YOMEDIA
ADSENSE
Tỉ lệ táo bón mạn chức năng và các yếu tố liên quan ở trẻ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
58
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ táo bón mạn chức năng và các yếu tố liên quan ở trẻ em đến khám tại phòng khám nhi, bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2017.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỉ lệ táo bón mạn chức năng và các yếu tố liên quan ở trẻ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỈ LỆ TÁO BÓN MẠN CHỨC NĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Ở TRẺ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG<br />
Võ Loan Anh*, Tạ Văn Trầm*, Võ Hữu Đức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ táo bón mạn chức năng và các yếu tố liên quan ở trẻ em đến khám tại phòng khám<br />
nhi, bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2017.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ từ 1 - 5 tuổi đến khám để được tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe tổng quát tại<br />
phòng khám nhi, bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang được nghiên cứu viên chẩn đoán tình trạng táo bón<br />
và cha hoặc mẹ của trẻ được phỏng vấn các câu hỏi có liên quan đến tình trạng táo bón của trẻ bằng phiếu thu<br />
thập số liệu soạn sẵn. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0.<br />
Kết quả: Qua khảo sát 33 trẻ từ 1 - 5 tuổi đến khám tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang cho kết<br />
quả: tỉ lệ táo bón mạn tính chức năng 30,3%. Về giới tính, trong 18 trẻ trai có 3 trẻ với tỷ lệ 16,7% có táo bón<br />
mạn tính chức năng, trong 15 trẻ gái có 7 trẻ với tỷ lệ 46,7% có táo bón mạn tính chức năng. Mức độ đồng thuận<br />
về tình trạng táo bón giữa chẩn đoán lâm sàng và cảm nhận của cha mẹ ở mức trung bình (Hệ số đồng thuận<br />
Kappa = 0,355).<br />
Kết luận: Tỉ lệ táo bón mạn tính chức năng ở trẻ đến phòng khám là khá cao 30,3%. Đa số phụ huynh chưa<br />
nhận biết con mình bị đang có tình trạng táo bón mạn tính chức năng.<br />
Từ khóa: Táo bón, trẻ em.<br />
ABSTRACT<br />
THE RATIO OF CHILDREN WITH FUNCTIONAL CHRONIC CONSTIPATION AND ITS<br />
ASSOCIATED FACTORS<br />
Vo Loan Anh, Ta Van Tram, Vo Huu Duc<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 61 – 68<br />
<br />
Objectives: To determine the ratio of children with functional chronic constipation disease status and its<br />
associated factors at Pediatric Department, Tien Giang General Hospital in 2017.<br />
Methods: Cross-sectional study. Children from 1 to 5 years old to be consulted for nutrition and general<br />
health at Pediatric department, Tien Giang General Hospital were diagnosed the status of functional chronic<br />
constipation by the researcher. Children’s father or mother was interviewed about factors related to their children’s<br />
constipation status by an already questionnaire. Data was typed and analyzed by SPSS software 19.0.<br />
Results: The ratio of children with functional chronic constipation status was 30.3%. For gender, the ratio of<br />
boy had constipation status was 16.7% in total 18 boys, the ratio of girl had constipation status was 46.7% in<br />
total 15 girls. The agreement level about children’s constipation status between the diagnose of researcher and<br />
parents was low (Kappa = 0.355).<br />
Conclusions: The ratio of children in this research was 30.3%. Most parents did not recognize their<br />
children’s constipation status.<br />
Key words: Constipation, children.<br />
<br />
*Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2 Võ Hữu Đức, ĐT: 0913879279, Email: vohuuduc1@yahoo.com<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 61<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ quát, dinh dưỡng tại phòng khám Nhi, bệnh viện<br />
Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, cha mẹ đồng ý<br />
Sự thải phân bình thường được coi là dấu tham gia nghiên cứu(3). Các tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
hiệu sức khoẻ của trẻ mọi lứa tuổi. Táo bón là một và điều trị táo bón ở trẻ em theo các khuyến cáo<br />
dạng rối loạn sự thải phân. Táo bón ở trẻ em là của Hội Nhi khoa Việt Nam, và của Rome<br />
vấn đề khá thường gặp. Nó chiếm hơn 3% lý do III(1,5,6,7,8).<br />
đưa trẻ đến khám và 30% đưa trẻ đến khám Tiêu chuẩn loại trừ<br />
chuyên khoa tiêu hóa(2,9,10). Nó xuất hiện trong Trẻ ngoài 1 – 5 tuổi, người nuôi trực tiếp trẻ<br />
năm đầu ở 17 - 40% trẻ bón(4). Nguyên nhân của không đi theo trẻ hoặc không đồng ý tham gia<br />
táo bón trẻ em rất đa dạng, nhưng qua giai đoạn nghiên cứu.<br />
sơ sinh nguyên nhân thường gặp nhất của táo<br />
Cở mẫu và kỹ thuật chọn mẫu<br />
bón là chức năng chiếm 90%(3).<br />
Chọn mẫu thuận tiện, lấy mẫu trọn.<br />
Táo bón chức năng gây nhiều hậu quả về y<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
học và xã hội nếu tiến triển nặng hoặc trở thành<br />
táo bón mãn tính. Vấn đề điều trị không phức Phỏng vấn<br />
tạp, nhưng thời gian điều trị duy trì và theo dõi Công cụ thu thập số liệu<br />
kéo dài nên rất cần có sự hiểu biết và hợp tác của Phiếu khảo sát<br />
người chăm sóc trẻ. Ở nước ta cho tới nay táo bón Nhập, xử lý và phân tích số liệu<br />
trẻ em còn là vấn đề bỏ ngỏ, chưa có nhiều<br />
Bằng phần mềm SPSS 19.0.<br />
nghiên cứu.<br />
Biến phụ thuộc<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này<br />
nhằm xác định tỉ lệ trẻ bị táo bón mạn chức năng Trẻ có táo bón mạn tính chức năng<br />
trong các trẻ đến khám tại bệnh viện đa khoa Là biến nhị giá, gồm 2 giá trị có hoặc không.<br />
trung tâm Tiền Giang và tìm mối liên quan của tỷ Chẩn đoán trẻ có táo bón mạn chức năng<br />
lệ táo bón mạn tính chức năng với kiến thức hành được xác định theo tiêu chẩn Rome III cho chẩn<br />
vi của người chăm sóc trẻ trực tiếp. đoán táo bón mạn chức năng: trẻ có táo bón mạn<br />
tính chức năng khi không có nguyên nhân thực<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU thể và ≥ 2 tiêu chuẩn sau:<br />
Thiết kế nghiên cứu Trẻ ≥ 4 tuổi * và không đủ<br />
Trẻ < 4 tuổi * tiêu chuẩn chẩn đoán hội<br />
Cắt ngang mô tả chứng ruột kích thích<br />
Thời gian nghiên cứu 1. Tiêu < 2 lần mỗi tuần. 1. Tiêu < 2 lần mỗi tuần.<br />
2. Són phân ít nhất 1 lần mỗi 2. Són phân ít nhất 1 lần mỗi<br />
Từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2017 tuần sau khi đã biết đi cầu. tuần sau khi đã biết đi cầu.<br />
Địa điểm nghiên cứu 3. Tiền sử nín giữ phân. 3. Có tư thế nín giữ phân<br />
4. Tiền sử tiêu phân cứng hoặc hoặc tiền sử nín giữ phân tự<br />
Phòng khám Nhi, bệnh viện Đa khoa Trung đau khi tiêu. ý.<br />
tâm Tiền Giang 5. Có khối phân lớn trong trực 4. Tiền sử tiêu phân cứng<br />
tràng. hoặc đau khi tiêu.<br />
Đối tượng nghiên cứu 6. Tiền sử tiêu phân lớn, nghẹt 5. Có khối phân lớn trong<br />
bồn cầu. Các triệu chứng đi trực tràng.<br />
Trẻ đến khám tại phòng khám Nhi, bệnh viện<br />
kèm có thể là quấy, giảm thèm 6. Tiền sử tiêu phân lớn,<br />
Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2017. ăn và/hoặc no ngang. Các triệu nghẹt bồn cầu.<br />
chứng này sẽ mất đi sau khi trẻ<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu tiêu được khối phân lớn.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn *: tuổi được tính là tuổi tương ứng với mốc phát triển của<br />
1 - 5 tuổi đến khám và tư vấn sức khỏe tổng trẻ bình thường<br />
<br />
<br />
<br />
62 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Biến số độc lập quyết vấn đề táo bón ở trẻ.<br />
Biến số nền của mẫu nghiên cứu Kiến thức về dự phòng táo bón: là biến định<br />
Người chăm sóc trực tiếp cho trẻ: là biến tính danh định gồm 4 giá trị: chế độ ăn uống với<br />
định tính danh định, gồm 4 giá trị là cha mẹ, ông nhiều rau, trái cây, uống đủ nước có thể ngừa táo<br />
bà, khác (ghi cụ thể……). bón, tập thói quen đi tiêu đều đặn hàng ngày,<br />
tăng cường vận động cho trẻ.<br />
Giới tính của trẻ: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị<br />
là trai và gái. Biến số đánh giá hành vi liên quan đến táo bón<br />
Tuổi của trẻ: là biến định lượng liên tục, đơn Tuổi bắt đầu tập đi tiêu trên bô: là biến định<br />
vị tính là tháng tuổi. lượng liên tục, đơn vị tính là tháng tuổi.<br />
Tình trạng dinh dưỡng: là biến giá định tính Bé đi tiêu theo giờ cố định: là biến nhị giá,<br />
danh định gồm 3 giá trị: thiếu cân, vừa cân, thừa gồm 2 giá trị có và không.<br />
cân béo phì. Tình trạng cân nặng được đánh giá Than đau khi đi tiêu: là biến nhị giá, gồm 2<br />
theo tiêu chuẩn của WHO ở 2 nhóm tuổi khác giá trị có và không.<br />
nhau như sau(4,9,10): Chơi vận động thể dục ≥ 1 giờ: là biến nhị<br />
1. Thiếu cân: Z-scores (BMI) < -2SD giá, gồm 2 giá trị có và không.<br />
2. Vừa cân: 2SD ≤ Z-scores (BMI) ≤ 2SD đối Xem tivi, chơi điện thoại nhiều hơn 2h mỗi<br />
với trẻ 24-60 tháng và -2SD ≤ Z-scores (BMI) ≤ ngày: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị có và không.<br />
1SD đối với trẻ ≥ 61tháng. Tuổi bắt đầu uống sữa công thức: là biến<br />
3. TCBP: Z-scores (BMI) > 2SD đối với trẻ 24- định lượng liên tục, đơn vị tính là tháng tuổi.<br />
60 tháng và Z-scores (BMI) > 1SD đối với trẻ ≥ Tuổi bắt đầu cho ăn dặm: là biến liên tục là<br />
61tháng. biến định lượng liên tục, đơn vị tính là tháng tuổi.<br />
Tuổi khởi đầu bị táo bón: là biến định lượng Trẻ ăn được rau củ trong các bữa ăn chính là<br />
liên tục liên tục, đơn vị tính là tháng tuổi. biến nhị giá gồm 2 giá trị có và không.<br />
Biến số xác định kiến thức của bà mẹ về táo Trẻ có ăn được trái cây trong các bữa ăn phụ<br />
bón là biến danh định, gồm 3 giá trị: ăn được nhiều,<br />
Kiến thức về nguyên nhân táo bón: là biến ăn rất ít, không ăn.<br />
định tính danh định gồm 4 giá trị: chế độ ăn Trẻ có biếng ăn qua cảm nhận của người<br />
uống không hợp lý (ít trái cây, rau xanh, uống ít nuôi: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị có và không.<br />
nước), vấn đề tâm lý (sợ dơ, sợ đau, thay đổi thói Trẻ có táo bón qua cảm nhận của cha mẹ là<br />
quen sinh hoạt, stress tâm lý), ít vận động, trì biến nhị giá: gồm 2 giá trị có và không.<br />
hoãn đi tiêu.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Kiến thức về hậu quả của táo bón: là biến<br />
định tính danh định, gồm 5 giá trị: bệnh trĩ, sa Đặc điểm dân số mẫu nghiên cứu<br />
niêm mạc trực tràng, ảnh hưởng sự phát triển Trong tổng số 33 trẻ gồm 18 trẻ trai (54,5%)<br />
tâm lý và sinh hoạt của trẻ, són phân. và 15 trẻ gái (45,5%) được đưa vào nghiên cứu. Về<br />
Kiến thức về xử trí khi trẻ táo bón: là biến tình trạng dinh dưỡng, đa số trẻ vừa cân (28 trẻ<br />
định tính danh định gồm 4 giá trị: đưa trẻ đi với tỷ lệ 84,8%), 5 trẻ thừa cân béo phì (15,2%).<br />
khám khi có triệu chứng táo bón, bơm thuốc vào<br />
Thời gian trẻ đi tiêu phân su chủ yếu là dưới 1<br />
hậu môn để trẻ đi tiêu được trong trường hợp<br />
ngày tuổi (16 trẻ với tỷ lệ 48,5%). Về tình trạng đi<br />
cấp và sau đó đưa trẻ đi khám, sử dụng thuốc<br />
tiêu hiện tại của bé, đa số là trẻ đã biết ngồi bô<br />
bơm hậu môn cho trẻ để giải quyết tình trạng táo<br />
bón tại nhà, điều chỉnh chế độ ăn uống để giải trên 2 tháng tuổi (30 trẻ với tỷ lệ 90,9%).<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 63<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm dân số mẫu nghiên cứu (n=33) Bảng 3: Hành vi có liên quan đến táo bón (n=33)<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Giới tính Tuổi bắt đầu tập đi tiêu trên bô<br />
Trai 18 54,5 < 6 tháng 5 15,2<br />
Gái 15 45,5 6 – 12 tháng 19 57,6<br />
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ > 12 tháng 7 21,2<br />
Nhẹ cân 0 0 Chưa biết đi tiêu trên bô 2 6,1<br />
Hiện bé có đi tiêu theo giờ cố định<br />
Vừa cân 28 84,8<br />
Có 6 18,2<br />
Thừa cân béo phì 5 15,2<br />
Không 27 81,8<br />
Thời gian đi tiêu phân su<br />
Tuổi bắt đầu uống sữa bột<br />
< 1 ngày 16 48,5 < 6 tháng 24 72,7<br />
1-2 ngày 7 21,2 6 – 12 tháng 9 27,3<br />
> 2 ngày 1 3 Tuổi bắt đầu cho ăn dặm<br />
Không nhớ rõ 9 27,3 < 6 tháng 8 24,2<br />
Tình trạng đi tiêu hiện tại của bé 6 – 12 tháng 25 75,8<br />
Đã biết ngồi bô > 2 tháng 30 90,9 Trẻ có ăn đươc rau, củ trong các bửa ăn chính<br />
Mới biết ngồi bô < 2 tháng 0 0 Ăn rất giỏi 14 42,4<br />
Ăn ít 18 54,5<br />
Hiện còn tiêu trong tả 3 9,1<br />
Không ăn 1 3,0<br />
Tình trạng táo bón mạn tính chức năng của trẻ Trẻ có ăn được trái cây trong các bữa ăn phụ<br />
Bảng 2: Tình trạng táo bón mạn tính chức năng của Ăn được nhiều 16 48,5<br />
Ăn rất ít 16 48,5<br />
trẻ (n=33)<br />
Không ăn 1 3,0<br />
Tần số Tỷ lệ %<br />
Trẻ có biếng ăn (qua cảm nhận của người nuôi)<br />
Tình trạng táo bón mạn tính chức năng<br />
Có 16 48,5<br />
Có 10 30,3<br />
Không 17 51,5<br />
Không 23 69,7<br />
Tổng cộng 33 100 Kiến thức và thái độ của người chăm sóc về tình<br />
táo bón<br />
Trong 33 trẻ được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ<br />
trẻ được chẩn đoán táo bón mạn tính chức năng Yếu tố dẫn đến táo bón ở trẻ em đa số trả<br />
lời do chế độ ăn ít rau, trái cây chiếm 84%, kế<br />
là 30,3%.<br />
đến là ít uống nước với tỉ lệ 45%, chỉ 27% nghĩ<br />
Hành vi liên quan đến táo bón<br />
do thói quen nín nhịn đi tiêu, 12% nghĩ do<br />
Kết quả khảo sát cho thấy trong 33 trẻ được uống sữa bột. Hậu quả táo bón kéo dài đa số<br />
đưa vào nghiên cứu, đa số trẻ bắt đầu đi tiêu trên nghĩ bệnh trĩ 84%.<br />
bô lúc 6-12 tháng tuổi (19 trẻ với tỷ lệ 57,6%). Đa Xử trí đầu tiên khi thấy trẻ bón, đa số chọn tự<br />
số trẻ chưa đi tiêu theo giờ cố định (27 trẻ với tỷ lệ xử trí trước bằng thay đổi chế độ ăn (45%), tự bơm<br />
81,8%). Đa số trẻ bắt đầu uống sữa bột lúc dưới 6 thuốc hậu môn 30%, chỉ 24% đưa đi khám.<br />
tháng tuổi (24 trẻ với tỷ lệ 72,7%). Có 25 trẻ Táo bón mạn tính chức năng đa số trả lời khó<br />
(75,8%) bắt đầu ăn dặm tại thời điểm sau 6 tháng điều trị (45%), chưa rõ 40%, không đồng ý 15%.<br />
tuổi. Có 14 trẻ (42,4%) ăn rau củ quả rất tốt và 18 Táo bón mạn tính chức năng dễ tái phát và phải<br />
trẻ (54,5%) ăn ít rau củ quả. Tỷ lệ trẻ ăn nhiều trái điều trị lâu dài 60% trả lời không rõ, 33% trả lời<br />
cây và ăn ít trái cây là 48,5%. Theo cảm nhận của đồng ý. Táo bón mạn tính chức năng uống thuốc<br />
người chăm sóc, có 17 trẻ (51,5%) có tình trạng kéo dài đa số đều cho là có hại cho sức khỏe 72%,<br />
biếng ăn. không rõ 27%.<br />
<br />
<br />
64 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4: Kiến thức và thái độ của người chăm sóc về Kappa = 0,355 cho thấy mức độ đồng thuận về<br />
tình táo bón (n=33) tình trạng táo bón giữa chẩn đoán lâm sàng và<br />
Tần số Tỷ lệ % cảm nhận của cha mẹ ở mức trung bình.<br />
Kiến thức về táo bón Bảng 5: Mức độ đồng thuận giữa tình trạng táo bón<br />
Yếu tố nào dẫn đến táo bón ở trẻ em<br />
mạn tính chức năng được chẩn đoán với nhận định<br />
Ăn ít rau trái cây 28 84,8<br />
của cha mẹ (n=33)<br />
Uống ít nước 15 45,5<br />
Tình trạng táo bón Cha mẹ cảm Tổng Kappa<br />
Thói quen nín đi tiêu 9 27,3 mạn tính chức năng nhận cộng<br />
Uống sửa bột 4 12,1 của trẻ Có Không<br />
Táo bón đưa tới hậu quả<br />
Chẩn đoán Có 7 3 10<br />
Bệnh trĩ 22 66,7 lâm sàng 0,355<br />
Không 7 16 23<br />
Sa niêm mạc trực tràng 9 27,3<br />
Tổng cộng 14 19 100<br />
Ảnh hưởng tâm lý 7 21,2<br />
Ảnh hưởng sinh hoạt 6 18,2 Mối liên quan giữa tình trạng táo bón mạn tính<br />
Són phân. 4 12,1 chức năng với đặc điểm dân số học của trẻ<br />
Anh/Chị làm gì đầu tiên khi trẻ bị bón Bảng 6: Mối liên quan giữa tình trạng táo bón<br />
Bơm thuốc hậu môn 10 30,3 mạn tính chức năng với đặc điểm dân số học của<br />
Tự mua thuốc uống 0 0 trẻ (n=33)<br />
Đưa đi khám ngay 8 24,2 Có táo bón MTCN Tổng Fisher<br />
Điều chỉnh chế độ ăn trước 15 45,5 Có n(%) Không n(%) cộng p<br />
Thái độ về táo bón Giới<br />
Táo bón kéo dài khó điều trị Trai 3(16,7) 15(83,3) 18(100) > 0,05<br />
Đúng 15 45,5 Gái 7(46,7) 8(53,3) 15(100)<br />
Sai 5 15,2 Lứa tuổi<br />
Không rõ điều này 13 39,4 0,05<br />
12-24 tháng 1(14,3) 6(85,7) 7(100)<br />
Táo bón kéo dài dễ tái phát<br />
24-36 tháng 4(40) 6(60) 10(100)<br />
Đúng 11 33,3<br />
36-48 tháng 2(33,3) 4(66,7) 6(100)<br />
Sai 2 6,1<br />
>48 tháng 3(30) 7(70) 10(100)<br />
Không rõ điều này 20 60,6 Tình trạng dinh dưỡng<br />
Táo bón kéo dài phải điều trị lâu dài Vừa cân 7(25) 21(75) 28(100) > 0,05<br />
Đúng 9 27,3 Thừa cân béo phì 3(60) 2(40) 5(100)<br />
Sai 3 9,1<br />
Về giới tính, trong 18 trẻ trai có 3 trẻ với tỷ<br />
Không rõ điều này 21 63,6<br />
lệ 16,7% có táo bón mạn tính chức năng, trong<br />
Uống thuốc trị táo bón kéo dài lâu dài không có hại<br />
15 trẻ gái có 7 trẻ với tỷ lệ 46,7% có táo bón<br />
Đúng 0 0<br />
mạn tính chức năng.<br />
Sai 24 72,7<br />
Không rõ điều này 9 27,3 Tỷ lệ trẻ trong 7 trẻ 12-24 tháng tuổi có táo<br />
Mức độ đồng thuận giữa tình trạng táo bón mạn bón mạn tính chức năng là 14,3%; tỷ lệ trẻ<br />
tính chức năng được chẩn đoán với nhận định trong 10 trẻ 24-36 tháng có táo bón mạn tính<br />
của cha mẹ chức năng là 40%; tỷ lệ trẻ trong 6 trẻ 36-48<br />
tháng có táo bón mạn tính chức năng là 33,3%;<br />
Có 10 trẻ được chẩn đoán có tình trạng táo<br />
tỷ lệ trẻ trong 10 trẻ > 48 tháng có táo bón mạn<br />
bón mạn tính chức năng khi thăm khám, tuy<br />
tính chức năng là 30%. Tỷ lệ trẻ táo bón mạn<br />
nhiên chỉ có 7 trẻ được cha mẹ cảm nhận là có táo<br />
tính chức năng ở trẻ thừa cân béo phì (60%) cao<br />
bón. Trong tổng số 23 trẻ không có tình trạng táo<br />
hơn ở trẻ vừa cân (25%).<br />
bón mạn tính chức năng thì có 7 trẻ cha mẹ cảm<br />
nhận trẻ đang bị táo bón. Hệ số đồng thuận Tuy nhiên, các sự khác biệt không có ý<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 65<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher và BÀN LUẬN<br />
p>0,005.<br />
Tình trạng táo bón mạn tính chức năng của trẻ<br />
Mối liên quan giữa tình trạng táo bón mạn tính Trong 33 trẻ được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ<br />
chức năng với hành vi của trẻ trẻ được chẩn đoán táo bón mạn tính chức năng<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ trẻ bị táo là 30,3%. Về giới tính, trong 18 trẻ trai có 3 trẻ với<br />
bón mạn tính chức năng ở trẻ đi tiêu không cố tỷ lệ 16,7% có táo bón mạn tính chức năng, trong<br />
định (33,3%) cao hơn ở trẻ đi tiêu cố định 15 trẻ gái có 7 trẻ với tỷ lệ 46,7% có táo bón mạn<br />
(16,7%); trẻ uống sữa bột lúc 0,005.<br />
(25%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
Bảng 7: Mối liên quan giữa tình trạng táo bón mạn thống kê với phép kiểm Fisher và p > 0,005. Điều<br />
tính chức năng với hành vi của trẻ (n=33) này có thể do trẻ béo phì có chế độ ăn nhiều<br />
Thời gian đi tiêu cố định đường, đạm, béo, ít ăn rau trái cây, ít vận động.<br />
p*<br />
Có Không<br />
Điều này là yếu tố cần lưu ý khai thác táo bón<br />
Tình trạng Có 1(16,7) 9(33,3)<br />
táo bón Không 5(83,3) 18(66,7)<br />
> 0,05 mạn tính chức năng ở trẻ béo phì.<br />
mạn tính<br />
Tổng cộng 6(100) 27(100) Đa số trẻ bắt đầu uống sữa bột lúc dưới 6<br />
chức năng<br />
Tuổi bắt đầu uống sữa bột tháng tuổi (24 trẻ với tỷ lệ 72,7%). Tỉ lệ này khá<br />
< 6 tháng >6 tháng cao, do đó cần tuyên truyền rộng rãi hơn từ các<br />
Tình trạng Có 9(37,5) 1(11,1) bệnh viện sản về vấn đề cho con bú mẹ hoàn toàn<br />
táo bón > 0,05<br />
Không 15(62,5) 8(88,9) trong 6 tháng đầu. Tỉ lệ trẻ táo bón mạn tính chức<br />
mạn tính<br />
Tổng cộng 24(100) 9(100)<br />
chức năng năng / trẻ bú sữa bột trước 6 tháng là 37% cao hơn<br />
Tuổi ăn dặm tỉ lệ trẻ táo bón mạn tính chức năng/ sau 6 tháng<br />
< 6 tháng >6 tháng 16,7%. Tuy nhiên, các sự khác biệt không có ý<br />
Tình trạng Có 2(25) 8(32)<br />
táo bón > 0,05 nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher và p > 0,005.<br />
Không 6(75) 17(25)<br />
mạn tính<br />
Tổng cộng 8(100) 25(100)<br />
Điều này cũng chứng tỏ dùng sữa công thức quá<br />
chức năng sớm có nguy cơ gây ra tình trạng táo bón ở trẻ<br />
Tiền sử táo bón theo cảm<br />
nhận của cha mẹ<br />
khi hệ tiêu hóa, miễn dịch trẻ chưa hoàn thiện.<br />
Có Không Xử trí đầu tiên khi thấy trẻ bón, đa số chọn tự<br />
Tình trạng Có 7(50) 3(15,8) > 0,05 xử trí trước bằng thay đổi chế độ ăn (45%), tự bơm<br />
táo bón Không 7(50) 16(84,2)<br />
mạn tính thuốc hậu môn 30%, chỉ 24% đưa đi khám. Tỉ lệ<br />
Tổng cộng 14(100) 19(100)<br />
chức năng phụ huynh muốn đưa con đi khám ngay còn<br />
Tình trạng biếng ăn thấp 30%, trong khi đó 75% tự xử trí thay đổi chế<br />
Có Không<br />
độ ăn, tự bơm thuốc. Chứng tỏ người dân nghĩ táo<br />
Tình trạng Có 5(32,1) 5(29,4)<br />
táo bón bón dễ xử trí, không cần khẩn trương đi khám<br />
Không 11(68,8) 12(70,6) > 0,05<br />
mạn tính<br />
Tổng cộng 16(100) 17(100) ngay và nghĩ nhiều chế độ ăn là yếu tố chính dẫn<br />
chức năng<br />
đến táo bón trẻ em.<br />
* Phép kiểm Fisher<br />
<br />
<br />
<br />
66 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỷ lệ trẻ bị táo bón mạn tính chức năng ở trẻ chỉ 24% đưa đi khám. Táo bón mạn tính chức<br />
đi tiêu không cố định (33,3%) cao hơn ở trẻ đi năng đa số trả lời khó điều trị với tỉ lệ là 45%.<br />
tiêu cố định (16,7%). Tuy nhiên, các sự khác biệt KIẾNNGHỊ<br />
không có ý nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher<br />
Bác sỹ phòng khám nhi cần chú ý đánh giá<br />
và p > 0,005. Điều này rất phù hợp với hướng dẫn<br />
tình trạng táo bón mạn tính chức năng của trẻ em<br />
phòng và điều trị bón cần rèn luyện trẻ đi tiêu cố<br />
đến khám dù với lý do khám không liên quan để<br />
định vào một thời điểm trong ngày.<br />
có hướng dẫn đúng cho phụ huynh và can thiệp<br />
Táo bón mạn tính chức năng đa số trả lời khó điều trị sớm sẽ cho kết quả điều trị tốt hơn.<br />
điều trị đa số (45%), 55% không rõ. Táo bón mạn<br />
Tỉ lệ bón tăng cao ở các trẻ uống sữa bột sớm<br />
tính chức năng dễ tái phát và táo bón mạn tính<br />
nên cần tăng cường giáo dục trong công đồng,<br />
chức năng phải điều trị lâu dài 60% trả lời không<br />
khoa sản, bệnh viện nhi đến người dân về lợi ít<br />
rõ, 33% trả lời đồng ý. Táo bón mạn tính chức<br />
sữa mẹ và tác hại của việc dùng sữa công thức<br />
năng uống thuốc kéo dài đa số đều cho là có hại<br />
thay thế.<br />
cho sức khỏe 72%, không rõ 27%. Điều này chứng<br />
Cần thông tin tuyên truyền rộng rãi trên tivi,<br />
tỏ phụ huynh đa số không biết về vấn đề điều trị<br />
tại các phòng khám nhi, trường mẫu giáo về cách<br />
táo bón mạn tính chức năng và tỉ lệ lớn cho rằng<br />
nhận biết trẻ táo bón mạn tính chức năng và các<br />
uống thuốc điều trị táo bón kéo dài có hại cho sức<br />
hướng dẫn phòng ngừa trẻ bị táo bón mạn tính<br />
khỏe. Trong khi tư vấn điều trị cần giải thích việc<br />
chức năng, hướng dẫn phụ huynh có trẻ nghi ngờ<br />
dùng thuốc táo bón kéo dài là cần thiết và không<br />
táo bón mạn tính chức năng đến cơ sở y tế sớm để<br />
có hại đáng kể nào nếu theo đúng phác đồ của<br />
được khám điều trị sớm. Cơ sở y tế khám nhi cần<br />
bác sỹ và tái khám đều đặn.<br />
tập huấn thường xuyên về nhận định táo bón<br />
Yếu tố dẫn đến táo bón ở trẻ em đa số trả<br />
mạn tính chức năng và phát đồ điều trị. Cần có<br />
lời do chế độ ăn ít rau, trái cây chiếm 84%, tuy<br />
một nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn.<br />
nhiên thực tế tỷ lệ táo bón mạn tính chức năng<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
/trẻ ăn nhiều rau là 35,7%, ít rau là 27,8%, tỉ lệ<br />
1. Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2012) Phác đồ điều trị Nhi khoa<br />
táo bón mạn tính chức năng /ăn nhiều trái cây 2012, phần ngoại trú. Táo bón, Phần A (nội khoa), chương<br />
là 31,3% ít trái cây là 31,3%. Điều nay cho thấy 7 (tiêu hóa). Nhà xuất bản Y học.<br />
2. Hoàng Lê Phúc (2017) Táo bón mạn tính chức năng ở trẻ<br />
trẻ ăn nhiều rau/trái cây vẫn có nhiều khả năng em. Hội nhi khoa Việt Nam. 1-3.<br />
3. Lê Thị Hồng Minh, Hoàng Lê Phúc, Trần Thị Thanh Tâm<br />
bị táo bón mạn tính chức năng. Đơn thuần chế (2009) "Đặc điểm táo bón ở trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp và<br />
độ ăn không giúp phòng ngừa táo bón ở trẻ em kiến thức thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ táo bón".<br />
Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 13 (1), 142-147.<br />
mà cần phối hợp nhiều phương pháp: tập thói 4. Nurko S,. Zimmerman LA (2014) "Evaluation and<br />
quen đi tiêu đều đặn, không nên nín nhịn lâu, Treatment of Constipation in Children and Adolescents".<br />
Am Fam Physician, 90 (2), 82-90.<br />
chế độ ăn, tâm lý. 5. Shih DQ, Kwan LY (2011) "All Roads Lead to Rome:<br />
Update on Rome III Criteria and New Treatment<br />
KẾT LUẬN Options". Gastroenterol Rep, 1 (2), 56–65.<br />
6. Tabbers MM, DiLorenzo C, Berger MY (2014) "Evaluation<br />
Tỉ lệ táo bón mạn tính chức năng ở trẻ đến and Treatment of Functional Constipation in Infants and<br />
phòng khám là khá cao 30,3%. Xử trí đầu tiên khi Children: Evidence-Based Recommendations From<br />
ESPGHAN and NASPGHAN". JPGN, 58, 258-274.<br />
thấy trẻ bón, đa số chọn tự xử trí trước bằng thay 7. UpToDate (2017) Patient education: Constipation in<br />
infants and children (Beyond the Basics), Accessed at<br />
đổi chế độ ăn (45%), tự bơm thuốc hậu môn 30%,<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
https://www.uptodate.com/contents/constipation-in-infants- 10. World Health Organization (2016). Measuring overweight<br />
and-children-beyond-the-basics. and obesity,<br />
8. Viện Dinh dưỡng quốc gia (2014) Cách phân loại và đánh http://www.who.int/dietphysicalactivity/childhood_what/en/.<br />
giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score, Accessed at<br />
http://viendinhduong.vn/news/vi/603/61/cach-phan-loai-va-danh-<br />
gia-tinh-trang-dinh-duong-dua-vao-z-score.aspx.<br />
Ngày nhận bài báo: 14/06/2017<br />
9. WHO AnthroPlus for personal computers Manual: Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018<br />
Software for assessing growth of the world's children and<br />
adolescents (2009) WHO AnthroPlus. Geneva: WHO.<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
68 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn