên eosinophils và tế bào T. Tiêu chuẩn lựa chọn: Thuật ngữ nhạy cảm thức ăn (food Bệnh nhân nghi ngờ dị ứng thức ăn, đến sensitization) dùng để chỉ sự hiện diện của khám tại phòng khám Dinh dưỡng Bệnh viện IgE đối với một kháng nguyên chuyên biệt, Nhi Đồng 2, từ 1/1/2020 – 31/12/2020, được phát hiện với test lẩy da (Skin Prick Testing làm xét nghiệm IgE đặc hiệu. SPT) hoặc bằng xét nghiệm florescent Tiêu chuẩn loại trừ: không có đủ số liệu enzyme immunoassay FEIA. Bệnh nhân theo phiếu thu thập số liệu, phần dị nguyên nhạy cảm với một loại thức ăn có thể không thực phẩm yêu cầu có ít nhất 1 trong 5 loại có biểu hiện lâm sàng khi dùng thức ăn đó. thực phẩm nghiên cứu. Dị ứng thức ăn đang ngày càng gia tăng Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. trên toàn cầu, bao gồm cả tăng các loại dị Cỡ mẫu: Tính theo công thức ứng nguyên, mức độ mẫn cảm, tỉ lệ mắc [2,4,7] . Dị ứng thức ăn thường khởi phát trong n= = 874 hai năm đầu đời. Tại phòng khám dinh Trong đó: dưỡng bệnh viện Nhi Đồng 2, bệnh nhi đến α: sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 khám vì các rối loạn ăn uống, có nghi ngờ dị p: độ lớn của kết quả mong đợi, lấy từ ứng thức ăn ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, nghiên cứu của châu Âu với dân số nghiên chưa có số liệu cụ thể về tỉ lệ trẻ mẫn cảm cứu tương tự, là 28,7% cũng như tỉ lệ của các dị nguyên thức ăn d: sai số cho phép, chọn d = 0,03 thường gặp. Thu thập số liệu: Theo phiếu điều tra, Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hồi cứu hồ sơ xác định tỉ lệ mẫn cảm thức ăn ở trẻ có xét Xử lý số liệu: Nhập số liệu, xử lý và phân nghiệm IgE đặc hiệu, đồng thời xác định tỉ lệ tích số liệu SPSS 20.0 của các dị nguyên thường gặp tương ứng với Y đức: Hồi cứu hồ sơ, phục vụ nghiên từng nhóm tuổi. Từ đó giúp đề ra chương cứu khoa học, được thông qua bởi Hội Đồng Y Đức Bệnh Viện Nhi Đồng 2 62
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới của mẫu nghiên cứu (n=1000) Tuổi N Tỉ lệ (%) Nam % nam Nữ % nữ 0-
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 12. Tỉ lệ mẫn cảm với lòng đỏ trứng (N= 540) Tỉ lệ mẫn cảm của Nhóm tuổi Dương tính (n,%) từng nhóm tuổi (%) Dưới 12 tháng 9 (1,66) 8,74 12 đến dưới 36 tháng 21 (3,89) 8,47 36 tháng đến dưới 6 tuổi 17 (3,15) 11,56 Trên 6 tuổi 5 (0,92) 11,9 Chung (N=540) 52 (9,62) 9,63 Tỉ lệ mẫn cảm với lòng đỏ trứng là 9,62%. Tuy nhiên, mẫn cảm lòng đỏ cao nhất là trên 6 tuổi, ở 11,9% các trẻ trong nhóm. Bảng 5. Tỉ lệ mẫn cảm với lòng trắng trứng (N=858) Tỉ lệ mẫn cảm của Nhóm tuổi Dương tính (n,%) từng nhóm tuổi (%) Dưới 12 tháng 24 (2,8) 21,05 12 đến dưới 36 tháng 107 (12,47) 24,6 36 tháng đến dưới 6 tuổi 89 (10,37) 37,39 Trên 6 tuổi 34 (3,96) 47,89 Chung ( N=858) 254 (29,6) 29,6 Tỉ lệ mẫn cảm với lòng trắng trứng là 29,6%, nhiều nhất là 12 đến 36 tháng , chiếm 12,47%. Nhóm tuổi bị mẫn cảm với lòng đỏ cao nhất là trên 6 tuổi, với tỉ lệ 47,89% số trẻ trong nhóm Bảng 6. Tỉ lệ mẫn cảm với đậu nành (N=852) Tỉ lệ mẫn cảm của Nhóm tuổi Dương tính (n,%) từng nhóm tuổi (%) Dưới 12 tháng 4 (0,47) 3,48 12 đến dưới 36 tháng 18 (2,11) 4,08 36 tháng đến dưới 6 tuổi 22 (2,58) 9,65 Trên 6 tuổi 10 (1,17) 14,71 Chung (N=852) 54 (6,34) 6,34 Tỉ lệ mẫn cảm đậu nành là 6,34%. Nhóm tuổi bị mẫn cảm với lòng đỏ cao nhất là trên 6 tuổi, với 14,71% số trẻ trong nhóm Bảng 7. Tỉ lệ mẫn cảm với hải sản (N= 360) Nhóm tuổi Dương tính (n,%) Tỉ lệ mẫn cảm của từng nhóm tuổi (%) Dưới 12 tháng 4 (1,1) 4,17 12 đến dưới 36 tháng 7 (1,94) 3,7 36 tháng đến dưới 6 tuổi 6 (1,67) 10,71 Trên 6 tuổi 4 (1,1) 21,05 Tổng cộng (N=360) 21 (5,83) 5,83 64
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Tỉ lệ mẫn cảm hải sản 5,83%. Nhóm tuổi có tỉ lệ mẫn cảm cao nhất là trên 6 tuổi với 21,05% số trẻ trong nhóm Bảng 8. Tỉ lệ mẫn cảm các dị nguyên chung Số mẫu được Dương tính Tỉ lệ dương tính Dị nguyên Âm tính (n) xét nghiệm (N) (n) (%) Sữa bò 981 407 574 58,5 Lòng đỏ 540 488 52 9,62 Lòng trắng 858 604 254 29,6 Đậu nành 852 798 54 6,34 Hải sản 360 339 21 5,83 Bảng 9. Tỉ lệ mẫn cảm đa dị nguyên (n=1000) Số dị nguyên Dương tính (n,%) Tỉ lệ dương tính(%) 0 363 36,3 1 403 40,3 2 164 16,4 3 57 5,7 4 12 1,2 5 1 0,1 Tổng cộng 1000 100 Bảng 10. Kết quả thử dị ứng nguyên bằng bộ test Panel Dị nguyên Dương tính (n) Tỉ lệ (%) Lòng đỏ trứng 0 0 D.pteronyssinus 16 9,2 D.farinae 18 10,34 B.tropicalis 15 8,62 Mèo 1 0,57 Chó 1 0,57 Chuột 0 0 Gián 2 1,15 Lông vũ 1 0,57 Bụi 6 3,45 Nấm mốc 1 0,57 Tôm 3 1,72 Cua 6 3,45 65
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Mực 0 0 Cá thu 1 0,57 Cá mòi 0 0 Cá ngừ 0 0 Bò 1 0,57 Gà 1 0,57 Rau 2 1,15 Tỉ lệ mẫn cảm với lòng đỏ trứng là 0% và mẫn cảm với hải sản là 5,75% ở 174 trẻ có làm Panel 1 cùng lúc IV. BÀN LUẬN gà; dị nguyên thức ăn thực vật thường gặp là Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu chuối, bột mì, hazelnut, táo, lê, kiwi, cà chua, Trong 1000 bệnh nhi của nghiên cứu, có mè, cà rốt, đậu phộng. Melbourne là một 677 trẻ dưới 36 tháng, chiếm 67,7%. Nhóm trong những thành phố có tỉ lệ dị ứng thức ăn tuổi có tỉ lệ cao nhất là 24 đến 36 tháng, cao nhất trên thế giới. Ở đây, khoảng 10% chiếm tỉ lệ 26,5%. Tỉ lệ này là do tình trạng nhũ nhi có IgE đặc hiệu với thức ăn, tỉ lệ dị ứng thức ăn không qua trung gian IgE. mẫn cảm cao nhất là với trứng 16,5%, đậu Nhóm này thường là những trẻ dưới 12 phộng 9,8%, sữa bò 5,6%, mè 2,5%, tôm cua tháng, có triệu chứng sớm ở đường tiêu hoá hàu sò (shellfish) 0,9%[6,7]. Trung tâm nghiên hay ở da sau khi tiếp xúc dị nguyên thực cứu dị ứng của Đức theo dõi diễn tiến của phẩm. Không có sự khác biệt về giới trong mẫn cảm thức ăn, 216 trong số 4082 trẻ được toàn mẫu nghiên cứu, cũng như trong từng định lượng IgE đặc hiệu với thức ăn mỗi nhóm tuổi. Nghiên cứu của Bs Nguyễn Thị năm. Kết quả cho thấy tỉ lệ mẫn cảm thức ăn Ngọc ở trẻ 0 đến 2 tuổi và được chẩn đoán dị giảm qua từng năm, từ 10% lúc 1 tuổi, xuống ứng sữa tại phòng khám dị ứng Bệnh viện 3% lúc 6 tuổi. Mẫn cảm với trứng gà và sữa Nhi Đồng 1, gồm 55 ca có tỉ lệ nam nữ tương bò là phổ biến nhất, tiếp theo đó là bột mì và tự; sau 2 năm theo dõi, ghi nhận 29,6% trẻ đậu nành [5]. trên 2 tuổi chưa dung nạp sữa, thường là Khoảng 2/3 trẻ trong nghiên cứu này nhóm qua trung gian IgE dương tính với 1 trong 5 loại dị nguyên thức Phân bố nơi cư trú của bệnh nhi giống ăn thường gặp. Tỉ lệ này cao hơn kết quả ở phân bố bệnh nhi đến khám tại Nhi đồng 2. dân số châu Âu là 4-15%, của Úc là 5,6%, do Tỉ lệ mẫn cảm thức ăn qua xét nghiệm nghiên cứu khảo sát tỉ lệ nhạy cảm với kháng IgE đặc hiệu: nguyên, chưa chắc chắn là dị ứng thức ăn, Những thức ăn gây dị ứng thường gặp là đồng thời là ở nhóm có nghi ngờ có dị ứng sữa, trứng, bột mì, đậu phộng…Trong đó sữa thực phẩm [4,5,7]. Tỉ lệ mẫn cảm thức ăn ở trẻ là thức ăn gây dị ứng thường gặp nhất ở trẻ học đường Nigeria là khoảng 20,3% [2]. nhỏ, nhưng ít gặp ở người lớn. Dị nguyên Tỉ lệ trẻ mẫn cảm với sữa bò trong nghiên thức ăn động vật thường gặp là sữa bò, trứng cứu là 58.5%, cao nhất là 3 đến 6 tuổi, chiếm 66
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tỉ lệ 64.9%, thấp nhất là dưới 1 tuổi, chiếm gian IgE, đặc biệt với trẻ dưới 1 tuổi, khi tỉ lệ 47.13%. Trong các nghiên cứu dị ứng thức dị ứng chéo của đậu nành và sữa bò khá cao. ăn, tỉ lệ trẻ dị ứng cao nhất thường là dưới 1 Tỉ lệ mẫn cảm với hải sản là 5,83%. Tỉ lệ tuổi [2,4,5]. Nghiên cứu tại bệnh viện Nhi đồng này cao nhất ở nhóm trẻ trên 6 tuổi. Điều này 1 cũng cho thấy tỉ lệ dị ứng sữa bò ở nhóm phù hợp với các nghiên cứu về dị ứng thức dưới 1 tuổi là cao nhất, chiếm 61,9%. Sự ăn ở trẻ cho thấy dị ứng sữa và trứng có thể khác biệt này nhiều khả năng liên quan đến được dung nạp khi trẻ lớn lên, nhưng dị ứng tình trạng dị ứng thức ăn không qua trung hải sản, thịt bò có xu hướng kéo dài suốt gian IgE. Nghiên cứu này tập trung vào mẫn đời[3,5,6] cảm qua trung gian IgE, trong khi dạng non- Nhìn chung, dị nguyên có tỉ lệ cao nhất là IgE phổ biến ở nhũ nhi hơn. Tuy nhiên, kết sữa bò 58,5%, thứ nhì là lòng trắng trứng quả nghiên cứu này cũng đưa ra gợi ý 29,6%, thứ ba là lòng đỏ trứng 9,62%, tiếp nguyên nhân của các bệnh nhi biếng ăn, kém theo là đậu nành và hải sản, với tỉ lệ lần lượt hấp thu hay có các rối loạn dinh dưỡng kéo là 6,34% và 5,83%. Kết quả này cũng cho dài ở lứa tuổi sau nhũ nhi mà chúng ta có thể thấy sữa bò và lòng trắng là hai dị nguyên bỏ sót. phổ biến nhất, tương tự như nhiều nghiên Tỉ lệ mẫn cảm với lòng đỏ trứng là 9,63%, cứu khác. Tuy nhiên, tỉ lệ mẫn cảm trong cao hơn tỉ lệ dị ứng trứng gà của châu Âu là nghiên cứu của chúng tôi cao hơn rất nhiều, 2,5 đến 6%, do chỉ khảo sát tỉ lệ mẫn cảm. Tỉ do đối tượng nghiên cứu là những trẻ đến lệ mẫn cảm với lòng trắng là 29,6%, cao nhất khám dinh dưỡng và có liên quan dị ứng là ở nhóm trẻ trên 6 tuổi, với tỉ lệ là 47,89%, thức ăn. cao hơn hẳn tỉ lệ mẫn cảm lòng trắng ở “kinh Trong 1000 trẻ được chỉ định xét nghiệm đô dị ứng” Melbourn là 16,5%, đây cũng là IgE đặc hiệu với thực phẩm thì khoảng hai thực phẩm gây mẫn cảm nhiều nhất ở phần ba trẻ có kết quả dương tính với ít nhất Melbourn, cao hơn cả mẫn cảm đậu phộng một 1 thực phẩm. Trong đó, chỉ mẫn cảm với (9,8%) hay sữa bò (5,6%) [6,7]. Với kết quả một thực phẩm chiếm 40,3%, mẫn cảm với này, cần lưu tâm nhiều hơn đến dị nguyên hai thực phẩm chiếm 16,4%, mẫn cảm với ba lòng trắng trứng với các bé đến khám có thực phẩm chiếm 5,7%, mẫn cảm với cả năm triệu chứng nghi ngờ dị ứng thức ăn, đặc biệt thực phẩm khảo sát là 0,1%. Với 174 trẻ với các bé trên 6 tuổi. được chỉ định làm xét nghiệm Panel 1 đều Tỉ lệ mẫn cảm đậu nành là 6,34%, cao cho kết quả âm tính với lòng đỏ trứng và hải nhất là trên 6 tuổi .Tỉ lệ này cao hơn kết quả sản là 5,75%. Trong khi tỉ lệ mẫn cảm lòng nghiên cứu ở châu Âu, là 1- 8% [5,7]. Tỉ lệ đỏ trứng với xét nghiệm IgE đặc hiệu là mẫn cảm với đậu nành cũng tăng dần theo 9,63%, của hải sản là 5,83%. Điều này cho tuổi, tương tự với lòng đỏ và lòng trắng thấy độ nhạy của xét nghiệm Panel trong trứng. Tuy nhiên, trên lâm sàng cần lưu ý phát hiện dị nguyên thực phẩm không cao, nhóm trẻ dị ứng đậu nành không qua trung nên cân nhắc khi chỉ định. 67
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 V. KẾT LUẬN pháp dung nạp đường miệng sớm, xác định Qua nghiên cứu 1000 trẻ đến khám tại nguyên nhân và giải quyết sớm được các rối phòng khám Dinh dưỡng từ 1/1/2020 – loạn tiêu hóa, dinh dưỡng cho bệnh nhân. 31/12/2020, được nghi ngờ dị ứng thức ăn, Tỉ lệ mẫn cảm thức ăn thấp qua xét có kết quả xét nghiệm IgE đặc hiệu với thức nghiệm Panel so với đo IgE đặc hiệu, nên ăn, kết quả: cân nhắc khi chỉ định xét nghiệm này để tìm 1/3 không phát hiện dị nguyên, 2/3 có dị nguyên thức ăn. phản ứng với ít nhất 1 trong 5 dị nguyên thức ăn mẫn cảm thường gặp TÀI LIỆU THAM KHẢO Mẫn cảm với sữa bò: 58,5%, cao nhất 36 1. Nguyễn Thị Ngọc, Võ Lê Vi Vi, Nguyễn Thị tháng - 6 tuổi, với 64,9% tổng số trẻ cùng độ Ngọc Sương, Phan Hữu Nguyệt Diễm và tuổi. cộng sự (2019). Dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em Mẫn cảm với lòng đỏ trứng: 9,63%, cao tại bệnh viện Nhi đồng 1. Đề tài báo cáo Hội nhất trên 6 tuổi, chiếm 11,9% tổng số trẻ nghị Nhi khoa mở rộng bệnh viện Nhi đồng 1 cùng độ tuổi năm 2019. Mẫn cảm lòng trắng trứng: 29,6%, cao 2. Adelakun A.A. et al. (2016), “Prevalence of nhất trên 6 tuổi, chiếm 47.89% trẻ cùng độ food sensitization and helminth infection tuổi among primary school children in Ibadan, Mẫn cảm với đậu nành: 6,34%, cao nhất trên 6 tuổi với tỉ lệ 14,71% trẻ cùng độ tuổi southwest Nigeria”, Egypt J Pediatr Immunol, Mẫn cảm với hải sản: 5,83%, cao nhất là pp. 23-29. nhóm trên 6 tuổi với tỉ lệ 21,05% trẻ cùng độ 3. Cuomo B. et al. (2017), “Specific IgE and tuổi skin prick tests to diagnose allergy to fresh Tỉ lệ trẻ mẫn cảm với 1 dị nguyên: 40,3%, and baked cow’s milk according to age: a 2 dị nguyên: 16,4%, 3 dị nguyên: 5,7%, 4 dị systematic review”, Italian journal of nguyên: 1,2%, và mẫn cảm với cả 5 dị pediatrics, pp. 43-93. nguyên khảo sát là 0,1%. 4. Gonzales V.A. et al. (2018), “Prevalence of Tỉ lệ mẫn cảm với lòng đỏ trứng là 0% và food allergens sensitization and food allergies mẫn cảm với hải sản là 5,75% ở 174 trẻ có in a group of allergic Honduran children”, làm Panel 1 cùng lúc, kém hơn đo IgE đặc Allegy Asthma Clin Immunol, pp. 14-23. hiệu 5. Keet C. et al. (2019), “Food allergy in children: Prevalence, natural history, and KIẾN NGHỊ monitoring for resolution”, UpToDate. Qua nghiên cứu này chúng tôi có một số 6. Koepperl M. et al. (2018), “Food allergen kiến nghị sau: management in Australia”, Journal of AOAC Tỉ lệ mẫn cảm thức ăn rất cao, cần lưu international, volume 101, No 1. tâm đến nhóm nguyên nhân này khi khám và 7. Lyons S.A, Clausen M., Knulst A.C., điều trị trẻ. Ballmer-Weber B.K. et al. Prevalence of Tỉ lệ mẫn cảm thức ăn qua trung gian IgE Food Sensitization and Food Allergy in có xu hướng tăng dần theo tuổi, đặc biệt với Children Across Europe. J ALLERGY CLIN nhóm trên 3-6 tuổi, cần cân nhắc làm nghiệm IMMUNOL PRACT. 8 (8). pp 2736-2755. 68
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2