YOMEDIA
ADSENSE
Tỉ lệ nhiễm toxocara sp. và các yếu tố liên quan của người dân Quận 2 trên 20 tuổi đến khám tại Bệnh viện Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010
43
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm toxocara sp. trên người dân Quận 2 Tp.HCM từ 20 tuổi trở lên đến khám tại bệnh viện Quận 2 Tp.HCM, và các yếu tố nguy cơ của lây nhiễm toxocara sp.Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỉ lệ nhiễm toxocara sp. và các yếu tố liên quan của người dân Quận 2 trên 20 tuổi đến khám tại Bệnh viện Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỈ LỆ NHIỄM TOXOCARA sp. VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
CỦA NGƯỜI DÂN QUẬN 2 TRÊN 20 TUỔI ĐẾN KHÁM<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2010<br />
Hoàng Đình Đông* , Đỗ Văn Dũng*, Phan Anh Tuấn**, Nguyễn Thị Ngọc Dung**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vì biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm Toxocara sp. là rất đa dạng, việc chẩn đoán là dễ bỏ sót<br />
ở giai đoạn đầu của bệnh.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. trên người dân Quận 2 Tp.HCM từ 20 tuổi trở lên đến<br />
khám tại bệnh viện Quận 2 Tp.HCM, và các yếu tố nguy cơ của lây nhiễm Toxocara sp<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 363 người.<br />
Các đối tượng được xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán Toxocara sp. và phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về các<br />
yếu tố dân số – xã hội và các yếu tố sinh hoạt cá nhân.<br />
Kết quả: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. là 20%. Sự khác biệt số lượng nhiễm và không nhiễm ở nhóm<br />
trình độ học vấn là không ý nghĩa.Sự khác biệt tỉ lệ nhiễm có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm mức độ<br />
thường xuyên rửa tay trước ăn với p = 0,04, PR = 1,55. Sự khác biệt mức độ rửa tay trước ăn ở nhóm<br />
trình độ học vấn là có ý nghĩa với p = 0,001. Dựa vào phân tích phân tầng theo trình độ học vấn, đã cho<br />
thấy sự tương tác vào mối liên quan mức độ rửa tay trước ăn và tỉ lệ nhiễm Toxocara sp.<br />
Kết luận: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp. là cao. Cách lây nhiễm là do phương pháp rửa tay sai và mức<br />
độ rửa tay trước ăn ít<br />
Từ khóa: tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE OF TOXOCARA sp. AND ASSOCIATED FACTORS IN ADULTS OVER 20 YEARS<br />
OLD IN DISTRICT 2 COMING TO THE HOSPITAL OF DISTRICT 2, HOCHIMINH CITY, IN 2010<br />
Hoang Dinh Dong, Do Van Dung, Phan Anh Tuan,<br />
Nguyen Thi Ngoc Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 137 - 141<br />
Background: Because clinical signs of Toxocara sp. infection are various, there are some<br />
misdiagnosis at its beginning periods.<br />
Objectives: The aim of this research is to estimate prevalence of Toxocara sp. in adults over 20 years<br />
old in district 2 coming to the hospital of district 2, Hochiminh city and risk factors to transmit this<br />
bacterium.<br />
Method: The cross-sectional design was carried out on 363 persons. Each one had serological test and<br />
questionaire-based interview for demographic and social characteristics and individual activities.<br />
Results: Prevelence of Toxocara sp. was 20%. Difference of numbers from infection to non-infection<br />
in school-levels was not significant. The significant difference between wasing hand‘s frequencies is due to<br />
p = 0.04, PR = 1.55. In addition, difference between school-levels was statistically significant (p = 0.001).<br />
*<br />
<br />
Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Bộ môn Ký sinh học- khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên hệ: ThS. Hoàng Đình Đông<br />
ĐT: 0908499481<br />
**<br />
<br />
Chuyên Đề Y tế Công cộng<br />
<br />
Email: catcanh2004@gmail.com<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
For stratifying on school-levels, it exposed a interaction on association of washing hand’s frequencies and<br />
Toxocara sp. infection.<br />
Conclusion: Prevalence of Toxocara sp. is high. The way to transmit this bacterium include false<br />
hand hygiene and less frequency to do it before eating.<br />
Keyword: Prevalence of Toxocara sp.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh nhiễm ấu trùng giun đũa chó, mèo –<br />
Toxocara sp. là một trong những bệnh nhiễm<br />
ký sinh trùng di chuyển nội tạng. bệnh nhân<br />
có nhiều thể bệnh lâm sàng với các mức độ<br />
nặng nhẹ khác nhau, thậm chí nặng nề như<br />
động kinh, lé mắt, rối loạn tâm thần kinh và<br />
tử vong nếu không được phát hiện và điều trị<br />
kịp thời(4).<br />
Vì biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm<br />
Toxocara sp. là rất đa dạng, việc chẩn đoán là<br />
dễ bỏ sót ở giai đoạn đầu của bệnh, đặc biệt là<br />
khi bệnh nhân mới nhập viện (6). Nhằm có số<br />
liệu phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh này,<br />
nghiên cứu đề ra các mục tiêu:<br />
- Xác định tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. trên<br />
người dân Quận 2 Tp.HCM từ 20 tuổi trở lên<br />
đến khám tại bệnh viện Quận 2 Tp.HCM năm<br />
2010 và tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. ở các nhóm<br />
đặc điểm dân số và sinh hoạt cá nhân<br />
- Xác định các yếu tố nguy cơ của lây<br />
nhiễm Toxocara sp.<br />
- Xác định sự liên quan của tăng bạch cầu<br />
toan tính và tỉ lệ nhiễm Toxocara sp.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ<br />
01/06 đến 18/06/2010 tại Bệnh viện Quận 2,<br />
Tp.HCM. Cỡ mẫu là 363 người (theo công<br />
thức chọn mẫu ngẫu nhiên đơn) được chọn<br />
thuận tiện từ tất cả người dân cư ngụ tại Quận<br />
2 Tp.HCM trên 6 tháng, tuổi từ 20 trở lên<br />
(sinh trước ngày 1/1/1991) đến bệnh viện<br />
Quận 2 Tp.HCM. Mẫu được tính nếu người<br />
được chọn đồng ý trả lời phỏng vấn, cho lấy<br />
máu để xét nghiệm và không mắc bệnh<br />
hemophilia A, B, huyết tán.<br />
<br />
138<br />
<br />
Bộ sinh phẩm (kit) chẩn đoán Toxocara sp.<br />
do Trần Vinh Hiển và Trần Thị Kim Dung chế<br />
tạo, có giấy chứng nhận số 4680/KQNC ngày<br />
29/10/2003 bởi Trung tâm Thông tin Khoa học<br />
và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và<br />
Công nghệ về đề tài nghiên cứu khoa học và<br />
công nghệ cấp bộ số 2003-64-232/KQ do Đại<br />
học Y Dược Tp.HCM chủ trì (3). Bộ câu hỏi<br />
được thử nghiệm trước và sử dụng khi được<br />
90% người được hỏi cho điểm 1 (dễ). Đề tài<br />
được tiến hành với sự đồng ý của Hội đồng y<br />
đức Đại học Y Dược, Bệnh viện Quận 2, chính<br />
quyền Quận 2, Sở Y tế Tp.HCM và đối tượng.<br />
Một biến số phụ thuộc là tình trạng nhiễm<br />
Toxocara sp.. Các biến số cần thu thập khác<br />
gồm: số lượng thành viên gia đình, tình trạng<br />
hôn nhân, nghề nghiệp, nuôi chó hoặc mèo,<br />
đùa giỡn với chó hoặc mèo, rửa tay sau tiếp<br />
xúc chó, số lượng chó và mèo được nuôi, số<br />
lượng chó con (dưới 24 tháng tuổi) được nuôi,<br />
nơi chó mèo nằm, xổ giun bằng thuốc cho<br />
chó, ăn rau sống ở ngoài nhà, ăn rau sống ở<br />
trong nhà, uống nước sạch trong năm nay,<br />
rửa tay trước ăn, tiếp xúc đất ở công viên hoặc<br />
đất trống, rửa tay sau tiếp xúc đất, tăng bạch<br />
cầu ái toan. Bên cạnh đó, biến số dân số – xã<br />
hội học gồm: giới tính, tuổi, trình độ học vấn,<br />
tình trạng kinh tế, sắc dân, tôn giáo.<br />
Các phiếu trả lời được in sẵn các phần tiêu<br />
chuẩn chọn mẫu và được kiểm tra lại khi xử<br />
lý dữ liệu. Các trường hợp không trả lời<br />
không được đưa vào phân tích. Phân tích dữ<br />
liệu bằng phần mềm Excel 2003 và R 2.10.1.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Số phiếu đạt chuẩn là 360/363, chiếm tỉ<br />
lệ 99,16%.<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Bảng 1: Đặc tính của các phiếu đạt chuẩn<br />
(n = 360)<br />
Đặc điểm<br />
Trả lời hoàn chỉnh tất cả câu hỏi<br />
Trả lời không hoàn chỉnh<br />
Thiếu 1 câu trả lời<br />
Thiếu 2 câu trả lời<br />
Thiếu 3 câu trả lời<br />
<br />
Tần số<br />
342<br />
18<br />
12<br />
5<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
95,0%<br />
5%<br />
3,3%<br />
1,4%<br />
0,3%<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu<br />
(n = 360)<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
20 – 29<br />
30 – 39<br />
40 – 49<br />
50 – 59<br />
60 – 69<br />
*70 – 81<br />
Giới<br />
Nam<br />
<br />
108<br />
<br />
Nữ<br />
Tình trạng kinh tế<br />
Đủ hoặc dư ăn<br />
Thiếu ăn<br />
Diện hộ nghèo, hộ đói<br />
Sắc dân<br />
Cha Kinh – Mẹ Kinh<br />
***Khác<br />
Tôn giáo<br />
Không<br />
Phật<br />
Thiên chúa<br />
****Khác<br />
Trình độ học vấn<br />
Mù chữ<br />
**Biết chữ & Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Trên cấp 3<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
43 16<br />
<br />
61<br />
60<br />
71<br />
35<br />
25<br />
<br />
30,0%<br />
16,9%<br />
16,7%<br />
19,7%<br />
9,7%<br />
7,0%<br />
<br />
116<br />
244<br />
<br />
32,2%<br />
67,8%<br />
<br />
308<br />
39<br />
10<br />
<br />
86,3%<br />
10,9%<br />
2,8%<br />
<br />
355<br />
5<br />
159<br />
<br />
98,6%<br />
1,4%<br />
<br />
153<br />
35<br />
13<br />
<br />
44,1%<br />
42,5%<br />
9,7%<br />
3,7%<br />
<br />
12<br />
53<br />
86<br />
72<br />
136<br />
<br />
3,3%<br />
14,8%<br />
23,9%<br />
20,1%<br />
37,9%<br />
<br />
*Nhóm 80-81 tuổi: 1<br />
**Nhóm Biết chữ : 5, Cấp 1: 48<br />
***Dân tộc khác: cha Hoa-mẹ Kinh 2, cha Hoa–mẹ<br />
H’Mông 1, cha-mẹ Chăm 1, cha Kinh 1<br />
****Tôn giáo khác: Cao Đài 7, Tin Lành 2, Hồi giáo<br />
1, Chăm 1, Khác 2<br />
Bảng 3: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp (n = 360)<br />
Đặc điểm<br />
Nhiễm<br />
Không nhiễm<br />
<br />
Tần số<br />
72<br />
288<br />
<br />
Chuyên Đề Y tế Công cộng<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
20* ( 4)%<br />
80%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
* Nếu xử lý dữ liệu theo độ nhạy và độ<br />
đặc hiệu của xét nghiệm máu, tỉ lệ hiện nhiễm<br />
là 18 ( 4)%.<br />
Sự khác biệt số lượng nhiễm và không<br />
nhiễm Toxocara sp. ở các nhóm dân số – xã hội<br />
học là không ý nghĩa. Trong đó:<br />
Bảng 4: Số hiện nhiễm Toxocara sp ở nhóm trình<br />
độ học vấn (n = 359)<br />
Trình độ Tổng số<br />
học vấn<br />
Mù chữ<br />
12<br />
Biết chữ &<br />
53<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
86<br />
Cấp 3<br />
72<br />
Trên cấp 3<br />
136<br />
<br />
Nhiễm (Tỉ Không<br />
lệ %)<br />
4 (33,3)<br />
8<br />
14 (26,4)<br />
39<br />
18 (20,9)<br />
14 (19,4)<br />
22 (16,2)<br />
<br />
P2<br />
0,41<br />
<br />
68<br />
58<br />
114<br />
<br />
Không có mối liên quan giữa tình trạng<br />
nhiễm Toxocara sp. và các yếu tố sinh hoạt cá<br />
nhân, ngoại trừ yếu tố rửa tay trước ăn.<br />
Bảng 5: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp và rửa tay<br />
trước ăn (n = 359)<br />
Rửa tay<br />
trước ăn<br />
Không & Ít<br />
Luôn luôn<br />
<br />
Nhiễm Không P PR (KTC 95%)<br />
(Tỉ lệ %)<br />
27 (27,0)<br />
73 0,04 1,55 (1,02-2,37)<br />
45 (17,4)<br />
214<br />
1<br />
<br />
Sự khác biệt mức độ rửa tay trước ăn ở các<br />
nhóm dân số – xã hội là không ý nghĩa, ngoại<br />
trừ nhóm trình độ học vấn<br />
Bảng 6: Mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn ở<br />
nhóm trình độ học vấn (n=359)<br />
Trình độ<br />
học vấn<br />
<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
Mù chữ<br />
Biết chữ &<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Trên cấp 3<br />
<br />
Không &<br />
Ít<br />
<br />
P2<br />
<br />
12<br />
53<br />
<br />
Luôn luôn<br />
(Tỉ lệ %)<br />
7 (58,3)<br />
29 (54,7)<br />
<br />
5<br />
24<br />
<br />
0,001<br />
<br />
86<br />
71<br />
136<br />
<br />
67 (77,9)<br />
45 (63,4)<br />
110 (80,9)<br />
<br />
19<br />
26<br />
26<br />
<br />
Bảng 7: Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp và rửa tay<br />
trước ăn theo tầng trình độ học vấn<br />
Trình độ học vấn Rửa tay Nhiễm Không<br />
trước ăn (Tỉ lệ %)<br />
Mù chữ<br />
Ít & không 2 (40,0)<br />
3<br />
Luôn luôn 2 (28,6)<br />
5<br />
Biết chữ & cấp 1 Ít & không 9 (37,5)<br />
15<br />
Luôn luôn 5 (17,2)<br />
24<br />
Cấp 2<br />
Ít & không 4 (21,1)<br />
15<br />
<br />
P2<br />
1,00*<br />
0,09<br />
1,00*<br />
<br />
139<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Trình độ học vấn Rửa tay Nhiễm Không<br />
trước ăn (Tỉ lệ %)<br />
Luôn luôn 14 (20,9)<br />
53<br />
Cấp 3<br />
Ít & không 8 (30,8)<br />
18<br />
Luôn luôn 6 (13,3)<br />
39<br />
Trên cấp 3<br />
Ít & không 4 (15,4)<br />
22<br />
Luôn luôn 18 (16,4)<br />
92<br />
<br />
Tuy nhiên, tỉ lệ nhiễm Toxocara sp. là không<br />
khác nhau ở các nhóm trình độ học vấn (bảng<br />
4). Điều này được giải thích bởi hậu quả<br />
nhiễm Toxocara sp. là giống nhau trong so<br />
sánh việc luôn luôn rửa tay với việc không<br />
hoặc ít rửa tay ở các nhóm trình độ học vấn<br />
mù chữ, cấp 2 và trên cấp 3 (bảng 8). Tóm lại,<br />
vấn đề về cách rửa tay trước ăn và mức độ<br />
thường xuyên rửa tay trước ăn là lý do nhiễm<br />
Toxocara sp.<br />
<br />
P2<br />
<br />
0,07<br />
1,00*<br />
<br />
* Phép kiểm chính xác Fisher<br />
Bảng 8: Mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn<br />
mà được điều chỉnh** ở nhóm trình độ học vấn<br />
(n=359)<br />
Trình độ<br />
học vấn<br />
Mù chữ<br />
Biết chữ &<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Trên cấp 3<br />
<br />
Tổng<br />
Luôn Không & Ít<br />
số<br />
luôn<br />
12<br />
5 (41,7)<br />
**7<br />
53<br />
29 (54,7)<br />
24<br />
86<br />
71<br />
136<br />
<br />
53 (61,6)<br />
45 (63,4)<br />
92 (67,6)<br />
<br />
Tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara sp.<br />
<br />
P (2 )<br />
0,27*<br />
<br />
**33<br />
26<br />
**44<br />
<br />
**Các đối tượng luôn luôn rửa tay trước<br />
ăn nhưng vẫn bị nhiễm được qui cho không &<br />
ít rửa tay trước ăn ở 3 nhóm mù chữ, cấp 2 và<br />
trên cấp 3<br />
* Phép kiểm chính xác Fisher<br />
<br />
Yếu tố lây nhiễm và nhóm nguy cơ<br />
<br />
Bảng 9: Nhiễm Toxocara sp và tăng bạch cầu ái<br />
toan máu (n = 357)<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Nhiễm Không<br />
(Tỉ lệ %)<br />
Tăng bạch cầu ái toan 17 (23,9) 54<br />
Không tăng bạch cầu ái 55 (19,2) 231<br />
toan<br />
<br />
Sự khác biệt số lượng nhiễm và không<br />
nhiễm Toxocara sp. ở các nhóm dân số – xã hội<br />
học là không ý nghĩa.<br />
<br />
Chỉ số<br />
Kappa<br />
0,047<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả rút ra từ nghiên cứu là có 72<br />
người nhiễm Toxocara sp. trên 360 người tham<br />
gia. Tỉ lệ hiện nhiễm trước hiệu chỉnh là 20%<br />
(16 – 24%) và sau hiệu chỉnh là 18% (bảng 3).<br />
Nghiên cứu này không cho thấy sự nhất trí<br />
giữa việc gia tăng bạch cầu ái toan với nhiễm<br />
Toxocara sp. (bảng 9). Nghiên cứu này cho thấy<br />
một sự dàn trải tỉ lệ nhiễm ở các nhóm tuổi,<br />
giới tính, tình trạng kinh tế, sắc dân, tôn giáo,<br />
trình độ học vấn. Có một mối liên quan giữa<br />
việc rửa tay trước ăn và tỉ lệ nhiễm Toxocara<br />
sp. được rút ra từ nghiên cứu (bảng 5). Sự<br />
phân bố của thực hiện rửa tay trước ăn là khác<br />
nhau ở các nhóm trình độ học vấn (bảng 6).<br />
<br />
140<br />
<br />
Tỉ lệ nhiễm của nghiên cứu này (20%)<br />
(bảng 3) là thấp hơn ở An Phú (38,4%) và cao<br />
hơn ở Sìn Hồ (7%) (5). Tỉ lệ khác biệt được giải<br />
thích là do sinh địa cảnh khác nhau (7) .<br />
Nghiên cứu ở vùng thủ đô Úc (2), tỉ lệ nhiễm là<br />
7,5% nhưng nghiên cứu ở vùng đô thị<br />
Campinas, Braxin (1), tỉ lệ nhiễm là 20,5%. Các<br />
nghiên cứu này giải thích tỉ lệ nhiễm bằng<br />
văn hóa truyền thống và thói quen sử dụng<br />
thực phẩm như thịt thú rừng và chó.<br />
<br />
Nghiên cứu này đã tìm ra sự khác biệt tỉ lệ<br />
nhiễm có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm<br />
mức độ thường xuyên rửa tay trước ăn với p =<br />
0,04 < 0,05, PR = 1,55 > 1 và khoảng tin cậy<br />
95% PR từ 1,02 đến 2,37 (bảng 5). Sự khác biệt<br />
này là phù hợp y văn(4).<br />
Sự khác biệt mức độ rửa tay trước ăn ở các<br />
nhóm dân số – xã hội là không ý nghĩa, ngoại<br />
trừ nhóm trình độ học vấn với p = 0,001 < 0,05.<br />
Hai nhóm có tỉ lệ luôn luôn rửa tay trước ăn<br />
thấp là nhóm mù chữ và nhóm biết chữ & cấp<br />
1 (bảng 6).<br />
Trong phân tích phân tầng theo trình độ<br />
học vấn, sự khác biệt tỉ lệ nhiễm giữa các mức<br />
độ rửa tay trước ăn có ý nghĩa (p < 0,10) ở<br />
nhóm biết chữ & cấp 1 và nhóm cấp 3 khác<br />
với 3 nhóm còn lại (p = 1) đã chứng minh có<br />
sự tương tác (bảng 7).<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Sau khi điều chỉnh vấn đề cách rửa tay<br />
trước ăn (các đối tượng luôn luôn rửa tay<br />
trước ăn nhưng vẫn bị nhiễm được qui cho<br />
không & ít rửa tay trước ăn ở 3 nhóm mù chữ,<br />
cấp 2 và trên cấp 3), sự khác biệt mức độ rửa<br />
tay trước ăn trong nhóm trình độ học vấn là<br />
không ý nghĩa (p = 0,27) (bảng 8). Từ đó, sự<br />
không khác biệt mức độ rửa tay trước ăn giải<br />
thích được sự không khác biệt tỉ lệ nhiễm<br />
Toxocara sp. trong nhóm trình độ học vấn.<br />
<br />
Từ những kết quả của nghiên cứu, tác giả<br />
đề nghị:<br />
- Về mặt chẩn đoán, chú ý xét nghiệm<br />
chẩn đoán Toxocara sp. dù công thức máu<br />
không cho thấy tăng bạch cầu toan tính.<br />
- Về mặt dự phòng, thực hiện giáo dục sức<br />
khỏe về rửa tay trước ăn cho dân chúng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Tăng bạch cầu ái toan<br />
Nghiên cứu này chỉ ra triệu chứng tăng<br />
bạch cầu ái toan là không giá trị chẩn đoán<br />
nhiễm Toxocara sp. vì không có sự nhất trí với<br />
chỉ số Kappa < 0,05 (bảng 9). Kết quả này đã<br />
phù hợp với nhận định công thức bạch cầu<br />
chỉ cho triệu chứng gợi ý làm xét nghiệm<br />
huyết thanh chẩn đoán (5)<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Dùng phương pháp phát hiện kháng thể,<br />
nghiên cứu xác định tỉ lệ hiện nhiễm Toxocara<br />
sp. ở Quận 2 là 20%. Cách lây nhiễm ở Quận 2<br />
là do phương pháp và mức độ rửa tay trước<br />
ăn. Nhóm nguy cơ là nhóm học vấn mù chữ,<br />
cấp 2 và trên cấp 3. Nghiên cứu củng cố<br />
khẳng định giá trị không cao của phát hiện<br />
nhiễm Toxocara sp. từ dấu hiệu tăng bạch cầu<br />
ái toan trong máu.<br />
<br />
Chuyên Đề Y tế Công cộng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Anaruma FF, Chieffi PP, Correa CR, Camargo ED, Silveira<br />
EP, Aranha JJ, Ribeiro MC, 2002, “Human toxocariasis: a<br />
seroepidemiological survey in the municipality of Campinas<br />
(SP), Brazil”. Rev. Inst. Med. Trop. Sao Paulo 44: 303-307<br />
Nicholas W.L., Stewart A.C., Walker J.C. (1986),<br />
“Toxocariasis: a serological survey of blood donors in the<br />
Australia capital territory together with observations on the<br />
risks of infection”. Trans. R Soc. Trop. Med. Hyg 80: 217-221<br />
Trần Thị Kim Dung, Trần Vinh Hiển (2003), “Nghiên cứu<br />
qui trình sản xuất sinh phẩm dùng trong chẩn đoán bệnh ký<br />
sinh trùng”. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ,<br />
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Hà<br />
Nội, 4680/KQNC.<br />
Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung (2008), Ký sinh trùng<br />
liên quan giữa thú và người. Nhà xuất bản Y học: 53-57.<br />
Trần Thị Hồng (2001), “Nghiên cứu một số đặc điểm của<br />
bệnh do giun Toxocara spp. ở người Việt Nam”, Luận án<br />
tiến sĩ y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Trần Thị Hồng, Trần Vinh Hiển (1997), “Biểu hiện lâm sàng<br />
bệnh do ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis ở người”,<br />
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 3(1):<br />
121 – 124.<br />
Trần Xuân Mai (1992), “Góp phần nghiên cứu bệnh động<br />
vật ký sinh một chiều (ngõ cụt ký sinh) lây truyền từ phân<br />
chó mèo sang người”. Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược,<br />
trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
141<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn